Bài giảng Kinh tế học vi mô - Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp

pdf 43 trang Gia Huy 19/05/2022 2300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế học vi mô - Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_4_ly_thuyet_ve_hanh_vi_cua_d.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế học vi mô - Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp

  1. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp BÀI 4: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP Nội dung Mục tiêu Trong bài này, người học sẽ được nghiên Mô tả vài g ải thích được các nội dung lý thuyết cứu 4 nội dung chính: sản xuất. Lý thuyết sản xuất trong ngắn hạn và Mô tả vài g ải thích được các nội dung của lý dài hạn. thuyết về chi phí sản xuất. Lý thuyết chi phí sản xuất trong ngắn Giải thích được lý thuyết lựa chọn đầu vào tối hạn và dài hạn. ưu của doanh nghiệp. Lý thuyết về lựa chọn đầu vào tối ưu. Trình bày được cách tính lợi nhuận và chứng Lý thuyết về lợi nhuận. minh được điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của một doanh nghiệp. Hướng dẫn học Đọc bài giảng và tài liệu liên quan trước khi nghe giảng và thực hành. Sử dụng tốt các phương pháp và công cụ trong kinh tế học (bao gồm kiến thức đại số và hình học lớp 12) để phân tích và nghiên cứu bài học. Thực hành thường xuyên và liên tục các bài tập vận dụng để hiểu được lý thuyết và bài tập thực hành. KTE201_Bai4_v1.0018112206 1
  2. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp húng ta đã được nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng trong điều kiện khan hiếm hay hạn chế về ngân sách. Với doanh nghiệp cũng đối diện với sự khan hiếmvề nguồn lực sẽ quyết định tổ chức sản xuất, sử dụng nguồn lực của mình sao cho đạt hiệu Cquả nhất để có thể tối đa hóa được sản lượng hay tối thiểu hóa chi phí. Với việc nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp thông qua các lý thuyết về sản xuất, chi phí và lợi nhuận sẽgiúp chúng ta hiểu rõ những quyết định này hơn. Lý thuyết sản xuất Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đềchính sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việcsử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Sản xuất có thể hiểu đơngiản là quá trình biến đầu vào hay còn gọi là cácyếu tố sản xuất thành các đầu ra (hay là sản phẩm). Ví dụ: Để sản xuất quần áo, các doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào như lao động, vải, kim, chỉ, máy may, cúc, kéo để sản xuất ra những bộ quần áo mùa hè, mùa đông, quần áo bảo hộ, Chúng ta có thể chia đầu vào theo những tiêu thức chung nhất thành lao động, nguyên vật liệu và vốn. Trong đó, mỗi loại có thể được chia nhỏ hơn như: Lao động bao gồm lao động lành nghề (thợ mộc, kỹ sư), lao động giản đơn (lao động nông nghiệp) và những nguồn lực kinh doanh củanhững nhà quản lý. Nguyên liệu bao gồm thép, chất dẻo, điện, nước, bất kỳ hàng hóa nào hãng mua và chuyển chúng thành sản phẩm cuối cùng. Vốn bao gồm nhà xưởng, thiết bị và hàng tồn kho. Các yếu tố đầu vào không phải là độc lập mà có quan hệ với nhau.Mốiquan hệ đó được mô tả bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất Hàm sản xuất là một mô hình toán học cho biết lượng đầu ra tối đa có thể thu được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào tương ứng với một quy trình công nghệ nhất định. Chúng ta cần chú ý ởđây hàm sản xuất thể hiện các phương án hiệu quả về mặt kỹ thuật, nên lượng đầu ra được phản ánh là đầu ra tối đa. Ứng với mỗi trình độ công nghệ nhất định, sự kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau nên sẽ tương ứng với một Công nghệ sản xuất hàm sản xuất khác nhau. Ví dụ, công nghệ hiện đại sẽ sử dụng ít lao động hơn; công nghệ giản đơn chưa có sự áp dụng máy móc, khoa học, kỹ thuật sẽ làm cho việc sử dụng lao động nhiều hơn. Hàm sản xuất dạng tổng quát sẽ có dạng: Q = f(x1, x2, x3, , x n) Trong đó, Q là sảnlượng đầu ra có thể thu được; x1, x2, x3, , xn là các yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất. Ví dụ: Xem case study 4.1 về chi phí đầu vào để sản xuất Iphone 5. KTE201_Bai4_v1.0018112206 2
  3. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Để đơn giản trong quá trình nghiên cứu, chúng ta giả định rằng ở đây có hai đầu vào làlao động L và vốn K. Khi đó hàm sản xuất có dạng: Q = f(K,L) Trong các hàm sản xuất, khi được giả định chỉ có hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn thì hàm sản xuất phổ biến nhất là hàm Cobb– Douglas (tên nhà kinh tế học P.H Douglas và nhà thống kê học C.V Cobb) có dạng: Q = A . K . L Trong đó Q là sản lượng đầu ra; K là vốn; L là lao động; A là một hằng số tùy thuộcvào những đơn vị đo lường các yếu tố đầu vào; và  là các hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của hai yếu tố đầu vào là K và L. Mỗingành sản xuất và với mỗi công nghệ khác nhau thì có và β khác nhau. Các hàm sản xuất mô tả những phương án khả thi về mặt kỹ thuật trong điều kiện hãnghoạt động có hiệu quả, có nghĩa là khi hãng sử dụng mỗi tổ hợp các đầu vào với hiệusuất cao nhất. Vì mhà sản xuất mô tả sản lượng tối đa có thể sản xuất được với một tập hợp đầuvào cho trước, theo phương thức có hiệu quả về phương diện kỹ thuật nên các đầu vào sẽ không được sử dụng nếu chúng làm giảm sản lượng. Một điều hết sức quan trọng mà trong sản xuất phải phân biệt là khái niệm ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn và trong dài hạn có sự khác nhau về trình độ công nghệ sản xuấtnên mức sản lượng sẽ khác nhau. Vậy ngắn hạn và dài hạn trong sản xuất được phân biệttheo tiêu thức nào? Ngắn hạn là khoảng thời gian mà trong đó ít nhất có một yếu tố đầu vào của sản xuất không thể thay đổi được. Yếu tố này được gọi là yếu tố cố định.Ví dụ, trong 2 năm đầu sản xuất, công ty may Tiến An đã đầu tư xây dựng nhà máy, mua nguyên vật liệu, thuê lao động để sản xuất quần áo xuất khẩu. Trong thời gian này, công ty đã phải thuê thêm lao động trong những lúc có đơn hàng lớn và nguyên liệu phải mua liên tục mới đảm bảo sản xuất đầyđủ số lượng quần áo theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên, cơ sơ sản xuất, dây chuyền máy móc của Công ty vẫn chưa thay đổi. Như vậy, công ty may Tiến An đang sản xuất trong ngắn hạn. Dài hạn là khoảng thời gian cần để cho tất cả các đầuvàođều có thể thay đổi. Ví dụ, với công ty may Tiến An, khi hoạt động trên thị trường đã có nhiều uy tín và nhận đượcnhiều đơn đặt hàng hơn. Với quy mô nhà xưởng thiết bịnhư hai năm trước là không đủ, công ty đã quyết định đầu tư thêm nhà máy sản xuất nữa. Như vậy, với khái niệmvề dài hạn có thể khẳng định khi công ty thay đổi quy mô sản xuất, công ty đang sản xuất trong dài hạn. Chú ý, phân biệt ngắn hạn và dài hạn không dựa vào khoảng thời gian cụ thể màcăncứ vào sự thay đổi của các yếu tố đầu vào. Vì vậy, với mỗi ngành nghề sản xuất, kinhdoanh khác nhau, thời gian được coi là ngắn hạn, dài hạn là khác nhau. Nókhông đồng nhất với tất cả các hãng, doanh nghiệp. Ví dụ, dài hạn chỉ là 1 hoặc 2 ngày đối với quán nướcchanh cho trẻ em, nhưng phải là 5 hay 10 năm đối với nhà máy hóa dầu hay sản xuất ôtô. Chúng ta có thể phân biệt giữa sản xuất trong ngắn hạn và sản xuất trong dài hạn thông qua những phân tích ở trên. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa biết được tính chất của sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn. Đặc biệt, qua việc phân tích sản xuất trong ngắn hạn vàdàihạn, chúng KTE201_Bai4_v1.0018112206 3
  4. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp ta sẽ chứng minh được nhận định: “Sản xuất trong ngắn hạn mang tính kém linh hoạt hơn sản xuất trong dài hạn”. Sản xuất trong ngắn hạn Trong nội dung nghiên cứu này, chúng ta sẽ đi xem xét hàm sản xuất trong ngắn hạn, các chỉ tiêu cơ bản của sản xuất trong ngắn hạn và quy luật sản phẩm cận biên giảmdần. Hàm sản xuất ngắn hạn Xét trường hợp vốn là bất biến, còn lao động là khả biến, do vậy hãng có thể tăng sảnlượng bằng cách bổ sung thêm lượng đầu vào lao động. Ta có hàm sản xuất ngắn hạn: Q F (K,L) Chúng ta có thể cho đầu vào vốn cố định hoặc đầu vào lao động cố định. Nên ta có các hàm sản xuất có dạng: Q = f(K0, L) hoặc Q = f(L0, K). Ví dụ, quá trình sản xuất trong ngắn hạn của công ty Tiến An. Sản phẩm trung bình và sản phẩm cận biên Kinh tế học cần đánh giá hiệu quả sửlao dụng động và các nguồn lực khác trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng cách tính các chỉ tiêu năng suất. Đó là “sản phẩm bình quân”và “sản phẩm cận biên” theo lao động hay theo nguồn đầu vào mà ta muốn tính như vốn (K) Sản phẩm trung bình (AP): Sản phẩm trung bình của một yếu tố đầu vào (AP) là số sản phẩm bình quân domộtđơn vị đầu vào tạo ra trong một thời gian nhất định. Sản phẩm trung bình của lao động là mức sản phẩm tính bình quân cho mỗi đơnvị lao động. Công thức tính: APL = Q/L Ví dụ: Một hãng sử dụng 10 lao động trong một giờ, làm ra 200 sản phẩm, khi đó mỗi lao động tạo ra được APL = 200/10 = 20 sản phẩm/giờ Tương tự, sản phẩm trung bình của vốn là mức sản phẩm tính bình quân cho mỗiđơn vị vốn. Công thức tính: APK = Q/K Sản phẩm ậnc biên (MP): Qua các cách định nghĩa về thuật ngữ cận biên, chúng ta có thể hiểu, sản phẩm cận biên của một yếu tố đầu vào (MP) là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất rakhiyếu tố đầu vào thay đổi một đơn vị. o Sản phẩm cận biên của lao động được ký hiệu MPL: Là mức sản phẩm tăng thêm khi thuê thêm một đơn vị đầu vào lao động. KTE201_Bai4_v1.0018112206 4
  5. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Q M P Q ' LL L o Sản phẩm cận biên của vốn ký hiệu MPK: Là mức sản phẩm tăng thêm khi thuê thêm một đơn vị đầu vào vốn. Q M P Q ' KK K Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động.Vốn là yếu tố cố định (K = 10). Sản lượng đầu ra tương ứng với số lao động được cho ởbảng số liệu sau: Bảng 4.1. Báo cáo sản xuất với một đầu vào thay đổi (Tính cho 1 tháng sản xuất) Số lao Số vốn Tổng sản phẩm Sản phẩm bình quân Sản phẩm cận biên động (K) (Q) (AP = Q/L) (MP = ∆Q/∆L) (L) (1) (2) (3) (4) (5) 0 10 0 – – 1 10 10 10 10 2 10 30 15 20 3 10 60 20 30 4 10 80 20 20 5 10 95 19 15 6 10 108 18 13 7 10 112 16 4 8 10 112 14 0 9 10 108 12 –4 10 10 100 10 –8 Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc đưa ra một ví dụ. Cột (3) của bảng 4.1 là sản lượng đầura trong sản xuất được tạo ra trong một tháng, khi xưởng sản xuất tăng dần lượng công nhân (giả thiết mọi công nhân có chất lượng như nhau) trong điều kiện vốn (K) không thay đổi. Ta thấy, khi không có lao động, sản lượng bằng 0 vì không có công nhân thì xưởng không sản xuất được. Khi lao động tăng từ 0 tới 8 thì sản lượng tăng dần nhưng tốc độ tănglúc đầu thì cao nhưng sau đó giảm dần. Sau khi đã có 8 lao động, nếu tăng tiếp lao động thì tổng sản lượng đầu ra lại có xu hướng giảm dần. Vì sao lại như vậy? Ta thấy khi laođộng đang ít, thì không sử dụng được hết công suất máy móc và cơ sở vật chất của xưởng. Nhưng sau khi đã sử dụng hết công suất máy móc (trong ví dụ là khi có 8 công nhân), việc tăng thêm lao động chỉ làm chậm lại quá trình sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng cácnguồn lực khác. Vì thế, tổng sản lượng đầu ra giảm dần khi lượng lao động được thuê tăng thêm nữa. Cột thứ tư trong bảng 4.1 là số liệu về sản phẩm bình quân theo lao động (APL). Sản phẩm bình quân là số lượng sản phẩm trên mỗi đơn vị đầu vào. APL được tính bằng tỉ số giữa tổng sản phẩm (hay còn gọi là tổng sản lượng) Q trên tổng đầu vào lao động L. Trong ví KTE201_Bai4_v1.0018112206 5
  6. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp dụ, sản phẩm bình quân tăng dần nhưng sau đó lại giảm dần khi đầu vào lao động tăng lên trên 4. Cột (5) ghi giá trị sản phẩm cận biên theo lao động MPL. Sản phẩm cận biên của một đầu vào là phần sản lượng đầu ra tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị đó. Trong ví dụ, sản phẩm cận biên theo lao động được viết là MPL và tính bằng ∆Q/∆L, với mức vốn cố định tại 10 đơn vị, khi lao động tăng từ 2 lên tới 3, tổng sản lượng đầu ra tăng từ 30 lên 60, tức là tăng thêm 30 đơn vị – 30 sản phẩm do người lao động thứ ba mới được thuê vào làm gia tăng sản lượng. Giống như sản phẩm bình quân, sản phẩm cận biên trước hết cũng tăng dầnvà sau đó thì giảm dần. Tổng sản phẩm, sản phẩm bình quân hay sản phẩm cận biên theo một đầu vào này sẽ phụ thuộc vào số lượng đầu vào khác đang được sử dụng. Trong ví dụ trên, nếu vốn tăng từ 10 lên tới 20 thì chắc chắn sản phẩm cận biên theo lao động sẽ tăng và cũng sẽ làm cho APL và Q cũng thay đổi theo. Nguyên nhân là với mức đầu tư và trang bị điều kiện sản xuất tốt hơn cho công nhân sẽ giúp tăng năng suất lao động. Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần Năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng ngày hơncàng nhiều đầu vào đó trong quá trình sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định (với điềukiện giữ cố định các đầu vào khác). Nội dung của quy luật: Khi gia tăng liên tiếp những đơn vị của một đầu vào biến đổi trong khi cố định các đầu vào khác thì số lượngsản phẩm đầu ra sẽ tăng dần, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ ngày càng giảm (khi đó MP dương và sẽ giảm), đạt đến một điểm nào đó sốlượng sản phẩm đầu ra sẽ đạt cực đại (MP = 0) rồi sau đó giảm xuống (khi đó MPâm). Giải thích quy luật: Năng suất của một yếu tốđầu vào phụ thuộc vào số lượng của các yếu tố đầu vào khác cùng sử dụng với nó. Khi gia tăng yếu tố đầu vào biến đổi trong khicố định các đầu vào khác, tỷ lệ đầu vào biến đổi so với đầu vào cố định giảm dầnlàmcho năng suất của yếu tố đầu vào biến đổigiảm dần. Ví dụ: Sản xuất quần áo tại một hộ gia đình. Nếu chỉ có một lao động thìngười đó làm mọi công việc như: đo, cắt, may, ghép cúc và thùa khuyết, vắt sổ. Thời gian chết trong công việc là không có. Khi thuê thêm một lao động nữa thì công việc sẽ được chuyên môn hóa hơn, một người đo, cắt và một người chuyên may, ghép cúc, thùa khuyết, vắt sổ. Điều này làm cho thời gian chết trong công việc bắt đầu xuất hiện khi người may, ghép cúc, thùa khuyết, vắt sổ không kịp với người đo và cắt. Điều này làm chosản phẩm tạo ra tăng không gấp đôi sản lượng do người thứ nhất làm. Tức là sản phẩm cận biên của người thứ hai nhỏ hơn người thứnhất. Nếu thêm lao động nữa một người sẽ chuyên đo, cắt, một người may và vắt sổ, một người ghép cúc và thùa khuyết. Sự mâu thuẫn cục bộ giữa các khâu sản xuất trở nên tăng hơn. Và thời gian chết cũng tăng lên. Khi người người may, vắt sổ không kịp người ghép cúc và thùa khuyết. Người ghép cúc và thùa khuyết không kịp tốc độ với người đo và cắt. Như vậy, sản phẩm cận biên của người thứ 3 sẽ nhỏ hơn người thứ 2. Đặc biệt, nếu lao động tăng lên vượt mức độ chuyên môn hóa, ví dụ lên 7 người, mà công đoạn sản xuất chỉ có 6 khâu và các vật dụng cho cắt may ban đầu chỉ dành cho một người. KTE201_Bai4_v1.0018112206 6
  7. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Như vậy các vật dụng đều hoạt động hết công suấtvới 6 người lao động, nếu thêm một người nữa sẽ dẫn tới sử dụng nguồn lực không hiệu quả, có người chơi và chờ việc nhiều, không có việc làm. Ngoài ra do không có việc, người này có thể đi buôn chuyện với người này, người khác. Nói chuyện bao giờ cũng phải có đối tác, không thể nói chuyện một mình nên với người lao động quá mức này có thể làm cho hiệu quả lao động của những người lao động trước giảm và làm cho số sản phẩm được tạo ra không tăng lên mà còn giảmđi. Như vậy, sản phẩm cận biên của người lao động thứ 7 này có thể bằng 0 hoặc nhỏ hơn 0. Khi nghiên cứu về quy luật sản phẩm cận biên giảm dần (hay hiệu suất sử dụng các yếutố đầu vào giảm dần) chúng ta cần nhớ giả định các đầu vào lao động là có trình độ ngangnhau. Vì vậy, hiệu suất giảm đi là donhững hạn chế khi sử dụng các yếu tố cố định. Theo như ví dụ trên, vốn không thay đổi, các vật dụng cho sản xuất quần áo không thay đổi, nên hiệu quả sử dụng các vật dụng này giảm đi khi thuê thêm lao động. Điều đó khẳng định rằng, hiệu suất giảm dần khônghải p là do sự giảm sút về chất lượng của người lao động. Ngoài ra, quyluật này áp dụng với công nghệ sản xuất cho trước. Vì sao lại như vậy? Do nếu có sự tiếnbộvề công nghệ sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên, sự hạn chế về sử dụng các yếu tố cốđịnh được thay thế bởi những tiến bộ về công nghệ và làm cho sản phẩm cận biêntăng lên. Mối quan hệ giữa sản phẩm cận biên MPL và sản phẩm bình quân APL Trên trục tọa độ hai chiều ta biểu diễn đường sản lượng với trục tung là sản lượng Qvàtrục hoành biểu diễn số lượng lao động L. Sản lượng tăng lên cho đến khi đạt mức tối đa sauđó giảm xuống. Đoạn đi xuống xuất phát từ đỉnh C, khi sản xuất vượt quá mức sảnlượng tương ứng với3 L đơn vị lao động sẽ không hiệu quả nữa và do đó không còn là nằm trong hàm sản xuất. Hàm sản xuất kỹ thuật không chấp nhận những mức sản phẩm cận biênâm. Đồ thị hai chiều thứ hai biểu diễn hai đường MPL và APL với trục tung là các giá trị MPL và APL; trục hoành biểu diễn số lượng lao động L. Hình 4.1. Mối quan hệ giữa đường Q, APL và MPL Xét hình dạng của các đường MPL và APL Q Ta có MP là hệ số góc hay độ dốc của đường sản lượng. Từ gốc tạo độ O đến điểm L L A thì ta thấy độ dốc đường sản lượng là dương và tăng dần MPL tăng. Từ điểm A đến KTE201_Bai4_v1.0018112206 7
  8. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp điểm C độ dốc của đường sản lượng giảmdần MPL giảm. Tại điểm C thì MPL = 0. Nếu di chuyển tiếp từ điểm C trên đường sản lượng thì ta thấy độ dốc củađường sản lượng là âm MPL âm. Không phải ngẫu nhiên mà đường sản phẩm biên lại cắt trục hoành của đồ thị tại điểm tổng sản lượng đạt tối đa. Điều này xảy ra vì khi sản lượng đạt cực đại thì việc đưathêmmột người công nhân vào dây chuyền sản xuất làm cản trở dây chuyền sản xuất và làmgiảm tổng sản lượng, cũng có nghĩa là sản phẩm biên của người đó là âm. Như vậy, sản phẩm biên của lao động tại một điểm là độ dốc của đường tổng sản lượngtại điểm đó. Ta có APL = Q/L Q AL1 Tại 1L ta có AP = tan A O L = Độ dốc đường OA. L1 1 L1 OL1 Q BL2 Tại 2L ta có AP = tan B O L = Độ dốc đường. OB L2 2 L2 OL2 Q CL3 Tại 3L ta có AP = tan C O L = Độ dốc đường OC. L3 3 L3 OL3 Sản phẩm bình quân của lao động APL bằng độ dốc của đường thẳng xuất phát từ gốc tọa độ lên đến điểm nằm trên đường sản lượng ứng với số lượng lao động tại điểmđó. Từ điểm O đến điểm B thì độ dốc xuất phát từ điểm O đến các điểm trên đường sảnlượng tăng lên APL tăng lên. Từ điểm B đến điểm C thì độ dốc xuất phát từ điểm Ođến các điểm trên đường sản lượng giảm xuống APL giảm xuống. Tại điểm B APL đạt giá trị lớn nhất. Có thể tóm tắt hình dạng các đường như sau: Giai đoạn 1 (0 ÷ L ): Sản lượng Q tăng, MP tăng và APL cũng tăng. 1 L Giai đoạn 2 (L ÷ L ): Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần phát huy tác dụng.MP 1 3 L giảm dần làm sản lượng đầu ra vẫn tăng nhưng tốc độ chậm dần.2 TạiL thì APL đạt giá trị cực đại. Giai đoạn 3 (L3 ÷ ∞): MP âm làm sản lượng đầu ra giảm dần, APL giảm dần. L Mối quan hệ giữa MPL và APL: Nếu MPL > APL thì khi tăng sản lượng sẽ làm cho APL tăng lên. Nếu MPL < APL thì khi tăng sản lượng sẽ làm cho APL giảm dần. Khi MPL = APL thì APL đạt giá trị lớn nhất. Chứng minh: Q Ta có AP . Lấy đạo hàm hai vế ta được: L L KTE201_Bai4_v1.0018112206 8
  9. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Q ' '' MP ' Q QLLQMPLQLLL L L 1 APL 22 MPAPLL LLL LL ' Khi MPL > APL APL 0 Hàm đồng biến L tăng thì APL tăng. ' Khi MPL < APL APL 0 Hàm nghịch biến L tăng thì APL giảm. ' Khi MPL = APL A PL 0 APL max. Vậy đường MPL đi qua điểm cực đại của đường APL. Sản xuất trong dài hạn Tương tự như việc nghiên cứu sản xuất trong ngắn hạn, chúng ta sẽ xem xét về hàmsản xuất dài hạn, các chỉ tiêu về sản xuất trong dài hạn. Hàm sản xuất dài hạn Trong dài hạn, cả yếu tố đầu vào vốn và lao động đều biến đổi nên hàm sản xuất củadoanh nghiệp sẽ có dạng: Q = f(K,L) Sản xuất trong dài hạn mang tính linh hoạt cao hơn so với sản xuất trong ngắn hạn (dotất cả các yếu tố đầu vào đều thay đổi được). Bảng 4.2. Sản xuất với 2 đầu vào thay đổi Đầu vào vốn Đầu vào lao động (L) (K) (1) (2) (3) (4) (5) (1) 20 40 55 65 75 (2) 40 60 75 85 90 (3) 55 75 90 100 105 (4) 65 85 100 110 115 (5) 75 90 105 115 120 Đầu vào lao động ở cột ngang trên cùng, trong khi đầu vào vốn ở cột dọc bên tay trái. Ứng với mỗi đầu vào vốn và lao động là một mức sản lượng đầu ra khác nhau (các sốtrongcác ô giữa bảng).Ví dụ: Với 2 lao động và 4 vốn đầu vào, và ngược lại 4 lao động và 2vốnđầu vào, sản lượng đầu ra là 85. Vẽ số liệu trong Bảng 4.2 trên đồ thị sẽ tạo nên các điểm và nếu ta nối các điểm cócùng mức sản lượng thì sẽ tạo nên đường đồng lượng. Một đường đồng (đẳng) lượng làmột đường thể hiện tất cả các kết hợp đầu vào hợp lý mà manglạicùng một mức đầu ra. KTE201_Bai4_v1.0018112206 9
  10. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Hình 4.2. Sản suất với 2 đầu vào biến đổi Trục tung biểu thị vốn/năm và trục hoành lao động/năm. Đường đẳng lượng thể hiện sựkết hợp của những đầu vào biến đổi cần thiết của một doanh nghiệp để sản xuất cùng mộtlượng đầu ra. Một tập hợp các đường đẳng lượng, hay bản đồ đường đẳng lượng, mô tả hàmsản xuất của doanh nghiệp. Đầu ra tăng khi một đường dịch chuyển từ đường đẳng lượng phía trong ra ngoài (từ 1Q tới 2Q và Q3). Ví dụ: Đồ thị 4.2 cho ta ba đường đẳng lượng vẽ từ số liệu bảng 4.2. Ví dụ, đường đẳng lượng 1Q đo lường tất cả sự kết hợp lao động hàng năm và vốn hàng năm cho cùngmức đầu ra là 55. Hai điểm A và D, trên đồ thị, nối lại với nhau cho ta dạng thông thường của một đường đồng lượng. Tại điểm A, chỉ có một lao động với3 vốn trong khi tại B là 3 lao động và 1 vốn sử dụng trong năm. Đường đẳng lượng Q2, nằm phía trên đường Q1 ở mức sản lượng đầu ra là 75, vì đường này có kết hợp nhiều lao động, hoặc vốn hoặc cảhaiđầu vào hơn đường thứ nhất. Tương tự vậy, đường đồng lượng Q3 là đường cao nhất. Chú ý: Doanh nghiệp sẽ thay đổi các điều kiện này theo thời gian, và điều đó tạplàm phức bài toán của chúng ta. Để đơn giản hóa, chúng ta sẽ không tính tới thời gian mà chỉ xét số lượng của lao động, vốn và đầu ra tại một khoảngi thờ gian và không gian nhất định. Qua bảng số liệu có thể thấy, có những trường hợp mặc dù sự kết hợp về đầu vào làkhác nhau nhưng vẫn tạo ra mức sản lượng như nhau. Khi biểu thị trên đồ thị các cách kết hợp đó sẽ nằm trên một đường được gọi là đường đồnglượng. Đường đồng lượng Đường đồng lượng là tập hợp các điểm trên đồ thị thể hiện tất cả những sự kết hợpcóthể có của các yếu tố đầu vào có khả năng sản xuất một lượng đầu ra nhấtđịnh. KTE201_Bai4_v1.0018112206 10
  11. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Hình 4.3. Các đường đồng lượng Đồ thị trên biểu thị 3 đường đồng lượng Q1, Q2, Q3. Trên đường đồng lượng Q1 thể hiện hai điểm A(L1, K1) và B(L2, K2) là các cách kết hợp 2 đầu vào vốn và lao động khác nhau nhưng sản xuất ra được một lượng đầu raQ1. Đường đồng lượng có tính chất tương tự như đường bàng quan như đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ thể hiện các cách kết hợp đầu vào tạo ra nhiều sản lượng hơn, đườngđồng lượng là đường có độ dốc âm và là đường cong lồi về phía gốc tọa độ, không cóhaiđường đồng lượng cắt nhau. Điểm khác ở đây là mỗi đường đồng lượng ứng với mức sản lượng cụ thể. Trong khi những con số gán cho đường bàng quan chỉ có ý nghĩa xếp hạng theo thứ tự vì không đolường được một mức thỏa dụng cụ thể. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn (MRTSL,K) là lượng vốn có thể giảm đi khi dùng thêm một đơn vị lao động nữa mà vẫn giữ nguyên mức sản lượng. Hay nói cách khác, MRTSL,K thể hiện 1 đơn vị lao động có thể thay thế cho bao nhiêu đơn vị vốn mà sản lượng đầu ra không thay đổi. Độ dốc của mỗi đường đồng lượng cho thấy có thể thay thế một đầu vào này bằng một lượng đầu vào kia mà không thay đổi mức sản lượng Ví dụ: MRTS = 3. Điều này có nghĩa là để vẫn đạt được mức sản lượng Q thì doanh L,K nghiệp muốn thuê thêm 1 đơn vị lao động cần giảm đi 3 đơn vị vốn. Hình 4.4. Sự di chuyển các điểm trên đường đồng lượng KTE201_Bai4_v1.0018112206 11
  12. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Khi di chuyển từ điểm A đến điểm B trên đường sản lượng Q tacó: ǀ∆Lǀ đơn vị lao động thay thế được cho ǀ∆Kǀ đơn vị vốn. 1 đơn vị lao động thay thế được cho ǀ∆Kǀ/ǀ∆Lǀ đơn vị vốn (Q không đổi) K K MRTS = ǀĐộ dốc của đường đồng lượngǀ L,K LL Mối quan hệ giữa MRTS với MPL và MPK: Khi tăng ǀΔLǀ đơn vị lao động Sản lượng thay đổi một lượng ΔQL Khi giảmǀ ΔKǀ đơn vị vốn Sản lượng thay đổi một lượng ΔQK QQ0LK Q Q Mà MP và MP L L K K MPLMPK0MPLMPKLKLK K MPL MPL │Độ dốc đường đồng lượng│= M R T SL,K L M P K MPK Phương trình trên cho thấy khi di chuyển dọc theo đường đồng lượng và liên tục thay thế vốn bằng lao động trong quá trình sản xuất, sản phẩm biên của vốn sẽ tăng và sảnphẩm biên của lao động giảm (theo quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xuhướng giảm dần). Kết quả là MRTS giảm dần khi đường đồng lượng trở nên thoải hơn và nólàm cho đường đồng lượng là đường có độ dốc âm, giảm dần và là đường cong lồi vềphíagốc tọa độ. Hai trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng Cũng giống như đường bàng quan, khi các yếu tốđầu vào có mối quan hệ mật thiết với nhau sẽ làm cho đường đồng lượng có những hình dạng đặc biệt như sau: Hai đầu vào thay thế hoàn hảo: Giả sử lao động có thể thay thế hoàn hảo cho vốn. Do đó, cùng một mức sản lượng thì có thể được sản xuất hầu hết chỉ dùng vốn (tại A) hay chỉ sử dụng lao động (tại C) MRTS không đổi tại mọi điểm trên đường đồng lượng. Ví dụ: Người lao động và máy cày được sử dụng để cải tạo đất ở vùng đồi núi thành ruộng bậc thang. Theo thống kê cứ 5 người làm sẽ có được kết quả là 100 bậc ruộng thang trong một ngày bằng với kết quả làm của một chiếc máycày. KTE201_Bai4_v1.0018112206 12
  13. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Hình 4.5. Đường đồng lượng với 2 đầu vào thay thế hoàn hảo Hai đầu vào bổ sung hoàn hảo: Ví dụ: Dây chuyền sản xuất tôm đông lạnh xuất khẩu, cứ mỗi dây chuyền đòi hỏi có 50 công nhân đứng để hoàn thiện hộp tôm thành phẩm. Hay mỗi quay sợi vải đòi hỏi một người ngồi quay (thủ công), với mỗi hệ thống kiểm soát vé xe tự động IPaking củacông ty Cổ phần công nghệ Futech đòi hỏi một người giám sát. Cũng tương tự như đường bàng quan ứng với các hàng hóa có khả năng bổ sung hoàn hảo cho nhau, đường đồng lượng trong trường hợp đầu vào bổ sung hoàn hảo cũngcó dạng hình chữ L. Các điểm A, B, C là những phương án kết hợp đầu vào có hiệu quả về mặt kỹ thuật.Để sản xuất sản lượng Q1 cần sử dụng 1L đơn vị lao động và K1 đơn vị vốn. Nếu lượng vốn cố định tại K1 thì có tăng thêm lao động cũng không làm thay đổi sản lượng. Tương tự khi cố định 1L thì có tăng thêm vốn cũng không làm thay đổi sản lượng. Sản lượng chỉ tăng thêm lên khi tăng cả lao động và vốn. Hình 4.6. Đường đồng lượng với 2 đầu vào bổ sung hoàn hảo Lý thuyết về chi phí sản xuất Chi phí và các cách tiếp cận chi phí Chi phí sản xuất là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuấtkinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kỳ nhất định. KTE201_Bai4_v1.0018112206 13
  14. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Ví dụ: Chi phí mua nguyên liệu, vật liệu; Chi phí thuê lao động, vay vốn, thuê đất đai; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí khấu hao tài sản cố định Khi xét đến chi phí, chúng ta cần xét hai thuật ngữ chi phí kinh tế và chi phí kế toán. Một nhà kinh tế nghĩ đến chi phí khác một kế toán viên. Kế toán viên chỉ quan tâm đến báocáo tài chính của hãng, họ thường nhìn vào hoạt động tài chính của hãng trong quá khứvìhọ phải theo dõi các tài sản và nguồn vốn, đánh giá hoạt động đãqua. Xem case study 4.1. Chi phí kế toán là những khoản chi phí đã được thực hiện bằng tiền và được ghi chép trong sổ sách kế toán. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhà xưởng, máy móc, chi phí tiền lương cho người lao động, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, thuế Các nhà kinh tế nhìn về tương lai của hãng, họ quan tâm đến việc dự tính chi phí trongthời gian tới sẽ thế nào và hãng làm thế nào để phân bổ lại các nguồn lực nhằm giảm chiphívà tăng lợi nhuận. Do đó, họ quan tâm đến chi phí cơ hội là chi phí liên quan đến những cơ hội đã bị bỏ qua do nguồn lực của hãng không được sử dụng vào công việc đem lại nhiều giá trị nhất. Chi phí kinh tế là toàn bộ phí tổn của việc sử dụng các nguồn lực kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh tế chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực. Ví dụ: Một công ty đang sở hữu một tòa nhà và do vậy không phải trả tiền thuê văn phòng. Vậy chi phí thuê văn phòng là bao nhiêu? Kế toán viên: chi phí này bằng 0. Nhà kinh tế: Công ty có thể kiếm được tiền cho thuê văn phòng bằng cách đem tòa nhà này cho công ty khác thuê. Số tiền thuê nhà này là chi phí cơ hội của việc sử dụng văn phòng và phảiđược coi như một phần chi phí kinh doanh. Tương tự như việc nghiên cứu về lý thuyết sản xuất, chúng ta cũng nghiên cứu về chiphí trong ngắn hạn và dài hạn và mối quan hệ giữa chúng. Chi phí sản xuất trong ngắn hạn Chi phí sản xuất trong ngắn hạn là những phí tổn mà doanh nghiệp phải gánhchịu khi tiến hành sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. Bao tgồm: ổng chi phí ngắn hạn (chi phí cố định và chi phí biến đổi), chi phí bình quân ngắn hạn, chi phí cận biên. Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn (TC): Là toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong thời gian ngắn hạn Tổng chi phí gồm hai bộ phận chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định (TFC): Là những chi phí không thay đổi theo mức sản lượng. Bao gồm chi phí nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị Chi phí cố định không thay đổi theo mức sản lượng, nó là khoản chi ngay cả khi không có sản phẩm. Chỉ có thể loại trừ định phí bằng cách đóng cửa toàn bộ doanh nghiệp. KTE201_Bai4_v1.0018112206 14
  15. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Chi phí biến đổi (TVC): Là những khoản chi phí thay đổi theo mức sản lượng. Baogồm các khoản chi trả tiền công, lương tháng và mua nguyên vật liệu. Ta có tổng chi phí bằng chi phí cố định cộng với chi phí biến đổi: TC = TFC + TVC. Ví dụ: Cho bảng số liệu về các loại chi phí TFC và TVC, ta tìm được TC. Bảng 4.3: Xác định giá trị TC TC = TFC + TVC TFC TVC 115 100 15 125 100 25 140 100 40 165 100 65 193 100 93 Qua tìm hiểu về khái niệm của tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi chúng tacó thể biểu diễn các chi phí này trên đồ thị. Chúng ta sẽ đi vào xemxét và lý giải hình dạng của các đường chi phí. Hình dạng của các đường chi phí Chi phí cố định TFC không thay đổi theo sản lượng nên được biểu diễn là một đường nằm ngang. Chi phí biến đổi TVC = 0 khi Q = 0 và sau đó tăng khi sản lượng tăng. Tổng chi phí CT = TFC + TVC Khoảng cách giữa hai đường TC và TVC theo chiều dọc = TFC TC là tổng theo chiều dọc của TFC và TVC. TVC TFC TFC TFC Hình 4.7. Các đường chi phí trong ngắn hạn Để quyết định sản xuất bao nhiêu, những người quản lý của hãng cần biết biến phí sẽ tăng lên như thế nào khi mức sản lượng tăng. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần đưa rathêm một số thước đo chi phí nữa. Đó là chi phí cận biên (MC) và chi phí trung bình. (ATC) Chi phí bình quân (ATC, AVC, AFC) Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm: TFC AFC = Q KTE201_Bai4_v1.0018112206 15
  16. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Vì TFC là cố định nên khi mức sản lượng tăng lên chi phí cố định bình quân sẽ giảm xuống. Nói cách khác, AFC liên tục giảm khi sản lượng tăng vì khi mức sản lượng tăng lên thì chi phí cố định được phân bổ cho số lượng đơn vị sản lượng ngày cànglớn hơn. Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm. TVC A VC = Q Do quy luật hiệu suất giảm dần nên chi phí biến đổi bình quân (AVC) lúc đầu giảm khi doanh nghiệp tăng sản lượng nhưng sau đó có xu hướng tăng lên. Do đó, AVC có hình dạng chữ U. Chi phí bình quân (ATC) là chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí bình quân bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng của hãng đó. TC A TC = Q TCTFCTVCTFCTVC Ta có: ATC = ATCAFC + AVC QQQQ Vậy tổng chi phí bình quân có thể được tính bằng tổng của chi phí cố định bình quân vàchi phí biến đổi bình quân. Do đó, hình dạng của ATC phản ánh hình dạng của hai đường AVC và AFC. Tại cácmức sản lượng thấp, tổng chi phí bình quân cao vì chi phí cố định chỉ được phân bổ cho mộtsố ít đơn vị sản phẩm. Khi sản lượng tăng đến một mức độ nào đó thì tổng chi phíbình quân giảm. Khi hãng sản xuất thêm sản lượng thì tổng chi phí bình quân tăng lên do chi phí biến đổi bình quân tăng mạnh. Do đó, đường tổng chi phí bình quân cũng có dạng chữ U. Vì AFC giảm theo Q nên khoảng cách theo chiều dọc giữa các đường ATC vàAVCgiảm dần khi sản lượng tăng lên. Do vậy, khi sản lượng tăng thì khoảng cách giữa đường ATC và AVC càng gần nhau hơn. ATC Hình 4.8. Các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn Chi phí cận biên (MC): là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. KTE201_Bai4_v1.0018112206 16
  17. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Công thức tính: TC MCTC ' Q (Q) Vì chi phí cố định là không thay đổi nên chi phí cận biên thực chất là lượng biến phí tăng thêm do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. TCTVC MCTVC ' QQ (Q) Do TC = TFC + TVC MC = (TFC + TVC)’(Q) Vậy MC = TVC’(Q). Ví dụ: Bảng 4.4 dưới đây mô tả một doanh nghiệp nhỏ có mức chi phí cố định là 50 triệu đồng, còn chi phí biến đổi cho trước. Tổng chi phí (cột 4) tăng theo sản lượng tính bằng cách cộng TFC (cột 2) với TVC (cột 3). Chi phí biên (cột 5) được tính từ chi phí biến đổi (3) hoặc từ tổng chi phí (4). Ví dụ: Chi phí biên khi đầu ra tăng từ 2 tới 3 đơn vị là 20 triệu đồng/đơn vị là vì chi phí biến đổi của doanh nghiệp tăng từ 78 tới 98 triệu đồng (tương tự tổng chi phí sản xuất cũng tăng từ 128 tới 148 triệu đồng). AFC bằng TFC (cột 2) chia cho lượng đầu ra (cột 1). Ví dụ: AFC của Q = 4 đơn vị là 50/4 = 12.5 triệu đồng/đơn vị. Tương tự, AVC khi sản xuất 5 đơn vị đầu ra là 26 = 130/5 (triệu đồng/đơn vị). Cuốicùng, tổng chi phí bình quân (ATC) ở mức đầu ra 5 đơn vị là 36 = 180/5 (triệu đồng/đơn vị). Về cơ bản, tổng chi phí bình quân cho chúng ta biết chi phí trên một đơn vị sản xuất. Bằng cách so sánh tổng chi phí bình quân với giá bán của sản phẩm, chúngthể tacó xác định sản xuất của doanh nghiệp có lãi hay không. Bảng 4.4: Các chi phí ngắn hạn của một hãng Q TFC TVC TC MC AFC AVC ATC (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 0 50 0 50 – – – – 1 50 50 100 50 50,0 50,0 100,0 2 50 78 128 28 25,0 39,0 64,0 3 50 98 148 20 16,7 32,7 49,4 4 50 112 162 14 12,5 28,0 40,5 5 50 130 180 18 10,0 26,0 36,0 6 50 150 200 20 8,3 25,0 33,3 7 50 175 225 25 7,1 25,0 32,1 8 50 204 254 29 6,3 25,5 31,8 9 50 242 292 38 5,6 26,9 32,5 10 50 300 350 58 5,0 30,0 35,0 11 50 385 435 85 4,5 35,0 39,5 KTE201_Bai4_v1.0018112206 17
  18. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Như vậy, bảng 4.4 thể hiện chi phí biến đổi và tổng chi phí tăng lên khi đầu ra tăng. Chi phí biên, chi phí bình quân thì có xu hướng khác nhau. Chi phí cố định bình quân cóxu hướng giảm dần khi sản lượng tăng lên, còn chi phí biên và chi phí biến đổibình quân hay chi phí bình quân thì có xu hướng lúc đầu giảm sau đó lại tăng. Sở dĩ MC và ATCcóxu hướng như vậy do tác động của quy luật lợi tức giảm dần mà đã đề cập trong phầntrước. Mối quan hệ giữa chi phí cận biên và sản phẩm cận biên Giả sử quá trình sản xuất của một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và laođộng, vốn là yếu tố cố định. Giá thuê một đơn vị lao động làw. Khi hãng thuê thêm ΔL đơn vị lao động, hãng mất một chi phí là w×ΔL và số lượng sản phẩm thay đổi một lượng là ΔQ. Theo công thức: TCwLww MC QQQ/LMP L Từ công thức trên ta thấy: Với mức tiền công không đổi w, thì khi MPL tăng thì MC giảm; ngược lại, khi MPL giảm thì MC tăng. Như phần trên đã nghiên cứu, ta có quy luật sản phẩm cận biên giảm dần, tức có nghĩa là trong ngắn hạn, càng bổ sung thêm yếu tố đầu vào nào đó để tăng sản lượng thì MPL có xu hướng giảm dần, do đó MC có xu hướng tăng lên. Thật vậy, khi hãng đang sản xuất với một mức sản lượng nhỏ thì hãng thuê ít nhân côngvà nhiều thiết bị không được sử dụng. Bởi vì hãng có thể dễ dàng sử dụng những nguồn lực nhàn rỗi này nên sản phẩm cận biên của mỗi công nhân tăng thêm lớn và chi phí cận biên cho mỗi sản phẩm tăng thêm là nhỏ. Ngược lại, khi hãng đang sản xuất với một mức sản lượng lớn, hãng sẽ thuê thêm nhiềucông nhân và hầu hết các thiết bị đã được sử dụng hết. Hãng có thể sản xuất nhiều sản lượng hơn bằng cách thuê thêmlao động nhưng lao động mới phải làm việc trong điều kiện chật chội và có thể phải chờ đợi đểđược sử dụng thiết bị. Do đó, khi sản lượng được sản Hình 4.9: Đường chi phí cận biên xuất ở mức quá cao, sản phẩm cận biên của mỗi công nhân tăng thêm thấp và chi phí cận biên của mỗi sản phẩm lớn. Hình dạng của đường chi phí cận biên MCđược mô tả sau đây. Mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân Giữa tổng chi phí bình quân và chi phí cận biên (ATC và MC) o Khi ATC = MC thì ACmin. o Khi MC ATC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng dần. KTE201_Bai4_v1.0018112206 18
  19. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Chứng minh ' TCMCQTCTCQTCQ'' Ta có ' ()()QQ ATC()Q 22 QQQ()Q MCTCQMCATC / QQ ' o Khi MCATCATC0 (Q) Hàm ATC là hàm nghịch biến tức là Q tăng thì AC giảm. ' o Khi MCATCATC0 (Q) Hàm ATC là hàm đồng biến tức là Q tăng thì AC tăng. ' o Khi MCATCATC0 ()Q ATCmin. Chúng ta có thể lấy ví dụ rất dễ hiểu như sau: Điểm bình quân tích lũy kỳ này của học sinh A là tổng chi phí bình quân. Mối quan hệ giữa AVC và MC o Khi AVC = MC thì AVCmin. o Khi MC AVC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ tăng dần. Chứng minh ' '' ' TVCTVC()()QQ Q TVC Q MC Q TVC Ta có AVC()Q 22 QQQ()Q '' vì MCTCTVC (Q)(Q) MC TVC/ Q MC AVC QQ ' o Khi MC AVC AVC(Q) 0 Hàm nghịch biến hay Q tăng thì AVC giảm. ' o Khi MCAVCAVC0 (Q) Hàm đồng biến hay Q tăng thì AVC tăng. ' o MCAVCAVC0 ()Q AVCmin. Hình 4.10. Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC KTE201_Bai4_v1.0018112206 19
  20. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Chú ý: AVC đạt cực tiểu của nó tại mức sản lượng thấp hơn so với đườngATC. Vì MC = AVC tại điểm cực tiểu của AVC. Do MC = ATC tại điểm cực tiểu của ATC, mà ATC luôn lớn hơn AVC và đường MC đi lên. Điểm cực tiểu của đường ATC phải nằm trên và về bên phải điểm cực tiểu của đường AVC. Mối quan hệ trên giữa tổng chi phí bình quân (ATC) và chi phí cận biên (MC) có ý nghĩa quan trọng. Đường chi phí cận biện cắt đường chi phí bình quân tại điểm cóquy mô hiệu quả. Tại sao lại khẳng định được điều đó? Vì tại điểm mà MC cắt ATC ta cóATCmin. Vì vậy, khi quyết định sản xuất mà nên sản lượng đã ở mức ATC min thì hãng không nênmở rộng quy mô sản xuất. TechInsights: Chi phí sản xuất iPhone 5 khoảng 167,5 USD Theo ước tính của UBM TechInsights, phiên bản mới của iPhone mà Apple vừa ra mắt sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền hơn so với thành viên tiền nhiệm iPhone 4S của mình. Điện thoại Iphone 5 Theo ước tính ban đầu, chi phí để sản xuất iPhone 5 phiên bản 16 GB là vào khoảng 167,5 USD. Con số này bao gồm 18 USD để sản xuất màn hình 4 inch có độ phân giải 1136 × 640 pixel, 7,5 USD cho màn hình cảm ứng, 3 USD cho pin, 28 USD cho VXL A6, 10 USD cho máy ảnh và 4 USD cho Wi–Fi/Bluetooth/GPS. Cùng với các chi phí thành phần khác, giá cho nguyên vật liệu sản xuất iPhone 5 là vào khoảng 167,5 USD. Cũng theo TechInsights, Apple phải bỏ số tiền 132,5 USD để sản xuất iPhone 4S phiên bản 16 GB, còn với iPhone 4 là 112 USD. Ngoại trừ pin và bộ nhớ flash NAND, tất cả các thành phần khác của iPhone 5 cao hơn so với 2 phiên bản tiền nhiệm. Lưu ý rằng ước tính mà TechInsights đưa ra dành cho iPhone 5 chỉ là một ước tính rất sơ bộ bởi các thành phần bên trong vẫn chưa được tháo rời và phân tích. TechInsights hứa hẹn sẽ mở iPhone mới và kiểm tra bên trong nó một khi thiết bị được phát hành ra thị trường vào ngày 21/9 tới đây để có con số ước tính chính xác hơn. Được biết, iPhone 5 16/32/64 GB được bán với giá tương ứng lần lượt là 199/299/399 USD, bao gồm hợp đồng sử dụng 2 năm với nhà cung cấp dịch vụ. Hiện người dùng đã có thể đặt hàng trước iPhone 5 trên trang web của Apple cũng như các đối tác Sprint, AT&T và Verizon. Theo CNET Chi phí sản xuất trong dài hạn Chúng ta cần chú ý tới điều kiện sản xuất trong dài hạn không có chi phí cố định màchỉcó chi phí biến đổi. Vì tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi trong dài hạn. Chúng tasẽxem xét một số chỉ tiêu về chi phí trong dài hạn như sau: Một số chỉ tiêu về chi phí sản xuất trong dài hạn Tổng chi phí dài hạn (LTC) Tổng chi phí dài hạn bao gồm toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra đểtiến hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh. KTE201_Bai4_v1.0018112206 20
  21. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Thông qua số liệu ví dụ về sự linh hoạt hơn của sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn,chúng ta có thể thấy chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản xuất trongngắn hạn tốt nhất (chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) ứng với từng mức sản lượng đầura. Hình 4.11. Đường tổng chi phí trong dài hạn Điểm xuất phát của đường LTC là từ gốc tọa độ. Chi phí bình quân dài hạn (LAC) Là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong dài hạn. Công thức tính: LTC LAC Q Đường LAC cũng có dạng hình chữ U giống như hình dạng của đường AC, tuy nhiên mức độ thoải hơn. Chúng ta hoàn toàn có thể chứng minh được điều này thông qua xem xétmối quan hệ giữa AC và LAC Hình 4.12. Đường chi phí bình quân dài hạn Chi phí cận biên dài hạn (LMC) Chi phí cận biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm một đơnvị sản phẩm trong dài hạn. Công thức tính: LTC LMCLTC ' Q (Q) Mối quan hệ giữa chi phí bình quân dài hạn và chi phí cận biên dài hạn Cũng giống như trong ngắn hạn. Chi phí bình quân trong dài hạn cũng có mối quanhệ với chi phí cận biên trong dài hạn. Cụ thể là: KTE201_Bai4_v1.0018112206 21
  22. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp LMC nằm dưới đường LAC hay LMC LAC khi đường LAC đi lên. Giao điểm cực tiểu của đường LAC. Hình 4.13. Mối quan hệ giữa các đường LMC và LAC Hiệu suất theo quy mô Nếu trong trường hợp sản xuất trong ngắn hạn phải đối diện với quy luật hiệu suất sửdụng các yếu tố đầu vào giảm. Trong dài hạn, với sự gia tăng của quy mô sản xuất (cácyếutố đầu vào tăng lên cùng một tỷ lệ n), chúng ta sẽ xem xét trong 3 trường hợp sau: Trường hợp 1: Sản lượng tăng lên với mức tỷ lệ m > n. Khi đó hãng đạt được hiệu suất tăng theo quy mô. Điều này có thể xảy ra do quy môxí nghiệp lớn hơn cho phép công nhân và các nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụcủa họ và khai thác những nhà xưởng và thiết bị đồ sộ hơn, tinh vi hơn. Ví dụ: Dây chuyền sản xuất ô tô. Hiện nay chúng ta có thể thấy các hãng có sức cạnh tranh lớn thường có lợithế theo quy mô. Tức là càng tăng quy mô, sản lượng sản xuất nhều hơn và làm cho chiphí giảm. Qua đó họ có thể thực hiện việc kiểm soát giá, bán với giá thấp hơn các hãng nhỏ mà vẫn đạt mức lợi nhuận cao. Doanh nghiệp đạt hiệu suất tăng theo quy mô khi chi phí cận biên dài hạn nhỏ hơn chi phí bình quân. Từ đó làm cho chi phí bình quân dài hạn giảm xuống (hay tổng chi phí tăng ít hơn so với sự tăng lên của tổng sản lượng, LAC giảm). Ta có thể biểu diễn hiệu suất tăng theo quy mô thông qua đồ thị giữa LAC và LMC: Hình 4.14. Hiệu suất tăng theo quy mô Trường hợp 2. Hiệu suất không đổi theo quy mô. Giả sử sản lượng tăng lên với tỷ lệ m = n. Với hiệu suất không đổi theo quy mô, quy mô sản xuất của hãng không ảnh hưởng đến năng suất các đầu vào. Sản phẩm bình quân vàsản phẩm cận biên của các đầu vào không thay đổi cho dù nhà máy lớn hay nhỏ vớihiệu suất KTE201_Bai4_v1.0018112206 22
  23. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp không đổi theo quy mô. Một nhà máy sử dụng một quy trình sản xuất cụ thể nào đó có thể dễ dàng được nhân rộng ra sao cho có hai nhà máy sẽ sản xuất ra sản lượng gấp đôi.Trường hợp hiệu suất không đổi theo quy mô, ta có chi phí cận biên dài hạn bằng với chi phí bình quân dài hạn. Điềunày được thể hiện trên đồ thị sau: Hình 4.15. Hiệu suất không đổi theo quy mô Trường hợp 3: Hiệu suất giảm theo quy mô. Trong trường hợp này sản lượng tăng lên với tỷ lệm a.f(K,L) hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô. Nếu f(aK,aL) < a.f(K,L) hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô Nếu f(aK,aL) = a.f(K,L) hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô Trong dài hạn, chúng ta thấy rằng hầu hết công nghệ sản xuất của hãng ban đầu đềuthể hiện lợi tức tăng dần theo quy mô, sau đó thể hiện hiệu suất không đổi theo quy mô và cuối cùng chuyển thành hiệu suất giảm dần theo quy mô. Do đó, đường chi phí bìnhquân dài KTE201_Bai4_v1.0018112206 23
  24. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp hạn có dạng chữ U giống đường chi phí trung bình ngắn hạn nhưng nguyên nhân gâyra hình dạng chữ U này là do hiệu suất tăng và giảm dần theo quy mô chứ không phải làhiệu suất giảm dần của một yếu tố sản xuất. Ví dụ: Một trong các hàm sản xuất được sử dụng rộng rãi trong thực tế để mô tả hiệu suất theo quy mô là hàm sản xuất Cobb–Douglas, có dạng như sau: Q = A.K .L Trong đó: A là một hằng số phụ thuộc vào tình trạng các đầu vào và đầu lượngra màkhông hoá được khi đo lường theo đơn vị đang tính, α và β là các hằng số nói cho chúng ta biết về mức đóng góp của lao động và vốn trong quá trình sản xuất tạo đầu ra. Ở đây, α vàβđều nhỏ hơn một. Tổng của hai hằng số α và β có ý nghĩa rất lớn trong kinh tếhọc. Nếu α + β = 1, thì hàm sản xuất thể hiện hiệu suất theo quy mô không đổi. Nếu α + β 1, thì đây là hàm sản xuất thể hiện hiệu suất quy môtăng. Để hiểu điều này chúng ta giả sử rằng nếu cả vốn và lao động cũng tăng lêngấp đôi, vốn tăng lên 2K, lao động lên 2L thì mức đầu ra mới sẽ là:      QA(2K).(2L)A.2 .K.2 .LAK.L .2Q2 Khi α + β = 1, Q’ = 2Q, đầu ra tăng gấp đôi chúng ta có hiệu suất theo quy mô không đổi. Khi α + β > 1, đầu ra nhiều hơn gấp đôi, chúng ta có hiệu suất theo quy mô tăng. Khi α + β < 1, chúng ta có hiệu suất theo quy mô giảm. Mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn Chi phí bình quân trong ngắn hạn và chi phí bình quân trong dài hạn Giả sử hãng không biết chắc chắn về cầu trong tương lai đối với cácsản phẩm của mình và đang xem xét ba phương án lựa chọn về quy mô nhà máy. Các đường chi phí trung bình ngắn hạn tương ứng với ba nhà máy là AC1, AC2 và AC3. Quyết định này quan trọng vì một khi nhà máy đã được xây dựng thì trong một thời gian nhất định, hãng không thể thay đổi được quy mô của nó. Trong dài hạn thì hãng có thể thay đổi quy mô nhà máy của mình sao cho nếu muốn tăngsản lượng lên thì hãng có thể đạt được điều này mà không cần làm tăng chi phí trung bình. Hãng khi tăng mức sản lượng, hãng có thể thay đổi quy mô từ AC1 đến AC2 và có thể đến3 AC . Hình 4.17. Chi phí trung bình trong ngắn hạn KTE201_Bai4_v1.0018112206 24
  25. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp * Với mức sản lượng là từ 0- Q 1 hãng nên chọn quy mô sản xuất AC1. Cụ thể ví dụ ở mức sản lượng Q1, qua đồ thị có thể thấy chi phí sản xuất ở quy mô 2 là C2 sẽ lớn hơn chi phí sản xuất ở quy mô 1 là C1. * * Bằng cách so sánh tương tự, ta có ở mức sản lượng từQ 1 đến Q 2 hãng sẽ chọn quy mô * sản xuất AC2. Và mức sản lượng lớn hơn Q 2 hãng sẽ chọn sản xuất ở quy mô 3. Vậy khi hãng có sự lựa chọn ở 3 quy mô sản xuất thì đường LAC theo như khái niệm sẽ là toàn bộ các đường AC1, AC2, AC3 không bị gạch chéo. Với việc xem xét tương tự, khi hãng có 5 quy mô sản xuất, đường LAC sẽ mịn hơn. Và khi mở rộng sự nghiên cứu, hãng có n quy mô sản xuất chúng ta sẽ thấy đường LAC là đường bao của tất cả các đường AC. Hình 4.18. Chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn Chú ý: Đường LAC là đường bao của tất cả các đường ATC.Nó không đi qua tất cả các điểm cực tiểu của đường AC, trừ trường hợp đặc biệt khi hiệu suấtkinh tế không đổi theo quy mô. Chi phí cận biên ngắn hạn (MC) và chi phí cận biên dài hạn (LMC) Tại mỗi mức sản lượng, đường LAC tiếp xúc với đường ATC phản ánh mức chi phí bình quân thấp nhất tại mức sản lượng đó và khi đó LMC =MC. Hình 4.19. Mối quan hệ giữa các đường chi phí Chứng minh: Do tại điểm tiếp xúc LAC và ATC độ dốc của hai đường bằng nhau. Ta có: KTE201_Bai4_v1.0018112206 25
  26. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp ' ' LTC LACLMCLAC Q ' ' TC ACMCATC Q Ta có tại điểm tiếp xúc này LAC = ATC => LMC = MC. Đường đồng phí Đường đồng phí là đường bao gồm các tập hợp tốiđa về đầu vào mà doanh nghiệp có thể mua (thuê) với một lượng chi phí nhất định và giá của đầu vào là chotrước. Phương trình đường đồng phí: C = wL + rK Trong đó: C là mức chi phí sản xuất; L, K là số lượng lao động và vốn dùngtrong sản xuất; w, r là giá thuê 1 đơn vị lao động và 1 đơn vị vốn Với một mức tổng chi phí khác nhau, phương trình trên mô tả một đường khácđồng phí nhau. Hình 4.20. Lượng đầu vào cực đại trên đường đồng phí Viết lại phương trình tổng chi phí dưới dạng phương trình đường thẳng ta có: K = (– w/r) L + C/r K w Độ dốc của đường đồng phí Lr Đây là tỷ lệ giữa mức tiền công và phí thuê vốn. Độ dốc này tương tự như độ dốc củađường ngân sách của người tiêu dùng. Nó cho biết rằng nếu hãng bớt đi một đơn vị lao động (với giá w/đơn vị ) để mua w/r đơn vị vốn với giá r/đơn vị thì tổng chi phí sản xuất của hãngsẽ giữ nguyên không thay đổi. Hình 4.21. Đường đồng phí KTE201_Bai4_v1.0018112206 26
  27. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Lựa chọn đầu vào tối ưu Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định Tối thiểu hóa chi phí là một trong những mục tiêu quan trọng của các doanhnghiệp. Giả định rằng cả lao động và vốn đều có thể thuê được trên các thị trường cạnh tranh. Giá lao động w và giá vốn là r. Giả định vốn được thuê chứ không phải mua, trên cơ sở đó chúng ta có thể đặt tất cả các quyết định kinh doanh trên cùng một cơ sở tương thích. Vì các yếu tố đầu vào vốn và lao động được thuê trên những thị trường yếu tố sản xuấtcạnh tranh nên có thể coi giá đầu vào này là cố định (tại sao có thể giả định như vậy, chúng tasẽ nghiên cứu rõ hơn trong các cấu trúc thị trường). Khi đó, chúng ta có thể tập trung vào phương án phối hợp tối đa hóa các đầu vào của hãng mà không cần bận tâm về việcliệu mua với số lượng lớn có làm cho giá của một đầu vào nào đó tăng lên hay không. Xem case study 4.2 (Chi phí sản xuất kinh doanh – Cắt giảm để lớn mạnh). Giả sử hãng muốn sản xuất một mức sản lượng Q0 thì hãng sẽ quyết định các kết hợp đầu vào như thế nào để có mức chi phí làthấp nhất. Nguyên tắc: Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đường đồng lượng Q. Tập hợp đó nằm trên đường đồng phí gần gốc tọa độ nhất cóthể. C0 C1 C2 Hình 4.22. Lựa chọn đầu vào tối ưu để sản xuất mức sản lượng cho trước Giả sử hãng có 3 mức chi phí C0, C1, C2 để sản xuất ra mức sản lượng Q. Với mức chi phí C0 thì hãng không đủ chi phí để sản xuất Q. Mức chi phí C1 và C2 có thể dùng để sản xuất Q, tuy nhiên hãng sẽ chỉ chọn một mức chi phí để sản xuất. C1 và Q tiếp xúc với nhau tại D hoặc C2 và Q cắt nhau tại hai điểm A và B. So sánh C1 với 2C ta thấy C1 < C2, vì C1 đã tiếp xúc với Q nên không thể tìm được mức chi phí nào thấp hơn để sản xuất sảnlượngQ. Do đó lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu chi phí tại điểm D. Tại D thì độ dốc củađường đồng phí và đường đồng lượng bằng nhau. Dođó, điểm đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí là điểm mà tại đó đường đồng phí tiếp xúc với đường đồng lượng. K MP Độ dốc đường đồng lượng = MRTS = L L MPK KTE201_Bai4_v1.0018112206 27
  28. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Kw MP w M P M P Độ dốc đường đồng phí = L LK Lr M PK r wr Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sảnlượngQ M P M P LK wr Q f0 (K,L) Lựachọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng khi có một mức chi phí nhất định Tương tự như phần lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất mộtmức sản lượng nhất định, chúng ta cũng giả định rằng: Một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Giá vốn và lao động lần lượt là rvàw. Hãng muốn sản xuất với một mức chi phí làC0. Hãng lựa chọn đầu vào như thế nào để sản xuất ra được mức sản lượng lớnnhất. Nguyên tắc: Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đường đồng phíC0. Tập hợp đó nằm trên đường đồng lượng xa gốc tọa độ nhất cóthể. C 0 Hình 4.23. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định Giả sử hãng chọn mức sản lượng Q1, Q2 hoặc Q3 để sản xuất với mức chi phí C0 Với mức sản lượng Q3 thì chi phí C0 không đủ để sản xuất. Mức sản lượng Q1 và Q2 thì hãng có thể sản xuất được, tuy nhiên hãng sẽ chỉ chọn một mức sản lượng cao nhất để sản xuất. Q2 và C0 tiếp xúc với nhau tại D; Q1 và C0 cắt nhau tại hai điểm A và B. So sánh Q1 với 2Q ta thấy Q1 < Q2, vì Q2 đã tiếp xúc với C0 nên không thể tìm được mức sản lượng nào cao hơn Q2. Do đó lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng tại điểm D. Tại D thì độ dốc của đường đồng phí và đường đồng lượngbằng nhau. Vì vậy, điểm đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng là điểm mà tại đó đườngđồng phí tiếp xúc với đường đồng lượng. KTE201_Bai4_v1.0018112206 28
  29. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp K MP Độ dốc đường đồng lượng = MRTS = L L MP K Kw MP w M P M P Độ dốc đường đồng phí = L LK LrM PK r wr Điều kiện cần và đủ để tối đa hóasản lượng với mức chi phí C0 M P M P LK wr C w0 L + r K Lựa chọn đầu vào của doanh nghiệp khi giá đầu vào thay đổi Tương tự như việc lựa chọn tiêu dùng tối ưu, chúng ta có thể nghiên cứu tác động từgiá của các yếu tố đầu vào và mức chi phí đến đường đồngphí của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chúng ta có thể biết được quyết định tối ưu của doanh nghiệp để có thể tối thiểu hóachi phí và tối đa hóa sản lượng. Khi mức chi tiêu cho tất cả các đầu vào tăng lên với tốc độ như nhau, độ dốc củađường đẳng phí không thay đổi (vì giá của các đầu vào không thay đổi) nhưng giao điểm với các trục tọa độ thì cao hơn. Có nghĩa là khi mức chi phí cho các yếu tố đầu vào tăng lên sẽlàm cho mức sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ cao hơn. Khi giá của hàng hóa thay đổi, giả sử giá của một trong các đầu vào, ví dụ như giá củalao động tăng lên. Khi đó, độ lớn của độ dốc đường đồng phí(–w/r) tăng lên. Ban đầu, đường đồng phí là C1, để sản xuất được mức sản lượng Q1 hãng sẽ lựa chọn sản xuất tại A bằng cách sử dụng1 L đơn vị lao động và K1 đơn vị vốn. Khi giá lao động w tăng lên đường đồng phí xoay vào trong sang vị trí mới C2. Để có thể sản xuất được mức sản lượng 1Q , chúng ta vẽ đường đồng phí tương đương (Do doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra mức chi phí là C1). Trong trường hợp này là C1’ sẽ tương đương với mức tăng giá của lao động và giảm giá của vốn. Khi đó để sản xuất mức sản lượngQ1 hãng sẽ lựa chọn sản xuất tại B với 2L đơn vị lao động và K2 đơn vị vốn. Lựa chọn tập hợp đầu vào B(L2, K2) là ứng phó của doanh nghiệp trong tình trạng giá lao động tăng lên bằng cách lấy vốn thay thế cho lao động trong quá trình sản xuất. Hình 4.24. Lựa chọn đầu vào của doanh nghiệp khi giá đầu vào thay đổi KTE201_Bai4_v1.0018112206 29
  30. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Sự linh hoạt của sản xuất trong dài hạn so với trong ngắn hạn Hình 4.25. Sự linh hoạt của sản xuất trong dài hạn so với trong ngắn hạn Giả sử ban đầu quyết định tối ưu của hãng là tại điểm tiếp xúc giữa đườngQ1 và C1 mức mức lao động và vốn 1là L và K1. Khi hãng mở rộng mô sản xuất đến mức Q2. Trong dài hạn, do hãng có thể thay đổi cả về vốn và lao động, nên hãng chỉ cần bỏ ra mức chi phílà C2 với lao động và vốn 2là L và K2. Tuy nhiên trong ngắn hạn, do hãng phải cố định một yếu tố đầu vào mà ở đây là vốnK1. Khi đó để hãng có thể sản xuất được mức sảnQ lượng 2 hãng phải bỏ ra mức chi phí là C3 > C2. Chi phí sản xuất kinh doanh – cắt giảm để lớn mạnh Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố lớn nhất quyết định đến lợi nhuận và giá thành sản phẩm và việc cắt giảm chi phí có thể làm tăng lợi nhuận và giảm được giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế hầu như đã đánh gục các doanh nghiệp nhỏ yếu vốn, thì vấn đề cắt giảm chi phí được xem như một giải pháp ngắn hạn tối ưu trong giai đoạn hiện nay. Có những lưu ý nào dành cho việc cắt giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng quá nhiều tới chiến lược kinh doanh? Nhận định chính xác vấn đề cần cắt giảm Theo một nghiên cứu của Harvard Business Press, mức độ tác động của những khu vực cắt giảm lên mức tăng trưởng doanh thu của các công ty hàng đầu như sau: (1) Sa thải nhân sự; (2) Giảm chi tiêu của ban lãnh đạo; (3) Kiểm soát gắt gao nguồn vốn lao động; (4) Tìm đối tác cung ứng khác; (5) Hạn chế chi tiêu phát sinh; (6) Điều chỉnh giá; (7) Thu hẹp danh mục sản phẩm; (8) Giảm các cấp bậc quản lý; (9) Đầu tư vào khu vực kinh doanh mới; (10) Đầu tư phát triển sản phẩm; (11) "Đóng băng” mức lương và/hoặc điều chỉnh mức đền bù; (12) Thay đổi động cơ bán hàng; (13) Thuê ngoài/chuyển sản xuất sang các nước lao động giá rẻ; (14) Sử dụng lao động nội bộ/ chuyển sản xuất về các nước gần hơn trong khu vực; (15) Gia tăng công tác marketing. Quan niệm cho rằng cắt giảm chi phí đồng nghĩa với thu hẹp hoặc làm công ty yếu thế hơn là một sai lầm. Tất nhiên, nếu sợ hãi cắt giảm mọi khoản mà không nghiên cứu chiến lược thì công ty sẽ mất thế cạnh tranh. Nhưng nếu tập trung vào những mũi nhọn tiềm năng tương lai, thì việc giảm chi phí sẽ là chất xúc tác để công ty chuyển mình theo hướng mong đợi. Dù vậy, không phải lãnh đạo nào cũng biết cắt giảm chi phí sao cho hiệu quả. Một số tìm cách giảm đều mọi khoản chi tiêu, số khác lại nhắm vào khu vực tiêu hao nhất. Những cách làm này chỉ có tác động trong ngắn hạn và sẽ gây hại cho vị thế và tăng trưởng về lâu dài của công ty. Lưu ý rằng trong số những khu vực cắt giảm này thì (4), (7), (9), (10), (13), (14) và (15) có tác động dài hạn. Cách nhận định đúng đắn về cắt giảm chi phí, dù lúc công ty đang gặp khó khăn hay vì muốn tập trung nguồn lực cho tương lai, là hãy nhắm đến các năng lực hoạt động cần KTE201_Bai4_v1.0018112206 30
  31. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh – cắt giảm để lớn mạnh thiết và đầu tư vào những năng lực nào chắc chắn sẽ mang đến lợi thế trong tiếp cận nhóm khách hàng công ty quan tâm nhất. Nhìn vào tổng thể, đừng nhìn vào con số Có nhiều biện pháp giúp cắt giảm chi phí mà không đi ngược với chiến lược, nhưng hiệu quả rõ ràng nhất, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, chắc chắn là những biện pháp được lựa chọn không dựa trên các phân tích tài chính. Trường hợp điển hình: Khi các đối tác Sears, Roebuck đồng loạt ngừng hợp đồng, công ty chuyên sản xuất thiết bị điện tử cho ô tô là Johnson Controls buộc phải cắt giảm chi phí ngay, vì các đối tác này tiêu thụ đến 20% sản phẩm của công ty. Sau nhiều trăn trở, ban lãnh đạo công ty nhận thấy dây chuyền sản xuất của mình quá phức tạp nên đã gây hại đến lợi nhuận về lâu dài. Trước đây, doanh số bán hàng khổng lồ của một số chủng loại sản phẩm đã che mắt, khiến họ không nhận thấy tiền đầu tư vào năng lực sản xuất những sản phẩm này lớn hơn lợi nhuận thu về. Thay vì tốn nhiều chi phí cho công tác nghiên cứu ứng dụng, sản xuất nhiều loại pin ô tô khác nhau để bán được nhiều hàng, bây giờ họ chỉ tập trung đầu tư vào loại pin có doanh số cao nhất. Ngay lập tức, chi phí cho các khu vực không gây ảnh hưởng đến sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhất như kế toán, nhân sự, công nghệ thông tin giảm được 35%. Ngoài ra, trước đây công ty rất ngại vận chuyển pin tự động vì chúng rất nặng, nên đã tổ chức mô hình sản xuất rất phức tạp: sản xuất loại pin này tại nhiều nhà máy của mình khắp nước Mỹ để cung ứng riêng cho từng khu vực. Bây giờ, họ đóng cửa hầu hết các nhà máy, chỉ sản xuất tại một nơi rồi vận chuyển đến cho khách hàng, tiết kiệm được thêm một triệu USD mỗi năm. Ban lãnh đạo Johnson Controls đã phát triển năng lực nền tảng mang lại thành công cho công ty: năng lực quản lý và kiểm soát sự phức tạp trong hệ thống. Họ đã chấp nhận đánh đổi giữa số lượng sản phẩm và mô hình chuỗi cung ứng của mình. Kết luận: Khi bỏ tiền chi tiêu vào khu vực nào, hãy biết chắc là nó mang lại lợi nhuận, và hãy mạnh dạn loại bỏ những khu vực khác. Hệ thống năng lực đồng bộ Cắt giảm chi phí trong khi đang phát triển đòi hỏi các nhà lãnh đạo không chỉ hiểu rõ thị trường hiện tại và nắm bắt được xu hướng tương lai, mà còn phải biết công ty mình sẽ làm thế nào để thắng trong thị trường đó, điều quan trọng nhất là hệ thống các năng lực của công ty phải tương thích và hỗ trợ cho nhau. Trường hợp điển hình: PepsiCo là tập đoàn nổi tiếng với năng lực cốt lõi là cung cấp sản phẩm thức ăn và giải khát. Nhưng năng lực này không tạo được thế mạnh độc tôn đều thiếu năng lực hỗ trợ tương ứng: kỹ năng hàng đầu tại các điểm phân phối bán lẻ. Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty, cần xem xét cụ thể từng năng lực có hỗ trợ nhau để đạt tới mục tiêu chiến lược tổng thể hay không. Làm như vậy, chúng ta sẽ có căn cứ để cắt giảm chi phí: loại bỏ những năng lực không tương thích với năng lực cốt lõi, tập trung đầu tư vào những năng lực còn lại để lớn mạnh. (Nguồn: DNSG) Lý thuyết về lợi nhuận Khái niệm và công thức tính lợi nhuận Khái niệm Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thudo bán được hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và tổng chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ đó. Công thức tính: KTE201_Bai4_v1.0018112206 31
  32. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí π = TR – TC π = (P – ATC)×Q Lợi nhuận kế toán = Doanh thu – chi phí kế toán Lợi nhuận kinh tế = Doanh thu – chi phí kinh tế Do chi phí kinh tế > chi phí kế toán nên lợi nhuận kinh tế <lợi nhuận kế toán Nhà kinh tế tính lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp bằng cách lấy tổng doanh thucủa doanh nghiệp trừ đi tất cả các chi phí cơ hội(chi phí ẩn và chi phí hiện) của việc sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Nhà kế toán tính toán lợi nhuận kế toán củadoanhnghiệp bằng cách lấy tổng doanh thu của doanh nghiệp trừ các khoản chi phí hiện củanó. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận Quy mô sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Giá cả và chất lượng của các đầu vào và phương pháp kết hợp các đầu vàotrongquá trình sản xuất kinh doanh. Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệtlà hoạt động marketing và công tác tài chínhcủa doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp Tầm quan trọng của lợi nhuận được biểu thị bởi các nội dung sau: Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộkết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất – kinh doanh. Lợi nhuận càng cao càng đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất, mở rộng quy mô,và làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của hãng. Lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy các hãng sản xuất, kinh doanh, nó làm tăng thu nhập của người lao động và của hãng. Lợi nhuận là tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm, là phần thu nhập về bảo hiểmkhibị vỡ nợ, phá sản, và sản xuất không ổn định. Tối đa hóa lợi nhuận Doanh thu cận biên (MR) là mức doanh thu tăng thêm khi bán thêm một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ. Công thức tính: TR ' MR TR (Q) Q Doanh thu của hãng đạt giá trị tối đa khi đạo hàm bậc nhất của hàm tổng doanh thu bằng không, hay ta có: KTE201_Bai4_v1.0018112206 32
  33. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp TR ' MRTR0 (Q) Q Tại mức doanh thu cực đại ta cũng có độ co dãn của cầu theo giá bằng (–1), hay cầu co dãn đơn vị. Chi phí cận biên (MC) là mức chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: TC ' MCTC (Q) Q Tối đa hóa lợi nhuận là hành vi của một hãng (người sản xuất)lựa chọn trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. Nó chính là mục tiêu và động cơ hàng đầu mà các hãng luôn mong muốn đạt tới. Hình 4.26. Các dạng đường cầu và đường doanh thu cận biên Mối quan hệ giữa giá và doanh thu biên được thể hiện trên đồ thị ở hai trường hợp. Nếu sản lượng bán ra phụ thuộc vào giá thì MR sẽ luôn nhỏ hơn giá trừ điểm đầu tiên.Vàqua đồ thị đường MR nằm phía dưới đường P. Nếu sản phẩm bánra không phụ thuộc vào mức giá tức là mọi sản phẩm được bán ra với mức giá không đổi. Khi đó, MR = AR = P.Trên đồ thị đường MR trùng với đường AR và trùng với đường P. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng chọn mức sản lượng mà tại đó chênh lệch giữa doanhthuvà chi phí là lớn nhất. Quy tắc là lợi nhuận được tối đa hóa khi doanh thu biên bằng chi phí biên (khi đường MC đang đi lên) đúng cho tất cả các hãng dù là cạnh tranh hay không. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là: MR=MC. Thật vậy, công thức tính lợi nhuận là: TRTC ' ''' max 0 (Q)(Q)(Q)TRTC MRMC Chứng minh (bằng hình học) * Giả sử hãng sản xuất tại mức sản lượng Q1 < Q . Xét riêng tại mức sản lượng thứ Q1. Nếu hãng bán được thì doanh thu tăng thêm MR BQ1 . Để sản xuất thêm sản lượng thứ Q1 thì KTE201_Bai4_v1.0018112206 33
  34. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp chi phí thêm M C A Q 1 . Ta thấy MR > MC tức là doanh thu tăng thêm lớn hơn chi phí bỏ thêm để sản xuất sản lượng thứ Q1. Suy ra lợi nhuận tăng là AB ( khoảng cách theo chiều dọc giữa MC và MR). Bất kỳ sản lượng nào có MR > MC thì việc sản xuất và bánthêm * sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận của hãng. TừQ1 đến Q là các mứcsản lượng có MR > MC hãng sản xuất và bán thêm sản lượng thì lợi nhuận sẽ tănglên.   SSABE1 *  tại Q > LN tại 1Q = SA B E * Giả sử hãng sản xuất tại mức sản lượng Q2 > Q . Xét riêng tại mức sản lượng thứ Q2. Nếu hãng bán được thì doanh thu tăng thêm M R M Q 2 . Để sản xuất thêm sản lượng 1thứ Q thì chi phí thêm M C N Q 2 . Ta thấy NQMQMCMR,22 lợi nhuận sẽ giảm. Tại đơn vị sản lượng thứ Q2 là giảm lợi nhuận của hãng là MN( khoảng cách theo chiều dọc giữa MC và MR). Bất kỳ sản lượng nào có MC > MR thì việc sản xuất và bán thêmsản * lượng sẽ làm giảm lợi nhuận của hãng. TừQ2 về Q là các mức sản lượng có MC > MR hãng sản xuất và bán thêm sản lượng thì lợi nhuận sẽ giảm xuống. *   SSMNE2  tại Q >  tại 2Q = SMNE Hình 4.27. Mức sản lượng tối ưu tại MR = MC Nếu MR > MC thì khi tăng Q sẽ tăng . Nếu MR < MC thì khi giảm Q sẽ tăng . Tại Q* thì hãng tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào MC = MR thì lợi nhuận của hãng đạt tối đa màchỉ trong điều kiện MC cắt MR tại nhánh MC đang đi lên. Hình 4.28. Lựa chọn điểm sản lượng tối ưu KTE201_Bai4_v1.0018112206 34
  35. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp Với hình dáng của đường MC là hình lòng chảo do đó sẽ có hai nhánh. Một nhánh mang độ dốc âm (MC đi xuống), một nhánh mang độ dốc dương (MC đi lên) chúng ta đã giải thích được hình dáng này thông qua quy luật sản phẩm cận biên giảm dần và hiệu suất sử dụng yếu tố đầu vào có xu hướng giảm dần. Với điểm A là giao điểm của MR và MC khi MC đang đi lên, chúng ta đã chứng minh được đây là điểm tối đa hóa lợi nhuận của hãng ở phần trên. Tuy nhiên, khi MC còn cắt MR tại điểm B với mức sản lượng Q2. Chúng ta sẽ xem xét xem đây có phải là điểm tối đa hóa lợi nhuận của hãng hay không? Bằng cách chứng minh tương tự, tại mức sản lượng thứQ3 MR do đó hãng bị lỗ. Khi sản xuất Q3 đơn vị sản phẩm hãng sẽ bị lỗ một diện tích là S3. Ở sản lượng thứ Q1 > Q2 ta có doanh thu của hãng thu được lớn hơn chi phí bỏ ra để sản xuất1 Q . Khi hãng sản xuất1 Q đơn vị sản phẩm hãng sẽ thu được lợi nhuận là diện tích S1. Và sản xuất thêm sản lượng so với Q2 hãng sẽ thu thêm được lợi nhuận. Như vậy, Q1 không phải là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng mà là mứcsản lượng tối đa lỗ của hãng. Vì khi sản xuất tạiQ1 hãng lỗ nhiều nhất. KTE201_Bai4_v1.0018112206 35
  36. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp TỔNG KẾT BÀI HỌC Doanh nghiệp với vai trò là người sử dụng các yếu tố đầu vào và tạo thành đầu ra cung cấp sản phẩm cho thị trường. Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Các khái niệm cơ bản của sản xuất bao gồm: đầu vào, đầu ra, công nghệ sản xuất. Sự thay đổi của các yếu tố đầu vào được biểu thị trên các hàm sản xuất ngắn hạn vàdàihạn. Chi phí sản xuất được xem xét dưới các khía cạnh: chi phí cơ hội, chi phí kế toán, chi phí chìm. Chi phí sản xuất ngắn hạn bao gồm chiphí cố định, chi phí biến đổi và chi phí biên. Cách tính các loại chi phí này và mối quan hệ giữa chúng. Tương tự với chi phí dài hạn.Mối quan hệ giữa chi phí trong ngắn hạn và dài hạn được xác định trong các tình huống khácnhau. Lợi nhuận là phần lãi bằng tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi đã bù đắp chi phí sản xuất, điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận, khi nào thì doanh nghiệp hòa vốn KTE201_Bai4_v1.0018112206 36
  37. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp BÀI TẬP THỰC HÀNH CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy dự tính chi phí cơ hội và chi phí kế toán cho bạn về việc chọn theo học khoá đào tạo trực tuyến này. So sánh nó với việc theo học khoá chính quy tại một trường đại học. 2. Trong năm 2008, kinh tế Việt Nam có gặp nhiều khó khăn, hãy lấy ví dụ về việc quyết định đóng cửa của một đơn vị sản xuất đang kinh doanh tại địa bàn mà bạn đangHãy sống. giải thích vì sao mà doanh nghiệp đó phải đóng cửa. 3. Hãy lên mạng tìm hiểu xem một số báo cáo kinh doanh của 2 doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tìm hiểu xem đâu là chi phí cố định, đâu là chiphí biến đổi và tính năng tsuấ bình quân, năng suất cận biên về lao động của2 doanh nghiệp ó.đ 4. Nêu khái niệm sản xuất, hàm sản xuất và cho một số ví dụ minh họa về các dạnghàm sản xuất. 5. Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa năng suất bình quân và năng suất cận biên củamột đầu vào biến đổi (hoặc đầu vào vốn hoặc đầu vào lao động). 6. Phân biệt hàm sản xuất trong ngắn hạn và hàm sản xuất trong dàihạn. 7. Phân biệt chi phí cơ hội, chi phí kế toán và chi phí kinh tế. Cho ví dụ minhhọa. 8. Phân biệt các loại chi phí TC, TVC, TFC, ATC,C, AV AFC và MC trong ngắn hạn và trong dài hạn. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí trung bình trong ngắn hạnvà chi phí cận biên. 9. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí trung bình trong ngắn hạn và chi phí trung bình trong dài hạn.ã H ng có lựa chọn mức chi phí dưới đường LAC để sản xuất không? Vì sao? 10. Thế nào là đường đồng lượng và đường đồng phí. Xây dựng đồ thị và xác định độdốccủa mỗi đường. Xác định tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên và nêu ý nghĩa củanó. 11. Phân tích sự lựa chọn các đầu vàoưu tối để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định của một doanh nghiệp. 12. Phân tích sự lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng của một hãng khisửdụng một mức chi phí nhất định. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 1. Khi chi phí bình quân giảm thì đường chi phí cận biên nằm dưới đường chi phí bình quân. 2. Khi đường đồng lượng là một đường thẳng thì các yếu tố đầu vào là thay thếhoànhảo cho nhau. 3. Khi độ dốc của đường tổng sản phẩm giảm dần thì sản phẩm cận biên của yếu tốđầuvào bắt đầu giảm. 4. Hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô raxảy khi hãng tăng tất cả các yếu tố đầu vào lên cùng một tỷ lệ nhưng tốc độ tăng của yếu tố đầu vào tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sảnphẩm đầu ra. 5. Khi chi phí biến đổi bình quân đạt giá trị cực tiểu thì tổng chi phíbình quân cũng đạt giá trị cực tiểu. KTE201_Bai4_v1.0018112206 37
  38. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Trường hợp nào sau đây biểu thị hiệu suất tăng theo quy mô? A. Tăng gấp ba tất cả các đầu vào sẽ làm cho sản lượng tăng ít hơn 3 lần. B. Tăng gấp ba tất cả các đầu vào trừ một đầu vào sẽ làm cho sản lượng tăng ít hơn 3 lần. C. Tăng gấp ba tất cả các đầu vào sẽ làm cho sản lượng tăng hai lần. D. Tăng gấp ba tất cả các đầu vào sẽ làm cho sản lượng tăng nhiều hơn 3 lần. 2. Trong các nhận định sau, nhận định nào là đúng về đường chi phíbình quân trong dài hạn? A. Đường chi phí bình quân trong dài hạn có thể dốc xuống do hiệu suất tăng theo quy mô. B. Đường chi phí bình quân trong dài hạn có thể sẽ dốc lên vì chi phí quản lý tăng lên. C. Đường chi phí bình quân trong dài hạn luôn luôn biểu thị hiệu suất tăng của quy mô. D. Đường chi phí bình quân trong dài hạn có thể dốc xuống do hiệu suất tăng theo quy mô và có thể sẽ dốc lên vì chi phí quản lý tăng lên. 3. Giả sử hãng đang tối đa hóa lợi nhuận, nếu chi phí cố định tăng lên, hãng đó muốn tiếp tục tối đa hoá lợi nhuận sẽ phải thực hiện chính sách gì? A. Tăng giá sản phẩm bán ra. B. Giảm các chi phí biến đổi. C. Tăng sản lượng. D. Để cho giá và sản lượng không đổi. 4. Lựa chọn đầu vào của một hãng khi muốn thay đổi quy mô sản xuất trong ngắn hạnvà trong dài hạn khác nhau ở đâu? A. Trong ngắn hạn, hãng có nhiều lựa chọn đầu vào hơn trong dài hạn. B. Trong ngắn hạn, hãng có ít lựa chọn đầu vào hơn trong dài hạn. C. Trong ngắn hạn, hãng có cùng số lựa chọn đầu vào như trong dài hạn. D. Không có quan hệ giữa số lựa chọn đầu vào của hãng trong dài và ngắn hạn. 5. Điều kiện hãng lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phílà A. sản phẩm cận biên của vốn tính trên một đồng tiền thuê vốn bằng sản phẩm cận biên của lao động tính trên một đồng tiền thuê lao động khi sản xuất ra một mức sảnlượng nhất định. B. chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên. C. sản phẩm cận biên của lao động bằng sản phẩm cận biên của vốn. D. chi phí sản xuất thấp nhất. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài tập 1 Giả sử trong ngắn hạn, hãng sử dụng đầu vào vốn K cố định, đầu vào biến đổilàlượng lao động L. Hãng tăng lượng lao động lên từ 1 đến 9, khi đó sản lượng hãng tạo ra được tương ứng được cho bởi bảng số liệu sau: L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Q 50 170 260 330 380 420 440 440 350 KTE201_Bai4_v1.0018112206 38
  39. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp a. Hãy tính sản phẩm trung bình của lao động và sản phẩm cận biên của lao động. b. Hãy giải thích vì sao khi lượng lao động vượt qua 8 đơn vị thì tổng sản lượng có xu hướng giảm dần. Sản phẩm cận biên của lao động bằng bao nhiêu thì sản lượng đạt giá trị lớnnhất. Bài tập 2 Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, TVC,AFC, TFC và MC, nếu biết hàm tổng chi phí: TC = 5Q3 – 5Q2 + 8Q + 144. Bài tập 3 Xác định AVC, ATC, AFC, TVC và MC khi biết chi phí sản xuất và sản lượng của 1 hãng là: Q 0 1 2 3 4 5 6 7 TC 50 130 170 240 350 470 610 780 Bài tập 4 Một hãng có hàm sản xuất là Q = 0,5K×L. Hãng sử dụng hai đầu vào là vốn K và lao động L. Giá của các đầu vào tương ứng là r =$8/1 đơn vị vốn; w = $2/1 đơn vị lao động. a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn bằng bao nhiêu? Tỷ lệ này tại điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí bằng bao nhiêu? b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 5000, hãng sẽ chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí như thế nào? Khi đó chi phí sản xuất bằng bao nhiêu? c. Với chi phí sản xuất 0là C = 1200, hãng sẽ lựa chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng như thế nào? Sản lượng lớn nhất bằng bao nhiêu? d. Cũng hỏi như câu c nhưng bây giờ giá của lao động tăng lên gấp đôi (các yếu tố khác không thay đổi). Cho nhận xét về kết quả tính được. Bài tập 5 Giả sử một hãng nsả xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí là TC = aQ3 – bQ2 + cQ + d (a, b, c, d > 0) a. Nếu hãng bị đánh thuế một khoản không đổi là T, hãy phân tích tác động của thuế đếntổng chi phí, chi phí cận biên và các chi phí bình quân của hãng. b. Nếu hãng bị đánh thuế là t trên mỗi đơn vị sản phẩm, điều này tác động đến tổng chi phí, chi phí cận biên và các chi phí bình quân của hãng như thế nào? KTE201_Bai4_v1.0018112206 39
  40. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp ĐÁP ÁN CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 1. Đáp án đúng là:ú Đ ng. Vì: Theo hình 4.10, cho chúng ta câu trả lời là đúng. Hình 4.10. Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC 2. Đáp án đúng là: Đúng. Vì: Hai đầu vào thay thế hoàn hảo: Giả sử lao động có thể thay thế hoàn hảo cho vốn. Do đó, cùng một mức sản lượng thìcó thể được sản xuấthầu hết chỉ dùng vốn (tại A) hay chỉ sử dụng lao động (tại C) MRTS không đổi tại mọi điểm trên đường đồng lượng. 3. Đáp án đúng là: Đúng. Vì: Đường sản phẩm cận biên chính là đường mô tả độ dốc của đường tổng sản phẩm (nó là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng sản lượng). 4. Đáp án đúng là:ú Đ ng Vì: Nếu f(aK,aL) < a×f(K,L) hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô. 5. Đáp án đúng là: Sai Vì: Sai vì AVCmin khi AVC = MC; còn ATCmin khi ATC = MC, hai giá trị khác nhau. KTE201_Bai4_v1.0018112206 40
  41. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Đáp án đúng là: Tăngấ g p ba tất cả các ầđ u vào sẽ làm cho sản lượng tăng nhiều hơn ba lần. Vì: Hiệu suất quy mô tăng là tình huống mà khi đầu vào tăng lên n lần thì đầu ra tăng cao hơn n lần. 2. Đáp án đúng là:ờ Đư ng chi phí bình quân trong dài hạn có thể dốc xuống do hiệu suất tăng theo quy mô và có thể sẽ dốc lên vì chi phí quản lý tăng lên. Vì: Đường chi phí bình quân trong dài hạn LAC có dạng chữ U, do sự tăng giảm của LAC là theo hiệu suất quy mô. Trong đó, chi phí quản lý ảnh hưởng chủ yếu tới hiệu suất theo quy mô. 3. Đáp án đúng là: Để cho giá và sản lượng không đổi. Vì: Đây là câu suy luận. Chi phí cố định không liên quan đến quyết định tối đa hóa lợi nhuận, nên trong trường hợp nó tăng lên, giá và sản lượng phụ thuộc vào chi phí biến đổi và giá thị trường nên cần giữ nguyên. Các trường hợp khác sẽ làm cho hoặc giảm sản lượng hoặc tăng chi phí biên sẽ giảm lợi nhuận. 4. Đáp án đúng là: Trong ngắn hạn, hãng có ít lựa chọn đầu vào hơn trong dàihạn. Vì: Sản xuất ngắn hạn là khoảng thời gian màtrong đó một hay nhiều yếu tố của sản xuất không đổi; còn dài hạn thì có khả năng thay đổi tất cả các đầu. Do đó, trong ngắn hạn muốn thay đổi quy mô sản xuất thì chỉ có thể thay đổi yếu tố đầu vào biến đổi (yếu tố cố địnhkhông thay đổi được) còn dài hạn thểcó thay đổi tất cả. Do đó, ngắn hạn có ít sự lựa .chọn hơn 5. Đáp án đúng là: sản phẩm cận biênủ c a vốn tính trên một đồng tiền thuê vốn bằng sản phẩm cận biên ủc a lao động tính trên một đồng tiền thuê lao động khi sản xuất ra một mức sản lượng nhất định. Vì: Sản phẩm cận biên tính trên một đồng tiền thuê vốn bằng sản phẩm cận biên tính trên một đồng tiền thuê lao động. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài tập 1 a. Lập bảng tính các giá trị APL và MPL: L Q APL MPL 0 0 – 0 1 50 50 50 2 170 85 120 3 260 86,7 90 4 330 82,5 70 5 380 76 50 6 420 70 40 7 440 62,9 20 8 440 55 0 9 350 38,9 –90 KTE201_Bai4_v1.0018112206 41
  42. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp b. Khi MPL = 0 thì sản lượng đạt giá trị lớn nhất. NếuMPL < 0, việc gia tăng thêm lượng lao động sẽ làm cho tổng sản lượng có xu hướng giảm dần. Bài tập 2 TC = 5Q3 – 5Q2 + 7Q + 160 TVC = 5Q3 – 5Q2 + 7Q; TFC = 160 AFC = 160/Q MC = 15Q2 – 10Q + 7 AVC = 5Q2 – 65Q + 7 ATC = 5Q2 – 5Q + 7 + 160/Q Bài tập 3 Ta có bảng số liệu sau Q TC TFC TVC AFC AVC ATC MC 0 50 50 0 1 130 50 80 50 80 130 80 2 170 50 120 25 60 85 40 3 240 50 190 16,67 63,33 80 70 4 350 50 300 12,5 75 87,5 110 5 470 50 420 10 84 94 120 6 610 50 560 8,333 93,33 101,7 140 7 780 50 730 7,143 104,3 111,4 170 Bài tập 4 a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn: MRTSL,K MPL 0,5KK MRTSL,K MP0,5LLK Tỷ lệ này tại điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí: Điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất là điểm mà tại đó đường đồng lượng tiếp xúc vớiđường đồng phí  độ dốc 2 đường tại điểm đầu vào tối ưu phải bằng nhau. Ta có: MRTSL,K = trị tuyệt đối độ dốc đường đồng lượng.  Tại điểm đầu vào tối ưu MRTSL,K = trị tuyệt đối độ dốc đường đồng phí = w/r =0,25 b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 5000, hãng sẽ chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí như thế nào? Khi đó chi phí sản xuất bằng bao nhiêu? Điều kiện tối thiểu hóa chi phí: MP MP 0,5K 0,5L LK wr 28 0,5K.L 5000 0,5K.L 5000 Kết quả L* = 200; K* = 50; TC = 800 KTE201_Bai4_v1.0018112206 42
  43. Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp c. Với chi phí sản xuất 0là C = 1200, hãng sẽ lựa chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối đa hóasản lượng như thế nào? Sản lượng lớn nhất bằng bao nhiêu? Điều kiện lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng MPMP 0 ,5 K 0 ,5 L LK wr 28 wLrK1200 2L 8 K 1 2 0 0 Kết quả: L* = 300; K* = 75; Q = 11250 d. Khi giá của lao động tăng lên gấp đôi Điều kiện lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng MPMP 0 ,5 K 0 ,5 L LK wr 48 wLrK1200 4L 8 K 1 2 0 0 Kết quả: L* = 150; K* = 75; Q = 5625 Bài tập 5 a. Nếu hãng bị đánh thuế một khoản không đổi là T thì tổng chi phí của hãng sau khi bịđánh thuế cũng sẽ tăng lên một lượng là T. 3 2 TCsau thuế = aQ – bQ + cQ + d + T Tổng chi phí biến đổi của hãng không đổi, vẫn là aQ3 – bQ2 + cQ, chỉ có chi phí cố định tăng lên một lượng là T, TFCsau thuế = d + T. Do chi phí biến đổi không thay đổi, nên chi phí biến đổi bình quân cũng không đổi. AVC = aQ2 – bQ + c Nhưng chi phí cố định bình quân thay đổi: dT AFCsau thuế = Q Chi phí cận biên của hãng không thay đổi, vẫn là MC = 3aQ2 – 2bQ + c b. Nếu hãng bị đánh thuế là t trên mỗi đơn vị sản phẩm thì khi đó chi phí cố địnhkhông đổi (và do vậy chi phí cố định bình quân cũng không đổi), nhưng chi phí biến đổi sẽ thay đổilà: 3 2 3 2 TVCsau thuế = TVCtrước thuế + tQ = aQ – bQ + cQ + tQ = aQ – bQ + (c + t)Q Tổng chi phí sau thuế: 3 2 TCsau thuế = aQ – bQ + (c + t)Q + d Chi phí biến đổi bình quân tăng thêm một lượng là t và chi phí cận biên cũng tăng thêm một lượng là t. 2 2 AVCsau thuế = aQ – bQ + c + t và MCsau thuế = 3aQ – 2bQ + c + t 2 d Tổng chi phí bình quân: ATCsau thuế = aQ – bQ + c + t + Q KTE201_Bai4_v1.0018112206 43