Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngan_hang_thuong_mai_bai_4_rui_ro_trong_hoat_dong.pdf
Nội dung text: Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại BÀI 4: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nội dung Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hối đoái. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản. Mục tiêu Thời lượng Sau khi học xong bài này, học viên sẽ: 15 tiết Hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng. Nắm bắt được nguyên nhân, mô hình đo lường và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng thương mại. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 91
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Công ty Huy Hoàng thành lập với vốn điều lệ 2 tỷ VND. Chức năng kinh doanh là may thêu xuất khẩu, sản xuất các loại đũa. Năm 2001 – 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép mở rộng thêm một số chức năng như xây dựng dân dụng, sau đấy Công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ thành công ty cổ phần. Năm 2006 công ty Huy Hoàng muốn làm giàu bằng đầu tư bất động sản hơn là sản xuất, vì thế công ty đã đầu tư đất ở Đồng Nai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ chí Minh, Vũng Tầu Công ty Huy Hoàng đã vay Eximbank và Ngân hàng Bắc Á 50 tỷ đồng và 1 triệu USD. Năm 2007 xảy ra khủng hoảng tài chính, thị trường bất động sản khu vực miền Nam gần như đóng băng, một số dự án đang thi công nhà ở cao cấp cũng phải ngừng. Năm 2008 để cứu vãn tình hình Huy Hoàng nhập phân bón trả chậm của nước ngoài và lỗ hàng tỷ đồng. Câu hỏi Với món vay của công ty Huy Hoàng, hai ngân hàng trên sẽ gặp phải những rủi ro nào? 92 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng khái quát lại có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là độ lệch so với kì vọng, là những biến cố xảy ra ngoài dự kiến. Đây là sự bất trắc có thể đo lường được, có thể mang tính tích cực, có thể mang tính tiêu cực. Nếu tập trung nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủ i ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 4.1. Rủi ro tín dụng 4.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đi kèm với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, đòi hỏi ngân hàng cần phải quan tâm ngăn ngừa, hạn chế nhằm bảo đảm an toàn cho những đồng vốn mà các cổ đông cùng những người gửi tiền đã bỏ ra. Không chỉ có vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước cũng luôn quan tâm và đưa ra các quy chế để tạo ra hành lang pháp lý thích hợp giúp cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn lành mạnh và hiệu quả bởi hệ thống NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng so với các ngành kinh tế khác – hệ thống ngân hàng chính là huyết mạch của nền kinh tế. Tìm hiểu rủi ro tín dụng trước hết phải định nghĩa được nó, có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng. Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, rủi ro tín dụng đã được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy có thể nói rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu do hoạt động tín dụng mang lại bởi vì khả năng khách hàng không hoàn trả vốn gốc và lãi không đúng thời hạn hoàn toàn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. 4.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Muốn đối phó với rủi ro tín dụng không thể không tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến rủi ro tín dụng. Nếu phân chia theo xuất xứ của rủi ro thì có 4 nguyên nhân chính gây nên rủi ro đó là: Môi trường bên ngoài Ngân hàng Khách hàng Nguyên nhân Tài sản đảm bảo FIN504_Bai 4_v1.0011107212 93
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài bao hàm rất nhiều yếu tố, nhưng ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng mà có thể dẫn tới rủi ro thì có bốn yếu tố cơ bản: Môi trường tự nhiên, môi trường chính trị pháp luật, môi trường khoa học công nghệ và môi trường kinh tế. Điểm chung lớn nhất của bốn yếu tố này là chúng đều tác động hàng loạt t ới các khách hàng của ngân hàng, nếu chúng diễn biến xấu thì hầu hết hoặc thậm chí tất cả khách hàng đều bị ảnh hưởng tiêu cực, khả năng trả nợ vì thế mà giảm sút và dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng. o Môi trường tự nhiên Là yếu tố mà con người khó có thể tác động vào nhất trong bốn yếu tố đã nêu. Môi trường tự nhiên bao gồm: điều kiện thời tiết, khí hậu, địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên Khi môi trường tự nhiên diễn biến tiêu cực tức là xảy ra thiên tai (như lũ lụt, động đất, hạn hán, sương muối ) hay dịch bệnh (cúm gia cầm, cúm lợn, lợn tai xanh ) thậm chí thiên tai làm cho cơ sở sản xuất của khách hàng bị phá hỏng, dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ bị giảm sút nặng nề, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhẹ thì chỉ thua lỗ nếu nặng còn có thể bị phá sản. Do dó, khách hàng sẽ không còn khả năng thực hiện các cam kết với ngân hàng. o Môi trường kinh tế Bao hàm các vấn đề như: Chu kỳ của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá o Môi trường chính trị, pháp luật Bao hàm các yếu tố như: Cơ chế chính sách, các bộ luật và các văn bản dưới luật Tuy đã có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục hành chính song vẫn phải thừa nhận rằng cơ chế chính sách chồng chéo là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài đã nhận ra rằng thị trường Việt Nam không thực sự hấp dẫn, đồng vốn họ bỏ ra đầu tư không hiệu quả chính là do các thủ tục hành chính ở Việt Nam quá phức tạp. Trong năm 2008 một điều đáng nói về yếu tố này đó là công tác dự báo không khoa học, thiếu chính xác đã làm cho xuất khẩu Việt Nam tổn thất nặng nề, hàng loạt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chắc chắn đã phải chịu thua lỗ, mà tỷ trọng cho vay của ngân hàng đối với những khách hàng này lại không hề nhỏ. o Môi trường khoa học công nghệ (trình bày ở phần sau) Những rủi ro từ phía môi trường bên ngoài rất khó phòng tránh và nếu bị thiệt hại thì khắc phục cũng rất khó khăn. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng của ngân hàng hết sức phong phú và đa dạng, hiếm có loại hình doanh nghiệp nào lại có được cơ sở khách hàng đặc biệt như ngân hàng, bởi lẽ ngân hàng giao dịch với những khách hàng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, các 94 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại khách hàng có độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập rất khác nhau, đó vừa là thuận lợi vừa là khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Để đơn giản hóa khách hàng của ngân hàng được chia thành khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. o Đối với khách hàng cá nhân Nguồn trả nợ của họ chính là thu nhập, thường có tính chất chu kì theo tháng, do đó nếu thu nhập hàng tháng của cá nhân bị sụt giảm vì một lý do nào đó thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Điều này xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau: do khách hàng ốm đau, thất nghiệp, hay do sử dụng vốn vay không đúng cam kết hoặc chây ì cố tình không trả nợ. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho khách hàng cá nhân chậm trả hoặc không thể trả nợ cho ngân hàng là do họ bị thất nghiệp, hoặc thu nhập bị cắt giảm do nền kinh tế nước ta đang phải chịu những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế. o Đối với khách hàng doanh nghiệp Khách hàng doanh nghiệp có 3 nguồn tiền để có thể trả nợ ngân hàng đó là: nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, song chủ yếu nhất vẫn là hoạt động kinh doanh, và trong các doanh nghiệp sản xuất thì nó có thể chiếm tới 90% nguồn tiền của doanh nghiệp. Nguyên nhân gây ra rủi ro chính là những nguyên nhân làm cho những nguồn tiền trên bị giảm sút, và đó có thể là: . Do doanh nghiệp không bán được hàng trong thời kỳ khó khăn, khách hàng của doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu. . Do các đối tác trong kinh doanh đã vi phạm hợp đồng khiến cho doanh nghiệp bị thiệt hại. . Sự yếu kém của người chủ doanh nghiệp và của các cán bộ trong doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thất bại. . Do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốni hoặc h ệu quả không cao nên không hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng. Với cơ cấu khách hàng hết sức phong phú và đa dạng như trên ngân hàng có điều kiện để phát triển nhiều loại hình dịch vụ tài chính qua đó phân tán rủi ro tín dụng, song việc theo dõi quản lý rủi ro cũng gặp nhiều khó khăn, bởi mỗi khách hàng lại có những đặc điểm riêng khiến cho các cán bộ ngân hàng mất nhiều công sức để tìm hiểu và đưa ra các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa rủi ro phù hợp và hiệu quả. Nguyên nhân từ phía ngân hàng o Từ phía ngân hàng, rủi ro tín dụng đến từ nhiều nguyên nhân như: . Chính sách tín dụng không hợp lý, đặc biệt là về vấn đề phân tán rủi ro, hạn mức tín dụng, chưa có sự dự báo trước các vấn đề có thể xảy ra, chưa được điều chỉnh kịp thời với đặc điểm của từng thời kỳ; FIN504_Bai 4_v1.0011107212 95
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Có thể do việc thẩm định tín dụng không chính xác dẫn đến quyết định cho vay không phù hợp, năng lực của cán bộ tín dụng còn yếu kém hay thông tin không được thu thập đầy đủ nên xếp hạng khách hàng sai, mà khoản vay được cấp không dựa trên mức độ tín nhiệm thực của khách hàng thì rủi ro sẽ rất cao. o Hiện nay các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng đều đã được các ngân hàng tìm hiểu và cập nhật, song vận dụng chúng một cách có hiệu quả thì không phải ngân hàng nào cũng làm được, bởi lẽ điều kiện thực tế của Việt Nam gây nhiều khó khăn cho việc áp dụng các công cụ này, đó là: . Sự hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ của cán bộ tín dụng trong việc ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. . Việc các khách hàng còn chưa tự nguyện cung cấp thông tin chính xác. . Việc chưa tận dụng được hết hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho rủi ro tín dụng tại các ngân hàng vẫn cao trong khi hệ thống các công cụ thì đã khá hoàn thiện. o Nếu tất cả các nguyên nhân trên đã được loại trừ thì còn một vấn đề nữa rất khó kiểm soát đó là vấn đề rủi ro đạo đức của các cán bộ tín dụng, sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trong việc cho vay những khách hàng không đủ điều kiện có thể dẫn tới hậu quả khôn lường cho ngân hàng, và có không ít bài học kinh nghiệm trong lịch sử về vấn đề này. Nếu các nguyên nhân khác là nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân từ phía ngân hàng mang tính chủ quan, do đó ngân hàng có sự chủ động trong việc phòng tránh rủi ro tín dụng đến từ nguyên nhân này. Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong các yếu tố cần thẩm định khi cho các khách hàng của ngân hàng vay, bởi lẽ tài sản đảm bảo là bằng chứng về khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, là nguồn thu nợ thứ hai đối với ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra mà ngân hàng buộc phải xóa nợ. Các ngân hàng hiện nay vẫn cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên tài sản đảm bảo, do đó nếu tài sản đảm bảo không được định giá một cách chính xác thì rủi ro tín dụng tất yếu sẽ xảy ra, khi khách hàng không trả được nợ thì mặc dù có tài sản đảm bảo nhưng ngân hàng vẫn không thu hồi được đủ vốn gốc và lãi. Tài sản đảm bảo rất khó định giá đúng do các nguyên nhân sau đây: o Giá cả của tài sản trên thị trường biến động không ngừng theo quy luật cung cầu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng lại chịu những hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật thì việc đánh giá mức độ hao mòn của tài sản đảm bảo lại càng trở nên khó khăn, dẫn đến việc dự báo giá cả tài sản trong tương lai không chính xác. o Nhiều tài sản trong các lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên khó định giá đối với các cán bộ tín dụng và ngay cả các chuyên gia. 96 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Ngay cả khi tài sản đã được định giá chính xác thì ngân hàng vẫn không thu hồi được nợ do tính khả mại thấp, nhiều khi chỉ có khách hàng đang vay nợ ngân hàng mới dùng tài sản đó. o Phần lớn tài sản đảm bảo tại các ngân hàng là bất động sản, mà đây là loại tài sản từ trước tới nay vẫn có rất nhiều tranh chấp dù hệ thống văn bản pháp lý quy định về bất động sản không phải là ít. Tài sản đảm bảo cần được khẳng định chắc chắn về mặt sở hữu và giá trị thì mới có thể đảm bảo an toàn tín dụng cao, do đó công tác thẩm định tài sản đảm bảo cần có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức và các cơ quan hữu quan. 4.1.3. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Tìm ra nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng có vai trò hết sức quan trọng Trong ngắn hạn việc đó giúp cho ngân hàng tìm ra cách thức hạn chế rủi ro nếu như nó chưa xảy ra và khắc phục hậu quả nếu như rủi ro đã xảy ra rồi. Trong dài hạn ngân hàng sẽ đề ra được hệ thống biện pháp ngăn ngừa trước khi rủi ro tín dụng xảy ra và ngay cả trước khi cấp tín dụng. “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, do đó các ngân hàng cần phải thực hiện một cách đồng bộ việc nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, từng mục đích vay cụ thể, kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ, thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn, đồng thời tích cực áp dụng một phương pháp khá hiện đại đó là sử dụng tốt các công cụ tín dụng phái sinh. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Cán bộ tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, bởi con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực. Đội ngũ cán bộ có trình độ và đạo đức là biện pháp phòng ngừa, đồng thời cũng là biện pháp khắc phục rủi ro hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Do đó, các cán bộ tín dụng cần được đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Việc đào tạo cần có những hình thức đa dạng và phù hợp với các điều kiện khách quan cũng như chủ quan của từng thời kỳ: có thể đó là các khóa đào tạo trong nội bộ ngân hàng, các khóa học tại các trường đại học, các khóa học với các chuyên gia nước ngoài. Việc nâng cao trình độ chuyên môn là rất cần thiết dù cho hầu hết các cán bộ tín dụng đều đã theo học chuyên ngành tài chính ngân hàng, bởi lẽ hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Do đặc thù nghề nghiệp việc nâng cao kiến thức của các cán bộ tín dụng về các nghành nghề kinh doanh trong nền kinh tế cũng không kém phần cần thiết, bởi lẽ ngân hàng cho vay tất cả các thành phần của nền kinh tế cho nên cán bộ tín dụng cần có kiến thức nền tảng về các loại hình kinh doanh khác nhau. Càng hiểu biết sâu về nhiều lĩnh vực khác nhau rủi ro tín dụng sẽ càng giảm do công tác thẩm định sẽ có chất lượng cao hơn nhờ những hiểu biết này. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 97
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Công nghệ thông tin là phương tiện hết sức hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là công nghệ tin học. Do đó, cán bộ tín dụng cũng cần nâng cao khả năng ứng dụng tin học vào công tác cho vay nhằm nâng cao tính chính xác của việc thẩm định khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động giải ngân cũng như kiểm tra và giám sát khoản vay và thu nợ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ, nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng đồng thời giảm thiểu rủi ro nhờ độ chính xác cao của công nghệ tin học. Đầu tư khoa học công nghệ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng Như trên đã nói công nghệ sẽ là phương tiện giúp các ngân hàng tự động hóa hoạt động kinh doanh, nhất là với các NHTM nó còn là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Do đó hiện nay một loạt các NHTM Việt Nam đã có sự hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, trong đó có cả Techcombank, nhằm tranh thủ tiếp cận và kế thừa thành tựu khoa học kỹ thuật trong ngành ngân hàng của các nước trên thế giới. Cũng nhờ vậy mà hoạt động ngân hàng điện tử ngày càng phát triển và ngân hàng lại gần gũi và cung cấp nhiều tiện ích với người dân hơn. Vi tính hóa hoạt động tín dụng không chỉ giúp cho quy trình phê duyệt một khoản vay từ khâu nhận hồ sơ cho đến khâu thu nợ tất toán khoản vay được rút ngắn về thời gian và tiết kiệm về chi phí, mà nó còn đảm bảo độ chính xác cũng như độ an toàn cao hơn do loại trừ bớt yếu tố con người, tình cảm, do đó hoạt động tín dụng sẽ an toàn hơn. Không chỉ có vậy, nhờ có công nghệ khoa học nói chung và công nghệ tin học nói riêng, các thành viên trong hệ thống NHTM sẽ có sự liên lạc trao đổi thông tin với nhau tốt hơn, từ đó giảm được tình trạng thông tin không cân xứng, uy tín của khách hàng vay cũng được đánh giá đúng đắn hơn. Và chắc chắn việc nhiều ngân hàng cho vay cùng một khách hàng mà không phải là hình thức đồng tài trợ cũng sẽ an toàn hơn do khả năng trả nợ cũng như tài sản đảm bảo của khách hàng đã được công khai rộng rãi. Phân tán rủi ro Hiện nay tại nhiều ngân hàng ở Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tới 90% hoạt động của ngân hàng, vì thế lợi nhuận do hoạt động này mang lại cũng đóng góp chủ yếu vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng thì tỷ trọng cho vay các tổng công ty nhà nước, các dự án đầu tư xây dựng chiếm đa số, do vậy có thể nói rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt tập trung vào một số ít ngành nghề, điều đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng diễn ra nhanh hơn nếu như số ít ngành nghề đó gặp khó khăn. Vì vậy cần phải phân tán rủi ro của ngân hàng bằng cách: Đa dạng hóa loại hình kinh doanh của ngân hàng; Đa dạng hóa các khoản cho vay của ngân hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay không chỉ cho vay mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ như quản lý tài sản theo ủy thác, thanh toán qua thẻ, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, 98 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bảo lãnh Trong công tác cho vay thì ngân hàng cũng đã mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế khác nhau miễn là dự án khả thi, có khả năng thu hồi vốn. Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh như trên là cách thức giảm thiểu rủi ro tín dụng đơn giản hơn so với các cách khác tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi ngân hàng, chẳng hạn các ngân hàng quốc doanh của Việt Nam hiện nay đang chuyên sâu vào từng lĩnh vực khác nhau do đó chi phí để thực hiện phân tán rủi ro sẽ cao hơn các NHTM cổ phần. Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng Nếu như khâu thẩm định tín dụng có một vài sai sót thì giám sát tín dụng chính là khâu tiếp theo giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro, nhằm kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu đã thẩm định kĩ thì vẫn cần có giám sát tín dụng để ngân hàng và doanh nghiệp có thể kịp thời cùng nhau tháo gỡ khó khăn khi xuất hiện những diễn biến xấu chưa được dự báo. Thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng là cán bộ tín dụng phải đi sâu, đi sát tình hình thực tế của khách hàng sau khi được ngân hàng cấp tín dụng: kiểm tra khách hàng đã sử dụng vốn vay ra sao, có đúng mục đích không, hiệu quả đến đâu? Để nắm bắt hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng cần tiến hành các bước tương tự như trong khâu thẩm định tín dụng: Định kỳ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay thu nhập của khách hàng cá nhân. Tham quan xem xét cơ sở sản xuất. Phỏng vấn những người có liên quan Cán bộ tín dụng phải đôn đốc nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn trả nợ, số tiền cần trả khi gần đến hạn thanh toán. Nếu vì nguyên nhân nào đó khách hàng không thể hoàn trả đúng hạn, cán bộ tín dụng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn. Còn nếu khách hàng chây ì cố tình không trả thì cần áp dụng ngay các biện pháp thu hồi nợ kịp thời nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng nếu như khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng sau khi áp dụng nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn hoặc nhiều biện pháp thu nợ đối với khách hàng. Tuy không phải là nguồn thu nợ chính nhưng ngân hàng cũng vẫn phải thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn. Đối với hình thức nhận cầm cố, thế chấp tài sản Ngân hàng cần có sự định giá chính xác tài sản đó về các mặt sau đây: o Giá trị của tài sản trên thị trường là bao nhiêu? o Khả năng phát mại như thế nào? o Giá cả có ổn định hay không? o Mức độ biến động giá theo thời gian như thế nào? o Đặc biệt tài sản đó có chắc chắn thuộc sở hữu của khách hàng hay không? FIN504_Bai 4_v1.0011107212 99
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Nhiều trường hợp dấu hiệu của rủi ro xuất hiện ngay ở khâu định giá tài sản đảm bảo, nếu có sự gian lận ở đây ta có thể thấy trước nguy cơ khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và nếu thất bại thì sẽ không trả nợ. Đối với hình thức bảo lãnh của bên thứ ba Bên thứ ba cũng cần được thẩm định về mặt uy tín, tài chính như khi ngân hàng thẩm định khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ thay khách hàng của bên thứ ba là có thật: o Tư cách pháp lý của họ ra sao? o Năng lực tài chính như thế nào? o Uy tín của họ có cho thấy họ sẵn sàng trả nợ thay hay không? Trên thực tế để thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn có rất nhiều cách thức linh hoạt nhưng tất cả đều nhằm đảm bảo ngân hàng sẽ không bị mất vốn bởi các khoản tín dụng rủi ro. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh Cho vay nhiều thành phần kinh tế thì ngân hàng có thể phân tán rủi ro giữa các ngành nghề với nhau, còn trong một ngành nghề cụ thể thì ngân hàng lại có thể san sẻ rủi ro cho các chủ thể đầu tư khác nhờ các công cụ tín dụng phái sinh. Phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hoạt động ngoại bảng hiện còn đang là hoạt động hết sức mới mẻ đối với các ngân hàng. Đây là hoạt động rất phức tạp đòi hỏi người thực hiện phải có đầu óc chiến lược. Công cụ tín dụng phái sinh bao gồm: Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap) Đây là nghiệp vụ phái sinh liên quan trực tiếp tới việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Hợp đồng trao đổi tín dụng là hợp đồng mà theo đó hai tổ chức tín dụng thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Để thực hiện hợp đồng này ngoài hai ngân hàng còn cần có sự tham gia của một tổ chức trung gian thứ ba thường là công ty bảo hiểm. Nhờ có hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay dù cho thế mạnh của ngân hàng chỉ là về một ngành nghề nhất định, trong khi đó chất lượng của khoản tín dụng nhận được từ hợp đồng trao đổi vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó giúp ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng. Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options) Là hợp đồng mà trong đó người mua quyền tín dụng sẽ được quyền thanh toán một khoản tiền xác định trước nếu như khoản cho vay thỏa thuận trong hợp đồng giảm giá đáng kể hoặc không thể thu hồi được. Hợp đồng quyền tín dụng giúp ngân hàng bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng khoản vay giảm sút hay nói cách khác là giảm thấp tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra. 100 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro Ngược với hợp đồng quyền tín dụng bởi ngân hàng muốn khắc phục rủi ro lúc này sẽ mua hợp đồng quyền bán để được bán khoản tín dụng bị giảm chất lượng, còn nếu ngược lại thì ngân hàng sẽ chỉ phải mất khoản phí để có được quyền đó. Trái phiếu ràng buộc Đây là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ thông thường với hợp đồng quyền tín dụng, nó giúp cho ngân hàng có thể giảm mức thanh toán nếu như có những thay đổi lớn trong một số yếu tố. Ví dụ, ngân hàng phát hành trái phiếu ràng buộc để huy động vốn tài trợ cho một số khoản vay với lãi suất là 10%/năm, tuy nhiên các trái phiếu này quy định rằng nếu như rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng chỉ phải thanh toán cho những người sở hữu trái phiếu mức lãi suất thấp hơn, chẳng hạn là 7%/năm. Công cụ tín dụng phái sinh là biện pháp hiện đại và thực sự rất hữu ích nếu như người sử dụng nó có thể dự đoán được tổn thất có xảy ra không và ở mức độ nào để tránh đưa ngân hàng vào một rủi ro mới đó là rủi ro từ các công cụ phái sinh. Trên đây là các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, việc vận dụng chúng một cách linh hoạt và hiệu quả là một phần trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. 4.2. Rủi ro lãi suất 4.2.1. Khái niệm và nguyên nhân rủi ro lãi suất 4.2.1.1. Khái niệm Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hóa khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng sẽ phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động. Rủi ro lãi suất bao gồm hai loại: Rủi ro về thu nhập o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro thu nhập khi lãi suất thị trường tăng. o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro thu nhập khi thị trường giảm. Ví dụ: Techcombank đang có nhu cầu cho vay 1 tỷ đồng có thời hạn 2 năm, lãi suất 10%/năm, để có số vốn 1 tỷ đồng cho vay, Techcombank huy động với lãi suất bình quân là 9% thời hạn 1 năm. Như vậy, sau năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn 2 n ăm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% – 9% = 1%. Tuy nhiên lợi nhuận của năm thứ hai chưa biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là FIN504_Bai 4_v1.0011107212 101
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại một số không chắc chắn. Nếu lãi suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản Nợ với mức lãi suất là 9%; và do đó mức lợi nhuận thu được trong năm thứ hai vẫn là 1%. Giả sử sang năm thứ hai lãi suất tăng lên thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Như vậy, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản Nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn. Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro về lãi suất nếu lãi suất đầu tư năm tiếp theo giảm xuống dưới mức huy động vốn dài hạn. Rủi ro giảm giá trị tài sản Giá trị thị trường của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó: o Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. o Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng lên. Do đó nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng giá trị tài sản Có có giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Ví dụ: Tài sản Có: 100 triệu USD thời hạn 3 năm, tài sản Nợ: 100 triệu USD thời hạn 1 năm, xác định tổn thất mà ngân hàng gặp biết rằng lãi suất tăng từ 9% đến 10% (kỳ hạn càng dài tốc độ giảm giá trị càng lớn). Ngân hàng gặp rủi ro vì kỳ hạn tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ. 4.2.1.2. Nguyên nhân chính gây nên rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng Sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Sự biến động lãi suất trên thị trường (phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương). 4.2.2. Đo lường rủi ro lãi suất 4.2.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn (maturity model) Giá trị các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử của tài sản và cũng là giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm mua bán, cho vay tài sản. Đối với những tài sản có kỳ hạn trên 1 năm được ghi chép trong bảng cân đối là giá trị ghi sổ. Còn tài sản lưu động đều được ghi chép theo phương thức giá thị trường hiện hành. Nghĩa là giá trị các tài sản này được định giá thường xuyên theo giá thị trường và phản ánh thực trạng giá trị của tài sản. 102 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ Giả sử ngân hàng nắm giữ một trái phiếu, kỳ hạn đến hạn là 1 năm và mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 (F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là 10% (R), mức lợi tức trái phiếu là 10% (C). Gọi giá của trái phiếu này là P1, ta có: FC 10010 P1 100 1R 1.1 Giả thiết rằng, ngân hàng trung ương áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng từ 10% tới 11%. Giá trị thị trường của trái phiếu giảm xuống là: 110 P1 99.1 1.11 Như vậy, giá trị thị trường của trái phiếu bây giờ là 99.1$ trên mệnh giá là 100. Ngân hàng phải chịu một tổn thất là 1.9$ trên 100$ giá trị ghi sổ. Gọi P1 là tỷ lệ tổn thất tài sản. 99.1 100 Ta có: P1 0.9% 100 P 0.009 Nghĩa là: 0.9 0 R0.01 Lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị các chứng khoán có thu nhập cố định giảm xuống. Cần lưu ý rằng trong trường hợp ngân hàng phát hành các chứng khoán nợ, ví dụ như chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cố định thì, ảnh hưởng của lãi suất thị trường lên giá trị của chứng chỉ tiền gửi cũng giảm xuống. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp sẽ khác nhau: Khi lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị của tài sản Có giảm, và đây là một tình huống xấu với ngân hàng; Ngược lại, giá trị thị trường của tài sản Nợ giảm lại là một tình huống thuận lợi với ngân hàng. Giả sử ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi thay vì nắm giữ như trường hợp trên, nếu lãi suất tăng làm cho ngân hàng được lợi, bởi vì ngân hàng chỉ phải thanh toán một mức lãi suất là 10% thay vì phải thanh toán lãi suất 11% trong trường hợp ngân hàng phát hành mới chứng chỉ tiền gửi. Giả sử chứng chỉ tiền gửi đó có kỳ hạn là 2 năm thì khi đó nếu lãi suất tăng làm cho giá của trái phiếu giảm xuống hơn nhiều: 10 100 10 P2 100 1.1 1.12 Khi lãi suất tăng thì: 10 100 10 P2 98.29 1.11 1.112 P2 = 98.29 – 100 = –1.71%. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 103
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ trên cho biết khi lãi suất thị trường tăng thì đối với tài sản có thu nhập cố định có kỳ hạn đến hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm. Tóm lại: Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) của giá trị tài sản Có và giá trị tài sản Nợ của ngân hàng. Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì kỳ hạn của tài sản Có hoặc tài sản Nợ có thu nhập cố định càng dài thì giá trị của chúng càng giảm (tăng) càng lớn. Khi lãi suất thị trường tăng, thì kỳ hạn của chứng khoán càng dài thì tốc độ giảm giá của chúng càng giảm. Có nghĩa là: P2 – P1 < P3 – P2 Một biện pháp giảm rủi ro là làm cho tài sản Có và tài sản Nợ có kỳ hạn cân xứng với nhau. Việc xác định kỳ hạn trung bình của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa vào trọng số hay tính bình quân gia quyền kỳ hạn của các khoản mục của tài sản Có và tài sản Nợ. 4.2.2.2. Mô hình thời lượng Khái niệm Thời lượng của 1 tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Ví dụ: Một khoản tín dụng kỳ hạn 1 năm, lãi suất 15%/năm, gốc và lãi thanh toán 6 tháng một lần. Luồng tiền (CF) mà ngân hàng thu về từ khoản tín dụng này tại thời điểm cuối tháng 6 và cuối năm được mô tả trên đồ thị như sau: CF1/2 = $57.5 CF1= $53.75 0 ½ năm 1 năm o Để tính được thời lượng của 2 CF ta quy về một thời điểm là hiện tại: PV1/2 = 57.50/1.075 = 53.49. PV1 = 53.75/1.0752 = 46.51 PV = PV1/2 + PV1 = 100. o Xác định tỷ trọng của các PV: Thời hạn t Tỷ trọng X 1/2 năm X1/2 = (PV1/2)/(PV1/2 + PV1) = 53.49/100 = 0.5349 = 53.49% 1 năm X1 = (PV1)/(PV1/2 + PV1) = 46.51/100 = 0.4651 = 46.51% Cộng 1 100% 104 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Tính thời lượng (D) của khoản tín dụng bằng cách sử dụng tỷ trọng giá trị hiện tại của các luồng tiền. DL = 1/2 × X1/2 + 1 × X1 = 1/2 × 0.5349 + 1 × 0.4651 = 0.7326 năm. Như vậy, trong kỳ hạn của hợp đồng tín dụng là 1 năm, thì thời lượng của nó chỉ là 0,7326 năm. Thời lượng nhỏ hơn kỳ hạn đến hạn bởi vì xét từ góc độ giá trị hiện tại thì có tới 53.79% các luồng tiền được thu hồi sớm hơn (tại thời điểm nửa năm). Để biết được tại sao ngân hàng luôn phải chịu rủi ro lãi suất trong khi đã làm cho các kỳ hạn đến hạn của tài sản Có và tài sản Nợ cân xứng với nhau, ta thấy thời lượng của một chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm, lãi suất 15%/năm để so sánh. Do ngân hàng cam kết thanh toán cả gốc và lãi tại thời điểm cuối năm nên: CF1= 115$ PV = 115/(1.15) = 100. DD = X × 1 = 1 × 1 = 1 năm. Md – ML = 1 – 1 = 0 DD – DL = 1 – 0.7326 = 0.2674 năm. Để tính toán và phòng ngừa rủi ro lãi suất thì ngân hàng cần phải tính được chênh lệch về thời lượng hơn là chênh lệch kỳ hạn đáo hạn. Công thức tổng quát N PVt .t t1 D N PVt t1 Trong đó: D: là thời lượng của tài sản. N: là kỳ thứ cuối cùng. PVt: Là giá trị hiện tại của luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t. Ví dụ 1: Tính thời lượng của Trái phiếu Châu Âu, biết rằng trái phiếu có kỳ hạn là 6 năm, lợi tức là 8%, trả lãi hàng năm, mệnh giá trái phiếu là 1000$, và lãi suất hiện hành của thị trường là 8%. t CFt PVt PVt × t 1 80 74.07 74.07 2 80 68.59 137.18 3 80 63.51 190.53 4 80 58.80 253.20 5 80 54.45 272.25 6 1080 680.58 4083.48 Tổng 1000 4992.71 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 105
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4992.71 D 4.993 năm 1000 Ý nghĩa kinh tế của mô hình thời lượng Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất, tức là đo sự thay đổi giá trị của tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi. dP D P dR (1 R ) dP dR hay D P(1R) Trong đó: dP : Là tỷ lệ thay đổi giá trị tài sản (giá trị hiện tại) P dR : Là tỷ lệ thay đổi lãi suất thị trường (1 R ) Ý nghĩa kinh tế của phương trình là: Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thời lượng D là phép đo độ nhạy cảm của thị giá chứng khoán P. Nghĩa là, khi lãi suất thị trường thay đổi với một tỷ lệ thì thị giá của trái phiếu thay đổi là D. Lãi suất thay đổi thị giá của trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ lệ thuận độ lớn của D. Ví dụ: Trong trường hợp trái phiếu Châu Âu có kỳ hạn 6 năm, lợi tức trái phiếu là 8%, lãi suất thị trường là 8%, thời lượng đã được xác định là 4.99 năm. Giả sử lãi suất thị trường tăng 1 điểm tức là tăng 0.01%. DT 0.0001 Ta có: (4.99) 0.000462 0.0462% P0 .08 Tức là thị giá giảm 0.0462%. Ứng dụng mô hình thời lượng vào phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản của ngân hàng Phương pháp tính chênh lệch thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản ngân hàng: o Xác định thời lượng của 2 vế bảng cân đối: AA A DA1A1 X D X 2A2 D X nAn D LL L DL1L12L2 X D X D X nLn D Trong đó: DA: Là thời lượng của toàn bộ tài sản Có. DL: Là thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ. 106 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại X1A X 2A XnA 1 X1L X 2L XnL 1 Lãi suất = 1; 2; ; n xi biểu thị tỷ trọng và Di biểu thị thời lượng của lãi suất trong tài sản Có hoặc tài sản Nợ. o Xác định rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng: Kết cấu bảng cân đối tài sản: A = L + E Trong đó: A: là tài sản Có L: là tài sản Nợ E: là vốn tự có Do đó: E = A – L E = A – L dP dR D P(1R) A/A = –DA (( R/(1 + R)) L/L = – DL (( R/(1 + R)) E = A – L = (–DA × A + DL × L)( R/1 + R) E = (–DA × A/A + DL × L/A) × A × ( R/1 + R) R E(DDk)A AL (1 R ) L Trong đó: k là tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản Có của ngân hàng, gọi A là tỷ lệ đòn bẩy k. Kết luận: (1) Chênh lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. (2) Quy mô của ngân hàng, tức tổng tài sản Có (A): Quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. (3) Mức độ thay đổi lãi suất: mức thay đổi lãi suất ngày càng nhiều, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. Như vậy, có thể biểu diễn rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng như sau: E = – (chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh ) × quy mô tài sản × Mức thay đổi lãi suất FIN504_Bai 4_v1.0011107212 107
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4.2.2.3. Mô hình định giá lại Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản Có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Cách thực hiện như sau: Phân loại tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất o Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất bao gồm tài sản khi lãi suất thay đổi thì thu nhập từ lãi thay đổi (được ký hiệu là RSA). o Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm các khoản nợ khi lãi suất thay đổi chi phí từ lãi sẽ thay đổi (được ký hiệu là RSL). Thông thường căn cứ vào báo cáo phải lập theo thời hạn bao nhiêu như báo cáo 1 ngày, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 1 năm, ngân hàng sẽ sử dụng thời gian đó là khoảng thời gian mà lãi suất có sự thay đổi. Ví dụ nếu báo cáo 6 tháng, ngân hàng sẽ phân loại thành RSA và RSL nhạy cảm 6 tháng. Xác định o Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (GAP) GAP = RSA – RSL Trong đó: . RSA: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất . RSL: Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất o Tỷ lệ chênh lệch = GAP/Tổng tài sản Có o Tỷ lệ độ nhạy với lãi suất = RSA/RSL o Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất ( NII) NII = RSA × i – RSL × i = GAP × Ri GAP > 0 → Äi > 0 → ÄNII > 0 → Äi 0 → ÄNII 0 Ví dụ: Tài sản Có Tài sản Nợ Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất: 20 triệu đồng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất: 50 triệu đồng Tài sản Có có lãi suất cố định: 80 triệu đồng Tài sản Nợ có lãi suất cố định: 50 triệu đồng 100 triệu đồng 100 triệu đồng Nếu đây là báo cáo 6 tháng, lãi suất tăng lên từ 10% đến 15% thì: Thu nhập từ lãi tăng lên: 0.05 × 20 = 1 triệu đồng. Chi phí từ lãi tăng lên: 50 × 0.05 = 2.5 triệu đồng. Ngân hàng bị thiệt hại 1.5 triệu đồng. NII = GAP × R = –30 × 0.05 = –1.5 triệu đồng. 108 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Như vậy, nếu lãi suất giảm 5% thì thu giảm 1 triệu đồng, chi giảm 2.5 triệu đồng lợi được 1.5 triệu đồng. . Nếu 1 ngân hàng Có nhiều tài sản Nợ loại nhạy cảm với lãi suất hơn là tài sản Có loại nhạy cảm với lãi suất thì: Sự tăng thêm của lãi suất thị trường sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống và ngược lại. Sự giảm xuống của lãi suất sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng tăng lên. . Nếu một ngân hàng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất thì: Sự tăng lên của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng tăng. Sự giảm xuống của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng giảm. Tuy nhiên mô hình này mới đo lường được thu nhập chưa đo lường được tốc độ giảm giá trị tài sản của ngân hàng. 4.2.3. Các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất 4.2.3.1. Biện pháp phòng ngừa nội bảng Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là âm: o Nếu ngân hàng dự tính rằng lãi suất có xu hướng tăng thì không cần đưa ra các giải pháp đề phòng. o Nếu lãi suất có xu hướng tăng thì ngân hàng điều chuyển lại khoản mục trong bảng cân đối tài sản của mình theo 2 hướng: . Giảm các tài sản Có có lãi suất cố định, tăng tài sản Có nhạy cảm với lãi suất; . Hoặc giảm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, tăng tài sản Nợ có lãi suất cố định. Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là dương thì điều chỉnh ngược lại Tuy nhiên phương pháp này nhiều khi rất khó thực hiện tại các ngân hàng lớn, do nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn thường lớn hơn nhiều các nguồn tương ứng. Hơn nữa phương pháp này loại trừ luôn cả việc gia tăng các khoản thu khi lãi suất thay đổi phù hợp với dự đoán của nhà quản lý. 4.2.3.2. Sử dụng các công cụ phái sinh Các loại nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất Nghiệp vụ kỳ hạn tiền gửi (Forward Forward Deposit - FFD) Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định bằng một loại tiền nhất định trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 nằm trong tương lai với một lãi suất nhất định. Thực chất nghiệp vụ này chính là việc gửi tiền kỳ hạn theo lãi suất kỳ hạn. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 109
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ: Ngày giao dịch 06/11/10. Bên có Bên Nợ 100 triệu DM 100 triệu DM 8.5%/1 năm 8%/1 năm 8.11.10 – 8.8.11 8.11.10 – 08.02.11 Mua một FFD với đặc điểm: Forward rate: 7.8%, nhận tiền gửi: 08.02.11. Hạn thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM. Kết quả FFD. Nghiệp vụ kỳ hạn lãi suất (Forward Rate agreement) Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 trong tương lai. Đây giống như nghiệp vụ cá cược. Tại thời điểm t1: Trên cơ sở so sánh lãi suất đã ấn định tại t0 với lãi suất hiện hành cho thời hạn t1 tới t2 (= lãi suất so sánh) để thực hiện thanh toán bù trừ tiền mặt. Bên bán thanh toán cho bên mua, nếu lãi suất so sánh > lãi suất ấn định tại t0. Bên mua thanh toán cho bên bán, nếu lãi suất so sánh < lãi suất ấn định tại t0. Bên có Bên Nợ 100 triệu DM 100 triệu DM 8.5%/1 năm 8%/1 năm 8.11.10 - 8.8.11 8.11.10 – 08.02.11 Mua một FRA với đặc điểm: 3 đổi 9 tháng, FRA rate: 7.8%, nhận tiền gửi: 08.02.11. Hạn thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM, lãi suất so sánh là lãi suất 6 tháng Libor. Ngày ấn định lãi 06.02.11 Ngày thanh toán 08.02.11 Ngày đến hạn 08.08.11 Kỳ lãi 08.02-08.08.11 Kết quả FRA: 08.11.10 08.02.11 08.08.11 Đầu tư DM hưởng 8.5% Vay DM theo i = 8% Vay DM, lãi suất Libor 6 tháng FRA theo lãi suất 7.8% 06.02.11 ấn định i giả định Libor 6 tháng (1) 9.0% (2) 6.6% 110 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Trường hợp 1 Ngân hàng vay tiếp một khoản 9% và do ký FRA, được bù một khoản tiền là: FRA- rate 7.8% Lãi suất so sánh 9% Chênh lệch 1.2% 9% của khoản vay tiếp 6 tháng 4.5 triệu DM Được bù 0.6 triệu DM (tính theo lãi suất 6 tháng) Tổng 3.9 triệu DM (tương ứng khoảng 7.8 %) o Trường hợp 2 Ngân hàng vay tiếp một khoản 6.6% và do ký FRA, ngân hàng phải thanh toán một khoản tiền bù: FRA- rate 7.8% Lãi suất so sánh 6.6% Chênh lệch 1.2% 6.6% của khoản vay tiếp 6 tháng 3.3 triệu DM Phải bù 0.6 triệu DM (tính theo lãi suất 6 tháng) Tổng 3.9 triệu DM (tương ứng khoảng 7.8 %) Nghiệp vụ kỳ hạn trái phiếu Hợp đồng kỳ hạn giao dịch tại thị trường 38 OTC, không có tổ chức quy định đối với giao dịch giữa các chủ thể tư nhân. Pcon Ký quỹ duy trì của người bán Trên thực tế khi lãi suất thay đổi giá 28 chứng khoán thay đổi, ngân hàng thực Ký quỹ duy trì của người mua 22 hiện nghiệp vụ mua bán chứng khoán nhằm bù đắp tổn thất trong trường hợp lãi suất thay đổi, có nghĩa, sau thời gian dự tính nếu lãi suất thật sự thay đổi ngân hàng sẽ b ị lỗ trên bảng cân đối nhưng phần lỗ này sẽ được bù từ phần lãi ngoại bảng. Số lượng chứng khoán mua căn cứ vào lãi suất giảm gây tổn thất bao nhiêu và giá trị chứng khoán phải mua là bao nhiêu. Bảo đảm rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai Phần này, chúng ta sẽ xem xét ngân hàng sử dụng các nghiệp vụ giao dịch tương lai để bảo đảm rủi ro do sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Giả sử, trạng thái ban đầu tại bảng tổng kết tài sản cửa một ngân hàng như sau: Tài sản Có Số dư Nguồn vốn Số dư A 100 Vốn huy động 90 Vốn tự có 10 Tổng cộng 100 Tổng cộng 100 Thời lượng DA = 5 năm; DL = 3 năm; Ngân hàng dự tính lãi suất sẽ tăng từ 10 % lên 11% (tăng 1%). Vậy, khoản lỗ mà ngân hàng dự tính phải chịu là: FIN504_Bai 4_v1.0011107212 111
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại R E(DDk)A AL (1 R ) Thay số ta có: E = (5 – 0,9 × 3 ) × 100 × 0,01/1,1 = –2,09 triệu $ Nói cách khác, nếu lãi suất tăng 10 lên 11%, giá trị còn lại của vốn tự có sẽ chỉ còn là 7,91 triệu $ (10 – 2,09). Rõ ràng, lãi suất tăng đủ đe doạ ngân hàng mất khả năng thanh toán. Để giảm thiểu tác động của rủi ro trên, ngân hàng sẽ sử dụng hợp đồng tương lai. Chúng ta biết rằng, giá hợp đồng tương lai phản ánh giá trị của tài sản được sử dụng trong mua bán hợp đồng, cho nên, khi lãi suất tăng thì giá hợp đồng tương lai giảm. Hơn thế, thời lượng càng dài, thì giá hợp đồng tương lai càng nhạy cảm với lãi suất (tức là giá hợp đồng tương lai của các tài sản có thời lượng dài sẽ giảm mạnh hơn khi lãi suất tăng so với giá hợp đồng tương lai của các tài sản có thời lượng ngắn). Bằng công thức toán học chúng ta có thể biểu diễn: FR DF F(1R) Trong đó: F : Thay đổi giá trị của hợp đồng tương lai. F : Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai. DF : Thời lượng của tài sản được sử dụng trong hợp đồng tương lai. R : Mức thay đổi lãi suất dự tính. 1+R : 1+ lãi suất hiện hành Công thức trên có thể viết lại như sau: R FDFF (1 R ) F biểu hiện mức lợi nhuận hoặc thua lỗ của hợp đồng tương lai khi lãi suất thay đổi. Để thấy mức lợi tức và thua lỗ một cách rõ ràng, chúng ta sẽ phân tích trạng thái giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai thành 2 phần NF (số lượng các hợp đồng) và PF (giá của từng hợp đồng). Cụ thể: F = NF × PF Vậy, cách làm của ngân hàng sẽ như sau: Một sự bảo đảm bằng hợp đồng tương lai có nghĩa là toàn bộ khoản thua lỗ nội bảng sẽ được bù đắp bằng toàn bộ thu nhập có được từ hoạt động ngoại bảng. Tức là: F = E Thay số ta có: NF = (5 – 0,9 × 3) × 100/6 × 97.000 = 395,19 Như vậy, tổng số hợp đồng mà ngân hàng cần phải bán là 395 hợp đồng. Đối với các hợp đồng tương lai, khi lãi suất tăng, các hợp đồng tương lai sẽ giảm giá, có nghĩa là xuất hiện một luồng tiền dương về phía người bán khi người mua thanh toán bù trừ cho người bán. Điều này được thực hiện thông qua luồng tiền từ 112 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tài khoản ký quỹ của người mua chuyển qua tài khoản ký quỹ của người bán trong quá trình điều chỉnh giá trị hợp đồng theo điều kiện của thị trường khi giá của hợp đồng giảm xuống (marking to market proccess). Như vậy, với vị trí của người bán hợp đồng trái phiếu tương lai, ngân hàng thu được lợi nhuận là 2,09 triệu, đủ để bù khoản thua lỗ nội bảng (–6(395 × 97000)(0.01/1.1)). Như vậy, qua ví dụ này chúng ta thấy rằng: để đảm bảo rủi ro lãi suất đối với nội bảng trong trường hợp DA > k × DL ngân hàng có thể bán tương lai các chứng khoán (trái phiếu, kỳ phiếu ). Tóm lại, cách làm của việc sử dụng hợp đồng tương lai để giảm thiểu rủi ro lãi suất như sau: Dự tính sự thay đổi đổi của lãi suất; Xác định khoản thua lỗ nội bảng bằng mô hình thời lượng; Tính giá trị tài sản phải bán bằng hợp đồng tương lai thông qua cân bằng phương trình sự thay đổi giá trị nội bảng và sự thay đổi giá trị của các hợp đồng tương lai ( F = E). Xác định số lượng hợp đồng tương lai phải bán để lỗ nội bảng bằng lãi ngoại bảng. Giao dịch quyền chọn Giao dịch CAP Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền lựa chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thỏa thuận và lãi suất so sánh nếu lãi suất so sánh này cao hơn lãi suất tối đa đã thỏa thuận, tính trên một giá trị danh nghĩa hư cấu. Thự c chất mua CAP là mua quyền chọn mua lãi suất. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất CAP), thì người bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua. Cho vay bằng DM Vay bằng DM Lãi suất cố định Lãi suất biến thiên 5 năm Roll ver: 6 tháng 9.5% 6 tháng Libor 100 triệu DM 100 triệu DM Mua một CAP với đặc điểm: Lãi suất tối đa 9.00% Phí CAP 0.5%/năm, trả nửa năm 1 lần Thời hạn 5 năm Lãi suất so sánh 6 tháng libor Số tiền 100 triệu Kỳ trả phí đầu tiên 08.05.11 Ngày ấn định lãi đầu tiên 06.05.11 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 113
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Trường hợp 1 Ngân hàng vay tiếp với lãi suất 11% và do ký CAP nên ngân hàng được bù một khoản tiền: Lãi suất CAP 9% Khoản vay tiếp 11% Khoản được bù 2.00% (2% của 100 triệu trong 6 tháng) 11% của khoản vay tiếp 5.5 triệu Trừ đi khoản được bù 1 triệu Cộng với phí CAP 0.25 (ngân hàng trả cho bên mua CAP) Tổng 4.75 triệu = 9.5%/năm = chi phí huy động vốn + phí o Trường hợp 2 Ngân hàng vay tiếp với lãi suất 8% và không được bù tiền từ CAP: Lãi suất CAP 9% Khoản vay tiếp 8% Khoản được bù 0% 8% của khoản vay tiếp 4 triệu Cộng với phí CAP 0.25 (ngân hàng trả cho bên mua CAP) Tổng 4.25 triệu = 8.5%/năm = chi phí huy động vốn + phí Giao dịch CAP được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng, khi giá trị tài sản Có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn giá trị tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, hay khi thời hạn của tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ (DA - k.DL > 0). Giao dịch FLOOR Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền lựa chọn và được nhận quyền, cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thỏa thuận và lãi suất so sánh nếu lãi suất so sánh này thấp hơn lãi suất tối thiểu thỏa thuận, tính trên một giá trị danh nghĩa hư cấu. Ngược lạ i với giao dịch CAP, giao dịch Floors được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất giảm, khi giá trị tài sản Có nhạy cảm với lãi suất lớn hơn giá trị tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, hay khi thời hạn của tài sản Có nhỏ hơn tài sản Nợ (DA – k × DL < 0) Cuối Lãi suất Lãi suất Chênh lệch Người bán năm floors thị trường lãi suất thanh toán 1 4% 3% 1% 1 triệu 2 4% 2% 2% 2 triệu Cộng 3 triệu Lấy ví dụ giống như trường hợp của CAP nhưng thay các dữ kiện bên cho vay và vay cho nhau. Khi ký hợp đồng floor nếu lãi suất floor nhỏ hơn lãi suất libor thì ngân hàng không được bù mà chỉ mất 1 khoản phí. Ngân hàng chỉ được bù nếu ngân hàng cho vay tiếp với lãi suất libor thấp hơn lãi suất floors. 114 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Nghiệp vụ COLLAR Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời cả hai giao dịch mua CAPs và bán Floors. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này khi dự đoán lãi suất sẽ tăng và do vậy lãi suất không thể nhỏ hơn mức lãi suất tối thiểu của hợp đồng Floors. Ví dụ: Trong trường hợp ngân hàng là người mua một CAP và bán một floor là nhằm mục tiêu đảm bảo ổn định được lãi suất phải trả, nhưng giảm thiểu được chi phí cho CAP bằng việc thu lệ phí từ floor. Hợp đồng Collar được sử dụng chủ yếu nhằm tài trợ cho chi phí mua CAP. Có rất nhiều ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất tăng nhiều hơn là khi lãi suất giảm (có lẽ là do các ngân hàng thường có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất nhiều hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất) đã tìm kiếm giải pháp để tài trợ cho chi phí hợp đồng CAP bằng cách bán floor đồng thời với việc mua CAP. Thông qua cách này, các ngân hàng thu được một khoản phí, gọi là phí bán hợp đồng Floor. Giao dịch hoán đổi lãi suất Một hợp đồng Swaps bao gồm người mua và người bán. Tại những ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi suất cố định cho người bán; và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua. Hoán đổi lãi suất là thoả thuận giữa hai bên đối tác về việc hoán đổi các luồng tiền thanh toán lãi khác nhau, phát sinh trên cơ sở một khoản giá trị vốn hư cấu bằng một đồng tiền nhất định với sự áp dụng các cơ sở tính lãi khác nhau cho một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: NHA có một chứng khoán là 100 euro, lãi suất = 7% (cố định), t = 2 năm. Khi mua P chứng khoán = 100 tại thời điểm mua. Đến 31/12, lập bảng quyết toán năm lãi suất trên thị trường vốn là 8% giá chứng khoán giảm xuống Hạch toán vào bảng lỗ lãi –5. Nếu chứng khoán đó là lãi suất biến thiên gắn với Libor. Khi đó giá chứng khoán không thay đổi. Tuy nhiên để đối phó với trường hợp ngân hàng mua chứng khoán có lãi suất cố định, ngân hàng giao d ịch ký kết hoán đổi lãi suất với NHB, tức là A trả định kỳ 1/2 năm (3.5) cho ngân hàng B và B trả cho A với lãi suất biến thiên theo Libor. Ví dụ: Tình thế ban đầu: các dữ liệu về khả năng tái cấp vốn lâu dài: Lãi suất cố định Lãi suất biến thiên NHA (vay) 8.5 Libor +3/8 Công ty B 10 Libor+9/8 Lợi thế tuyệt đối thuộc A 1.5 6/8=0.75 Ngân hàng A muốn cho vay một khoản tín dụng với lãi suất biến thiên và công ty B muốn cho vay với lãi suất cố định. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 115
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Tình trạng tài chính không hoán đổi lãi suất: Cho vay bằng DM Vay bằng DM Bảng cân đối A I biến thiên libor+5/8 Libor+3/8 Bảng cân đối B I cố định 10.25% 10% Liệu ngân hàng A và công ty B có thể giảm bớt chi phí thông qua ký hợp đồng hoán đổi lãi suất không? Con nợ ngân hàng Con nợ CTY B HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT LIBOR +5/8 10.25% LIBOR NHA CÔNG TY B 8.5% 8.5% LIBOR + 9/8 CHỦ NỢ NHA Con nợ ngân hàng Ngân hàng A hoán đổi lãi suất biến thiên lấy lãi suất cố định; công ty B được hưởng chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất vay là: 10.25 – 8.5 – 9/8 = 5/8. NHA sẽ được là libor +5/8 – libor = 5/8. Ngân hàng A có quyền được nhận lãi từ hợp đồng hoán đổi lãi suất với lãi suất cố định là 8.5%. Đồng thời có trách nhiệm trả lãi từ hợp đồng hoán đổi lãi suất với lãi suất biến thiên libor. 4.3. Rủi ro hối đoái 4.3.1. Khái niệm Là những thiệt hại tổn thất phát sinh trong quá trình ngân hàng hoạt động trên thị trường hối đoái. Loại rủi ro này xuất phát từ biến động tỷ giá. Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái bao gồm: do ngân hàng không đảm bảo sự cân xứng giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra ngoại tệ, hoặc không cân xứng giữa tài sản Có ngoại tệ và tài sản Nợ ngoại tê và do tỷ giá trên thị trường thay đổi. 4.3.2. Đo lường rủi ro hối đoái 4.3.2.1. Trạng thái ngoại hối ròng của một ngoại tệ Đây là chỉ tiêu dùng để đo độ lớn của sự không cân xứng giữa tài sản Có và tài sản Nợ đối với từng loại ngoại tệ. Trạng thái ngoại hối ròng = (tài sản Có ngoại tệ lãi suất – tài sản Nợ ngoại tệ lãi suất) + (doanh số mua vào lãi suất – doanh số bán ra lãi suất) = Trạng thái ngoại hối tài sản Có ròng lãi suất + trạng thái ngoại hối mua vào ròng lãi suất 116 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4.3.2.2. Rủi ro hối đoái đối với một ngoại tệ Lãi/Lỗ đối với ngoại tệ lãi suất = (Trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ lãi suất) × (Mức biến động của tỷ giá ngoại tệ lãi suất) 4.3.2.3. Rủi ro hối đoái đối với một danh mục ngoại tệ Mức độ rủi ro của cả danh mục ngoại tệ đối với một ngân hàng có thể được tính toán như sau: nnn 222 p XXX.ii i jijij i1 i1 j1 Trong đó: i j 2 p = mức độ rủi ro của cả danh mục ngoại tệ. Xi = trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i. i = độ lệch chuẩn của tỷ giá giữa ngoại tệ i và đồng bản tệ. ij = hệ số tương quan giữa tỷ giá của ngoại tệ i và ngoại tệ j với đồng bản tệ. Trạng thái ngoại hối và rủi ro Trạng thái trường Tài sản Có ngoại tệ > tài sản Nợ ngoại tệ. Ngân hàng gặp rủi ro khi e giảm (e yết giá gián tiếp). Ví dụ: Techcombank có tài sản Có ngoại tệ: 10 tr USD, tài sản Nợ ngoại tệ: 5 triệu USD, như vậy, ngân hàng có trạng thái trường ròng 5 triệu USD (long position). e1 = 20200 VND/USD e2 = 20000VND/USD tỷ giá giảm. o Tài sản Có: Ngân hàng bị thiệt hại do e giảm = 10 × 20200 – 10 × 20000 = 2000 triệu đồng o Tài sản Nợ: Ngân hàng được lợi do e giảm = 5 × 20200 – 5 × 20000 = 1000 triệu đồng. Ngân hàng bị thiệt 2000 – 1000 = 1000 triệu. Trạng thái ngoại hối đoản Khi tài sản Nợ > tài sản Có ngoại hối. Ngân hàng gặp phải rủi ro khi e tăng. Ví dụ: Tài sản Có: 5 triệu USD Tài sản Nợ: 10 triệu USD Ngân hàng có trạng thái đoản ròng: –5 triệu Ngân hàng gặp rủi ro khi tỷ giá biến động tăng. Ví dụ: Trạng thái ngoại hối của một NHTM (áp dụng công thức phần trên) FIN504_Bai 4_v1.0011107212 117
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Tài sản Doanh số mua bán STT Loại ngoại tệ Trạng thái Có Nợ Có Nợ USD (triệu) 10.5 9.6 25 24 +1.9 DM (triệu) 3 3.4 16 17.8 -2.2 JPY (tỷ) 5 4 8.6 8.9 +0.7 FRF(triệu) 7.8 8 15 16 1.2 GBP (triệu) 8 6 13 15 0 Trạng thái ngoại hối – lợi tức – rủi ro Ví dụ: Đầu năm ngân hàng Techcombank huy động 20.000 triệu VND dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng, thời gian là 1 năm. Ngay sau đó ngân hàng tiến hành cho vay. Cho vay DNVN: 10.000 triệu đồng Huy động: 20.000 triệu đồng Cho vay DNLD: 10.000 triệu đồng Trạng thái trường tài sản Có ngoại tệ Giá trị thị trường = 500.000 USD. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi tỷ giá giảm. Lãi suất huy động: 9.5%, lãi suất cho vay bằng nội tệ = 10%, lãi suất cho vay bằng ngoại tệ = 12%. Tỷ giá ở đầu năm : 20.000 VND/USD Tỷ giá ở cuối năm: 19230 VND/USD Vậy, ngân hàng kinh doanh với lãi suất thực dương? Lời hay lỗ? Tại t1: ngân hàng bỏ 10 tỷ để mua USD được 0.5 triệu USD. Ngay sau đó ngân hàng cho vay với thời hạn 12 tháng và lãi suất là 12%. Tại t2: ngân hàng thu về: 0.5 + 0.5 × 12% = 0.56 triệu $. Quy đổi ra VND: Nếu tỷ giá không thay đổi thì thu về là : 0.56 × 20.000 = 11.200 triệu lãi là 1.200 triệu VNĐ tương ứng lãi suất là 1.200/10.000 = 12% Tỷ lệ lợi tức cho cả danh mục tài sản Có là: 0.5 × 0.12 + 0.5 × 0.10 = 0.11 = 11% Mức đầu tư của toàn bộ danh mục đầu tư vẫn lớn hơn so với chi phí huy động vốn là: 11 – 9.5 = 1.5%. Nếu tỷ giá giảm thì có: 0.56 × 19230 = 10.769 triệu đồng lãi 769 triệu đồng. Khi xem xét giá trị thực của tài sản khi có sự biến động của tỷ giá hối đoái. i cho vay thực = (769)/10.000 = 0.0769 (7.69%). i cho vay trung bình của cả danh mục tài sản Có: 50% × 10% + 50% × 7.69% = 8.845% Lãi suất = –9.5% + 8.85% = –0.5% Do sự biến động của tỷ giá thực tế ngân hàng kinh doanh với lãi suất thực âm, và lỗ là: –05% × 20000 = –100 triệu đồng. Kết luận: Ngân hàng kinh doanh với lãi suất thực âm. Nếu USD lên giá so với VND, mức lợi tức sẽ tăng cao, ngân hàng đã thu được lợi tức kép từ việc cho vay bằng USD, bao gồm lãi suất cho vay và phần lên giá của USD so với VND sau một năm đầu tư. 118 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4.3.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối 4.3.3.1. Ngân hàng thực hiện biện pháp nội bảng Ngân hàng huy động bằng ngoại tệ với cùng kỳ hạn. Ngân hàng huy động dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng USD với số tiền là 0.5 triệu USD i là 10%. Tính lãi suất bình quân bên tài sản Có và tài sản Nợ mức lợi tức ròng (tương tự như phần trên rồi tính mức lợi tức ròng khi e tăng và khi e giảm). Cho vay DNVN: 10.000 trđ Huy động = VND 10.000 trđ Cho vay DNLD: 10.000 trđ CDs = USD 10.000 trđ Trường hợp 1: Khi e giảm còn 19230 VND/USD, khi đó mức lợi tức trung bình bên tài sản Có là: 8.85%. Đối với CDs: khi ngân hàng huy động 0.5 tr$ với tỷ giá là 20.000 thì ngân hàng phải có 1000 triệu đồng. Sau một năm, ngân hàng phải thanh toán với số tiền là 0.5 × 1.1 = 0.55 triệu $. Vì e giảm xuống còn 19230VND/USD nên ngân hàng thanh toán cho khách hàng tương ứng là: 0.55 × 19230=10.577 triệu đồng. Mức lãi của phải trả của chứng chỉ tiền gửi là 577/10.000 = 5.77% Mức lãi suất trung bình bên huy động là: 5.77 × 0.5 + 9.5 × 0.5 = 7.635% Như vậy khi tỷ giá giảm mức lãi suất trung bình bên tài sản Có lớn hơn mức lãi suất trung bình bên tài sản Nợ là 8.85 – 7.635 = 1.75%. Trường hợp 2: Đối với trường hợp tỷ giá tăng tương tự, ngân hàng có chênh lệch lãi suất bình quân huy động và cho vay là 1.75%. 4.3.3.2. Ngân hàng thường áp dụng biện pháp ngoại bảng Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn Đây là phương pháp mà ngân hàng sử dụng nghiệp vụ kỳ hạn để tránh biến động tỷ giá và từ đó đảm bảo được mức lợi tức dự tính. Ví dụ: Tại thời điểm đầu năm, ngân hàng bán 10.000 triệu đồng để nhận USD với tỷ giá giao ngay là 20.000VND/USD. Lượng USD nhận được là 0.5 triệu $. Ngay trong ngày, dùng số tiền 0.5 triệu $ cho vay với i và t giống như trên. Cũng ngay trong ngày, ngân hàng bán có kỳ hạn 1 năm được yết là 19.600VND/USD (vì lãi suất nội tệ nhỏ hơn lãi suất ngoại tệ điểm swap sẽ dương và VND sẽ lên giá so với tỷ giá giao ngay, tức là tỷ giá kỳ hạn nhỏ hơn tỷ giá giao ngay). Như vậy, người mua USD kỳ hạn đã cam kết thanh toán cho ngân hàng tại thời điểm cuối năm một lượng VND là: 0.56 × 19.600 = 10.985 triệu đồng. Và ngân hàng sẽ thanh toán cho KH một lượng USD là 0.56 triệu USD. Tại thời điểm cuối năm, ngân hàng giao cho KH mua USD kỳ hạn và nhận về 10985 triệu đồng. Mức lợi tức đầu tư: 985/10.000 = 9.85% Mức lợi tức trung bình cho toàn bộ tài sản Có là: 0.5 × 9.85 + 0.5 × 10 = 9.925% Mức lợi tức trung bình cho toàn bộ tài sản Có lớn hơn mức lợi tức trung bình cho tài sản Nợ là 9.925 – 9.5 = 0.425%. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 119
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Sử dụng giao dịch quyền chọn để bảo đảm rủi ro ngoại hối Đây là việc sử dụng quyền chọn để làm cân bằng giữa lỗ do tỷ giá thay đổi bất lợi với lãi từ hợp đồng quyền chọn. Quay trở lại ví dụ trên: Ví dụ: Đầu năm ngân hàng A huy động 20.000 triệu VND dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng, thời gian là 1 năm. Ngay sau đó ngân hàng tiến hành cho vay. o Số còn lại cho các doanh nghiệp liên doanh vay bằng USD với t là 1 năm và số tiền là 10.000 triệu VND. o Cho các doanh nghiệp vay VND, t là 1 năm, số tiền = 10.000 triệu VND. o Ngân hàng đang ở trong trạng thái trường về ngoại hối. Nếu tỷ giá giảm giả sử từ 20.000VND/USD còn 19.500VND/USD, thì ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Để bù đắp được rủi ro, ngân hàng tiến hành mua quyền chọn bán USD thời hạn 1 năm tại mức giao dịch quyền chọn 19.500VND/USD. Và phí giao dịch là 100VND/USD trị giá hợp đồng là 5,6 triệu USD. Như vậy, với hợp đồng quyền chọn mức tỷ giá thấp nhất mà ngân hàng phải giao dịch là 19.400VND/USD (tính cả phí). Nếu trong trường hợp ngân hàng ở trạng thái đoản ngoại hối, nếu e tăng ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro trong trường hợp này NH sẽ ký hợp đồng mua quyền lựa chọn mua USD với thời hạn và dữ liệu tương tự như ví dụ trên. Giao dịch hoán đổi tiền tệ Ví dụ: Ngân hàng Mỹ Ngân hàng Anh Tài sản Có bằng Tài sản Nợ bao gồm Tài sản Có Tài sản Nợ bao gồm USD với mức i cố trái phiếu bằng GBP, bằng GBP với trái phiếu bằng định kỳ hạn 4 năm, i cố mức i cố định USD, kỳ hạn 4 năm, định là 10%, số tiền: i cố định là 10%, số 50 triệu tiền: 100 triệu Cả hai ngân hàng đều bộc lộ rủi ro ngoại hối ngược chiều nhau. Nếu USD giảm giá so với GBP trong 4 năm tới, thì chi phí để thanh toán tiền gốc và lãi sẽ tăng lên ngân hàng Mỹ bị rủi ro. Ngược lại nếu USD tăng giá so với GBP trong 4 năm tới thì cổ phần để thanh toán số tiền gốc 100 triệu và lãi sẽ tăng lên thì ngân hàng Anh bị rủi ro. Ngân hàng bảo đảm rủi ro bằng cách 2 ngân hàng tiến hành giao dịch hoán đổi tiền tệ như sau: o Ngân hàng Anh sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi hàng năm bằng GBP với các trái phiếu bằng GBP do ngân hàng Mỹ phát hành; o Ngân hàng Mỹ sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi bằng USD đối với các trái phiếu bằng USD do ngân hàng Anh phát hành. Với cách giao dịch như vậy, ngân hàng Anh đã chuyển được phần tài sản Nợ bằng USD có i cố định thành tài sản Nợ bằng GBP cũng với i cố định và như vậy sẽ phù hợp với tính chất các luồng tiền có i cố định từ GBP từ tài sản Có. Trong ví dụ này tỷ giá cố định mà 2 ngân hàng thoả thuận là 1GBP = 2USD. Quá trình giao dịch như sau: 120 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Cuối Ngân hàng Mỹ Ngân hàng Anh TT Ngân hàng A thanh Luồng tiền ròng năm TT (triệu USD) (triệu GBP) toán tương đương triệu USD triệu U SD 1 10 5 10 0 2 10 5 10 0 3 10 5 10 0 4 110 55 110 0 Sử dụng hợp đồng tương lai Sử dụng các hợp đồng tương lai để sao cho lợi nhuận thu được từ các hợp đồng tương lai đủ để bù đắp rủi ro ngoại hối của nội bảng. Quay trở lại ví dụ trên ta có: o Trường hợp 1: Mối tương quan giữa tỷ giá giao ngay và giao tương lai là hoàn hảo (thay đổi cùng chiều và mức độ thay đổi là như nhau). Giả sử: St (tỷ giá giao ngay): 19500VND/$ Giá tương lai: 19000VND/$ Nhà quản trị ngân hàng nhận được thông tin dự báo, sau 1 năm tỷ giá sẽ thay đổi như sau: St+1 = 20.000VND/$ Ft +1 = 19.500VND/$ St = 500; ft = 500 Nhà Ngân hàng sẽ tiến hành bảo đảm cho 0.56 triệu USD đến hạn bằng cách bán tương lai số USD dự tính thu được tại thời điểm t + 1. Giả sử rằng nhà quản trị sẽ giao dịch tuần hoàn các hợp đồng tương lai và sẽ kết thúc giao dịch vào thời điểm t + 1; giá trị mỗi hợp đồng tương lai là 0.56 triệu USD. Vậy số lượng hợp đồng tương lai cần bán là: NF = 0.56 triệu/56.000 = 10 hợp đồng. Chúng ta có thể dễ dàng chứng minh được lợi nhuận từ hợp đồng tương lai sẽ bù đắp được lỗ từ khoản cho vay bằng ngoại tệ. Lỗ từ cho vay bằng USD quy ra VND như sau: (Gốc USD + lãi USD) × St = 0.56 × 500 = 280 triệu đồng Lợi nhuận thu được từ hợp đồng tương lai: NF × 0.56 × ft = 10 × 56.000 × 500 = 280 triệu đồng Phần lợi nhuận 280 triệu đồng thu được từ giao dịch tương lai là kết quả của quá trình điều chỉnh giá trị hợp đồng theo điều kiện thị trường (marking to market). o Trường hợp 2: Tỷ giá giao ngay và tương lai có mối tương quan không hoàn hảo (tăng giảm cùng chiều nhưng mức độ khác nhau vì các hợp đồng giao ngay và tương lai tiến hành trên các thị trường khác nhau, chịu tác động của các lực lượng cung cầu khác nhau). FIN504_Bai 4_v1.0011107212 121
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Tương tự như ví dụ trên nhưng chúng ta giả sử: St+1 = 20.000 VND/$ Ft +1 = 19.700 VND/$ St = 500; ft = 300 Do tỷ giá giao ngay và tương lai không thay đổi như nhau nên nảy sinh khó khăn trong việc đảm bảo rủi ro cho khoản tiền 0.56 triệu $ trong tương lai. Nếu nhà ngân hàng không tính đến việc tỷ giá giao ngay giảm nhanh hơn tỷ giá tương lai (vẫn bán 1840 hợp đồng) thì kết quả sẽ như sau: Lãi từ hợp đồng tương lai: 10 × 56000 × 300 = 168 triệu đồng Lỗ ròng = Lỗ tín dụng bằng GBP – lãi hợp đồng tương lai Lỗ ròng = 280 – 168 = 112 Như vậy, nhà ngân hàng cần bán số hợp đồng lớn hơn 10. Cụ thể số lượng hợp đồng được tính thông qua công thức sau: NF = Số tiền cần đảm bảo × độ nhạy cảm của giá giao ngay và giá tương lai /giá trị mỗi hợp đồng Số tiền cần đảm bảo × độ nhạy cảm của giá giao và giá tuơng lại NF = Giá trị mỗi hợp đồng Độ nhạy cảm của giá giao ngay và tương lai (h) = St/ ft (hedger ratio) Trong ví dụ trên thì h = 0,05/0,03 = 1.66. Nghĩa là tỷ giá giao ngay có độ nhạy cảm 66% lớn hơn độ nhạy cảm của tỷ giá tương lai, hay nói cách khác, cứ 1% thay đổi của tỷ giá tương lai thì tỷ giá giao ngay thay đổi là 1,66 % (cứ 1$ tài sản Có phải bán trong tương lai là: 1.66$). Số hợp đồng nhà ngân hàng phải bán theo ví dụ trên là: NF = 0.56 × 1.66/56.000 = 16 hợp đồng Vậy làm thế nào để dự đoán tỷ số h? Phương pháp cơ bản để tính tỷ số h là quan sát mối tương quan giữa St và ft trong quá khứ và sử dụng mối tương quan này để dự đoán giá trị của h phù hợp trong tương lai. Một trong những phương pháp để biểu diễn mối quan hệ giữa St và ft trong quá khứ là phương pháp hồi quy tuyến tính. 4.4. Rủi ro thanh khoản 4.4.1. Khái niệm Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không thể có được nguồn vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Nói cách khác, ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản khi ngân hàng không có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng không thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. 122 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4.4.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản Cũng như các rủi ro khác, rủi ro thanh khoản đe doạ sự tồn tại của ngân hàng. Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản: NH phải đối mặt với sự mất cân bằng về kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của các nguồn vốn. Ví dụ: NH huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân để cho những doanh nghiệp vay dài hạn. Sự nhạy cảm của NH trước những thay đổi trong lãi suất. Ví dụ, khi lãi suất tăng cao, người gửi tiền rút vốn để chuyển tới nơi có thu nhập cao hơn; người vay tiền dừng nhu cầu vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức tín dụng với lãi suất thấp. Lãi suất tăng cũng ảnh hưởng đến giá thị trường của các tài sản NH định bán hoặc nguồ n vốn NH định huy động để tài trợ cho nhu cầu thanh khoản. Lòng tin của các đối tác đối với NH sụt giảm. Ví dụ các cá nhân ào ạt đến rút tiền do lo sợ NH đang gặp vấn đề về tài chính; NH buộc phải vay trên thị trường với lãi suất cao hơn so với NH khác cùng quy mô vì uy tín của NH xuống thấp – có tỷ lệ nợ quá hạn lớn; giá cổ phiếu của NH trên thị trường chứng khoán giảm Sự phá sản của một ngân hàng đã làm cho những người gửi tiền lo lắng đến khả năng hoàn trả của các ngân hàng khác (phản ứng dây chuyền). Những thay đổi bất ngờ về sở thích của các nhà đầu tư đã dẫn đến việc nắm giữ các tài sản tài chính phi ngân hàng như các tín phiếu kho bạc thay cho các tài sản có truyền thống của ngân hàng, có quan hệ tới tiền gửi. 4.4.3. Đo lường rủi ro thanh khoản Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã được phát triển bao gồm: phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn và phương pháp so sánh các hệ số thanh khoản chủ yếu giữa các NH tương đồng. Mỗi phương pháp nêu trên đều được xây dựng trên một số giả định và ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng được mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do tại sao nhà ngân hàng phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức thanh khoản dự tính mỗi khi ngân hàng nhận được thông tin mới. 4.4.3.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Trạng thái thanh Các nguồn cung Nhu cầu về = – khoản ròng thanh khoản thanh khoản Như vậy, công việc của chúng ta là phải xác định các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản. Cung và cầu thanh khoản trong ngân hàng thường gồm: Nguồn cung thanh khoản Nguồn cầu thanh khoản Tiền gửi của khách hàng. Khách hàng rút tiền từ tài khoản. Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi. Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng. Thanh toán nợ của khách hàng. Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi. Bán tài sản. Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong quá Vay từ thị trường tiền tệ. trình cung cấp dịch vụ. Thanh toán cổ tức bằng tiền. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 123
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Những bước chính trong phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng nguồn là: Cung và cầu cần phải được ước lượng trong giai đoạn ngân hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch); Những thay đổi dự tính trong cung và cầu cần được tính toán cho giai đoạn kế hoạch; Ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của NH, thâm hụt hay thặng dư, trong giai đoạn kế hoạch bằng cách so sánh mức thay đổi dự tính trong cung và mức độ thay đổi dự tính trong cầu thanh khoản. Ngân hàng sử dụng nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau cùng với sự đánh giá và kinh nghiệm của người quản lý để xây dựng những dự báo về cung và cầu thanh khoản. Ví dụ: Phòng cân đối vốn của NH có thể phát triển một mô hình dự báo như sau: Thay đổi Lãi suất Tốc độ tăng Tỷ lệ tăng dự tính của Thu nhập cho vay cơ Tỷ lệ trưởng của trưởng hiện tổng cho công ty dự bản của NH lạm nền kinh tế tại của vay trong Là hàm tính theo trừ lãi suất phát dự nơi NH cung tiền giai đoạn của quý giấy nợ tính hoạt động quốc gia tới ngắn hạn Thay đổi Tốc độ tăng Tỷ lệ thu Mức tăng Tỷ lệ tăng dự tính của trưởng dự nhập dự Tỷ lệ trưởng dự trưởng hiện tổng cho tính của thu tính từ tiền lạm tính trong tại của vay trong Là hàm nhập cá gửi trên thị phát dự doanh thu cung tiền giai đoạn của nhân trong trường tiền tính bán lẻ quốc gia tới nền kinh tế tệ 4.4.3.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn Các bước thực hiện của phương pháp này gồm: Bước 1 Tiền gửi và nguồn vốn khác của NH được phân chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút khỏi NH. Ví dụ NH có thể chia thanh 3 nhóm như sau: o Vốn nóng – vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính sẽ bị rút khỏi NH kỳ kế hoạch. o Vốn kém ổn định – các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó có một phần đáng kể (25 – 30 %) sẽ có thể bị rút khỏi NH tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. o Vốn ổn định – khoản mục vốn mà nhà ngân hàng tin tưởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi NH (trừ một số bộ phận rất nhỏ). Bước 2 Ngân hàng dành riêng một phần vốn thanh khoản tuỳ theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên. 124 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ: Ngân hàng xác định các tỷ lệ như sau: Dự trữ thanh khoản vốn = 0,95 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi nóng – DTBB) + 0,3 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi kém ổn định – DTBB) + 0,15 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi ổn định – DTBB) Bước 3: Xác định yêu cầu thanh khoản với các khoản cho vay. Theo học thuyết quan hệ khách hàng, ngân hàng cần luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vay vốn chất lượng cao vào mọi lúc. Theo học thuyết này, một khi khách hàng nhận được khoản vay, ngân hàng có thể tiếp tục cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng, chẳng hạn như dịch vụ gửi tiền, dịch vụ thanh toán lương, dịch vụ thanh toán quốc tế Như vậy, nhà ngân hàng phải cố gắng dự tính con số vay vốn tối đa tiềm năng và cần có lượng dự trữ thanh khoản tương đương với toàn bộ (100%) phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của NH (= yêu cầu thanh khoản đối với vốn tiền gửi và tiền vay + Yêu cầu thanh khoản đối với cho vay). Như ví dụ trên ta sẽ có: Tổng yêu cầu thanh khoản của NH = 0,95 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi nóng – DTBB) + 0,3 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi kém ổn định - DTBB) + 0,15 × (vốn tiền gửi và phi tiền gửi ổn định – DTBB) + 1.00 × (Quy mô cho vay tối đa tiềm năng – Tổng dư nợ hiện tại) Ví dụ về đo lường thanh khoản của một ngân hàng: Phân chia các nhóm nguồn vốn: Vốn nóng: 25 triệu $ Vốn kém ổn định: 24 triệu $ Vốn ổn định: 100 triệu $ Dự trữ bắt buộc: 3 % Dành riêng khoản vốn để thanh khoản cho nhu cầu rút vốn theo thứ tự phân chia trên: Dự trữ thanh khoản vốn = 0,95 × (25 – 0,03 × 25) + 0,3 × (24 – 0,03 × 24) + 0,15 × (100 – 0,03 × 100) = 44,57 triệu $ Dư nợ cho vay hiện tại của NH là 135 tr $, tuy nhiên mức tối đa gần đây là 140 tr $ và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm là 10%. NH muốn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu vay vốn đối với khách hàng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tín dụng. Yêu cầu thanh khoản đối với cho vay là: 140 × 10% + (140 – 135) = 19 triệu $ Tổng nhu cầu thanh khoản của NH là: 44,57 + 19 = 63,57 triệu $ 4.4.3.3. Phương pháp so sánh các hệ số thanh khoản chủ yếu giữa các ngân hàng tương đồng Quan điểm cơ bản của phương pháp này là ngân hàng ước tính nhu cầu thanh khoản dựa trên kinh nghiệm và mức bình quân ngành. Cụ thể, NH thường sử dụng các chỉ số tài chính hay các chỉ số thanh khoản để so sánh. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 125
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ các NHTM Việt Nam thường sử dụng các chỉ số như: Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi Tổng dư nợ cho vay/Vốn đi vay Tài sản Có lỏng/Vốn đi vay Tài sản Có gần với tiền/Tổng các khoản huy động có mệnh giá lớn Các NH để có thể so sánh một cách chính xác, ngoài việc so sánh với các NH cùng quy mô tương đồng (theo mức bình quân ngành), NH còn cần phải dựa trên các yếu tố như: Yếu tố xu thế (thông qua xây dựng một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối tháng đối với các chỉ số trong vòng ít nhất 10 năm gần đây); yếu tố mùa vụ (đo lường sự thay đổi của các chỉ số trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ sở so sánh với các chỉ số tại thời điểm cuối năm gần nhất); phần chu kỳ (thể hiện sự sai lệch so với chỉ số dự tính do tình trạng của nền kinh tế trong năm). Khi so sánh các hệ số trên và những đặc điểm cơ bản của bảng cân đối tài sản giữa các ngân hàng có cùng quy mô và trong cùng địa bàn cũng có thể xác định được mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Các yếu tố trong quá trình lựa chọn các nguồn dự trữ: Tính cấp thiết của yêu cầu thanh khoản: thâm hụt xảy ra trong vài giờ, có thể sử dụng vay tái chiết khấu, vay qua đêm, xảy ra không cấp thiết: bán CD, bán tài sản. Tính kỳ hạn của yêu cầu thanh khoản. Khả năng vươn tới thị trường để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Tương quan về chi phí và rủi ro giữa các nguồn vốn. Triển vọng của lãi suất và thu nhập. Triển vọng trong chính sách tiền tệ và trong hoạt động vay nợ của Chính phủ. Khả năng bảo vệ: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn vay nợ quy mô lớn cần cảnh giác với vấn đề thiếu chắc chắn lãi suất. Họ không biết chi phí lãi suất trong tương lai như thế nào, có thể sử dụng biện pháp hợp đồng tương lai và quyền chọn để hạn chế sự thiếu chắc chắn này. Các quy định đối với nguồn thanh khoản: ngân hàng không thể sử dụng các nguồn thanh khoản như nhau. Ví dụ: Yêu cầu dự trữ tiền gửi và vay NHTW không được thực hiện thường xuyên và tái cho vay cần sử dụng phương pháp dự trữ khác. 4.4.4. Quản lý rủi ro thanh khoản 4.4.4.1. Yêu cầu Phải đảm bảo rằng sự thiếu hụt nguồn vốn của ngân hàng là có thể dự đoán trước được và tìm được nguồn bù đắp trong điều kiện bình thường. Phải luôn duy trì "Tỷ lệ khả năng thanh toán chi trả" theo đúng quy định. 126 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Phải đảm bảo việc bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn duy trì phải phù hợp với các quy chế quản lý, với sự tăng quy mô Bảng cân đối tài sản và với nhu cầu của các hoạt động kinh tế. 4.4.4.2. Nội dung quản lý Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản là chiến lược mà NH tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi có nhu cầu thanh khoản, NH sẽ bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược này còn được gọi là chiến lược chuyển đổi tài sản bởi vì vốn thanh khoản được tạo ra từ việc chuyển hóa các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản là các tài sản có đặc điểm sau: Có thể chuyển hóa thành tiền nhanh chóng; giá của tài sản phải ổn định, dù tài sản có giá trị lớn như thế nào hay cần được bán nhanh ra sao, thị trường vẫn hoàn hảo để chấp nhận mức giá thay đổi không đáng kể. Đồng thời, thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho người bán có thể mua lại tài sản với mức giá thay đổi không đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất của NH gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu, kì phiếu, tín phiếu kho bạc Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản thường được các NH nhỏ áp dụng bởi vì chiến lược này ít rủi ro hơn việc quản lý thanh khoản dựa vào hoạt động vay nợ. Ưu điểm: Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có thể: Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu thanh khoản, vì dùng ngay tiền của NH để giải quyết. Đồng thời, NH chủ động đối phó được với các vấn đề thanh khoản mà không phụ thuộc vào ai và hạn chế được rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh khoản ở mức tương đối thấp. Nhược điểm: Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản vẫn tồn tại những nhược điểm, đó là ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư vào tài sản sinh lời; chi phí cơ hội để giải quyết các vấn đề thanh khoản cũng tương đối cao. Vì luôn có sự đánh đổi giữa thanh khoản và thu nhập nên khi NH duy trì một lượng lớn tài sản thanh khoản thì sẽ giảm được rủi ro thanh khoản nhưng thu nhập cũng giảm đi do các chi phí cơ hội mất đi do không đầu tư vào các tài sản sinh lời. Ngoài ra, chiến lược này có thể gây ra các tổn thất khi NH phải bán gấp. Chiến lược quản lý thanh khoản Nợ (chiến lược nguồn vốn) Chiến lược quản lý thanh khoản Nợ là chiến lược mà NH sẽ thực hiện mua thanh khoản hay vay nợ trên thị trường tiền tệ để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản phát sinh, do đó chiến lược này còn gọi là chiến lược mua thanh khoản hay vay thanh khoản. Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản Nợ thường được các NH lớn sử dụng trước đây (những năm 60, 70) do các NH lớn thường có uy tín và dễ vay trên thị trường tiền tệ, đồng thời chi phí đi vay của các NH lớn cũng thấp hơn so với chi phí mà các NH nhỏ vay vốn. Khi áp dụng chiến lược tài sản, tổng quy mô tài sản của NH không đổi; trong khi đó nếu áp dụng chiến lược nguồn vốn, tổng quy mô tài sản của NH sẽ tăng lên. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 127
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ưu điểm: Có thể giải quyết các vấn đề thanh khoản một cách linh hoạt, và có thể linh hoạt trong đầu tư tài sản sinh lời. Nhược điểm: Khả năng xảy ra rủi ro cao; khó xác định chính xác được chi phí. Đồng thời, NH sẽ bị động, phụ thuộc vào thị trường tiền tệ. Nếu thị trường tiền tệ khan hiếm vốn, NH sẽ không vay được, không tìm được nguồn cung thanh khoản. Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp Do cả hai chiến lược quản lý thanh khoản tài sản và chiến lược quản lý thanh khoản nợ đều có các nhược điểm riêng, để tận dụng các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của cả hai chiến lược trên, các nhà quản trị NH dùng chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp. Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp là việc NH sử dụng cả việc tích trữ thanh khoản và đi mua thanh khoản trên thị trường tiền tệ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Theo chiến lược này, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu là chứng khoán và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng các hợp đồng hạn mức tín dụng từ các NH đại lý hoặc từ những người cho vay khác, hay đi vay trên thị trường tiền tệ. Những nhu cầu tiền mặt bất thường hoặc mang tính thời vụ sẽ được giải quyết chủ yếu bằng việc vay vốn, còn các nhu cầu thanh khoản mang tính chu kì thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao. NH cần lập kế hoạch cho các nhu cầu vay vốn dài hạn và cho các nguồn vốn dùng để đáp ứng yêu cầu này dưới hình thức vay ngắn hạn, dài hạn và chứng khoán, những tài sản sẽ được chuyển thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. Ưu điểm của chiến lược này là sự kết hợp ưu điểm của cả 2 phương pháp trên: Vừa giảm thấp được dự trữ thanh khoản để cho vay đầu tư; vừa giảm chi phí thanh khoản xuống mức hợp lý, do đó việc sử dụng vốn của NH sẽ có hiệu quả hơn. Đồng thời chiến lược này cũng nâng cao tính chủ động của NH, áp dụng linh hoạt các biện pháp trong từng trường hợp thiếu hay thừa thanh khoản. 128 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Đặc thù hoạt động của ngân hàng là tổ chức tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tùy vào loại hình rủi ro của từng ngân hàng mà hệ số rủi ro của từng ngân hàng sẽ là khác nhau. Quản lý rủi ro không chỉ là sứ mệnh của bộ phận quản lý mà là của tất cả đội ngũ ngân hàng. Rủi ro của ngân hàng chia thành nhiều loại hình khác nhau như rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Trong bài 4, chúng ta được tìm hiểu thế nào là rủi ro, tác hại của rủi ro tới hoạt động ngân hàng, cách thức đo lường rủi ro và ứng dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro. Việc quản lý rủi ro phải được hình thành trong chiến lược, chính sách và ngay trong nhận thức của từng cán bộ ngân hàng. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 129
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Rủi ro tín dụng là gì? 2. Nêu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 3. Rủi ro lãi suất là gì? Nêu các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. Người ta sử dụng mô hình nào để đo lường rủi ro lãi suất? 4. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. 5. Rủi ro thanh khoản là gì? Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản? 6. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản. BÀI TẬP Bài 4.1: Cho cơ cấu đến hạn trong năm của bảng cân đối tài sản của NHTM A như sau: Đơn vị: triệu đôla Tài sản có Số tiền Nguồn vốn Số tiền Tiền mặt 50 Tiền gửi của dân cư Tín phiếu kho bạc (3 tháng) 50 Tiền gửi không kỳ hạn 40 Tín phiếu kho bạc (6 tháng) 45 Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng 60 Trái phiếu chính phủ (3 năm) 90 Tiền gửi kỳ hạn 2 năm 30 Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn 45 Tiền gửi của doanh nghiệp Tín dụng có thế chấp 5 năm (lãi suất cố định) 40 Tiền gửi thanh toán 90 Tín dụng có thế chấp 5 năm (lãi suất thả nổi, 60 Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng 30 điều chỉnh 6 tháng 1 lần) Tiền gửi có kỳ hạn 1 năm 10 Vay NH khác (< 1 năm) 60 Vốn tự có 60 Tổng số 380 Tổng số 380 Yêu cầu: Hãy xác định rủi ro lãi suất theo mô hình định giá lại. Biết rằng: NH dự tính xác định thời hạn định giá lại là 1 năm. NH dự tính lãi suất thị trường dự tính giảm 1% sau 1 năm. Bài 4.2: NHTM A có bảng cân đối tài sản như sau: Đơn vị: tỷ VND Tài sản Có Số tiền Tài sản nợ và Vốn chủ sở hữu Số tiền Dự trữ nội tệ 1.000 Vốn huy động bằng VND 6.000 Cho vay bằng VND 7.000 Vống huy động bằng USD 9.000 Cho vay bằng USD 7.000 Vốn tự có 1.000 Tài sản có khác 1.000 Tổng cộng 16.000 16.000 Tại thời điểm ban đầu, tiền gửi huy động trên thị trường là: 21.600VND/USD Lãi suất cho vay ngoại tệ: 5%/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ: 4%/năm. 130 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Kỳ hạn trung bình của các khoản vay là 1 năm. NH đảm bảo được sự cân xứng về thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ. Các tài sản NH sử dụng dự trữ không có lãi. Yêu cầu: Hãy xác định trạng thái ngoại hối ròng và tổn thất của ngân hàng khi tỷ giá giao ngay sau một năm là 22.000VND/USD. Bài 4.3: Một chi nhánh Ngân hàng cổ phần có hoạt động ngoại hối như sau: Đơn vị tính: ngàn đơn vị ngoại tệ Stt Loại ngoại tệ Tài sản Có Tài sản Nợ Mua kỳ hạn Bán kỳ hạn 1 USD 1.200 1600 400 500 2 EUR 150 120 600 500 3 GBP 200 300 100 150 4 JPY 25.000 26.000 11.000 9.000 5 CNY 8.700 7.800 3.600 4.500 1. Tính trạng thái ngoại hối ròng của từng loại ngoại tệ. 2. Hãy tính lãi/lỗ với từng loại ngoại tệ nếu biết biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ như sau: Stt Loại ngoại tệ Thời điểm t Thời điểm t + 1 1 USD 15.000 16.000 2 EUR 19.500 20.000 3 GBP 24.600 25.000 4 JPY 150 120 5 CNY 1.500 1.400 Bài 4.4: Một NHTM có bảng cân đối tài sản tại thời điểm 31/12/200N như sau: Tài sản Có ST Tài sản Nợ ST Tiền mặt 20 Tiền gửi dân cư 400 Vàng, kim loại quý 30 Tiền gửi không kỳ hạn 50 Tiền gửi tại NHNN 20 Tiền gửi có kỳ hạn 150 Trong đó: Dự trữ bắt buộc 10 Tiền gửi tiết kiệm 200 Tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD khác 20 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 400 Tín phiếu kho bạc 140 Tiền gửi không kỳ hạn 300 Cho vay các TCTD khác 140 Tiền gửi có kỳ hạn 50 Cho vay các doanh nghiệp 400 CDs 50 Cho vay tiêu dùng 200 Vay TCTD khác 150 TSCĐ 20 Vốn tự có 50 Tổng số 1.000 Tổng số 1.000 Hãy tính khả năng chi trả của NHTM biết rằng: 1. 20% các khoản cho vay đối với các TCTD khác đến hạn thu nợ. 2. 30% các khoản cho vay doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng đến hạn thu nợ. 3. Các khoản phải thu từ các cam kết mua bán ngoại tệ có kỳ hạn đến hạn thực hiện là: 200. 4. Các khoản khác đến hạn thu là: 20. 5. 10% tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và tổ chức đến hạn thanh toán. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 131
- Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 6. 20% tiền gửi tiết kiệm của cá nhân đến hạn thanh toán. 7. 30% giấy tờ có giá do NH phát hành đến hạn thanh toán. 8. Các khoản phải trả từ các cam kết mua bán ngoại tệ có kỳ hạn đến hạn thực hiện là: 100. 9. Số tiền phải trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán L/C là: 120. 10. Số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: 180. 11. Các khoản phải trả khác: 250. 12. 25% các khoản vay các TCTD khác đến hạn thanh toán. 132 FIN504_Bai 4_v1.0011107212