Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và ngành bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán Việt Nam

pdf 84 trang Gia Huy 24/05/2022 1770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và ngành bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcam_nang_doanh_nghiep_evfta_va_nganh_bao_hiem_ngan_hang_chun.pdf

Nội dung text: Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và ngành bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán Việt Nam

  1. Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam CẨM NANG DOANH NGHIỆP EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam
  2. Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam CẨM NANG DOANH NGHIỆP EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam
  3. C ẩ Lời mở đầu m n a n 1 g d o a n h n Ngày 30/6/2019, Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) và Bảo hộ Đầu tư g C h a i m ệ p (EVIPA) giữa Việt Nam và EU đã chính thức được ký kết. Dự kiến, hai Hiệp k ế định này sẽ sớm được phê chuẩn theo thủ tục nội bộ tại EU và Việt Nam, với t hy vọng EVFTA sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2020. Là Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, tiêu chuẩn cao và có quy mô lớn nhất mà Việt Nam từng đàm phán ký kết cho tới thời điểm hiện tại, EVFTA-EVIPA được kỳ vọng sẽ tạo ra những cơ hội phát triển đặc biệt có ý nghĩa cho nhiều ngành và cả nền kinh tế Việt Nam. 2 Các dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) là nhóm dịch vụ có sự phát triển mạnh mẽ cả về thị trường và năng lực cạnh tranh của các H i ệ doanh nghiệp. Mặc dù vậy, đây cũng là nhóm dịch vụ nhạy cảm (đặc biệt là n t r các dịch vụ ngân hàng), gắn liền với sự ổn định của nền tài chính và kinh tế ạ n quốc dân, tác động trực tiếp và tức thời tới hoạt động sản xuất kinh doanh g của các ngành kinh tế khác. Vì lý do này, các dịch vụ tài chính không chỉ chịu sự kiểm soát chặt chẽ về chính sách tiền tệ, tài chính vĩ mô mà còn là nhóm có mức độ mở cửa rất dè dặt. Trong EVFTA và EVIPA, các cam kết mở cửa có liên quan trực tiếp nhất tới các dịch vụ tài chính tập trung toàn bộ tại EVFTA. Nhìn chung, trong EVFTA, so với 3 nhiều lĩnh vực dịch vụ khác, dịch vụ tài chính có mức mở cửa thị trường hạn C ơ h chế hơn nhiều cả về phạm vi hoạt động lẫn mức độ tham gia của nhà đầu tư ộ i - T nước ngoài và chỉ mở rộng hơn WTO ở một số ít các khía cạnh. Mặc dù vậy, h á c h EU là đối tác có thế mạnh về các dịch vụ tài chính trên thế giới. Vì vậy, EVFTA t h ứ được dự báo sẽ có tác động đáng kể đến tương lai của các dịch vụ tài chính c cũng như cả nền kinh tế Việt Nam. Một mặt, EVFTA mở ra các cơ hội kinh doanh và bảo hộ có ý nghĩa cho các nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư EU trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ở thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam. Từ góc độ ngược lại, Hiệp định này cũng đặt các doanh nghiệp tài chính Việt Nam trước một tương lai cạnh tranh gay gắt và phức tạp hơn từ các đối thủ EU. Đây là thách thức trực diện nhưng đồng thời cũng có thể là sức ép hợp lý để ngành và doanh nghiệp tài chính Việt Nam cải cách, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 3
  4. Trong tổng thể, cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tài chính sẽ giúp người tiêu dùng, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế được hưởng lợi, với khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính có chất lượng cao hơn và với chi phí hợp lý hơn. Đặc biệt, với tính chất là nhóm dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh, là bệ đỡ tài chính cho phần lớn các hoạt động kinh tế, mở cửa và tăng cường cạnh tranh trên thị trường các dịch vụ tài chính là cơ sở để các doanh nghiệp Việt Nam giảm chi phí vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình và của cả nền kinh tế. “Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam” này được Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ, chính xác và bao quát về (i) nội dung các cam kết EVFTA về dịch vụ tài chính, (ii) các tác động khác nhau của các cam kết này tới ngành ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán cũng như toàn bộ nền kinh tế, và (iii) đưa ra các khuyến nghị cốt lõi cho các chủ thể này nhằm tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt qua các thách thức, nếu có, từ các cam kết này. Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia Vụ Chính sách Thương mại Đa biên - Bộ Công Thương và sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Viện Friedrich Naumann Foundation for Freedom (CHLB Đức) cho việc nghiên cứu, biên soạn và phổ biến Cẩm nang này. Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 4
  5. Mục lục 1 PHầN THứ NHấT Cam kết của Việt Nam trong EVFTA liên quan tới các dịch vụ tài chính 8 C a m k 1 Việt Nam có cam kết đối với các dịch vụ tài chính nào trong EVFTA? 10 ế t 2 Các cam kết về dịch vụ tài chính nêu ở đâu trong EVFTA? 13 Mục 1 – Các cam kết chung về dịch vụ tài chính 17 3 Việt Nam có cam kết gì về nghĩa vụ ứng xử chung với nhà đầu tư, cung 18 cấp dịch vụ EU? 2 4 Việt Nam có cam kết gì về việc mở cửa thị trường với các dịch vụ tài chính mới? 20 H i ệ 5 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có thể chuyển các dữ liệu tài chính n t r ạ ra/vào lãnh thổ Việt Nam hoặc tiếp cận hệ thống thanh toán bù trừ ở n Việt Nam không? 21 g 6 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có thể chuyển nhân sự của mình sang làm việc tại hiện diện thương mại của mình ở Việt Nam không? 22 7 Cá nhân đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ EU có thể nhập cảnh vào Việt Nam chào bán hoặc cung cấp dịch vụ tài chính theo hợp đồng không? 24 8 Nhà đầu tư EU có thể thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ 3 26 kinh doanh cung cấp dịch vụ tài chính ở Việt Nam không? C ơ h ộ i 9 Việt Nam có cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU thành lập văn - T phòng đại diện ở Việt Nam không? 27 h á c h t h 10 Nhà đầu tư EU có thể mua cổ phiếu của các doanh nghiệp dịch vụ tài ứ chính Việt Nam không? 28 c 11 Các khách hàng Việt Nam có thể giao kết hợp đồng và sử dụng dịch vụ tài chính của nhà cung cấp dịch vụ EU tại EU không? 29 12 Việt Nam có thể thực hiện các biện pháp đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU trái hoặc khác cam kết không? 30 13 Các hoạt động tài chính nào không phải tuân thủ cam kết EVFTA? 31 Mục 2 – Các cam kết cụ thể về mở cửa thị trường tài chính 33 14 Nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm EU có được cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam không? 34 15 Nhà đầu tư EU có được phép lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc mở chi nhánh kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam không? 36 Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 5
  6. 16 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có được cung cấp dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam không? 38 17 Các tổ chức tín dụng EU có được phép thành lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay mở chi nhánh tại Việt Nam không? 40 18 Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có thể cung cấp dịch vụ chứng khoán qua biên giới cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không? 42 19 Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có được phép thành lập liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài hay mở chi nhánh kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam không? 44 PHầN THứ HAI Hiện trạng các ngành dịch vụ tài chính Việt Nam 46 20 Hiện trạng các doanh nghiệp tài chính Việt Nam? 48 21 Hiện trạng mở cửa thị trường tài chính Việt Nam? 51 22 Triển vọng thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam? 54 PHầN THứ BA Cơ hội, thách thức và khuyến nghị đối với ngành tài chính Việt Nam trong bối cảnh EVFTA 58 23 Các cơ hội từ EVFTA cho ngành tài chính Việt Nam? 60 24 Các thách thức từ EVFTA đối với ngành tài chính Việt Nam? 62 25 Từ góc độ chính sách, doanh nghiệp tài chính Việt Nam cần chuẩn bị gì trước EVFTA? 64 26 Từ góc độ cạnh tranh, doanh nghiệp tài chính Việt Nam cần chú ý gì trước EVFTA? 66 PHỤ LỤC Tóm tắt các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính trong EVFTA của Việt Nam 68 Phụ lục 1 – Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về nghĩa vụ ứng xử chung với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU 70 Phụ lục 2 - Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các dịch vụ bảo hiểm 73 Phụ lục 3 - Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác liên quan 75 Phụ lục 4 - Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các dịch vụ chứng khoán 78 Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 6
  7. Danh mục từ viết tắt 1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN C a m ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á k ế t CPC Bảng phân loại hệ thống sản phẩm trung tâm của Liên hợp quốc CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương EU Liên minh châu Âu EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU EVIPA Hiệp định Bảo hộ Đầu tư Việt Nam – EU 2 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài H i ệ n FTA Hiệp định Thương mại Tự do t r ạ n GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ của WTO g GDP Tổng sản phẩm nội địa MA Mở cửa thị trường MFN Đối xử tối huệ quốc NT Đối xử quốc gia 3 PR Yêu cầu hoạt động C ơ h ộ i WTO Tổ chức thương mại thế giới - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 7
  8. Cẩm nang doanh nghiệp | Ngành Viễn thông Việt Nam 8
  9. PHầN THứ NHấT Cam kết của Việt Nam trong EVFTA liên quan tới các dịch vụ tài chính Cẩm nang doanh nghiệp | Ngành Viễn thông Việt Nam 9
  10. 01 Việt Nam có cam kết đối với các dịch vụ tài chính nào trong EVFTA? Phạm vi các dịch vụ tài chính mà Việt Nam có cam kết mở cửa trong EVFTA tương tự như trong WTO, bao gồm các dịch vụ tài chính cụ thể thuộc 03 ngành gồm: Ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác; Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm; Chứng khoán. So với Bảng hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên Hợp Quốc (CPC) (Bảng mã ngành dịch vụ) thì Việt Nam mới chỉ có cam kết đối với một số phân ngành dịch vụ tài chính cụ thể trong 03 ngành này, không phải tất cả các phân ngành dịch vụ thuộc 03 ngành này. Ngay cả đối với các phân ngành dịch vụ đã cam kết, Việt Nam cũng chỉ mới cam kết mở cửa thị trường đối với một số dịch vụ cụ thể, không phải toàn bộ phân ngành đó. Ví dụ, trong cả WTO và EVFTA, Việt Nam chưa cam kết về các phân ngành dịch vụ tài chính sau: Trung gian tiền tệ (CPC 641) Hoạt động của ngân hàng trung ương (CPC 64110) Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản (CPC 64200) Bảo hiểm y tế (CPC 65121) Bảo hiểm xã hội (CPC 65300) Quản lý thị trường tài chính (CPC 6611 – 66110) Nếu chỉ xét về phạm vi các dịch vụ tài chính có cam kết thì EVFTA không cam kết thêm dịch vụ tài chính nào mới so với cam kết WTO. Tuy nhiên, đối với các dịch vụ tài chính đã có cam kết trong WTO, mức cam kết mở cửa trong EVFTA có rộng hơn ở một số điểm. Về ý nghĩa của cam kết, đối với các dịch vụ tài chính đã có cam kết, Việt Nam buộc phải mở cửa thị trường và đối xử với nhà cung cấp dịch vụ đối tác ở mức tối thiểu như cam kết. Đối với các dịch vụ tài chính chưa có cam kết, Việt Nam có thể sử dụng biện pháp tùy nghi, không bị ràng buộc gì, miễn là các biện pháp đó được áp dụng không phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ của đối tác. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 10
  11. Bảng 1 Các dịch vụ tài chính mà Việt Nam có cam kết mở cửa trong WTO và EVFTA Nhóm dịch vụ Dịch vụ cụ thể đã có cam kết C a m k Bảo hiểm và các Bảo hiểm gốc (bảo hiểm nhân thọ, trừ bảo hiểm y tế, Bảo ế • t dịch vụ liên quan hiểm phi nhân thọ) đến bảo hiểm • Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm • Trung gian bảo hiểm (môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm) • Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường) 2 Dịch vụ ngân • Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng H i hàng và các dịch ệ • Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu n t vụ tài chính khác r dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ ạ n giao dịch thương mại g • Thuê mua tài chính • Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng • Bảo lãnh và cam kết • Kinh doanh công cụ thị trường tiền tệ (séc, hối phiếu, chứng 3 chỉ tiền gửi); ngoại hối; các công cụ tỷ giá và lãi suất; vàng khối C Môi giới tiền tệ ơ • h ộ i Quản lý tài sản (tiền mặt hoặc danh mục đầu tư), mọi hình - • T h thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ á c h t lưu ký và tín thác h ứ • Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính (chứng c khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác) • Cung cấp, chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính • Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 11
  12. Nhóm dịch vụ Dịch vụ cụ thể đã có cam kết Chứng khoán • Giao dịch các công cụ phái sinh (bao gồm cả hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền lựa chọn); các chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính, trừ vàng khối • Tham gia các đợt phát hành mọi loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành, và làm đại lý bán (chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng), cung cấp các dịch vụ liên quan • Quản lý tài sản (danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác) • Các dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ chứng khoán, các công cụ phái sinh và các sản phẩm liên quan • Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán • Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 12
  13. 02 Các cam kết về dịch vụ tài chính nêu ở đâu trong EVFTA? 1 C a m Các cam kết về mở cửa thị trường tài chính trong EVFTA được nêu tập trung k ế tại Phần Lời văn của Chương 8, các Phụ lục 8-B và 8-C của Chương 8 và Biên t bản ghi nhớ về góp vốn ngân hàng. Cụ thể như sau: i Phần Lời văn Chương 8 - Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương mại điện tử Phần này chứa đựng các nghĩa vụ chung về mở cửa thị trường và ứng xử 2 mà một Bên phải dành cho với nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia, gồm: H i ệ n Các nghĩa vụ áp dụng chung cho tất cả các hoạt động đầu tư và cung cấp t r ạ n dịch vụ xuyên biên giới, trong đó có dịch vụ tài chính g Các nghĩa vụ áp dụng riêng cho các hoạt động đầu tư và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ii Các Phụ lục 8-B và 8-C Chương 8 Phần này bao gồm các cam kết cụ thể với từng ngành, phân ngành dịch vụ, 3 đầu tư mà Việt Nam có cam kết trong EVFTA, trong đó có các dịch vụ tài chính. C ơ h Cụ thể: ộ i - T Tiểu phụ lục 8-B-1: Biểu cam kết cụ thể về Cung cấp dịch vụ qua biên giới h á c h và Tự do hóa đầu tư t h ứ Mục này bao gồm các cam kết cụ thể về mở cửa thị trường của Việt Nam c trong từng ngành, phân ngành dịch vụ, đầu tư (trong đó có dịch vụ tài chính) ở 03 phương thức sau: Phương thức 1 – Cung cấp dịch vụ qua biên giới: Nhà cung cấp dịch vụ EU tại EU cung cấp dịch vụ qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam; Phương thức 2 – Tiêu dùng ở nước ngoài: Khách hàng Việt Nam tới EU và tiêu dùng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ EU tại EU; Phương thức 3 – Hiện diện thương mại: Nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào Việt Nam dưới các hình thức thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua vốn góp/cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 13
  14. Tiểu phụ lục 8-B-2: Biểu cam kết cụ thể về Hiện diện tạm thời của các thể nhân vì mục đích kinh doanh Mục này bao gồm các cam kết cụ thể về mở cửa thị trường của Việt Nam trong từng ngành, phân ngành dịch vụ, đầu tư (trong đó có dịch vụ tài chính) ở phương thức 4 – Hiện diện thể nhân (Cá nhân EU tới Việt Nam cung cấp dịch vụ hoặc tham gia hoạt động kinh doanh) Phụ lục 8C - Ngoại lệ của Việt Nam về Đối xử quốc gia Mục này bao gồm các cam kết về các quyền mà Việt Nam bảo lưu trong đối xử với các nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ EU (đối xử khác biệt và bất lợi hơn đối với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU so với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ Việt Nam trong hoàn cảnh tương tự) iii Biên bản ghi nhớ về góp vốn ngân hàng Phần này chỉ bao gồm các cam kết liên quan tới cam kết về phạm vi và giới hạn góp vốn của các ngân hàng EU vào các ngân hàng thương mại của Việt Nam. EU có mở cửa dịch vụ tài chính của mình cho Việt Nam không? Trong EVFTA, EU đã cam kết mở cửa về dịch vụ tài chính cho Việt Nam với 02 nhóm nội dung: Nhóm các cam kết chung (cam kết về nghĩa vụ chung đối với cả Việt Nam và EU) nêu tại Lời văn của Chương 8 Nhóm các cam kết mở cửa riêng (cam kết của EU dành cho Việt Nam) nêu tại các Phụ lục 8-A- Biểu cam kết cụ thể của EU tại Chương 8 Trong khuôn khổ của Cẩm nang này, với mục tiêu giới thiệu cam kết và tác động của cam kết với thị trường các dịch vụ tài chính tại Việt Nam, chỉ các cam kết liên quan tới thị trường Việt Nam mới được giới thiệu ở đây. Các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính EU cho Việt Nam sẽ chỉ được đề cập khi cần thiết. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 14
  15. Ý nghĩa của cam kết mở cửa thị trường dịch vụ 1 Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ trong EVFTA được hiểu là các C hạn chế, rào cản, điều kiện tối đa mà Việt Nam có thể áp dụng đối với a m k các nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU khi tiếp cận thị trường Việt Nam. ế t Đối với tất cả các trường hợp ngành, phân ngành dịch vụ có cam kết cụ thể tại Biểu cam kết, khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam sẽ không thể đặt ra các hạn chế, rào cản, điều kiện đối với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU cao hơn, khắt khe hơn hoặc khó khăn hơn các mức đã cam kết này. Tất nhiên, Việt Nam có thể đơn phương giảm bớt các hạn chế, rào cản, điều kiện thấp hơn mức cam kết. 2 Đối với các ngành, phân ngành dịch vụ “chưa có cam kết”, tùy nhu H i ệ n cầu quản lý, Việt Nam có thể quy định các hạn chế, rào cản, điều kiện t r ạ n đối với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU ở mức hay theo cách thức g nào mà Việt Nam cho là phù hợp. Thậm chí Việt Nam có thể đóng cửa hoàn toàn thị trường. Tuy nhiên, Việt Nam có nghĩa vụ bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ nước ngoài với nhau liên quan tới các hạn chế, rào cản, điều kiện này. 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 15
  16. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 16
  17. Phần thứ nhất CAM KếT CủA VIệT NAM TrONG EVFTA LIêN QUAN TớI CÁC DịCH VỤ TàI CHíNH Mục 1 Các cam kết chung về dịch vụ tài chính Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 17
  18. 03 Việt Nam có cam kết gì về nghĩa vụ ứng xử chung với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU? Cam kết về nguyên tắc (hay nghĩa vụ) ứng xử chung với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ nêu tại phần Lời văn Chương 8, áp dụng chung cho cả Việt Nam và EU, cho tất cả các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ tài chính. Các nghĩa vụ này được phân làm 02 nhóm với các nội dung cơ bản như sau: i Nhóm các nghĩa vụ áp dụng cho khoản đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà đầu tư EU vào Việt Nam (trong cả các lĩnh vực dịch vụ và phi dịch vụ) Nhóm này bao gồm 04 nghĩa vụ chủ đạo (tiếp cận thị trường, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc, các yêu cầu hoạt động) với nội dung chủ yếu là: Nghĩa vụ về tiếp cận thị trường: Việt Nam không được áp đặt cho nhà đầu tư, khoản đầu tư từ EU các hạn chế về số lượng doanh nghiệp được phép tham gia thị trường, trị giá giao dịch/tổng tài sản, tổng số lượng hoạt động, vốn góp của nước ngoài, số lượng thể nhân được tuyển dụng, hình thức pháp lý của khoản đầu tư; Nghĩa vụ đối xử quốc gia (NT): Việt Nam không được phân biệt đối xử giữa các khoản đầu tư, nhà đầu tư EU với khoản đầu tư, nhà đầu tư Việt Nam về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp của nhà đầu tư; Nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc (MFN): Việt Nam không được phân biệt đối xử giữa các khoản đầu tư, nhà đầu tư EU với khoản đầu tư, nhà đầu tư của các nước khác trong thành lập hay hoạt động của doanh nghiệp. Nghĩa vụ về các yêu cầu thực hiện: Việt Nam không được đặt ra các yêu cầu bắt buộc trong việc thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (ví dụ tỷ lệ hoặc mức xuất khẩu nhất định đối với hàng hoá và dịch vụ; hàm lượng nội địa hóa; mua, sử dụng hoặc dành ưu đãi cho hàng hoá sản xuất trong lãnh thổ của mình hoặc phải mua hàng từ các thể nhân hoặc pháp nhân trong lãnh thổ của mình; chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất; cung cấp độc quyền các hàng hoá dịch vụ được sản xuất hoặc cung ứng trên lãnh thổ của mình cho một thị trường khu vực cụ thể hoặc cho thế giới, v.v ) Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 18
  19. ii Nhóm các nghĩa vụ áp dụng cho các trường hợp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới (mà không đầu tư vào Việt Nam) 1 Nhóm này bao gồm 02 nghĩa vụ chủ đạo (tiếp cận thị trường, đối xử quốc C gia) với nội dung chủ yếu là: a m k ế Nghĩa vụ về tiếp cận thị trường: Việt Nam không được áp đặt cho nhà t cung cấp dịch vụ EU các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ, tổng giá trị giao dịch/tài sản, tổng số lượng dịch vụ cung cấp; Nghĩa vụ đối xử quốc gia (NT): Việt Nam không được phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ EU và nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam. Về phạm vi áp dụng của các nghĩa vụ này, cần chú ý là: 2 Mỗi nghĩa vụ trong 02 Nhóm nghĩa vụ chung nói trên đều đi kèm các giới hạn và điều kiện nhất định (được nêu cụ thể trong cam kết) H i ệ n t Ngoại trừ nghĩa vụ NT đối với hoạt động của doanh nghiệp của nhà đầu r ạ n tư EU là áp dụng đối với tất cả các ngành/lĩnh vực, các nghĩa vụ còn lại g chỉ áp dụng đối với các ngành, lĩnh vực đã có cam kết Trong mọi trường hợp, cam kết về các nghĩa vụ áp dụng chung nêu tại Lời văn Chương 8 này cần phải được đọc và hiểu cùng với những ngành/phân ngành liệt kê tại Biểu cam kết tại các Phụ lục 8-B và 8-C (là các cam kết mở cửa thị trường cụ thể đối với từng ngành, phân ngành, lĩnh vực dịch vụ cụ thể) 3 C ơ h Lĩnh vực tài chính là lĩnh vực có nhiều các cam kết riêng, các bảo lưu hoặc ộ i - ngoại lệ khác với các nghĩa vụ chung này. T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 19
  20. 04 Việt Nam có cam kết gì về việc mở cửa thị trường với các dịch vụ tài chính mới? Đối với Việt Nam “dịch vụ tài chính mới” là dịch vụ có bản chất tài chính (gồm dịch vụ gắn với sản phẩm mới và hiện có hoặc phương thức mới) chưa được cung cấp bởi bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ tài chính nào ở Việt Nam, nhưng đang được cung cấp trên lãnh thổ EU. Đối với các dịch vụ này, trong EVFTA, Việt Nam có cam kết như sau: Nếu Việt Nam quản lý các dịch vụ này bằng cách chỉ cho phép thực hiện kiểu thử nghiệm thí điểm thì có thể hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ được tham gia thí điểm hoặc giới hạn phạm vi chương trình thí điểm Nếu Việt Nam đã cho doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ mới đó và cũng không ban hành luật mới nào để điều chỉnh (chỉ sử dụng các luật đang có để quản lý) thì cũng phải cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU làm phù hợp với quy định pháp luật nội địa cho trường hợp tương tự Việt Nam có thể quy định về các hình thức pháp lý hoặc mô hình thiết chế mà việc cung cấp dịch vụ tài chính mới đó phải tuân thủ, cũng có thể đặt ra yêu cầu cấp phép đối với dịch vụ đó (nếu là cấp phép thì chỉ có thể từ chối cấp phép vì các lý do an toàn thận trọng) Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 20
  21. 05 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có thể chuyển các dữ liệu tài chính ra/vào lãnh thổ Việt Nam hoặc tiếp 1 cận hệ thống thanh toán bù trừ ở Việt Nam không? C a m k ế t Về chuyển dữ liệu tài chính: Muộn nhất là 2 năm sau khi EVFTA có hiệu lực Việt Nam sẽ phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU được chuyển thông tin (dạng điện tử hoặc dạng khác) ra hoặc vào Việt Nam để xử lý dữ liệu (với điều kiện việc xử lý này là cần thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh thông thường của nhà cung cấp dịch vụ tài chính đó) Về thanh toán bù trừ: Việt Nam đồng ý cho phép các nhà cung cấp dịch 2 vụ tài chính EU thành lập tại Việt Nam tiếp cận các hệ thống thanh toán và bù trừ do các tổ chức công Việt Nam vận hành; tiếp cận với các phương H i ệ thức tài trợ và tái cấp vốn chính thức có sẵn trong quá trình kinh doanh n t r ạ thông thường. n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 21
  22. 06 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có thể chuyển nhân sự của mình sang làm việc tại hiện diện thương mại của mình ở Việt Nam không? Trong EVFTA, Việt Nam có cam kết về một số loại nhân sự được phép di chuyển nội bộ sang làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của họ ở Việt Nam. Cam kết này áp dụng chung cho tất cả các lĩnh vực có cam kết trong EVFTA, bao gồm cả dịch vụ tài chính. Cụ thể, mỗi văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài mà nhà cung cấp dịch vụ EU được thành lập tại Việt Nam có thể sử dụng nhân sự di chuyển nội bộ nhưng phải bảo đảm ít nhất 20% số quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ tối thiểu 20% nói trên có thể không áp dụng trong các trường hợp sau: Trong mọi trường hợp, được phép có tổng cộng 03 nhân sự nước ngoài cho các vị trí quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia Nếu đơn vị chứng minh được rằng các vị trí liên quan không thể đảm trách bởi người Việt Nam thì có thể sử dụng nhân sự nước ngoài di chuyển nội bộ Nhân sự di chuyển nội bộ phải là (i) người lao động hoặc là cộng sự của công ty mẹ hoặc chi nhánh của công ty mẹ và (ii) đã làm việc/cộng tác tối thiểu là 01 năm ở vị trí quản lý, giám đốc, chuyên gia hoặc nhân viên tập sự. Tất nhiên các nhân sự này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bằng cấp chuyên môn và thực hiện các thủ tục mà pháp luật Việt Nam yêu cầu. Ngoài ra, việc di chuyển nội bộ của các nhân sự này sang Việt Nam cũng bị ràng buộc về thời hạn tối đa: Đối với người quản lý, giám đốc: có thể làm việc tại Việt Nam tối đa 03 năm Đối với nhân viên tập sự: có thể làm việc ở Việt Nam tối đa 01 năm Chú ý là các cam kết này chỉ liên quan tới nhân sự di chuyển nội bộ, còn Việt Nam chưa có bất kỳ cam kết gì liên quan tới việc tuyển dụng nhân sự có quốc tịch nước ngoài làm việc trong các văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn mà nhà đầu tư EU thành lập ở Việt Nam. Nói cách khác, ngoại trừ cam kết về di chuyển nội bộ nêu trên, Việt Nam có thể đặt ra bất kỳ yêu cầu gì đối với việc tuyển dụng, sử dụng nhân sự nước ngoài trong các đơn vị này. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 22
  23. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Để xúc tiến quảng bá hình ảnh trước khi chính thức mở chi nhánh tại ế t Việt Nam, Ngân hàng F của Áo mở 01 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh. Văn phòng này hiện đã ký hợp đồng lao động với 03 người Việt Nam, phụ trách các công việc hành chính, 08 vị trí còn lại (bao gồm 01 Trưởng Văn phòng, 02 Phó Trưởng Văn phòng phụ trách xúc tiến thị trường Bắc-Nam, 05 nhân viên chịu trách nhiệm với từng kênh xúc tiến cụ thể) dự kiến đều là cán bộ quản lý và nhân viên có kinh nghiệm từ 2 Hội sở của Ngân hàng F ở Vienne chuyển sang. Vậy, theo EVFTA kế hoạch nhân sự của Văn phòng có phù hợp không? H i ệ n t Trả lời: r ạ n g Về số lượng lãnh đạo, dự kiến của Văn phòng là phù hợp với cam kết EVFTA (dù không có quản lý hay chuyên gia người Việt Nam nào nhưng lại thuộc trường hợp ngoại lệ cho phép có tối thiểu 03 nhân sự di chuyển nội bộ). Về số lượng nhân viên, do Việt Nam không ràng buộc về tỷ lệ tối thiểu 3 nhân viên là người Việt Nam nên Văn phòng được phép sử dụng nhân C ơ viên di chuyển nội bộ tùy nhu cầu, không bị giới hạn gì. h ộ i - T h á Tuy nhiên, các quản lý và nhân viên di chuyển nội bộ này phải bảo c h t h đảm yêu cầu về thời gian làm việc tối thiểu và vị trí làm việc với Ngân ứ hàng F (ít nhất 01 năm, và ở các vị trí giám đốc, quản lý, chuyên gia, c nhân viên tập sự). Đồng thời, thời gian làm việc tối đa tại Văn phòng ở Việt Nam được phép là 03 năm với ba vị trí quản lý và 01 năm với năm vị trí nhân viên của Văn phòng. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 23
  24. 07 Cá nhân đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ EU có thể nhập cảnh vào Việt Nam chào bán hoặc cung cấp dịch vụ tài chính theo hợp đồng không? Trong EVFTA, Việt Nam cam kết cho phép cá nhân đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ EU (trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ có cam kết, trong đó có dịch vụ tài chính) được phép nhập cảnh vào Việt Nam để chào bán dịch vụ trong thời hạn không quá 90 ngày. Về hoạt động, cá nhân này chỉ được phép chào bán dịch vụ, không được trực tiếp cung cấp dịch vụ, không làm đại lý hoa hồng, không nhận thù lao từ nguồn tại Việt Nam. Về việc cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ theo hợp đồng cho khách hàng tại Việt Nam, trong EVFTA Việt Nam mới chỉ cam kết cho phép việc này trong một số ít các dịch vụ, trong đó không có các dịch vụ tài chính. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 24
  25. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Anh Verkel là đại lý bảo hiểm của Hãng bảo hiểm GMI của Đức. Nhân ế t việc vợ sang Việt Nam làm chuyên gia cho một dự án ODA, Anh Verkel đề xuất với Hãng GMI sang Việt Nam giới thiệu các dịch vụ bảo hiểm của hãng cho khách hàng Việt Nam và tranh thủ bán các dạng bảo hiểm mà Anh làm đại lý. Trường hợp khách hàng được Anh giới thiệu sau đó ký hợp đồng bảo hiểm với Hãng thì Anh được hưởng hoa hồng. Trường hợp Anh trực tiếp mời được khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm mà Anh làm đại lý thì hưởng thù lao đại lý bảo hiểm như bình thường. 2 Vậy theo cam kết EVFTA, Hãng GMI và Anh Verkel có thực hiện được kế hoạch dự kiến này không? H i ệ n t r ạ n Trả lời: g Với hoạt động giới thiệu các dịch vụ bảo hiểm của hãng GMI tới các khách hàng tiềm năng: đây là hoạt động chào bán dịch vụ mà theo cam kết EVFTA, Việt Nam đã mở cửa với điều kiện cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện việc này chỉ giới hạn trong vòng 90 ngày. Do đó, Anh Verkel và Hãng GMI có thể thực hiện việc này. 3 C ơ Với hoạt động bán bảo hiểm cho khách hàng Việt Nam: Đây là hoạt h ộ i - động cung cấp dịch vụ đại lý bảo hiểm, tức là nhóm “cung cấp dịch vụ T h á theo hợp đồng”. Theo EVFTA, Việt Nam chưa cho phép hoạt động này c h t h trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy Anh Verkel và Hãng GMI không thể thực ứ hiện việc này. c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 25
  26. 08 Nhà đầu tư EU có thể thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ tài chính ở Việt Nam không? Trong EVFTA Việt Nam chưa cam kết về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, hộ kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào, kể cả dịch vụ tài chính. Vì vậy, việc có cho phép nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ tài chính EU được đầu tư thành lập doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ tài chính ở Việt Nam hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quyền quyết định của Việt Nam mà không bị ràng buộc bởi cam kết EVFTA. Cho đến nay, pháp luật nội địa Việt Nam chưa cho phép nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ tài chính nào của nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, hộ kinh doanh để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán ở Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 26
  27. 09 Việt Nam có cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam không? 1 C a m Không chỉ trong EVFTA mà ngay từ cam kết WTO, Việt Nam đã cam kết cho k ế phép các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ, t trong đó có các dịch vụ tài chính, được tự do thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Điều kiện duy nhất là văn phòng đại diện đó chỉ làm nhiệm vụ xúc tiến, không được thực hiện hoạt động kinh doanh. Tất nhiên Việt Nam có toàn quyền quy định về các quy trình, thủ tục và hoạt động của văn phòng đại diện đó. 2 Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán EU đều có quyền mở văn phòng đại diện tại Việt Nam. H i ệ n t r ạ n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 27
  28. 10 Nhà đầu tư EU có thể mua cổ phiếu của các doanh nghiệp dịch vụ tài chính Việt Nam không? Trong EVFTA, cam kết về việc nhà đầu tư EU mua cổ phiếu của doanh nghiệp dịch vụ tài chính được quy định riêng đối các phân ngành dịch vụ tài chính. Cụ thể: i Đối với dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ chứng khoán Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa như sau: Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm/chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp không hạn chế tỷ lệ Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm/chứng khoán đã niêm yết trên sàn chứng khoán (công ty đại chúng): Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp tổng số đến 49% vốn điều lệ. Chú ý: Cam kết này của EVFTA hạn chế hơn so với WTO (WTO không phân biệt doanh nghiệp niêm yết hay chưa, và vì thế đã cho phép mua cổ phần không hạn chế đối với trường hợp này giống như trường hợp doanh nghiệp chưa niêm yết ở trên) ii Đối với dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác liên quan Trong EVFTA, Việt Nam giữ nguyên như cam kết WTO về việc các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép mua cổ phiếu tổng số đến 30% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên Việt Nam có thêm 02 cam kết bổ sung, gồm: Tỷ lệ cổ phần của các tổ chức tín dụng EU tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hoá có thể bị hạn chế ở mức ngang bằng mức tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Trong vòng 05 năm đầu sau khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam có thể xem xét cho phép tổ chức tín dụng EU mua cổ phần đến 49% trong 02 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bất kỳ (ngoại trừ BIDV, Vietinbank, Vietcombank và Agribank). Hết thời hạn 05 năm, ngoại lệ cho phép mua đến 49% cổ phần không được áp dụng nữa. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 28
  29. 11 Các khách hàng Việt Nam có thể giao kết hợp đồng và sử dụng dịch vụ tài chính của nhà cung cấp dịch 1 vụ EU tại EU không? C a m k ế Liên quan tới phương thức tiêu dùng ở nước ngoài (khách hàng Việt Nam ra t nước ngoài và giao kết hợp đồng và sử dụng dịch vụ tài chính ở nước ngoài), ngay từ cam kết WTO, trong phạm vi các dịch vụ tài chính đã có cam kết, Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn, không hạn chế gì đối với việc này. Trong EVFTA, Việt Nam tiếp tục khẳng định việc mở cửa hoàn toàn này với các dịch vụ tài chính có trong Biểu cam kết. Điều này có nghĩa là các tổ chức, 2 cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam khi du lịch, công tác, làm việc tại EU có quyền giao kết hợp đồng tại EU để sử dụng các dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, chứng H i ệ n khoán mà các doanh nghiệp EU cung cấp tại EU. t r ạ n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 29
  30. 12 Việt Nam có thể thực hiện các biện pháp đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU trái hoặc khác cam kết không? Tài chính là lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm, do đó mặc dù đã có các cam kết mở cửa thị trường tài chính, trong EVFTA cả Việt Nam và EU đều thống nhất có các trường hợp ngoại lệ mà ở đó mỗi Bên có thể làm trái cam kết hoặc theo hướng khác cam kết. Sau đây là tóm tắt một số trường hợp “ngoại lệ” như vậy: Các biện pháp thực hiện vì “lý do thận trọng”: Đây là ngoại lệ cho phép Việt Nam có thể áp dụng bất kỳ các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ các tổ chức cá nhân liên quan và hệ thống tài chính của Việt Nam cũng như quyền đặt ra các yêu cầu về đăng ký, cấp phép với nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của EU Quyền quy định trong nước: Ngoại lệ này cho phép Việt Nam được đặt ra các điều kiện, quy định riêng đối với nhà cung cấp dịch vụ EU (về hình thức pháp lý, thể chế, các điều kiện khác) miễn là không phá vỡ các nghĩa vụ cam kết tại Biểu cam kết. Trên thực tế Việt Nam sử dụng ngoại lệ này khá nhiều trong pháp luật trong nước: phần lớn các điều kiện thành lập, hoạt động áp dụng đối với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ nước ngoài được quy định khác biệt với nhà đầu tư Việt Nam mặc dù trong Biểu cam kết về các dịch vụ tài chính không đề cập tới quyền đối xử khác biệt này. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 30
  31. 13 Các hoạt động tài chính nào không phải tuân thủ cam kết EVFTA? 1 C a m Các cam kết chung về dịch vụ cũng như cam kết riêng với dịch vụ tài chính k ế sẽ không áp dụng cho các trường hợp sau đây: t Dịch vụ độc quyền của các tổ chức công liên quan tới kế hoạch hưu trí công hoặc hệ thống an sinh xã hội (Ngoại lệ đối với tất cả các cam kết trong Chương 8 của EVFTA) Hoạt động thực thi chính sách tiền tệ hoặc chính sách tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước (Ngoại lệ với tất cả các cam kết trong toàn bộ Hiệp 2 định EVFTA) Hoạt động hoặc dịch vụ độc quyền thay mặt cho, được bảo lãnh bởi hoặc H i ệ sử dụng nguồn tài chính của Việt Nam hoặc tổ chức công của Việt Nam n t r ạ (Ngoại lệ đối với tất cả các cam kết trong Chương 8 của EVFTA) n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 31
  32. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 32
  33. Phần thứ nhất CAM KếT CủA VIệT NAM TrONG EVFTA LIêN QUAN TớI CÁC DịCH VỤ TàI CHíNH Mục 2 Các cam kết cụ thể về mở cửa thị trường tài chính Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 33
  34. 14 Nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm EU có được cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam không? Trong EVFTA, Việt Nam giữ nguyên mức cam kết WTO về việc mở cửa thị trường cho nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm EU cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, và chỉ mở thêm với dịch vụ nhượng tái bảo hiểm. Cụ thể, theo cam kết EVFTA, Việt Nam cho phép nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm EU (bao gồm cá nhân hoặc tổ chức được cấp phép hoạt động bảo hiểm) được cung cấp qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam một cách không hạn chế các dịch vụ tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm và các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Đối với các dịch vụ bảo hiểm gốc (gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ), Việt Nam chỉ cho phép nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm EU cung cấp qua biên giới trong các trường hợp sau đây: Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; hoặc Dịch vụ bảo hiểm cung cấp là bảo hiểm vận tải quốc tế, với đối tượng bảo hiểm là các rủi ro liên quan tới (i) hàng hoá vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoá và trách nhiệm phát sinh từ đó (nếu là vận tải và vận tải hàng không quốc tế); hoặc (ii) hàng hóa đang vận chuyển quá cảnh quốc tế. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 34
  35. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Công ty CTtravel là một công ty lữ hành quốc tế do Anh Giang cùng một ế t số bạn bè hùn vốn thành lập. CTtravel được cấp phép đưa khách Việt Nam sang thị trường châu Âu du lịch, trong đó CTtravel đặc biệt chú trọng việc khai thác thị trường Hy Lạp. Để bảo đảm an toàn cho khách, cũng để quảng bá cho uy tín công ty, Anh Giang muốn mua bảo hiểm du lịch cho tất cả các khách theo tour của Công ty tại một hãng bảo hiểm uy tín của Hy Lạp, bảo hiểm tính mạng, sức khỏe và các sự cố phát sinh khi khách đang du lịch tại đó. Vậy theo cam kết EVFTA thì 2 CTtravel có thể ký hợp đồng bảo hiểm du lịch với hãng bảo hiểm của Hy Lạp như ý định của Anh Giang không? H i ệ n t r ạ n Trả lời: g Trong trường hợp này, việc tiêu dùng dịch vụ của khách hàng Việt Nam diễn ra tại Hy Lạp, vì vậy đối với hãng bảo hiểm Hy Lạp, đây là việc cung cấp dịch vụ theo phương thức 2 (tiêu dùng ở nước ngoài). Theo EVFTA, Việt Nam cam kết không hạn chế dịch vụ bảo hiểm cung cấp theo phương thức này. Do đó, dự định hợp đồng bảo hiểm này là phù 3 hợp với cam kết EVFTA. C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 35
  36. 15 Nhà đầu tư EU có được phép lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc mở chi nhánh kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam không? Đối với việc thành lập doanh nghiệp, tương tự cam kết WTO, trong EVFTA Việt Nam đã tự do hóa hoàn toàn dịch vụ bảo hiểm Việt Nam cho đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU. Cụ thể, nhà đầu tư EU được phép đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ bảo hiểm mà không hạn chế tỷ lệ vốn. Đối với việc thành lập chi nhánh, cam kết của Việt Nam trong EVFTA mở hơn cam kết WTO. Cụ thể, trong WTO, Việt Nam chỉ cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được mở chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Còn trong EVFTA, ngoài cam kết như WTO, Việt Nam còn cho phép doanh nghiệp tái bảo hiểm EU mở chi nhánh kể từ năm thứ 3 sau khi Hiệp định có hiệu lực. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn bảo lưu nguyên tắc quản lý thận trọng đối với việc mở chi nhánh này (theo nghĩa là nếu cần thiết Việt Nam có thể từ chối đề nghị cho phép việc mở chi nhánh này căn cứ vào các quy định quản lý thận trọng). Chú ý: Mặc dù đã mở cửa rộng cho đầu tư trong lĩnh vực bảo hiểm, với các ngoại lệ về quyền quy định trong nước, quyền sử dụng các biện pháp vì lý do thận trọng, Việt Nam có thể đặt ra các điều kiện bổ sung hoặc khác biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài so với nhà đầu tư trong nước khi tiếp cận thị trường Việt Nam trong lĩnh vực này. Trên thực tế, pháp luật Việt Nam có rất nhiều điều kiện dạng này đối với việc đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp hoặc mở chi nhánh bảo hiểm tại Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 36
  37. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Hãng bảo hiểm NTL của Hà Lan đã có chi nhánh tại Việt Nam từ năm ế t 2016, chuyên cung cấp các gói sản phẩm bảo hiểm sức khỏe cao cấp và bảo hiểm ô tô cũng như bảo hiểm trách nhiệm dân sự liên quan tới ô tô. Sau 03 năm hoạt động, với số lượng khách hàng cá nhân ngày một tăng. Để tận dụng nguồn khách hàng này, hãng NTL đang lên kế hoạch triển khai chào bán các gói bảo hiểm mà NTL có thế mạnh như bảo hiểm trọn đời và bảo hiểm hưu trí. Vậy theo cam kết EVFTA thì kế hoạch này của NTL có thể thực hiện được không? 2 Trả lời: H i ệ n t r ạ n Bảo hiểm sức khỏe, tài sản hay trách nhiệm dân sự là các dịch vụ bảo g hiểm phi nhân thọ, đã được Việt Nam mở cửa cho phép chi nhánh của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam cung cấp cho khách hàng Việt Nam theo cam kết WTO từ 2012. Do đó NTL mới có thể mở chi nhánh tại Việt Nam cung cấp các dịch vụ này. Tuy nhiên, bảo hiểm trọn đời và bảo hiểm hưu trí là các loại bảo hiểm 3 nhân thọ mà hiện Việt Nam chưa cho phép chi nhánh doanh nghiệp C ơ bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện. Theo cam kết h ộ i - EVFTA, Việt Nam sẽ mở cửa mảng dịch vụ này cho các chi nhánh doanh T h á nghiệp bảo hiểm EU sau 03 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực. Vì vậy, c h t h trừ khi Việt Nam đơn phương cho phép trước thời hạn, chi nhánh NTL ứ tại Việt Nam sẽ phải đợi cho tới thời điểm 03 năm sau khi EVFTA có c hiệu lực mới có thể triển khai cung cấp các dịch vụ bảo hiểm này cho khách hàng ở Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 37
  38. 16 Nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU có được cung cấp dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam không? Liên quan tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác qua biên giới, trong EVFTA Việt Nam vẫn giữ nguyên mức độ mở cửa thị trường tương đối hạn chế như trong WTO, chỉ cho phép cung cấp qua biên giới các dịch vụ có tính hỗ trợ cho hoạt động tài chính, ngân hàng sau đây: Dịch vụ cung cấp, chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động dịch vụ ngân hàng tài chính có cam kết, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp Đối với tất cả các dịch vụ ngân hàng và tài chính khác (nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền ), Việt Nam đều chưa có cam kết gì về việc cho phép thực hiện qua biên giới. Do đó ngoài 02 nhóm dịch vụ hỗ trợ nêu trên, các ngân hàng, tổ chức tài chính của EU chưa được phép cung cấp bất kỳ dịch vụ ngân hàng và tài chính nào khác qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam, kể cả đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư EU. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 38
  39. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Chị Tâm là nhân viên công ty BIO, một công ty Việt Nam hoạt động ế t trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển các sản phẩm thuốc vi sinh. Chị được công ty cử sang Hungary tham gia vào nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực này trong 02 năm bằng chi phí của công ty BIO. Để thuận tiện cho quá trình làm việc ở Hungary, chị Tâm muốn mở một tài khoản ngân hàng tại Hungary. Vậy theo cam kết EVFTA, ngân hàng Hungary có được phép cho chị Tâm mở tài khoản không và công ty BIO có thể trả lương và các chi phí cam kết cho chị Tâm vào tài khoản đó không? 2 Trả lời: H i ệ n t r ạ n Việc công dân Việt Nam sống và làm việc tại Hungary mở tài khoản g ngân hàng tại Hungary được xem là hình thức tiêu dùng dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác ở nước ngoài. Trong cam kết EVFTA, cũng tương tự như WTO, đối với các dịch vụ này, Việt Nam cam kết không hạn chế hình thức tiêu dùng ở nước ngoài. Vì vậy, ngân hàng Hungary hoàn toàn có thể cho chị Tâm mở tài khoản cũng như cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho chị Tâm trong thời gian chị làm 3 việc ở đó. C ơ h ộ i - Việc công ty BIO gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng Hungary của chị T h á Tâm được xem là hình thức gửi tiền vào tài khoản ở nước ngoài và c h t h đối với ngân hàng Hungary thì đây là dịch vụ nhận tiền gửi qua biên ứ giới (dịch vụ cung cấp qua biên giới). Trong EVFTA, Việt Nam chưa cam c kết cho ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ này. Tuy nhiên trên thực tế pháp luật Việt Nam đã cho phép việc này với một số các điều kiện. Do đó, trong trường hợp này, công ty BIO phải tuân thủ và đáp ứng các điều kiện về chuyển tiền ra nước ngoài theo quy định của pháp luật nội địa Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 39
  40. 17 Các tổ chức tín dụng EU có được phép thành lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay mở chi nhánh tại Việt Nam không? Trong EVFTA, Việt Nam giữ nguyên cam kết trong WTO, theo đó cho phép các tổ chức tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính) của EU được thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. Cụ thể, các ngân hàng thương mại EU được phép thành lập ngân hàng thương mại liên doanh (với phần góp vốn của bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ) hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đồng thời, Việt Nam cũng cho phép các ngân hàng thương mại EU được thành lập các công ty để thực hiện các hoạt động tài chính khác như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn nước ngoài). Các công ty tài chính EU thì được phép thành lập công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam dưới hình thức 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn nước ngoài. Còn các công ty cho thuê tài chính EU thì chỉ có thể thành lập công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn nước ngoài), mà không được lập công ty để thực hiện các hoạt động tài chính khác. Về việc thành lập chi nhánh của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam, trong EVFTA, Việt Nam giữ nguyên cam kết trong WTO, theo đó duy nhất chỉ có ngân hàng thương mại EU được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời chi nhánh này không được phép mở thêm các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình. Tuy nhiên, EVFTA đã làm rõ thêm rằng chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn được phép thiết lập các cột rút tiền tự động ATM ở các điểm khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình. Một khi được cấp phép hoạt động, các chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nói trên đều được phép phát hành thẻ tín dụng tương tự tổ chức tín dụng Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 40
  41. Mức tài sản tối thiểu để thành lập chi nhánh, liên doanh, 1 doanh nghiệp 100% vốn trong lĩnh vực tài chính C Tương tự cam kết WTO, ngay trong Biểu cam kết EVFTA, Việt Nam đã a m k liệt kê các yêu cầu về tỷ lệ vốn điều lệ tối thiểu của các tổ chức tín ế dụng EU khi thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. Cụ thể: t Để thành lập chi nhánh ngân hàng: Ngân hàng mẹ ở EU phải có tổng tài sản trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước Để thành lập ngân hàng: Ngân hàng mẹ ở EU phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước Để thành lập công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính: Tổ chức 2 tín dụng mẹ phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước H i ệ n t r ạ n Chú ý: Trên thực tế, mặc dù cam kết chỉ nêu điều kiện về mức tài sản g tối thiểu, trên thực tế, vận dụng quyền quy định trong nước và lý do thận trọng, Việt Nam còn đặt ra nhiều điều kiện khác (về hình thức pháp lý, về năng lực kinh nghiệm, nguồn lực tài chính ) đối với tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập chi nhánh, liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn ở Việt Nam. 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 41
  42. 18 Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có thể cung cấp dịch vụ chứng khoán qua biên giới cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không? Liên quan tới việc cung cấp dịch vụ chứng khoán qua biên giới, cũng giống như trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, trong EVFTA Việt Nam chỉ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU thực hiện cung cấp qua biên giới cho khách hàng ở Việt Nam các dịch vụ có tính hỗ trợ cho hoạt động chứng khoán sau đây: Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán; Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến các phân ngành dịch vụ chứng khoán đã cam kết, bao gồm tư vấn và nghiên cứu đầu tư, danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại công ty, lập chiến lược và cơ cấu lại công ty. Dịch vụ trung gian nói ở trên không bao gồm các dịch vụ trung gian liên quan tới các hoạt động giao dịch chứng khoán (giao dịch cho tài khoản của mình hoặc tài khoản của khách hàng các công cụ phái sinh, chứng khoán có thể chuyển nhượng, các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính). Dịch vụ tư vấn và phụ trợ nói ở trên chỉ được cung cấp cho các hoạt động giao dịch chứng khoán của chính công ty. Đối với tất cả các dịch vụ chứng khoán cơ bản (giao dịch các chứng khoán/công cụ phái sinh/công cụ có thể chuyển nhượng, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, thanh toán, v.v ), Việt Nam chưa có cam kết về việc cho phép cung cấp dịch vụ qua biên giới. Do đó, ngoài 02 nhóm dịch vụ hỗ trợ nêu trên, các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán của EU chưa được phép cung cấp bất kỳ dịch vụ chứng khoán nào khác qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 42
  43. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Công ty SSC Vietnam là liên doanh giữa Công ty chứng khoán SSC có ế t trụ sở tại Stockholm Thụy Điển và Công ty chứng khoán CKV Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Để tận dụng chuyên môn và kinh nghiệm của công ty mẹ ở Thụy Điển, SSC Vietnam và SSC ở Thụy Điển có kế hoạch ký hợp đồng tư vấn giao dịch chứng khoán, theo đó SSC Thụy Điển sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện cho các giao dịch chứng khoán của SSC Vietnam. Vậy theo EVFTA, kế hoạch này có được phép không? 2 Trả lời: H i ệ n t r ạ n Việc cung cấp dịch vụ tư vấn của SSC Thụy Điển cho SSC Vietnam là g hoạt động cung cấp dịch vụ qua biên giới. Theo cam kết EVFTA, Việt Nam đã mở cửa dịch vụ này, nhưng không bao gồm tư vấn giao dịch chứng khoán trừ khi đó là hoạt động tư vấn cho giao dịch chứng khoán của chính công ty cung cấp dịch vụ tư vấn. SSC Vietnam và SSC Thụy Điển mặc dù có quan hệ về vốn sở hữu (công ty mẹ - con) nhưng về mặt pháp lý là hai công ty độc lập. Do đó theo EVFTA thì việc này là 3 chưa được phép. C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 43
  44. 19 Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có được phép thành lập liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài hay mở chi nhánh kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam không? Trong EVFTA, Việt Nam giữ nguyên mức mở cửa như trong WTO đối với dịch vụ chứng khoán. Cụ thể: Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có thể cùng đối tác Việt Nam thành lập liên doanh để cung cấp dịch vụ chứng khoán, với điều kiện tỷ lệ tổng vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49% Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có thể lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ chứng khoán Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU có thể lập chi nhánh ở Việt Nam nhưng chỉ được cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản; thanh toán và thanh toán bù trừ; cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán; tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ (nhưng không bao gồm các hoạt động tư vấn chứng khoán cơ bản). Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 44
  45. Tình huống giả định 1 Câu hỏi: C a m k Anh Borel là nhà đầu tư chứng khoán người Tây Ban Nha, đã tham gia ế t mua chứng khoán trên thị trường Việt Nam một vài năm. Nhận thấy tiềm năng thị trường tốt, Anh Borel dự định đầu tư vốn vào một công ty chứng khoán nhỏ của Việt Nam, với mức vốn góp là 49%. Theo EVFTA dự định này của Anh Borel có được phép không? Trả lời: 2 Trong EVFTA, Việt Nam đã cam kết cho phép nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU được lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó H i ệ n vốn nước ngoài không quá 49%. Trong trường hợp nói trên, mặc dù t r ạ n đáp ứng đúng tỷ lệ vốn nước ngoài tối đa cho phép, việc thành lập g liên doanh theo dự kiến của Anh Borel là không phù hợp bởi Việt Nam mới chỉ có cam kết mở cửa cho nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán chuyên nghiệp đã được cấp phép ở nước ngoài, chưa cam kết mở cho nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức chưa được cấp phép kinh doanh chứng khoán khác. 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 45
  46. PHầN THứ NHAHIấT Hiện trạng các ngành dịch vụ tài chính Việt Nam
  47. 20 Hiện trạng các doanh nghiệp tài chính Việt Nam Theo Tổng cục thống kê, ngành bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán đạt tốc độ tăng trung bình khoảng 7,5%/năm trong giai đoạn 2005-2015, cao hơn tốc độ tăng GDP trung bình của toàn ngành dịch vụ trong cùng giai đoạn (chỉ ở mức 5,57%/năm). Năm 2018, quy mô tài sản của ngành tăng 11.5% so với năm 2017, với tổng tài sản tương đương 203% GDP. Tính đến 31/12/2018, Việt Nam có tổng cộng 388 doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh được cấp phép hoạt động trong 03 lĩnh vực tài chính, bao gồm 64 đơn vị kinh doanh bảo hiểm, 126 ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và 198 tổ chức chứng khoán. Ngoài ra, còn có hàng ngàn các chủ thể kinh doanh các dịch vụ tài chính thuộc diện không cần giấy phép kinh doanh tài chính (ví dụ các dịch vụ cầm đồ, môi giới cho vay ). Theo Tổng cục Thống kê, tại thời điểm năm 2012, số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính đã là khoảng 2.800 doanh nghiệp, sử dụng khoảng 314.000 lao động. Doanh nghiệp ngành tài chính được đánh giá là đã có những bước chuyển mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, công nghệ thông tin, qua đó nâng dần năng lực cạnh tranh. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 48
  48. Bảng 1 Số lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tính đến 31/12/2018 Phân ngành tài chính Số lượng doanh nghiệp Tổng cộng C a m k Bảo hiểm 64 ế t Doanh nghiệp bảo hiểm Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài Ngân hàng – Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 126 2 Ngân hàng thương mại Nhà nước nắm 04 trên 50% vốn điều lệ H i ệ n Ngân hàng thương mại cổ phẩn trong nước 31 t r ạ n g Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài 09 Ngân hàng liên doanh 02 Ngân hàng hợp tác xã 01 Công ty tài chính 16 3 Công ty cho thuê tài chính 10 C ơ h ộ i Công ty tài chính vi mô 04 - T h á c h Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 49 t h ứ c Văn phòng đại diện các tổ chức tín dụng nước 52 ngoài tại Việt Nam Chứng khoán 198 Công ty chứng khoán 105 Công ty quản lý quỹ 48 Ngân hàng lưu ký 14 Quỹ đầu tư chứng khoán 31 Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán 25 nước ngoài tại Việt Nam Nguồn: Cục quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, ủy ban chứng khoán Nhà nước – Bộ Tài chính Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 49
  49. Nhìn chung, trong thời gian qua, các doanh nghiệp ngành tài chính đã có sự phát triển rất mạnh mẽ cả về quy mô vốn, doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới biến động, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư giảm tốc năm 2018 dưới ảnh hưởng của các căng thẳng thương mại đang có ảnh hưởng nhất định tới tốc độ phát triển của ngành. Theo ủy ban giám sát tài chính quốc gia, quy mô tài sản của các doanh nghiệp tài chính đến cuối năm 2018 tương đương 203% GDP cả nước. Tăng trưởng nhanh nhất về quy mô là các doanh nghiệp chứng khoán với mức tăng trên 20%. Nhóm doanh nghiệp tín dụng chiếm 95,5% quy mô tài sản các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Tổng giá trị các khoản cho vay ra nền kinh tế của doanh nghiệp tín dụng tương đương 134% GDP. Tổng tài sản của các doanh nghiệp này tăng 11.5%, vốn tự có tăng 12.3%, tỷ lệ nợ xấu được xử lý tăng 30% so với 2017. Lợi nhuận sau thuế trung bình của các doanh nghiệp này tăng 40% năm 2018, tỷ lệ này năm 2017 thậm chí là 52.3%. Các doanh nghiệp chứng khoán có tổng tài sản năm 2018 tăng 20.3%, vốn chủ sở hữu tăng 22.8% so với 2017. Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này năm 2018 trung bình tăng 15.3%, tỷ lệ này năm 2017 là 70%. Nhóm các doanh nghiệp bảo hiểm có mức tăng tổng tài sản năm 2018 là 19.4%, doanh thu bảo hiểm tăng 25.8% so với 2017. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 50
  50. 21 Hiện trạng mở cửa thị trường tài chính Việt Nam 1 Về mặt nguyên tắc, Việt Nam bắt buộc phải mở cửa các thị trường dịch vụ tối thiểu là như cam kết. Tuy nhiên Việt Nam hoàn toàn có quyền đơn phương C a m mở cửa thị trường của mình rộng hơn, cao hơn mức đã cam kết. Do đó không k ế phải lúc nào mức mở cửa theo cam kết cũng là mức mở cửa trên thực tế. t Việc mở cửa thị trường trên thực tế chủ yếu được thể hiện thông qua các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh áp dụng riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các văn bản pháp luật nội địa của Việt Nam. Đối với các dịch vụ tài chính mà Việt Nam có cam kết trong WTO, mức mở 2 cửa trên thực tế của Việt Nam chỉ vừa đúng với mức cam kết, cụ thể: Đối với các trường hợp có cam kết cụ thể: Việt Nam quy định điều kiện H i ệ n đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài gần như vừa đúng như t r ạ n cam kết (chỉ ngoại trừ một số trường hợp hạn chế mở rộng hơn cam kết g – xem Hộp dưới đây) Đối với các trường hợp cam kết không đề cập cụ thể: Việt Nam quy định khá nhiều các điều kiện bổ sung đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài. Các điều kiện này khác biệt và ở mức khắt khe hơn so với nhà cung cấp dịch vụ tài chính Việt Nam. Tuy nhiên đây là quy định được phép theo cam kết WTO về quy định trong nước và các biện pháp quản lý 3 vì lý do thận trọng (Việt Nam được quyền ban hành pháp luật và quy định C ơ h khác, miễn là không phá vỡ các cam kết cụ thể) ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 51
  51. Các văn bản pháp luật về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực tài chính 1. Lĩnh vực bảo hiểm Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi năm 2010, 2019 Nghị định 73/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, 2010; sửa đổi bởi Nghị định 151/2018/NĐ-CP (tại thời điểm 9/2019, Nghị định này đang được sửa đổi tiếp) 2. Lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính khác liên quan Luật về các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi năm 2017 Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, sửa đổi bởi Nghị định 16/2019/NĐ-CP Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam Thông tư 30/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, sửa đổi bởi các Thông tư 15/2016/TT-NHNN, 17/2018/TT-NHNN, 01/2019/TT-NHNN Thông tư 40/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, sửa đổi bởi các Thông tư 17/2017/TT- NHNN, 17/2018/TT-NHNN và 28/2018/TT-NHNN 3. Lĩnh vực chứng khoán Luật Chứng khoán 2006, sửa đổi năm 2010 (tại thời điểm 9/2019, một Dự Luật mới đang được soạn thảo) Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Chứng khoán, sửa đổi bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP Nghị định 86/2016/NĐ-CP về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi các nghị định về điều kiện kinh doanh lĩnh vực tài chính Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 52
  52. Một số dịch vụ tài chính Việt Nam mở cửa trên thực tế rộng hơn 1 mức cam kết WTO 1. Dịch vụ bảo hiểm C a m Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ có vốn k ế đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm sức khỏe (trong khi t bảo hiểm sức khỏe là loại dịch vụ không nằm trong diện cam kết WTO) 2. Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác liên quan Về giới hạn vốn nước ngoài trong ngân hàng liên doanh: Cho phép thành lập ngân hàng liên doanh mà không hạn chế số vốn tối đa của bên nước ngoài ở mức 50% như cam kết WTO. Thay vào đó là 2 quy định về việc ngân hàng liên doanh phải tổ chức dưới hình thức công ty TNHH có từ 02 thành viên trở lên, nhưng không quá 05 H i ệ n thành viên và mỗi thành viên và người có liên quan (không phân t r ạ n biệt trong nước hay nước ngoài) không được sở hữu vượt quá g 50% vốn điều lệ Về các hoạt động: Ngân hàng liên doanh được thực hiện tất cả các hoạt động mà ngân hàng Việt Nam được thực hiện; Chi nhánh nước ngoài được thực hiện tất cả các hoạt động mà ngân hàng Việt Nam được thực hiện, ngoại trừ các hoạt động mua góp vốn và hoạt động mà ngân hàng mẹ không được phép thực hiện 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 53
  53. 22 Triển vọng thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam? Thị trường các dịch vụ tài chính được đánh giá là rất có tiềm năng phát triển xuất phát từ nhiều yếu tố tích cực : Thứ nhất, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp đang có sự mở rộng liên tục, kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính phục vụ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh Theo Tổng cục Thống kê, tại thời điểm 31/12/2018 số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước đã đạt tới con số 714.755 doanh nghiệp, tăng 7.2% so với 2017. Trong 03 năm 2016-2018, số doanh nghiệp thành lập mới mỗi năm đều trên 100.000 doanh nghiệp. Bình quân có 14.7 doanh nghiệp trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động. Cũng theo cơ quan này, GDP năm 2018 của Việt Nam tăng 7.08%, GDP trung bình giai đoạn 2008-2017 là 6%/năm. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành giai đoạn 2012-2018 đều ở mức đáng kể: nông lâm thủy sản giai đoạn 2012-2018 là 2.77%/năm; công nghiệp chế biến, chế tạo 10.51%/năm; dịch vụ 6.77%/năm. Theo Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2018 hàng hóa đạt 244.72 tỷ USD, tăng 13.8% so với 2017; kim ngạch nhập khẩu đạt 237.51 tỷ USD, tăng 11.5% so với 2017. Trong cả giai đoạn 2007-2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình là 6.2%/năm. Nguồn cầu đối với dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng nhờ đó mà gia tăng. Theo Bộ Tài chính, tính đến cuối tháng 6/2019, trên thị trường chứng khoán có tổng số 742 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 sở giao dịch chứng khoán (GDCK) và 833 cổ phiếu đăng ký giao dịch (ĐKGD) trên UPCoM, với tổng giá trị niêm yết, ĐKGD đạt 1.275 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4% so với cuối năm 2018. Lượng hàng hóa đa dạng này đã tạo ra thị trường có ý nghĩa cho các doanh nghiệp chứng khoán. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 54
  54. Thứ hai, mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư có sự gia tăng mạnh Theo Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2018 1 là khoảng 2.587 USD, tăng 198 USD so với 2017, 387 USD so với 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 11.7%, cao hơn mức C a tăng 11% năm 2017. Cơ quan này cũng ghi nhận mức tăng trưởng liên m k ế tục về GDP bình quân đầu người và mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu t dùng qua các năm. Một số xu hướng mới trong tiêu dùng của dân cư cũng tạo ra thị trường hấp dẫn cho các dịch vụ tài chính, đặc biệt là xu hướng chi tiêu cho các dịch vụ bảo hiểm, xu hướng vay tiêu dùng, mua trả góp, xu hướng thanh toán trực tuyến trong thương mại điện tử cũng bắt đầu xuất hiện, tạo ra nguồn cầu có ý nghĩa cho các dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng. 2 Thứ ba, chính sách quản lý tài chính của Nhà nước đang được liên tục điều chỉnh theo hướng gia tăng sử dụng các dịch vụ tài chính minh bạch, H i ệ n có kiểm soát t r ạ n Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính liên tục có các quy g định nhằm hiện thực hóa các chính sách vĩ mô lớn về tài chính, tiền tệ theo hướng hạn chế dùng tiền mặt, minh bạch hóa các giao dịch có giá trị lớn, thúc đẩy công nghệ tài chính fintech Đây chính là cơ hội thị trường rất đáng kể cho các dịch vụ tài chính ở Việt Nam Thứ tư, chính sách quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và các dịch vụ tài chính nói riêng của Chính phủ đang có 3 những bước cải thiện theo hướng tự do, thông thoáng hơn, tạo điều kiện C ơ h để các doanh nghiệp phát triển ộ i - T h Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là từ 2017, với một loạt các Nghị á c h quyết 19 (từ năm 2019 là Nghị quyết 02) về cải thiện môi trường đầu t h ứ tư kinh doanh của Chính phủ, tất cả các điều kiện kinh doanh trong các c ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã được rà soát nhằm loại bỏ các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, không cần thiết hoặc không hiệu quả; hạ bớt các điều kiện kinh doanh quá mức và sắp xếp lại, minh bạch hóa các điều kiện kinh doanh. Trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính, có thể kể tới Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi các điều kiện kinh doanh lĩnh vực tài chính, Nghị định 16/2019/NĐ-CP sửa đổi các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 55
  55. Mặc dù vậy, thị trường các dịch vụ tài chính Việt Nam cũng đang đứng trước một số nguy cơ có thể giảm tốc độ tăng trưởng: Thứ nhất, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đang có nguy cơ giảm tốc, thậm chí suy giảm dưới tác động của các căng thẳng thương mại trên thế giới, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc Các số liệu về GDP, xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam nửa đầu năm 2019, tức 01 năm kể từ khi căng thẳng thương mại Mỹ- Trung nổ ra, đều cho thấy dấu hiệu giảm tốc (ví dụ GDP giảm 0.3 điểm phần trăm, tổng vốn FDI giảm 9.2% so với cùng kỳ 2018, còn xuất khẩu thì mặc dù vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chỉ còn chưa đầy một nửa so với cùng kỳ 2018). Cùng với đó, các thị trường xuất khẩu hoặc đối tác thương mại, đầu tư lớn của Việt Nam cũng chứng kiến sự sụt giảm trên nhiều khía cạnh hoạt động kinh tế dưới tác động của căng thẳng thương mại này. Theo nhiều dự báo, căng thẳng thương mại ở nhiều khu vực trên thế giới sẽ còn tiếp tục kéo dài, kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung sẽ còn bị ảnh hưởng tiêu cực một thời gian dài. Hoạt động kinh doanh bị giảm sút, các chính sách tiền tệ và tài chính vĩ mô của Việt Nam cũng như các nước cũng sẽ có biến động. Là các ngành dịch vụ gắn bó chặt chẽ với các hoạt động kinh tế, cũng như các chính sách vĩ mô, các dịch vụ tài chính trong thời gian tới được dự báo là sẽ đứng trước những khó khăn đáng kể, đặc biệt là nguồn cầu và chính sách kiểm soát của Nhà nước. Thứ hai, khung khổ pháp lý mới cho một số dịch vụ tài chính điện tử/sử dụng công nghệ thông tin chưa đầy đủ Các dịch vụ tài chính ứng dụng công nghệ (Fintech) và các công nghệ được sử dụng trong cung cấp các dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng, đang tạo ra cho các lĩnh vực dịch vụ tài chính các công cụ, phương thức cung cấp dịch vụ mới. Từ đây, chất lượng dịch vụ tài chính được nâng cao, tạo ra thị trường mới cũng như thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Mặc dù vậy, hiện tại khung khổ pháp lý cho các dịch vụ tài chính sử dụng các công nghệ mới vẫn còn chưa rõ ràng. Điều này tạo rủi ro cho các ý tưởng mới, kìm hãm phát triển của các phương thức mới và cũng gây rủi ro cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Do đó, nếu không được thiết kế hợp lý và kịp thời, vướng mắc về cơ chế pháp lý cho các dịch vụ tài chính mới hoặc các công cụ/phương thức mới trong cung cấp dịch vụ tài chính có thể là rào cản đối với sự phát triển của thị trường các dịch vụ tài chính Việt Nam trong thời gian tới. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 56
  56. 1 C a m k ế t 2 H i ệ n t r ạ n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 57
  57. PHầN THứ NBAHấT Cơ hội, thách thức và khuyến nghị đối với ngành tài chính Việt Nam trong bối cảnh EVFTA
  58. 23 Các cơ hội từ EVFTA cho ngành tài chính Việt Nam? Do mức độ mở cửa thị trường của Việt Nam cho nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU trong EVFTA gần như tương tự với mức mở cửa theo WTO, tác động trực tiếp của các cam kết mở cửa dịch vụ tài chính trong EVFTA ở thị trường Việt Nam cơ bản là không đáng kể. Tuy nhiên, dưới tác động của việc thực thi các cam kết khác trong EVFTA, ngành dịch vụ tài chính Việt Nam cũng sẽ đứng trước các cơ hội đáng chú ý sau: Nhu cầu đối với dịch vụ tài chính gia tăng theo sự tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu tận dụng cơ hội ưu đãi thuế quan trong EVFTA Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVFTA dự kiến sẽ giúp tăng GDP thêm 2.18- 3.25% trong giai đoạn 05 năm đầu có hiệu lực và khoảng 4.57-5.30% và 7.07-7.72% cho lần lượt các giai đoạn 05 năm tiếp theo. Về xuất khẩu, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ tăng thêm khoảng 20% trong năm đầu tiên thực hiện EVFTA, 42.7% vào năm thứ 5 và khoảng 44.37% vào năm thứ 10. Cũng nhờ các tác động này, dự kiến bản thân ngành ngân hàng và bảo hiểm cũng sẽ tăng giá trị xuất khẩu khoảng 21% so với kịch bản không có EVFTA Môi trường kinh doanh thuận lợi hơn thông qua cải cách thể chế và hoàn thiện khung khổ pháp lý khi Việt Nam thực thi các cam kết EVFTA Một trong những thách thức của việc phát triển các ngành dịch vụ tài chính ở Việt Nam như đã đề cập là những hạn chế, vướng mắc của cơ chế quản lý và các quy định pháp luật liên quan. Được đánh giá là sẽ tạo ra một làn sóng cải cách mới về thể chế, đặc biệt trong các lĩnh vực có liên quan tới thủ tục hành chính và cơ chế quản lý kinh tế, EVFTA dự kiến sẽ tạo môi trường thông thoáng cho các dịch vụ tài chính phát triển. Cơ hội đầu tư kinh doanh dịch vụ tài chính tại thị trường EU qua các cam kết mở cửa thị trường tài chính của EU cho Việt Nam Trong EVFTA, EU mở cửa dịch vụ tài chính cho Việt Nam ở mức cao nhất mà EU dành cho các đối tác FTA. Cùng với đó, dự kiến về tăng trưởng của hoạt động thương mại đầu tư giữa Việt Nam và EU khi thực thi EVFTA sẽ tạo ra thị trường hấp dẫn tại EU cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 60
  59. Cơ hội hợp tác với các đối tác EU, cải thiện chuyên môn, công nghệ, quản trị, năng lực cạnh tranh 1 Dịch vụ tài chính là một trong những ngành dịch vụ mà EU, đặc biệt là các thành viên phát triển nhất trong EU, có thế mạnh đặc biệt. Bản thân EU C a cũng là một trung tâm tài chính lớn của thế giới và là nhà xuất khẩu, đầu m k ế tư dịch vụ tài chính lớn. t Trong EVFTA, Việt Nam có cam kết mở cửa dịch vụ tài chính kèm theo với nhiều điều kiện ràng buộc về hợp tác, liên doanh giữa nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU và Việt Nam. Đây là sức ép cho các nhà cung cấp dịch vụ EU và là cơ hội để các doanh nghiệp dịch vụ tài chính Việt Nam hợp tác với họ, qua đó học hỏi các đối tác này (về kinh nghiệm quản lý, trình độ chuyên môn, tận dụng nguồn vốn ) cũng như cùng với họ nâng cao năng 2 lực cạnh tranh của mình. H i ệ Cần chú ý rằng khác với cơ hội thuế quan trong thương mại hàng hóa, các cơ n t r hội trong thương mại dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng không ạ n dễ nhận diện, càng không dễ trở thành hiện thực. g Việc tận dụng các cơ hội này phụ thuộc rất lớn vào sự chủ động tìm hiểu, hành động nắm bắt cơ hội của các doanh nghiệp liên quan. 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 61
  60. 24 Các thách thức từ EVFTA đối với ngành tài chính Việt Nam? Từ góc độ tác động trực tiếp, EVFTA dự kiến sẽ không mang lại thách thức đáng kể nào hơn cho các ngành dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán Việt Nam. Lý do chủ yếu là: Mức mở cửa của Việt Nam trong EVFTA đối với các dịch vụ tài chính hầu như giữ nguyên như mức cam kết WTO (ngoại trừ một số rất ít khía cạnh được mở thêm, ví dụ dịch vụ nhượng tái bảo hiểm) Trên thực tế ở một số khía cạnh Việt Nam đã và đang chủ động mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (không phân biệt nguồn) ở mức cao hơn mức cam kết WTO Phạm vi các quyền quy định trong nước mà Việt Nam đã sử dụng trong cơ chế quản lý đối với các dịch vụ tài chính cung cấp bởi nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ EU không bị hạn chế hay thu hẹp trong EVFTA Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập chung, đặc biệt với việc Việt Nam còn có cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính trong các Hiệp định thương mại tự do khác ngoài EVFTA, ngành dịch vụ tài chính được cho là đang phải đối mặt với một số thách thức sau: Áp lực cạnh tranh từ các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài trên thị trường Việt Nam ngày càng lớn Áp lực này một mặt là do Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo một số các cam kết FTA (ví dụ trong ASEAN, trong CPTPP ), qua đó mở đường cho nhiều nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam hoặc cung cấp dịch vụ xuyên biên giới cạnh tranh với doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam mở cửa mạnh nền kinh tế theo các FTA khiến thương mại – đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu sôi động. Từ đó, tạo ra thị trường hấp dẫn thu hút sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài tại Việt Nam, dẫn tới sức ép cạnh tranh mạnh với các doanh nghiệp Việt Nam. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 62
  61. Nhu cầu đối với dịch vụ tài chính ngày càng cao, không dừng lại ở giá mà đòi hỏi mức độ phong phú về dịch vụ, chất lượng dịch vụ 1 Cùng với quá trình hội nhập, sự phát triển của công nghệ và khả năng sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các khách hàng sử dụng dịch C a vụ tài chính ở Việt Nam cũng có đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, loại m k ế và giá dịch vụ tài chính. Trong bối cảnh Việt Nam đã mở cửa, gỡ bỏ dần t các hạn chế đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài, doanh nghiệp tài chính Việt Nam bị đặt trong thế buộc phải cạnh tranh bình đẳng hơn để thu hút khách hàng. Việc ứng dụng công nghệ trong các dịch vụ tài chính đặt ra thách thức trong bảo mật thông tin, quản trị và bảo vệ an toàn dữ liệu thông tin 2 Thách thức về an toàn giao dịch và an toàn thông tin trong các giao dịch tài chính, đặc biệt là giao dịch điện tử vốn là thách thức với tất cả các H i ệ n doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh t r ạ tranh mạnh, nhất là cạnh tranh thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài n g chính ứng dụng công nghệ, thách thức này còn lớn hơn nữa. Với các doanh nghiệp Việt Nam có trình độ công nghệ không quá mạnh, nguồn lực đầu tư cho vấn đề này lại không thể lớn bằng các đối thủ nước ngoài, thách thức này thực sự không dễ vượt qua. Những bối cảnh và tác nhân nói trên không phải là mới với các doanh nghiệp 3 cung cấp dịch vụ tài chính Việt Nam. Trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp C đã và đang tìm được cách để vượt qua các thách thức này, tìm hướng phát ơ h ộ i triển và ngày càng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của mình. - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 63
  62. 25 Từ góc độ chính sách, doanh nghiệp tài chính Việt Nam cần chuẩn bị gì trước EVFTA? Tác động vào chính sách thông qua các hoạt động vận động chính sách hiệu quả là một trong những cách thức để các doanh nghiệp có thể cùng Nhà nước tham gia vào việc xây dựng các cơ chế quản lý phù hợp với mong muốn của mình. Điều này đặc biệt đúng với bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán, các lĩnh vực vốn bị kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều cơ chế, chính sách khác nhau. Sau đây là các xu hướng vận động chính sách mà doanh nghiệp tài chính nên triển khai: Vận động chính sách nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh và công bằng hơn nữa trong các cơ chế quản lý đối với các ngành dịch vụ tài chính Thời gian qua, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã có những rà soát các điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan. Hoạt động này đã mang lại các kết quả bước đầu. Tuy nhiên theo yêu cầu của Chính phủ, hoạt động rà soát này phải được tiến hành liên tục, qua đó tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, hiệu quả rà soát và cắt giảm các điều kiện kinh doanh này phụ thuộc một phần lớn vào hành động, tiếng nói, yêu cầu từ phía các doanh nghiệp. Đối với các lĩnh vực tài chính, sự tham gia của các doanh nghiệp trong ngành còn đặc biệt quan trọng bởi đây là các lĩnh vực có chuyên môn sâu mà các chuyên gia chung về môi trường kinh doanh có thể không có đủ hiểu biết kỹ thuật để tham gia ý kiến với các cơ quan liên quan. Do đó các doanh nghiệp cần chủ động tham gia tích cực vào quá trình này, qua đó có được cơ chế thuận lợi, thông thoáng và an toàn cho hoạt động kinh doanh. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 64
  63. Vận động chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy việc mở cửa, tự do hóa các dịch vụ tài chính 1 Mức độ mở cửa thị trường trong các lĩnh vực tài chính trong WTO rất khiêm tốn. Cùng với đó, Việt Nam hiện nay đang sử dụng các biện pháp C a quản lý khá chặt chẽ, căn cứ vào quyền quy định nội địa vì “lý do thận m k ế trọng”. Vì vậy, trong tổng thể, thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam chưa t thật sự mở. Điều này một mặt giúp cho ngành dịch vụ tài chính nội địa tạo dựng một vị trí nhất định trong cạnh tranh trên thị trường nội địa. Mặt khác, các biện pháp này cũng làm giảm áp lực thay đổi, phát triển của các doanh nghiệp. Ngoài ra, hạn chế mở cửa thị trường cũng làm giảm cơ hội hợp tác, liên doanh với các đối tác mạnh trong cung cấp dịch vụ ở thị trường 2 nội địa cũng như vươn ra thị trường nước ngoài. Trong EVFTA và trong Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái H i ệ n Bình Dương (CPTPP), Việt Nam đã có một số bước mở hơn trong lĩnh vực t r ạ này, tuy nhiên chỉ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ đối tác của hai Hiệp n g định này. Do đó, vì lợi ích của chính mình, doanh nghiệp ngành tài chính nên cân nhắc để có chiến lược vận động Chính phủ có tiến trình mở cửa tự do hóa một cách hợp lý các dịch vụ tài chính, ví dụ theo tiến trình của EVFTA và CPTPP, cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài nói chung. 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 65
  64. 26 Từ góc độ cạnh tranh, doanh nghiệp tài chính Việt Nam cần chú ý gì trước EVFTA? Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính trong EVFTA nói riêng và hội nhập nói chung tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Để vượt qua sức ép này, đồng thời tận dụng nó như là động lực để phát triển, giải pháp nền tảng và bền vững là nâng cao năng lực cạnh tranh. Sau đây là một số trọng tâm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành tài chính mà doanh nghiệp cần chú ý: Chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp Các dịch vụ tài chính có đặc thù là các sản phẩm tài chính thường là tương tự nhau, trong khung khổ các cơ chế pháp lý nhất định, do đó khả năng đa dạng hóa hoặc tạo khác biệt lớn về sản phẩm tương đối hạn chế so với các ngành khác. Trong điều kiện như vậy đó, tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ và khả năng liên kết các sản phẩm, các nhà cung cấp dịch vụ là các yếu tố có thể tạo ra khác biệt và ưu thế trong cạnh tranh. Thiết kế và cung cấp dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng Cùng với sự đa dạng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ tài chính cũng đa dạng, thay đổi theo từng nhóm khách hàng, từng bối cảnh và từng lĩnh vực liên quan. Trong bối cảnh các sản phẩm dịch vụ tài chính có thể không khác biệt quá lớn, khả năng linh hoạt trong cách thức cung cấp dịch vụ tài chính và các hình thức hỗ trợ khách hàng theo nhu cầu riêng của họ là rất quan trọng. Tăng cường ứng dụng công nghệ, ngân hàng điện tử, rà soát thường xuyên và nâng cao các kỹ thuật bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin Song hành với sự phát triển của khoa học công nghệ, trên thế giới, các dịch vụ tài chính là một trong các lĩnh vực đi đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp các sản phẩm dịch vụ cũng như giao dịch tài chính điện tử. Ở trong nước, năng lực sử dụng công nghệ và nhu cầu tiếp cận các sản phẩm tài chính/các phương thức cung ứng dịch vụ có ứng dụng công nghệ của khách hàng cũng gia tăng. Các áp lực nói trên đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính phải có sự thay đổi toàn diện, nhanh chóng để bắt kịp xu hướng, giữ khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới. Tuy nhiên, quá trình này phải được thực hiện đồng thời với việc phát triển và tăng cường kiểm soát, bảo đảm an toàn của các giao dịch cũng như bảo mật thông tin, dữ liệu. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 66
  65. rà soát, kiểm soát chặt chẽ các quy trình, nghiệp vụ tài chính ngân hàng Các dịch vụ tài chính luôn tiềm ẩn các rủi ro không chỉ đối với bản thân 1 doanh nghiệp tài chính mà là đối với một bộ phận đáng kể dân cư và các doanh nghiệp là khách hàng của họ. Do đó, ngành này hiện đang chịu khá C a nhiều các điều kiện chặt chẽ của pháp luật về quy trình, nghiệp vụ, chế m k ế độ báo cáo, bảo mật thông tin và các vấn đề liên quan. Vi phạm các quy t chế này không chỉ là rủi ro cho triển vọng kinh doanh mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Vì vậy, rà soát và bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp luật liên quan cũng như quy trình nội bộ của doanh nghiệp là việc cần làm chặt chẽ, thường xuyên. 2 H i ệ n t r ạ n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 67
  66. PHầỤN L ỤTCHứ NHấT Tóm tắt các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính trong EVFTA của Việt Nam
  67. Phụ lục 1 Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về nghĩa vụ ứng xử chung với nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ EU Dịch vụ cung cấp Nguyên tắc Đầu tư xuyên biên giới Mở cửa Trừ khi Biểu cam kết có quy định khác, đối Trừ khi Biểu cam kết thị trường (MA) với các lĩnh vực có trong Biểu, Việt Nam có quy định khác, cam kết không áp dụng đối với nhà đầu tư đối với các lĩnh vực EU các biện pháp hạn chế về: có trong Biểu, Việt Nam cam kết không số lượng doanh nghiệp áp dụng các biện tổng giá trị giao dịch hoặc tài sản pháp hạn chế : tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng nhà số lượng các dịch vụ đầu ra cung cấp dịch vụ, tỷ lệ tối đa của cổ phần/vốn góp/giá trị tổng giá trị giao đầu tư nước ngoài dịch/tài sản loại hình cụ thể của pháp nhân hoặc liên tổng số lượng doanh dịch vụ cung cấp tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng Đối xử quốc gia Việt Nam cam kết dành cho nhà đầu tư EU Trừ khi Biểu cam (NT) đối xử không kém thuận lợi hơn nhà đầu kết có quy định tư Việt Nam về: khác, đối với các lĩnh vực có trong i. Thành lập hiện diện thương mại (trong Biểu, Việt Nam cam các lĩnh vực có trong Biểu cam kết và nếu kết đối xử với nhà Biểu không có điều kiện khác) cung cấp dịch vụ EU ii. Hoạt động của doanh nghiệp (trong tất cả không kém thuận các lĩnh vực) ngoại trừ các biện pháp sau: lợi hơn đối xử dành Ban hành trước ngày EVFTA có hiệu lực cho nhà cung cấp dịch vụ trong nước Ban hành trước ngày EVFTA có hiệu lực trong hoàn cảnh và được sửa đổi sau đó mà không vi tương tự. phạm NT về hoạt động Chú ý: Việt Nam vẫn Tất cả các biện pháp khác nếu không gây có thể đối xử khác ra thiệt hại cho doanh nghiệp EU thành biệt giữa nhà cung lập trước khi biện pháp đó ban hành cấp dịch vụ EU và Việt Nam, miễn là không làm thay đổi Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 70
  68. 1 Dịch vụ cung cấp C xuyên biên giới a Nguyên tắc Đầu tư m k ế t điều kiện cạnh tranh theo hướng làm lợi hơn cho nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam Đối xử tối Trong tất cả các lĩnh vực, Việt Nam cam 2 huệ quốc (MFN) kết dành cho nhà đầu tư EU đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho nhà H i ệ đầu tư các nước khác ngoại trừ cam kết n t r trong các trường hợp sau: ạ n g Các Thỏa thuận có hiệu lực trước khi EVFTA có hiệu lực Các Hiệp định có cam kết về xóa bỏ rào cản với doanh nghiệp hoặc về sự tương đương về pháp luật trong một hoặc nhiều ngành kinh tế 3 AEC C ơ Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần h ộ i - T Các biện pháp thừa nhận lẫn nhau theo h á c GATS hoặc Phụ lục Dịch vụ tài chính của h t h GATS ứ c Yêu cầu hoạt Đối với các lĩnh vực có trong Biểu cam kết, động (Pr) Việt Nam cam kết không áp đặt đối với nhà đầu tư EU các yêu cầu về: i. mức độ/tỷ lệ xuất khẩu ii. tỷ lệ hàm lượng nội địa hóa iii. mua, sử dụng hoặc dành ưu đãi đối với hàng hóa/dịch vụ của Việt Nam iv. ràng buộc số lượng/giá trị nhập khẩu với số lượng/giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ v. ràng buộc việc bán hàng tại Việt Nam với số lượng/giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu ngoại tệ Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 71
  69. Dịch vụ cung cấp Nguyên tắc Đầu tư xuyên biên giới vi. chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, kiến thức độc quyền cho phía Việt Nam vii. cung cấp độc quyền hàng hóa đến một khu vực cụ thể Các yêu cầu từ (i) đến (iv) cũng không được sử dụng làm điều kiện để doanh nghiệp EU được hưởng ưu đãi nào đó trừ một số trường hợp liệt kê. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 72
  70. Phụ lục 2 1 Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các dịch vụ bảo hiểm C a m k ế t Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA Phương thức 1 Việt Nam cam kết mở cửa không hạn chế cho các trường hợp sau: (dịch vụ cung cấp Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu bởi nhà cung cấp tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; 2 dịch vụ EU cho khách hàng ở Dịch vụ tái bảo hiểm; Việt Nam) Dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc tế, bao gồm bảo hiểm cho các H i ệ n rủi ro liên quan tới: t r ạ n Vận tải biển quốc tế và vận tải hàng không thương mại g quốc tế, với phạm vi bảo hiểm bao gồm bất kỳ hoặc toàn bộ các khoản mục sau: hàng hoá vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoá và bất kỳ trách nhiệm nào phát sinh từ đó; và Hàng hoá đang vận chuyển quá cảnh quốc tế Dịch vụ môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm; 3 Dịch vụ tư vấn, dịch vụ định phí (dịch vụ tính toán – C ơ h actuarial), đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường ộ i - T h á c Việt Nam cam kết mở cửa h t h không hạn chế cho dịch vụ ứ nhượng tái bảo hiểm c Phương thức 2 Việt Nam cam kết không hạn chế gì đối với các dịch vụ bảo (tổ chức cá nhân hiểm cung cấp theo phương thức này Việt Nam mua dịch vụ của nhà cung cấp EU tại EU) Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 73
  71. Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA Phương thức 3 Việt Nam cam kết mở cửa Việt Nam cam kết mở cửa (nhà đầu tư, cung không hạn chế ngoại trừ đối không hạn chế ngoại trừ cho cấp dịch vụ EU với chi nhánh doanh nghiệp phép: bảo hiểm nước ngoài thì chỉ thiết lập hiện diện Thành lập chi nhánh bảo cho phép thành lập chi nhánh thương mại tại hiểm phi nhân thọ của Việt Nam) bảo hiểm phi nhân thọ doanh nghiệp bảo hiểm (điều kiện: căn cứ vào nước ngoài nguyên tắc quản lý thận trọng) Thành lập chi nhánh của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài sau 03 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực Điều kiện chung: căn cứ vào nguyên tắc quản lý thận trọng Phương thức 4 Chưa cam kết ngoại trừ cam kết chung sau (kèm các điều kiện (hiện diện thể cụ thể): nhân EU tại Cho phép di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp Việt Nam) Cho phép nhập cảnh của khách kinh doanh vì mục đích thành lập Cho phép nhập cảnh của cá nhân đại diện nhà cung cấp dịch vụ tài chính EU vào Việt Nam để chào bán dịch vụ Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 74
  72. Phụ lục 3 Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các 1 dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác liên quan C a m k ế t Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA Phương thức 1 Việt Nam chưa có cam kết với bất kỳ dịch vụ ngân hàng và (dịch vụ cung cấp tài chính nào ngoại trừ các dịch vụ sau đây thì mở cửa không bởi nhà cung cấp hạn chế: 2 dịch vụ EU cho Dịch vụ cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu khách hàng ở tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà H i ệ Việt Nam) n cung cấp các dịch vụ tài chính khác t r ạ n Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài g chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động dịch vụ ngân hàng, tài chính có trong Biểu cam kết, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp Phương thức 2 Việt Nam cam kết không hạn chế gì đối với dịch vụ ngân hàng 3 (tổ chức cá nhân và tài chính khác cung cấp theo phương thức này C ơ h Việt Nam mua ộ i - dịch vụ của nhà T h á c cung cấp EU h t h tại EU) ứ c Phương thức 3 Về các hình thức hiện diện thương mại được phép: (nhà đầu tư, cung Việt Nam chỉ cho phép các ngân hàng, tổ chức tín dụng EU (tức cấp dịch vụ EU là các nhà cung cấp dịch vụ tài chính tổ chức đã được cấp phép thiết lập hiện diện ở EU) được thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới thương mại tại các hình thức và hạn chế sau đây: Việt Nam) Đối với các ngân hàng thương mại EU: Được phép thành lập tại Việt Nam văn phòng đại diện chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ngân hàng thương mại liên doanh (trong đó phần góp vốn của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh) Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 75
  73. Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài Đối với các công ty tài chính EU: Được phép thành lập tại Việt Nam văn phòng đại diện công ty tài chính liên doanh (không hạn chế phần vốn góp nước ngoài) công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài công ty cho thuê tài chính liên doanh (không hạn chế phần vốn góp nước ngoài) công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài Đối với các công ty cho thuê tài chính EU: Được phép thành lập tại Việt Nam văn phòng đại diện công ty cho thuê tài chính liên doanh (không hạn chế phần vốn góp nước ngoài) công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài Về quyền của các hiện diện thương mại tại Việt Nam: Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: không được phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình (cam kết EVFTA có bổ sung so với cam kết WTO: hạn chế về điểm giao dịch không áp dụng cho các cột rút tiền tự động ATM) Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia Về điều kiện thành lập hiện diện thương mại: Các điều kiện để thành lập chi nhánh của một ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn Các điều kiện để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc một ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 76
  74. Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA 1 Các điều kiện để thành lập một công ty tài chính 100% vốn C a đầu tư nước ngoài hoặc một công ty tài chính liên doanh, m k ế một công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài t hoặc một công ty cho thuê tài chính liên doanh: Tổ chức tín dụng nước ngoài có tổng tài sản có trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn Phương thức 4 Chưa cam kết ngoại trừ cam kết chung (kèm các điều kiện (hiện diện thể cụ thể): 2 nhân EU tại Cho phép di chuyển nội bộ Việt Nam) Cho phép nhập cảnh của khách kinh doanh H i ệ Cho phép nhập cảnh của cá nhân đại diện nhà cung cấp n t r ạ dịch vụ tài chính EU vào Việt Nam để chào bán dịch vụ n g 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 77
  75. Phụ lục 4 Tóm tắt các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về mở cửa các dịch vụ chứng khoán Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA Phương thức 1 Việt Nam chưa có cam kết với bất kỳ dịch vụ chứng khoán nào (dịch vụ cung cấp ngoại trừ các dịch vụ sau đây thì mở cửa không hạn chế: bởi nhà cung cấp Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính dịch vụ EU cho và các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ khách hàng ở chứng khoán Việt Nam) Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán, bao gồm tư vấn và nghiên cứu đầu tư, danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại công ty, lập chiến lược và cơ cấu lại công ty Dịch vụ trung gian nói ở trên không bao gồm các dịch vụ trung gian liên quan tới các hoạt động giao dịch chứng khoán (giao dịch cho tài khoản của mình hoặc tài khoản của khách hàng các công cụ phái sinh, chứng khoán có thể chuyển nhượng, các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính). Dịch vụ tư vấn, phụ trợ nói ở trên chỉ được cung cấp cho các hoạt động giao dịch chứng khoán của chính công ty Phương thức 2 Việt Nam cam kết không hạn chế gì đối với dịch vụ chứng (tổ chức cá nhân khoán cung cấp theo phương thức này Việt Nam mua dịch vụ của nhà cung cấp EU tại EU) Phương thức 3 Việt Nam cam kết cho nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán EU (nhà đầu tư, cung được thành lập: cấp dịch vụ EU Văn phòng đại diện thiết lập hiện diện thương mại tại Liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Việt Nam) Doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài. Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 78
  76. Phương thức Cam kết WTO (lộ trình thực cung cấp dịch vụ hiện tại thời điểm 1/9/2019) Cam kết EVFTA 1 Chi nhánh (nhưng chỉ đối với các dịch vụ quản lý tài sản, C a thanh toán và thanh toán bù trừ, cung cấp và chuyển thông m k ế tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm liên t quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán, tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ trừ các hoạt động tư vấn chứng khoán cơ bản) Phương thức 4 Chưa cam kết ngoại trừ cam kết chung sau (kèm các điều kiện (hiện diện thể cụ thể): 2 nhân EU tại Cho phép di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Việt Nam) Cho phép nhập cảnh của khách kinh doanh vì mục đích H i ệ n thành lập; t r ạ n Cho phép nhập cảnh của cá nhân đại diện nhà cung cấp dịch g vụ tài chính EU vào Việt Nam để chào bán dịch vụ 3 C ơ h ộ i - T h á c h t h ứ c Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và Ngành Bảo hiểm, Ngân hàng, Chứng khoán Việt Nam 79
  77. CẨM NANG DOANH NGHIệP HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) VÀ NGÀNH BẢO HIỂM, NGÂN HÀNG, CHứNG KHOÁN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM xUấT BẢN Giám đốc - Tổng Biên tập Nguyễn Minh Huệ CHỊU TRÁCH NHIỆM NộI DUNG TS. Nguyễn Thị Thu Trang Biên tập Tôn Nữ Thanh Bình Chế bản Nguyễn Thái Dũng Trình bày bìa Thaidung85@gmail.com NHÀ xUấT BẢN CÔNG THƯƠNG Trụ sở: Số 655 Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: 024-3934 1562 | Fax: 024-3938 7164 Website: www.nhaxuatbancongthuong.com E-mail: nxbct@moit.gov.vn In 700 cuốn, khổ 13,5x22 cm tại Công ty TNHH In và Thương mại Trần Gia Địa chỉ: Số 14 ngõ 464 Đ.Âu Cơ, P.Nhật Tân, Q.Tây Hồ, Hà Nội Số xác nhận đăng kí xuất bản: 4040-2019/CXBIPH/03-166/CT Số Quyết định xuất bản: 249A/QĐ-NXBCT ngày 11 tháng 10 năm 2019 In xong và nộp lưu chiểu: Quí IV/2019 Mã số ISBN: 978-604-931-977-8
  78. TrUNG TÂM WTO Và HộI NHậP PHòNG THươNG MạI Và CôNG NGHIệP VIệT NAM Địa chỉ: Số 09 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84 24 35771458; Fax: +84 24 35771459 Email: banthuky@trungtamwto.vn www.trungtamwto.vn/www.chongbanphagia.vn/www.aecvcci.vn ISBN: 978-604-931-977-8 9786049319778