Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_von_vay_cua_ho_ng.pdf
Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG Lương Thanh Hiếu1* và Nguyễn Thiện Phong2 1Học viên cao học Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô 2Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô (*Email: luongthanhhieucld@gmail.com) Ngày nhận: 17/11/2020 Ngày phản biện: 10/01/2021 Ngày duyệt đăng: 22/02/2021 TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại huyện Cù Lao Dung. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đã đề xuất mô hình nghiên cứu có 13 nhân tố độc lập, nghiên cứu tiến hành khảo sát 200 hộ nghèo đang vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cù Lao Dung kết hợp với việc sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo đang vay vốn tại NHCSXH bao gồm: Học vấn chủ hộ; Lượng vốn vay; Số lao động chính; Diện tích canh tác; Kỳ hạn vay. Trên cơ sở đó một số hàm ý quản trị được đề xuất gồm: Tranh thủ nguồn vốn cho vay hộ nghèo; tăng lượng vốn cho vay; đảm bảo hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn; hoàn thiện cơ chế cho vay; tăng phạm vi phục vụ. Từ khóa: Hộ nghèo, hiệu quả sử dụng vốn vay, Ngân hàng Chính sách xã hội Trích dẫn: Lương Thanh Hiếu và Nguyễn Thiện Phong, 2021. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 11: 63-80. TS. Nguyễn Thiện Phong – Phó Trưởng Khoa Kế toán và TCNH, Trường Đại học Tây Đô 63
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và Tín dụng của Ngân hàng Chính sách tính bền vững của chương trình cho vay xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo có ý hộ nghèo, tác giả chọn đề tài nghiên cứu nghĩa vô cùng to lớn về mặt thực tiễn, nó nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà dụng vốn của hộ nghèo tại huyện. nước của các tổ chức chính trị - xã hội 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ đối với hộ nghèo. Thực tế sau 18 năm HÌNH NGHIÊN CỨU hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã 2.1. Cơ sở lý thuyết hội đã chứng minh rằng cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội là 2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn vay của phương pháp cho vay hiệu quả nhằm hộ nghèo góp phần to lớn thực hiện mục tiêu quốc Hiệu quả về kinh tế: Hộ nghèo sử gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một loại dụng vốn vay được coi là có hiệu quả hình tín dụng chính sách thông qua các kinh tế khi họ đưa khoản vay đó vào sản tổ chức chính trị - xã hội, dưới sự quản xuất và có thu nhập để trang trải cho lý của các cấp ủy, chính quyền địa cuộc sống gia đình hàng ngày của họ phương để thực hiện chương trình mục được sung túc hơn và có khả năng hoàn tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, trả lại số tiền đã vay sau khi đã dùng nó bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông vào sản xuất. Ngoài ra, sử dụng vốn vay thôn mới đòi hỏi phải nghiên cứu hoàn có hiệu quả, giúp cho các nông hộ tiết thiện nó để phát huy hiệu quả cao hơn kiệm được vốn, có điều kiện tích lũy và nữa thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà mở rộng hoạt động sản xuất, khai thác nước giao. mọi tiềm năng và lợi thế của cá nhân, Tuy nhiên thực trạng hiện nay bên gia đình nhằm tạo cơ sở vững chắc để có cạnh những kết quả đã đạt được còn tồn thể bám trụ với nghề lâu dài. Các chỉ tại một số bất cập: Vẫn xảy ra tình trạng tiêu để đo lường hiệu quả kinh tế là: lợi cho vay không đúng đối tượng, quy mô nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, tỷ cấp tín dụng còn thấp, thời gian từng suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất chương trình chưa phù hợp, khách hàng (còn gọi là tỷ suất sinh lợi của vốn vay). vay vốn thiếu kinh nghiệm kiến thức về Trong nghiên cứu này tác giả dựa trên sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả phương thức của hiệu quả sử dụng vốn sử dụng vốn vay còn thấp. Xuất phát từ vay sẽ bằng tỷ số giữa thu nhập từ vốn yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và vay với tổng số vốn vay trong một năm. mong muốn hoạt động sử dụng vốn tín Hiệu quả về mặt xã hội: Là khi hộ dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ngày càng nghèo sử dụng vốn vay hiệu quả đã góp có chất lượng tốt hơn đồng thời tìm ra phần nâng cao chất lượng cuộc sống, những vấn đề còn tồn tại để đề xuất các nâng cao tri thức, giáo dục, đạo đức và 64
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 hiểu biết xã hội, thực sự tạo ra của cải dựng nông thôn mới; qua các hoạt động vật chất, tạo những bước chuyển biến từ thiện, nhân đạo ). lớn trong đời sống kinh tế của bản thân, 2.2. Lược khảo các công trình gia đình và xã hội. Những hộ hoạt động nghiên cứu liên quan sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cũng đã góp phần tăng trưởng GDP, giải Trên thế giới nói chung và Việt Nam quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập nói riêng, đã có nhiều bài nghiên cứu về cho người lao động, có điều kiện đóng các thành tố hiệu quả sử dụng vốn vay góp nhiều hơn cho xã hội (qua các của hộ nghèo. phong trào xóa đói giảm nghèo, xây Bảng 1. Các biến đo lường của các nghiên cứu trước Stt Tác giả Nội dung Kết quả 1 Aleem, (1990) Xây dựng mô hình Lãi suất ảnh hưởng nhiều đến tính hóa tín dụng hộ dụng của hộ nghèo nghèo 2 Guangwen và Lili Yếu tố ảnh hưởng Các yếu tố: Tuổi của chủ hộ, giá trị (2005) mạnh tới khả năng tiết kiệm và số con dưới tuổi lao sử dụng vốn và động trong hộ cũng ảnh hưởng tới thanh toán nợ vay khả năng sử dụng vốn và thanh toán của nông hộ nợ vay của nông hộ 3 Khandker (2009) Các yếu tố ảnh Học vấn ảnh đến hiệu quả sử dụng hưởng đến hiệu quả vốn của hộ nghèo sử dụng vốn của hộ nghèo 4 Nawai và Shariff Phân tích các nhân Đã phân thành hai nhóm nhân tố (2010) tố ảnh hưởng đến chính về cá nhân khách hàng và tín khả năng trả nợ của dụng nông hộ 5 Khanal (2013) Phân tích các nhân Giới tính, rủi ro thiên tai, trình độ tố quyết định hiệu học vấn, kinh nghiệm, tổng diện tích quả sử dụng vốn vay đất, phần trăm diện tích đất được hoạt động lâm tưới tiêu và khoảng cách tới rừng có nghiệp trong các khu mối tương quan đáng kể với định rừng cộng đồng hiệu quả sử dụng vốn vay huyện Nawalparasi 6 Mai Văn Nam và Âu Các yếu tố tác động Thu nhập, thu nhập bình quân, chi đến hiệu quả sử tiêu, chi tiêu bình quân của hai đối 65
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Văn Đức (2009) dụng vốn vay của tượng vay vốn và không vay vốn nông hộ nghèo tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng huyện Long Mỹ, vốn vay của nông hộ nghèo. tỉnh Hậu Giang 7 Phan Đình Khôi và Các yếu tố ảnh Tuổi, thu nhập, trình độ, đất đai, cộng sự (2013) hưởng đến tiếp cận mục đích vay không chính thức, thời tín dụng chính thức hạn cho vay không chính thức ảnh và phi chính thức hưởng đến khả năng thanh toán các của nông hộ ở đồng khoản nợ vay của nông hộ bằng Sông Cửu Long 8 Bùi Văn Trịnh và Phân tích các yếu tố Có 5 yếu tố có mối tương quan Nguyễn Thị Thùy ảnh hưởng đến hiệu thuận là: lượng vốn vay, hướng dẫn Phương (2014) quả sử dụng vốn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vay: Trường hợp của vốn sử dụng cho sản xuất và số lao hộ nghèo trên địa động. Ngược lại thì các yếu tố: kỳ bàn tỉnh Sóc Trăng hạn, lãi suất và rủi ro có mối tương quan nghịch (-) với hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo 9 Mai Thị Nghiên cứu về tác Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập Hồng Đào (2016) động của tài chính vi của hộ nghèo gồm: Độ tuổi, qui mô mô (TCVM) đến thu hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tổng tài sản, tín nhập của hộ nghèo ở dụng vi mô và khu vực Việt Nam 10 Lê Đình Hải (2017) Các yếu tố ảnh Quy mô vốn vay, diện tích đất của hưởng đến thu nhập nông hộ, áp dụng kỹ thuật vào sản của nông hộ trên địa xuất tác động tích cực đến thu nhập bàn huyện Ba Vì, của nông hộ Thành phố Hà Nội 11 Nguyễn Thị Xuân Đánh giá thực trạng Có 05 nhóm yếu tố ảnh hưởng bao Hương và Dương cho vay và hiệu quả gồm: Lượng vốn vay, tỷ lệ vốn vay Thị Bích Diệu sử dụng vốn của hộ sử dụng vào sản xuất, diện tích đất, (2018) nghèo quận Ô Môn, hướng dẫn sử dụng vốn vay, kỳ hạn TP Cần Thơ vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 66
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu tác cứu giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Dựa vào các nghiên cứu trước và tình Hình 1. Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu: H1: Lượng vốn vay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H2: Độ tuổi của chủ hộ càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); 67
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 H3: Giới tính của chủ hộ là nam thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H4: Số năm đi học của chủ hộ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H5: Tổng số lao động trong hộ càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H6: Số người không lao động hoặc trong độ tuổi đi học càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng giảm, quan hệ nghịch biến (-); H7: Diện tích nhà ở và diện tích đất nông nghiệp càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H8: Thời hạn cho vay càng lâu thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng quan hệ đồng biến (+); H9: Lãi suất cho vay theo từng thời kỳ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng giảm quan hệ nghịch biến (-); H10: Mục đích sử dụng nguồn vốn vay càng đúng thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H11: Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+); H12: Tham gia tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo càng tăng, quan hệ đồng biến (+). Bảng 2. Thang đo nghiên cứu và giả thuyết cho các yếu tố Biến Kỳ nghiên Định nghĩa thang đo Đơn vị vọng Nguồn tham khảo cứu dấu Biến phụ thuộc Bùi Văn Trịnh và Thu nhập từ vốn vay đo lường Nguyễn Thị Thùy Hiệu quả bằng chênh lệch lượng tiền thu Phương (2014), sử dụng Nghìn nhập của người vay sau vay vốn Nguyễn Thị Xuân vốn vay đồng và số vốn vay trên hợp đồng tín Hương và Dương (HQ) dụng Thị Bích Diệu (2018) Biến độc lập Lượng vốn vay là số tiền ngân Nghìn Nguyễn Thị Xuân vonvay + hàng cho vay đối với hộ nghèo đồng Hương và Dương 68
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Thị Bích Diệu (2018) Phan Dinh Khoi và tuoi Độ tuổi của chủ hộ Năm + cộng sự (2013) 1= nam; Mai Thị Hồng Đào gioitinh Giới tính của chủ hộ + 2= nữ (2016) Guangwen và Lili trinhdo Số năm đi học của chủ hộ Năm + (2005), Khanal (2013) Diagne (1999), Mai laodong Tổng số lao động trong hộ Người + Văn Nam và Âu Văn Đức (2009) Số người không lao động hoặc Mai Thị Hồng Đào phuthuoc Người/hộ - trong độ tuổi đi học (2016) Khanal (2013), Mai Bao gồm diện tích nhà ở và diện dientich m2 + Thị Hồng Đào tích đất nông nghiệp (2016) 1 = ngắn Bùi Văn Trịnh và hạn, kyhan Là thời hạn cho vay. + Nguyễn Thị Thùy 2 = trung Phương (2014) và dài hạn Bùi Văn Trịnh và Là tỷ lệ lãi suất cho vay theo từng Laisuat %/năm - Nguyễn Thị Thùy thời kỳ Phương (2014) 1 = vay sản xuất Nguyễn Thị Xuân nông Hương và Dương mucdich Mục đích sử dụng nguồn vốn vay, nghiệp, 2 + Thị Bích Diệu = vay sản (2018) xuất, kinh doanh. 1 = có áp Áp dụng khoa học kỹ thuật vào dụng, 2 = khoahoc + Lê Đình Hải (2017) sản xuất không áp dụng. 1= có Tham gia tập huấn chuyển giao tham gia, Mai Văn Nam và Âu taphuan + khoa học kỹ thuật công nghệ 2 = không Văn Đức (2009) tham gia (Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước) 69
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguồn vốn cho hệ thống Ngân hàng Tác giả sử dụng phương pháp nghiên Chính sách xã hội theo lãi suất thị cứu định lượng vận dụng phương pháp trường gặp nhiều khó khăn, chiếm tỷ phân tích hồi qui để phân tích mức độ trọng chỉ 2,2% trên tổng nguồn vốn, đến tác động của nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năm 2020 nguồn vốn huy động là 7.455 quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại triệu đồng tăng 1.212 triệu đồng tương Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cù ứng tăng là 19,4% so năm 2019 và chỉ Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Sử dụng số chiếm 2,8% tỷ trọng. liệu sơ cấp được thu thập từ 200 khách Nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm hàng bằng việc khảo sát dựa trên bảng thông qua Tổ TK&VV năm 2019 tăng hỏi được thiết kế sẵn. 1.290 triệu đồng tương ứng tăng 12,1% 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU so với năm 2018, chiếm tỷ trọng 4,3%, đến năm 2020 tăng 909 triệu đồng tương 4.1. Kết quả cho vay hộ nghèo của ứng tăng 7,6% so với năm 2019 và NHCSXH huyện Cù Lao Dung chiếm tỷ trọng 4,4%. Nguồn vốn của NHCSXH huyện Cù Nguồn vốn nhận uỷ thác của ngân Lao Dung sách huyện năm 2018 là 5.221 triệu Nguồn vốn cân đối từ Trung ương đồng thì sang 2019 tăng thêm là 1.334 điều chuyển về chiếm tỷ trọng lớn, trên triệu đồng tương ứng tăng là 2,6%, 90% và có xu hướng tăng trưởng đều chiếm tỷ trọng 2,3%. Đến năm 2020 tiếp qua các năm. Cụ thể năm 2019 chiếm tục tăng thêm 532 triệu đồng tương ứng 91,2% tỷ trọng nguồn vốn ưu đãi của tăng là 8,1% so năm 2019 và chiếm tỷ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cù trọng là 2,4%. Lao Dung và đã tăng thêm 11.001 triệu Nhìn chung nguồn hình thành vốn tín đồng tương ứng tăng là 4,5% so năm dụng tăng trưởng đều qua các năm, 2018, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng là ngoại trừ nguồn vốn huy động theo lãi 90,6% giảm 0,6% so năm 2019, tuy suất thị trường từ các tổ chức kinh tế và nhiên nguồn vốn do Trung ương chuyển cá nhân là có suy giảm do tình hình kinh về đã tăng thêm 7.819 triệu đồng tương tế huy động vốn khá khó khăn thì các ứng tăng là 3,1% so với năm 2019. nguồn khác đều có sự tăng trưởng đều Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá đặn, xét về tổng thể giúp gia tăng nguồn nhân theo lãi suất thị trường. Cụ thể năm vốn cho hoạt động tín dụng ưu đãi. 2019, nguồn vốn huy động theo lãi suất Tình hình nguồn vốn của NHCSXH thị trường đã giảm 4.317 triệu đồng so huyện Cù Lao Dung được minh hoạ ở với năm 2018 do giá cả biến động, sự Hình 2. cạnh tranh về lãi suất giữa các Ngân hàng Thương mại dẫn đến việc huy động 70
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Hình 2. Tình hình nguồn vốn hoạt động của NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2018-2020 (Nguồn: NHCSXH huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng) Nguồn vốn chủ yếu của NHCSXH ngân hàng, tỷ lệ này được đánh giá là an huyện Cù Lao Dung là nguồn vốn phân toàn nếu đạt mức trên 95%. Qua bảng số bổ từ Trung ương (chiếm trung bình liệu phân tích trên, ta thấy tỷ lệ thu lãi 97,84% trong tổng nguồn vốn). Vốn của Ngân hàng qua 3 năm đạt kết quả rất nhận ủy thác tại địa phương chiếm tỷ lệ tốt. Năm 2018 là 98.96%, sang năm rất nhỏ. Trong những năm qua cơ cấu 2019 tỷ lệ thu lãi là 99.46% tăng 0.5%, vốn đang có xu hướng chuyển dịch sang sang năm 2020 đạt 97.21%. Tỷ lệ thu lãi vốn huy động và nhận uỷ thác từ nguồn càng cao càng cho thấy hộ vay sử dụng vốn địa phương. Kết quả huy động vốn vốn hiệu quả và ổn định, tín dụng an từ tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm toàn. thông qua tổ TK&VV của NHCSXH Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu huyện Cù Lao Dung có xu hướng tăng này phản ánh khả năng thu hồi nợ cũng trưởng mạnh về quy mô và có sự thay như khả năng trả nợ vay của khách hàng đổi đáng kể trong cơ cấu vốn cân đối từ có tốt hay không. Chỉ tiêu này của Ngân trung ương, đảm bảo thực hiện các kênh hàng trong 3 năm qua từ 2018-2020 đạt tín dụng chính sách của ngân hàng tỷ lệ rất cao, cao nhất là năm 2019 đạt không bị gián đoạn. 99.99%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy Hiệu quả về kinh tế Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai Tỷ lệ thu lãi: Thể hiện khả năng đôn sử dụng vốn có hiệu quả. đốc thu hồi lãi của các khoản cho vay tại 71
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Hệ số thu nợ: Ta thấy hệ số thu nợ số liệu ta thấy tốc độ giảm của nợ quá của NHCSXH huyện Cù Lao Dung, tỉnh hạn nhanh hơn tốc độ giảm của dư nợ, Sóc Trăng tăng đều qua 3 năm, cụ thể do đó chỉ tiêu nợ quá hạn năm 2019 năm 2018 là 97.60%, năm 2019 tăng giảm mạnh so với năm 2018, đây là tín thêm 81.44% đạt mức 179.04%, sang hiệu đáng mừng cho Ngân hàng vì tỷ lệ năm 2020 tăng mạnh lên 162.52% hệ số này càng cao có thể càng cho thấy khả thu nợ đạt mức 341.56%. Chứng tỏ công năng quản lý tín dụng yếu kém của Ngân tác đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng hàng. đạt hiệu quả rất cao, Ngân hàng cần phát Tỷ lệ nợ khoanh: Nhìn bảng phân tích huy hơn nữa để sử dụng hiệu quả đồng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ khoanh của vốn ưu đãi dành cho hộ nghèo. Ngân hàng trong 3 năm qua có dấu hiệu Tỷ lệ thu nợ đến hạn: Về mặt ý nghĩa tăng dần, chứng tỏ người vay vốn Ngân tỷ lệ thu nợ đến hạn cũng như hệ số thu hàng đang gặp những khó khăn nhất nợ, nó cũng phản ánh hiệu quả sử dụng định, cả chủ quan lẫn khách quan dẫn nguồn vốn, chất lượng hoạt động tín đến kết quả kinh doanh không tốt, không dụng của ngân hàng qua các năm. Năm thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Do đó, 2018 tỷ lệ này đạt 91.13%, năm 2019 Ngân hàng cần quan tâm tìm hiểu giảm nhẹ xuống còn 87.65%, sang năm nguyên nhân, chủ động hỗ trợ, giúp đỡ 2020 thì lại tăng nhẹ lên 91.20%. khách hàng vay vốn vượt qua giai đoạn Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn khó kịp thời, phục hồi tái sản xuất. Cụ đánh giá chất lượng tín dụng của ngân thể, tỷ lệ nợ khoanh năm 2018 là hàng. Qua bảng số liệu phân tích trên ta 15.95%, sang năm 2019 tăng thêm thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có 6.83% lên mức 22.78%, đến năm 2020 sự thay đổi lớn trong năm 2018-2019, tỷ lệ này là 25.96%. năm 2018 tỷ lệ nợ quá hạn của NH ở Tỷ lệ nợ xấu: Tương tự như chỉ tiêu mức rất cao 7.58%, nhưng sang năm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cũng đánh 2019 có chuyển biến tích cực, giảm rõ giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng, rệt còn 1.58% , năm 2020 là 1.87%. Tỷ tỷ lệ này càng cao càng ảnh hưởng đến lệ nợ quá hạn năm 2018 ở mức rất cao là tình hình tài chính của Ngân hàng. Tỷ lệ do chỉ tiêu nợ quá hạn năm 2018 đạt này cũng có dấu hiệu tăng trong 3 năm 2,396 triệu đồng, sang năm 2019 nợ quá 2018-2020, nguyên nhân chủ yếu là do hạn giảm mạnh chỉ còn 469 triệu đồng, tỷ lệ nợ khoanh tăng cao. Năm 2019 là tương ứng giảm 1,927 triệu đồng; đồng 24.37% tăng 0.84% so với năm 2018, thời chỉ tiêu tổng dư nợ cũng giảm năm đến năm 2020 tỷ lệ nợ xấu đạt 27.82% 2018 là 31,615 triệu đồng, năm 2019 tương ứng tăng 3.46%. Ngân hàng cần giảm còn 29,657 triệu đồng, tương ứng đề ra các biện pháp như tăng cường giảm 1,958 triệu đồng nhưng qua bảng kiểm tra trước – trong – sau khi cho vay 72
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 nhằm giảm tỷ lệ này xuống mức thấp Qua phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả nhất có thể. kinh tế ở trên và thông qua hình sau ta Tỷ lệ nợ xóa: Đây là biện pháp cuối thấy NHCSXH huyện Cù Lao Dung, cùng khi xử lý các khoản nợ đối với tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện chương khách hàng vay vốn, sau khi đã áp dụng trình cho vay hộ nghèo đem lại những tất cả các biện pháp nhưng Ngân hàng thành tựu to lớn về mặt kinh tế xã hội, không thể thu hồi được một phần hoặc hoạt động sử dụng nguồn vốn tín dụng toàn bộ nợ gốc, lãi của khách hàng đang ưu đãi hướng tới mục tiêu quốc gia về an còn dư nợ tại Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xóa sinh xã hội của Nhà nước đạt được hiệu năm 2018 của Ngân hàng là 1.63%, năm quả. 2019 là 0.99%, đến năm 2020 tỷ lệ nợ Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế tại xóa là 2.53%. NHCSXH huyện Cù Lao Dung được minh hoạ ở Hình 3. Hình 3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2018-2020 (Nguồn: NHCSXH huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng) Hiệu quả xã hội hội cựu chiến binh với tỷ lệ 23.17% và Tỷ lệ dư nợ ủy thác qua các Tổ chức tỷ lệ dư nợ ủy thác qua Đoàn thanh niên hội: Ta thấy nguồn vốn tín dụng ưu đãi Cộng sản Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ thấp đến với người vay chủ yếu bằng hình nhất 15.82%. Trong giai đoạn từ năm thức thông qua Hội liên hiệp phụ nữ 2018 – 2020 tỷ lệ này thay đổi không chiếm tỷ lệ cao nhất 31.95%, kế đến là đáng kể qua các tổ chức hội. Thông qua hội nông dân 29.06%, ở vị trí thứ ba là tỷ lệ dư nợ ủy thác qua các Tổ chức hội, 73
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 sẽ giúp Ngân hàng xác định được đối qua các Tổ chức hội qua các năm 2018, tượng cho vay chủ yếu của mình là ai, từ 2019 và 2020 có xu hướng giảm rõ rệt, đó Ngân hàng sẽ có biện pháp hỗ trợ kịp đây là dấu hiệu đáng mừng. Thông qua thời giúp các hội viên sử dụng vốn đạt chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ủy thác qua các hiệu quả cao nhất. Tổ chức hội sẽ giúp Ngân hàng biết rõ Tỷ lệ nợ quá hạn ủy thác qua các Tổ hơn tình hình sử dụng vốn của Hội nào chức hội: tỷ lệ này đánh giá hiệu quả sử là đạt hiệu quả cao nhất, Hội nào có tỷ lệ dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi từng Tổ nợ quá hạn cao Ngân hàng cần chú trọng chức hội nhận ủy thác quản lý. Tỷ lệ nợ xem xét và quan tâm để có biện pháp xử quá hạn ủy thác qua các Tổ chức hội lý kịp thời. cũng chính là chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Hiệu quả xã hội của hoạt động tín của Ngân hàng qua 3 năm 2018-2020 dụng chính sách được thể hiện qua tôn như đã phân tích ở trên. Chi tiết từng tỷ chỉ hoạt động của ngân hàng về xóa đói lệ nợ quá hạn ủy thác qua các Tổ chức giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và hội như sau: Hội nông dân có tỷ lệ nợ NHCSXH huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất là Trăng đã làm rất tốt vai trò, nhiệm vụ 2.11%, kế đến là hội liên hiệp phụ nữ và của mình. hội cựu chiến binh 1.85%, và tỷ lệ nợ Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội tại quá hạn của Đoàn Thanh niên Cộng sản NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn Hồ Chí Minh có tỷ lệ thấp nhất 1.76%. 2018-2020 được tóm lược trong Hình 4. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn ủy thác Hình 4. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2018-2020 (Nguồn: NHCSXH huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng) 74
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 4.2. Phân tích các nhân tố ảnh Về học vấn, qua bảng trên cho thấy hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của chủ hộ số năm đi học ít nhất là 1 năm và hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện lớn nhất là 11 năm và trung bình là 6,07 Cù Lao Dung, Sóc Trăng năm; Thống kê mẫu nghiên cứu Về thu nhập của các hộ cho thấy hộ Về giới tính, theo số liệu thống kê: có thu nhập trung bình trên tháng là 2,03 nam có 113 người, nữ có 87 người. Về triệu đồng, cao nhất là 4,47 triệu đồng và cơ cấu giới tính của chủ hộ thì nam giới trung bình là 3,175 triệu đồng; vẫn chiếm tỷ khá cao 56,5% trên tổng số Về diện tích đất canh tác của hộ cho 200 hộ, trong khi đó tỷ lệ nữ chỉ chiếm thấy hộ có diện tích đất canh tác rất thấp. khoảng 43,5%; Diện tích canh tác thấp nhất 0,5 công Về tình trạng hôn nhân, theo thống kê (500 m2), cao nhất là 1,2 công (1.200 có 96,5% chủ hộ đã có gia đình, chỉ có m2) và diện tích trung bình là 0,8645 3,5% chủ hộ còn độc thân; công (864,5 m2); Về độ tuổi, chủ hộ được khảo sát có Phân tích hồi qui độ tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi, lớn nhất là Kết quả mô hình hồi qui được tác 59 tuổi và độ tuổi trung bình của các chủ giả tổng hợp trong Bảng 3. hộ được khảo sát là 41,82 tuổi; Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui Biến Diễn giải B Sai số Beta t Sig. VIF (Constant) Hằng số -5,909 52,847 -0,112 0,911 Tuoi Tuổi của chủ hộ -0,042 0,024 -0,057 -1,756 0,081 1,116 gioitinh Giới tính của chủ hộ 0,421 0,461 0,029 0,912 0,363 1,035 trinhdo Học vấn chủ hộ 0,909 0,069 0,415 13,135 0,000 1,046 vonvay Lượng vốn vay 0,885 0,040 0,716 22,381 0,000 1,074 laodong Số lao động chính 1,237 0,284 0,138 4,352 0,000 1,053 phuthuoc Số người phụ thuộc 0,231 0,214 0,034 1,080 0,281 1,057 dientich Diện tích canh tác 1,938 0,983 0,063 1,971 0,050 1,061 kyhan Kỳ hạn vay 0,887 0,460 0,061 1,927 0,056 1,043 Laisuat Lãi suất 7,704 8,047 0,031 0,957 0,340 1,065 mucdich Mục đích sử dụng vốn -0,784 0,467 -0,054 -1,680 0,095 1,067 khoahoc Áp dụng khoa học 0,049 0,467 0,003 0,106 0,916 1,053 taphuan Tham gia tập huấn 1,694 0,472 0,116 3,590 0,000 1,085 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,810 Giá trị Sig. F change 0,000 Giá trị Durbin-Watson 2,098 Giá trị Sig. F 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 hộ nghèo năm 2020) 75
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Từ Bảng 3 cho ta thấy: Hai giá trị Sig. của thống kê F và Sig. Xét giá trị Sig. của thống kê t cho của thống kê F Chang là 0,000 nhỏ hơn thấy có các biến độc lập gioitinh (Giới 0,05 nên có thể nói mô hình hồi quy có ý tính của chủ hộ); phuthuoc (Số người nghĩa. phụ thuộc); Laisuat (Lãi suất); khoahoc Giá trị VIF của mô hình đều nhỏ hơn (Áp dụng khoa học) có giá trị lớn hơn 2 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. 0,10 nên xét về mức ý nghĩa thì biến này Kết quả của hệ số Durbin-Watson = không có ý nghĩa nên tác giả sẽ loại các 2,098 thuộc đoạn (1 đến 3) nên ta kết biến này khỏi mô hình nghiên cứu. Bên luận mô hình không có sự tự tương cạnh đó các biến độc lập còn lại đều có quan. mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,10 và trong đó thì các biến độc lập (trinhdo) Học vấn Kết quả kiểm định được, cho thấy ba chủ hộ; (vonvay) Lượng vốn vay; biến độc lập (Tuoi) Tuổi của chủ hộ; (laodong) Số lao động chính; (taphuan) (mucdich) Mục đích sử dụng vốn; Tham gia tập huấn có mức ý nghĩa nhỏ (taphuan) Tham gia tập huấn có giá trị hơn 0,01. Nên các biến này đều có ý sig tương quan Spearman giữa phần dư nghĩa để phân tích phụ vục cho các mục chưa chuẩn hóa (ABSRES) với biến phụ tiêu của nghiên cứu. Hệ số R2 hiệu chỉnh thuộc nhỏ hơn 0,05 nên ta kết luận mô là 0,810 lớn hơn 0,6 thỏa yêu cầu của hình vi phạm hiện tượng phương sai số nghiên cứu. Điều này có ý nghĩa là 8 thay đổi. Để khắc phục thì tác giả sẽ loại nhân tố giải thích được 81,0% sự biến các biến này ra khỏi nghiên cứu để mô thiên của biến phụ thuộc. hình có tính hiệu quả cao hơn, kết quả hồi qui sau khi loại ba biến trên được thể hiện Bảng 4 như sau: 76
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 4. Kết quả phân tích hồi qui Biến Diễn giải B Sai số Beta t Sig. VIF (Constant) Hằng số -37,217 54,812 0,000 -0,679 0,498 0,000 gioitinh Giới tính của chủ hộ 0,354 0,481 0,024 0,736 0,463 1,016 trinhdo Học vấn chủ hộ 0,915 0,073 0,418 12,592 0,000 1,041 vonvay Lượng vốn vay 0,880 0,041 0,712 21,397 0,000 1,046 laodong Số lao động chính 1,286 0,298 0,143 4,314 0,000 1,045 phuthuoc Số người phụ thuộc 0,276 0,222 0,041 1,240 0,216 1,030 dientich Diện tích canh tác 1,665 1,032 0,054 1,614 0,100 1,054 kyhan Kỳ hạn vay 0,974 0,484 0,067 2,011 0,046 1,041 Laisuat Lãi suất 12,442 8,374 0,049 1,486 0,139 1,041 khoahoc Áp dụng khoa học -0,080 0,482 -0,005 -0,166 0,868 1,009 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,790 Giá trị Sig. F change 83,937 Giá trị Durbin-Watson 2,008 Giá trị Sig. F 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 hộ nghèo năm 2020) Qua Bảng 4 cho thấy 5 biến độc lập laodong (Số lao động chính); dientich (trinhdo) Học vấn chủ hộ; (vonvay) (Diện tích canh tác); kyhan (Kỳ hạn Lượng vốn vay; (laodong) Số lao động vay). chính; (dientich) Diện tích canh tác và 5.2. Hàm ý quản trị (kyhan) Kỳ hạn vay đều có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Thứ nhất, tranh thủ nguồn vốn cho vay hộ nghèo 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ NHCSXH nên huy động các nguồn vốn dưới hình thức nhận ủy thác từ các 5.1. Kết luận tổ chức cá nhân, tiền gửi tự nguyện Với việc khảo sát 200 hộ nghèo đang không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp. Huy vay vốn tại NHCSXH huyện Cù Lao động nguồn vốn tiết kiệm từ hộ nghèo. Dung kết hợp với việc sử dụng phương Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả đã xác kiệm kỳ hạn và không kỳ hạn tiếp tục định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu nghiên cứu áp dụng lãi suất cho vay phù quả sử dụng vốn của hộ nghèo tại đang hợp. vay vốn tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng: trinhdo (Học vấn chủ hộ); vonvay (Lượng vốn vay); 77
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Thứ hai, tăng lượng vốn cho vay Thứ tư, hoàn thiện cơ chế cho vay NHCSXH nên xem xét nâng lượng NHCSXH nên quy định trách nhiệm vốn cho vay đối với từng chương trình, cá nhân đối với lãnh đạo UBND xã, NHCSXH huyện Cù Lao Dung cần xây phường trong việc xác nhận danh sách dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp, thực hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiện tốt việc trả nợ gốc và lãi đúng kỳ được vay vốn. Thực hiện nghiêm túc hạn để bảo toàn nguồn vốn. Hiện nay giá việc trả nợ phân kỳ đến hạn. Xây dựng cả của các loại nguyên vật liệu, hàng cơ chế thu, chi rõ ràng đối với tài chính hóa, cây trồng vật nuôi tăng lên đáng của Tổ TK&VV. Tiếp tục nâng cao chất kể ở huyện. Để đồng vốn vay phát huy lượng hoạt động của tổ giao dịch xã được hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát (phường). triển sản xuất kinh doanh của hộ nghèo Thứ năm, tăng phạm vi phục vụ cần nâng mức cho vay lên. Thực tế, mức cho vay 100 triệu đồng/hộ nghèo là phù NHCSXH cần tập trung hơn trong hợp nhưng những hộ được vay số tiền việc phục vụ những xã ở các vùng xa xôi này rất ít. hẻo lánh, nơi có tỉ lệ nghèo đói cao nhất. Tại nhiều địa phương, hộ nghèo muốn Thứ ba, đảm bảo hoàn trả vốn vay vay vốn phải đi rất xa, có khi phải mất đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ gần nửa ngày mới đến trụ sở ngân hàng, xấu, nợ quá hạn. có khi không biết chắc có vay được hay NHCSXH nên nâng cao vai trò của không. Cần hỗ trợ hoạt động của các tổ Tổ TK&VV: hiện nay, đơn vị cho vay cho vay lưu động của ngân hàng. Ở hộ nghèo vay không phải thế chấp tài những địa phương có trình độ dân trí sản mà thông qua Tổ TK&VV. Phân kỳ thấp, NHCSXH ngoài việc cho vay nên hạn trả nợ thành nhiều kỳ theo chu kỳ có chủ trương hướng dẫn người dân cách SXKD giúp hộ vay giảm bớt áp lực về sử dụng đồng vốn hợp lý, giúp họ xây nguồn tiền trả nợ cuối kỳ. Thực hiện thu dựng phương án phù hợp để quản lý nợ tiết kiệm bắt buộc đối với các hộ vay, và rủi ro. Báo chí đã đề cập đến nhiều một mặt để huy động được nguồn vốn trường hợp, ví dụ ở những cộng đồng rẻ, một mặt để giảm gánh nặng trả nợ dân tộc thiểu số, người vay được tiền vào cuối kỳ. Phối hợp với Hội đoàn thể không biết làm gì, mang bỏ ống hoặc đi các cấp xây dựng kế hoạch quản lý uống rượu. Nhu cầu vay vốn của hộ nguồn vốn ủy thác hiệu quả. Tiếp tục nghèo dù lớn dù nhỏ cũng nên được đáp hoàn thiện cơ chế khoanh nợ, xóa nợ ứng như nhau mới đảm bảo tính công bằng các điều kiện khắt khe để nâng cao bằng trong công tác tín dụng nhằm góp ý thức trả nợ của người vay. phần tăng thu nhập và giảm đói nghèo ở nông thôn. Hiệu quả của đồng vốn có thể được giải quyết bằng cách hoàn thiện 78
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 việc thẩm định dự án, đánh giá mức rủi Cần Thơ, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, ro của người đi vay. số 3, 39-45. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Phan Đình Khôi, 2013. Các yếu tố 1. Aleem, I, 1990. Imperfect ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính Information, Screening, and the Costs of thức và phi chính thức của nông hộ ở Informal Lending: AStudy of a Rural đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa Credit Market in Pakistan. World Bank học. Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Economic Review 4, Vol. 3:329- 349. Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật. 2. Mai Thị Hồng Đào, 2016. Tác Số 28: 38-53. động của tài chính vi mô đến thu nhập 8. Khanal, 2013. Determinants of của hộ nghèo ở Việt Nam, Tạp chí khoa farmers' income from community học Đại học Văn Hiến. Số 4. 38-44. forestry in Nawalparasi, Nepal. The 3. Trần Thọ Đạt, 1998. Chi phí giao Journal of Agriculture and Environment dịch vay và sự phân đoạn trên thị trường Vol.14: 44-54. tín dụng nông thôn. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. Tháng 10/1998. 9. Khandker, Shahidur R, 2005. Microfnance and Poverty: Evidence 4. Lê Đình Hải, 2017. Các yếu tố Using Panel Data from Bangladesh. ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ World Bank Economic Review. Số 19: trên địa bàn Huyện Ba Vì, Thành phố 263–286. Hà Nội, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp. Số 4: 162-171. 10. Nawai N, Shariff MNM, 2010. 5. Nguyễn Quỳnh Hoa, 2017. Chính Determinants of Repayment sách dân tộc tại Việt Nam: Thành tựu và Performance in Microcredit Programs: thách thức cần vượt qua, Tạp chí Cộng A Review of Literature. Int. J. Bus. sản. Số tháng 4/2017. Soc. Sci. Vol 1: 152-161. 6. Nguyễn Thị Xuân Hương, Dương 11. Mai Văn Nam, Âu Văn Đức, Thị Bích Diệu, 2018. Các yếu tố ảnh 2009. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín nông dân nghèo, Tạp chí khoa học. Số dụng cho hộ nghèo từ ngân hàng chính 26: 21-31. sách xã hội Quận Ô Môn, Thành phố 79
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 12. Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Thị Thùy Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn Phương, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí phát triển & hội hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: nhập. Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014. FACTORS AFFECTING THE EFFICIENCY OF USING LOANS OF POOR HOUSEHOLDS FROM SOCIAL POLICY BANK OF CU LAO DUNG DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Luong Thanh Hieu1* and Nguyen Thien Phong2 1Graduate student of Finance and Banking, Tay Do University 2Faculty of Accounting - Finance and Banking, Tay Do University (*Email: luongthanhhieucld@gmail.com) ABSTRACT The study was conducted to increase efficiency used of loans for poor household in Cu Lao Dung district. Based on the reference of previous studies, research model with 13 independent factors was set up. Surveying on 200 poor households who are borrowing money at VBSP in Cu Lao Dung district were carried out in combination with the use of linear regression method. The results identified five factors affecting the efficiency used of poor households who are currently borrowing loans at VBSP, Cu Lao Dung district. These factors included: Education of household head; amount of loan; Number of main employees; cultivated area; loan period. On that basis, a number of administrative implications were suggested to improve the efficiency of capital use of poor households: Taking advantage of loans for poor households; increasing the amount of loans; ensuring full and loan repayment to avoid arising bad debts and overdue debts; improving the procedure; enlarging area of service. Keywords: Efficient used of loans, poor households, Social Policy Bank 80