Bài giảng Phân tích đầu tư chứng khoán (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)

pdf 84 trang Gia Huy 23/05/2022 1000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích đầu tư chứng khoán (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_dau_tu_chung_khoan_dung_cho_dao_tao_tin.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phân tích đầu tư chứng khoán (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: PHÂN TÍCH ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Người biên soạn: Th.S Nguyễn Hoàng Ngân Lưu hành nội bộ - Năm 2021
  2. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN 5 1.1. Mức sinh lời 5 1.1.1. Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối 5 1.1.2. Tỷ lệ lợi tức năm 5 1.1.3. Mức sinh lời trong một khoảng thời gian 6 1.1.4. Mức sinh lời bình quân số học 6 1.1.5. Tỷ lệ sinh lời nội bộ (IRR) 6 1.2. Rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán 7 1.2.1. Các loại rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán 7 1.2.2. Xác định mức bù rủi ro 10 1.2.3. Hệ số beta 12 1.3. Đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng 12 1.3.1. Mức sinh lời kỳ vọng 12 1.3.2. Đo mức rủi ro bằng độ lệch chuẩn 13 1.3.3. Đo lƣờng rủi ro bằng hệ số biến động 13 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN 16 2.1. Phân tích vĩ mô và thị trƣờng chứng khoán 16 2.2. Phân tích ngành 16 2.3. Phân tích cơ bản 17 2.3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán 17 2.3.2. Các chỉ số về phƣơng cách tạo vốn (Capitalization ratios) 18 2.3.3. Các chỉ số bảo chứng (Coverage ratios) 20 2.3.4. Các chỉ số biểu hiện khả năng sinh lời của công ty 20 2.3.5. Các chỉ số doanh lợi 21 2.3.6. Các chỉ số về triển vọng phát triển công ty 22 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN TRÁI PHIẾU 24 3.1. Lợi tức và rủi ro đầu tƣ trái phiếu 24
  3. 3.1.1. Lợi tức từ đầu tƣ trái phiếu 24 3.1.2. Rủi ro của đầu tƣ trái phiếu 24 3.2. Định giá trái phiếu 26 3.2.1. Định giá trái phiếu thông thƣờng 26 3.2.2. Định giá trái phiếu chiết khấu (zero coupon) 27 3.2.3. Ảnh hƣởng của lãi suất thị trƣờng và thời gian đến giá trái phiếu 27 3.2.4. Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi 29 3.2.5. Định giá trái phiếu chuyển đổi 30 3.3. Đo lƣờng lợi suất trái phiếu 32 3.3.1. Thƣớc đo lợi suất hiện hành (Current Yield) 32 3.3.2. Thƣớc đo lợi suất đáo hạn (Yield-to-Maturity) 33 3.3.3. Thƣớc đo lợi suất chuộc lạii (Yield to Call) 33 3.3.4. Thƣớc đo lợi suất chênh lệch giá (Capital Gain Yield) 34 3.4. Đo lƣờng biến động giá trái phiếu 34 3.4.1. Thời gian đáo hạn bình quân 34 3.4.2. Độ lồi 37 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CỔ PHIẾU 40 4.1. Tổng quan về cổ phiếu 40 4.2. Định giá cổ phiếu 41 4.2.1. Phƣơng pháp chiết khấu luồng cổ tức 41 4.2.2. Phƣơng pháp P/E 44 4.2.3. Phƣơng pháp dòng tiền tự do (FCF) 45 4.2.4. Tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu 45 CHƢƠNG 5. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 49 5.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật 49 5.1.1. Khái niệm 49 5.1.2. Mục tiêu 49 5.1.3. Sự khác nhau giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật 49 5.2. Đồ thị 50 5.2.1. Đƣờng xu thế (Trendline) 52
  4. 5.2.2. Điểm đột phá (Breakout) 52 5.2.3. Dạng thức giao dịch (Trading Pattern) 53 5.2.4. Cận dƣới (Support Level) 53 5.2.5. Cận trên (Resistance Level) 54 5.2.6. Đầu và vai (Head and Shoulders) 56 5.2.7. Đáy kép (Double Bottom) 56 5.2.8. Đỉnh kép (Double Top) 57 5.2.9. Lá cờ (Flag) 57 5.3. Các mô hình phân tích biến động giá chứng khoán 58 5.3.1. Mô hình giá là gì? 58 5.3.2. Các loại mô hình giá trong phân tích kỹ thuật 58 5.4. Các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật 66 5.4.1. Chỉ số sức mạnh tƣơng đối (Relative Strength Index - RSI) 66 5.4.2. Đƣờng trung bình động (MA) 67 5.4.3. Đƣờng trung bình động hội tụ phân kỳ (Moving average convergence/divergence - MACD) 68 5.4.4. Bollinger Bands (BB) 69 CHƢƠNG 6. QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƢ 71 6.1. Nguyên tắc đầu tƣ 71 6.2. Xây dựng và quản lý danh mục đầu tƣ 72 6.2.1. Quản lý danh mục trái phiếu 72 6.2.2. Quản lý danh mục đầu tƣ cổ phiếu 75 6.2.3. Quản lý danh mục đầu tƣ hỗn hợp 76 6.3. Đánh giá hoạt động quản lý danh mục đầu tƣ 77 6.3.2. Đánh giá kết quả quản lý danh mục đầu tƣ hỗn hợp (đa hợp) 78
  5. CHƢƠNG 1. LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN 1.1. Mức sinh lời 1.1.1. Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối Đối với các khoản đầu tƣ chứng khoán, mức sinh lời nhà đầu tƣ nhận đƣợc từ 2 nguồn: - Cổ tức hoặc trái tức đƣợc trả hàng năm do nắm giữ cổ phiếu hay trái phiếu. - Mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua khi nhà đầu tƣ bán chứng khoán. Tổng mức lời = cổ tức (trái tức) + Mức lãi (lỗ) vốn Ví dụ: Giả sử công ty Z có vài triệu cổ phiếu đang lƣu hành và bạn là cổ đông, số cổ phiếu bạn mua là vào đầu năm, bây giờ là cuối năm và bạn muốn tính mức sinh lời của khoản đầu tƣ. Nếu bạn mua 100 cổ phiếu vào đầu năm với giá 37.000 đồng một cổ phiếu thì tổng giá trị khoản đầu tƣ của bạn là bao nhiêu? Giả sử, trong năm công ty trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu là 1.850 đồng, bạn sẽ nhận đƣợc tổng cổ tức là bao nhiêu? Cuối cùng, giả sử cuối năm giá thị trƣờng của cổ phiếu công ty Z là 40.000 đồng, thì bạn sẽ có mức vốn gốc tăng là bao nhiêu? Tổng mức lời là bao nhiêu? Nếu bạn bán cổ phiếu vào cuối năm thì tổng số tiền bạn nhận đƣợc sẽ bao nhiêu? So sánh kết quả trên với số tiền nhận đƣợc khi bán cổ phiếu cộng với cổ tức? 1.1.2. Tỷ lệ lợi tức năm Gọi P0 là giá cổ phiếu đầu năm, P1 là giá cổ phiếu cuối năm. D1 là cổ tức trả trong năm. Mức sinh lời tính theo % sẽ là : ()PPD r = 1 0 1 P0 Trong đó : D1/P0 : Tỷ lệ cổ tức. (P1-P0)/ P0 : Tỷ suất lãi vốn. Tỷ suất lãi vốn là sự thay đổi giá cổ phiếu chia cho giá ban đầu. r: Tổng mức sinh lời. Ví dụ 1: Theo ví dụ trên, tỷ lệ cổ tức sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất lãi vốn là bao nhiêu? Tổng mức sinh lời khi đầu tƣ vào cổ phiếu của công ty Z trong 1 năm là bao nhiêu?
  6. Ví dụ 2: Giả sử, một nhà đầu tƣ mua 1 cổ phiếu vào thời điểm đầu năm với giá 60.000 VNĐ và giá cuối năm là 90.000 VNĐ. Trong năm, công ty đã trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu 3.000 VNĐ thì tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu này bằng bao nhiêu? Mức lãi vốn bằng bao nhiêu? Và tổng mức sinh lời trong năm là bao nhiêu? 1.1.3. Mức sinh lời trong một khoảng thời gian * Tổng mức sinh lời nhiều năm : Giả sử, toàn bộ cổ tức lại đƣợc tái đầu tƣ và cũng thu đƣợc một mức sinh lời của khoản vốn gốc, ta gọi khoảng thời gian đầu tƣ là t năm thì tổng mức sinh lời là : Rt năm = (1+R1) x (1+R2) x x (1+Rt) - 1 Ví dụ: Nếu mức sinh lời là 11%, -5%, 9% trong khoảng thời gian 3 năm thì tổng mức sinh lời của 3 năm là bao nhiêu? * Mức sinh lời lũy kế theo từng năm : t R hàng năm = 11 R12 x 1 R x x Rt 1 Ví dụ: Với ví dụ trên, mức sinh lời lũy kế bình quân hàng năm sẽ bằng bao nhiêu? 1.1.4. Mức sinh lời bình quân số học Trong đó : R: Mức sinh lời bình quân năm. R1, R2, Rt : Mức sinh lời từng năm trong khoảng thời gian. t: Năm. Ví dụ: Mức sinh lời đối với cổ phiếu thƣờng từ năm 2017 đến năm 2021 tƣơng ứng là 0,1162 ; 0,3749; 0,4361 và -0,0840, mức sinh lời bình quân đơn giản hàng năm là bao nhiêu? 1.1.5. Tỷ lệ sinh lời nội bộ (IRR) Tại mức lãi suất này làm cân bằng giữa tổng chi cho đầu tƣ và các khoản thu nhập trong tƣơng lai. Vỉ dụ : Vốn đầu tƣ năm đầu (năm 0) là 1 tỷ VNĐ, toàn bộ các dòng tiền thu hồi về trong vòng 4 năm sau đó và đƣợc thể hiện ở bảng sau : Năm 1 2 3 4 Dòng tiền thu đƣợc -0,1 -0,5 0,8 1,0 Vậy tỷ lệ nội hoàn đƣợc xác định nhƣ sau :
  7. 1.2. Rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán 1.2.1. Các loại rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán Là khả năng mức sinh lời thực tế nhận đƣợc trong tƣơng lai có thể khác với dự tính ban đầu. Độ dao động của lợi suất đầu tƣ càng cao thì rủi ro càng cao. Các loại rủi ro: Trong đầu tƣ, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát đƣợc và có ảnh hƣởng rộng rãi đến cả thị trƣờng và tất cả mọi loại chứng khoán đƣợc gọi là rủi ro hộ thống. Ngƣợc lại, những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát đƣợc và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty, một hoặc một số chứng khoán, gọi là rủi ro không hệ thống. 1.2.1.1. Rủi ro hệ thống Rủi ro thị trƣờng Giá cả cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau nhƣng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các nhà đầu tƣ về các loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm các cổ phiếu nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thƣờng chủ yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tƣ vào nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trƣờng. Rủi ro thị trƣờng xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tƣ đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình. Việc đánh giá rằng lợi nhuận của các công ty nói chung có xu hƣớng sụt giảm có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại cổ phiếu thƣờng bị giảm giá. Các nhà đầu tƣ thƣờng phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực tế xảy ra, hữu hình nhƣ các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trƣờng. Rủi ro thị trƣờng thƣờng xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhƣng do tâm lý không vững vàng của các nhà đầu tƣ nên họ hay có phản ứng vƣợt quá các sự kiện đó. Những sụt giảm đầu tiên của giá chứng khoán trên thị trƣờng là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu tƣ và họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán chứng khoán. Những phản ứng dây chuyền làm tăng vƣợt số lƣợng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị nội tại của chứng khoán. Rủi ro lãi suất
  8. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trƣờng và số tiền thu nhập trong tƣơng lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu Chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại chứng khoán khác, đó là các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty. Nói cách khác, chi phí vay vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro (trái phiếu Chính phủ) sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay vốn của các loại chứng khoán có rủi ro. Các nhà đầu tƣ thƣờng coi trái phiếu Chính phủ là không rủi ro. Các mức lãi suất trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn khác nhau đƣợc dùng làm chuẩn để xác định lãi suất trái phiếu công ty có thời gian đáo hạn tƣơng tự. Do vậy, những thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hƣởng tới toàn bộ hệ thống chứng khoán, từ trái phiếu cho đến các loại cổ phiếu rủi ro nhất. Lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trƣờng. Ví dụ: Khi ngân sách thâm hụt thì Chính phủ sẽ phát hành thêm chứng khoán để bù đắp, nhƣ vậy sẽ làm tăng mức cung chứng khoán trên thị trƣờng. Các nhà đầu tƣ tiềm năng sẽ chỉ mua các trái phiếu này nếu lãi suất cao hơn lãi suất các loại chứng khoán đang lƣu hành. Do lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng, nó sẽ trở nên hấp dẫn hơn và các loại chứng khoán khác sẽ bị kém hấp dẫn đi. Hệ quả là, nhũng ngƣời mua trái phiếu sẽ mua trái phiếu Chính phủ thay vì trái phiếu công ty, và do vậy lãi suất trái phiếu công ty cũng phải tăng lên. Lãi suất trái phiếu công ty tăng sẽ dẫn đến giá của trái phiếu giảm và cũng làm cho giá các loại cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi giảm xuống nhƣ một phản ứng dây chuyền. Nhƣ vậy, ta thấy có một cơ cấu hợp lý về lãi suất do các loại công cụ có liên hệ với nhau. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp của việc tăng lãi suất chuẩn là giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống. Tƣơng tự, lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của các loại chứng khoán khác tăng. * Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu Quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp và ngƣợc chiều nhau. * Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là mối quan hệ không trực tiếp và không hoàn toàn diễn ra theo một chiều. Lý do: Dòng tiền thu nhập của cổ phiếu không cố định nhƣ của trái phiếu, chúng có thể thay đổi cùng với lãi suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức thay đổi của lãi suất. + Lãi suất tăng ít hơn thu nhập của cổ phiếu: Giá cổ phiếu tăng.
  9. + Lãi suất tăng nhiều hơn thu nhập của cổ phiếu: Giá cổ phiếu giảm. Rủi ro sức mua Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu đƣợc. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tƣ. Khi một ngƣời mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hóa hay dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu trong khoảng thời gian nắm giữ cổ phiếu đó, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng, các nhà đầu tƣ đã bị mất một phần sức mua. Yếu tố lạm phát (giảm phát) sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và từ đó sẽ gây tác động tới giá cả chứng khoán. 1.2.1.2. Rủi ro không hệ thống Rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty. Sự không chắc chắn đối với khả năng thanh toán của công ty có thể là do môi trƣờng của hoạt động kinh doanh và tình trạng tài chính của công ty. Những rủi ro này có thể gọi là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay đổi trong tình trạng này công ty có thể bị sút giảm lợi nhuận và cổ tức. Nói cách khác, nếu lợi nhuận dự kiến tăng 10% hàng năm trong những năm tiếp theo, rủi ro kinh doanh sẽ cao hơn nếu nhƣ lợi nhuận tăng tới 14% hay giảm xuống 6% so với lợi nhuận nằm trong khoảng 11 - 9%. Mức độ thay đổi so với xu hƣớng dự kiến đƣợc coi là rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh có thể đƣợc chia làm 2 loại cơ bản: bên ngoài và nội tại. Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công ty. Mỗi công ty có một loại rủi ro nội tại riêng và mức độ thành công của mỗi công ty thể hiện qua hiệu quả hoạt động. Trong phạm vi rộng hơn, rủi ro kinh doanh bên ngoài là những trƣờng hợp xảy ra nằm ngoài sự kiểm soát của công ty và làm ảnh hƣởng đến tình trạng hoạt động của công ty. Mỗi công ty có một kiểu rủi ro bên ngoài riêng, phụ thuộc vào các yếu tố môi trƣờng kinh doanh cụ thể của công ty. Các yếu tố bên ngoài, từ chi phí tiền vay đến sự cắt giảm ngân sách, từ mức thuế nhập khẩu tăng đến sự suy thoái của chu kỳ kinh doanh và có lẽ yếu tố quan trọng nhất là chu kỳ kinh doanh. Doanh số của một số ngành công nghiệp (thép, ôtô) có xu hƣớng bám sát chu kỳ kinh doanh trong khi doanh số của một số ngành khác lại có xu hƣớng đi ngƣợc lại (nhà cửa). Dân số cũng có thể làm ảnh hƣởng đến thu nhập thông qua những
  10. thay đổi về lứa tuổi, giới tính, sự phân bố theo địa lý. Các chính sách chính trị cũng là một phần của rủi ro bên ngoài, các chính sách tiền tệ và tài khóa có thể làm ảnh hƣởng đến thu nhập thông qua tác động về chi phí và nguồn vốn. Nếu giá trị của đồng tiền càng cao thì những ngƣời mua trả góp sẽ hoãn mua và các chính quyền địa phƣơng sẽ không bán trái phiếu để tài trợ cho các dự án cấp nƣớc. Tình hình kinh tế chung cùng có ảnh hƣởng đến mức thu nhập chung. Đây là tác động bên ngoài. Nhƣng đứng tại giác độ rủi ro nội tại, công ty có thể điều chỉnh chu kỳ kinh doanh nhƣ thế nào? Nếu chúng ta tách chi phí hoạt động ra làm chi phí bất biến và chi phí khả biến, chúng ta sẽ thấy rằng khi thu nhập thay đổi, nếu chi phí bất biến chiếm một phần quan trọng trong tổng chi phí, công ty sẽ rất khó cắt giảm chi phí khi kinh tế suy thoái và nó cùng rất chậm chạp trong việc đáp ứng nhu cầu vào lúc kinh tế tăng trƣởng. Những công ty nhƣ vậy có rủi ro nội tại lớn do khả năng đáp ứng không nhanh những thay đổi trong tình hình kinh doanh. Phạm vi của những thay đổi lên xuống trong tổng thu nhập dẫn đến sự thay đổi trong lợi nhuận có thể đƣợc gọi là rủi ro nội tại. Nếu có một sự sụt giảm trong thu nhập từ một loại sản phẩm có thể đƣợc bù đắp bằng một loại sản phẩm khác làm cho tổng thu nhập không thay đổi thì có thể coi là công ty đã sử dụng việc đa dạng hóa sản phẩm để bảo vệ mình chống lại rủi ro kinh doanh. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình. Ngƣời ta thƣờng tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một công ty. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả lãi. Và vì những nghĩa vụ trả lãi này phải đƣợc thanh toán trƣớc khi trả cổ tức cho cổ phiếu thƣờng nên nó có tác động đến cổ tức. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh đƣợc trong phạm vi mà các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không vay nợ chút nào sẽ không có rủi ro tài chính. 1.2.2. Xác định mức bù rủi ro Một trong những phƣơng pháp định lƣợng rủi ro và xác định mức sinh lời yêu cầu là sử dụng mức lãi suất không rủi ro cộng với mức bù của từng rủi ro một. R = i + p + b + f + m + o Trong đó: i: Mức lãi suất thực (lãi suất không rủi ro). p: Mức bù rủi ro sức mua. b: Mức bù rủi ro kinh doanh. f: Mức bù rủi ro tài chính.
  11. m: Mức bù rủi ro thị trƣờng. o: Mức bù rủi ro khác. Bƣớc đầu tiên là phải xác định mức lãi suất không rủi ro. Thông thƣờng, lãi suất của tín phiếu Kho bạc đƣợc coi là lãi suất không rủi ro. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng không có mức lãi suất nào là không rủi ro cả, bản thân tín phiếu Kho bạc cũng bị rủi ro khi lãi suất thị trƣờng thay đổi. Trƣờng hợp một chứng khoán có mức rủi ro ngang bằng với mức rủi ro của thị trƣờng: Trong trƣờng hợp này, ta phải sử dụng mức sinh lời kỳ vọng đối với danh mục của chỉ số làm mức chuẩn để tính toán vì đó là mức sinh lời mà ta có thể đạt đƣợc nếu từ bỏ việc đầu tƣ vào chứng khoán đó mà đầu tƣ vào danh mục của chỉ số. Mức sinh lời kỳ vọng đối Lãi suất không Mức bù rủi ro = + với danh mục của chỉ số rủi ro dự kiến Do mức sinh lời kỳ vọng đối với danh mục của chỉ số là cấu thành của hai bộ phận: + Lãi suất không rủi ro: Là phần dễ xác định nhất. Nếu lãi suất hiện tại của tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn một năm là 7%, ta có thể coi lãi suất không rủi ro là 7%. + Mức bù rủi ro dự kiến: Khó xác định hơn, bởi vì nó không phải là một con số đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Ta có thể xác định mức này bằng mức bù rủi ro quá khứ. Nếu mức sinh lời trung bình của cổ phiếu thƣờng trong quá khứ là 12,2% và mức sinh lời trung bình đối với tín phiếu Kho bạc là 6,7% thì mức bù rủi ro quá khứ là 5,5%. Nhiều nhà kinh tế cho rằng mức bù rủi ro quá khứ là con số tốt nhất để xác định mức bù rủi ro tƣơng lai. Do vậy, với lãi suất tín phiếu Kho bạc là 7%, ngƣời ta có thể tính đƣợc mức sinh lời kỳ vọng = 7% + 5,5% = 12,5%. Trƣờng hợp mức rủi ro của chứng khoán khác với rủi ro của thị trƣờng: Mức sinh lời tỷ lệ thuận với rủi ro, điều này hoàn toàn đúng vì những nhà đầu tƣ luôn yêu cầu mức sinh lời cao hơn đối với các chứng khoán có độ rủi ro lớn hơn. Những nhà quản lý có trách nhiệm phải quyết định xem một loại chứng khoán nào đó có mức rủi ro cao hơn hay thấp hơn so với mức rủi ro chung của thị trƣờng. Nếu những chứng khoán đó có rủi ro cao hơn thi ngƣời ta phải chọn mức sinh lời dự kiến lớn hơn mức sinh lời dự kiến đối với danh mục của chỉ số. Ngƣợc lại, nếu những chứng khoán đó có rủi ro thấp hơn thì ngƣời ta chọn mức sinh lời dự kiến nhỏ hơn mức sinh lời dự kiến đối với danh mục của chỉ số. Độ lệch chuẩn đối với mức sinh lời của một chứng khoán có thể đƣợc coi là một thƣớc đo rủi ro tƣơng đối chính xác, nhƣng nhiều nhà kinh tế không đồng ý với điều đó. Họ
  12. chỉ ra rằng một nhà đầu tƣ thƣờng không quan tâm tới rủi ro của một chứng khoán cụ thể mà họ quan tâm tới ảnh hƣởng của chứng khoán này đối với rủi ro của toàn bộ danh mục. Bất kỳ một chứng khoán nào cùng cần đƣợc xem xét nhƣ là một bộ phận cấu thành của danh mục đầu tƣ. Rủi ro của một chứng khoán sẽ góp phần vào rủi ro chung của danh mục. 1.2.3. Hệ số beta Mô hình định giá tài sản - vốn (CAPM) chỉ ra rằng rủi ro của một chứng khoán cụ thể có thể đƣợc biểu diễn bằng hệ số beta của nó. Hệ số beta cho ta biết xu hƣớng biến động của một loại chứng khoán so với toàn bộ thị trƣờng. Một cổ phiếu có hệ số beta = 1 có mức biến động của toàn bộ thị trƣờng. Cổ phiếu có hệ số beta 1 có mức biến động lên xuống cao hơn mức biến động của thị trƣờng. Nói cách khác, hệ số beta đo tính sự tƣơng quan giữa mức sinh lời của một loại chứng khoán với mức sinh lời của toàn bộ thị trƣờng. Mức sinh lời kỳ vọng của một số loại chứng khoán có liên hệ tỷ lệ thuận với rủi ro của chứng khoán đó, do các nhà đầu tƣ chỉ chấp nhận rủi ro nếu họ nhận đƣợc một khoản thu nhập xứng đáng. Mức sinh lời kỳ vọng này đƣợc dùng nhƣ lãi suất chiết khấu trong các mô hình định giá chứng khoán. Mô hình định giá tài sản - vốn chỉ ra rằng beta là thƣớc đo rủi ro thích hợp. Điều này cho phép chúng ta tính mức sinh lời kỳ vọng đối với một loại chứng khoán nhƣ sau : Ví dụ: Giả sử mức lãi suất không rủi ro hiện thời là 7% và mức bù rủi ro quá khứ của thị trƣờng là 8,5%. Nếu hệ số beta của công ty X là 0,8 thì mức sinh lời kỳ vọng đối với cổ phiếu của công ty X là bao nhiêu? 1.3. Đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng 1.3.1. Mức sinh lời kỳ vọng Mức sinh lời kỳ vọng dựa trên xác suất của từng tình trạng kinh doanh. k = Pi ki Trong đó:
  13. ki: Mức sinh lời. Pi: Xác suất xảy ra. 1.3.2. Đo mức rủi ro bằng độ lệch chuẩn Để đo lƣờng rủi ro trong mức sinh lời của một loại chứng khoán, đó là tính toán mức dao động trong mức sinh lời bằng cách sử dụng thƣớc đo phƣơng sai (variance) và độ lệch chuẩn (Standard deviation). + Tính tỷ suất lãi mong đợi (k). + Tính độ lệch giữa lãi suất của từng trƣờng hợp và tỷ suất lãi mong đợi: Độ lệch i = ki – k + Bình phƣơng độ lệch i và nhân với từng xác suất xảy ra từng tình trạng kinh tế. Tính tổng số của chúng. Tổng này là phƣơng sai của dự án (variance). + Độ lệch chuẩn: 1.3.3. Đo lƣờng rủi ro bằng hệ số biến động Một cách đo lƣờng mức độ rủi ro của các phƣơng án khác nữa là dùng hệ số biến động. Hệ số biến động đƣợc tính bằng cách lấy độ lệch tiêu chuẩn chia cho lãi suất mong đợi của phƣơng án đầu tƣ. Hệ số biến động chỉ mức độ rủi ro trên một đơn vị của lợi tức, nó cung cấp sự so sánh chính xác hơn trong trƣờng hợp lãi suất mong đợi của 2 phƣơng án không nhƣ nhau. Tóm tắt : Để đo lƣờng mức độ rủi ro của các phƣơng án đầu tƣ : - So sánh hai phƣơng án có cùng tỷ suất lãi mong đợi, phƣơng án nào có độ lệch chuẩn ( ) lớn hơn, phƣơng án đó mang tính rủi ro cao hơn. - So sánh phƣơng án có tỷ suất lãi mong đợi khác nhau, tính hệ số biến động. Phƣơng án nào có hệ số biến động cao hơn, phƣơng án đó nhiều rủi ro hơn.
  14. 250 C/?,7: QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU Tƣ CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các phƣơng pháp tính mức sinh lời? 2. Có những loại rủi ro nào trong đầu tƣ chứng khoán? 3. Các phƣơng pháp đánh giá mức rủi ro? 4. Năm ngoái, bạn mua 500 cổ phiếu của công ty T với giá 37.000 VNĐ/cổ phiếu. Bạn đã nhận đƣợc tổng số 10 triệu đồng tiền cổ tức trong năm. Hiện tại, giá cổ phiếu của công ty T là 38.000 VNĐ. a. Bạn có mức lãi vốn là bao nhiêu? b. Tổng mức sinh lời của bạn là bao nhiêu? 5. Ông A đầu tƣ 10.400.000 VNĐ vào 200 cổ phiếu của công ty F một năm trƣớc và nhận đƣợc 600.000 VNĐ cổ tức. Ông ta đã bán cổ phiếu ngày hôm nay với giá 54.250 VNĐ. a. Tổng mức sinh lời của ông ta là bao nhiêu? b. Tỷ lệ cổ tức là bao nhiêu? 6. Một dự án đầu tƣ thời gian kết thúc là 4 năm, dự tính thu nhập theo sơ đồ sau: (Đvt: triệu đồng) 0 1 2 3 4 0 1.000 -500 2.000 -600 Chi phí của dự án là 1.500 triệu VNĐ. Nếu lãi suất thị trƣờng bình quân năm trong 4 năm đó là 14% thì có nên thực hiện dự án này không? Vì sao? 7. Khả năng mà nền kinh tế tăng trƣởng trong năm sau là 0,6, khả năng suy thoái là 0,2 và khả năng bùng nổ kinh tế là 0,2. Nếu nền kinh tế suy thoái, mức sinh lời kỳ vọng đối với một khoản đầu tƣ của bạn là 5%. Khi kinh tế tăng trƣởng, mức sinh lời kỳ vọng là 8% và khi kinh tế bùng nổ là 15%. a. Mức sinh lời kỳ vọng của bạn là bao nhiêu ? b. Độ lệch chuẩn của mức sinh lời này là bao nhiêu ? 8. Khả năng xảy ra của kinh tế ở 4 mức độ là nhƣ nhau trong năm sau. Dƣới đây là mức sinh lời đối với cổ phiếu P và Q trong từng tình trạng : Tình trạng kinh tế Cổ phiếu P Cổ phiếu Q 1 0,04 0,05 2 0,06 0,07 3 0,09 0,10 4 0,04 0,14 a. Mức sinh lời kỳ vọng đôi với mỗi cổ phiếu là bao nhiêu ?
  15. b. Phƣơng sai của mức sinh lời kỳ vọng s với mỗi cổ phiếu là bao nhiêu ? 9. Cho xác suất mức sinh lời của công ty A nhƣ sau. Hãy xác định mức sinh lời kỳ vọng. Var và SD của mức sinh lời đó? Mức sinh lời (%) Xác suất 7 0,05 8 0,10 9 0,20 10 0,30 11 0,20 12 0,10 13 0,05
  16. CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN Phân tích chứng khoán là việc dùng các chỉ số, sơ đồ, bảng biểu, các hệ số tài chính để đánh giá hoạt động của TTCK cả về bề rộng cũng nhƣ chiều sâu. Việc phân tích chứng khoán cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tƣ cũng nhƣ các nhà quản lý thị trƣờng, các nhà quản trị doanh nghiệp trong hoạt động của họ trên TTCK. 2.1. Phân tích vĩ mô và thị trƣờng chứng khoán Những sự kiện nhƣ chiến tranh, biến động chính trị hay hệ thống pháp luật trong hoặc ngoài nƣớc có thể tạo ra những thay đổi về môi trƣờng kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn định về thu nhập mong đợi: và làm cho ngƣời đầu tƣ quan tâm hơn đến khoản tiền bù đắp rủi ro. Tình hình chính trị: Nhƣ thay đổi Chính phủ và các hoạt động chính trị, sửa đổi các chính sách kinh tế, chi tiêu ngân sách quốc phòng, các cuộc tổng tuyển cử, sự kiểm soát của Chính phủ thắt chặt hay nới lỏng đối với các ngành nghề trong nền kinh tế Môi trƣờng pháp luật: Các cơ quan Chính phủ tác động đến TTCK bằng hệ thống luật pháp. Điều kiện kinh tế vĩ mô: Quyết định rủi ro chung của thị trƣờng gọi là rủi ro hệ thống. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Chính phủ có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế của một nƣớc. Các điều kiện về kinh tế do các chính sách này tác động sẽ ảnh hƣởng tới tất cả các ngành và các công ty trong nền kinh tế. 2.2. Phân tích ngành Các ngành có khả năng phản ứng khác nhau với những thay đổi kinh tế trong chu kỳ kinh doanh. Các ngành sản xuất theo chu kỳ nhƣ thép và ôtô sẽ có lợi hơn trong giai đoạn kinh tế tăng trƣởng. Nhƣng họ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Ngƣợc lại những ngành bán lẻ thực phẩm sẽ không bị sụt giảm nhiều trong chu kỳ suy thoái kinh tế nhƣng cũng không có đƣợc sự tăng trƣởng mạnh trong giai đoạn kinh tế phát triển. Triển vọng của một ngành trong môi trƣờng kinh doanh quyết định kết quả mà mỗi công ty có thể có đƣợc. Phân tích ngành nên đƣợc tiến hành trƣớc khi phân tích công ty. Lý do phải thực hiện phân tích ngành: + Tại một thời điểm nhất định nào đó, lợi suất thu nhập của các ngành sẽ khác nhau, do đó nếu phân tích ngành thì bạn sẽ chọn đƣợc những ngành có lợi suất cao để đầu tƣ. + Ngay trong một ngành thì lợi suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành hoạt động tốt tại một thời điểm nào đó thì không có nghĩa nó sẽ hoạt động tốt trong tƣơng lai. Vì vậy phải luôn theo dõi động thái hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tƣ và rút vốn đầu tƣ đúng lúc.
  17. + Vào cùng một thời điểm, các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do đó cần đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi suất đầu tƣ tƣơng xứng cần phải có. + Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều theo thời gian, do vậy có thể phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro của nó trong tƣơng lai. 2.3. Phân tích cơ bản Phân tích cơ bản là phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trong TTCK, dựa vào các báo cáo tài chính của công ty nhƣ: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, bảng lƣu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó, thiết lập các hệ số tài chính để thấy đƣợc những mặt mạnh và yếu trong hoạt động tài chính của công ty, qua đó cũng thấy đƣợc xu hƣớng và tiềm năng phát triển của công ty. Một trong những giá trị sử dụng quan trọng của các báo cáo tài chính là xác định hiệu quả quản lý chi phí và khả năng sinh lời của một công ty. Điều này có thể thực hiện đƣợc bằng cách so sánh báo cáo thu nhập của một công ty nhất định với báo cáo thu nhập của ngành hay của một công ty làm ăn tốt nhất trong ngành. Các báo cáo thu nhập cũng có thể cho bạn biết lợi nhuận của công ty chịu ảnh hƣởng do thay đổi trong chi phí cố định nhƣ tiền lãi, khấu hao cũng nhƣ những chi phí cố định khác ảnh hƣởng nhƣ thế nào. Các bảng tống kết tài sản giúp các nhà quản lý của công ty xem liệu mức tài sản có và một tài sản nhất định nào đó có đƣợc sử dụng một cách hiệu quả hay không. Ta hãy lấy ví dụ về một công ty có mức hàng trong kho lớn hơn mức thông thƣờng đối với một công ty cùng ngành. Điều này có thể chỉ ra rằng công ty có quá nhiều hàng dự trữ và đang phải chịu các chi phí bảo quản quá mức. Việc phân tích bảng tổng kết tài sản có thể cho thấy tài sản cố định ròng của công ty là quá cao so với mức doanh thu mà nó tạo ra. Điều này có nghĩa là, công ty này sử dụng tài sản của mình không hiệu quả. Ngoài ra, công ty có thể phải gánh chịu quá nhiều nghĩa vụ tài chính và vì vậy dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán. 2.3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng. Do đó, vấn đề chính là liệu một công ty có khả năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung cấp nguyên vật liệu và các chủ nợ hay không? 2.3.1.1. Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời là một tƣơng quan giữa tài sản lƣu động và các khoản nợ ngắn hạn.
  18. Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy mức độ an toàn của một công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ số này có thể khác nhau, tùy thuộc vào ngành công nghiệp và loại hình công ty. Chỉ số bằng 2,0 hoặc lớn hơn là tốt cho một công ty sản xuất, trong khi chỉ số bằng 1,5 có thể chấp nhận đƣợc đối với một công ty dịch vụ công cộng vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời không phản ảnh đƣợc tính linh hoạt của một công ty. Hiển nhiên là, một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho lớn. Một chỉ số đƣợc thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể loại bỏ đƣợc những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lƣu động chính là chỉ số khả năng thanh toán nhanh. 2.3.1.2. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng tồn kho và tập trung vào những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, chỉ số khả năng thanh toán nhanh đƣợc thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong trƣờng hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi. 2.3.1.3. Chỉ số lưu lượng tiền mặt Một lƣu lƣợng tiền mặt dƣơng chỉ ra rằng công ty có thu nhập đầy đủ để chi trả các chi phí và phân chia cổ tức. Một thu nhập âm có nghĩa công ty bị thua lỗ và có thể gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. 2.3.2. Các chỉ số về phƣơng cách tạo vốn (Capitalization ratios) Chỉ số về cách tạo vốn phân tích các thành phần vốn dài hạn của công ty còn gọi là cấu trúc vốn của công ty, bao gồm : Chỉ số trái phiếu chỉ ra số phần trăm trong vốn dài hạn có thể huy động bằng trái phiếu.
  19. Chỉ số này nói lên tình trạng nợ nần của các công ty, một cấu trúc vốn chắc chắn không cho phép có quá nhiều nợ, nên nó chỉ ở khoảng dƣới 50%. Có những công ty mặc dù khả năng sinh lời hiện tại rất cao, nhƣng chỉ số nợ lại chiếm đa số trong cơ cấu nguồn vốn thì sẽ biến khả năng sinh lời thành rủi ro tiềm ẩn, chỉ cần một sự cố trong kinh doanh nhƣ không có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn và rủi ro phá sản rất có thể sẽ xảy ra. Chỉ số cổ phiếu ưu đãi chỉ ra tỷ lệ vốn dài hạn có đƣợc từ cổ phiếu ƣu đãi. Phát hành cổ phiếu ƣu đãi là một giải pháp dung hòa, khi công ty không muốn tăng thêm nợ mà cũng không muốn chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, tuy nhiên nó lại gây ra cho công ty một định phí phải trả lãi. Đo đó, tỷ trọng của nó thƣờng rất khiêm tốn. Chỉ số cổ phiếu thường chỉ ra phần trăm của vốn dài hạn huy động đƣợc từ cổ phiếu thƣờng. Chỉ số này nói lên thực lực vốn tự có của công ty, chỉ số này càng cao thì tính tự chủ về tài chính càng chắc chắn. Nếu công ty cho một mức cổ tức có thể chấp nhận đƣợc thì nhà đầu tƣ có thể yên tâm khi mua cổ phiếu rnày vì nó rất ít rủi ro. Tuy nhiên, nếu chiến lƣợc đầu tƣ là xâm nhập vào công ty tham gia vào việc điều hành công ty, với tƣ cách là cổ đông lớn nhà đầu tƣ nên kiến nghị với công ty có thêm các dự án đầu tƣ hiệu quả và khả thi, huy động thêm vốn nợ để khuyếch đại lợi nhuận, tăng thêm thu nhập cho các cổ đông. Do đó chỉ tiêu này ở một mức hợp lý là khoảng trên 50%, nếu thấp hơn thì rủi ro tăng lên, còn nếu quá cao thì khả năng sinh lợi lại thấp. Chỉ số nợ trên vốn cổ phần: Một công ty với một tỷ lệ phần trăm trái phiếu đang lƣu hành cao thì đƣợc xem nhƣ có cán cân nợ cao. Điều này dần đến thu nhập hay khả năng sinh lợi của công ty bị ảnh hƣớng lớn vào sự thay đổi lãi suất. Chỉ số nợ trên vốn cổ phần nói lên tỷ lệ giữa các nguồn tài trợ gây ra định phí trả lãi cho công ty nhƣ trái phiếu hay cổ phiếu ƣu đãi và vốn cổ phần thƣờng. Chỉ số này đƣợc xem là an toàn khi < hoặc = 1.
  20. 2.3.3. Các chỉ số bảo chứng (Coverage ratios) Các chỉ số bảo chứng tính toán khả năng đáp ứng việc thanh toán của công ty đối với lãi cho các trái chủ và thanh toán cổ tức cho cổ đông ƣu đãi. Tuy việc không làm tròn trách nhiệm chi trả cho cổ phiếu ƣu đài không đặt công ty vào tình trạng mất khả năng chi trả (Default) nhƣng nó có thể ảnh hƣởng đến giá trị của cổ phiếu ƣu đãi trên thị trƣờng, nên phải xác định độ an toàn cho việc thanh toán cổ tức ƣu đãi. 2.3.4. Các chỉ số biểu hiện khả năng sinh lời của công ty Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share - EPS) Đây là một chỉ số rất quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần, nó chỉ ra số thu nhập mà cổ đông thƣờng đƣợc hƣởng. Cổ tức mỗi cổ phần (Dividend per share - DPS) Chỉ tiêu DPS là chỉ tiêu đƣợc các cổ đông cùng nhƣ các nhà đầu tƣ cổ phiếu quan tâm nhất, vì nó chính là khoản lợi tức trên cổ phần họ nắm giữ. Chỉ số thanh toán cổ tức (Dividend pay out ratio) Giữa chỉ tiêu DPS và EPS có mối quan hệ qua chỉ số thanh toán cổ tức. Chỉ số này thƣờng đƣợc tuyên bố tại đại hội cổ đông thƣờng niên, nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập. Nó cũng nói lên chính sách chia cổ tức của công ty (Dividend policy), mà chính sách này lại thay đổi trong từng thời kỳ, là một phần của chiến lƣợc kinh doanh.
  21. Chỉ số thu nhập giữ lại Chỉ số thu nhập giữ lại = 1 - Chỉ số thanh toán cổ tức Chỉ số thu nhập giữ lại là một yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho tƣơng lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này. Chỉ số thu hồi vốn cổ phần thƣờng 2.3.5. Các chỉ số doanh lợi Nhóm chỉ tiêu này đƣợc các nhà đầu tƣ dài hạn chú trọng quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của cổ phiếu và sự tăng giá. Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này phản ảnh trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này sau khi tính đƣợc sẽ so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để xem công ty này đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh là cao hơn, bằng hay thấp hơn mức trung bình. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (ROI) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tƣ, phản ảnh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngƣợc lại càng thấp càng kém hiệu quả. Ngƣời ta đã tìm ra mối liên hệ giữa doanh lợi tổng vốn, doanh lợi doanh thu và vòng quay của vốn (gọi là phƣơng trình hoàn vốn Du Pont) nhƣ sau : Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
  22. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần còn đƣợc gọi là tỷ suất doanh lợi vốn cổ phần. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với cổ đông, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông đã góp vốn cổ phần vào công ty. Có thể phân tích chỉ tiêu này theo phƣơng trình Du Pont mở rộng nhƣ sau : 2.3.6. Các chỉ số về triển vọng phát triển công ty Chỉ số giá trên thu nhập (PE) Một công ty hiện tại có thu nhập chƣa cao, nhƣng lại đƣọc thị trƣờng đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao. Chỉ số P/E ở vào khoảng trên 10 là cao, trƣờng hợp này thƣờng rơi vào các công ty mới thành lập ở những ngành sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai nhƣ các ngành công nghệ thông tin, du lịch, môi trƣờng Chỉ số giá trên giá trị sổ sách (P/B) Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu P/E, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty càng có khả năng phát triển trong tƣơng lai. Tốc độ tăng trƣởng (Growth rate) Nhƣ vậy, tốc độ tăng trƣởng của một công ty đƣợc quyết định bởi 2 yếu tố : - Sự tích lũy trong nội bộ công ty đƣợc biểu thị qua tỷ lệ thu nhập giữ lại. - Khả năng sinh lời đƣợc biểu thị qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các nhà đầu tƣ có chiến lƣợc đầu tƣ lâu dài vào một công ty sẽ chọn loại cổ phiếu có triển vọng phát triển cao.
  23. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tải báo cáo tài chính của một công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và phân tích các chỉ số tài chính theo nội dung chƣơng.
  24. CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN TRÁI PHIẾU 3.1. Lợi tức và rủi ro đầu tƣ trái phiếu 3.1.1. Lợi tức từ đầu tƣ trái phiếu Nhà đầu tƣ mua trái phiếu (TP) đƣợc hƣởng lợi tức từ các nguồn sau : Tiền lãi định kỳ, thƣờng đƣợc trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần. Số tiền lãi này đƣợc tính trên cơ sở lãi suất cuống phiếu (Coupon interest rate) đƣợc quy định trƣớc nhân (x) với mệnh giá trái phiếu. C = c% x F Trong đó: C: Tiền lãi định kỳ c: Lãi suất trái phiếu (%) F: Mệnh giá trái phiếu Ví dụ: Trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất trái phiếu 9%/năm. Vậy hàng năm trái chủ nhận đƣợc số tiền lãi là bao nhiêu? Chênh lệch giá: Là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu. Với loạỉ trái phiếu có tính thanh khoản cao, nhà đầu tƣ sẽ bán trái phiếu khi giá trái phiếu tăng lên và đƣợc hƣởng chênh lệch giá. Lãi của lãi: Trong trƣờng hợp nhà đầu tƣ nhận tiền lãi định kỳ và tái đầu tƣ ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tƣ. Nhƣ vậy, sau một số năm nắm giữ trái phiếu, số tiền lãi TP đƣợc tái đầu tƣ sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi TP và lãi tái đầu tƣ. 3.1.2. Rủi ro của đầu tƣ trái phiếu Trên thị trƣờng chứng khoán, trái phiếu đƣợc đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên, đầu tƣ vào trái phiếu vẫn có rủi ro, mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ phiếu. Sau đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với cổ phiếu. Rủi ro lãi suất: Giá của một trái phiếu điển hình sẽ thay đổi ngƣợc chiều với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm; khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng. Nếu ngƣời đầu tƣ phải bán trái phiếu trƣớc khi nó đáo hạn trong điều kiện lãi suất tăng lên, thì ngƣời đầu tƣ đó sẽ bị lỗ vốn, tức là bán trái phiếu dƣới giá mua. Tất cả các loại trái phiếu, trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi, đều phải chịu rủi ro lãi suất. Mức độ nhạy cảm của giá trái phiếu trƣớc những thay đổi trong lãi suất thị trƣờng phụ thuộc vào những đặc tính khác nhau của đợt phát hành, nhƣ lãi cuống phiếu và thời gian đáo hạn. Nó cũng phụ thuộc vào những lựa chọn kèm theo đợt phát hành. Rủi ro tái đầu tƣ: Giả định rằng, các dòng tiền nhận đƣợc từ trái phiếu đƣợc tái đầu tƣ. Khoản thu nhập bổ sung từ việc tái đầu tƣ đó còn đƣợc gọi là lãi của lãi, phụ thuộc vào mức
  25. lãi suất hiện hành tại thời điểm tái đầu tƣ, cùng nhƣ vào chiến lƣợc tái đầu tƣ. Khả năng thay đổi của lãi suất tái đầu tƣ của một chiến lƣợc xác định do sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Từ đó dẫn tới tính không chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận đƣợc từ trái phiếu, đƣợc gọi là rủi ro tái đầu tƣ. Đó là rủi ro khi lãi suất để tái đầu tƣ các đòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống. Rủi ro này sẽ lớn hơn đối với những thời kỳ nắm giữ dài hơn. Cần lƣu ý rằng, rủi ro lãi suất và rủi ro tái đầu tƣ có những hiệu ứng triệt tiêu nhau. Rủi ro lãi suất là rủi ro lãi suất tảng làm giảm giá trái phiếu còn rủi ro tái đầu tƣ là rủi ro lãi suất giảm. Rủi ro thanh toán: Rủi ro thanh toán còn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà ngƣời phát hành một trái phiếu có thể vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Trái phiếu Chính phủ đƣợc coi là không có rủi ro thanh toán. Trái phiếu công ty khác nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau. Rủi ro thanh toán đƣợc xác định bằng mức xếp hạng chất lƣợng do các công ty xếp hạng tín nhiệm ấn định, căn cứ vào những điều khoản trong khế ƣớc vay, khả năng thu nhập và hệ số trang trải nợ, khả năng thanh khoản và trình độ quản lý của công ty phát hành. Tuy nhiên, mức xếp hạng tín nhiệm có thể thay đổi sau khi công ty phát hành, hay nói khác đi là rủi ro thanh toán có thể thay đổi nhanh hơn sự đánh giá của các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp. Rủi ro lạm phát: Rủi ro lạm phát, còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự biến đổi trong giá trị của các dòng tiền mà một chứng khoán đem lại, do lạm phát, đƣợc đo lƣờng bằng sức mua. Ví dụ : Nếu nhà đầu tƣ mua một trái phiếu có lãi suất coupon là 7% nhƣng tỷ lệ lạm phát là 8% thì sức mua của dòng tiền này thực sự đã giảm sút. Chỉ trừ với trái phiếu có lãi suất thả nổi, với những trái phiếu này thì ngƣời đầu tƣ cũng có nguy cơ phải chịu rủi ro lạm phát bởi lãi suất mà nhà phát hành hứa trả là cố định trong suốt thời hạn của đợt phát hành. Trái phiếu có lãi suất thả nổi có rủi ro lạm phát ở mức thấp hơn, trong chừng mực lãi suất phản ánh đƣợc tỷ lệ lạm phát dự đoán. Rủi ro tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hƣớng đồng tiền thanh toán trái phiếu bị giảm giá thì nhà đầu tƣ nắm giữ loại trái phiếu này sẽ gặp phải rủi ro. Ví dụ nhƣ, nếu trái phiếu đƣợc thanh toán bằng đồng Việt Nam, mà đồng Việt Nam lại giảm giá so với đôla Mỹ, thì ngƣời đầu tƣ sẽ nhận đƣợc ít đô la Mỹ hơn. Đó là rủi ro tỷ giá. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, đồng Việt Nam tăng giá so với đôla Mỹ, thì ngƣời đầu tƣ sẽ có lợi. Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản tùy thuộc vào việc trái phiếu có dễ dàng đƣợc bán theo giá trị hay gần với giá trị không. Thƣớc đo chủ yếu đối với tính thanh khoản là độ lớn khoản cách giữa giá hỏi mua và giá chào bán trái phiếu mà nhà giao dịch yết lên. Nếu ngƣời đầu tƣ dự định nắm giữ trái phiếu cho tới khi đáo hạn thì rủi ro này không quan trọng lắm.
  26. 3.2. Định giá trái phiếu Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trên tờ trái phiếu thể hiện giá trị bề mặt hay giá trị danh nghĩa của trái phiếu, gọi là mệnh giá (Par value hay Face value). Mệnh giá của trái phiếu ký hiệu là F. Mệnh giá là giá trị công bố của trái phiếu và không thay đổi trong suốt thời gian trái phiếu lƣu hành, đến khi đáo hạn nó chính là số tiền đƣợc hoàn trả cho trái chủ gọi là vốn gốc. Khác với mệnh giá, thị giá cúa trái phiếu (Market value) là giá thứ cấp của trái phiếu do thị trƣờng quyết định, luôn thay đổi theo quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Nhà đầu tƣ khi mua trái phiếu cũng nhƣ đầu tƣ vào một dự án đầu tƣ dài hạn nên cần so sánh giá thị trƣờng với giá trị thực của trái phiếu (Intrinsic- value) để đánh giá đƣợc tính hiệu quả của việc đầu tƣ và ra quyết định có nên đầu tƣ hay không. Intrinsic value còn gọi là giá trị lý thuyết của trái phiếu, chính là giá trị kinh tế của nó và trong điều kiện thị trƣờng hiệu quả thì giá cả thị trƣờng của trái phiếu sẽ phản ảnh gần đúng giá trị lý thuyết của nó, tức là gần với giá trị thực của nó. Trong phần này, chúng ta định giá trái phiếu tức là xác định giá trị lý thuyết của trái phiếu một cách chính xác và công bằng. Giá trị của trái phiếu đƣợc định giá bằng cách xác định hiện giá của toàn bộ thu nhập nhận đƣợc trong thời hạn hiệu lực của trái phiếu. 3.2.1. Định giá trái phiếu thông thƣờng Trái phiếu thông thƣờng có kỳ hạn và đƣợc hƣởng lãi định kỳ, số tiền lãi đƣợc tính dựa trên lãi suất danh nghĩa (Coupon rate) và mệnh giá của trái phiếu. Cả hai yếu tố này đều không thay đổi trong suốt thời gian lƣu hành nên số tiền lãi coupon định kỳ là cố định. Nếu ta gọi : P : Giá trái phiếu. n : Số năm còn lại cho đến khi đáo hạn. c : Số tiền lãi coupon. r : Lãi suất chiết khấu. F : Mệnh giá trái phiếu. Giá của trái phiếu đƣợc tính bằng hiện giá toàn bộ dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tƣơng lai theo công thức:
  27. Trong công thức trên giá của trái phiếu là tổng hiện giá của hai phần: Phần lãi định kỳ và phần vốn gốc. Công thức tổng quát : 3.2.1.1. Trả lãi định kỳ một năm một lần Ví dụ: Công ty A phát hành trái phiếu lãi suất 10%/năm, mệnh giá một triệu đồng, 20 năm đáo hạn. Lãi suất đang lƣu hành 12%/năm. Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần. Hãy tính hiện giá của trái phiếu? 3.2.1.2. Trả lãi định kỳ nửa năm một lần Ví dụ: Cũng sử dụng lại số liệu của ví dụ trên nhƣng cách trả lãi nửa năm 1 lần. Hãy tính hiện giá của trái phiếu? 3.2.2. Định giá trái phiếu chiết khấu (zero coupon) Trái phiếu zero coupon không trã lài định kỳ cho nhà đầu tƣ, mà chỉ trả vốn gốc bằng mệnh giá ở cuối kỳ đáo hạn. Do đó, dòng tiền nhà đầu tƣ nhận đƣợc trên trái phiếu trong tƣơng lai chỉ là một khoản duy nhất vốn gốc bằng mệnh giá đƣợc chiết khấu về hiện tại. Ví dụ: Một loại trái phiếu có thời hạn đáo hạn là 25 năm, nhƣng không trả lãi định kỳ mà chỉ trả vốn gốc là 1.000.000 đồng vào cuối năm thứ 25. Nếu hiện nay, lãi suất trên thị trƣờng là 8% thì ngƣời mua trái phiếu phải trả bao nhiêu tiền để mua trái phiếu này? 3.2.3. Ảnh hƣởng của lãi suất thị trƣờng và thời gian đến giá trái phiếu Trong công thức định giá trái phiếu ở trên, giá trái phiếu phụ thuộc vào sự thay đổi của các nhân tố: F : Mệnh giá trái phiếu. C : Số tiền lãi coupon.
  28. r : Lãi suất chiết khấu. n : Số năm còn lại cho đến khi đáo hạn. Trong đó 2 yếu tố F và C là không thay đổi trong suốt thời gian trái phiếu lƣu hành. Trong khi hai yếu tố r và n thƣờng xuyên thay đổi theo thời gian và tình hình biến động lãi suất trên thị trƣờng. Nếu cho hai biến số này thay đổi chúng ta sẽ thấy đƣợc sự biến động của giá trái phiếu và có thể kết luận : Giá trái phiếu thay đổi nghịch chiều với sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Càng gần đến ngày đáo hạn giá trái phiếu càng tiến gần đến mệnh giá. Ví dụ: Công ty ABC phát hành trái phiếu mệnh giá 1.000.000đ, kỳ hạn 25 năm, lãi suất danh nghĩa 10%, sau 5 năm lƣu hành nhà đầu tƣ bán trái phiếu. * Trường hợp 1: Nếu lãi suất thị trƣờng hiện nay bằng với lãi suất danh nghĩa thì giá trái phiếu là bao nhiêu? * Trường hợp 2: Nếu lãi suất hiện hành trên thị trƣờng tăng lên đến 12% thì giá trái phiếu hiện nay là bao nhiêu? * Trường hợp 3: Nếu lãi suất thị trƣờng giảm chỉ còn 8% thì giá trái phiếu hiện nay là bao nhiêu? Từ việc phân tích 3 trƣờng hợp trên ta có nhận xét sau: - Thứ nhất: Khi lãi suất trên thị trƣờng bằng với lãi suất danh nghĩa của trái phiếu thì giá trị của trái phiếu bằng với mệnh giá của nó. Hay nói cách khác, nếu nhà đầu tƣ mua trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá thì mức lợi tức thực sự đƣợc hƣởng trên trái phiếu bằng với lãi suất danh nghĩa. - Thứ hai: Khi lãi suất trên thị trƣờng cao hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu thì giá trị của trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Hay nói cách khác, nếu nhà đầu tƣ mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá thì mức lợi tức thực sự đƣợc hƣởng trên trái phiếu cao hơn lãi suất danh nghĩa. - Thứ ba: Khi lãi suất trên thị trƣờng thấp hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu thì giá trị của trái phiếu cao hơn mệnh giá của nó. Hay nói cách khác, nếu nhà đầu tƣ mua trái phiếu với giá cao hơn mệnh giá thì mức lợi tức thực sự đƣợc hƣởng trên trái phiếu thấp hơn lãi suất danh nghĩa. - Thứ tƣ : Thị giá trái phiếu tiến gần đến mệnh giá của nó khi thời gian tiến gần đến ngày đáo hạn.
  29. * Mối liên quan giữa giá mua trái phiếu và lợi suất đầu tư 3.2.4. Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate bonds): Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó đƣợc điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Đặc điểm này đã đảm bảo đƣợc quyền lợi của nhà đầu tƣ cũng nhƣ của doanh nghiệp khi thị trƣờng tài chính tiền tệ không ổn định. Thông thƣờng cứ sáu tháng một lần, căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng lại điều chỉnh lãi suất trái phiếu cho phù hợp. Lãi suất định kỳ của một trái phiếu thả nối thƣờng đƣợc tái ấn định trên cơ sở lãi suất thị trƣờng cộng thêm một tỷ lệ phần trăm cố định. Vì thế dòng tiền cùa trái phiếu thả nổi có thể chia làm hai bộ phận: Phần thứ nhất: một dòng tiền có lãi suất thả nổi nhận đƣợc từ lãi suất thị trƣờng không có phần chênh lệch. Dòng tiền này bao gồm cả khoản thanh toán mệnh giá vào lúc đáo hạn. Đó là dòng tiền của chứng khoán tham chiếu. Phần thứ hai: một dòng tiền đã biết dựa trên khoản chênh lệch giữa các khoản thanh toán của trái phiếu có lãi suất thả nổi. Dòng tiền đã biết này đƣợc định giá theo các kỹ thuật về giá trị hiện tại. Giá của trái phiếu thả nổi lãi suất là tổng hai mức giá trên đây.
  30. Ví dụ 1: Giả sử một trái phiếu thả nổi lãi suất có mệnh giá 1 triệu đồng đƣợc yết lãi suất bằng LIBOR 6 tháng cộng thêm 25 điểm cơ bản. Nếu LIBOR tại thời điểm tái định đầu tiên là 8,46% thì số tiền trả lãi 6 tháng sau là bao nhiêu? Khoản tiền lãi trong mỗi dòng tiền sẽ gồm hai phần : Phần lãi thả nổi là phần thay đổi theo từng sáu tháng một lần, và phần do khoản phụ trội là không thay đổi. Khi đáo hạn, mệnh giá đƣợc hoàn trả ngoài khoản tiền lãi. Ví dụ 2: Giả sử, một nhà phát hành đồng ý trả cao hơn lãi suất LIBOR 6 tháng một khoản là 100 điểm cơ bản trong 2 năm, 6 tháng trả lãi một lần. Giả sử, lãi suất chiết khấu hiện hành của trái phiếu 2 năm là 8,5%. Giá của chứng khoán này là bao nhiêu ? 3.2.5. Định giá trái phiếu chuyển đổi Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible bonds): Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng của công ty với giá của cổ phiếu đƣợc ấn định trƣớc gọi là giá chuyển đổi. Đây là loại trái phiếu rất đƣợc ƣa chuộng bởi vì khi giá cổ phiếu tăng cao trên thị trƣờng ngƣời nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện việc chuyển đổi và thu đƣợc những món lợi nhuận do chênh lệch giá. Công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi vì các lý do thuận lợi sau : - Trái phiếu chuyển đổi có thể bán ra với lãi suất thấp hơn lãi suất của trái phiếu, cổ phiếu thƣờng. - Công ty có thể loại bỏ lãi suất cố định khi có sự chuyển đổi vì thế giảm đƣợc số nợ. - Số cổ phiếu trong thị trƣờng hiếm khi gia tăng nhanh vì sự chuyển đổi xảy ra trong khoảng thời gian dài (Do đó, ít gây ra sự loãng giá các cổ phiếu). - Công ty tránh đƣợc sự loãng trị giá tức thời số lợi nhuận cơ bản của cổ phiếu. Tuy nhiên, nhà phát hành cũng gặp phải các bất lợi sau : - Vốn cổ đông bị loãng vào thời điểm chuyển đổi. - Sự chuyển đổi nhiều sẽ làm thay đổi khả năng kiểm soát của công ty (khi đó khả năng bỏ phiếu tăng lên vì cổ phiếu thƣờng tăng, do đó ảnh hƣởng đến quyền kiểm soát công ty). - Số nợ của công ty giảm có nghĩa là công ty mất đòn bẩy tài chính (Vì lúc đó nợ đã trở thành vốn cổ đông). - Công ty phải đóng nhiều thuế hơn khi có chuyển đổi. - Cơ cấu vốn của công ty không đƣợc ổn định nhƣ trƣớc. Nhà đầu tư chịu bỏ tiền mua trái phiếu chuyển đối vì các thuận lợi sau :
  31. - Trái phiếu chuyển đổi chi trả tiền lãi cố định và sẽ đƣợc thu hồi theo đúng mệnh giá khi đến ngày đáo hạn. - Trái chủ ƣu tiên đòi chi trả hơn trái chù trái phiếu, cổ phiếu thƣờng trong trƣờng hợp thanh lý công ty. - Giá thị trƣờng của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hƣớng ổn định hơn trong thời kỳ thị trƣờng đi xuống khi so với cổ phiếu thƣờng. - Giá thị trƣờng của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hƣớng tăng theo giá chứng khoán. Cách tính giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển đổi : - Giá chuyển đổi (Conversion Price): Là giá của cổ phiếu thƣờng mà trái phiếu chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi. Ví dụ: Một trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá 1 triệu đồng đƣợc quy định sẽ đổi thành 50 cổ phiếu thƣờng, vậy giá chuyển đổi là bao nhiêu? - Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Ratio): Là số cổ phiếu thƣờng đƣợc chuyển đổi ra từ một trái phiếu. Ví dụ: Trái phiếu chuyển đổi của SSI có mệnh giá 100.000đ, quy định đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng của công ty với giá chuyển đổi bằng mệnh giá (10.000đ). Tính tỷ lệ chuyển đổi? Giá trị chuyển đổi đƣợc tính bằng cách nhân số lƣợng cổ phần của phổ thông sẽ đƣợc nhận khi trái phiếu đƣợc chuyển đổi với giá hiện hành của cổ phiếu phổ thông đó. Trái phiếu chuyển đổi không bao giờ đƣợc bán với giá thấp hơn giá trị chuyển đổi của nó, do hoạt động kinh doanh hƣởng chênh lệch (arbitrage) ngăn chặn, làm cho điều đó không xảy ra. Nhƣ vậy, trái phiếu chuyển đổi có hai giá trị tối thiểu: Giá trị trái phiếu thông thƣờng và giá trị chuyển đổi. Giá trị chuyển đổi đƣợc xác định bằng giá trị của cổ phiếu phổ thông của công ty mà trái phiếu có thể đổi thành. Ví dụ : Nếu cổ phiếu đang có giá 18.000 VNĐ/cổ phần, công ty có thể quyết định mức giá chuyến đổi là 25.000 VNĐ để làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn đối với ngƣời đầu tƣ. Hệ số chuyển đổi, tức số cổ phần phổ thông nhận đƣợc cho mỗi trái phiếu, là 40 (1.000.000 / 25.000) bằng mệnh giá của trái phiếu chia cho giá chuyển đổi.
  32. Giá trị chuyển đổi bằng số cổ phần có thể nhận đƣợc nhân với giá thị trƣờng của cổ phiếu. Trong ví dụ trên, vì giá thị trƣờng hiện tại của cố phiếu là 18.000 VNĐ nên giá trị chuyển đổi của trái phiếu là: 18.000 x 40 = 720.000 VNĐ Khi giá thị trƣờng của cổ phiếu tăng thì giá trị của trái phiếu cũng tăng. Khi giá của cổ phiếu thấp hơn giá chuyển đổi (25.000) thì giá trị của trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Khi giá cổ phiếu cao hơn giá chuyển đổi thì giá trị cúa trái phiếu lớn hơn mệnh giá. Nhƣ vậy, đặc tính chuyển đổi tạo ra tiềm năng thu đƣợc lợi vốn khi giá cổ phiếu tăng lên. Hơn nữa, có một mức giá sàn mà giá của trái phiếu chuyển đổi sẽ không giảm xuống dƣới mức đó đƣợc, đó là giá trị của trái phiếu thông thƣờng (trong trƣờng hợp không chuyển đổi). Đơn vị : nghìn VNĐ Hệ số chuyển đổi Giá TT cùa CP Giá trị chuyển đổi 40 10 400 40 18 720 40 25 1.000 = F 40 30 1.200 40 35 1.400 40 40 1.600 3.3. Đo lƣờng lợi suất trái phiếu 3.3.1. Lợi suất hiện hành (Current Yield) Lợi suất hiện hành là tỷ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trƣờng. CY = C/P Trong đó : C : Là số tiền lãi coupon hàng năm. P : Giá thị trƣờng của trái phiếu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn đầu tƣ bỏ ra cho trái phiếu thì hàng năm thu đƣợc bao nhiêu đồng tiền lãi. Việc tính toán lãi suất hiện hành chỉ liên quan tới lãi suất coupon, không tính đến bất kỳ một nguồn lợi tức nào khác mà có ảnh hƣởng đến lợi suất của nhà đầu tƣ nhƣ khoản lợi vốn mà nhà đầu tƣ có thể đƣợc hƣởng khi mua trái phiếu với giá chiết khấu và nắm giữ nó cho tới khi đáo hạn; khoản lỗ mà nhà đầu tƣ phải chịu nếu trái phiếu đã mua với mức phụ trội đƣợc nắm giữ cho đến khi đáo hạn, cũng nhƣ bỏ qua giá trị theo thời gian của tiền.
  33. Ví dụ: Một loại trái phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng, lãi coupon 9% hiện đang đƣợc bán trên thị trƣờng với giá 935.000đ. Nếu nhà đầu tƣ mua trái phiếu này thì lợi suất hiện hành là bao nhiêu? 3.3.2. Lợi suất đáo hạn (Yield-to-Maturity) Lãi suất hoàn vốn là lãi suất khiến cho giá trị hiện tại của các dòng tiền bằng với giá ban đầu. Lãi suất cho tới khi đáo hạn đƣợc tính theo đúng nhƣ cách tính lãi suất hoàn vốn; các dòng tiền là những dòng tiền mà nhà đầu tƣ sẽ nhận đƣợc bằng cách nắm giữ trái phiếu cho tới khi đáo hạn. Lợi suất đáo hạn là mức lãi suất sẽ làm cho giá trị hiện tại của các dòng tiền mà ngƣời đầu tƣ nhận đƣợc từ trái phiếu bằng với giá của trái phiếu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này nói lên mức lợi suất tổng hợp mà nhà đầu tƣ nhận đƣợc trên trái phiếu từ khi mua nắm giữ nó cho đến khi đáo hạn. Ví dụ: Với loại trái phiếu trên, giả sử còn 2 năm nữa thì đáo hạn, nếu nhà đầu tƣ nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn thì mức lợi tức nhận đƣợc trên trái phiếu (YTM = y) là bao nhiêu? 3.3.3. Lợi suất chuộc lại (Yield to Call) Đôi khi, công ty phát hành trái phiếu có kèm theo điều khoản thu hồi (mua lại) trái phiếu trƣớc hạn. Điều này thƣờng xảy ra, nếu nhƣ công ty dự báo lãi suất sẽ giảm sau khi phát hành trái phiếu. Khi ấy, công ty sẽ thu hồi lại trái phiếu đã phát hành với lãi suất cao và phát hành trái phiếu mới có lãi suất thấp hơn để thay thế và nhà đầu tƣ sẽ nhận đƣợc lợi suất cho đến khi trái phiếu đƣợc thu hồi (YTC) thay vì nhận lợi suất cho đến khi trái phiếu đáo hạn (YTM). Đối với trái phiếu chuộc lại, dùng thƣớc đo YTC để đo lƣờng mức lợi tức nhà đầu tƣ nhận đƣợc nếu cho công ty chuộc lại trƣớc hạn với giá chuộc lại F’ > F. Đó là lãi suất hoàn vốn làm cho giá trị hiện tại của các dòng tiền trên trái phiếu đƣợc mua lại trƣớc khi đáo hạn bằng với giá của trái phiếu hiện nay. Ví dụ: Công ty IQ có một dự án đầu tƣ cần huy động gấp một khoản vốn 1 triệu USD, công ty phát hành 1.000 trái phiếu với mức lãi suất trả cho trái phiếu là 10%/năm, mỗi năm trả lãi thành 2 kỳ. Mức lãi suất này hơi cao hơn mức lãi suất hợp lý theo mức độ tín nhiệm của công ty. Do đó, công ty đề ra điều khoản chuộc lại trái phiếu sau 5 năm với mức chuộc lại
  34. cao hơn mệnh giá 10%. Hiện nay sau 3 năm lƣu hành trên thị trƣờng, trái phiếu của công ty IQ có giá thị trƣờng là 1.050 USD. a/ Nếu nhà đầu tƣ mua trái phiếu này và nắm giữ nó cho đến khi đáo hạn thì mức lợi tức đạt đƣợc trên trái phiếu có bằng mức lãi suất danh nghĩa hay không ? b/ Còn nếu để cho công ty chuộc lại thì mức lợi tức chuộc lại có đáng để cho nhà đầu tƣ bán trái phiếu cho công ty hay không ? 3.3.4. Thƣớc đo lợi suất chênh lệch giá (Capital Gain Yield) Tổng lợi suất = CY + CG Ví dụ: Ông A mua trái phiếu có mệnh giá 1.000.000đ với giá 990.000đ, trái phiếu này trả lãi 9% cho trái chủ. Dự kiến cuối năm giá trái phiếu tăng lên là 1.080.000đ. Giả sử, ông A bán trái phiếu vào cuối năm sau khi đã nhận lãi trái phiếu. Vậy các mức lợi tức ông nhận đƣợc sau 1 năm nắm giữ là bao nhiêu? 3.3.5. Lãi trên lãi Tổng lợi tức tiềm năng của một trái phiếu bằng tổng hai khoản là lãi coupon và lãi của lài, có thể tính đƣợc bằng cách áp dụng tính giá trị tƣơng lai của một khoản tiền tệ đồng đều. Tổng số lãi coupon đƣợc tính bằng cách nhân số kỳ trả lãi với lãi coupon bằng nC. Ví dụ: Cho trái phiếu BC có lãi suất danh nghĩa là 14%, kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000đ. Giả sử, nhà đầu tƣ lãnh lãi coupon hàng năm và đầu tƣ ngay vào tiền gửi tiết kiệm ngân hàng với lãi suất năm là 12%. Hỏi cho đến khi đáo hạn tổng lợi tức tiềm năng là bao nhiêu? Lãi trên lãi là bao nhiêu? 3.4. Đo lƣờng biến động giá trái phiếu 3.4.1. Thời gian đáo hạn bình quân Duration là thời gian đáo hạn bình quân gia quyền của các dòng tiền của trái phiếu. Quyền số ở đây là giá trị hiện tại của mỗi dòng tiền tính theo tỷ lệ phần trăm trong giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền của trái phiếu (tức là tỷ lệ phần trăm trong giá trái phiếu). Khái niệm này lần đầu tiên đƣợc Fredrick Macaulay xây dựng năm 1938.
  35. Thời gian đáo hạn bình quân điếu chỉnh có thể đƣợc hiểu là thay đổi giá tính gần đúng theo tỷ lệ % khi lãi suất thay đổi điểm cơ bản. Công thức tính giá trái phiếu không kèm theo quyền lựa chọn : Trong đó : P : Giá trái phiếu. C : Lãi coupon. y : Lãi suất cho tới khi đáo hạn, hay lãi suất theo yêu cầu. n : Số kỳ trả lãi. F : Giá trị hoàn trả khi đáo hạn Để xác định gần đúng mức thay đổi giá trái phiếu khi có một thay đổi nhỏ trong lãi suất, ta lấy đạo hàm bậc nhất của giá (P) theo lãi suất : Chia cả 2 vế cho P, ta có mức thay đổi giá tính theo %, với một thay đổi nhỏ trong lãi suất : - Phần đẳng thức trong ngoặc chia cho P đƣợc gọi là thời gian đáo hạn bình quân Macaulay: Thay vào công thức trên: - Mối quan hệ giữa MD và tính biến động giá trái phiếu là : Hai thành phần của vế phải của đẳng thức hợp thành khái niệm thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh (Modified Duration) :
  36. Do đó : % thay đổi giá = - Modified D x thay đổi lãi suất x 100 Thời gian đáo hạn bình quân Macaulay của trái phiếu coupon 10%, kỳ hạn 5 năm bán theo mệnh giá. Giá trị hiện tại của 1$ Kỳ (t) Dòng tiền PVCF-J t X PVCF1 ; 5% 1 $5 0,952380 4,761904 4,7619 2 5 0,907029 4,535147 9,0703 3 5 0,863837 4,319187 12,9576 4 5 0,822702 , L 4,113512 16,4540 5 5 0,783526 3,917630 19,5882 6 5 0,746215 3,731076 22,3865 7 5 0,710681 3,553406 24,8738 8 5 0,676839 3,384196 27,0736 9 5 0,644608 3,223044 29,0074 10 105 0,613913 64,460890 644,6089 Tổng : 810,7822 Áp dụng công thức trên ta có :
  37. Nếu lãi suất tăng 50 điểm cơ bản tƣơng ứng với tăng 0,5% thì tỷ lệ tăng giá là: 3.4.2. Độ lồi Tất cả các thƣớc đo tính biến động của giá trái phiếu đề cập trên đây chỉ đem lại ƣớc tính số gần đúng của sự biến động giá khi có những thay đối nhỏ trong lãi suất. Độ biến động của lãi suất càng lớn, biến động giá ƣớc tính bằng những thƣớc đo này càng kém chính xác. Có thể nâng cao độ chính xác của số xấp xỉ bằng cách sử dụng một thông số khác có tác động tới biến động giá của trái phiếu. Thông số này đƣợc gọi là Convexity (độ lồi). * Các thuộc tính của độ lồi: Các trái phiếu không kèm theo quyền lựa chọn đều có các thuộc tính của độ lồi nhƣ sau : + Khi lãi suất theo yêu cầu tăng (giảm), độ lồi của một trái phiếu giảm (tăng). Thuộc tính này đƣợc gọi là độ lồi dƣơng. + Khi lãi suất và thời gian đáo hạn là xác định, lài suất coupon càng thấp thì độ lồi của trái phiếu càng lớn. + Khi lãi suất và thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh (Modified Duration) là xác định, lãi suất coupon càng thấp thì độ lồi càng nhỏ. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nhà đầu tƣ sẽ có những khoản lợi tức nào khi mua trái phiếu? 2. Những rủi ro nào nhà đầu tƣ sẽ gặp phải khi mua trái phiếu? 3. Công ty Hóa chất muốn vay 50 tỷ đồng bằng cách bán 50.000 trái phiếu. Trái phiếu mãn hạn trong 20 năm và lãi suất trả cho ngƣời mua 9%/năm. Hiện nay sau 5 năm lƣu hành trên thị trƣờng, lãi suất thị trƣờng hiện hành là 8%/năm thì hiện giá của trái phiếu là bao nhiêu ? 4. Tính hiện giá của trái phiếu chiết khâu, mệnh giá 1.000.000đ, 10 năm đáo hạn. Nếu tỷ suất lãi là : a. 6%. b. 9%. c. 11%. d. 15%. 5. Hãy so sánh sự dao động giá của 2 loại trái phiếu trên thị trƣờng: - Loại trái phiếu A mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất danh nghĩa 10%, đáo hạn trong 15 năm.
  38. - Loại trái phiếu B cùng mệnh giá 1 triệu đồng, cùng lãi suất danh nghĩa 10% nhƣng đáo hạn chỉ trong 1 năm. Nếu lãi suất thị trƣờng biến động với các tỷ lệ : 1/ 5%. 2/ 8%. 3/ 12%. 4/ 18%. Nhận xét về kết quả sự thay đổi giá trái phiếu A và B theo lãi suất thị trƣờng. Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trái phiếu theo lãi suất thị trƣờng. Có thể kết luận điều gì ? 6. Cty Lâm nghiệp đang cho lƣu hành loại trái phiếu lãi suất 6%/năm, mƣời năm đáo hạn và trả lãi 6 tháng một lần, mệnh giá 100.000 đ. Nếu lãi suất trên thị trƣờng là 10%, hiện giá của trái phiếu là bao nhiêu ? 7. Một loại trái phiếu zero coupon có mệnh giá 1.000 đ. Lãi suất đáo hạn là 10%, thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn là 10 năm. Biết rằng, trái phiếu này đã lƣu hành trên thị trƣờng đƣợc 5 năm. Hỏi hiện nay giá trái phiếu là bao nhiêu? Nếu giá của nó là 2.000đ thì lãi suất đáo hạn là bao nhiêu ? 8. Cty DASO bán trái phiếu kỳ hạn 20 năm, lãi suất 12%/năm, mệnh giá 1.000đ. Loại trái phiếu này đã đƣợc phát hành cách đây 10 năm, hiện nay với kỳ đáo hạn còn lại là 10 năm, trái phiếu này đƣợc bán với giá 849,46đ. a/ Hãy tính tỷ lệ sinh lợi tức thời ? b/ Tính tỷ lệ sinh lợi cho đến khi đáo hạn ? 9. Tổng công ty Thép X bán trái phiếu kỳ hạn 25 năm, lãi suất 15%/năm, đúng bằng mệnh giá của nó 1 triệu đồng vào tháng 9/1995. Vào tháng 9/2005, tỷ lệ sinh lợi cho đến khi mãn hạn là 12%. a. Hãy tính hiện giá trái phiếu vào thời điểm này (9/2005) với cách trả lãi 1 năm 1 lần? b. Tính hiện giá trái phiếu vào thời điểm tháng 9/2005 với cách trả lãi 1 năm 2 lần? 10. Công ty ABC phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm. Lãi trái phiếu trả hàng năm 9%, mệnh giá trái phiếu 1 triệu đồng. a. Hãy tính tỷ lệ sinh lợi cho đến khi mãn hạn nếu hiện giá của trái phiếu là : + 892.000đ. + 1.126.000đ.
  39. b/ Nếu lãi suất là 10% thì nhà đầu tƣ có bỏ ra 892.000đ để mua trái phiếu trên hay không? Giải thích câu trả lời. 11. Công ty cổ phần CN phát hành trái phiếu vào đầu tháng 1/1995, trái phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng, kỳ hạn 10 năm, lâi suất trả cho ngƣời mua 8%/năm, định kỳ 6 tháng trả lãi một lần. a. Vào đầu tháng 7/2000, lãi suất thị trƣờng là 7,8%/năm. Hãy tính hiện giá trái phiếu, nếu vào lúc này trái phiếu vẫn đƣợc bán trên thị trƣờng với giá bằng mệnh giá, thì nhà đầu tƣ có nên mua trái phiếu? b. Vào đầu tháng 7/2001, nếu giá trái phiếu là 920.000đ, hãy tính lợi suất danh nghĩa, lợi suất tức thời, lợi suất đáo hạn của trái phiếu? Nếu nhà đầu tƣ kỳ vọng mức lãi suất trên trái phiếu là 10% thì có nên mua trái phiếu vào lúc này không?
  40. CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CỔ PHIẾU 4.1. Tổng quan về cổ phiếu Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. * Phân biệt các loại cổ phiếu thường + Cổ phiếu tăng trưởng Cổ phiếu tăng trƣởng là cổ phiếu cho lợi tức cao hơn những cổ phiếu khác có cùng mức độ rủi ro. Có thể giải thích điều này là tại một thời điểm trên thị trƣờng do chƣa có đầy đủ thông tin về cổ phiếu, nên nó đƣợc thị trƣờng đánh giá thấp hơn các cổ phiếu khác cùng mức độ rủi ro. Nhà đầu tƣ mua cổ phiếu này vào thời điểm giá thấp sẽ có nhiều khả năng đƣợc hƣởng lợi ích về việc tăng giá cổ phiếu trong tƣơng lai, khi các thông tin về cổ phiếu đã đƣợc cập nhật đầy đủ. + Cổ phiếu thận trọng Cổ phiếu thận trọng là cổ phiếu có lợi suất đầu tƣ không bị giảm bằng mức sụt giá của toàn thị trƣờng nói chung. Cổ phiếu thận trọng là cổ phiếu của những công ty có hệ số beta thấp (Beta là hệ số biến động của cổ phiếu trong tƣơng quan với phần còn lại của TTCK). Cổ phiếu có hệ số beta thấp hơn sẽ có khả năng tăng và giảm giá chậm hơn so với thị trƣờng, ngƣợc lại, cổ phiếu có hệ số beta cao sẽ có biến động giá cao hơn mức thị trƣờng nói chung. Một nhà đầu tƣ bảo thủ có mục đích chính là bảo toàn vốn sẽ tập trung vào các cổ phiếu có hệ số beta thấp, trong khi những nhà đầu cơ chấp nhận rủi ro cao để có đƣợc lợi nhuận lớn sẽ tìm kiếm các cổ phiếu có hệ số beta cao. Lợi tức của những cổ phiếu này giảm ít hơn lợi tức thị trƣờng khi thực trạng kinh tế vĩ mô thay đổi. + Cổ phiếu chu kỳ Cổ phiếu chu kỳ là cổ phiếu của tất cả các công ty mà suất sinh lợi của nó biến động nhiều hơn lợi suất chung trên thị trƣờng. Theo mô hình CAPM đây là loại cổ phiếu có hệ số beta cao. + Cổ phiếu đầu cơ Cổ phiếu đầu cơ mang lại lợi suất đầu tƣ thấp hoặc âm với xác suất rất cao. Đây có thể là cổ phiếu của công ty đầu cơ hoặc cổ phiếu của những công ty bị thị trƣờng đẩy lên quá cao. Nếu mua phải cổ phiếu đầu cơ nhà đầu tƣ phải đối mặt với rủi ro rất lớn khi giá cổ phiếu bị điều chỉnh về giá trị thật của nó. Nói chung, trên thị trƣờng cố phiếu này thƣờng đƣợc định giá cao hơn giá trị thật của nó.
  41. 4.2. Định giá cổ phiếu 4.2.1. Phƣơng pháp chiết khấu luồng cổ tức 4.2.1.1. Công thức chung Giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của luồng thu nhập cổ tức cho đến năm thứ n cộng (+) với giá trị quy về hiện tại của giá cổ phiếu năm thứ n. Công thức: Nói cách khác, giá cổ phiếu hiện tại là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ cổ tức trong tƣơng lai. Mô hình này đƣợc sử dụng với giả định : - Biết đƣợc động thái tăng trƣởng của cổ tức. - Tính toán đƣợc tỷ suất chiết khấu. 4.2.1.2. Lãi suất chiết khấu Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM, lãi suất chiết khấu: Trong đó : rf : Lãi suất tín phiếu phi rủi ro. rm : Lãi suất thị trƣờng.  : Mức độ rủi ro của công ty. Công thức trên chỉ áp dụng trong trƣờng hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu. Nếu công ty phát hành cả cổ phiếu lẫn trái phiếu thì r chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. re: Chi phí sử dụng vốn cổ phần. rd: Chi phí sử dụng vốn vay. E và D: Khối lƣợng vốn cổ phần và vốn vay tƣơng ứng. t: Thuế suất thuế thu nhập. Ví dụ: Vốn của Công ty A là 2.000 triệu, trong đó : - Trái phiếu: 800 triệu với lãi suất 10%.
  42. - Cổ phiếu thƣờng: 1.000 triệu. - Tỷ suất doanh lợi các cổ đông đòi hỏi là 9% và tốc độ tăng lợi nhuận trung bình hàng năm là 0,5%/năm. - Cổ phiếu ƣu đãi: 200 triệu với tỷ suất doanh lợi đòi hỏi 8%. Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty A? Biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp : 20%. 4.2.1.3. Các mô hình tăng trưởng Mô hình tăng trưởng bằng không (Zero Growth): Mô hình này cho nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng phần chia lời cố định với thời hạn là vĩnh viễn. Nếu gọi phần chia lời là D (Dividend) thì nó sẽ bằng nhau ở các năm. D0 = D1 = D2 = = Dn Po : Giá của cổ phiếu. r : Lãi suất chiết khấu. Mô hình này đƣợc áp dụng cho các loại chứng khoán : - Trái phiếu không kỳ hạn (Consol hay Perpetual Bond): loại trái phiếu này đã đƣợc chính phủ ở một số nƣớc châu Âu phát hành sau chiến tranh để huy động vốn dài hạn phục vụ tái thiết đất nƣớc. Với tính chất không kỳ hạn nên loại trái phiếu này không có ngày đáo hạn và không hoàn lại vốn gốc cho nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng lợi tức vĩnh viễn. - Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock): Là loại cổ phiếu mà cổ đông đƣợc hƣởng cổ tức đƣợc xác định trƣớc và cũng với thời hạn là vĩnh viễn. Ví dụ: Ngân hàng phát hành cổ phiếu ƣu đãi mệnh giá 100.000đ, tỷ suất cổ tức 9%. Tỷ lệ lãi yêu cầu trên cổ phiếu là 14%. Giá trị của cổ phiếu này hiện nay là bao nhiêu? - Đối với loại cổ phiếu thường không tăng là cổ phiếu của công ty mà tốc độ tăng trƣởng g = 0 hay chính sách chia cổ tức của công ty là cổ tức cố định. Ví dụ: Công ty Miền Nam hiện đang trả lãi cho cổ đông 4.000 đ/cổ phiếu trong vài năm nay và dự tính sẽ duy trì mức chia lời trong những năm tới. Nếu nhà đầu tƣ yêu cầu tỷ lệ lãi 15% thì giá cổ phiếu hiện nay trên thị trƣờng là bao nhiêu?
  43. Mô hình tăng trưởng đều (Constant Growth): Tốc độ tăng trƣởng g không đổi. g = ROE x Tỷ lệ thu nhập giữ lại Công thức này còn đƣợc gọi làm mô hình định giá cổ tức của Gordon. Điều kiện áp dụng mô hình tăng đều : - g - g là hằng số - g r, nhƣng tình trạng siêu tăng trƣởng này không bền mà nó chỉ diễn ra trong một số năm vì sau đó công ty sẽ bị các đối thủ cạnh tranh làm cho tăng chậm lại. + Trường hợp 1: Sự tăng trƣởng của công ty diễn biến qua nhiều giai đoạn với sự thay đổi tốc độ tăng trƣởng g, nhƣng nói chung có thể phân chia thành 2 giai đoạn chính: - Giai đoạn 1: Tăng siêu (Super Normal Growth): gS: Tốc độ tăng siêu > r - Giai đoạn cuối: Tăng đều (Constant Growth): gL: Tốc độ tăng đều < r Giả sử rằng, công ty tăng siêu trong n năm, giai đoạn này nhà đầu tƣ nắm giữ cổ phiếu và hƣởng n lần cổ tức. Từ năm thứ n+1 trở đi, công ty tăng đều với tốc độ tăng trƣởng không đổi. Nhà đầu tƣ bán cổ phiếu ở cuối năm thứ n với giá: Nhƣ vậy, tất cả thu nhập mà nhà đầu tƣ nhận đƣợc trên cổ phiếu bao gồm 2 phần: Phần thứ nhất là các cổ tức đƣợc chia từ năm thứ nhất đến năm thứ n; phần thứ hai tiền bán cổ phiếu thu về với giá Pn. Vì vậy, giá trị của cổ phiếu hiện nay là tổng hiện giá của các phần thu nhập mà nhà đầu tƣ hƣởng trên cổ phiếu.
  44. Ví dụ: Lợi tức cổ phần hiện hành = 1$, suất sinh lời yêu cầu 8%, gs = 10% trong 3 năm; tốc độ tăng trƣởng sau 3 năm = 6%. Tính P của cổ phiếu? + Trường hợp 2: Không trả cổ tức Ví dụ: Công ty ACX không trả cổ tức, EPS là 1$ và giả sử tốc độ tăng trƣởng là 20% trong 5 năm tới. Sau 5 năm, công ty phải trả 30% lợi nhuận dƣới dạng cổ tức và có tốc độ tăng trƣởng là 8%. Suất sinh lời yêu cầu là 12%. Tính giá trị hiện tại của ACX? + Trường hợp 3: Mô hình với tốc độ tăng trƣởng giảm dần theo đƣờng thẳng. H: (t/2): Một nửa thời gian của giai đoạn tăng trƣởng mạnh. Ví dụ: DDA trả cổ tức 1$. Tốc độ tăng trƣởng là 30% và giả sử giảm dần trong 10 năm, sau đó giữ ở mức ổn định 8%, suất sinh lời yêu cầu là 12%. Tính giá trị của DDA? 4.2.2. Phƣơng pháp P/E Phƣơng pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm lợi nhuận (thu nhập) của cổ phiếu. Giá mỗi CP = P/E x Thu nhập của mỗi cổ phiếu đó. Ví dụ: Một ngƣời đầu tƣ muốn mua cổ phiếu của công ty Y vào đầu năm tới và dự kiến sẽ bán vào cuối năm thứ tƣ. Anh ta đƣợc các nhà phân tích tài chính cho biết dự kiến EPS và tỷ lệ thanh toán cổ tức (ttt%) của cồng ty trong các năm nhƣ sau : Năm EPS ttt% t0 10,51 46 tl 11,04 50 t2 11,59 50 t3 12,17 50
  45. t4 12,77 50 Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên cổ phiếu là 12%, và P/E dự kiến ở cuối năm thứ tƣ là 10. Hãy tính giá trị hiện tại của cổ phiếu ? 4.2.3. Phƣơng pháp dòng tiền tự do (FCF) Luồng tiền tự do (Free Cash Flow) là luồng tiền không đƣợc giữ lại để đầu tƣ. Luồng tiền tự do = Doanh thu - Chi phí - Đầu tƣ Số tiền thu nhập còn lại sau khi giữ lại một phần để tái đầu tƣ vào kinh doanh chính là để trả cổ tức. Vì vậy, cổ tức chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phần. Nhƣ vậy, công thức tính hiện giá cổ phiếu có thể đƣợc viết lại nhƣ sau: 4.2.4. Tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu Khi nhà đầu tƣ mua cổ phiếu mà họ dự tính sẽ bán lại trong tƣơng lai thì họ mong sẽ kiếm lời trên phần chia cho cổ phần và hƣởng lợi nhuận chênh lệch giá trong việc bán lại cổ phiếu đó trong tƣơng lai. Do đó, tỷ suất lãi mong đợi (Expected Rate of Return) đƣợc cấu thành bởi hai lãi suất: - Tỷ suất cổ tức công ty (Dividend gain yield). - Tỷ suất tiền lời trên giá vốn (Capital gain yield) hay chính là gia tốc tăng trƣởng mong đợi (Expected growth rate). Nếu gọi: r: Tỷ suất lãi mong đợi trên cổ phiếu thƣờng. D1: Tiền chia lời trên cổ phiếu năm 1. Po: Giá trị hiện tại của cổ phiếu. P1: Giá bán cổ phiếu ƣớc đoán vào cuối năm 1. Ta có công thức: Nếu tiền lời chia tăng đều với tốc độ tăng trƣởng g, thì g lại chính bằng lãi suất mong đợi của việc tăng giá cổ phiếu và:
  46. Do đó, đối với cổ phiếu thƣờng có cổ tức tăng đều g, lãi suất mong đợi r trên cổ phiếu sẽ bằng tỷ suất cổ tức công ty cộng với giá lúc tăng. Ví dụ: Nếu bạn mua 1 cổ phiếu với giá $40 hiện nay, dự tính cổ phiếu đƣợc hƣởng lời $2 vào cuối năm thứ 1, và tiền chia lời này đƣợc dự đoán sẽ tăng đều với tốc độ 7%/năm. Tính tỷ suất mong đợi trên cổ phiếu r. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Có những loại cổ phiếu thƣờng nào? 2. Công ty SAPA phát hành cổ phiếu thƣờng tăng đều. Năm tới tiền lời chia cho mỗi cổ phiếu là 4.500đ. Phần chia lời từ lợi nhuận tăng đều mỗi năm 5%. Hỏi giá cổ phiếu của Công ty là bao nhiêu nếu cổ đông yêu cầu 14% lãi trên vốn đầu tƣ cho cổ phiếu ? 3. Công ty Thép K chia lời cho cổ đông hiện nay mỗi cổ phiếu là 3.000đ. Mức chia lời cho cổ phiếu tăng đều 6%/năm. Nếu nhà đầu tƣ đòi hỏi tỷ lệ lãi trên cổ phiếu là 12% thì giá cổ phiếu của Công ty Thép K trên thị trƣờng là bao nhiêu hiện nay ? 4. Công ty JVC hiện đang có mức độ tăng trƣởng là 20%/năm trong vài năm nay, dự đoán mức độ tăng trƣởng này còn duy trì trong 3 năm nữa. Sau đó, mức độ tăng trƣởng sẽ chậm lại và ổn định ở mức 7%. Giả sử rằng, cổ tức hiện đƣợc chia là 150.000đ một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu trên cổ phiếu là 16%. a. Tính hiện giá của cổ phiếu trên thị trƣờng ? b. Tính giá trị cổ phiếu một năm sau và 2 năm sau ? 5. Hiện nay, nhà đầu tƣ có thể mua cổ phiếu của Công ty TW với giá 600.000đ (Po). Cổ tức năm ngoái là 50.900 đ/CP. Tỷ suất lãi mong đợi là 15%. Thu nhập và cổ tức dự đoán tăng đều với gia tốc g trong các năm tới và tỷ suất lãi mong đợi cũng không thay đổi. a. Hãy tính tốc độ tăng trƣởng của khả năng sinh lợi của Công ty và đồng thời cũng là tốc độ tăng của cổ tức? b. Hãy tính giá hợp lý của cổ phiếu Công ty 4 năm sau (P4) kể từ bây giờ ? 6. Cty HP có tốc độ tăng trƣởng đều 7%/năm (khả năng sinh lợi và cổ tức) trong vài năm qua. Tốc độ tăng trƣởng này dự tính sẽ còn duy trì trong các năm sắp tới. Hiện nay, giá cổ phiếu công ty là 321.000đ và cổ tức là 30.000đ. a. Hăy tính tỷ suất cổ tức công ty? b. Hãy tính tỷ suất sinh lợi mong đợi trên cổ phiếu? c. Chứng tỏ rằng tỷ suất lãi do chênh lệch giá cũng chính bằng tốc độ tăng trƣởng của công ty ? 7. Công ty K có tỷ lệ chi trả cổ tức là 60%, chi phí vốn điều chỉnh theo rủi ro là 10%, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 4.040đ và tăng trƣởng mỗi năm với tốc độ là 3%. Do đổi mới công
  47. nghệ, dự kiến tỷ lệ tăng trƣởng thu nhập sẽ lên đến 6%/năm trong tƣơng lai. Giá cổ phiếu thƣờng hiện gấp 8 đến 9 lần thu nhập. Vậy hệ số P/E sau khi có đổi mới công nghệ sẽ là bao nhiêu ? 8. Công ty F có tỷ lệ tăng trƣởng thu nhập trong 6 năm tới dự kiến là 10%, tỷ lệ chi trả cổ tức là 60%. Hệ số P/E cuối năm thứ 6 dự kiến là 20, và thu nhập trên cổ phiếu hiện tại là 4.000đ. Cho biết tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 15%, hãy tính giá trị cổ phiếu hiện tại? 9. Công ty Huy Hoàng có vốn kinh doanh là 100 tỷ đồng với cấu trúc vốn nhƣ sau : - Cổ phiếu thƣờng: 50% số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành 3.480.000 CP. - Cổ phiếu ƣu đãi: 10%. - Trái phiếu: 40%. Kết quả kinh doanh lợi nhuận sau thuế 18 tỷ đồng. Tỷ lệ thu nhập giữ lại 50%, tỷ lệ cổ tức ƣu đãi 6%, lãi suất chiết khấu 10%. a. Tính các chỉ tiêu ROE, EPS, DPS, tốc độ tăng trƣởng ? b. Tốc độ tăng trƣởng trên đƣợc duy trì trong 3 năm tới, năm thứ tƣ tăng 12%/năm và năm thứ năm trở đi tăng 6%/năm. Tỷ lệ lãi yêu cầu trên cổ phiếu là 10%. Hãy tính giá cổ phiếu hiện nay, một năm sau, hai năm sau và ba năm sau ? 10. Công ty cổ phần ANZ vào ngày 31/12/2014 có tài liệu trên bảng cân đối kế toán nhƣ sau: + 1 tỷ đồng trái phiếu lãi suất cố định 7%/năm (mệnh giá mỗi trái phiếu 1 triệu đồng, kỳ hạn trái phiếu 10 năm, phát hành vào ngày 1/1/2010, phƣơng thức thanh toán lãi 6 tháng/lần). + 2 tỷ đồng cổ phiếu thƣờng (mệnh giá 10.000 đ/lCP). + Vốn thặng dƣ 400 triệu đồng. + Quỹ tích lũy 600 triệu đồng. Yêu cầu : a. Vào ngày 1/1/2015 giá trị sổ sách mỗi cổ phần là bao nhiêu ? Có thể đánh giá công ty qua giá trị cổ phiếu nhƣ thế nào ? b. Hiện nay lãi suất thị trƣờng là 8% và giá bán trái phiếu vẫn bằng mệnh giá, nhà đầu tƣ có nên mua trái phiếu hay không ? c. Ngày 1/7/2016, giá trái phiếu là 900.000 đồng thì tỷ lệ sinh lợi đáo hạn là bao nhiêu? d. Kết quả thu nhập ngày 31/12/2014, thu nhập trƣớc thuế là 708,5 triệu đồng, thuế thu nhập 32%. Tính chỉ tiêu EPS? e. Dự đoán tốc độ tăng trƣởng công ty 2 năm tới là 18%, năm thứ 3 thấp hơn 3%. Dự đoán chỉ số P/E ở cuối năm thứ ba là 13,2, và công ty vẫn duy trì chính sách chia cổ tức 70%
  48. trên thu nhập dành cho cổ đông. Lãi suất mong đợi của nhà đầu tƣ trên cổ phiếu là 12%. Hãy tính giá cổ phiếu vào ngày 1/1/2015 và 1/1/2017?
  49. CHƢƠNG 5. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 5.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật 5.1.1. Khái niệm Phân tích kỹ thuật là phƣơng pháp dự đoán sự biến động giá cả chứng khoán và các xu hƣớng của thị trƣờng trong tƣơng lai trên cơ sở nghiên cứu các dữ kiện của thị trƣờng trong quá khứ nhƣ giá cả và khối lƣợng giao dịch của các chứng khoán. Phân tích kỹ thuật là dùng các lý thuyết về thị trƣờng hoặc chỉ số giá chứng khoán để nghiên cứu sự biến động của toàn bộ TTCK. Từ những kết quả đó, ghi chép biểu đồ dƣới dạng đồ thị các giao dịch cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu trong quá khứ và từ đó vẽ ra đƣợc bức tranh về xu thế trong tƣơng lai. 5.1.2. Mục tiêu Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng công thức toán học và đồ thị để xác định xu thế thị trƣờng của một loại cổ phiếu nào đó, từ đó đƣa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua và bán. 5.1.3. Sự khác nhau giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật Điểm khác biệt về phƣơng pháp luận chủ yếu của phân tích kỹ thuật so với phân tích cơ bản là trong khi các nhà phân tích theo trƣờng phái phân tích cơ bản sử dụng các dữ kiện kinh tế thƣờng tách rời với thị trƣờng thì nhà phân tích kỹ thuật tin rằng, sử dụng các dữ liệu từ chính bản thân thị trƣờng là cách phân tích tốt nhất bởi vì thị trƣờng là nơi dự đoán tốt nhất cho chính mình. Cũng khác với phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật đề cập đến cái thực sự xảy ra hơn là cái sẽ xảy ra trên thị truờng. Thông qua các dữ liệu thu thập đƣợc từ việc nghiên cứu biến động của giá cả và khối lƣợng giao dịch của các chứng khoán, nhà phân tích kỹ thuật sẽ tạo ra các biểu đồ và sử dụng các biểu đồ này nhƣ là một công cụ chủ yếu để xác định xu hƣớng của thị trƣờng trong quá khứ; dự đoán xu hƣớng hoạt động của thị trƣờng trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, phân tích kỹ thuật là một nghệ thuật hoặc một kỹ năng chủ quan mà thành công của nó phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm của nhà phân tích. Không chỉ là một nghệ thuật, phân tích kỹ thuật còn là một khoa học vì nó tồn tại dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau : Thứ nhất, xu hƣớng biến động của thị trƣờng phản ánh tất cả, các nhà phân tích kỹ thuật tin rằng sự thay đổi về giá chứng khoán là kết quả tổng hợp của các nhân tố phức hợp có thể tác động đến thị trƣờng bao gồm: cung, cầu, các yếu tố chính trị, kinh tế và các ảnh hƣởng tâm lý. Do tin rằng có những nhân tố ảnh hƣởng khác nhau tác động đến xu hƣớng giá cả, các nhà phân tích kỹ thuật thuần túy chỉ đề cập đến sự biến động của giá cả chứ không quan tâm đến việc lý giải các nguyên nhân làm cho giá cả thay đổi.
  50. Thứ hai, luôn luôn tồn tại các dạng thức ứng xử của thị trƣờng. Giá cả của các chứng khoán và giá trị của toàn bộ thị trƣờng có khuynh hƣớng biến động theo các xu thế. Nếu không, phân tích kỹ thuật sẽ không thể là một công cụ dự báo giá cả hữu ích. Vì vậy, nhiệm vụ của nhà phân tích kỹ thuật là cố gắng nhận dạng các dạng thức ứng xử của thị trƣờng đã đƣợc thừa nhận qua các chỉ báo theo dõi xu thế biến động của thị trƣờng. Thứ ba, lịch sử tự lập lại. Các nhà tâm lý học cho rằng tâm lý loài ngƣời ít thay đổi theo thời gian, cho nên những dạng thức giao dịch đã đƣợc thừa nhận và đƣợc phân loại trong hơn một thế kỷ qua vẫn có thể tự lập lại trên các cơ sở hợp lý. Với các dạng thức giao dịch nhất định đã xác định, xác suất sản sinh các kết quả đƣợc kỳ vọng là rất cao. 5.2. Đồ thị Phân tích kỹ thuật luôn cố gắng nghiên cứu tình trạng của toàn thị trƣờng hay của mỗi chứng khoán với mục đích là nhằm dự báo biến động tƣơng lai của giá bằng cách dựa trên những kinh nghiệm có đƣợc với các dạng thức kỹ thuật thị trƣờng đã xuất hiện trong quá khứ và áp dụng lại khi có dạng thức tƣơng tự xuất hiện. Giả thuyết căn bản trong phân tích kỹ thuật là những kiến thức đã có về giá và hình mẫu đồ thị trong quá khứ sẽ đƣợc sử dụng tham khảo nhằm xác định giá có xu thế nhƣ thế nào trong tƣơng lai đối với mỗi thị trƣờng cụ thể. Đồ thị là một loạt các mức giá đƣợc vẽ theo một khung thời gian cụ thể: - Trục đứng thể hiện thƣớc đo giá. - Trục ngang thể hiện thƣớc đo thời gian. - Khung thời gian phụ thuộc vào độ nén của dữ liệu theo ngày, tuần, tháng, quý hay năm. Biểu đồ giá là đồ thị diễn biến giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian. Ở thể giới có nhiều loại biểu đồ, nhƣ biểu đồ đƣờng (line chart), biểu đồ thanh (bar chart), biểu đồ nến Nhật (Candlestick chart), biểu đồ điểm và hình vẽ Tuy nhiên ở Việt Nam chúng ta thƣờng dùng phổ biến nhất là biểu đồ Nến Nhật. Nến Nhật đƣợc thể hiện là nến Xanh hoặc Đỏ.
  51. Hình 5.1. Biểu đồ nến Nhật
  52. Hình 5.2. Các loại biểu đồ phổ biến 5.2.1. Đƣờng xu thế (Trendline) Đƣờng xu thế đƣợc hình thành bằng cách nối các mức giá cao nhất hoặc thấp nhất của chứng khoán trong một khoản thời gian nhất định. Góc nghiêng của đƣờng nối này sẽ phản ảnh xu thế giá lên hoặc xuống. Khi giá chứng khoán vƣợt ra ngoài đƣờng xu thế, các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng một xu thế mới có thể sẽ xuất hiện. Đơn vị tính : ngàn VNĐ Hình 5.3. Đƣờng xu thế 5.2.2. Điểm đột phá (Breakout) Điểm đột phá xuất hiện khi giá của chứng khoán vƣợt qua mức cận trên (thƣờng là cao điểm trƣớc đó) hoặc xuống thấp hơn mức cận dƣới (thƣờng là điểm đáy trƣớc đó). Điểm đột phá đƣợc coi là dấu hiệu xu thế sẽ tiếp diễn. Trong hình vẽ này, tại thời điểm đầu tháng 5 giá chứng khoán vƣợt qua đƣờng xu thế trƣớc đó. Khi đó điểm A đƣợc xác định là điểm đột phá và là điểm khởi đầu của một xu thế mới.
  53. Hình 5.4. Điểm đột phá 5.2.3. Dạng thức giao dịch (Trading Pattern) Dạng thức giao dịch đƣợc hình thành bằng cách vẽ một đƣờng nối các cao điểm và một đƣờng nối các điểm đáy của giá chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định. Hai đƣờng vẽ song song này sẽ có xu thế dốc lên hoặc dốc xuống, cho biết dạng thức giao dịch dài hạn của chứng khoán. Đơn vị tính : ngàn VNĐ Hình 5.5. Hình dạng thức giao dịch 5.2.4. Cận dƣới (Support Level) Cận dƣới còn gọi là mức hỗ trợ, là mức giá mà tại đó xu thế giảm giá của chứng khoán dừng lại vì cầu lớn hơn cung. Các nhà phân tích kỹ thuật xác định cận dƣới là mức thấp nhất mà giá chứng khoán đã đạt tới tại một thời điểm nào đó trong quá khứ. Khi giá của một chứng khoán đang giảm dần xuống cận dƣới, nhà phân tích kỹ thuật cho rằng nó đang “thử cận dƣới”, nghĩa là giá chứng khoán đƣợc kỳ vọng sẽ tăng trở lại khi đạt tới cận dƣới.
  54. Nếu giá chứng khoán tiếp tục vƣợt qua cận dƣới, triển vọng của chứng khoán đó sẽ bị coi là rất tiêu cực. Đơn vị tính : ngàn VNĐ Hình 5.6. Biểu đồ cận dƣới Trong hình này, có ba lần giá cổ phiếu giảm xuống mức 50 ngàn VNĐ nhƣng không xuống thấp hơn. Do vậy, mức giá 50 ngàn VNĐ có thể đƣợc xác định là mức cận dƣới. Thông thƣờng cận dƣới sẽ hình thành sau khi cổ phiếu đã trải qua một đợt lên giá đáng kể và bắt đầu có dấu hiệu bán ra để thu lợi. Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng tại một mức giá nào đó, những ngƣời đầu tƣ chƣa mua vào trong đợt lên giá đầu tiên và chờ đợi một sự đảo chiều sẽ bắt đầu mua cổ phiếu. Khi giá đạt tới mức cận dƣới này, nhu cầu đối với cổ phiếu sẽ tăng mạnh, kéo theo sự gia tăng về giá và khối lƣợng giao dịch. 5.2.5. Cận trên (Resistance Level) Ngƣợc với cận dƣới, cận trên là mức kháng cự, là mức giá mà tại đó ngƣời phân tích kỹ thuật cho rằng ngƣời đầu tƣ sẽ liên tục bán ra. Họ cũng cho rằng khi giá chứng khoán vƣợt qua cận trên là dấu hiệu rất tích cực vì nó báo hiệu giá chứng khoán sẽ tiếp tục đạt tới một cao điểm mới.
  55. Hình 5.7. Biểu đồ cận trên Qua hình này, có bốn lần giá cổ phiếu lên đến mức 60 ngàn VNĐ nhƣng không vƣợt quá mức này. Do vậy, mức giá 60 ngàn VNĐ có thể đƣợc xác định là cận trên. Cận trên của một cổ phiếu đang trong xu thế tăng giá, đó chính là mức giá mà tại đó phần lớn ngƣời đầu tƣ đều cho đây là thời điểm thích hợp để bán ra thu lợi. Qua nhiều diễn biến giao dịch, các nhà phân tích kỹ thuật nhận thấy rằng cận trên luôn tỏ ra chắc chắn hơn cận dƣới. Điều này đƣợc thực tế lý giải là tâm lý ngƣời đầu tƣ muốn rút ra khỏi thị trƣờng luôn mạnh hơn tâm lý muốn tham gia vào thị trƣờng, nghĩa là nỗi lo sợ bị thua lỗ luôn lấn lƣớt mong muốn kiếm lợi. Mối liên quan giữa mức hỗ trợ và mức kháng cự Mức hỗ trợ là mức giá tại đó có đủ một khối lƣợng cầu mua cổ phiếu để ngăn chặn xu hƣớng giảm giá, hoặc có thể tăng giá. Mức kháng cự là mức giá tại đó có đủ chứng khoán cung ra để ngăn chặn xu hƣớng tăng giá. Vậy vùng hỗ trợ thể hiện sự tập trung của cầu và vùng kháng cự thể hiện sự tập trung của cung. Cơ sở của dự đoán từ lý thuyết hỗ trợ và kháng cự là khối lƣợng giao dịch của một loại cổ phiếu có xu hƣớng tập trung lớn tại một số' mức giá, tại đó có nhiều cổ phiếu đƣợc giao dịch. Vì bất kỳ mức giá nào mà tại đó có khối lƣợng lớn giao dịch xảy ra thƣờng là điểm đảo chiều của xu thế (cấp một, cấp hai, cấp ba), vì vậy đảo chiều tại các mức giá đó luôn luôn có thể xảy ra. Tuy vậy, cần chú ý rằng các mức giá này thƣờng xuyên thay đổi vai trò từ hỗ trợ sang kháng cự và ngƣợc lại. Một đỉnh, khi giá cổ phiếu đã vƣợt qua, có thể trở thành vùng đáy của xu thế đi xuống ở giai đoạn sau này; và một đáy cũ, một khi giá đã tụt qua nó, có thể trở thành vùng của giai đoạn tăng giá sau này.
  56. 5.2.6. Đầu và vai (Head and Shoulders) Dạng thức này báo hiệu sự đảo chiều của một xu thế. Sau khi hình thành dạng thức này, nhà phân tích kỹ thuật cho rằng giá chứng khoán sẽ tiếp tục giảm. Ngƣợc lại, dạng thức này nếu lộn ngƣợc sẽ là dấu hiệu giá chứng khoán sẽ tiếp tục tăng. Đơn vị tính : ngàn VNĐ Hình 5.8. Biểu đồ đầu và vai Trong hình này, từ tháng 1 giá cổ phiếu có xu thế tăng từ 43 ngàn VNĐ lên trên 50 ngàn VNĐ. Trong khoảng từ đầu tháng 2 đến giữa tháng 5 diễn biến giá cổ phiếu hình thành nên dạng thức đầu và vai. Sau khi hình thành nên vai phải (kết thúc dạng thức) giá cổ phiếu có xu thế tiếp tục giảm. 5.2.7. Đáy kép (Double Bottom) Khi dạng thức này hình thành, giá chứng khoán sẽ không xuống thấp hơn. Tuy nhiên, nếu giá chứng khoán vẫn tiếp tục giảm, nó sẽ xuống tới một điểm đáy mới.
  57. Hình 5.9. Biểu đồ đáy kép Trong hình vẽ, từ tháng 2 đến tháng 4 có 2 lần giá cổ phiếu giảm xuống mức 43,5 ngàn VNĐ nhƣng không giảm xuống thấp hơn. Trong trƣờng hợp này mức giá 43,5 ngàn VNĐ có thể đƣợc coi là mức cận dƣới. 5.2.8. Đỉnh kép (Double Top) Ngƣợc với đáy kép, khi dạng thức này hình thành, giá chứng khoán sẽ không tiếp tục tăng cao hơn. Tuy nhiên, nếu giá chứng khoán vẫn tiếp tục tăng, nó sẽ đạt tới một đỉnh cao mới. Hình 5.10. Biểu đồ đỉnh kép Trong hình vẽ, từ tháng 2 đến tháng 5 có 2 lần giá cổ phiếu tăng tới mức 55 ngàn VNĐ nhƣng không tảng cao hơn. Trong trƣờng hợp này, mức giá 55 ngàn VNĐ có thể đƣợc coi là mức cận trên. 5.2.9. Lá cờ (Flag) Lá cờ là một dạng đồ thị có hình giống lá cờ (với một đƣờng thẳng đứng ở một bên) thể hiện giai đoạn củng cố của một xu thế. Dạng thức này hình thành từ những dao động giá trong một khoảng hẹp, diễn ra sau hoặc trƣớc đợt tăng giá hoặc giảm giá mạnh. Nếu lá cờ đƣợc hình thành sau đợt tăng giá, tiếp sau giai đoạn này sẽ là đợt tăng giá nữa; nếu sau đợt giảm giá, một đợt giảm giá nữa sẽ diễn ra tiếp theo.
  58. Hình 5.11. Biểu đồ lá cờ Trong hình này, vào đầu tháng 2 giá cổ phiếu tăng từ 46 ngàn VNĐ lên 51 ngàn VNĐ. Sau khi kết thúc dạng lá cờ, giá cổ phiếu tiếp tục tăng lên 55 ngàn VNĐ. 5.3. Các mô hình phân tích biến động giá chứng khoán 5.3.1. Mô hình giá là gì? Các nhà phân tích kỹ thuật thấy rằng, thị trƣờng có xu hƣớng lặp lại lịch sử, và điều này thể hiện thông qua các mức giá của tài sản ở một khoảng thời gian xác định. Bằng cách quan sát xu hƣớng giá, mức giá, khối lƣợng giao dịch, của một tài sản, các nhà phân tích xây dựng các biểu đồ giá, hay còn gọi là các mẫu mô hình giá, để dự đoán xu hƣớng giá của tài sản trong tƣơng lai. 5.3.2. Các loại mô hình giá trong phân tích kỹ thuật Các mô hình giá điển hình đƣợc chia làm ba loại: mô hình giá đảo chiều, mô hình giá tiếp diễn và mô hình giá lƣỡng tính (không rõ xu hƣớng). Mô hình giá đảo chiều báo hiệu sự thay đổi xu hƣớng giá tài sản (ví dụ từ xu hƣớng tăng qua xu hƣớng giảm). Mô hình giá tiếp diễn báo hiệu sự tiếp tục xu hƣớng hiện hữu. Trong mô hình giá lƣỡng tính, giá có thể đi theo cả hai kịch bản tăng hoặc giảm. Một số mô hình giá đảo chiều bao gồm: o Mô hình hai đỉnh o Mô hình hai đáy o Mô hình đầu vai Một số mô hình giá tiếp diễn bao gồm:
  59. o Mô hình cờ/ cờ lệnh o Mô hình nêm o Mô hình tam giác o Mô hình cốc và tay cầm Một số mô hình giá lƣỡng tính bao gồm: o Mô hình tam giác tăng. o Mô hình tam giác giảm. o Mô hình tam giác cân. 5.3.2.1. Các mô hình giá đảo chiều Mô hình đầu vai (Head & Shoulders) Mô hình đầu vai là kiểu mô hình có một đỉnh cao nhất (đầu) và hai đỉnh thấp hơn ở hai bên (hai vai). Trader quan sát vào đầu và vai trong mô hình để dự đoán đảo chiều từ xu hƣớng tăng sang xu hƣớng giảm. Khi xu hƣớng tăng, mức giá sẽ lập đỉnh (vai trái), sau đó giảm và lập đỉnh cao hơn (đầu), sau đó lại giảm và lập đỉnh thấp hơn (vai phải). Khi mức giá phá vỡ đƣờng cổ (đƣờng neckline), lúc này mô hình hoàn thiện. Thông thƣờng, trader sẽ lập lệnh bán khi giá phá vỡ đƣờng neckline, hoặc chờ . Bạn cũng nên chú ý rằng không phải lúc nào các vai cũng bằng nhau, hay đƣờng neckline luôn phải là đƣờng thẳng. Hình 5.12. Mô hình đầu vai Mô hình hai đỉnh (Double Tops) Mô hình hai đỉnh cũng là một mô hình thƣờng dùng để nhận ra xu hƣớng giảm. Thông thƣờng, mức giá sẽ lập đỉnh, sau đó giảm xuống ngƣỡng hỗ trợ và lại lập đỉnh mới lần nữa nhƣng không vƣợt qua ngƣỡng kháng cự và giảm dần đến khi phá vỡ đƣờng neckline.
  60. Trader dùng mô hình hai đỉnh để nhận ra sự đảo chiều và lập lệnh bán khi giá phá vỡ đƣờng neckline. Hình 5.13. Mô hình hai đỉnh Mô hình hai đáy (Double Bottoms) Ngƣợc lại với mô hình hai đỉnh, ta có thêm mô hình hai đáy. Đây là mô hình báo hiệu sự đảo chiều, chuyển từ xu hƣớng giảm sang tăng. Trader thƣờng áp dụng mô hình hai đáy trong thị trƣờng có xu hƣớng giảm, và độ chênh lệch 2 đáy không quá lớn (dƣới 10 pips) để đảm bảo không bị nhầm lẫn sang mô hình khác (ví dụ: mô hình Bullish Engulfing). Tƣơng tự mô hình hai đỉnh, trader chỉ giao dịch khi giá phá vỡ đƣờng neckline. Hình 5.14. Mô hình hai đáy 5.3.2.2. Các mô hình giá tiếp diễn Mô hình đáy tròn (Rounding Bottom) Mô hình đáy tròn có thể báo hiệu cho sự tiếp diễn về giá hoặc là một tín hiệu đảo chiều giá, lúc này, biểu đồ tạo hình dạng chữ U. Thông thƣờng, trader sẽ giao dịch mua khi mức giá ở giữa đáy, và bán ra một khi mức giá vƣợt ngƣỡng kháng cự.
  61. Hình 5.15. Mô hình đáy tròn Mô hình cốc và tay cầm (Cup & Handle) Mô hình cốc và tay cầm là mô hình xác định xu hƣớng tăng giá tiếp diễn. Phần cốc có hình chữ U, tƣơng tự mô hình đáy tròn và phần tay cầm có hình nêm. Sau khi hình thành phần đáy, mức giá sẽ giảm tạm thời (nằm trong 2 đƣờng thẳng song song trên biểu đồ) để tạo phần tay cầm. Sau cùng, mức giá sẽ đảo chiều và tiếp tục xu hƣớng tăng giá. Giống nhƣ mô hình đáy tròn, trader thƣờng tham gia giao dịch mua vào lúc giá ở giữa đáy cốc. Khi mức giá hình thành xong tay cầm, trader có thể lập lệnh mua hoặc bán tùy vào vị thế mà họ muốn tham gia.
  62. Hình 5.16. Mô hình cốc và tay cầm Mô hình nêm (Wedges) Mô hình nêm cũng là một mô hình báo hiệu tiếp diễn xu hƣớng hoặc đôi khi đảo chiều. Mô hình nêm hình thành khi giao động giá thu hẹp dần, tạo điểm hội tụ. Có hai loại bao gồm mô hình nêm tăng và nêm giảm. Loại mô hình này có thể xuất hiện ở hai xu hƣớng giá tăng và giảm, tuy nhiên khi xuất hiện mô hình này, giá sẽ phá vỡ hƣớng ngƣợc với mô hình nêm. Ví dụ, nếu mô hình nêm giảm, giá sẽ phá vỡ mô hình nêm giảm theo chiều tăng và ngƣợc lại. Hình minh họa: xu hƣớng giảm, mô hình nêm giảm, giá phá vỡ theo hƣớng tăng. Hình 5.17. Mô hình nêm Mô hình cờ - Mô hình cờ hiệu (Flag - Pennants)
  63. Mô hình cờ hình thành khi giá trị tài sản chuyển động đi lên, và tiến đến hợp nhất. Thông thƣờng, ở giai đoạn đầu của xu hƣớng sẽ biến động mạnh, sau đó sẽ là một chuỗi biến động lên xuống với cƣờng độ nhỏ dần. Các trader thƣờng kết hợp mô hình cờ cùng các chỉ báo kỹ thuật, ví dụ nhƣ Parabol SAR, mô hình nến, để xác định tín hiệu mua -bán. Hình 5.18. Mô hình cờ 5.3.2.3. Các mô hình giá lưỡng tính Mô hình tam giác tăng (Ascending triangles) Mô hình tam giác tăng là mô hình chỉ báo xu hƣớng tăng tiếp diễn hoặc đảo chiều. Mô hình này xuất hiện trong cả xu hƣớng tăng và xu hƣớng giảm, và là tín hiệu tiếp diễn xu hƣớng hoặc tín hiệu đảo chiều. Ở hình bên dƣới là một xu hƣớng tiếp diễn tăng. Hình 5.19. Mô hình tam giác tăng Mô hình tam giác giảm (descending triangles)
  64. Ngƣợc lại với mô hình tam giác tăng, ta có mô hình tam giác giảm thể hiện xu hƣớng giảm hoặc tiếp diễn đi xuống. Thƣờng thì trader sẽ vào vị thế bán khống trong mô hình tam giác giảm, nhất là đối với các sản phẩm CFD, để thu lợi khi thị trƣờng đi xuống. Hình 5.20. Mô hình tam giác giảm Trong mô hình tam giác giảm, mức giá sẽ càng ngày càng đi xuống và phá vỡ ngƣỡng hỗ trợ. Bạn có thể dễ dàng nhận biết mô hình này bằng đƣờng hỗ trợ nằm ngang và đƣờng kháng cự dốc xuống. Cuối cùng, xu hƣớng sẽ phá vỡ đƣờng hỗ trợ và tiếp tục giảm dần. Mô hình tam giác cân (Symmetrical Triangle) Mô hình này là kiểu mô hình giá tích lũy, nghĩa là biến động giá ngày càng thu hẹp dần đến khi phá vỡ. Đây là một trong các mô hình giá thƣờng gặp nhƣng dễ nhầm lẫn, do đó bạn cần nắm là 1 tam giác cân đúng phải có các góc nghiêng bằng nhau, độ dài cạnh đều nhanh, mỗi cạnh phải có ít nhất 2 điểm tiếp xúc, và khối lƣợng giao dịch giảm dần.
  65. Hình 5.21. Mô hình tam giác cân Mô hình tam giác cân xuất hiện trong cả thị trƣờng tăng và giảm, và thông thƣờng sẽ tiếp diễn xu hƣớng hiện có. Tuy nhiên, đối với thị trƣờng không có xu hƣớng rõ rệt, mô hình này có thể là dấu hiệu phá vỡ mức giá và xảy ra xu hƣớng theo bất kì chiều nào (mô hình hai chiều). Đối với các mô hình tam giác, trader thƣờng sẽ cần dùng thêm các chỉ báo kỹ thuật (ví dụ Stochastic, RSI, MACD, ) để có thêm thông tin. 5.3.2.4. Mô hình sóng Elliott
  66. Mô hình sóng Elliott là một trong những mô hình giá phổ biến, dựa vào lý thuyết là tâm lý đám đông trên thị trƣờng khi giao dịch một tài sản sẽ có các pha đẩy giá (lập xu hƣớng), pha điều chỉnh (hồi xu hƣớng), và tạo nên các dải sóng. Các nhà phân tích kỹ thuật sẽ dựa vào dải sóng này để xác định xu hƣớng chính của thị trƣờng, xác định các chuyển động giá và khả năng đảo chiều với độ tin cậy cao. Ở dạng cơ bản, một dải sóng Elliott gồm 8 sóng: 5 sóng đẩy cấp thấp và 3 sóng điều chỉnh cấp thấp, tạo nên một chu kì sóng (5 + 3). Các chu kì sóng sẽ tạo ra các chu kì khác nhau (ví dụ: điều chỉnh zigzag, mặt phẳng, đƣờng chéo, ). Để sử dụng mô hình sóng Elliott, trader cần học các quy tắc đếm sóng, từ đó xác định đƣợc xu hƣớng giá trong tƣơng lai. Một điều đặc biệt là mô hình sóng Elliott thƣờng đi theo tỉ lệ hồi quy của dãy số Fibonacci. Bằng cách dựa vào tỉ lệ hồi quy trong dãy số 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, , (mỗi số liền sau lớn gấp 1.618 lần số trƣớc nó) trader sẽ có thể xác định chính xác bƣớc sóng tiếp theo (nói cách khác, mức giá tiếp theo) sẽ tăng hay giảm đến mức nào. Hình 5.22. Mô hình sóng Elliott 5.4. Các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật 5.4.1. Chỉ số sức mạnh tƣơng đối (Relative Strength Index - RSI) Đƣợc phát triển bởi J.Welles Wilder năm 1978. Chỉ báo RSI là một chỉ báo động lƣợng cho biết liệu một tài sản có bị dƣ mua hay dƣ bán hay không. Nó thực hiện điều này bằng cách đo lƣờng mức độ thay đổi giá gần đây (cài đặt tiêu chuẩn là 14 kỳ trƣớc đó – 14 ngày, 14 giờ, v.v.). RSI so sánh giữa độ lớn của các
  67. khoản lợi nhuận hiện tại của cổ phiếu với các khoản lỗ hiện tại. Dữ liệu sau đó đƣợc hiển thị dƣới dạng một bộ dao động có thể có giá trị trong khoảng từ 0 đến 100. Vì chỉ báo RSI là một chỉ báo động lƣợng, nó cho thấy tốc độ (động lƣợng) mà giá đang thay đổi. Điều này có nghĩa là nếu đà tăng trong khi giá tăng thì xu hƣớng là tăng mạnh và ngày càng có nhiều ngƣời mua tham gia vào. Ngƣợc lại, nếu đà giảm trong khi giá tăng, điều đó có thể cho thấy ngƣời bán sẽ sớm kiểm soát thị trƣờng. Hình 5.23. Chỉ số sức mạnh tƣơng đối Một cách giải thích truyền thống về chỉ số RSI là khi trên 70, tài sản bị dƣ mua và khi dƣới 30, nó bị dƣ bán. Nhƣ vậy, các giá trị vƣợt quá này có thể chỉ ra sự đảo ngƣợc hoặc kéo ngƣợc xu hƣớng sắp xảy ra. Mặc dù vậy, tốt nhất bạn không nên nghĩ rằng những giá trị này nhƣ là tín hiệu mua hoặc bán trực tiếp. Cũng nhƣ nhiều kỹ thuật phân tích kỹ thuật (TA) khác, chỉ báo RSI có thể cung cấp tín hiệu sai hoặc gây hiểu lầm, do đó, bạn nên xem xét các yếu tố khác trƣớc khi tham gia giao dịch. 5.4.2. Đƣờng trung bình động (MA) Đƣờng trung bình động làm mƣợt biến động giá bằng cách lọc nhiễu thị trƣờng và làm nổi bật xu hƣớng giá. Vì nó dựa trên dữ liệu giá trong quá khứ, đó là một chỉ số báo sau. Hai đƣờng trung bình động đƣợc sử dụng phổ biến nhất là đƣờng trung bình động đơn giản (SMA hoặc MA) và đƣờng trung bình động theo cấp số nhân (EMA). SMA đƣợc vẽ bằng cách lấy dữ liệu giá từ khoảng thời gian xác định và tạo ra mức trung bình. Ví dụ, SMA 10 ngày đƣợc vẽ bằng cách tính giá trung bình trong 10 ngày qua. EMA, mặt khác, dựa theo dữ liệu giá gần đây. Điều này làm cho nó phản ánh tốt hơn với biến động giá gần đây.