Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

pdf 6 trang Gia Huy 23/05/2022 970
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tai_chinh_tac_dong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh_do.pdf

Nội dung text: Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Hồ Ngọc Kim Ngân, Nguyễn Thị Oanh, Lê Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Thị Hồng Trang Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Văn Bảo TÓM TẮT Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ các nhân tố khách quan: môi trường quốc tế và khu vực, môi trường nền kinh tế quốc dân, môi trường chính trị pháp luật, môi trường văn hóa xã hội, môi trường kinh tế, Và từ các nhân tố chủ quan: bộ máy quản trị doanh nghiệp, lao động tiền lương, tình hình tài chính của doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật, việc huy động và sử dụng vốn, con người. Các yếu tố đó có thể là các yếu tố tài chính như: Tỷ lệ nợ, cơ cấu vốn, quy mô doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản, hoặc các yếu tố phi tài chính như: luật pháp, khoa học công nghệ, Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau. Chúng ta thấy hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu chính và là mục tiêu hàng đầu cùa các chủ thể tham gia vào nền kinh tế. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn được tối đa nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Nguồn tài nguyên là hữu hạn vậy vấn đề đặt ra hiện nay cho các doanh nghiệp ngành khoáng sản là làm thế nào để khai thác và kinh doanh hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo vấn đề môi trường và luật pháp. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh, đồng thời tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành khoáng sản. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường với các đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn, cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp? Đây là một câu hỏi lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp trong ngành khoáng sản. Từ khóa: Yếu tố tài chính, hiệu quả, hoạt động kinh doanh, ngành khoáng sản. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề cơ bản nhất trong sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Nâng cao hiệu quả 1429
  2. kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế và tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản và ngành công nghiệp khoáng sản của Việt Nam cũng bắt đầu từ Thế kỷ 19, nhiều loại khoáng sản được phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước. Theo số liệu thống kê 2014 thì cả nước hiện tại có hơn 2.500 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại hàng trăm cơ sở khai thác khoáng sản bất hợp pháp và việc cạnh tranh trong ngành khai thác khoáng sản hiện nay rất gây gắt, các doanh nghiệp phải rất khó khăn trong việc tìm kiếm lợi nhuận và đạt mục tiêu hiệu quả kinh doanh. 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù của kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Lý thuyết Modigliani & Miller (1958) giả định rằng, khi các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp không thể tăng giá trị của mình bằng cách thay đổi cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì môi trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập. Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn chủ sở hữu không có được ưu điểm này, vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị doanh nghiệp được tăng lên là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế. Chi phí của doanh nghiệp ngành khoáng sản: Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, chi phí của việc kinh doanh và trong kinh tế học là toàn bộ các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,v.v. nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. (Ty và Vần, 2010). 1430
  3. Như vậy đối với một doanh nghiệp ngành khoáng sản có những loại chi phí như: Chi phí về giấy phép khai thác khoáng sản, chi phí thăm dò địa chất, chi phí máy móc thiết bị khai thác, chi phí nhân công, kỹ sư, chuyên gia v.v. 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa vào các mục tiêu nghiên cứu tác giả sẽ xây dựng tổng quan về lý thuyết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời cũng nêu lên các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành khoáng sản.Đưa ra phương pháp nghiên cứu: Định lượng. Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu được lấy từ Báo cáo tài chính của tất cả các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành khoáng sản. Đưa ra kết luận và kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành khoáng sản. Dựa vào mục tiêu nghiên cứu sẽ hình thành nên cơ sở lý thuyết liên quan và từ cơ sở lý thuyết sẽ xác định các yếu tố tài chính nào tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mô hình nghiên cứu được hình thành. Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu. Sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm định mô hình SPSS. Xác định được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp định tính để mô tả, so sánh kết quả hồi quy với các nghiên cứu trước. Từ kết quả hồi quy đưa ra một số giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ta thấy các hệ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ mô hình không bị đa cộng tuyến. Đồng thời giá trị của thống kê D (Durbin-Watson) bằng 1.534 – giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến. Ngoài ra, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập: TLN, GROW, TSCD, AGE đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(5,204) và các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều 0.05, thể hiện độ tin cậy kém nên sẽ bị loại khoải mô hình. Bảng 1: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter Coefficientsa Thống kê Hệ số chưa chuẩn h a Hệ số ô hình chuẩn h a T Sig. đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF 1 Hằng số -.011 .110 -.100 .921 TLN -.150 .064 -.382 -2.349 .020 .605 1.654 SIZE .007 .010 .046 .666 .506 .506 1.978 GROW .004 .001 .222 4.479 .000 .968 1.033 1431
  4. Thống kê Hệ số chưa chuẩn h a Hệ số ô hình chuẩn h a T Sig. đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF TSCD -.326 .028 -.718 -11.590 .000 .618 1.618 AGE .021 .004 .295 5.112 .000 .712 1.404 Biến phụ thuộc : RO Nguồn: Phân tích dữ liệu Căn cứ vào Bảng 1, từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương trình hồi qui tuyến tính đa biến của các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số RO của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau: ROA= -.718*TSCD – 0.382.TLN + 0.295*AGE + 0.046SIZE. Như vậy, cả 4 yếu tố: TSCD, TLN, AGE, SIZE đều có ảnh hưởng đến chỉ số RO của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H3 được nêu ra ở Chương 2 bị bác bỏ. Tức là tốc độ tăng trưởng của DN không có tác động đến ROA của chính doanh nghiệp đó. Ta thấy biến TSCĐ có tác động ngược chiều với ROA. Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu của Athar Iqbal and Madhu Mati trong ngành dệt, hóa chất, nhiên liệu và năng lượng (2012). Hệ số âm của biến TSCĐ cho thấy khi TSCĐ tăng lên nhưng lại làm giảm lợi nhuận của công ty. Điều này thể hiện việc sử dụng TCSĐ của các công ty VLXD chưa hiệu quả như sử dụng không hết công suất của máy móc, sử dụng không đúng quy trình, thông số của máy móc làm hư hỏng, giảm tuổi thọ của TSCĐ do đó làm ảnh hưởng tới ROA. Biến Tỷ số nợ cho biết tổng nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản hiện có của công ty. Kết quả cho thấy tỷ số nợ có mối quan hệ ngược chiều với ROA. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Raheman và Nasr (2007), Mohamad và Saad (2010), Gill và ctg (2010). Tỷ số nợ trên tài sản được sử dụng như một đại diện của đòn bẩy. Khi đòn bẩy tăng, nó ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến khả năng sinh lợi, nếu công ty sử dụng đòn bẩy hiệu quả thì sẽ gia tăng khả năng sinh lợi và ngược lại. Biến Quy mô công ty kết quả cho thấy biến SIZE có tác động cùng chiều với ROA. Điều này cho thấy quy mô của các công ty có quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời. Nghiên cứu này cho thấy khả năng quản lý của các công ty hiệu quả, dẫn đến quy mô càng cao thì khả năng sinh lợi của công ty càng tăng. Nghiên cứu này phù hợp nghiên cứu của WajhatAli and Syed Hammad Ui Haddsan (2010). Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại lần lượt các biến không đạt yêu cầu, mô hình cuối cùng cho ta thấy được rằng các yếu tố: TSCD, TLN, GE, SIZE có ảnh hưởng đến RO theo thứ tự giảm dần và không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập. 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của DN, đó là: Tài sản cố định, Tỷ lệ nợ, Thời gian hoạt động, Quy mô doanh nghiệp. Trong đó, Tài sản cố định và Tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược chiều còn Thời gian hoạt động, Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng 1432
  5. chiều. Điều này có thể giúp cho các NĐT dễ dàng đưa ra các quyết định đầu tư chính xác hơn, giúp cho các công ty cải thiện các nhân tố để có thể nâng cao CLTTKT, tăng độ tin cậy của BCTC và niềm tin cho các NĐT. Qua quá trình nghiên cứu và dựa vào kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp ngành khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Huy động vốn dài hạn: Doanh nghiệp có thể huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho cổ đông hiện hữu, cho các đối tác chiến lược hoặc phát hành rộng rãi trên thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn khá hiệu quả vì doanh nghiệp vừa huy động được vốn với số lượng lớn mà giá vốn lại cố định trong suốt thời gian dài. Thuê tài chính: Việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lức về tài sản bảo đảm nếu phải vay ở ngân hàng. Loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhờ ưu điểm không phải thế chấp tài sản như khi vay vốn ở các ngân hàng. Nâng cao uy tín của doanh nghiệp: Trên thị trường vốn, có khá nhiều phương thức khác nhau để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tuy nhiên, điều khó khăn đối với đa số các doanh nghiệp là họ không hội đủ các điều kiện cần thiết để vay vốn, hay nhận được sự tin tưởng từ phía các nhà tài trợ. Vì thế, việc nâng cao năng lực kinh doanh, cũng như đẩy mạnh uy tín của doanh nghiệp là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn vốn một cách dễ dàng. Xây dựng niềm tin và uy tín trong kinh doanh phải xuất phát từ tinh thần văn hóa, thể hiện ở nỗ lực bảo vệ uy tín, thương hiệu trong giao dịch và sản xuất kinh doanh, ở cố gắng đem cái tốt nhất của mình cống hiến cho khách hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối, các hoạt động xúc tiến. Cạnh tranh bằng giá sản phẩm: Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác. Doanh nghiệp cần đầu tư vào tài sản cố định một cách hiệu quả: Doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị để đầu tư sao cho một đồng đầu tư vào tài sản cố định phải tạo ra nhiều hơn một đồng lợi nhuận, từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới tăng. Doanh nghiệp nên sử dụng hiệu quả tài sản cố định: Doanh nghiệp nên sử dụng hết công suất của tài sản 1433
  6. cố định cũng như khai thác hết lợi thế trong việc sử dụng tài sản cố định để thế chấp vay nợ ngân hàng. Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc của người lao động phải được nâng cao thì mới vận hành được chúng. Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, tài sản cố định mới duy trì công suất cao trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nor Edi Azhar Binti Mohamad (2010), “Working Capital Management: The Effect of Market Valuation and Profitability in Malaysia”, International Journal of Buýtiness and Management, Vol 5, No.11. [2] Bagchi and Khamrui (2012), “Relashionship between Working Capital Management and Profitability: A study of selected FMCG companies in India”, Buýtiness and Economics Journal, Vol 1. [3] Shagufta Nasreen và ctg (2014), “Impact of Working Capital Management on Firm’s Profitability”, Research Journal of Finance and Accouting, Vol5. [4] Nguyễn Ngọc Hân (2012), “Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Khoa tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 1434