Chính sách pháp luật về logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách pháp luật về logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chinh_sach_phap_luat_ve_logistics_trong_boi_canh_hoi_nhap_ki.pdf
Nội dung text: Chính sách pháp luật về logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ LOGISTICS TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Legal policy on logistics in the context of international economic integration ThS. Phan Thị Ngọc Hà Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hải Phòng TÓM TẮT Bài viết nghiên cứu về khung pháp lý đối với hoạt động logistics cũng nhƣ các chính sách đƣợc ban hành trong những năm gần đây tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bài viết phân tích thực trạng hiệu quả của các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế thực tế diễn ra ở Việt Nam dƣới tác động của các chính sách trong lĩnh vực logistics nhƣ: cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và cam kết mở cửa đối với dịch vụ logistics. Từ khóa: Chính sách pháp luật, dịch vụ logistics ABTRACT The article focuses on researching the legal framework for logistics activities, as well as the policies that have been issued in recent years in Vietnam. In addition, author analyzes the effectiveness of actual 733
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 international economic integration activities taking place in Vietnam under the impact of logistics policies, such as: Vietnam Customs Intelligence Information System, Asean Single Window and Commitment to facilitate logistics. Keywords: Legal policy, Logistics Service 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, Việt Nam đã tham gia và cam kết thực hiện nhiều quy định luật pháp quốc tế cũng nhƣ hoàn thiện, bổ sung hệ thống pháp luật phù hợp với các cam kết hội nhập. Trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta đã hội nhập ở các cấp độ và hình thức khác nhau nhƣ tham gia các thỏa thuận thƣơng mại ƣu đãi, các hiệp định thƣơng mại tự do, các liên minh thuế quan, tham gia thị trƣờng chung và tham gia liên minh kinh tế, tiền tệ Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành dịch vụ logistics thì nƣớc ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp. Logistics đƣợc coi là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác và lƣu thông hàng hóa trong nƣớc và xuất nhập khẩu. Vì vậy, Việt Nam đã và đang từng bƣớc hoàn thiện quá trình xây dựng chính sách luật pháp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn diện. 2. NỘI DUNG 2.1. Chính sách pháp luật về logistics 2.1.1 Khung pháp lý đối với hoạt động logistics Dịch vụ logistics liên quan tới vận tải biển chịu sự tác động của các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế nhƣ Công ƣớc Brussel (1924), Nghị định thƣ Visby (1968), Công ƣớc Hamburg (1978). Liên quan tới vận tải hàng không có Công ƣớc Vacsava (1929), Nghị định thƣ Hague (1955), Nghị định thƣ Montreal (1975), Công ƣớc Montreal (1999). 734
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Bên cạnh đó, còn có Công ƣớc thống nhất thủ tục hải quan Kyoto (1973), Công ƣớc quốc tế vận tải đa phƣơng thức (1980). Công ƣớc quốc tế về vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng sắt (1951), Quy tắc của UNCTAD/ICC về chứng từ vận tải đa phƣơng thức (1992), Có thể nói, các công ƣớc cũng nhƣ tập quán quốc tế đƣợc hình thành chủ yếu từ các nƣớc phát triển, sau đó đƣợc công nhận và trở thành quy định chung điều chỉnh hoạt động logistics quốc tế. Khi Việt Nam trở thành thành viên ASEAN, dịch vụ logistics còn chịu tác động của các thỏa thuận tại khu vực nhƣ Hiệp định vận tải qua biên giới (1999); Hiệp định tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (1968); Hiệp định khung vận tải đa phƣơng thức ASEAN (2005). Trong quá trình kinh doanh dịch vụ logistics, các doanh nghiệp cũng phải thực hiện các tập quán quốc tế, chẳng hạn, điều kiện giao nhận hàng (Incoterms); quy tắc thực hiện tín dụng chứng từ; bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, lƣu kho, giao nhận Hệ thống luật pháp Việt Nam liên quan tới logistics dần đƣợc hình thành và hoàn thiện. Luật Thƣơng mại năm 2005 đã thay thế Luật Thƣơng mại 1997, trong đó thuật ngữ ―logistics‖ đƣợc thay cho dịch vụ giao nhận trƣớc kia. Năm 2005, Bộ Luật Hàng hải sửa đổi Bộ Luật Hàng hải 1990, phù hợp dần với luật quốc tế. Năm 2006, Việt Nam chính thức công nhận Công ƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho tàu biển ra vào cảng biển (FAL-65). Đồng thời với Bộ luật Hàng hải, các luật về hàng không, đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa, Luật Hải quan, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm cũng ra đời.Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đƣợc quy định tại Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics. 735
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Bảng 1: Một số văn bản pháp lý chính về Logistics Loại hình Luật Nghị định Quyết định, Thông tƣ và văn bản khác Dịch vụ Nghị định vận tải đa 87/2009/NĐ-CP ngày phƣơng 29/10/2009 về vận tải thức đa phƣơng thức Nghị định số 89/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/2009/ NĐ-CP vận tải đa phƣơng thức Dịch vụ Bộ luật Hàng hải Nghị định Quyết định 1037/QĐ-TTg vận tải hàng 2005 160/2016/NĐ-CP ngày 24/6/2014 của Thủ hải Bộ luật Hàng hải ngày 29/11/2016 của tƣớng Chính phủ phê duyệt 2015 mới có hiệu Chính phủ về điều điều chỉnh quy hoạch phát lực từ ngày kiện kinh doanh vận triển hệ thống cảng biển Việt 01/01/2017 tải biển, kinh doanh Nam đến năm 2020, định Luật Biển Việt dịch vụ đại lý tàu biển hƣớng đến năm 2030. Nam 2013 và dịch vụ lai dắt tàu Thông tƣ 66/2014/TT- biển BGTVT ngày 12/11/2014 của Bộ trƣởng bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nƣớc thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới. Dịch vụ Luật Giao thông Nghị định Văn bản hợp nhất 13/VBHN- vận tải thuỷ đƣờng thủy nội 110/2014/NĐ- CP BGTVT ngày 28/12/2015 nội địa địa 2004 Quy định điều kiện Hợp nhất Thông tƣ quy định Luật Giao thông kinh doanh vận tải về vận tải hành khách, hành đƣờng thủy nội đƣờng thủy nội địa lý, bao gửi trên đƣờng thủy địa sửa đổi năm nội địa. 2014 Dịch vụ Luật Hàng không Nghị định Thông tƣ 81/2014/TT- vận tải hàng dân dụng Việt 30/2013/NĐ-CP về BGTVT quy định về việc vận Nam năm 2006; kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt 736
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 không Luật sửa đổi Luật chuyển hàng không động hàng không chung. Hàng không dân và hoạt động hàng Quyết định 43/2017/QĐ-TTg dụng năm 2014 không chung về quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Dịch vụ Luật Đƣờng sắt Nghị định Thông tƣ 78/2014/TT- vận tải 2017 (có hiệu lực 14/2015/NĐ-CP quy BGTVT quy định về việc vận đƣờng sắt từ ngày định chi tiết và hƣớng tải hành khách, hành lý, bao 01/7/2018) dẫn thi hành một số gửi trên đƣờng sắt quốc gia. điều của luật đƣờng sắt Dịch vụ Luật Giao thông Nghị định Thông tƣ 63/2014/TT- vận tải đƣờng bộ 2008 86/2014/NĐ-CP về BGTVT quy định về tổ chức, đƣờng bộ kinh doanh và điều quản lý hoạt động vận tải kiện kinh doanh vận bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ tải bằng xe ô tô vận tải đƣờng bộ. Quản lý Nghị định Quyết định 1012 ngày kho bãi 68/2016/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Thủ tƣớng 01/07/2016 quy định Chính phủ phê duyệt Quy về điều kiện kinh do- hoạch phát triển hệ thống anh hàng miễn thuế, trung tâm logistics trên địa kho bãi, địa điểm làm bàn cả nƣớc đến năm 2020, thủ tục hải quan, tập định hƣớng đến năm 2030 kết, kiểm tra, giám sát Thông tƣ 84/2017/TT-BTC hải quan hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2016/NĐ-CP Quyết định 2061/QĐ-BTC về áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu (XNK), quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài (cảng Nội Bài). Hệ thống Quyết định 229/QĐ-BCT kho tại biên ngày 23 tháng 01 năm 2017 giới phê duyệt đề án ―Quy hoạch 737
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 phát triển hệ thống kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Lào và biên giới Việt Nam - Campu- chia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035‖. Quyết định 1093/QĐ-BCT ngày 3 tháng 2 năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Cảng cạn Quyết định 2223/QĐ-TTG (ICD) ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam 2017 2.1.2. Các chính sách được ban hành trong những năm gần đây Những năm gần đây đánh dấu một bƣớc tiến mạnh mẽ trong việc hoàn thiện khung pháp lý và chính sách liên quan đến logistics. Từ việc Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 cho đến việc sửa đổi và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại thƣơng, thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành. Thứ nhất, kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành tại Quyết định 200/ QĐ-TTg ngày 14/2/2017. Sau khi Quyết định số 200/QĐ-TTg đƣợc ban hành, một số Bộ ngành, địa phƣơng, hiệp hội đã ban hành kế hoạch của riêng ngành, địa phƣơng mình để cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm phát triển dịch vụ logistics trong ngành hoặc tại địa phƣơng, phù hợp với điều kiện và đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội của ngành hoặc địa phƣơng đó. 738
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Thứ hai, luật Quản lý ngoại thƣơng: Luật Quản lý ngoại thƣơng đã đƣợc Quốc hội thông qua năm 2017, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2018, gồm 8 Chƣơng 113 Điều quy định về biện pháp quản lý ngoại thƣơng, phát triển hoạt động ngoại thƣơng. Luật điều chỉnh chủ yếu công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng bao gồm: các biện pháp quản lý, điều hành hoạt động ngoại thƣơng có liên quan đến mua bán hàng hóa quốc tế; không điều chỉnh, can thiệp vào các hoạt động cụ thể của thƣơng nhân, giữa các thƣơng nhân với nhau. Luật chỉ điều chỉnh đối tƣợng là hàng hóa, không điều chỉnh đối tƣợng dịch vụ.Luật Quản lý ngoại thƣơng hệ thống hóa lại các hình thức thƣơng mại quốc tế, bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, đại lý, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, v.v Đây là những hoạt động mà các doanh nghiệp dịch vụ logistics trong lĩnh vực đại lý hải quan cần nắm vững quy định, quy trình, thủ tục để tƣ vấn và thực hiện thay mặt khách hàng. Thứ ba, Chính phủ tiến hành sửa đổi Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Dự thảo Nghị định mới dự kiến đƣa ra phân loại mới cho dịch vụ logistics, cập nhật những cam kết mở cửa dịch vụ logistics trong WTO sau mƣời năm Việt Nam tham gia tổ chức này. Thứ tƣ, Nghị định 160/2016/NĐ-CP, ngày 29/11/2016 về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển có hiệu lực từ ngày 01/7/2017 và thay thế cho Nghị định 30/2014/NĐ-CP, ngày 14/4/2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển. Mục đích của Nghị định 160/2016/NĐ-CP là nhằm quy định chi tiết những điều khoản có liên quan của Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2017. Vì vậy, Nghị định đã quy định rõ ràng hơn các 739
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 điều kiện kinh doanh về tổ chức bộ máy, tài chính và nhân lực, so với Nghị định 30/2014/NĐ-CP và phù hợp với tiến trình hội nhập sâu rộng của nƣớc ta khi thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam về dịch vụ vận tải biển trong ASEAN và WTO, tiến tới thực hiện các cam kết trong TPP và các FTA thế hệ mới, qua đó tạo ra một môi trƣờng pháp lý minh bạch và bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Thứ năm, một số chính sách mới về cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể, toàn ngành Hải quan phối hợp với các Bộ, ngành khác quyết liệt thực hiện các chính sách, giải pháp để đơn giản hóa thủ tục hải quan, áp dụng công nghệ thông tin và đổi mới phƣơng thức quản lý để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Một số chính sách tiêu biểu gồm có: Nộp thuế điện tử đối với hàng xuất, nhập khẩu: Để đơn giản hóa TTHC, giảm thời gian thông quan cũng nhƣ khắc phục những vƣớng mắc và tối ƣu hóa công tác thu, nộp thuế điện tử, Tổng cục Hải quan đang triển khai thực hiện đề án ―Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7‖. Đến nay, Tổng cục Hải quan đã ký kết thỏa thuận phối hợp thu với 36 ngân hàng thƣơng mại, thực hiện thu thuế XNK qua Cổng thanh toán điện tử. Theo phƣơng thức này, các doanh nghiệp đến các ngân hàng thƣơng mại (đã ký thoả thuận phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc với Tổng cục Hải quan) lập bảng kê giấy nộp tiền chi tiết theo từng tờ khai và đề nghị trích tiền nộp ngân sách. Cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện truy vấn thông tin trên Cổng thanh toán điện tử, trƣờng hợp thông tin phù hợp cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành lập lệnh nộp tiền gửi sang Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nƣớc. Trên cơ sở thông tin ngân hàng thƣơng mại gửi sang Cổng thanh toán điện tử, hệ thống sẽ xử lý, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp. Phƣơng thức này có ƣu điểm là quy 740
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 trình thủ tục đơn giản, ngƣời nộp thuế chỉ cần kê khai thông tin tối thiểu khi nộp thuế và thông tin sẽ đƣợc chuyển thông tin sang hệ thống VNACCS để thông quan hàng hóa, giảm thời gian, chi phí phát sinh cho doanh nghiệp. Giảm số mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành (KTCN) trƣớc thông quan. Tại Nghị quyết 117/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thƣờng kỳ tháng 10 năm 2017, Chính phủ yêu cầu ngành Hải quan phối hợp với các Bộ ngành phải giảm ít nhất 50% số mặt hàng phải KTCN trƣớc thông quan. Để tiếp tục đơn giản hóa các TTHC, giảm thiểu KTCN, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã rà soát, đề xuất phƣơng án cắt giảm, đơn giản hóa 18/40 thủ tục hành chính, kiểm tra chuyên ngành (đạt tỉ lệ 45%). Nguyên tắc cắt giảm: Cắt giảm tối đa việc KTCN đối với hàng hóa xuất khẩu; chỉ thực hiện khi có yêu cầu của nƣớc nhập khẩu hoặc của chủ hàng, hoặc quy định tại các Công ƣớc quốc tế một cách linh hoạt, phù hợp. Đồng thời quán triệt nguyên tắc quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, áp dụng chế độ doanh nghiệp ƣu tiên. Bộ Công Thƣơng cũng đã giảm đƣợc hơn 58% lƣợng mặt hàng phải kiểm tra trƣớc thông quan. Còn lại đều là những mặt hàng Bộ không có thẩm quyền bãi bỏ theo quy định của pháp luật. Với những mặt hàng này, Bộ Công Thƣơng cho biết có quy định đầy đủ mã HS, quản lý theo mức độ rủi ro, quản lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và xóa bỏ độc quyền, xã hội hóa công tác kiểm tra. Bộ Công Thƣơng cho biết trong thời gian tới sẽ phát triển theo những định hƣớng lớn nhƣ giảm bớt danh mục hàng hóa thuộc diện KTCN, gồm cả trƣớc và sau thông quan. Với mặt hàng buộc phải kiểm tra, tăng cƣờng hình thức hậu kiểm và đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro. Bộ Công Thƣơng cũng sẽ tiếp tục bãi bỏ và đơn giản hóa các TTHC, điều kiện kinh doanh. Đối với lĩnh vực thông quan hàng hóa đƣờng hàng không: Bộ Tài chính đã ký Quyết định 2061/QĐ-BTC về việc áp dụng thí điểm quản 741
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Phạm vi áp dụng thí điểm là đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai XK) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai NK) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan Hà Nội. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát hàng hóa tại cảng biển và sử dụng chữ ký số khi khai báo thông tin thực hiện TTHC liên quan đến tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh. Tính đến hết ngày 11/9/2017 đã có 03 doanh nghiệp tham gia Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển, giám sát hơn 86 nghìn container ra vào cảng. Các kết quả ban đầu cho thấy, Hệ thống giám sát hàng hóa tại cảng biển đã tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan.Đây sẽ tiền đề cho việc triển khai mở rộng tại các cảng biển trong cả nƣớc. Ngoài ra, từ 01/01/2018, Tổng cục Hải quan yêu cầu các hãng tàu, đại lý tàu và đại lý giao nhận sử dụng chữ ký số khi khai báo thông tin thực hiện TTHC liên quan đến tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh qua Cơ chế Một cửa Quốc gia. 2.2. Các hoạt động hội nhập của Việt Nam trên cơ sở chính sách pháp luật về logistics 2.2.1. Cơ chế một cửa Quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN Cơ chế Một cửa ASEAN và Cơ chế Một cửa Quốc gia mang lại cho cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp dịch vụ logistics nhiều lợi ích nhƣ: giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm số hồ sơ phải nộp cho các cơ quan quản lý, đơn giản hóa quy trình giao tiếp với cơ quan quản lý. Tại Việt Nam, việc thực hiện Cơ chế Một cửa ASEAN và Cơ chế Một cửa Quốc gia đã đƣợc nội luật hóa tại Luật Hải quan 2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Vấn đề này còn đƣợc Chính phủ hết sức quan tâm và chỉ đạo sát sao thông qua các 742
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 nghị quyết nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Tính đến ngày 15/11/2018, Cơ chế Một cửa Quốc gia đã kết nối Tổng cục Hải quan với 11 Bộ, Ngành. Ngoài thủ tục thông quan hàng hóa do chính Tổng cục Hải quan thực hiện, 39 thủ tục hành chính của 10 Bộ ngành còn lại đã thực hiện thông qua NSW với tổng số hồ sơ hành chính đƣợc xử lý là hơn 602 nghìn bộ. Có 15.100 doanh nghiệp tham gia Cơ chế Một cửa Quốc gia. Tổng cục Hải quan đang phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện các tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ và phần mềm cho 22 thủ tục mới của 6 Bộ ngành để đƣa lên Cơ chế Một cửa Quốc gia. Đồng thời chuẩn bị triển khai 130 TTHC theo đăng ký của các Bộ ngành.Trong thời gian tới, các bộ, ngành sẽ tập trung mở rộng tại tất cả các cảng biển, với sự tham gia đầy đủ của tất cả các cơ quan chức năng tại cảng biển, cảng sông nhằm đơn giản thủ tục cho doanh nghiệp vận tải và logistics; triển khai Cơ chế Một cửa Quốc gia cho đƣờng hàng không và đƣờng thủy nội địa; về thủ tục hải quan, tiếp tục hoàn thiện các quy trình quản lý kho ngoại quan, hàng chuyển phát nhanh Về triển khai Cơ chế Một cửa ASEAN, hiện nay Nghị định thƣ khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN đã có hiệu lực thực hiện (10/10 nƣớc thành viên ASEAN đã phê chuẩn). Để chuẩn bị triển khai chính thức Cơ chế Một cửa ASEAN, Tổng cục Hải quan đang phối hợp với Bộ Công thƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật thông tin phục vụ triển khai chính thức Cơ chế một cửa ASEAN về e-C/O form D vào tháng 01/2018.Theo kế hoạch trong ASEAN, Cơ chế Một cửa ASEAN sẽ tiếp tục trao đổi hàng loạt các chứng từ thƣơng mại và vận tải bằng phƣơng thức điện tử. Khi đó, việc thực hiện các TTHC để lƣu thông hàng hóa, dịch chuyển phƣơng tiện giữa các quốc gia ASEAN sẽ thực hiện hoàn toàn trên môi trƣờng điện tử với hồ sơ điện tử. Nhƣ vậy, hàng loạt các chứng từ phải nộp, 743
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 phải xuất trình sẽ đƣợc đơn giản hóa, thậm chí loại bỏ và kéo theo lợi ích mang lại cho dịch vụ logistics về mặt chi phí và thời gian thực hiện TTHC trong hoạt động logistics. Về phía các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và logistics cần chuẩn bị nguồn nhân lực, hạ tầng kĩ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện Cơ chế Một cửa Quốc gia và chủ động phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc trong việc thực hiện các TTHC trên Cổng thông tin Một cửa Quốc gia; tích cực tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật triển khai Cơ chế Một cửa Quốc gia; tham dự đầy đủ các buổi tập huấn do cơ quan Hải quan và các Bộ ngành tổ chức. Mặt khác, việc thực hiện thủ tục trên Cơ chế Một cửa Quốc gia của các Bộ ngành mới chỉ điện tử hóa một số khâu trong quy trình thủ tục, chuyển đổi một cách cơ học một số biểu mẫu sang chứng từ điện tử, phần lớn hồ sơ vẫn yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản chụp (scan) và gửi dƣới hình thức đính kèm. Vì vậy, các Bộ ngành cần rà soát tổng thể để có phƣơng án đơn giản hóa hồ sơ, chứng từ phải nộp/xuất trình vừa đảm bảo tính minh bạch, vừa hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc. 2.2.2. Cam kết mở cửa đối với dịch vụ logistics Trong khuôn khổ cam kết với WTO và ASEAN, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ logistics bao gồm: dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ thông quan, dịch vụ kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa và các dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ hàng với những quy định cụ thể. Các dịch vụ cụ thể đều yêu cầu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, tỷ lệ vốn góp không quá 49%, 51%, 70% tùy từng dịch vụ và từng mốc thời gian cụ thể cho việc tăng vốn góp trong liên doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ logistics cụ thể còn bị ràng buộc theo phƣơng thức cung cấp, cụ thể là phƣơng thức 1: cung cấp qua biên giới, phƣơng thức 2: tiêu dùng ở nƣớc ngoài, phƣơng thức 3: hiện diện thƣơng mại, phƣơng thức 4: hiện diện của thể nhân. 744
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Các nƣớc thành viên ASEAN cũng đã nhất trí xây dựng lộ trình hội nhập ngành dịch vụ logistics trong ASEAN vào tháng 5/2007. Dịch vụ logistics trong ASEAN gồm 11 phân ngành sau: Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa trong vận tải biển (có mã phân loại trong Bảng phân loại các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Liên hợp quốc là CPC 741), Dịch vụ kho bãi (CPC 742), Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748), các dịch vụ hỗ trợ khác (CPC 749), Dịch vụ chuyển phát (CPC 7512 ), Dịch vụ đóng gói (CPC 876), Dịch vụ thông quan (không có trong phân loại của CPC), Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế bằng đƣờng biển, loại trừ vận tải ven bờ, Dịch vụ vận tải hàng không (đƣợc đàm phán trong khuôn khổ Hội nghị các quan chức cấp cao về vận tải trong ASEAN), Dịch vụ vận tải đƣờng sắt quốc tế (CPC 7112), Dịch vụ vận tải đƣờng bộ quốc tế (CPC 7213). 3. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các hoạt động logistics xuyên suốt từ sản xuất tới tiêu dùng ngày càng giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất, dịch vụ nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, trƣớc xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và Cách mạng công nghiệp 4.0, bên cạnh những cơ hội lớn mang lại, ngành logistics Việt Nam sẽ phải đối diện với không ít khó khăn, thách thức, đòi hỏi các cơ quan quản lý, hiệp hội và doanh nghiệp logistics phải nắm rõ để có giải pháp điều chỉnh phù hợp tình hình mới. Hội nhập kinh tế một mặt mang lại những cơ hội, mặt khác lại tạo ra những thách thức đối ngành logistics. Những cơ hội và thách thức này ở cả góc độ kinh tế và pháp luật đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ nhiều chủ thể khác nhau, từ sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành Trung ƣơng và địa phƣơng với doanh nghiệp. Đồng thời, cần đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các quốc gia trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, cùng với các nƣớc thành viên chủ động ứng phó với các tình 745
- International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 huống khó khăn mới phát sinh để tìm ra các giải pháp phù hợp, thúc đẩy phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Đặng Đình Đào (2012), Dịch vụ Logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. GS. TS Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Logistics những vấn đề cơ bản, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. 3. Luật Doanh nghiệp 2005 4. Luật Hải quan sửa đổi 2005 5. Luật Thƣơng mại 2005. 746