Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa

pdf 10 trang Gia Huy 18/05/2022 2150
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_fta_the_he_moi_den_xuat_nhap_khau_han.pdf

Nội dung text: Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa

  1. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA FTA THẾ HỆ MỚI ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Ths. Phạm Thị Ngoan Trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Tóm lược: Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với những cam kết sâu rộng, toàn diện hơn so với các FTA truyền thống sẽ tác động đáng kể đến mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam trong đó có xuất nhập khẩu hàng hóa. Bài viết đi vào phân tích ảnh hưởng FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu đặc biệt trong khoảng thời gian 2015 – 2019 cho thấy sự thay đổi rõ rệt của cán cân thương mại kể từ khi một số FTA thế hệ mới bắt đầu có hiệu lực. Từ đó đưa ra giải pháp tận dụng cơ hội đến từ FTA thế hệ mới nhằm duy trì và gia tăng cán cân thương mại thặng dư. Từ khóa: FTA thế hệ mới, Xuất khẩu, Nhập khẩu, Thị trường 1. Mở đầu Thực hiện chủ trương, ch nh sách nhất quán của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được những kết quả vững ch c. Tới nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem là một trong những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các nước ASEAN. Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã k kết các FTA thế hệ mới, gồm: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (VEAEU FTA), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) và đang đàm phán Hiệp định Thương mại tự do ASEAN+6 (RCEP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Khối EFTA (VEFTA) và FTA giữa khối ASEAN với Hồng Kông. Đây là các Hiệp định “FTA thế hệ mới” toàn diện, bao gồm: Thương mại hàng hóa, dịch vụ, điện t ; Phòng vệ thương mại; Đầu tư; Quy t c xuất xứ; Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS); Thuận lợi hóa hải quan; Hàng rào k thuật thương mại (TBT); Sở hữu trí tuệ; Cạnh tranh; Mua s m công; Phát triển bền vững; Thể chế và Pháp l FTA thế hệ mới là một xu thế tất yếu của tự do hóa thương mại hiện nay và có tác động đáng kể đến các nước, trong đó có VN. Xu hướng này v a mang lại cơ hội những đồng thời c ng tạo ra các thách thức lớn đối với nền kinh tế của mỗi một quốc gia. Một trong những lợi ch đó phải kể đến gia tăng xuất khẩu. Đây ch nh là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu vào những thị trường mà Việt Nam đã k kết các FTA thế hệ mới, t đó góp phần gia tăng xuất siêu c ng như thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 2. Vài nét về FTA thế hệ mới FTA được coi là đòn bẩy khi các nước có quan hệ thương mại đáng kể có xu thế tạo lập với nhau một thị trường tự do hơn thông qua các FTA, với các cam kết mở c a thị 195
  2. trường cho các nước tham gia cao hơn. Vì nội dung bài đề cập đến xuất nhập khẩu hàng hóa nên phần nội dung cơ bản các FTA sẽ đi vào phần thuế quan. - Hiệp định EAEU Lộ trình c t giảm thuế nhập khẩu trong Biểu thuế VN-EAEU FTA được áp dụng cho 3 giai đoạn: t 5/10/2016 đến hết 31/12/2016; t 1/1/2017 đến hết 31/12/2017; t 1/1/2018 đến hết 31/12/2018. Năm 2016, thuế suất nhập khẩu của 4.959 dòng thuế được c t giảm về 0% ngay khi VN-EAEU FTA có hiệu lực, chiếm 52,4% tổng biểu, tập trung vào các nhóm mặt hàng là nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất (nguyên phụ liệu dệt may-da giày, chất dẻo nguyên liệu ) và những nhóm hàng là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam (như: giày dép, quần áo, thủy sản, linh kiện và sản phẩm điện t , chè, cà phê, rau quả, ), sản phẩm cao su, sữa, một số loại s t thép và sản phẩm s t thép, hóa chất, máy móc thiết bị, Năm 2017, số dòng thuế có mức thuế suất 0% giữ như năm 2016. Năm 2018, có thêm 144 dòng thuế được c t giảm thuế suất thuế nhập khẩu về 0%, tăng tổng số dòng thuế có mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% lên 5103 dòng, chiếm khoảng 54% tổng biểu. - Hiệp định VKFTA ( có hiệu lực từ đầu năm 2016) Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ c t giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được c t giảm hoặc mức độ c t giảm còn hạn chế. Cụ thể, so với AKFTA, trong VKFTA: Hàn Quốc sẽ xóa b thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế (chiếm 4,14% biểu thuế và tương đương với 5,5% tổng kim ngạch nhập khẩu t Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2012) đặc biệt trong đó có nhiều nhóm hàng nông, thủy sản xuất khẩu chủ lực như tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới, và hàng công nghiệp như dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ kh - Hiệp định CPTPP: Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu đối với 65-95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm. Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. - Hiệp định EVFTA: Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng 196
  3. thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 3. Tác động của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại thặng dư liên tục qua các năm T góc độ xuất khẩu, các FTA thế hệ mới với mục tiêu xóa b phần lớn thuế quan cho hàng hóa giữa Việt Nam và các nước đối tác, trong đó có những đối tác đặc biệt lớn như Hoa Kỳ hay EU, sẽ là con đường không thể tốt hơn cho hàng hóa xuất khẩu của VN tăng sức cạnh tranh về giá khi tiếp cận thị trường các nước đối tác CPTPP. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 12/2019 đạt đạt 44,86 tỷ USD, tăng 1,7% so với tháng trước. Tháng 12/2019, trị giá xuất khẩu đạt 22,56 tỷ USD, giảm 1% so với tháng trước (tương ứng giảm 0,23 tỷ USD); nhập khẩu đạt 22,3 tỷ USD, tăng 4,5% (tương ứng tăng 0,96 tỷ USD). Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Trong tháng 12/2019, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 0,26 tỷ USD. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong năm 2019 đạt thặng dư 11,12 tỷ USD. Nguồn: Tổng cục Hải quan Biểu đồ 1: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giai đoạn 2012-2019 Năm 2015 có thể nói là năm bản lề về hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào các FTA thế hệ mới của Việt Nam. Biểu đồ trên cho thấy t nh t thời điểm năm 2015 khi mà các FTA thế hệ mới lần lượt đàm phán thành công thì cán cân thương mại dần dần được cải thiện. Nếu như năm 2015, Việt Nam nhập siêu và bị thâm hụt cán cân là 3,6 triệu USD thì b t đầu t 2016 cán cân b t đầu thặng dư. Một trong những nguyên nhân được xác định là do ảnh hưởng 197
  4. đến t việc 2 FTA thế hệ mới b t đầu có hiệu lực là VKFTA và EAEU FTA . Sau đó lần lượt các năm 2017, 2018, 2019 cán cân thặng dư là: 2,1; 6,8; 11,12 triệu USD. Năm 2018 có sự gia tăng vượt bậc là do CPTPP đã được k kết thành công và chuẩn bị đi vào hiệu lực năm 2019. Bên cạnh đó, khi Việt Nam chủ động tham gia nhiều FTA thế hệ mới, theo đó đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng rất ấn tượng. Theo thống kê, l y kế đến hết năm 2018, Việt Nam đã thu hút được 27.353 án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với tổng vốn đăng k khoảng 340 tỷ USD. Vốn thực hiện l y kế của các dự án FDI ước đạt 191,4 tỷ USD, bằng 56,2% tổng vốn đăng k còn hiệu lực. Riêng 7 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã thu hút 2.064 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng k đạt 8,27 tỷ USD, tăng 24,6% về số dự án và giảm 37,4% về vốn đăng k so với c ng kỳ năm 2018. T nh theo tỷ lệ % GDP, vốn FDI vào Việt Nam đã vượt Trung Quốc, Ấn Ðộ và các nước ASEAN. Phần lớn các FDI đến Việt Nam với chiến lược sản xuất phục vụ xuất khẩu nên xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng. FDI góp phần gia tăng tiêu d ng, đầu tư và xuất khẩu trong cơ cấu GDP. Hơn nữa, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy di chuyển và kết nối nguồn lực toàn cầu hiệu quả hơn. Trong 4 năm gần đây nhiều doanh nghiệp bản địa kết nối khá tốt với FDI để phát triển kinh doanh thông qua cung cấp sản phẩm công nghiệp phụ trợ, dịch vụ phụ trợ cho FDI. Doanh nghiệp bản địa ngày càng tinh thông hơn trong cách làm ăn với FDI, họ chuyển t đối đầu cạnh tranh sang hợp tác với FDI để phát triển khá tốt. Tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP của Việt Nam luôn có xu hướng tăng – là biểu hiện của một nền kinh tế với “độ mở” lớn. - Thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ở các nước có FTA đều tăng Việc tham gia các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam có thêm cơ hội xuất khẩu đi nhiều thị trường khác nhau, bớt lệ thuộc vào một thị trường cụ thể (ví dụ như Trung Quốc), giảm rủi ro kinh doanh thương mại khi thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Việt Nam được tiếp cận thị trường tốt hơn, với thuế suất thấp hơn như Canada, Mexico, Chile và Peru - những nước mà hiện Việt Nam chưa k kết hiệp định tự do thương mại song phương. Ví dụ như Hiệp định CPTTP sẽ góp phần vào việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn như Nhật Bản, Australia, Canada, Mexico c ng như thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển. Hiệp định CPTPP c ng mở c a cho các nước và vùng lãnh thổ khác tham gia, trong đó có thể là Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan và Philippines. Điều này giúp Việt Nam tiếp cận được một thị trường rộng lớn hơn Kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương, đặc biệt tăng cao ở những thị trường có FTA với Việt Nam như ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc – New Zealand. Đặc biệt là Việt Nam đã xuất siêu chủ yếu vào thị trường các nước phát triển, có yêu cầu kh t khe đối với hàng hóa nhập khẩu như Hoa Kỳ (năm 2017 xuất siêu 32,24 tỷ USD thì tới năm 2018 đã xuất siêu 34,7 tỷ USD; năm 2019 là 46,98 tỷ USD); EU (năm 2017 xuất siêu 26,14 tỷ USD đã tăng lên 28,7 tỷ USD vào năm 2018; năm 2019 là 26,57 tỷ USD). Trong 11 tháng t nh t đầu năm 2019, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu M đạt 87,62 tỷ USD, tăng 22,2% so với c ng kỳ năm 2018, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. 198
  5. Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường năm 2019 Xuất khẩu Nhập khẩu Kim Kim So với Tỷ So với Tỷ Thị trƣờng ngạch ngạch năm trọng năm 2018 trọng (Tỷ (Tỷ USD) 2018 (%) (%) (%) (%) USD) Châu Á 135,45 2,9 51,3 202,90 6,6 80,2 - ASEAN 24,96 1,3 9,4 32,09 0,9 12,7 - Trung Quốc 41,41 0,1 15,7 75,45 15,2 29,8 - Nhật Bản 20,41 8,4 7,7 19,53 2,5 7,7 - Hàn Quốc 19,72 8,1 7,5 46,93 -1,4 18,5 Châu Âu 47,27 2,0 17,9 18,63 4,9 7,4 - EU(28) 41,48 -1,0 15,7 14,91 7,4 5,9 Châu ĐạiDƣơng 4,46 -7,4 1,7 5,14 16,4 2,0 Châu Mỹ 73,89 27,3 28,0 22,46 10,6 8,9 - Hoa Kỳ 61,35 29,1 23,2 14,37 12,7 5,7 Châu Phi 3,12 8,1 1,2 3,95 -3,7 1,6 Tổng 264,19 8,4 100,0 253,07 6,8 100,0 Nguồn: Tổng cục Hải quan Theo dự báo của HSBC năm 2016, các nước có FTA thế hệ mới vẫn sẽ là những đối tác xuất nhập khẩu lớn với Việt Nam. Điển hình M sẽ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào năm 2030, trong khi Trung Quốc vẫn sẽ là đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2030. Ngoài ra còn phải kể đến Hàn Quốc và Nhật Bản lần lượt là thị trường xuất khẩu đứng thứ 3 và thứ 4 trong bảng dự báo. Bảng 2: Top 5 nhà nhập khẩu chính và 5 nhà xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 5 thị trƣờng xuất khẩu chính của VN 5 thị trƣờng nhập khẩu chính của VN Thứ hạng 2015 2030 Thứ hạng 2015 2030 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ 1 Trung Quốc Trung Quốc 2 Trung Quốc Trung Quốc 2 Hàn Quốc Hàn Quốc 3 Nhật Bản Nhật Bản 3 Singapo Ấn Độ 4 Hàn Quốc Hàn Quốc 4 Nhật Bản Singapo 5 Đức Ả rập Thống nhất 5 Hong Kong Nhật Bản Nguồn: Dự báo của HSBC, 2016 199
  6. - Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa FTA thế hệ mới tạo hiệu ứng tích cực đến đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các đối tác, nhất là ASEAN, Ấn Độ và Nhật Bản, Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam (30 nhóm mặt hàng) đều có khả năng hưởng lợi t các FTA khu vực mà Việt Nam đã tham gia, k kết và dần có xu hướng chuyển dịch sang những ngành có yếu tố công nghệ cao như điện thoại và các loại linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện t và linh kiện Nguồn: Tổng cục Hải quan Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá trong năm 2019 Dự báo HSBC đưa ra là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cho thấy: thiết bị công nghệ thông tin sẽ là ngành xuất khẩu lớn nhất, dự kiến sẽ đóng góp khoảng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2021 - 2030, tăng so với mức 14% trong giai đoạn 2015 - 2020. Bên cạnh đó, dự kiến thu hút đầu tư sẽ tiếp tục tăng trưởng t các công ty nước ngoài nhờ vào chi ph lao động thấp và tiến trình thực hiện CPTPP sẽ là động lực duy trì chỗ đứng vững ch c trên thị trường cho hàng dệt và may mặc của Việt Nam. Dự báo, quần áo và hàng may mặc sẽ đóng góp khoảng 19% trong khi hàng dệt may và đồ gỗ sẽ chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030. 200
  7. 1% 8% 6% 1% 25% Food&animails Raw materials 4% Mineral fuels Beverages&tobaco Chemicals 19% Manufactures Machinery &trasport Other 36% Nguồn: Dự báo của HSBC, 2016 Biểu đồ 3: Dự báo xu hướng chuyển dịch mặt hàng xuất khẩu năm 2030 4. Hạn chế, yếu kém của Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới và giải pháp tận dụng FTA thế hệ mới đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa - Hạn chế, yếu kém của Việt Nam liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa khi tham gia FTA thế hệ mới Một là, tham gia các FTA còn mang tính bị động, chưa có chiến lược bài bản rõ ràng, đặc biệt là mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị chưa tốt. Đồng thời, Việt Nam c ng chưa tận dụng tốt các ưu đãi trong các FTA thế hệ mới đã k kết để cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán vãng lai và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững. Hai là, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đã k FTA chưa có chuyển biến mạnh, vẫn tập trung chủ yếu vào các mặt hàng nông sản, các mặt hàng công nghiệp s dụng nhiều lao động và các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu Thêm vào đó, một số mặt hàng như cao su, d a, rau quả, than đá lại tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc (chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này). Tình hình trên đã dẫn đến việc phụ thuộc quá lớn vào một thị trường và khi đối tác giảm nhập khẩu thì Việt Nam đã phải gánh chịu những hậu quả không nh . Ba là, một số FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia đã tạo điều kiện thương mại thuận lợi cho ph a đối tác trong tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam chưa xây dựng đầy đủ và s dụng hiệu quả các hàng rào thương mại (TBT, SPS, các biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời) để bảo vệ thị trường trong nước theo quy định của WTO, do đó, trong một mức độ nhất định việc ký kết FTA đã 201
  8. có những tác động không tốt đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và cạnh tranh sản phẩm của Việt Nam. Hiện tại, một số ngành sản xuất của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phải thu hẹp sản xuất hoặc đóng c a vì không cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc. Bốn là, việc vượt qua các hàng rào phi thuế quan thực sự là thách thức lớn. Nguồn lực đầu tư, đổi mới k thuật, công nghệ còn hạn chế, những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh kiểm dịch, đóng gói, bao bì, khả năng truy soát nguồn gốc, các tiêu chuẩn liên quan đến sức kh e và đời sống con người của các nước khối EU, Nhật, M khiến các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để thâm nhập thị trường. - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào các thị trƣờng ký kết FTA thế hệ mới Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, nhất là hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết trong các FTA thế hệ mới, với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả kinh tế và chính trị. - Cần có cơ quan chuyên trách với chức năng nhiệm vụ rõ ràng thực thi việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu lực của pháp luật và thể chế. - Cải cách môi trường kinh doanh cần có bước đi ph hợp, nhưng phải đặt trong mối quan hệ hệ thống: việc làm trước phải mở đường cho việc làm sau, không tạo ra xung đột pháp lý và mâu thuẫn chính sách. Với xuất phát điểm thấp, nguồn lực hạn chế, nền kinh tế Việt Nam “có đặc th riêng”, làm sao để nền kinh tế này tiếp cận với các chuẩn mực, thông lệ kinh doanh tốt của thế giới mà các nước đi trước phải mất cả vài trăm năm. - Thể chế hành chính phải có những điều khoản đòi h i các cơ quan và chức vụ hành chính phải chịu trách nhiệm cuối cùng về các sai phạm hành chính trong phạm vi quyền quản lý của mình, do đó, thủ tục hành ch nh c ng phải được thể chế hóa và đòi h i thực thi nghiêm minh. Bên cạnh đó, c ng rất cần một đội ng cán bộ công chức có năng lực, được đào tạo cơ bản, có đạo đức nghề nghiệp. - Luật Thương mại và các cơ chế, chính sách quản lý rất cần được bổ sung và hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thực hiện thuận lợi hóa thương mại. Luật Thuế xuất, nhập khẩu c ng cần s a đổi cho thống nhất, đồng bộ với quy định của Hiến pháp và các bộ luật hiện hành; tương th ch với các cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã k kết hoặc đang đàm phán. Cùng với đó, cần tháo gỡ các vướng m c, bất cập, chồng chéo, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, đồng bộ và khả thi. Thứ hai, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp v a và nh phù hợp với qui định của WTO và các cam kết quốc tế. - Hỗ trợ doanh nghiệp nh và v a, doanh nghiệp mới thành lập trong việc đào tạo nhân lực, k năng quản lý, quản trị, tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin về thị trường c ng như môi trường đầu tư, thủ tục hành ch nh. Đặc biệt, các trung tâm này phải hỗ trợ doanh nghiệp cả tiếp cận nguồn vốn thông qua việc phối hợp chặt chẽ với Qu Bảo lãnh 202
  9. tín dụng doanh nghiệp nh và v a ở địa phương và các qu tài chính khác dành cho khu vực doanh nghiệp này. - Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản l môi trường, như ISO 14.000, HACCP, thực hiện quản lý tốt (GMP), thực tiên nuôi trồng tốt (GAP) cho các doanh nghiệp nh và v a. - Hỗ trợ doanh nghiệp nh và v a kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu. - X lý vấn đề tỷ giá, lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay t ngân hàng. Không ch có vấn đề hạ lãi suất mà quan trọng là làm sao cải tiến các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp không ch bằng tài sản thế chấp mà cần phải định hướng vào việc cho các doanh nghiệp sáng tạo, vào những dự án, lĩnh vực có tiềm năng. - Hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại cho các doanh nghiệp v a và nh . Trong đó, Nhà nước cần tạo điều kiện và hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi thông tin, phối hợp công bố thông tin, cung cấp nhân lực am hiểu luật lệ, vận động hành lang, ngoại giao Thứ ba, tạo những chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời tình hình chính trị, thị trường, chính sách, biện pháp quản lý xuất, nhập khẩu, rào cản Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác, thị trường mới, mặt hàng mới, thâm nhập các kênh phân phối, tham dự hội chợ, triển lãm Triệt để s dụng cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (www.vnex.com.vn) để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp tới đối tác nước ngoài nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Thứ tư, nỗ lực thúc đẩy việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng cho yêu cầu hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế. Trong khối ASEAN, Việt Nam nằm ở n a cuối của bảng xếp hạng đánh giá về phát triển nguồn nhân lực. Để góp phần thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu, cần phải có một hệ thống giáo dục hiện đại tạo ra các nguồn nhân lực đủ k năng và năng lực cần thiết để sẵn sàng làm việc. Thứ năm, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, đây là giải pháp gốc rê cho Việt Nam nhằm thay đổi cấu trúc nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để không ch gia tăng chất lượng, tiêu chuẩn cho hàng hóa mà còn nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm. Thứ sáu, tận dụng và khai thác triệt để những lợi thế mà Việt Nam sẵn có nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm. Mặc dù Việt Nam đã khai thác triệt để các loại tài nguyên thiên nhiên - quặng m , đất và r ng, nhưng vẫn còn nhiều thứ tài nguyên khác, đặc biệt là lợi thế tuyệt đối của nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa hay tài nguyên du lịch đẳng cấp cao. Ngoài ra, bên cạnh những lợi thế tĩnh, Việt Nam còn có những lợi thế động dựa trên những ngành liên quan đến công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong một số sản phẩm đặc th , đặc s c của Việt Nam. 203
  10. Thứ bảy, thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng xuất khẩu, tăng cường nhập khẩu hàng hóa có chất lượng, nhập khẩu công nghệ nguồn. Cho đến nay, cơ cấu kinh tế của Việt Nam vẫn rất thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và công nghiệp gia công l p ráp. Việt Nam phải thay đổi, nâng cao giá trị cơ cấu nền kinh tế, không dựa vào khai thác tài nguyên mà dựa vào công nghệ nhiều hơn, không dựa vào l p ráp mà dựa vào chế tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ - công nghệ cao. Nhập khẩu những sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, an toàn đáp ứng cho nhu cầu tiêu d ng trong nước. Nâng cao tỷ trọng nhập khẩu công nghệ nguồn, hạn chế nhập khẩu công nghệ c , lạc hậu. Kết luận: Tham gia ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã bước vào sân chơi lớn, chấp nhận đương đầu với các khó khăn, thách thức mới với các nước lớn. Để hội nhập quốc tế thành công, đòi h i sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, ngành trung ương và địa phương với doanh nghiệp, hiệp hội; đồng thời đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các nước khác trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, điều kiện thuận lợi, cùng với các nước thành viên chủ động ứng phó với các tình huống khó khăn mới phát sinh trên các lĩnh vực, trao đổi kinh nghiệm để tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp, thúc đẩy phát triển bền vững về mọi mặt TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B i Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam - Cơ sở l luận và thực tiễn Đông Á, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 2. Lương Hoàng Thái (2019), Vấn đề thực thi các FTA thế hệ mới của Việt Nam - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp, Vụ Ch nh sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương); 3. Hiệp định tự do thương mại CPTPP, EAEU, VKFTA, EUFTA 4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tổng quan về các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia và khả năng tận dụng của doanh nghiệp, Trung tâm WTO; 5. Dự báo thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa – HSBC 2016 204