Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 2: Mô thực vật - Trần Thị Thanh Hương

pdf 82 trang cucquyet12 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 2: Mô thực vật - Trần Thị Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuc_vat_va_phan_loai_thuc_vat_chuong_2_mo_thuc_va.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 2: Mô thực vật - Trần Thị Thanh Hương

  1. Chương II MÔ THỰC VẬT TrTrầầnn ThThịị ThanhThanh HươngHương KhoaKhoa khoakhoa hhọọcc
  2. Định nghĩa Mô, Mô phân sinh • Mô là tập hợp các tế bào có cấu tạo và chức phận tương đối giống nhau. • Tất cả các loại mô đều có nguồn gốc từ mô phân sinh. • Mô phân sinh là loại mô gồm những tế bào thường xuyên thực hiện sự phân chia để hình thành nên những tế bào mới, những tế bào này sẽ chuyên hóa để tạo nên các loại mô khác nhau.
  3. Phân loại mô phân sinh Căn cứ vào trình tự phát triển, người ta chia mô phân sinh ra làm 2 loại: • Mô phân sinh sơ cấp • Mô phân sinh thứ cấp
  4. Mô phân sinh sơ cấp • Vị trí: nằm ở đầu tận cùng của thân, cành, rễ hay gốc của mỗi lóng. • Cấu tạo: bởi các tế bào khởi sinh chưa phân hóa. • Vai trò: tạo ra các mô vĩnh viễn khác, các cơ quan như rễ, thân, lá, hoa , làm cho cây tăng trưởng theo chiều cao.
  5. Phân loại mô phân sinh sơ cấp Tùy thuộc vào vị trí của mô trên cơ thể thực vật, có thể chia mô phân sinh sơ cấp ra làm 2 loại: Mô phân sinh ngọn Mô phân sinh lóng
  6. Phân loại mô phân sinh sơ cấp • Mô phân sinh ngọn: nằm ở ngọn chồi, đầu rễ, thường xuyên phân chia để tạo nên những loại mô phân sinh phân hóa: tầng sinh bì, tầng trước phát sinh và khối mô phân sinh cơ bản.
  7. Phân loại mô phân sinh sơ cấp
  8. Sự phân chia các tế bào mô phân sinh
  9. Phân loại mô phân sinh sơ cấp • Mô phân sinh lóng (gióng): gặp ở những cây thuộc họ lúa (Poaceae), nằm ở đầu gốc của lóng.
  10. Phân loại mô phân sinh thứ cấp Có nguồn gốc từ mô phân sinh sơ cấp, chỉ có ở ngành hạt trần và lớp 2 lá mầm của ngành hạt kín. Bao gồm: • Tầng sinh bần (tầng phát sinh vỏ) • Tượng tầng libe gỗ (tầng phát sinh trụ)
  11. Phân loại mô phân sinh thứ cấp  TTầầngng sinhsinh bbầầnn ((ttầầngng phpháátt sinhsinh Bần vvỏỏ)) ttạạoo nênnên mômô bbìì ththứứ ccấấpp HoHoạạtt đđộộngng Tầng sinh bần chocho rara bênbên ngongoààii llàà bbầầnn,, bênbên trongtrong llàà Nhu bì nhunhu bbìì ((đđốốii vvớớii rrễễ)) (Lục bì) hayhay llụụcc bbìì ((đđốốii vvớớii thânthân))
  12. Phân loại mô phân sinh thứ cấp . Tượng tầng libe L1 gỗ (tầng phát sinh L Phân hóa 2 hướng tâm trụ) tạo nên mô L1 L3 dẫn thứ cấp. Hoạt L2 G động cho ra bên L1 3 . . Phân hóa G G ngoài là libe 2, bên 2 2 ly tâm G G G trong là gỗ 2. 1 1 1  ĐĐặặcc trưngtrưng ccủủaa nhnhữữngng ttếế bbààoo nnààyy llàà xxếếpp xuyênxuyên tâmtâm
  13. Vòng gỗ hằng năm • Vòng gỗ hằng năm là gỗ 2 do tượng tầng libe gỗ hoạt động theo mùa. L2 L2 nhạt L2 sậm sậm nhạt nhạt
  14. Vòng gỗ hằng năm Vòng gỗ hằng năm cho biết số tuổi của cây, đôi khi còn biết khí hậu ở thời điểm đó như thế nào.
  15. CÁC LOẠI MÔ SƠ CẤP Có nguồn gốc từ mô phân sinh sơ cấp, bao gồm: • Mô cơ bản • Mô bì • Mô tiết • Mô cơ • Mô dẫn
  16. MÔ CƠ BẢN • Chiếm thể tích lớn nhất ở trong cây, cấu tạo bởi những tế bào sống, màng mỏng bằng chất cellulose nhưng cũng có khi dày lên hóa gỗ. • Mô cơ bản có 3 vai trò chính: Hấp thụ thức ăn để nuôi cây Đồng hóa Dự trữ thức ăn
  17. Phân loại mô cơ bản • Tùy thuộc vào chức năng của chúng người ta phân làm 3 loại:  Mô hấp thu (tầng lông hút)  Mô đồng hóa (lục mô)  Mô dự trữ (nhu mô)
  18. Mô hấp thu • Vị trí: Chỉ có ở rễ cây. • Cấu tạo: 1 lớp tế bào sống, màng mỏng bằng cellulose gọi là tầng lông hút, thỉnh thoảng có một vài tế bào của tầng lông hút kéo dài ra gọi là lông hút. • Vai trò: hấp thụ nhựa nguyên (gồm nước và các muối hòa tan).
  19. Mô hấp thu Tế bào tầng lông hút Lông hút
  20. Mô đồng hóa • Vị trí: có ở phần xanh của cây như thân, cành non, nhiều nhất ở lá, đôi khi có ở rễ (rễ khí sinh). • Cấu tạo: những tế bào sống chứa nhiều lục lạp gọi là lục mô. • Vai trò: thực hiện quá trình quang hợp.
  21. Các loại mô đồng hóa (lục mô) Gồm có 2 loại: Lục mô giậu Lục mô khuyết
  22. Các loại mô đồng hóa (lục mô) • Đối với lá cây 2 lá mầm: Lục mô giậu: ở sát dưới biểu bì trên của lá cây 2 lá mầm, cấu tạo bởi những tế bào sống hình trụ dài, xếp thẳng góc với mặt lá, chứa 80% thể tích là lục lạp. Lục mô khuyết: nằm ở giữa lục mô giậu và biểu bì dưới của lá cây 2 lá mầm, cấu tạo gồm những tế bào không có hình dạng nhất định, sắp xếp hở nhau chừa ra những khoảng khuyết. • Đối với lá cây 1 lá mầm: bên trong chỉ chứa 1 loại lục mô khuyết suốt bề dày của lá
  23. Các loại mô đồng hóa (lục mô) Biểu bì Gân Lục mô giậu Lục mô khuyết Khoảng gian bào Tiểu khổng Tế bào khí không Biểu bì trên Lục mô khuyết LLáá câycây 22 lláá mmầầmm vvàà lláá câycây 11 lláá mmầầmm Biểu bì dưới
  24. Mô dự trữ (nhu mô) • Vị trí: có mặt ở khắp nơi trong cây, nhiều nhất ở các cơ quan dự trữ của cây (quả, củ, hạt). • Cấu tạo: đa số cấu tạo bởi những tế bào sống, chỉ một số ít là tế bào chết. • Vai trò: chứa các chất dự trữ.
  25. Các loại mô dự trữ (nhu mô) Gồm 2 loại: Nhu mô đạo: những tế bào hình tròn hay hình bầu dục xếp chừa ra những khoảng trống. Nhu mô đặc: những tế bào hình đa giác xếp sát nhau. Nhu mô đạo Nhu mô đặc
  26. MÔ BÌ (MÔ CHE CHỞ) • Vị trí: bao phủ mặt ngoài của tất cả các cơ quan thực vật bậc cao: thân non, cành non, lá, hoa quả. • Cấu tạo: một lớp tế bào sống có hình đa giác hay hình chữ nhật. Trong tế bào biểu bì thường chỉ có lạp không màu, không bào lớn ở giữa, nhân ở sát màng, ít khi chứa lục lạp. • Vai trò: bảo vệ các mô ở bên trong chống lại những tác nhân cơ học.
  27. MÔ BÌ (MÔ CHE CHỞ) AA:: TTếế bbààoo bibiểểuu bbìì BB:: TTếế bbààoo khkhíí khkhổổngng
  28. MÔ BÌ (MÔ CHE CHỞ) TTếế bbààoo bibiểểuu bbìì ccóó chchứứaa ssắắcc ttốố anthocyananthocyan
  29. Các sản phẩm của biểu bì • Lớp cutin: Bao bọc ở mặt ngoài, là một lớp không màu, trong suốt, không thấm nước và khí, có vai trò làm giảm sự thoát hơi nước cho cây.  LLớớpp cutincutin ddààyy hayhay mmỏỏngng ttùùyy theotheo môimôi trưtrườờngng ssốốngng
  30. Các sản phẩm của biểu bì • Lông: Là những chỗ lồi ra của tế bào biểu bì, có hình dạng, cấu tạo và vai trò khác nhau. Có nhiều hình dạng: hình sợi, hình vảy, hình que, hình kim, hình sao, đơn bào hay đa bào Tất cả các lông này thuộc 2 nhóm: Lông bài tiết ( nghiên cứu ở mô tiết) Lông bảo vệ: giữ cho bề mặt của cơ quan thực vật khỏi bị mất nước.
  31. Một số loại lông bảo vệ • Lông còn có thể hóa gỗ trở nên cứng rắn, biến thành gai như ở cây hoa hồng, mây. Hoặc có đầu nhọn sắc như ở bẹ măng, mía.
  32. Các sản phẩm của biểu bì • Khí khổng ( Lỗ khí) Nằm xen kẻ với lớp biểu bì của tất cả các cơ quan, trừ rễ cây. Ở cây 2 lá mầm: lá thường nằm ngang nên khí khổng nằm ở mặt dưới lá. Ở cây 1 lá mầm: lá mọc thẳng, khí khổng có ở cả hai mặt lá. Ở cây lá nổi trên mặt nước, khí khổng nằm ở mặt trên.
  33. Khí khổng Tiểu khổng Vách dày Tế bào khí khổng Tế bào khí khổng
  34. Các sản phẩm của biểu bì • Thủy khổng: Có nhiệm vụ tiết ra nước (nghiên cứu ở mô tiết) • Biểu bì nhiều lớp: được gọi là hạ bì, không chứa lục lạp, có nhiệm vụ dự trữ nước, thường gặp ở họ Dâu tằm (Moraceae), họ Gai (Urtiraceae), họ Trầu không (Piperaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Lan (Orchidaceae).
  35. Các sản phẩm của biểu bì • Biểu bì nhiều lớp ở rễ Hoa lan (vùng màu trắng) Velamen
  36. MÔ TIẾT • Tích lũy hay bài tiết chất tiết. • Chất tiết : nước, mật, tinh dầu, tanin, nhựa • Phân loại: Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì: do tế bào biểu bì tạo ra, là những bộ phận vừa tích lũy chất tiết, vừa có khả năng thải chúng ra. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan: đó là những tế bào chứa chất tiết nhưng không có khả năng thải chúng ra ngoài.
  37. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì Bao gồm: Lông tiết Vảy tiết Tuyến tiết Thủy khổng
  38. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì • Lông tiết: chân đa bào và đầu mang tế bào tiết. Chất tiết được chứa trong tế bào tiết. • Ví dụ: Lông tiết ở biểu bì lá cây dã yên thảo.
  39. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì • Vảy tiết: đơn bào, chân ngắn, đầu là tế bào tiết xòe ra hình vảy. Ví dụ: Vảy tiết ở lá rau tần. Lông bảo vệ Chất tiết Tế bào tiết Chân Nhu mô
  40. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì • Tuyến tiết: là một khối tế bào hình trụ, xếp sát nhau, nhô lên khỏi tế bào biểu bì. Có hai loại tuyến tiết: Tuyến tiết mật Tuyến tiêu hóa
  41. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì Tuyến tiết mật: tiết ra mật để hấp dẫn côn trùng, thường có ở dưới cánh hoa, đài, nhị, nhụy, đế hoa Ở lá, tuyến tiết mật được gặp ở gân lá. Tuyến tiêu hóa: tiết ra dịch tiêu hóa để tiêu hóa protid, gặp ở trên mặt những cơ quan bắt mồi của cây trong nhóm cây ăn thịt như: Cây bắt ruồi (Drosera), cây nắp bình (Nepenthes).
  42. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì Drosera burmannii Nepenthes alata
  43. Nhóm mô tiết nằm ở biểu bì • Thủy khổng: Là cơ quan tiết nước của cây, thường có ở mép lá, đầu răng lá. Cấu tạo bởi 2 tế bào chết, không có lục lạp Phía dưới tiểu khổng là một nhóm tế bào tiết có màng mỏng, chứa ít lục lạp, tiếp giáp với mạch dẫn nước.
  44. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan Bao gồm: Tế bào tiết Túi tiết Ống tiết Ống nhựa mũ
  45. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan • Tế bào tiết: nằm riêng lẽ, rãi rác trong cây chứa chất tiết do tế bào đó tiết ra. Chất tiết có thể là tinh dầu, tanin, chất nhầy VVíí ddụụ:: TTếế bbààoo titiếếtt tanintanin ởở thânthân câycây hoahoa hhồồngng Tế bào tiết Tế bào nhu mô đặc
  46. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan • Túi tiết: là những khoang hình cầu do các tế bào tiết hợp lại với nhau tạo thành. Túi tiết chứa tinh dầu, nhựa VVíí ddụụ:: TTúúii titiếếtt ởở vvỏỏ cam.cam.
  47. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan • Ống tiết: là những ống dài, vách gồm 2 lớp tế bào, lớp trong là tế bào tiết, lớp ngoài là tế bào nâng đỡ. Chất tiết có thể là tinh dầu (rau mùi, thì là ), nhựa (thông), chất nhầy (lá lốt). VVíí ddụụ:: ỐỐngng titiếếtt ởở thânthân câycây lláá llốốtt
  48. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan • Ống nhựa mủ: Là những ống dài hẹp, phân nhánh nhiều, bên trong có chứa chất nhựa mủ thường có màu trắng sữa. Có 2 loại ống nhựa mủ: Ống nhựa mủ đơn bào Ống nhựa mủ đa bào
  49. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan  Ống nhựa mủ đơn bào: phát sinh từ một tế bào to dài, chứa nhiều nhân, có các hạt tinh bột hình cầu, hình que, xương, màng tế bào dày. Thường gặp ở các cây thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Gai (Urticaceae).  Ống nhựa mủ đa bào: hình thành từ nhiều tế bào hình trụ xếp nối tiếp nhau thành dãy, những vách ngăn phân cách các tế bào bị hòa tan đi và tạo thành ống thông suốt. Thường gặp ở các đại diện thuộc họ Cúc (Asteraceae), họ Hoa chuông (Campanulaceae).
  50. Nhóm mô tiết nằm bên trong cơ quan Ống nhựa Màng ống mũ đơn bào ở thân cây Chất nhựa mũ xương rồng Hạt tinh bột
  51. MÔ CƠ (MÔ NÂNG ĐỠ) • Mô thích nghi với chức năng cơ học giữ cho cây đứng vững, chống lại những tác động cơ học như sức bẻ cong của gió, sức nén của tán cây. • Mô cơ đặc biệt phát triển nhiều ở cây gỗ và cây mọc ngoài sáng, còn những cây ở nước hay trong bóng rợp thì mô cơ kém phát triển hơn.
  52. Phân loại mô cơ • Tế bào mô cơ đều có vách dày nhưng ở những mức độ khác nhau và tùy thuộc vào chất ngấm vào vách tế bào mà mô cơ được chia làm 2 loại: Hậu mô Cương mô
  53. Hậu mô (Mô dày) • Vị trí: ngay dưới biểu bì của các cơ quan non của cây như thân, cành non, cuống lá, gân lá làm thành một vòng đứt quản hay liên tục. • Cấu tạo: Gồm những tế bào sống, thường nhọn đầu, vách bằng cellulose và chỉ dày lên ở những phần nhất định.
  54. Phân loại hậu mô Tùy theo sự dày lên của vách, người ta phân biệt: hậu mô góc, hậu mô phiến, hậu mô xốp Hậu mô góc Hậu mô phiến Hậu mô xốp
  55. Cương mô (Mô cứng) • Vị trí: ở tất cả các cơ quan của cây 2 lá mầm và là mô cơ đặc trưng của cây 1 lá mầm. • Cấu tạo: những tế bào chết hình thoi dài, hai đầu nhọn, sắp xếp sát nhau, vách có vỏ dày làm cho xoang tế bào bị thu hẹp lại chỉ còn một lỗ hay khe nhỏ không chứa nội chất sống.
  56. Phân loại cương mô Tùy theo vị trí và cấu tạo của cương mô trong cây mà người ta phân biệt các loại như sau: Sợi cương mô Tế bào đá
  57. Phân loại cương mô • Sợi cương mô: tế bào chết, dài, hẹp, hình thoi, nhọn hai đầu, có vách dày hóa gỗ. Phân biệt các loại sợi: Sợi vỏ thật: nằm trong phần vỏ sơ cấp của cây. Sợi trụ bì: do sự biến đổi của các tế bào trụ bì. Sợi libe: nằm trong phần libe. Sợi gỗ: hiện diện trong phần gỗ.
  58. Phân loại cương mô • Tế bào đá: tế bào chết, vách rất dày, hoá gỗ mạnh, xoang tế bào rất hẹp. Có thể gặp ở hầu khắp các cơ quan như thân, lá, vỏ quả, thịt quả và có nhiều hình dạng: Dạng đa giác: thường gặp ở vỏ quả trong của các loại quả hạch (ví dụ: mận, đào ), ở quả mọng (Ví dụ: lê, ổi ). Dạng hình sao: như ở cuống lá sen. Dạng phân nhánh: như ở lá chè.
  59. Phân loại cương mô CCááchch vvẽẽ ttếế bbààoo ssợợii cươngcương mômô
  60. MÔ DẪN • Vai trò: dẫn truyền nước và các muối hoà tan từ rễ lên lá; và ngược lại, dẫn truyền các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ lá đi tới các cơ quan. • Cấu tạo: các tế bào hình ống, nối với nhau thành một ống dài, gọi là ống dẫn nhựa. Cấu tạo bởi tế bào sống hay tế bào chết. • Phân loại mô dẫn: Tùy theo chức năng dẫn nhựa, người ta phân biệt 2 loại mô dẫn: Gỗ và libe
  61. Vị trí và cấu tạo của mô dẫn Biểu bì Vỏ Trụ giữa Tượng tầng Gỗ Libe Gỗ Libe Tượng tầng
  62. Gỗ (Xylem) Gồm 2 thành phần: • Yếu tố dẫn nhựa nguyên: mạch ngăn (quản bào) và mạch thông (mạch gỗ). • Yếu tố không dẫn nhựa nguyên: nhu mô gỗ, tia gỗ và sợi gỗ.
  63. Yếu tố dẫn nhựa nguyên • Mạch ngăn: gặp ở dương xỉ, hạt trần, hạt kín ít tiến hoá. Là những tế bào hình thoi dài, chết, hai đầu nhọn xếp nối tiếp nhau thành hệ thống dẫn truyền. Nhựa nguyên chuyển từ mạch ngăn này sang mạch ngăn khác qua các vách ngăn không hóa gỗ. Trên vách dọc của mạch ngăn thường mặt trong có những phần hoá gỗ dày lên thành các mạch vòng, mạch xoắn, mạch thang hay mạch điểm.
  64. Các yếu tố dẫn nhựa nguyên • Mạch thông: là yếu tố dẫn hoàn hảo nhất chỉ có ở thực vật hạt kín. Vách ngăn hoá nhầy và tiêu biến tạo thành một ống thông suốt nên vận chuyển nhựa nhanh. Tùy theo chất gỗ ngấm trên mặt tế bào với nhiều hình dạng khác nhau ta có các loại mạch sau:  Mạch vòng, mạch xoắn, mạch xoắn vòng: 3 loại mạch này có đường kính nhỏ, xuất hiện rất sớm trên cây gọi là mạch tiền mộc.  Mạch thang, mạch mạng, mạch điểm: 3 mạch này có đường kính lớn, xuất hiện sau gọi là mạch hậu mộc.
  65. Các loại mạch gỗ
  66. Yếu tố không dẫn nhựa nguyên • Nhu mô gỗ: là những tế bào sống làm nhiệm vụ dự trữ, vách có thể hóa gỗ hoặc vẫn còn cellulose, có vai trò vận chuyển nhựa nguyên vào trong gỗ. • Tia gỗ: thường bao gồm những tế bào sống, vách tế bào tẩm chất gỗ hoặc không, có vai trò vận chuyển nước từ gỗ đến tượng tầng. • Sợi gỗ: là những tế bào dài, đầu nhọn, vách dày hóa gỗ ít nhiều để lại một khoang giữa hẹp, có nhiệm vụ nâng đỡ.
  67. Libe (Phloem) • Cấu tạo bởi những tế bào sống có vách bằng cellulose, có vai trò dẫn nhựa luyện. • Gồm 2 thành phần: - Yếu tố dẫn nhựa luyện: mạch rây - Yếu tố không dẫn nhựa luyện: Tế bào kèm, nhu mô libe, tia libe và sợi libe.
  68. Yếu tố dẫn nhựa luyện (Mạch rây) • Cấu tạo: những tế bào sống, vách hoàn toàn bằng cellulose  Mạch ngăn có nhiều lỗ thủng nhỏ gọi là lỗ rây, có không bào lớn chứa nhựa luyện, nhân sớm Lỗ tiêu biến. Nhân  Mạch rây chỉ hoạt động trong ống rây một thời gian ngắn. Tế bào kèm  Ở những cây hạt kín, bên cạnh mạch rây còn có những tế bào Đĩa rây kèm có nhân lớn, tế bào chất đậm đặc.
  69. Yếu tố không dẫn nhựa luyện • Tế bào kèm: là những tế bào sống có vách mỏng ở bên cạnh các mạch rây, có khả năng hình thành các enzyme giúp mạch rây thực hiện các phản ứng sinh hóa trong mạch, đảm bảo việc vận chuyển các sản phẩm tổng hợp. • Nhu mô libe: chứa nhiều tinh bột, có vai trò dự trữ. • Tia libe: nối tiếp với tia gỗ. Tia libe và tia gỗ hợp thành tia ruột. Tia ruột giúp cho việc trao đổi chất giữa phần trung tâm của thân hay rễ với phần vỏ. • Sợi libe: là những tế bào hình thoi có vách dày hóa gỗ hoặc không, có khoang hẹp, có vai trò nâng đỡ.
  70. CÁC LOẠI MÔ THỨ CẤP • Do mô phân sinh thứ cấp tạo ra, đó là: Tầng sinh bần xuất hiện ở vùng vỏ sẽ cho ra mô bì thứ cấp. Tượng tầng libe gỗ xuất hiện ở trụ giữa sẽ cho ra mô dẫn thứ cấp. • Vai trò: giúp cây tăng trưởng theo chiều ngang.
  71. Mô bì thứ cấp (Bần) • Gặp ở cây 2 lá mầm và cây hạt trần. • Khi rễ và thân cây già, xuất hiện tầng sinh bần cho ra bần ở phía ngoài và nhu bì hay lục bì ở phía trong, có vai trò bảo vệ cho cây già.
  72. Mô bì thứ cấp (Bần) • Bần: Cấu tạo bởi những tế bào chết hình chữ nhật, xếp theo hướng xuyên tâm, màng tế bào ngấm chất bần (suberin), xếp chồng lên nhau. Cuticle  CCảả 33 llớớpp ttếế Biểu bì Chu bì Bần Tầng sinh bần bbààoo:: bbầầnn,, Lục bì ttầầngng sinhsinh bbầầnn,, Nhu mô Cuticle nhunhu bbìì hayhay Biểu bì Chu bì Bần llụụcc bbìì ttạạoo Tầng sinh bần ththàànhnh chuchu bbìì Lục bì Nhu mô
  73. Mô bì thứ cấp (Bần) • Bần: Cấu tạo bởi những tế bào chết hình chữ nhật, xếp theo hướng xuyên tâm, màng tế bào ngấm chất bần (suberin), xếp chồng lên nhau. Cuticle  CCảả 33 llớớpp ttếế Biểu bì Chu bì Bần Tầng sinh bần bbààoo:: bbầầnn,, Lục bì ttầầngng sinhsinh bbầầnn,, Nhu mô Cuticle nhunhu bbìì hayhay Biểu bì Chu bì Bần llụụcc bbìì ttạạoo Tầng sinh bần ththàànhnh chuchu bbìì Lục bì Nhu mô
  74. Mô bì thứ cấp (Bần) • Thụ bì: tầng sinh bần hoạt động một thời gian rồi chết, tầng sinh bần mới xuất hiện cho lớp chu bì mới, và cứ thế nhiều lớp chu bì họp thành thụ bì. • Bì khổng: là cơ quan trao đổi khí và thoát hơi nước của bần.
  75. Mô dẫn thứ cấp • Do tượng tầng libe gỗ hoạt động tạo ra. • Bên ngoài là libe 2 (libe thứ cấp), có mạch rây để dẫn nhựa luyện đi nuôi cơ thể • Bên trong là gỗ 2 (gỗ thứ cấp), có mạch gỗ để dẫn nhựa nguyên từ rễ qua thân và lên lá • Gặp ở rễ và thân già của cây hạt trần và cây 2 lá mầm.
  76. Mô dẫn thứ cấp Bần và tầng sinh bần Libe 2 Tượng tầng libe gỗ Gỗ 2 Gỗ 1 Nhu mô ruột
  77. BÓ MẠCH • Các thành phần của mô dẫn, mô cơ và mô cơ bản thường họp lại thành các bó mạch. • Mỗi bó mạch gồm hai phần sắp xếp kề nhau là bó gỗ và bó libe. Ở cây 2 lá mầm, giữa bó gỗ và bó libe còn có tượng tầng libe gỗ. Bó gỗ gồm: mạch gỗ, sợi gỗ và nhu mô gỗ. Bó libe gồm: mạch rây, sợi libe và nhu mô libe.
  78. Phân loại bó mạch Tùy theo sự sắp xếp của bó libe và bó gỗ, bó gỗ phân hóa ly tâm hay hướng tâm, có hay không có tượng tầng mà người ta chia bó mạch ra làm 3 loại: • Bó mạch xen kẽ (Bó mạch phóng xạ, Bó mạch xuyên tâm) • Bó mạch chồng chất kín (không có tượng tầng) • Bó mạch chồng chất hở (có tượng tầng)
  79. Bó mạch xen kẽ • Bó gỗ và bó libe xếp xen kẽ nhau trên một vòng tròn • Gỗ phân hóa hướng tâm ĐĐặặcc trưngtrưng chocho ccấấuu ttạạoo ccủủaa rrễễ câycây
  80. Bó mạch chồng chất kín • Bó gỗ và bó libe xếp chồng chất lên nhau, libe trên, gỗ dưới. Giữa gỗ và libe không có tượng tầng. • Gỗ phân hóa ly tâm Đặc trưng cho cấu tạo của thân cây một lá mầm
  81. Bó mạch chồng chất hở • Bó gỗ và bó libe xếp chồng chất lên nhau, libe trên, gỗ dưới. Giữa gỗ và libe có tượng tầng. • Gỗ phân hóa ly tâm ĐĐặặcc trưngtrưng chocho ccấấuu ttạạoo ccủủaa thânthân câycây haihai lláá mmầầmm
  82. Bó mạch chồng chất kép Nhu mô Libe ngoài Tượng tầng Mạch gỗ Libe trong