Bài giảng Kinh tế vĩ mô II - Chương 4: Tổng cung và đường Phillips - Nguyễn Thị Hồng

pdf 70 trang Gia Huy 19/05/2022 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế vĩ mô II - Chương 4: Tổng cung và đường Phillips - Nguyễn Thị Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_ii_chuong_4_tong_cung_va_duong_phill.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô II - Chương 4: Tổng cung và đường Phillips - Nguyễn Thị Hồng

  1. KINH TẾ VĨ MÔ II CHƯƠNG IV: TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS
  2. CHƯƠNG IV: TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS I. Các mô hình đường tổng cung 1. Khái quát chung về tổng cung a. Khái niệm Tổng cung (Aggregate Supply: AS) là tổng khối lượng HH - DV mà các tác nhân trong nước mong muốn và có khả năng cung cấp tương ứng với mỗi mức giá chung, mức CPSX và giới hạn khả năng SX còn các yếu tố KT khác cho trước (không đổi). 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 2
  3. 1. Khái quát chung về tổng cung b. Đường tổng cung Đường tổng cung biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá chung và lượng HH - DV cung ứng. Chúng ta cần xem xét 2 trường hợp:  Trong dài hạn: khi giá cả hoàn toàn  Trong ngắn hạn: khi giá cả một số HH - DV 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 3
  4. 1. Khái quát chung về tổng cung b.1. Đường tổng cung dài hạn Đường AS dài hạn (ASLR) Bởi trong dài hạn khi giá cả điều chỉnh đủ mạnh để mọi thị trường trong đó có thị trường các nhân tố SX đều ở trạng thái cân bằng. Cân bằng thị trường các nhân tố SX có nghĩa là mọi nguồn lực đều được sử dụng đầy đủ. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 4
  5. 1. Khái quát chung về tổng cung Khi nguồn lực SX được sử dụng hết cung về HH - DV (ASLR) sẽ  Chỉ phụ thuộc vào cung về các nhân tố SX như  Không phụ thuộc vào 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 5
  6. Đường tổng cung dài hạn P Y 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 6
  7. 1. Khái quát chung về tổng cung b.2. Đường tổng cung ngắn hạn Đường AS ngắn hạn (ASSR) là đường mô tả mối quan hệ giữa tổng SL và mức giá chung khi Mặc dù có nhiều mô hình tổng cung khác nhau nhưng đều có kết luận chung là 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 7
  8. 1. Khái quát chung về tổng cung Phương trình cơ bản của đường ASSR có dạng: Trong đó: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 8
  9. 1. Khái quát chung về tổng cung Độ dốc của đường ASSR phụ thuộc vào  Nếu α = 0  Nếu α rất lớn 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 9
  10. 2. Các mô hình đường tổng cung ngắn hạn Có 4 mô hình khác nhau giải thích về đường tổng cung ngắn hạn: (1) – Mô hình (2) – Mô hình (3) – Mô hình (4) – Mô hình 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 10
  11. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc (The Sticky – Wage Model) Theo mô hình này, đường ASSR dốc lên vì tiền lương danh nghĩa Sự cứng nhắc này một phần do hợp đồng LĐ dài hạn giữa DN và CN. * Giả định:  Khi mặc cả tiền lương, cả DN và CN đều đã có mục tiêu nhất định về tiền lương thực tế mà họ sẽ thỏa thuận. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 11
  12. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc  Trong hợp đồng được ký kết, các điều khoản được lập theo Để xác định tiền lương danh nghĩa, các DN và CN dựa trên kỳ vọng về mức giá chung (Pe): Trong đó: w là mục tiêu về 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 12
  13. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc  Cầu về LĐ quyết định số LĐ được thuê Theo lý thuyết tân cố điển, DN sẽ lựa chọn bằng cách cân bằng sản phẩm cận biên của LĐ với tiền lương thực tế: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 13
  14. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc Hàm cầu về lao động có dạng: Sản lượng được quyết định bởi hàm sản xuất: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 14
  15. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc . Nếu P = Pe thì: Khi đó: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 15
  16. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc . Nếu P > Pe thì: LĐ trở nên rẻ hơn. Do đó các DN sẽ thuê nhiều LĐ và sản lượng sẽ tăng. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 16
  17. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc . Nếu P < Pe thì: LĐ trở nên đắt hơn. Do đó các DN sẽ cắt giảm LĐ và sản lượng sẽ giảm. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 17
  18. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc Mô hình này hàm ý rằng chúng ta có thể biểu diễn đường tổng cung bằng phương trình: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 18
  19. a. Mô hình tiền lương cứng nhắc 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 19
  20. b. Mô hình nhận thức sai lầm của công nhân (The Misperception Model) Mô hình này do Milton Friedman đưa ra năm 1968. Giống như mô hình tiền lương cứng nhắc, mô hình nhận thức sai lầm của CN một lần nữa Tuy nhiên, nó khác mô hình tiền lương cứng nhắc ở những giả định sau: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 20
  21. b. Mô hình nhận thức sai lầm của CN * Giả định:  Tiền lương  Cầu LĐ phụ thuộc tiền lương thực tế cung LĐ phụ thuộc tiền lương thực tế Đó là vì DN và CN được giả thiết là có thông tin khác nhau về mức giá: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 21
  22. b. Mô hình nhận thức sai lầm của CN . Nếu mức giá cao hơn mức giá mà CN dự kiến Vì CN thấy tiền lương thực tế do đó sản lượng sẽ tăng. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 22
  23. b. Mô hình nhận thức sai lầm của CN . Nếu mức giá thấp hơn mức giá mà CN dự kiến Vì CN thấy tiền lương thực tế do đó sản lượng sẽ giảm. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 23
  24. b. Mô hình nhận thức sai lầm của CN 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 24
  25. b. Mô hình nhận thức sai lầm của CN Kết luận rút ra từ MH này là đường tổng cung cũng dốc lên. Tuy nhiên, đường tổng cung trong mô hình này 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 25
  26. c. Mô hình thông tin không hoàn hảo (The Imperfect – Information Model) Mô hình này do R. Lucas đưa ra vào đầu những năm 1970 một phần nhằm chính thức hóa MH nhận thức sai lầm của CN do M. Friedman đưa ra năm 1968. Vì thế, đường AS đưa ra dựa trên MH này đôi khi gọi là Giống MH nhận thức sai lầm của CN, MH thông tin không hoàn hảo cũng dựa trên giả thiết 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 26
  27. c. Mô hình thông tin không hoàn hảo * Giả định:  Không phân biệt CN và DN. Cả CN và DN  DN biết được giá cả hàng hóa mà họ SX nhưng không quan sát được mức giá chung, 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 27
  28. c. Mô hình thông tin không hoàn hảo Ví dụ: Giả sử có một cú sốc làm tăng giá. DN không thể phân biệt một cách hoàn hảo rằng đó là:  Cú sốc làm tăng giá cả cho các sản phẩm của DN (làm thay đổi giá tương đối) và do đó  Cú sốc làm tăng mức giá chung (không làm thay đổi giá tương đối) và do đó 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 28
  29. c. Mô hình thông tin không hoàn hảo Phản ứng tốt nhất của DN DN quyết định SX bao nhiêu phụ thuộc vào mức giá mà họ dự kiến Pe. Tóm lại, MH thông tin không hoàn hảo cũng khẳng định rằng 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 29
  30. d. Mô hình giá cả cứng nhắc (The Sticky – Price Model) MH giá cả cứng nhắc đưa ra một quan niệm rất khác về hành vi của các DN. Chúng ta vẫn giả định DN lựa chọn mức SX mà họ có thể bán được tại mức giá cho trước. Tuy nhiên, trong thực tế các DN thường 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 30
  31. d. Mô hình giá cả cứng nhắc Mức giá bán p mà DN muốn quy định phụ thuộc vào 2 biến số:  Mức giá chung P:  Thu nhập Y: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 31
  32. d. Mô hình giá cả cứng nhắc Ta có thể viết giá mà DN muốn quy định như sau: Trong đó a > 0 Phương trình này cho thấy giá mong muốn của DN p phụ thuộc vào Giả sử trong nền KT có 2 loại DN: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 32
  33. d. Mô hình giá cả cứng nhắc  DN có giá cả cứng nhắc chiếm tỷ trọng s DN ấn định giá cả và duy trì nó trong một khoảng thời gian. Họ định giá trên cơ sở kỳ vọng về những điều kiện KT trong tương lai. Để đơn giản chúng ta giả định các DN này Khi đó giá mà DN quy định là 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 33
  34. d. Mô hình giá cả cứng nhắc  DN có giá cả linh hoạt chiếm tỷ trọng (1 - s) Mức giá chung trong nến KT là trung bình gia quyền của 2 loại giá: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 34
  35. d. Mô hình giá cả cứng nhắc . Nếu SL ở mức tự nhiên . Nếu tổng cầu cao, do đó Cầu cao khiến các DN có giá cả linh hoạt tăng giá. Sự thay đổi của mức giá chung trước các cú sốc về sản lượng 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 35
  36. d. Mô hình giá cả cứng nhắc a(1 s) Từ phương trình: P Pe (Y Y ) s Ta có: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 36
  37. d. Mô hình giá cả cứng nhắc Hay: Trong đó: Giống như các MH khác, MH giá cả cứng nhắc cũng hàm ý 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 37
  38. d. Mô hình giá cả cứng nhắc Tuy nhiên, có sự khác biệt rất lớn ở chỗ mô hình này cho rằng chứ không phải như 3 mô hình trước. Mặc dù vậy, ở tất cả 4 mô hình thì cả sản lượng và mức giá đều là các biến nội sinh. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 38
  39. d. Mô hình giá cả cứng nhắc s Từ phương trình: Y Y (P Pe ) a(1 s) Y Y (P Pe ) Khi nền KT có nhiều DN với giá cả cứng nhắc mức giá sẽ gần mức dự kiến. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 39
  40. e. Kết luận chung 4 mô hình về đường ASSR đều cho rằng SL sẽ khác mức SL tự nhiên khi mức giá sai lệch so với dự kiến. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 40
  41. e. Kết luận chung Tuy nhiên, 4 MH đề cập đến các thị trường khác nhau và có quan niệm khác nhau về sự hoạt động của các thị trường trong nền KT.  MH tiền lương cứng nhắc và nhận thức sai lầm của CN  MH thông tin không hoàn hảo và giá cả cứng nhắc 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 41
  42. e. Kết luận chung  MH tiền lương cứng nhắc và giá cả cứng nhắc cho rằng để cân bằng cung cầu trong ngắn hạn  MH thông tin không hoàn hảo và nhận thức sai lầm của CN lại nhấn mạnh đến trong việc giải thích các biến động KT ngắn hạn. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 42
  43. II. Đường Phillips 1. Giới thiệu đường Phillips Năm 1958, giáo sư A. W. Phillips ở học viện KT London đã cho đăng 1 bài báo mang tiêu đề “Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tỷ lệ thay đổi tiền lương danh nghĩa ở Anh giai đoạn 1861 – 1957” trên tờ tạp chí KT học của Anh. Trong bài báo đó, Phillips đã chỉ ra mối tương quan 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 43
  44. 1. Giới thiệu đường Phillips Hai năm sau khi Phillips công bố kết quả nghiên cứu, P. A Samuelson và R. Solow cho đăng bài báo trong tờ Điểm báo KT Mỹ dưới tiêu đề “Các phân tích về chính sách chống LP”, trong đó họ cũng chỉ ra mối quan hệ tương tự giữa thất nghiệp và LP khi nghiên cứu số liệu nền KT Mỹ. P. A Samuelson và R. Solow đã gọi mối quan hệ 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 44
  45. Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ LP trong ngắn hạn 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 45
  46. 1. Giới thiệu đường Phillips Đường Phillips cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một “thực đơn” về các kết cục KT có thể xảy ra. Bằng cách thay đổi CSTT và CSTK để tác động đến tổng cầu các nhà hoạch định CS có thể chọn một điểm bất kỳ trên đường Phillips. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 46
  47. 1. Giới thiệu đường Phillips Tuy nhiên, việc lựa chọn yếu tố nào để đánh đổi còn phụ thuộc vào độ dốc của đường Phillips. Chẳng hạn, khi đường Phillips rất dốc 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 47
  48. 1. Giới thiệu đường Phillips Π u 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 48
  49. 2. Xây dựng đường Phillips từ đường tổng cung a. Xây dựng đường Phillips Thực ra, đường Phillips chỉ là một cách biểu diễn khác của đường ASSR. Đường ASSR chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức giá và SL. Vì LP là tỷ lệ thay đổi của mức giá và thất nghiệp biến động ngược chiều với SL, cho nên đường ASSR 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 49
  50. a. Xây dựng đường Phillips Ta có thể xây dựng phương trình đường Phillips ở trên từ đường tổng cung ngắn hạn: Y Y (P Pe ) 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 50
  51. a. Xây dựng đường Phillips Với P-1 là giá cả của thời kỳ trước đó, ta có: Trong đó Πe là 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 51
  52. a. Xây dựng đường Phillips Vận dụng Quy luật Okun (nếu %∆Y = + 1% thì %∆u = - 2,5%) để chỉ ra rằng các cú sốc làm tăng SL sẽ đi kèm với thất nghiệp thấp hơn ta có thể biểu diễn: Thì ta sẽ có: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 52
  53. a. Xây dựng đường Phillips Cuối cùng đường Phillips hiện đại thường được điều chỉnh với sự thừa nhận rằng đôi khi có những cú sốc cung v: Như vậy, theo Phillips, tỷ lệ LP trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào 3 nhân tố: 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 53
  54. a. Xây dựng đường Phillips  Lạm phát dự kiến,  Độ lệch của thất nghiệp thực tế so với mức tự nhiên (u – un), gọi là thất nghiệp chu kỳ.  Các cú sốc cung, v 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 54
  55. b. Hai nguyên nhân làm lạm phát thay đổi  Lạm phát do “cầu kéo” LP do “cầu kéo” (Demand Pull Inflation) xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ, đặc biệt là khi SL đã đạt hoặc vượt quá mức SL tiềm năng. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 55
  56. Lạm phát do “cầu kéo” Các cú sốc làm tăng tổng cầu sẽ khiến cho SL tăng, thất nghiệp giảm, lạm phát tăng và ngược lại. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 56
  57. b. Hai nguyên nhân làm lạm phát thay đổi  LP do “chi phí đẩy” LP do “chi phí đẩy”(Cost Push Inflation) xảy ra khi CPSX tăng đột ngột. Các cú sốc cung bất lợi Ngược lại, cú sốc cung thuận lợi 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 57
  58. Lạm phát do “chi phí đẩy” 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 58
  59. c. Kỳ vọng thích nghi và lạm phát ì Trong điều kiện kỳ vọng thích nghi (Adaptive Expectation) hay kỳ vọng tĩnh (Static Expectation) các tác nhân dự báo về LP tương lai Trường hợp đơn giản nhất là 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 59
  60. c. Kỳ vọng thích nghi và lạm phát ì Khi đó đường Phillips có dạng: Phương trình này cho thấy:  LP trong quá khứ ảnh hưởng đến kỳ vọng về LP hiện tại và kỳ vọng này lại ảnh hưởng đến tiền lương, giá cả mà mọi người thiết lập.  LP có tính ì, khi không có các cú sốc cung hay thất nghiệp chu kỳ, LP sẽ cố định ở mức hiện tại. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 60
  61. 3. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn Sự đánh đổi giữa thất nghiệp và LP hàm chứa trong phương trình đường Phillips e  (u u n ) v Việc điều tiết tổng cầu thông qua các CSTK và CSTT đơn giản chỉ làm nền kinh tế 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 61
  62. 3. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn Π u 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 62
  63. 3. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn Tại mỗi thời điểm, LP dự kiến và các cú sốc cung thường được coi là nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các nhà hoạch định CS. Nếu tỷ lệ LP dự kiến tăng, đường Phillips sẽ Nếu tỷ lệ LP dự kiến giảm, 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 63
  64. 3. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn Π u 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 64
  65. 4. Chi phí của chính sách giảm lạm phát Chi phí của các CS cắt giảm LP phụ thuộc một phần quan trọng vào cơ chế hình thành kỳ vọng. a. Trong điều kiện kỳ vọng thích nghi Trong điều kiện kỳ vọng thích nghi, dự đoán về LP tương lai và do đó là vị trí đường Phillips phụ thuộc vào chứ không liên quan đến các cam kết cắt giảm lạm phát của chính phủ. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 65
  66. a. Trong điều kiện kỳ vọng thích nghi Trong mỗi thời kỳ các nhà hoạch định chỉ có thể lựa chọn các tập hợp giữa lạm phát và thất nghiệp nằm trên một đường Phillips xác định. 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 66
  67. a. Trong điều kiện kỳ vọng thích nghi Π u 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 67
  68. b. Trong điều kiện kỳ vọng hợp lý (Rational Expectation) Trong điều kiện kỳ vọng hợp lý, mọi người thiết lập kỳ vọng dựa trên bao gồm những thông tin về những CS hiện tại và tương lai. Ngoài ra, giả thiết kỳ vọng hợp lý còn cho rằng mọi người sử dụng thông tin sẵn có 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 68
  69. b. Trong điều kiện kỳ vọng hợp lý Nếu các nhà hoạch định CS cam kết một cách đáng tin cậy rằng họ sẽ cắt giảm LP thì những người suy nghĩ hợp lý sẽ hiểu được cam kết đó và nhanh chóng hạ thấp kỳ vọng của họ về LP. Khi đó, tổn thất do việc cắt giảm LP gây ra Tuy nhiên, điều này chỉ thực hiện được khi 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 69
  70. b. Trong điều kiện kỳ vọng hợp lý Π u 01/12/2010 Nguyen Thi Hong - FTU 70