Bài giảng Kỹ thuật phần mềm ứng dụng - Chương 3: Mô hình dữ liệu quan hệ (Phần 3)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật phần mềm ứng dụng - Chương 3: Mô hình dữ liệu quan hệ (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_phan_mem_ung_dung_chuong_3_mo_hinh_du_lie.pdf
Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật phần mềm ứng dụng - Chương 3: Mô hình dữ liệu quan hệ (Phần 3)
- Kỹ thuật phần mềm ứng dụng Chương 3 Mô hình dữ liệu quan hệ (Phần 3) 9/6/2017
- Mục đích Nắm được các vấn đề và khái niệm . Các bất thường trong một quan hệ (Anomalies) . Phụ thuộc hàm (Functional Dependencies) . Khóa . Sự tách lược đồ quan hệ (Decomposition) 2/26
- Các nội dung chính 1. Giới thiệu về các bất thường trong một quan hệ 2. Các phụ thuộc hàm 3. Khái niệm các khóa 4. Các nguyên nhân gây ra các bất thường 5. Phép tách lược đồ QH 3/26
- 1. Các bất thường trong quan hệ . Hãy quan sát bảng Student ID Name Class Department Subject Mark 1 E1-001 Nguyen Van A E1 Electronics Electronic Circuit 8 2 E1-001 Nguyen Van A E1 Electronics Digital Technique 7 3 E1-002 Tran Thi B E1 Electronics Digital Technique 9 4 E1-002 Tran Thi B E1 Electronics Electronic Circuit 8 5 E2-001 Nguyen Ho C E2 Electronics Digital Technique 6 6 IT1-001 Tran Thi B IT1 IT Electronic Circuit 10 7 IT1-002 Le Van D IT1 IT Digital Technique 8 4/26
- 1. Các bất thường trong quan hệ Từ bảng trên có thể nhận thấy một số bất thường: . Dư thừa (Redundancy): giá trị của một số thành phần trong các bộ bị lặp lại không cần thiết như : Name, Class, Department . Bất thường khi cập nhật (Update Anomalie): xuất hiện khi cập nhật giá trị cho một bộ hiện có, vì thực tế thực hiện của thao tác có vẻ phức tạp hơn rất nhiều so với logic của thao tác đó. . Bất thường khi bổ sung (Insertion Anomalie): xuất hiện khi bổ sung thêm một bộ mới. . Bất thường khi xóa (Deletion Anomalie): xuất hiện khi xóa một bộ hiện có trong quan hệ. 5/26
- 1. Các bất thường trong quan hệ Hậu quả của các bất thường trên . Sự không nhất quán dữ liệu có nguy cơ rất cao . Tốn chỗ lưu trữ do dư thừa . Các thao tác cơ bản trên CSDL không hiệu quả 6/26
- 1. Các bất thường trong quan hệ . Vậy nguyên nhân của các bất thường này là gì? Khái niệm Phụ thuộc hàm có thể giúp chúng ta hiểu nguyên nhân, cũng như giúp tìm ra giải pháp cho vấn đề trên. 7/26
- 2. Phụ thuộc hàm . Định nghĩa . Ý nghĩa của PTH . Hệ tiên đề Amstrong . Một số loại PTH đặc biệt . Khóa và thuộc tính khóa 8/26
- 2. Phụ thuộc hàm . Định nghĩa về PTH (Functional Dependency) – Cho lược đồ quan hệ R(A1,A2, An), và A = A1A2 An, và 2 tập các thuộc tính X và Y A. Chúng ta nói rằng: X Y (X xác định hàm Y, hay Y phụ thuộc hàm vào X), nếu thể hiện r của R, thì không tồn tại 2 bộ t1, t2, sao cho t1[X]=t2[X] và t1[Y] t2[Y] Nói cách khác: tập các thuộc tính Y phụ thuộc hàm vào tập các thuộc tính X khi và chỉ khi ứng với mỗi bộ giá trị của X trong R chỉ xác định đúng một giá trị của Y tại mọi thời điểm – X được gọi là Quyết định (determinant) của PTH. 9/26
- 2. Phụ thuộc hàm– ví dụ – Một số PTH từ bảng Student: ID Name; ID Class; Class Department; ID,Subject Mark 10/26
- 2. Phụ thuộc hàm– Ý nghĩa . Ý nghĩa của một PTH X Y trong lược đồ R: thể hiện r của R thì: – Hoặc không có bất kỳ 2 bộ t1, t2 nào, sao cho t1[X]=t2[X] – Hoặc nếu tồn tại 2 bộ t1, t2 mà t1[X]=t2[X], thì t1[Y]=t2[Y] Trong cả hai trường hợp, bộ t, với mỗi giá trị của t[X] thì chỉ có một giá trị của t[Y], do đó nếu biết trước giá trị t[X], thì có thể xác định giá trị t[Y]. 11/26
- 2. Phụ thuộc hàm– Ý nghĩa . Ý nghĩa của PTH X Y: – Thế thì PTH đến từ đâu? Nó xuất phát các quy tắc nghiệp vụ (hay logic nghiệp vụ) của cơ sở dữ liệu. Các quy tắc nghiệp vụ này sẽ quy định các phụ thuộc giữa các thuộc tính, và từ đó sẽ tạo ra các phụ thuộc hàm. 12/26
- 2. Phụ thuộc hàm– Ý nghĩa . Ví dụ: một số quy tắc nghiệp vụ trong lược đồ Student: – r1: Mỗi sinh viên có một ID duy nhất. – r2: Mỗi sinh viên chỉ có duy nhất 1 tên và chỉ thuộc về một lớp. Từ r1 và r2, ta có các PTH sau: ID Name; ID Class – r3: Với mỗi môn học, mỗi sinh viên chỉ thi một lần Từ r3, ta có PTH: (ID, Subject) Mark; 13/26
- 2. Phụ thuộc hàm . Hệ tiên đề Amstrong – Tính phản xạ: Y X thì X Y (PTH tầm thường) – Tính tăng trưởng: X, Y, Z, nếu X Y thì XZ YZ (XZ = X Z) – Tính bắc cầu: X, Y, Z, nếu X Y và Y Z thì X Z . Các hệ quả: – Tính hợp : nếu X Y và X Z thì X YZ – Tính tách: nếu X Y và Z Y thì X Z – Tính tựa bắc cầu: nếu X Y và YW Z thì XW Z 14/26
- 2. Phụ thuộc hàm . Một số loại PTH đặc biệt – PTH bộ phận và PTH đầy đủ: X Y được gọi là PTH bộ phận nếu X’ X sao cho X’ Y. Trái lại, nếu không tồn tại X’ như trên thì PTH này là đầy đủ. – PTH bắc cầu và PTH trực tiếp: X Y được gọi là PTH bắc cầu (hay gián tiếp) nếu Z XY sao cho X Z và Z Y. Trái lại, nếu không tồn tại Z như trên thì PTH này là trực tiếp. 15/26
- 3. Khóa Có một số loại khóa như sau: – Siêu khóa (Super Keys). – Khóa ứng viên (Candidate Kyes). – Khóa chính (Primary Kyes). – Khóa nói chung (Keys). – Khóa ngoại. 1 6
- 3. Khóa Siêu khóa . Là một hay một tập các cột xác định duy nhất một hàng trong bảng . SK là siêu khóa của R khi với mọi t1, t2 thuộc bất kỳ thể hiện r của R ta luôn có t1[SK] ≠ t2[SK] . SK là siêu khóa củaR SK xác định hàm mọi thuộc tính của R (SK -> R). Ví dụ: Ta có lược đồ DMSV(MaSV, SoCMTND, Ho_ten_sv, Ngay_Sinh, Dia_chi, Que_quan). Ta có thể có siêu khóa sau (DMDV(MaSV, SoCMTND, Ho_ten_sv), khi đó một khóa nói chung là thành phần tối thiểu của siêu khóa. 1 7
- 3 Khóa (tiếp) . Khóa ứng viên (khóa ứng cử): Là một tập con của siêu khóa (cũng là một siêu khóa), nhưng không thể thu lại thành một siêu khóa khác được gọi là khóa ứng viên hay khóa dự tuyển, Ví dụ ta có tập các khóa ứng viên{ (MaSV),(SoCMTND)}. . Khóa chính:Là một khóa được lựa chọn một cách tùy ý từ tập các khóa ứng viên, và được sử dụng trong các chỉ mục của bảng đó. Khóa ngoại: Một thuộc tính của quan hệ R1 được gọi là một khoá ngoại lai nếu nó không phải là khoá chính của quan hệ R1 nhưng các giá trị của nó là các giá trị của khoá chính trong một quan hệ R2 nào đó (quan hệ R1 và R2 không nhất thiết phải khác nhau). Khóa ngoại lai dùng để chứa dữ liệu dùng cho việc liên kết với các bảng khác trong CSDL. 1 8
- Ví dụ 1 9
- 3. Khóa (tiếp) – Thuộc tính khóa (Prime attribute): 1 thuộc tính A là thuộc tính khóa nếu nó tham gia vào thành phần của khóa chính hoặc khóa ứng cử. Trái lại, thì nó là thuộc tính không khóa (hay thuộc tính mô tả) 20/26
- 4. Nguyên nhân gây ra các bất thường ID Name Class Department Subject Mark 1 E1-001 Nguyen Van A E1 Electronics Electronic Circuit 8 2 E1-001 Nguyen Van A E1 Electronics Digital Technique 7 3 E1-002 Tran Thi B E1 Electronics Digital Technique 9 4 E1-002 Tran Thi B E1 Electronics Electronic Circuit 8 5 E2-001 Nguyen Ho C E2 Electronics Digital Technique 6 6 IT1-001 Tran Thi B IT1 IT Electronic Circuit 10 7 IT1-002 Le Van D IT1 IT Digital Technique 8 21/26
- 4. Nguyên nhân gây ra các bất thường . Khóa chính của quan hệ Student: K = (ID, Subject) . Nhận xét: các thuộc tính dư thừa là các thuộc tính phụ thuộc hàm bộ phận hoặc bắc cầu vào Khóa chính, ví dụ như: – (ID, Subject) Name, Class, Department; PTH bộ phận vì ID Name, ID Class, ID Department 22/26
- 4. Nguyên nhân gây ra các bất thường . Là sự tồn tại của các phụ thuộc bộ phận hoặc bắc cầu vào khóa chính . Giải pháp: Cần loại bỏ các loại PTH này trong quan hệ, nhưng làm thế nào? Phép tách lược đồ! 23/26
- 4. Phép tách . Định nghĩa: cho một LĐQH R. Một phép tách R là sự thay thế nó bằng các LĐ con (sub-schema) R1, R2, , Rn sao cho R = R1R2 Rn. Ký hiệu phép tách là: (R) = (R1,R2, , Rn) ( called rho) . Một số tính chất muốn có của phép tách: – Tách nối không mất thông tin (Loseless-join decomposition) – Bảo toàn các PTH (Preservation of FDs) 24/26
- 4. Phép tách . Tách nối không mất thông tin: giả sử cho = (R1,R2, , Rn) là 1 phép tách R. được gọi là tách nối không mất thông tin nếu nó thỏa mãn: thể hiện r của R thì biểu thức sau luôn thỏa mãn: : r = R1(r) R2(r) Rn(r) . Bảo toàn các PTH: cho LĐ R với tập các PTH F. Phép tách = (R1,R2, , Rn) được gọi là bảo toàn PTH nếu nó thỏa mãn: F = R1(F) R2(F) Rn(F) Với Ri(F) = {X Y | X Y and XY Ri} 25/26
- Ví dụ: tách bảng Student thành 3 bảng S1, S2 và S3 S1 S3 ID Name Class ID Subject Mark E1-001 Nguyen Van A E1 E1-001 Electronic Circuit 8 E1-002 Tran Thi B E1 E1-001 Digital Technique 7 E2-001 Nguyen Ho C E2 E1-002 Digital Technique 9 IT1-001 Tran Thi B IT1 E1-002 Electronic Circuit 8 IT1-002 Le Van D IT1 E2-001 Digital Technique 6 S2 IT1-001 Electronic Circuit 10 Class Department E1 Electronics IT1-002 Digital Technique 8 E2 Electronics IT1 IT 26/26
- 4. Phép tách . Một phép tách tốt cần phải:: – Loại bỏ tất cả các bất thường – Lưu giữ được các tính chất mong muốn . Làm thế nào đạt được? Quá trình chuẩn hóa và các dạng chuẩn (Normalization and Normal Forms) 27/26