Đánh giá chương trình hợp tác quốc gia về việc làm bền vững Việt Nam 2012 - 2016

pdf 76 trang Gia Huy 19/05/2022 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá chương trình hợp tác quốc gia về việc làm bền vững Việt Nam 2012 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chuong_trinh_hop_tac_quoc_gia_ve_viec_lam_ben_vung.pdf

Nội dung text: Đánh giá chương trình hợp tác quốc gia về việc làm bền vững Việt Nam 2012 - 2016

  1. CÁC TỪ VIẾT TẮT Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia LỜI CẢM ƠN Về Việc Làm Bền Vững MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO Giai Đoạn I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 2012 - 2016 1.1 Bối cảnh DWCP Việt Nam 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động Hà Nội, tháng 11/2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  2. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá Về Việc Làm Bền Vững 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá Giai Đoạn III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 2012 - 2016 3.1 Tiêu chí đánh giá chính Việt Nam 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  3. Bản quyền © thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế, 2016 Xuất bản lần đầu năm 2016 CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN Ấn phẩm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) được công nhận bản quyền theo Nghị định 2 của Công ước Quốc tế về Bản quyền. Tuy nhiên, một số nội dung có thể trích dẫn ngắn mà không cần xin phép, với điều kiện phải ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Đối với quyền tái bản hoặc dịch thuật, phải MỤC LỤC được đăng ký với ILO là đại diện của cả hai Tổ chức: Bộ phận Xuất bản của ILO (Quyền và Cho phép xuất bản), Văn phòng Lao động Quốc tế, theo địa chỉ CH-1211 Geneva 22, Thụy Sĩ, hoặc qua email: TÓM TẮT BÁO CÁO rights@ilo.org. Tổ chức Lao động Quốc tế luôn khuyến khích việc đăng ký này. I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) Thư viện, viện nghiên cứu, và những người sử dụng đã đăng ký với các tổ chức cấp quyền tái bản 1.1 Bối cảnh DWCP có thể sao chép thông tin theo giấy phép ban hành cho mục đích này. Truy cập vào trang web www.ifrro.org để biết thêm thông tin về các tổ chức cấp quyền sử dụng tại quốc gia mình. 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án Đánh giá Chương trình Hợp tác Quốc gia về Việc làm Bền vững Việt Nam: giai đoạn 2012 -2016 II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ ISBN: 9789220310915; 9789220310922 (web pdf) 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá Tổ chức Lao động Quốc tế 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Biên mục ILO trong hệ thống Dữ Liệu Chung 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá Các quy định trên phù hợp với nguyên tắc ứng xử của Liên Hợp Quốc, và việc đưa ra các ấn phẩm 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá không thể hiện quan điểm của ILO về tình trạng pháp lý của bất cứ quốc gia, khu vực, vùng lãnh 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá thổ hoặc chính quyền hoặc vùng phân định biên giới nào. 3.5 Hạn chế Việc trích dẫn một phần ấn phẩm của ILO trong các bài báo, nghiên cứu, hay tuyên bố đó là thuộc trách nhiệm của các tác giả. Việc phát hành các ấn phẩm có trích dẫn không đồng nghĩa với việc IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ ILO chứng thực cho những quan điểm này. 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 Ấn phẩm của ILO không phục vụ mục đích quảng cáo khi nhắc đến tên các công ty, sản phẩm và 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 các quy trình. Tương tự, khi một công ty, sản phẩm hay quy trình không được nhắc đến trong báo cáo không có nghĩa là ILO không ủng hộ công ty, sản phẩm hay quy trình đó. V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ Các ấn phẩm của ILO có thể được cung cấp thông qua các nhà sách hoặc các kênh phân phối điện 5.1 Sự phù hợp tử, hoặc lấy trực tiếp từ ilo@turpin-distribution.com. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia trang web của chúng tôi: www.ilo.org/publns hay liên hệ với ilopubs@ilo.org. 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động In tại Việt Nam 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  4. 3 Các từ viết tắt ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động CÁC TỪ VIẾT TẮT BWV Chương trình Việc làm tốt hơn Việt Nam DWCP Chương trình hợp tác quốc gia về việc làm bền vững LỜI CẢM ƠN DWT Nhóm Chuyên gia về việc làm bền vững HIV/AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người MỤC LỤC ILO Tổ chức Lao động Quốc tế ITC/ILO Trung tâm đào tạo quốc tế của ILO TÓM TẮT BÁO CÁO KAB Hiểu biết về Kinh doanh LED Phát triển kinh tế địa phương I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) M&E Giám sát và đánh giá 1.1 Bối cảnh DWCP Bộ LĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP SIYB Khởi sự doanh nghiệp và tăng cường khả năng kinh doanh 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP Sở LĐTBXH Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án UN Liên Hợp Quốc UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc 2.1 Mục đích đánh giá VAMAS Hiệp Hội xuất khẩu lao động Việt Nam 2.2 Phạm vi đánh giá VCA Liên minh Hợp tác xã 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 2.4 Nhóm đánh giá VNAH Hội hỗ trợ người tàn tật Việt Nam Tổng LĐLĐVN Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  5. 4 Lời cảm ơn Nhóm đánh giá chương trình gồm Ông David Tajgman và Tiến sỹ Đào Quang Vinh. Báo cáo do ông CÁC TỪ VIẾT TẮT Tajgman soạn thảo, Tiến sỹ Đào Quang Vinh rà soát, phê bình và hiệu chỉnh. Nhóm đánh giá chân thành cám ơn Ông Chang-Hee Lee, Giám đốc Văn phòng ILO tại Việt Nam, các cán bộ ILO: ông LỜI CẢM ƠN Nguyễn Hoàng Hà, bà Phạm thị Thanh Hường, bà Lê Ngọc Anh và bà Pamornrat Pringsulaka đã hỗ trợ nhóm trong quá trình thực hiện cùng tất cả những người tham gia phỏng vấn đã chia sẻ ý kiến MỤC LỤC về chương trình DWCP này. TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  6. 5 Mục lục CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 LỜI CẢM ƠN 4 MỤC LỤC 5 TÓM TẮT BÁO CÁO 7 I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 12 1.1 Bối cảnh DWCP 12 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 12 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 13 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án 13 II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 14 2.1 Mục đích đánh giá 14 2.2 Phạm vi đánh giá 14 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 14 2.4 Nhóm đánh giá 15 III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 16 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 16 3.2 Các câu hỏi đánh giá 16 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 17 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 18 3.5 Hạn chế 18 IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 19 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 19 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 21 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 24 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 26 5.1 Sự phù hợp 26 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 26 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 26 5.2 Hiệu quả 27 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 28 5.4 Tác động 30 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 6.2 Các kết luận khác 6.3 Khuyến nghị VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic
  7. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 6 Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia Về Việc Làm Bền Vững Việt Nam Giai Đoạn 2012 - 2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 31 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 32 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 33 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 34 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 35 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 36 5.5 Lợi thế so sánh 37 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược 37 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được 38 VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 39 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá 39 6.2 Các kết luận khác 40 6.3 Khuyến nghị 42 VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT 44 Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu 45 Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn 51 Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra 53 Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 65 Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách 66 Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) 68 Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả 69 Phụ lục VIII. Khung logic 72
  8. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 7 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 Tóm tắt báo cáo 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 Bối cảnh, phương pháp và hạn chế 5.5 Lợi thế so sánh 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược Đây là báo cáo đánh giá Chương trình Quốc gia về việc làm bền vững (DWCP) thứ hai của ILO tại 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được Việt Nam, giai đoạn 2012 – 2016. Ba ưu tiên quốc gia được nêu rõ trong chương trình là – ưu tiên về việc làm, ưu tiên về an sinh xã hội và ưu tiên về quản trị - với sáu kết quả và 27 mục tiêu. VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Nhóm đánh giá gồm một chuyên gia trong nước và một chuyên gia nước ngoài. Báo cáo tiến độ 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá năm 2016 được sử dụng làm xuất phát điểm cho cuộc đánh giá, nhóm đánh giá đã thực hiện phỏng 6.2 Các kết luận khác vấn trực tiếp và thảo luận nhóm với những người cung cấp thông tin chính trong chuyến công tác 6.3 Khuyến nghị thực địa từ 27 tháng 7 đến 8 tháng 8 năm 2016. Phương pháp đánh giá được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu của các đối tác ba bên về việc thực VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT hiện một quá trình đánh giá nhanh, trên cơ sở phát triển và hoàn thiện báo cáo đánh giá quốc gia về tình hình thực hiện các mục tiêu đã được xây dựng và hoàn chỉnh tháng 2 năm 2016. Do đó, Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu đánh giá tập trung vào các mục tiêu được đề ra trong DWCP, từ đó rút ra những bài học chung từ Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn những tiến bộ đã đạt được nhằm nêu được những kết luận theo các tiêu chí đánhgiácủa Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra OECD/DAC (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế/Ủy ban Hỗ trợ Phát triển). Phương pháp định tính Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 sử dụng các câu hỏi bán cấu trúc kết nối với các tiêu chí và cách đặt câu hỏi bổ sung được sử dụng Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách để đánh giá tác động của tư tưởng hướng đến đạt được mục tiêu mạnh mẽ đối với Chương trình Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) DWCP nói chung và đối với những tiến bộ đạt được trong kết quả trước đó nói riêng. Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả Phụ lục VIII. Khung logic Khung logic của DWCP đã thể hiện định hướng mục tiêu rõ ràng, theo đó “các chỉ số và mục tiêu” ở nhiều lĩnh vực đều được thể hiện dưới dạng thức kết quả đầu ra. Mục tiêu là các chỉ số đánh giá tiến bộ trong việc thực hiện kết quả đề ra vì ở đây các chỉ số được thể hiện là những gì cần đạt được hơn là phương thức đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành. Báo cáo đánh giá còn hạn chế do thiếu đi các chỉ số được xây dựng một cách phù hợp và chủ ý cắt bớt những nội dung đã được thể hiện trong báo cáo tiến độ trước đó. Nhóm đánh giá chú trọng tới những tiến bộ đạt được trong việc thực hiện sáu kết quả, trước hết là những thành tựu đạt được đối với các chỉ số, ví dụ như các mục tiêu – một hạn chế của báo cáo tiến độ trước đó – và sau đó là đánh giá tác động của sự hợp tác của ILO đối với những tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các kết quả đã đề ra. Những phát hiện chính theo các chỉ số kết quả Kết quả đạt được của từng mục tiêu được tóm tắt tại phụ lục III: bảng kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Tác động mang lại từ các hoạt động hợp tác của ILO được tóm tắt như sau: Đóng góp của ILO trong việc hoàn thành mục tiêu là: Mức độ hoàn thành Không thể Rất quan trọng Có tầm quan Không có mục tiêu thiếu được trọng nhất định đóng góp Hoàn thành đầy đủ 6.2 1.1, 1.3, 1.5, 2.4, 3.2, 4.5, 5.1, 6.4 1.4, 3.1, 3.3, 5.2 Hoàn thành một phần 2.1, 2.3 4.2, 4.3, 6.1 1.2, 4.1 Không có kết quả 1.6, 2.2, 4.4 3.5 6.3 3.4, 4.6
  9. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 8 Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia Về Việc Làm Bền Vững Việt Nam Giai Đoạn 2012 - 2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 Như vậy, trong số 27 mục tiêu đã đề ra, 13 mục tiêu đã được hoàn thành đầy đủ, bẩy mục tiêu hoàn Những phát hiện chính theo các tiêu chí của OECD/DAC Nam. Trong quá trình thực hiện đánh giá này, lợi thế này đã được chứng minh và thể hiện trong các Các hoạt động của DWCP có tác động góp phần thực hiện kết quả và các chỉ số trong phần lớn 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 thành một phần và bẩy mục tiêu không có kết quả. Một đặc điểm rất rõ ràng có thể quan sát được hoạt động hợp tác kỹ thuật ở cả ba lĩnh vực ưu tiên quốc gia – chính sách việc làm, an sinh xã hội các lĩnh vực. 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 Sự hợp tác triển khai chương trình DWCP được đánh giá là rất phù hợp với các ưu tiên và chính ở phần lớn các mục tiêu đã hoàn thành là các “câu chuyện” riêng dẫn đến những thành tựu đó trong và quản trị thị trường lao động. Lợi thế về quy chuẩn có lẽ thể hiện là lợi thế yếu nhất, song điều 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 sách phát triển của quốc gia. Trong một số trường hợp, hợp tác của ILO trực tiếp hỗ trợ thực hiện Kết quả đạt được trong một số lĩnh vực có tính bền vững hơn ở một số lĩnh vực khác. mỗi hoạt động hợp tác của ILO. Ví dụ, đóng góp không thể thiếu của ILO đối với chỉ số 2.1 và 2.3 bắt này chủ yếu là bởi vì mọi vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động quốc tế đều do Vụ pháp chế của 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 các đầu ra xác định cho các lĩnh vực ưu tiên như là xây dựng các công cụ quản lý thực hiện. Trong nguồn từ thực tế cả hai chỉ số đều sử dụng các sản phẩm “chủ lực” của ILO: Việc làm tốt hơn và SIYB. Bộ LĐTBXH nắm bắt và ra quyết định. Cần phải thúc đẩy hiểu biết hơn nữa về mối liên kết giữa các Kết quả DWCP đã hoàn thành là bền vững trong một số trường hợp. 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 một số trường hợp khác, hợp tác hỗ trợ chính sách và các sáng kiến thực tế gắn kết với các ưu tiên Thực tế là chỉ số 1.6, 2.2 và 4.4 được đánh giá là không hoàn thành mặc dù có sự đóng góp của ILO tiêu chuẩn của ILO, thế giới công việc thực tế, quá trình xây dựng và thực thi chính sách nhằm phát Lợi thế so sánh của ILO đã được vận dụng tối đa trong tất cả các hoạt động được triển khai 5.5 Lợi thế so sánh phát triển quốc gia. Thêm vào đó, các hỗ trợ đã được thực hiện luôn bám sát các ưu tiên đề ra là do đóng góp của ILO mang tính đặc thù: nguồn lực tài chính trong trường hợp chỉ số 4.4 và cơ chế huy hơn nữa lợi thế của ILO như đã được chứng minh, ví dụ như giảm thiểu việc bỏ lỡ các cơ hội của DWCP và có thể tiếp tục được đẩy mạnh. 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược trong DWCP. Vấn đề về tính phù hợp chỉ được đề cập khi có sự thay đổi về ưu tiên phát triển hay đặc thù hay cách tiếp cận (LED) khi thiếu đi khuôn khổ chính sách hỗ trợ cấp cao. Ở các trường hợp phê chuẩn các công ước phù hợp khi có sự hỗ trợ kỹ thuật về việc áp dụng thực tế. Có sự quan tâm 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được cách thức tiếp cận; ở một số trường hợp, ILO có thể điều chỉnh cho phù hợp với các thay đổi đó, Trong quá trình triển khai thực hiện DWCP, các quan hệ đối tác chiến lược đã được khai thác, khác, mức độ đóng góp có vai trò hỗ trợ cho một sáng kiến quy mô lớn hơn nhiều như trong trường tuy nhiên cũng có những trường hợp hợp tác của ILO đem lại kết quả đầu ra không gắn kết với bối thực sự tới các Công ước cơ bản liên quan đến các yếu tố thương mại bên ngoài, điều này nên và huy động và phát triển ở khía cạnh các mối quan tâm của đối tác được thúc đẩy và đảm bảo. hợp của chỉ số 1.4, 4.1; trong một số trường hợp khác đóng góp không được chấp thuận hay chưa sẽ được chú trọng và hỗ trợ. VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cảnh thay đổi. đủ gắn kết về thể chế (3.1, 3.3, 5.2). Đóng góp đôi khi không phù hợp như ở chỉ số 6.3. Các kết luận khác là: 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá Nguồn lực thiếu hụt, yêu cầu về chính sách và mối quan tâm thực sự nhằm đạt được các kết quả Quan sát của nhóm nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả trong phối hợp thực hiện DWCP đạt được Cần nâng cao hơn nữa nhận thức về DWCP trong nội bộ văn phòng và bên ngoài văn phòng 6.2 Các kết luận khác Nói đến những thành tựu đạt được về phân tích, dữ liệu, chiến lược và chính sách hiệu quả góp đề ra cho thấy những minh chứng về việc phát huy quan hệ đối tác chiến lược trong quá trình thực là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố đó bao gồm sự gắn kết với các khi DWCP được sử dụng để định hướng các hoạt động hợp tác. 6.3 Khuyến nghị phần phát triển thị trường lao động và việc làm bền vững ở cấp trung ương và địa phương (Kết quả văn bản quản lý nhà nước, chất lượng của công tác phối hợp thực hiện, cam kết của các đối tác hiện đánh giá. Tuy nhiên sự thiếu hụt về nguồn lực cũng là yếu tố cản trở quan hệ đối tác, hạn chế 1), các mục tiêu được hoàn thành đã đóng góp vào việc hoàn thành kết quả đã đặt ra, trong đó có trong hợp tác cũng như cam kết đạt được các kết quả đã đề ra, sự điều chỉnh hợp tác cho phù hợp việc phát triển quan hệ này một cách thường xuyên, thay vào đó, quan hệ đối tác vẫn được xây Cải thiện sự điều phối hợp tác và kết quả đạt được theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đẩy mạnh VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT phần đóng góp của ILO. Tác động của kết quả đề ra ở cấp địa phương còn hạn chế, với kinh nghiệm với bối cảnh thay đổi và việc chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm có được trong hợp tác. dựng theo từng thời kỳ và không dự kiến trước. Xét một cách tổng quan về bối cảnh thể chế của hơn nữa hiệu quả và tác động đem lại. rút ra về việc chia sẻ cách thức LED một cách hiệu quả hơn. các đối tác phát triển khác nhau, cách thức khai thác và vận dụng quan hệ đối tác chiến lược hiện Nhóm đánh giá chỉ có thể đưa ra một số phát hiện hạn chế liên quan đến khía cạnh tài chính về tính Phương thức định hướng dựa trên hoạt động đang được áp dụng trong quá trình hỗ trợ thực Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu nay có lẽ đã là phương án tốt nhất có thể; khuôn khổ Thống nhất hành động giữa các tổ chức Liên Về những thành tựu đạt được về doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị kinh doanh phi chính thức hiệu lực (hiệu quả về chi phí) của chương trình hợp tác DWCP do số liệu về tài chính theo các mốc hiện DWCP là mối quan tâm lớn nhất của nhóm đánh giá. Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Hợp Quốc chắc chắn góp phần tạo ra khuôn khổ chính trị và hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, mọi được thành lập nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, tiếp cận với các dịch vụ và điều kiện thời gian không sẵn có. Thông thường, việc huy động các nguồn lực là cần thiết do sự thiếu hụt về Khung logic của DWCP được thiết kế chưa tốt và đòi hỏi sự linh hoạt trong triển khai thực Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra tiềm năng xây dựng quan hệ đối tác cần được khai thác không do dự với quan điểm dựa trên kết làm việc tốt hơn để phát triển bền vững (Kết quả 2), báo cáo về môi trường kinh doanh “Doing nguồn lực. Ví dụ như nguồn lực sử dụng cho công tác quản lý là từ nhiều khuôn khổ kết quả khác hiện; khung logic cần được điều chỉnh lồng ghép vào bối cảnh toàn cầu khi thích hợp. Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 quả và điều này vẫn chưa được thực hiện. Business” của Ngân hàng Thế giới mới đây cho thấy đã có sự cải thiện về thứ hạng của một số chỉ nhau và/hoặc việc tìm kiếm nguồn lực trong một môi trường khan hiếm, tùy thuộc vào hoàn cảnh Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Có sự phân cấp rõ rệt giữa các đối tác ba bên của ILO, và điều này được coi là hiệu quả. số trong thời gian triển khai DWCP, bao gồm cả chỉ số về khởi sự doanh nghiệp. Đóng góp quan khác nhau, có thể không tương xứng với lợi ích hay kết quả đạt được. Nhóm đánh giá chỉ có thể Cần lưu ý rằng đánh giá này chỉ được sử dụng với mục đích diễn giải, các đối tác ba bên đều thể Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) trọng vào việc đạt được Kết quả này (được củng cố bởi nghiên cứu của ILO) phải nói đến Chương quan sát được khả năng này song không thể đánh giá được một cách chi tiết hơn. Sự cần thiết phải hiện sự hoài nghi nhất về tính bền vững của các chỉ số kết quả DWCP đã được hoàn thành và “các Nhóm đánh giá khuyến nghị, đối với Văn phòng quốc gia, Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả trình Việc làm tốt hơn, chương trình đã thúc đẩy duy trì và tăng trưởng của ngành dệt may Việt tìm ra cách quản lý hiệu quả là một tiến trình liên tục dựa trên yêu cầu quan sát thấy về mặt hành kết quả DWCP đã hoàn thành” thực sự theo các tiêu chí của OECD/DAC. Những kết quả đó có thể Đẩy mạnh nỗ lực nhằm giúp cho cán bộ hiểu rõ hơn rằng các hoạt động họ thực hiện cần Phụ lục VIII. Khung logic Nam ở thị trường quốc tế, và Luật An toàn Vệ sinh Lao động bắt đầu có hiệu lực sẽ thúc đẩy nền chính. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm tránh việc mất đi các nhân sự có kinh nghiệm do sự đạt được do định hướng hoạt động mạnh mẽ giữa Văn phòng ILO và đối tác ba bên, đi kèm với việc hướng đến kết quả kỳ vọng – ví dụ như kết quả đã được xác định trong DWCP. kinh tế phi chính thức tiếp cận với điều kiện làm việc tốt hơn theo yêu cầu của pháp luật. Tóm lại, luân chuyển điều phối viên quốc gia do dự án trả lương, những nhân sự này chỉ tiếp tục được tuyển giám sát kết quả hoạt động yếu kém và mối liên kết được thiết lập rõ ràng, phổ biến rộng rãi ở cấp kết quả có thể khả quan hơn khi sử dụng các chỉ số đánh giá không theo thể thức như các chỉ số về quốc gia về kết quả xây dựng và thực thi chính sách. Trong nhiều trường hợp, khi kết quả là các văn Hợp lý hóa công tác giám sát thực hiện, có lẽ cần thể chế hóa việc giám sát định kỳ trong suốt dụng khi có nguồn tài trợ mới. Có thể hỗ trợ cho vấn đề này bằng cách đẩy mạnh và mở rộng kiến quá trình thực hiện DWCP giai đoạn tiếp theo. thực hành kinh doanh, số lượng các doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế và các chỉ số tương tự - thức cũng như kỹ năng của các nhân sự này nhằm giúp họ hiểu rõ hơn các hoạt động của dự án gắn bản quản lý nhà nước dường như đảm bảo tính bền vững của kết quả do DWCP góp phần hoàn các chỉ số có phạm vi rộng hơn so với phạm vi đánh giá của chỉ số 2.1 – 2.4. kết như thế nào với chiến lược và các chương trình của DWCP. Sự luân chuyển cán bộ cho thấy việc thành. Bất kỳ yếu kém nào trong công tác quản lý thị trường lao động tập trung và thêm vào đó là DWCP giai đoạn tiếp theo một mặt cần thể hiện được các kết quả việc làm bền vững toàn cầu Đối với thành tựu đạt được về thúc đẩy tăng trưởng công bằng và toàn diện thông qua an sinh xã tài liệu hóa và lưu giữ, chia sẻ thông tin trong nội bộ tổ chức là vấn đề quan trọng nhất nhằm đảm những điểm yếu của các đối tác trong thị trường lao động đều cho thấy tính bền vững của các kết theo như cách thức xây dựng Chương trình và Ngân sách (việc báo cáo sẽ dễ dàng hơn nếu hội và giải quyết nhu cầu việc làm của các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương (Kết quả 3), thông tin bảo tính hiệu quả; nhóm đánh giá cũng được hưởng lợi từ công tác tài liệu hóa như vậy trong một quả của chương trình hợp tác hướng tới việc áp dụng trong thực tế còn nhiều nghi ngại. Vấn đề về làm được điều này) và mặt khác, phản ánh ưu tiên quốc gia, thể chế và nhu cầu (làm cho thu thập được cho thấy tác động của ILO trong lĩnh vực này còn khá hạn chế, các đối tác phát triển số trường hợp, song đối với một số trường hợp khác, cần thiết phải xác định những nhân viên có tính bền vững của kết quả đã được thừa nhận, và các bước tiếp theo đang được thực hiện – như DWCP phù hợp với mối quan tâm của địa phương). khác thể hiện vai trò quan trọng hơn. hiểu biết để trả lời các câu hỏi chi tiết. Kết luận từ các báo cáo đánh giá dự án thường rất khả quan đã nêu trong các tài liệu dự án và tài liệu đánh giá – nhằm tối ưu hóa khả năng đạt được tính bền Cân nhắc làm thế nào để việc chia sẻ thông tin có thể tăng cường nỗ lực thiết lập quan hệ đối về tính hiệu lực. vững này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các kết quả khảo sát chỉ có thể được rà soát cho từng kết quả tác chiến lược với cùng các đối tác ba bên trong chương trình nghị sự về việc làm bền vững và Thành tựu đạt được trong lĩnh vực các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương được tiếp cận công bằng một, và nhóm đánh giá không có điều kiện thực hiện công việc này. với việc làm bền vững và được bảo vệ trước phân biệt đối xử và bóc lột (Kết quả 4) cho thấy đã có Đánh giá tác động của DWCP một cách khách quan theo ba ưu tiên quốc gia còn hạn chế do thiếu chương trình quốc gia. những tiến bộ về mặt thể chế, tuy nhiên không có những chỉ số phù hợp phục vụ cho mục đích đi các chỉ số phù hợp trong khung logic của DWCP. Những thành tựu đạt được đối với các mục tiêu Kết luận và khuyến nghị Cần tiến hành giám sát chi tiết hàng năm tình hình thực hiện DWCP ở góc độ mục tiêu và kết đánh giá trong lĩnh vực này. đề ra, những đóng góp của chương trình hợp tác của ILO đối với những thành tựu đó và những Tóm lại, dựa trên các câu hỏi đánh giá, nhóm đánh giá đưa ra các kết luận như sau: quả, những trường hợp thay đổi, nhu cầu và cơ hội. Thành tựu đạt được trong việc tăng cường quan hệ lao động nhờ hoạt động hiệu quả của các tổ quan sát ở góc độ rộng hơn về kết quả đạt được vẽ nên một bức tranh thuận lợi về tác động của Các ưu tiên và kết quả được xác định trong DWCP phần lớn phù hợp với nhu cầu của người Lôi kéo sự tham gia của đối tác ba bên nhằm xây dựng một cách tiếp cận cho hợp tác DWCP, chức của người sử dụng lao động, người lao động, các cơ chế và thể chế đối thoại xã hội được thể DWCP trong việc cải thiện việc làm bền vững ở Việt Nam trong cả ba lĩnh vực ưu tiên. thụ hưởng. dẫn tới việc đem lại kết quả sâu rộng hơn trong lĩnh vực việc làm ở Việt Nam. Đảm bảo rằng hiện ở công cuộc hướng tới cải cách dù vẫn thiếu đi sự tham gia của các đối tác xã hội là những đối Sự chủ động tham gia các hoạt động với sự hỗ trợ hợp tác của ILO là bằng chứng rõ ràng và thuyết Những hỗ trợ thực tế của ILO phù hợp với nhu cầu của người thụ hưởng như đã xác định những kết quả cuối cùng được giám sát và đánh giá. tượng có thể tự do tham gia vào các quan hệ lao động. Lĩnh vực này đã đạt những tiến bộ tích cực phục nhất về việc tận dụng các lợi thế so sánh đặc thù của ILO. Mặc dù sự chủ động trong hoạt trong DWCP. Đối với đối tác ba bên: khi các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động đã xích lại gần nhau hơn động của các tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động còn nhiều hạn chế trong bối nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên trong quan hệ lao động. cảnh Việt Nam, thông qua hợp tác với ILO, những quan điểm của họ về xây dựng và thực thi chính Các hoạt động hỗ trợ của ILO hiệu quả góp phần đạt được kết quả và các chỉ số đã xác định Cân nhắc tính chủ quyền trong các hoạt động hợp tác với ILO xét về khía cạnh kết quả của trong DWCP, mặc dù trong một số trường hợp sự kết nối chưa chặt chẽ. DWCP (không phải ở cấp độ hoạt động) Lĩnh vực tăng cường năng lực áp dụng các tiêu chuẩn lao động quốc tế, bao gồm tăng cường quản sách đã được thể hiện. Cũng có những luận điểm cho rằng chuyên môn kỹ thuật mang tính đặc thù lý lao động, đáp ứng với những thách thức của hội nhập quốc tế (Kết quả 6) cũng đạt được những của ILO ngày càng giảm đi. Mặc dù vậy, trong khuôn khổ hoạt động của mình, ILO vẫn tiếp tục đưa Thông tin nhóm đánh giá thu thập được cho thấy Văn phòng đã vận hành một cách hiệu quả, Tham gia giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chương trình DWCP mới. kết quả tích cực mặc dù vẫn thiếu đi các chỉ số phù hợp. ra những quan điểm quốc tế có lợi thế so sánh hơn so với các đối tác xã hội tiềm năng khác ở Việt hỗ trợ thực hiện kết quả và các chỉ số đã xác định trong DWCP.
  10. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 9 Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia Về Việc Làm Bền Vững Việt Nam Giai Đoạn 2012 - 2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 Như vậy, trong số 27 mục tiêu đã đề ra, 13 mục tiêu đã được hoàn thành đầy đủ, bẩy mục tiêu hoàn Những phát hiện chính theo các tiêu chí của OECD/DAC Nam. Trong quá trình thực hiện đánh giá này, lợi thế này đã được chứng minh và thể hiện trong các Các hoạt động của DWCP có tác động góp phần thực hiện kết quả và các chỉ số trong phần lớn 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 thành một phần và bẩy mục tiêu không có kết quả. Một đặc điểm rất rõ ràng có thể quan sát được hoạt động hợp tác kỹ thuật ở cả ba lĩnh vực ưu tiên quốc gia – chính sách việc làm, an sinh xã hội các lĩnh vực. 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 Sự hợp tác triển khai chương trình DWCP được đánh giá là rất phù hợp với các ưu tiên và chính ở phần lớn các mục tiêu đã hoàn thành là các “câu chuyện” riêng dẫn đến những thành tựu đó trong và quản trị thị trường lao động. Lợi thế về quy chuẩn có lẽ thể hiện là lợi thế yếu nhất, song điều 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 sách phát triển của quốc gia. Trong một số trường hợp, hợp tác của ILO trực tiếp hỗ trợ thực hiện Kết quả đạt được trong một số lĩnh vực có tính bền vững hơn ở một số lĩnh vực khác. mỗi hoạt động hợp tác của ILO. Ví dụ, đóng góp không thể thiếu của ILO đối với chỉ số 2.1 và 2.3 bắt này chủ yếu là bởi vì mọi vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động quốc tế đều do Vụ pháp chế của 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 các đầu ra xác định cho các lĩnh vực ưu tiên như là xây dựng các công cụ quản lý thực hiện. Trong nguồn từ thực tế cả hai chỉ số đều sử dụng các sản phẩm “chủ lực” của ILO: Việc làm tốt hơn và SIYB. Bộ LĐTBXH nắm bắt và ra quyết định. Cần phải thúc đẩy hiểu biết hơn nữa về mối liên kết giữa các Kết quả DWCP đã hoàn thành là bền vững trong một số trường hợp. 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 một số trường hợp khác, hợp tác hỗ trợ chính sách và các sáng kiến thực tế gắn kết với các ưu tiên Thực tế là chỉ số 1.6, 2.2 và 4.4 được đánh giá là không hoàn thành mặc dù có sự đóng góp của ILO tiêu chuẩn của ILO, thế giới công việc thực tế, quá trình xây dựng và thực thi chính sách nhằm phát Lợi thế so sánh của ILO đã được vận dụng tối đa trong tất cả các hoạt động được triển khai 5.5 Lợi thế so sánh phát triển quốc gia. Thêm vào đó, các hỗ trợ đã được thực hiện luôn bám sát các ưu tiên đề ra là do đóng góp của ILO mang tính đặc thù: nguồn lực tài chính trong trường hợp chỉ số 4.4 và cơ chế huy hơn nữa lợi thế của ILO như đã được chứng minh, ví dụ như giảm thiểu việc bỏ lỡ các cơ hội của DWCP và có thể tiếp tục được đẩy mạnh. 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược trong DWCP. Vấn đề về tính phù hợp chỉ được đề cập khi có sự thay đổi về ưu tiên phát triển hay đặc thù hay cách tiếp cận (LED) khi thiếu đi khuôn khổ chính sách hỗ trợ cấp cao. Ở các trường hợp phê chuẩn các công ước phù hợp khi có sự hỗ trợ kỹ thuật về việc áp dụng thực tế. Có sự quan tâm 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được cách thức tiếp cận; ở một số trường hợp, ILO có thể điều chỉnh cho phù hợp với các thay đổi đó, Trong quá trình triển khai thực hiện DWCP, các quan hệ đối tác chiến lược đã được khai thác, khác, mức độ đóng góp có vai trò hỗ trợ cho một sáng kiến quy mô lớn hơn nhiều như trong trường tuy nhiên cũng có những trường hợp hợp tác của ILO đem lại kết quả đầu ra không gắn kết với bối thực sự tới các Công ước cơ bản liên quan đến các yếu tố thương mại bên ngoài, điều này nên và huy động và phát triển ở khía cạnh các mối quan tâm của đối tác được thúc đẩy và đảm bảo. hợp của chỉ số 1.4, 4.1; trong một số trường hợp khác đóng góp không được chấp thuận hay chưa sẽ được chú trọng và hỗ trợ. VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cảnh thay đổi. đủ gắn kết về thể chế (3.1, 3.3, 5.2). Đóng góp đôi khi không phù hợp như ở chỉ số 6.3. Các kết luận khác là: 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá Nguồn lực thiếu hụt, yêu cầu về chính sách và mối quan tâm thực sự nhằm đạt được các kết quả Quan sát của nhóm nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả trong phối hợp thực hiện DWCP đạt được Cần nâng cao hơn nữa nhận thức về DWCP trong nội bộ văn phòng và bên ngoài văn phòng 6.2 Các kết luận khác Nói đến những thành tựu đạt được về phân tích, dữ liệu, chiến lược và chính sách hiệu quả góp đề ra cho thấy những minh chứng về việc phát huy quan hệ đối tác chiến lược trong quá trình thực là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố đó bao gồm sự gắn kết với các khi DWCP được sử dụng để định hướng các hoạt động hợp tác. 6.3 Khuyến nghị phần phát triển thị trường lao động và việc làm bền vững ở cấp trung ương và địa phương (Kết quả văn bản quản lý nhà nước, chất lượng của công tác phối hợp thực hiện, cam kết của các đối tác hiện đánh giá. Tuy nhiên sự thiếu hụt về nguồn lực cũng là yếu tố cản trở quan hệ đối tác, hạn chế 1), các mục tiêu được hoàn thành đã đóng góp vào việc hoàn thành kết quả đã đặt ra, trong đó có trong hợp tác cũng như cam kết đạt được các kết quả đã đề ra, sự điều chỉnh hợp tác cho phù hợp việc phát triển quan hệ này một cách thường xuyên, thay vào đó, quan hệ đối tác vẫn được xây Cải thiện sự điều phối hợp tác và kết quả đạt được theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đẩy mạnh VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT phần đóng góp của ILO. Tác động của kết quả đề ra ở cấp địa phương còn hạn chế, với kinh nghiệm với bối cảnh thay đổi và việc chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm có được trong hợp tác. dựng theo từng thời kỳ và không dự kiến trước. Xét một cách tổng quan về bối cảnh thể chế của hơn nữa hiệu quả và tác động đem lại. rút ra về việc chia sẻ cách thức LED một cách hiệu quả hơn. các đối tác phát triển khác nhau, cách thức khai thác và vận dụng quan hệ đối tác chiến lược hiện Nhóm đánh giá chỉ có thể đưa ra một số phát hiện hạn chế liên quan đến khía cạnh tài chính về tính Phương thức định hướng dựa trên hoạt động đang được áp dụng trong quá trình hỗ trợ thực Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu nay có lẽ đã là phương án tốt nhất có thể; khuôn khổ Thống nhất hành động giữa các tổ chức Liên Về những thành tựu đạt được về doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị kinh doanh phi chính thức hiệu lực (hiệu quả về chi phí) của chương trình hợp tác DWCP do số liệu về tài chính theo các mốc hiện DWCP là mối quan tâm lớn nhất của nhóm đánh giá. Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Hợp Quốc chắc chắn góp phần tạo ra khuôn khổ chính trị và hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, mọi được thành lập nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, tiếp cận với các dịch vụ và điều kiện thời gian không sẵn có. Thông thường, việc huy động các nguồn lực là cần thiết do sự thiếu hụt về Khung logic của DWCP được thiết kế chưa tốt và đòi hỏi sự linh hoạt trong triển khai thực Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra tiềm năng xây dựng quan hệ đối tác cần được khai thác không do dự với quan điểm dựa trên kết làm việc tốt hơn để phát triển bền vững (Kết quả 2), báo cáo về môi trường kinh doanh “Doing nguồn lực. Ví dụ như nguồn lực sử dụng cho công tác quản lý là từ nhiều khuôn khổ kết quả khác hiện; khung logic cần được điều chỉnh lồng ghép vào bối cảnh toàn cầu khi thích hợp. Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 quả và điều này vẫn chưa được thực hiện. Business” của Ngân hàng Thế giới mới đây cho thấy đã có sự cải thiện về thứ hạng của một số chỉ nhau và/hoặc việc tìm kiếm nguồn lực trong một môi trường khan hiếm, tùy thuộc vào hoàn cảnh Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Có sự phân cấp rõ rệt giữa các đối tác ba bên của ILO, và điều này được coi là hiệu quả. số trong thời gian triển khai DWCP, bao gồm cả chỉ số về khởi sự doanh nghiệp. Đóng góp quan khác nhau, có thể không tương xứng với lợi ích hay kết quả đạt được. Nhóm đánh giá chỉ có thể Cần lưu ý rằng đánh giá này chỉ được sử dụng với mục đích diễn giải, các đối tác ba bên đều thể Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) trọng vào việc đạt được Kết quả này (được củng cố bởi nghiên cứu của ILO) phải nói đến Chương quan sát được khả năng này song không thể đánh giá được một cách chi tiết hơn. Sự cần thiết phải hiện sự hoài nghi nhất về tính bền vững của các chỉ số kết quả DWCP đã được hoàn thành và “các Nhóm đánh giá khuyến nghị, đối với Văn phòng quốc gia, Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả trình Việc làm tốt hơn, chương trình đã thúc đẩy duy trì và tăng trưởng của ngành dệt may Việt tìm ra cách quản lý hiệu quả là một tiến trình liên tục dựa trên yêu cầu quan sát thấy về mặt hành kết quả DWCP đã hoàn thành” thực sự theo các tiêu chí của OECD/DAC. Những kết quả đó có thể Đẩy mạnh nỗ lực nhằm giúp cho cán bộ hiểu rõ hơn rằng các hoạt động họ thực hiện cần Phụ lục VIII. Khung logic Nam ở thị trường quốc tế, và Luật An toàn Vệ sinh Lao động bắt đầu có hiệu lực sẽ thúc đẩy nền chính. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm tránh việc mất đi các nhân sự có kinh nghiệm do sự đạt được do định hướng hoạt động mạnh mẽ giữa Văn phòng ILO và đối tác ba bên, đi kèm với việc hướng đến kết quả kỳ vọng – ví dụ như kết quả đã được xác định trong DWCP. kinh tế phi chính thức tiếp cận với điều kiện làm việc tốt hơn theo yêu cầu của pháp luật. Tóm lại, luân chuyển điều phối viên quốc gia do dự án trả lương, những nhân sự này chỉ tiếp tục được tuyển giám sát kết quả hoạt động yếu kém và mối liên kết được thiết lập rõ ràng, phổ biến rộng rãi ở cấp kết quả có thể khả quan hơn khi sử dụng các chỉ số đánh giá không theo thể thức như các chỉ số về quốc gia về kết quả xây dựng và thực thi chính sách. Trong nhiều trường hợp, khi kết quả là các văn Hợp lý hóa công tác giám sát thực hiện, có lẽ cần thể chế hóa việc giám sát định kỳ trong suốt dụng khi có nguồn tài trợ mới. Có thể hỗ trợ cho vấn đề này bằng cách đẩy mạnh và mở rộng kiến quá trình thực hiện DWCP giai đoạn tiếp theo. thực hành kinh doanh, số lượng các doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế và các chỉ số tương tự - thức cũng như kỹ năng của các nhân sự này nhằm giúp họ hiểu rõ hơn các hoạt động của dự án gắn bản quản lý nhà nước dường như đảm bảo tính bền vững của kết quả do DWCP góp phần hoàn các chỉ số có phạm vi rộng hơn so với phạm vi đánh giá của chỉ số 2.1 – 2.4. kết như thế nào với chiến lược và các chương trình của DWCP. Sự luân chuyển cán bộ cho thấy việc thành. Bất kỳ yếu kém nào trong công tác quản lý thị trường lao động tập trung và thêm vào đó là DWCP giai đoạn tiếp theo một mặt cần thể hiện được các kết quả việc làm bền vững toàn cầu Đối với thành tựu đạt được về thúc đẩy tăng trưởng công bằng và toàn diện thông qua an sinh xã tài liệu hóa và lưu giữ, chia sẻ thông tin trong nội bộ tổ chức là vấn đề quan trọng nhất nhằm đảm những điểm yếu của các đối tác trong thị trường lao động đều cho thấy tính bền vững của các kết theo như cách thức xây dựng Chương trình và Ngân sách (việc báo cáo sẽ dễ dàng hơn nếu hội và giải quyết nhu cầu việc làm của các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương (Kết quả 3), thông tin bảo tính hiệu quả; nhóm đánh giá cũng được hưởng lợi từ công tác tài liệu hóa như vậy trong một quả của chương trình hợp tác hướng tới việc áp dụng trong thực tế còn nhiều nghi ngại. Vấn đề về làm được điều này) và mặt khác, phản ánh ưu tiên quốc gia, thể chế và nhu cầu (làm cho thu thập được cho thấy tác động của ILO trong lĩnh vực này còn khá hạn chế, các đối tác phát triển số trường hợp, song đối với một số trường hợp khác, cần thiết phải xác định những nhân viên có tính bền vững của kết quả đã được thừa nhận, và các bước tiếp theo đang được thực hiện – như DWCP phù hợp với mối quan tâm của địa phương). khác thể hiện vai trò quan trọng hơn. hiểu biết để trả lời các câu hỏi chi tiết. Kết luận từ các báo cáo đánh giá dự án thường rất khả quan đã nêu trong các tài liệu dự án và tài liệu đánh giá – nhằm tối ưu hóa khả năng đạt được tính bền Cân nhắc làm thế nào để việc chia sẻ thông tin có thể tăng cường nỗ lực thiết lập quan hệ đối về tính hiệu lực. vững này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các kết quả khảo sát chỉ có thể được rà soát cho từng kết quả tác chiến lược với cùng các đối tác ba bên trong chương trình nghị sự về việc làm bền vững và Thành tựu đạt được trong lĩnh vực các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương được tiếp cận công bằng một, và nhóm đánh giá không có điều kiện thực hiện công việc này. với việc làm bền vững và được bảo vệ trước phân biệt đối xử và bóc lột (Kết quả 4) cho thấy đã có Đánh giá tác động của DWCP một cách khách quan theo ba ưu tiên quốc gia còn hạn chế do thiếu chương trình quốc gia. những tiến bộ về mặt thể chế, tuy nhiên không có những chỉ số phù hợp phục vụ cho mục đích đi các chỉ số phù hợp trong khung logic của DWCP. Những thành tựu đạt được đối với các mục tiêu Kết luận và khuyến nghị Cần tiến hành giám sát chi tiết hàng năm tình hình thực hiện DWCP ở góc độ mục tiêu và kết đánh giá trong lĩnh vực này. đề ra, những đóng góp của chương trình hợp tác của ILO đối với những thành tựu đó và những Tóm lại, dựa trên các câu hỏi đánh giá, nhóm đánh giá đưa ra các kết luận như sau: quả, những trường hợp thay đổi, nhu cầu và cơ hội. Thành tựu đạt được trong việc tăng cường quan hệ lao động nhờ hoạt động hiệu quả của các tổ quan sát ở góc độ rộng hơn về kết quả đạt được vẽ nên một bức tranh thuận lợi về tác động của Các ưu tiên và kết quả được xác định trong DWCP phần lớn phù hợp với nhu cầu của người Lôi kéo sự tham gia của đối tác ba bên nhằm xây dựng một cách tiếp cận cho hợp tác DWCP, chức của người sử dụng lao động, người lao động, các cơ chế và thể chế đối thoại xã hội được thể DWCP trong việc cải thiện việc làm bền vững ở Việt Nam trong cả ba lĩnh vực ưu tiên. thụ hưởng. dẫn tới việc đem lại kết quả sâu rộng hơn trong lĩnh vực việc làm ở Việt Nam. Đảm bảo rằng hiện ở công cuộc hướng tới cải cách dù vẫn thiếu đi sự tham gia của các đối tác xã hội là những đối Sự chủ động tham gia các hoạt động với sự hỗ trợ hợp tác của ILO là bằng chứng rõ ràng và thuyết Những hỗ trợ thực tế của ILO phù hợp với nhu cầu của người thụ hưởng như đã xác định những kết quả cuối cùng được giám sát và đánh giá. tượng có thể tự do tham gia vào các quan hệ lao động. Lĩnh vực này đã đạt những tiến bộ tích cực phục nhất về việc tận dụng các lợi thế so sánh đặc thù của ILO. Mặc dù sự chủ động trong hoạt trong DWCP. Đối với đối tác ba bên: khi các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động đã xích lại gần nhau hơn động của các tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động còn nhiều hạn chế trong bối nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên trong quan hệ lao động. cảnh Việt Nam, thông qua hợp tác với ILO, những quan điểm của họ về xây dựng và thực thi chính Các hoạt động hỗ trợ của ILO hiệu quả góp phần đạt được kết quả và các chỉ số đã xác định Cân nhắc tính chủ quyền trong các hoạt động hợp tác với ILO xét về khía cạnh kết quả của trong DWCP, mặc dù trong một số trường hợp sự kết nối chưa chặt chẽ. DWCP (không phải ở cấp độ hoạt động) Lĩnh vực tăng cường năng lực áp dụng các tiêu chuẩn lao động quốc tế, bao gồm tăng cường quản sách đã được thể hiện. Cũng có những luận điểm cho rằng chuyên môn kỹ thuật mang tính đặc thù lý lao động, đáp ứng với những thách thức của hội nhập quốc tế (Kết quả 6) cũng đạt được những của ILO ngày càng giảm đi. Mặc dù vậy, trong khuôn khổ hoạt động của mình, ILO vẫn tiếp tục đưa Thông tin nhóm đánh giá thu thập được cho thấy Văn phòng đã vận hành một cách hiệu quả, Tham gia giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chương trình DWCP mới. kết quả tích cực mặc dù vẫn thiếu đi các chỉ số phù hợp. ra những quan điểm quốc tế có lợi thế so sánh hơn so với các đối tác xã hội tiềm năng khác ở Việt hỗ trợ thực hiện kết quả và các chỉ số đã xác định trong DWCP.
  11. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 10 Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia Về Việc Làm Bền Vững Việt Nam Giai Đoạn 2012 - 2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 Như vậy, trong số 27 mục tiêu đã đề ra, 13 mục tiêu đã được hoàn thành đầy đủ, bẩy mục tiêu hoàn Những phát hiện chính theo các tiêu chí của OECD/DAC Nam. Trong quá trình thực hiện đánh giá này, lợi thế này đã được chứng minh và thể hiện trong các Các hoạt động của DWCP có tác động góp phần thực hiện kết quả và các chỉ số trong phần lớn 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 thành một phần và bẩy mục tiêu không có kết quả. Một đặc điểm rất rõ ràng có thể quan sát được hoạt động hợp tác kỹ thuật ở cả ba lĩnh vực ưu tiên quốc gia – chính sách việc làm, an sinh xã hội các lĩnh vực. 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 Sự hợp tác triển khai chương trình DWCP được đánh giá là rất phù hợp với các ưu tiên và chính ở phần lớn các mục tiêu đã hoàn thành là các “câu chuyện” riêng dẫn đến những thành tựu đó trong và quản trị thị trường lao động. Lợi thế về quy chuẩn có lẽ thể hiện là lợi thế yếu nhất, song điều 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 sách phát triển của quốc gia. Trong một số trường hợp, hợp tác của ILO trực tiếp hỗ trợ thực hiện Kết quả đạt được trong một số lĩnh vực có tính bền vững hơn ở một số lĩnh vực khác. mỗi hoạt động hợp tác của ILO. Ví dụ, đóng góp không thể thiếu của ILO đối với chỉ số 2.1 và 2.3 bắt này chủ yếu là bởi vì mọi vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động quốc tế đều do Vụ pháp chế của 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 các đầu ra xác định cho các lĩnh vực ưu tiên như là xây dựng các công cụ quản lý thực hiện. Trong nguồn từ thực tế cả hai chỉ số đều sử dụng các sản phẩm “chủ lực” của ILO: Việc làm tốt hơn và SIYB. Bộ LĐTBXH nắm bắt và ra quyết định. Cần phải thúc đẩy hiểu biết hơn nữa về mối liên kết giữa các Kết quả DWCP đã hoàn thành là bền vững trong một số trường hợp. 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 một số trường hợp khác, hợp tác hỗ trợ chính sách và các sáng kiến thực tế gắn kết với các ưu tiên Thực tế là chỉ số 1.6, 2.2 và 4.4 được đánh giá là không hoàn thành mặc dù có sự đóng góp của ILO tiêu chuẩn của ILO, thế giới công việc thực tế, quá trình xây dựng và thực thi chính sách nhằm phát Lợi thế so sánh của ILO đã được vận dụng tối đa trong tất cả các hoạt động được triển khai 5.5 Lợi thế so sánh phát triển quốc gia. Thêm vào đó, các hỗ trợ đã được thực hiện luôn bám sát các ưu tiên đề ra là do đóng góp của ILO mang tính đặc thù: nguồn lực tài chính trong trường hợp chỉ số 4.4 và cơ chế huy hơn nữa lợi thế của ILO như đã được chứng minh, ví dụ như giảm thiểu việc bỏ lỡ các cơ hội của DWCP và có thể tiếp tục được đẩy mạnh. 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược trong DWCP. Vấn đề về tính phù hợp chỉ được đề cập khi có sự thay đổi về ưu tiên phát triển hay đặc thù hay cách tiếp cận (LED) khi thiếu đi khuôn khổ chính sách hỗ trợ cấp cao. Ở các trường hợp phê chuẩn các công ước phù hợp khi có sự hỗ trợ kỹ thuật về việc áp dụng thực tế. Có sự quan tâm 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được cách thức tiếp cận; ở một số trường hợp, ILO có thể điều chỉnh cho phù hợp với các thay đổi đó, Trong quá trình triển khai thực hiện DWCP, các quan hệ đối tác chiến lược đã được khai thác, khác, mức độ đóng góp có vai trò hỗ trợ cho một sáng kiến quy mô lớn hơn nhiều như trong trường tuy nhiên cũng có những trường hợp hợp tác của ILO đem lại kết quả đầu ra không gắn kết với bối thực sự tới các Công ước cơ bản liên quan đến các yếu tố thương mại bên ngoài, điều này nên và huy động và phát triển ở khía cạnh các mối quan tâm của đối tác được thúc đẩy và đảm bảo. hợp của chỉ số 1.4, 4.1; trong một số trường hợp khác đóng góp không được chấp thuận hay chưa sẽ được chú trọng và hỗ trợ. VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cảnh thay đổi. đủ gắn kết về thể chế (3.1, 3.3, 5.2). Đóng góp đôi khi không phù hợp như ở chỉ số 6.3. Các kết luận khác là: 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá Nguồn lực thiếu hụt, yêu cầu về chính sách và mối quan tâm thực sự nhằm đạt được các kết quả Quan sát của nhóm nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả trong phối hợp thực hiện DWCP đạt được Cần nâng cao hơn nữa nhận thức về DWCP trong nội bộ văn phòng và bên ngoài văn phòng 6.2 Các kết luận khác Nói đến những thành tựu đạt được về phân tích, dữ liệu, chiến lược và chính sách hiệu quả góp đề ra cho thấy những minh chứng về việc phát huy quan hệ đối tác chiến lược trong quá trình thực là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố đó bao gồm sự gắn kết với các khi DWCP được sử dụng để định hướng các hoạt động hợp tác. 6.3 Khuyến nghị phần phát triển thị trường lao động và việc làm bền vững ở cấp trung ương và địa phương (Kết quả văn bản quản lý nhà nước, chất lượng của công tác phối hợp thực hiện, cam kết của các đối tác hiện đánh giá. Tuy nhiên sự thiếu hụt về nguồn lực cũng là yếu tố cản trở quan hệ đối tác, hạn chế 1), các mục tiêu được hoàn thành đã đóng góp vào việc hoàn thành kết quả đã đặt ra, trong đó có trong hợp tác cũng như cam kết đạt được các kết quả đã đề ra, sự điều chỉnh hợp tác cho phù hợp việc phát triển quan hệ này một cách thường xuyên, thay vào đó, quan hệ đối tác vẫn được xây Cải thiện sự điều phối hợp tác và kết quả đạt được theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đẩy mạnh VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT phần đóng góp của ILO. Tác động của kết quả đề ra ở cấp địa phương còn hạn chế, với kinh nghiệm với bối cảnh thay đổi và việc chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm có được trong hợp tác. dựng theo từng thời kỳ và không dự kiến trước. Xét một cách tổng quan về bối cảnh thể chế của hơn nữa hiệu quả và tác động đem lại. rút ra về việc chia sẻ cách thức LED một cách hiệu quả hơn. các đối tác phát triển khác nhau, cách thức khai thác và vận dụng quan hệ đối tác chiến lược hiện Nhóm đánh giá chỉ có thể đưa ra một số phát hiện hạn chế liên quan đến khía cạnh tài chính về tính Phương thức định hướng dựa trên hoạt động đang được áp dụng trong quá trình hỗ trợ thực Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu nay có lẽ đã là phương án tốt nhất có thể; khuôn khổ Thống nhất hành động giữa các tổ chức Liên Về những thành tựu đạt được về doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị kinh doanh phi chính thức hiệu lực (hiệu quả về chi phí) của chương trình hợp tác DWCP do số liệu về tài chính theo các mốc hiện DWCP là mối quan tâm lớn nhất của nhóm đánh giá. Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Hợp Quốc chắc chắn góp phần tạo ra khuôn khổ chính trị và hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, mọi được thành lập nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, tiếp cận với các dịch vụ và điều kiện thời gian không sẵn có. Thông thường, việc huy động các nguồn lực là cần thiết do sự thiếu hụt về Khung logic của DWCP được thiết kế chưa tốt và đòi hỏi sự linh hoạt trong triển khai thực Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra tiềm năng xây dựng quan hệ đối tác cần được khai thác không do dự với quan điểm dựa trên kết làm việc tốt hơn để phát triển bền vững (Kết quả 2), báo cáo về môi trường kinh doanh “Doing nguồn lực. Ví dụ như nguồn lực sử dụng cho công tác quản lý là từ nhiều khuôn khổ kết quả khác hiện; khung logic cần được điều chỉnh lồng ghép vào bối cảnh toàn cầu khi thích hợp. Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 quả và điều này vẫn chưa được thực hiện. Business” của Ngân hàng Thế giới mới đây cho thấy đã có sự cải thiện về thứ hạng của một số chỉ nhau và/hoặc việc tìm kiếm nguồn lực trong một môi trường khan hiếm, tùy thuộc vào hoàn cảnh Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Có sự phân cấp rõ rệt giữa các đối tác ba bên của ILO, và điều này được coi là hiệu quả. số trong thời gian triển khai DWCP, bao gồm cả chỉ số về khởi sự doanh nghiệp. Đóng góp quan khác nhau, có thể không tương xứng với lợi ích hay kết quả đạt được. Nhóm đánh giá chỉ có thể Cần lưu ý rằng đánh giá này chỉ được sử dụng với mục đích diễn giải, các đối tác ba bên đều thể Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) trọng vào việc đạt được Kết quả này (được củng cố bởi nghiên cứu của ILO) phải nói đến Chương quan sát được khả năng này song không thể đánh giá được một cách chi tiết hơn. Sự cần thiết phải hiện sự hoài nghi nhất về tính bền vững của các chỉ số kết quả DWCP đã được hoàn thành và “các Nhóm đánh giá khuyến nghị, đối với Văn phòng quốc gia, Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả trình Việc làm tốt hơn, chương trình đã thúc đẩy duy trì và tăng trưởng của ngành dệt may Việt tìm ra cách quản lý hiệu quả là một tiến trình liên tục dựa trên yêu cầu quan sát thấy về mặt hành kết quả DWCP đã hoàn thành” thực sự theo các tiêu chí của OECD/DAC. Những kết quả đó có thể Đẩy mạnh nỗ lực nhằm giúp cho cán bộ hiểu rõ hơn rằng các hoạt động họ thực hiện cần Phụ lục VIII. Khung logic Nam ở thị trường quốc tế, và Luật An toàn Vệ sinh Lao động bắt đầu có hiệu lực sẽ thúc đẩy nền chính. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm tránh việc mất đi các nhân sự có kinh nghiệm do sự đạt được do định hướng hoạt động mạnh mẽ giữa Văn phòng ILO và đối tác ba bên, đi kèm với việc hướng đến kết quả kỳ vọng – ví dụ như kết quả đã được xác định trong DWCP. kinh tế phi chính thức tiếp cận với điều kiện làm việc tốt hơn theo yêu cầu của pháp luật. Tóm lại, luân chuyển điều phối viên quốc gia do dự án trả lương, những nhân sự này chỉ tiếp tục được tuyển giám sát kết quả hoạt động yếu kém và mối liên kết được thiết lập rõ ràng, phổ biến rộng rãi ở cấp kết quả có thể khả quan hơn khi sử dụng các chỉ số đánh giá không theo thể thức như các chỉ số về quốc gia về kết quả xây dựng và thực thi chính sách. Trong nhiều trường hợp, khi kết quả là các văn Hợp lý hóa công tác giám sát thực hiện, có lẽ cần thể chế hóa việc giám sát định kỳ trong suốt dụng khi có nguồn tài trợ mới. Có thể hỗ trợ cho vấn đề này bằng cách đẩy mạnh và mở rộng kiến quá trình thực hiện DWCP giai đoạn tiếp theo. thực hành kinh doanh, số lượng các doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế và các chỉ số tương tự - thức cũng như kỹ năng của các nhân sự này nhằm giúp họ hiểu rõ hơn các hoạt động của dự án gắn bản quản lý nhà nước dường như đảm bảo tính bền vững của kết quả do DWCP góp phần hoàn các chỉ số có phạm vi rộng hơn so với phạm vi đánh giá của chỉ số 2.1 – 2.4. kết như thế nào với chiến lược và các chương trình của DWCP. Sự luân chuyển cán bộ cho thấy việc thành. Bất kỳ yếu kém nào trong công tác quản lý thị trường lao động tập trung và thêm vào đó là DWCP giai đoạn tiếp theo một mặt cần thể hiện được các kết quả việc làm bền vững toàn cầu Đối với thành tựu đạt được về thúc đẩy tăng trưởng công bằng và toàn diện thông qua an sinh xã tài liệu hóa và lưu giữ, chia sẻ thông tin trong nội bộ tổ chức là vấn đề quan trọng nhất nhằm đảm những điểm yếu của các đối tác trong thị trường lao động đều cho thấy tính bền vững của các kết theo như cách thức xây dựng Chương trình và Ngân sách (việc báo cáo sẽ dễ dàng hơn nếu hội và giải quyết nhu cầu việc làm của các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương (Kết quả 3), thông tin bảo tính hiệu quả; nhóm đánh giá cũng được hưởng lợi từ công tác tài liệu hóa như vậy trong một quả của chương trình hợp tác hướng tới việc áp dụng trong thực tế còn nhiều nghi ngại. Vấn đề về làm được điều này) và mặt khác, phản ánh ưu tiên quốc gia, thể chế và nhu cầu (làm cho thu thập được cho thấy tác động của ILO trong lĩnh vực này còn khá hạn chế, các đối tác phát triển số trường hợp, song đối với một số trường hợp khác, cần thiết phải xác định những nhân viên có tính bền vững của kết quả đã được thừa nhận, và các bước tiếp theo đang được thực hiện – như DWCP phù hợp với mối quan tâm của địa phương). khác thể hiện vai trò quan trọng hơn. hiểu biết để trả lời các câu hỏi chi tiết. Kết luận từ các báo cáo đánh giá dự án thường rất khả quan đã nêu trong các tài liệu dự án và tài liệu đánh giá – nhằm tối ưu hóa khả năng đạt được tính bền Cân nhắc làm thế nào để việc chia sẻ thông tin có thể tăng cường nỗ lực thiết lập quan hệ đối về tính hiệu lực. vững này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các kết quả khảo sát chỉ có thể được rà soát cho từng kết quả tác chiến lược với cùng các đối tác ba bên trong chương trình nghị sự về việc làm bền vững và Thành tựu đạt được trong lĩnh vực các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương được tiếp cận công bằng một, và nhóm đánh giá không có điều kiện thực hiện công việc này. với việc làm bền vững và được bảo vệ trước phân biệt đối xử và bóc lột (Kết quả 4) cho thấy đã có Đánh giá tác động của DWCP một cách khách quan theo ba ưu tiên quốc gia còn hạn chế do thiếu chương trình quốc gia. những tiến bộ về mặt thể chế, tuy nhiên không có những chỉ số phù hợp phục vụ cho mục đích đi các chỉ số phù hợp trong khung logic của DWCP. Những thành tựu đạt được đối với các mục tiêu Kết luận và khuyến nghị Cần tiến hành giám sát chi tiết hàng năm tình hình thực hiện DWCP ở góc độ mục tiêu và kết đánh giá trong lĩnh vực này. đề ra, những đóng góp của chương trình hợp tác của ILO đối với những thành tựu đó và những Tóm lại, dựa trên các câu hỏi đánh giá, nhóm đánh giá đưa ra các kết luận như sau: quả, những trường hợp thay đổi, nhu cầu và cơ hội. Thành tựu đạt được trong việc tăng cường quan hệ lao động nhờ hoạt động hiệu quả của các tổ quan sát ở góc độ rộng hơn về kết quả đạt được vẽ nên một bức tranh thuận lợi về tác động của Các ưu tiên và kết quả được xác định trong DWCP phần lớn phù hợp với nhu cầu của người Lôi kéo sự tham gia của đối tác ba bên nhằm xây dựng một cách tiếp cận cho hợp tác DWCP, chức của người sử dụng lao động, người lao động, các cơ chế và thể chế đối thoại xã hội được thể DWCP trong việc cải thiện việc làm bền vững ở Việt Nam trong cả ba lĩnh vực ưu tiên. thụ hưởng. dẫn tới việc đem lại kết quả sâu rộng hơn trong lĩnh vực việc làm ở Việt Nam. Đảm bảo rằng hiện ở công cuộc hướng tới cải cách dù vẫn thiếu đi sự tham gia của các đối tác xã hội là những đối Sự chủ động tham gia các hoạt động với sự hỗ trợ hợp tác của ILO là bằng chứng rõ ràng và thuyết Những hỗ trợ thực tế của ILO phù hợp với nhu cầu của người thụ hưởng như đã xác định những kết quả cuối cùng được giám sát và đánh giá. tượng có thể tự do tham gia vào các quan hệ lao động. Lĩnh vực này đã đạt những tiến bộ tích cực phục nhất về việc tận dụng các lợi thế so sánh đặc thù của ILO. Mặc dù sự chủ động trong hoạt trong DWCP. Đối với đối tác ba bên: khi các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động đã xích lại gần nhau hơn động của các tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động còn nhiều hạn chế trong bối nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên trong quan hệ lao động. cảnh Việt Nam, thông qua hợp tác với ILO, những quan điểm của họ về xây dựng và thực thi chính Các hoạt động hỗ trợ của ILO hiệu quả góp phần đạt được kết quả và các chỉ số đã xác định Cân nhắc tính chủ quyền trong các hoạt động hợp tác với ILO xét về khía cạnh kết quả của trong DWCP, mặc dù trong một số trường hợp sự kết nối chưa chặt chẽ. DWCP (không phải ở cấp độ hoạt động) Lĩnh vực tăng cường năng lực áp dụng các tiêu chuẩn lao động quốc tế, bao gồm tăng cường quản sách đã được thể hiện. Cũng có những luận điểm cho rằng chuyên môn kỹ thuật mang tính đặc thù lý lao động, đáp ứng với những thách thức của hội nhập quốc tế (Kết quả 6) cũng đạt được những của ILO ngày càng giảm đi. Mặc dù vậy, trong khuôn khổ hoạt động của mình, ILO vẫn tiếp tục đưa Thông tin nhóm đánh giá thu thập được cho thấy Văn phòng đã vận hành một cách hiệu quả, Tham gia giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chương trình DWCP mới. kết quả tích cực mặc dù vẫn thiếu đi các chỉ số phù hợp. ra những quan điểm quốc tế có lợi thế so sánh hơn so với các đối tác xã hội tiềm năng khác ở Việt hỗ trợ thực hiện kết quả và các chỉ số đã xác định trong DWCP.
  12. CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO I SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC GIA VỀ VIÊC LÀM BỀN VỮNG (DWCP) 1.1 Bối cảnh DWCP 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP 1.3 Sự đóng góp của ILO vào thực hiện DWCP 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án II BỐI CẢNH ĐÁNH GIÁ 2.1 Mục đích đánh giá 2.2 Phạm vi đánh giá 2.3 Đối tượng phục vụ của đánh giá 2.4 Nhóm đánh giá III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Tiêu chí đánh giá chính 3.2 Các câu hỏi đánh giá 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 3.5 Hạn chế IV NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH PHÂN TÍCH THEO CÁC CHỈ SỐ KẾT QUẢ 4.1 Ưu tiên về vấn đề việc làm – Kết quả 1 và 2 4.2 Ưu tiên về An sinh xã hội – Kết quả 3 và 4 4.3 Ưu tiên về Quản trị – Kết quả 5 và 6 V NHỮNG PHÁT HIÊN CHÍNH THEO CÁC TIÊU CHÍ 5.1 Sự phù hợp 5.1.1 Phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển quốc gia 5.1.2 Tính phù hợp của hỗ trợ đối với các ưu tiên, kết quả và chỉ số của DWCP 5.2 Hiệu quả 5.3 Hiệu lực (hiệu quả về chi phí) 5.4 Tác động 11 Đánh Giá Chương Trình Hợp Tác Quốc Gia Về Việc Làm Bền Vững Việt Nam Giai Đoạn 2012 - 2016 5.4.1 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 1 Như vậy, trong số 27 mục tiêu đã đề ra, 13 mục tiêu đã được hoàn thành đầy đủ, bẩy mục tiêu hoàn Những phát hiện chính theo các tiêu chí của OECD/DAC Nam. Trong quá trình thực hiện đánh giá này, lợi thế này đã được chứng minh và thể hiện trong các Các hoạt động của DWCP có tác động góp phần thực hiện kết quả và các chỉ số trong phần lớn 5.4.2 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 2 thành một phần và bẩy mục tiêu không có kết quả. Một đặc điểm rất rõ ràng có thể quan sát được hoạt động hợp tác kỹ thuật ở cả ba lĩnh vực ưu tiên quốc gia – chính sách việc làm, an sinh xã hội các lĩnh vực. 5.4.3 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 3 Sự hợp tác triển khai chương trình DWCP được đánh giá là rất phù hợp với các ưu tiên và chính ở phần lớn các mục tiêu đã hoàn thành là các “câu chuyện” riêng dẫn đến những thành tựu đó trong và quản trị thị trường lao động. Lợi thế về quy chuẩn có lẽ thể hiện là lợi thế yếu nhất, song điều 5.4.4 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 4 sách phát triển của quốc gia. Trong một số trường hợp, hợp tác của ILO trực tiếp hỗ trợ thực hiện Kết quả đạt được trong một số lĩnh vực có tính bền vững hơn ở một số lĩnh vực khác. mỗi hoạt động hợp tác của ILO. Ví dụ, đóng góp không thể thiếu của ILO đối với chỉ số 2.1 và 2.3 bắt này chủ yếu là bởi vì mọi vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động quốc tế đều do Vụ pháp chế của 5.4.5 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 5 các đầu ra xác định cho các lĩnh vực ưu tiên như là xây dựng các công cụ quản lý thực hiện. Trong nguồn từ thực tế cả hai chỉ số đều sử dụng các sản phẩm “chủ lực” của ILO: Việc làm tốt hơn và SIYB. Bộ LĐTBXH nắm bắt và ra quyết định. Cần phải thúc đẩy hiểu biết hơn nữa về mối liên kết giữa các Kết quả DWCP đã hoàn thành là bền vững trong một số trường hợp. 5.4.6 Những thành tựu đạt được đối với Kết quả 6 một số trường hợp khác, hợp tác hỗ trợ chính sách và các sáng kiến thực tế gắn kết với các ưu tiên Thực tế là chỉ số 1.6, 2.2 và 4.4 được đánh giá là không hoàn thành mặc dù có sự đóng góp của ILO tiêu chuẩn của ILO, thế giới công việc thực tế, quá trình xây dựng và thực thi chính sách nhằm phát Lợi thế so sánh của ILO đã được vận dụng tối đa trong tất cả các hoạt động được triển khai 5.5 Lợi thế so sánh phát triển quốc gia. Thêm vào đó, các hỗ trợ đã được thực hiện luôn bám sát các ưu tiên đề ra là do đóng góp của ILO mang tính đặc thù: nguồn lực tài chính trong trường hợp chỉ số 4.4 và cơ chế huy hơn nữa lợi thế của ILO như đã được chứng minh, ví dụ như giảm thiểu việc bỏ lỡ các cơ hội của DWCP và có thể tiếp tục được đẩy mạnh. 5.6 Quan hệ đối tác chiến lược trong DWCP. Vấn đề về tính phù hợp chỉ được đề cập khi có sự thay đổi về ưu tiên phát triển hay đặc thù hay cách tiếp cận (LED) khi thiếu đi khuôn khổ chính sách hỗ trợ cấp cao. Ở các trường hợp phê chuẩn các công ước phù hợp khi có sự hỗ trợ kỹ thuật về việc áp dụng thực tế. Có sự quan tâm 5.7 Tính bền vững của những kết quả đã đạt được cách thức tiếp cận; ở một số trường hợp, ILO có thể điều chỉnh cho phù hợp với các thay đổi đó, Trong quá trình triển khai thực hiện DWCP, các quan hệ đối tác chiến lược đã được khai thác, khác, mức độ đóng góp có vai trò hỗ trợ cho một sáng kiến quy mô lớn hơn nhiều như trong trường tuy nhiên cũng có những trường hợp hợp tác của ILO đem lại kết quả đầu ra không gắn kết với bối thực sự tới các Công ước cơ bản liên quan đến các yếu tố thương mại bên ngoài, điều này nên và huy động và phát triển ở khía cạnh các mối quan tâm của đối tác được thúc đẩy và đảm bảo. hợp của chỉ số 1.4, 4.1; trong một số trường hợp khác đóng góp không được chấp thuận hay chưa sẽ được chú trọng và hỗ trợ. VI KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cảnh thay đổi. đủ gắn kết về thể chế (3.1, 3.3, 5.2). Đóng góp đôi khi không phù hợp như ở chỉ số 6.3. Các kết luận khác là: 6.1 Các kết luận dựa trên câu hỏi đánh giá Nguồn lực thiếu hụt, yêu cầu về chính sách và mối quan tâm thực sự nhằm đạt được các kết quả Quan sát của nhóm nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả trong phối hợp thực hiện DWCP đạt được Cần nâng cao hơn nữa nhận thức về DWCP trong nội bộ văn phòng và bên ngoài văn phòng 6.2 Các kết luận khác Nói đến những thành tựu đạt được về phân tích, dữ liệu, chiến lược và chính sách hiệu quả góp đề ra cho thấy những minh chứng về việc phát huy quan hệ đối tác chiến lược trong quá trình thực là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố đó bao gồm sự gắn kết với các khi DWCP được sử dụng để định hướng các hoạt động hợp tác. 6.3 Khuyến nghị phần phát triển thị trường lao động và việc làm bền vững ở cấp trung ương và địa phương (Kết quả văn bản quản lý nhà nước, chất lượng của công tác phối hợp thực hiện, cam kết của các đối tác hiện đánh giá. Tuy nhiên sự thiếu hụt về nguồn lực cũng là yếu tố cản trở quan hệ đối tác, hạn chế 1), các mục tiêu được hoàn thành đã đóng góp vào việc hoàn thành kết quả đã đặt ra, trong đó có trong hợp tác cũng như cam kết đạt được các kết quả đã đề ra, sự điều chỉnh hợp tác cho phù hợp việc phát triển quan hệ này một cách thường xuyên, thay vào đó, quan hệ đối tác vẫn được xây Cải thiện sự điều phối hợp tác và kết quả đạt được theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đẩy mạnh VII BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC THỰC TIỄN TỐT phần đóng góp của ILO. Tác động của kết quả đề ra ở cấp địa phương còn hạn chế, với kinh nghiệm với bối cảnh thay đổi và việc chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm có được trong hợp tác. dựng theo từng thời kỳ và không dự kiến trước. Xét một cách tổng quan về bối cảnh thể chế của hơn nữa hiệu quả và tác động đem lại. rút ra về việc chia sẻ cách thức LED một cách hiệu quả hơn. các đối tác phát triển khác nhau, cách thức khai thác và vận dụng quan hệ đối tác chiến lược hiện Nhóm đánh giá chỉ có thể đưa ra một số phát hiện hạn chế liên quan đến khía cạnh tài chính về tính Phương thức định hướng dựa trên hoạt động đang được áp dụng trong quá trình hỗ trợ thực Phụ lục I. Điều khoản tham chiếu nay có lẽ đã là phương án tốt nhất có thể; khuôn khổ Thống nhất hành động giữa các tổ chức Liên Về những thành tựu đạt được về doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị kinh doanh phi chính thức hiệu lực (hiệu quả về chi phí) của chương trình hợp tác DWCP do số liệu về tài chính theo các mốc hiện DWCP là mối quan tâm lớn nhất của nhóm đánh giá. Phụ lục II. Danh sách người được phỏng vấn Hợp Quốc chắc chắn góp phần tạo ra khuôn khổ chính trị và hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, mọi được thành lập nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, tiếp cận với các dịch vụ và điều kiện thời gian không sẵn có. Thông thường, việc huy động các nguồn lực là cần thiết do sự thiếu hụt về Khung logic của DWCP được thiết kế chưa tốt và đòi hỏi sự linh hoạt trong triển khai thực Phụ lục III. Bảng Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra tiềm năng xây dựng quan hệ đối tác cần được khai thác không do dự với quan điểm dựa trên kết làm việc tốt hơn để phát triển bền vững (Kết quả 2), báo cáo về môi trường kinh doanh “Doing nguồn lực. Ví dụ như nguồn lực sử dụng cho công tác quản lý là từ nhiều khuôn khổ kết quả khác hiện; khung logic cần được điều chỉnh lồng ghép vào bối cảnh toàn cầu khi thích hợp. Phụ lục IV. Khuôn khổ quản lý dựa trên kết quả năm 2016 quả và điều này vẫn chưa được thực hiện. Business” của Ngân hàng Thế giới mới đây cho thấy đã có sự cải thiện về thứ hạng của một số chỉ nhau và/hoặc việc tìm kiếm nguồn lực trong một môi trường khan hiếm, tùy thuộc vào hoàn cảnh Phụ lục V. Ưu tiên và kết quả của DWCP và kết quả theo Chương trình và Ngân sách Có sự phân cấp rõ rệt giữa các đối tác ba bên của ILO, và điều này được coi là hiệu quả. số trong thời gian triển khai DWCP, bao gồm cả chỉ số về khởi sự doanh nghiệp. Đóng góp quan khác nhau, có thể không tương xứng với lợi ích hay kết quả đạt được. Nhóm đánh giá chỉ có thể Cần lưu ý rằng đánh giá này chỉ được sử dụng với mục đích diễn giải, các đối tác ba bên đều thể Phụ lục VI. Chương trình hội thảo tham vấn (5/7/2016) trọng vào việc đạt được Kết quả này (được củng cố bởi nghiên cứu của ILO) phải nói đến Chương quan sát được khả năng này song không thể đánh giá được một cách chi tiết hơn. Sự cần thiết phải hiện sự hoài nghi nhất về tính bền vững của các chỉ số kết quả DWCP đã được hoàn thành và “các Nhóm đánh giá khuyến nghị, đối với Văn phòng quốc gia, Phụ lục VII. Bảng hỏi tham vấn và kết quả trình Việc làm tốt hơn, chương trình đã thúc đẩy duy trì và tăng trưởng của ngành dệt may Việt tìm ra cách quản lý hiệu quả là một tiến trình liên tục dựa trên yêu cầu quan sát thấy về mặt hành kết quả DWCP đã hoàn thành” thực sự theo các tiêu chí của OECD/DAC. Những kết quả đó có thể Đẩy mạnh nỗ lực nhằm giúp cho cán bộ hiểu rõ hơn rằng các hoạt động họ thực hiện cần Phụ lục VIII. Khung logic Nam ở thị trường quốc tế, và Luật An toàn Vệ sinh Lao động bắt đầu có hiệu lực sẽ thúc đẩy nền chính. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm tránh việc mất đi các nhân sự có kinh nghiệm do sự đạt được do định hướng hoạt động mạnh mẽ giữa Văn phòng ILO và đối tác ba bên, đi kèm với việc hướng đến kết quả kỳ vọng – ví dụ như kết quả đã được xác định trong DWCP. kinh tế phi chính thức tiếp cận với điều kiện làm việc tốt hơn theo yêu cầu của pháp luật. Tóm lại, luân chuyển điều phối viên quốc gia do dự án trả lương, những nhân sự này chỉ tiếp tục được tuyển giám sát kết quả hoạt động yếu kém và mối liên kết được thiết lập rõ ràng, phổ biến rộng rãi ở cấp kết quả có thể khả quan hơn khi sử dụng các chỉ số đánh giá không theo thể thức như các chỉ số về quốc gia về kết quả xây dựng và thực thi chính sách. Trong nhiều trường hợp, khi kết quả là các văn Hợp lý hóa công tác giám sát thực hiện, có lẽ cần thể chế hóa việc giám sát định kỳ trong suốt dụng khi có nguồn tài trợ mới. Có thể hỗ trợ cho vấn đề này bằng cách đẩy mạnh và mở rộng kiến quá trình thực hiện DWCP giai đoạn tiếp theo. thực hành kinh doanh, số lượng các doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế và các chỉ số tương tự - thức cũng như kỹ năng của các nhân sự này nhằm giúp họ hiểu rõ hơn các hoạt động của dự án gắn bản quản lý nhà nước dường như đảm bảo tính bền vững của kết quả do DWCP góp phần hoàn các chỉ số có phạm vi rộng hơn so với phạm vi đánh giá của chỉ số 2.1 – 2.4. kết như thế nào với chiến lược và các chương trình của DWCP. Sự luân chuyển cán bộ cho thấy việc thành. Bất kỳ yếu kém nào trong công tác quản lý thị trường lao động tập trung và thêm vào đó là DWCP giai đoạn tiếp theo một mặt cần thể hiện được các kết quả việc làm bền vững toàn cầu Đối với thành tựu đạt được về thúc đẩy tăng trưởng công bằng và toàn diện thông qua an sinh xã tài liệu hóa và lưu giữ, chia sẻ thông tin trong nội bộ tổ chức là vấn đề quan trọng nhất nhằm đảm những điểm yếu của các đối tác trong thị trường lao động đều cho thấy tính bền vững của các kết theo như cách thức xây dựng Chương trình và Ngân sách (việc báo cáo sẽ dễ dàng hơn nếu hội và giải quyết nhu cầu việc làm của các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương (Kết quả 3), thông tin bảo tính hiệu quả; nhóm đánh giá cũng được hưởng lợi từ công tác tài liệu hóa như vậy trong một quả của chương trình hợp tác hướng tới việc áp dụng trong thực tế còn nhiều nghi ngại. Vấn đề về làm được điều này) và mặt khác, phản ánh ưu tiên quốc gia, thể chế và nhu cầu (làm cho thu thập được cho thấy tác động của ILO trong lĩnh vực này còn khá hạn chế, các đối tác phát triển số trường hợp, song đối với một số trường hợp khác, cần thiết phải xác định những nhân viên có tính bền vững của kết quả đã được thừa nhận, và các bước tiếp theo đang được thực hiện – như DWCP phù hợp với mối quan tâm của địa phương). khác thể hiện vai trò quan trọng hơn. hiểu biết để trả lời các câu hỏi chi tiết. Kết luận từ các báo cáo đánh giá dự án thường rất khả quan đã nêu trong các tài liệu dự án và tài liệu đánh giá – nhằm tối ưu hóa khả năng đạt được tính bền Cân nhắc làm thế nào để việc chia sẻ thông tin có thể tăng cường nỗ lực thiết lập quan hệ đối về tính hiệu lực. vững này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các kết quả khảo sát chỉ có thể được rà soát cho từng kết quả tác chiến lược với cùng các đối tác ba bên trong chương trình nghị sự về việc làm bền vững và Thành tựu đạt được trong lĩnh vực các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương được tiếp cận công bằng một, và nhóm đánh giá không có điều kiện thực hiện công việc này. với việc làm bền vững và được bảo vệ trước phân biệt đối xử và bóc lột (Kết quả 4) cho thấy đã có Đánh giá tác động của DWCP một cách khách quan theo ba ưu tiên quốc gia còn hạn chế do thiếu chương trình quốc gia. những tiến bộ về mặt thể chế, tuy nhiên không có những chỉ số phù hợp phục vụ cho mục đích đi các chỉ số phù hợp trong khung logic của DWCP. Những thành tựu đạt được đối với các mục tiêu Kết luận và khuyến nghị Cần tiến hành giám sát chi tiết hàng năm tình hình thực hiện DWCP ở góc độ mục tiêu và kết đánh giá trong lĩnh vực này. đề ra, những đóng góp của chương trình hợp tác của ILO đối với những thành tựu đó và những Tóm lại, dựa trên các câu hỏi đánh giá, nhóm đánh giá đưa ra các kết luận như sau: quả, những trường hợp thay đổi, nhu cầu và cơ hội. Thành tựu đạt được trong việc tăng cường quan hệ lao động nhờ hoạt động hiệu quả của các tổ quan sát ở góc độ rộng hơn về kết quả đạt được vẽ nên một bức tranh thuận lợi về tác động của Các ưu tiên và kết quả được xác định trong DWCP phần lớn phù hợp với nhu cầu của người Lôi kéo sự tham gia của đối tác ba bên nhằm xây dựng một cách tiếp cận cho hợp tác DWCP, chức của người sử dụng lao động, người lao động, các cơ chế và thể chế đối thoại xã hội được thể DWCP trong việc cải thiện việc làm bền vững ở Việt Nam trong cả ba lĩnh vực ưu tiên. thụ hưởng. dẫn tới việc đem lại kết quả sâu rộng hơn trong lĩnh vực việc làm ở Việt Nam. Đảm bảo rằng hiện ở công cuộc hướng tới cải cách dù vẫn thiếu đi sự tham gia của các đối tác xã hội là những đối Sự chủ động tham gia các hoạt động với sự hỗ trợ hợp tác của ILO là bằng chứng rõ ràng và thuyết Những hỗ trợ thực tế của ILO phù hợp với nhu cầu của người thụ hưởng như đã xác định những kết quả cuối cùng được giám sát và đánh giá. tượng có thể tự do tham gia vào các quan hệ lao động. Lĩnh vực này đã đạt những tiến bộ tích cực phục nhất về việc tận dụng các lợi thế so sánh đặc thù của ILO. Mặc dù sự chủ động trong hoạt trong DWCP. Đối với đối tác ba bên: khi các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động đã xích lại gần nhau hơn động của các tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động còn nhiều hạn chế trong bối nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên trong quan hệ lao động. cảnh Việt Nam, thông qua hợp tác với ILO, những quan điểm của họ về xây dựng và thực thi chính Các hoạt động hỗ trợ của ILO hiệu quả góp phần đạt được kết quả và các chỉ số đã xác định Cân nhắc tính chủ quyền trong các hoạt động hợp tác với ILO xét về khía cạnh kết quả của trong DWCP, mặc dù trong một số trường hợp sự kết nối chưa chặt chẽ. DWCP (không phải ở cấp độ hoạt động) Lĩnh vực tăng cường năng lực áp dụng các tiêu chuẩn lao động quốc tế, bao gồm tăng cường quản sách đã được thể hiện. Cũng có những luận điểm cho rằng chuyên môn kỹ thuật mang tính đặc thù lý lao động, đáp ứng với những thách thức của hội nhập quốc tế (Kết quả 6) cũng đạt được những của ILO ngày càng giảm đi. Mặc dù vậy, trong khuôn khổ hoạt động của mình, ILO vẫn tiếp tục đưa Thông tin nhóm đánh giá thu thập được cho thấy Văn phòng đã vận hành một cách hiệu quả, Tham gia giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chương trình DWCP mới. kết quả tích cực mặc dù vẫn thiếu đi các chỉ số phù hợp. ra những quan điểm quốc tế có lợi thế so sánh hơn so với các đối tác xã hội tiềm năng khác ở Việt hỗ trợ thực hiện kết quả và các chỉ số đã xác định trong DWCP.
  13. 12 Ưu tiên quốc gia 3: Góp phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam trở thành “một quốc gia công f) Những chỉ tiêu đạt được của DWCP có bền vững không? Sơ lược về Chương trình hợp tác nghiệp hoá theo hướng hiện đại” thông qua tăng cường các thể chế và quản trị thị trường lao động g) Những kết quả đạt được của DWCP có bền vững không? 1.3 Nguồn lực để thực hiện DWCP 15. Về các tiêu chí bổ sung,6 lợi thế so sánh của ILO và các quan hệ đối tác chiến lược với đối tác Quốc gia về việc làm bền vững 5. Toàn bộ nguồn lực tài chính của Văn phòng được huy động để hỗ trợ triển khai thực hiện chính được đánh giá nhờ sử dụng các câu hỏi bổ sung dưới đây: DWCP trong đó bao gồm các nguồn tài chính ngoài ngân sách (các dự án), nguồn ngân sách thường h) ILO có tận dụng được những lợi thế so sánh “riêng biệt” đóng góp vào các kết quả của DWCP xuyên (bao gồm đóng góp về thời gian của chuyên gia ), quỹ Một Liên Hợp Quốc, và các quỹ của không? (ví dụ cơ chế ba bên và định hướng dựa trên tiêu chuẩn/quyền lợi hay chuyên môn (DWCP) tài khoản bổ sung ngân sách thường xuyên. Việc phân tích dựa trên kết quả đầu ra của chương 12. Phần này của báo cáo diễn giải các tiêu chí đánh giá, câu hỏi đánh giá và mô tả về phương nổi bật) trình quốc gia (CPO) không thực hiện được, Văn phòng Quốc gia cung cấp báo cáo thực hiện kết pháp luận cùng các công cụ thu thập dữ liệu được sử dụng. i) Những can thiệp của ILO có khai thác, huy động hay phát triển các quan hệ đối tác chiến lược 1 quả chương trình quốc gia, tuy nhiên các thông tin về đóng góp tài chính không sẵn có. Nhóm đánh 3.1 Tiêu chí đánh giá không? giá cũng không thu thập được các thông tin về những đóng góp của Chính phủ trong quá trình triển 1. ILO đã thực hiện hai chương trình DWCP tại Việt Nam, giai đoạn 2007 – 2011 và giai đoạn 5 khai DWCP, bao gồm cả đóng góp bằng hiện vật cho các dự án. 13. Về tổng thể, cuộc đánh giá này thực hiện theo hướng dẫn của ILO về đánh giá nội bộ DWCP. 3.3 Phương pháp và công cụ đánh giá 2012 – 2016. Đây là báo cáo đánh giá chương trình thứ hai. Theo hướng dẫn này, các câu hỏi đánh giá thể hiện các tiêu chí đánh giá cốt lõi của OECD/DAC bao 1.4 Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện dự án 16. Phương pháp đánh giá được mô tả trong báo cáo ban đầu, bao gồm nghiên cứu tài liệu sẵn 1.1 Bối cảnh DWCP gồm tính phù hợp, tính hiệu quả, hiệu suất, tác động và tính bền vững. có và phỏng vấn trực tiếp để trả lời cho các câu hỏi đánh giá. 6. Biểu đồ ở phụ lục IV thể hiện danh mục các dự án tại thời điểm giữa năm 2016 (bao gồm 16 2. Bối cảnh xây dựng chương trình DWCP đã được mô tả cụ thể trong tài liệu chương trình, Đối với tiêu chí về tính phù hợp, các câu hỏi được xây dựng nhằm xác định mức độ phù hợp dự án đang thực hiện và các dự án đã hoàn thành). Chỉ có Kết quả 1 về việc làm chịu ảnh hưởng 17. Từ kết quả nghiên cứu tài liệu sẵn có, nhóm đánh giá bổ sung một bộ câu hỏi quy kết có cấu tóm tắt lại, những tiến bộ về kinh tế và xã hội của Việt Nam đã trở thành một trong những câu của mục tiêu chương trình DWCP với những yêu cầu đặt ra của đối tượng hưởng lợi, nhu cầu một phần ngân sách từ các dự án. Còn lại có nhiều dự án được triển khai thực hiện trong giai đoạn trúc nhằm thu thập thêm dữ liệu cho việc đánh giá tổng thể về đóng góp của những hoạt động hợp chuyện thành công của thế giới. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm của quốc gia, những ưu tiên toàn cầu và các chính sách của đối tác cũng như nhà tài trợ. 4 năm của DWCP1. Mặc dù không có được một danh sách đầy đủ, có thể nhận thấy rằng nhiều dự tác của ILO trong việc đạt được những mục tiêu đã đề ra. Thang bốn điểm Likert được sử dụng 2007 và đã đạt tới vị thế nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010. Lãnh đạo Nhà nước 7 án đã đóng góp nguồn lực nhằm đạt được các kết quả đầu ra của chương trình quốc gia2. Trong Tiêu chí đánh giá hiệu quả phân tích các bằng chứng nhằm xác định mức độ các kết quả đầu (nhằm tránh xu hướng cho điểm trung bình) để lấy ý kiến cá nhân người được phỏng vấn và nhóm khẳng định cam kết đưa quốc gia hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế toàn cầu, thể hiện bằng việc có một số trường hợp, những nguồn lực này bao gồm cả các chi phí cho nhân viên dự án điều phối hỗ ra của chương trình DWCP cần đạt được. Các câu hỏi về tính hiệu quả cũng đánh giá năng lực trọng tâm – ở đây là các Cục, Vụ của Bộ LĐTBXH. Trong phần lớn các trường hợp, ý kiến của nhóm nhiều chương trình phát triển được xây dựng. Khu vực tư nhân ngày càng trở thành động lực của trợ kỹ thuật tại địa phương dưới nhiều hình thức, thường là bổ sung thêm cho nguồn lực đã có, ví quản lý và lập chương trình có tác động thế nào đến kết quả đạt được. đánh giá tương đồng với ý kiến đánh giá của người được phỏng vấn. Kết quả đánh giá được tổng tăng trưởng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đi đôi với chất lượng tăng trưởng. Chiến lược dụ như điều chỉnh các sản phẩm của ILO cho phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, hỗ trợ về chuyên Tiêu chí đánh giá hiệu lực nhằm xem xét các nguồn lực đầu vào (kinh phí, chuyên môn, thời hợp trong Phụ lục III: Bảng kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra và phân tích tại phần 5.4 Tác phát triển kinh tế xã hội (SEDS) giai đoạn 2011 – 2020 nhấn mạnh rằng “kinh tế phát triển chưa bền gia kỹ thuật (chuyên gia trong nước hay quốc tế) nhằm góp phần thực hiện hoạt động hay đạt được gian ) để đạt được các kết quả đặt ra có được sử dụng hiệu quả và tối ưu không. động, của báo cáo này. vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và tính cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cán kết quả đã đề ra, hay tương tự như vậy, trong một số trường hợp nguồn lực này nằm trong ngân 18. Dưới đây là các bên liên quan được phỏng vấn. Phụ lục II cung cấp danh sách tất cả những cân kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững vàng. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc lớn vào các nhân tố phát Tiêu chí đánh giá về tác động đặt ra các câu hỏi về kết quả của các hoạt động hỗ trợ nhằm sách dự án, còn ở một số trường hợp khác thì có thể được đóng góp từ các nguồn ngân sách khác người được phỏng vấn. triển theo chiều rộng và sự chuyển dịch sang phát triển theo chiều sâu còn chậm”. Trong bảng chỉ xác định những kết quả đó có mang lại hiệu ứng mong muốn không. nhau. Do vậy, nhóm nghiên cứu nhìn nhận “dự án” phần lớn dựa vào nguồn ngân sách hơn là các số cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2015-16, Việt Nam đứng thứ 56, tăng ba bậc so với giai đoạn 2010 Cán bộ dự án của ILO, bao gồm Điều phối viên dự án quốc gia, Cố vấn trưởng ; ý tưởng lồng ghép đi kèm với nhân viên dự án, khung logic, cơ chế giám sát đánh giá3 Tất nhiên Tính bền vững phân tích sự đóng góp của các hoạt động hỗ trợ trong khuôn khổ rộng hơn và – 2011 (trước khi có DWCP), đứng hàng 59 trong số 139 quốc gia. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn ở giai có nhiều các dự án phát triển kiểu truyền thống như vậy có đóng góp tích cực vào việc thực hiện trong dài hạn cùng những thay đổi mang tính bền vững. Nhân viên ILO, bao gồm Giám đốc Văn phòng quốc gia, cán bộ chương trình, một số chuyên đoạn đầu của quá trình phát triển dựa vào xuất khẩu những hàng hóa dựa vào nguồn tài nguyên DWCP. Phần lớn các dự án này sẽ được đề cập trong phần sau của báo cáo đánh giá. 3.2 Các câu hỏi đánh giá gia kỹ thuật ở Bangkok, Geneva, đại diện ba bên trong một số lĩnh vực được lựa chọn ; thiên nhiên và sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp và sức cạnh tranh dựa chủ yếu vào Đại diện Chính phủ, bao gồm các Cục Vụ thuộc Bộ LĐTBXH; lao động rẻ, không có kỹ năng. Việt Nam đã và đang hoàn thành hầu hết các Mục tiêu thiên niên kỷ 14. Dưới đây là các câu hỏi nhóm đánh giá đề xuất trong Báo cáo ban đầu và đã được Văn phòng (MDGs). ILO chấp thuận. Đại diện tổ chức giới chủ (VCCI) và tổ chức của người lao động (Tổng LĐLĐ Việt Nam) và Liên minh Hợp tác xã. 3. ILO hoạt động trong khuôn khổ Một Liên Hợp Quốc tại Việt Nam. Tiếp theo Tuyên bố Paris a) Những ưu tiên và kết quả đầu ra xác định trong DWCP có phù hợp với nhu cầu của người thụ về hiệu quả viện trợ năm 2015, Việt Nam đã ban hành Tuyên bố Hà Nội (HCS) cụ thể hóa cách thức hưởng không? Đại diện các cơ quan đối tác bao gồm cán bộ của hai tổ chức LHQ và một tổ chức phi chính thực hiện Tuyên bố Paris. Tuyên bố Hà Nội là cơ sở cho sáng kiến Một Liên Hợp Quốc tại Việt Nam, b) Mức độ phù hợp của những hỗ trợ thực tế của ILO với nhu cầu của người thụ hưởng xác định phủ. trong đó bao gồm năm lĩnh vực cải cách: Một chương trình, Một ngân sách, Một lãnh đạo, Một trụ trong DWCP? (những hoạt động thực tế có phù hợp trong việc hiện thực hóa kết quả và chỉ 19. Hội thảo tham vấn ba bên về kết quả đánh giá DWCP đã được tổ chức ngày 5/7/2016. Mục sở và Một hệ thống quản lý. Kế hoạch Một Liên Hợp Quốc giai đoạn 2012 – 2016 được xây dựng tiêu xác định trong DWCP không, chưa nói đến tính hiệu quả của những hoạt động đó?) đích của hội thảo, cũng chính là mục đích của đợt đánh giá, là nhằm thu thập ý kiến đánh giá, chia dựa trên và phù hợp với SEDS mười năm của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và Kế hoạch phát c) Mức độ hiệu quả của những hoạt động hỗ trợ thực tế của ILO trong việc hiện thực hóa kết sẻ kinh nghiệm và cảm nhận của đại biểu tham dự về tình hình thực hiện DWCP giai đoạn 2012 – triển kinh tế xã hội năm năm giai đoạn 2011 – 2015 và các kế hoạch quốc gia khác có liên quan. quả và chỉ tiêu xác định trong DWCP? (Kết quả của các hoạt động thực tế đó có được phản 2016 và cùng định hướng cho DWCP giai đoạn 2017 – 2021 về những ưu tiên quốc gia, dựa trên bài 1.2 Khung logic và các mục tiêu chính của DWCP ánh trong các chỉ số về kết quả đầu ra của DWCP không?) học kinh nghiệm từ việc triển khai DWCP hiện tại. Chương trình nghị sự của Hội thảo tham vấn 4. Khung logic của chương trình DWCP được nêu rõ tại Phụ lục VIII cùng với các mốc, mục tiêu d) Mức độ hiệu quả về chi phí của những hoạt động hỗ trợ của ILO trong việc hiện thực hóa kết (và bảng kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra) tại Phụ lục III. Ba ưu tiên quốc gia (sau đây gọi tắt quả và chỉ tiêu xác định trong DWCP? (những hỗ trợ đó không cần thiết, không đủ hay quá là “Ưu tiên về việc làm”, “Ưu tiên về an sinh xã hội” và “Ưu tiên về Quản trị”) cụ thể là: mức cần thiết để đạt được kết quả?) Ưu tiên quốc gia 1:Tăng cường chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng thông qua nguồn e) Những hỗ trợ thực tế của ILO có tác động góp phần đạt được kết quả và chỉ tiêu xác định nhân lực có chất lượng cao, việc làm bền vững và phát triển doanh nghiệp bền vững trong DWCP không? Ưu tiên quốc gia 2: Thúc đẩy phát triển công bằng và toàn diện thông qua an sinh xã hội và giải quyết các nhu cầu việc làm bền vững của các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương được trình bày tại Phụ lục VI: Chương trình hội thảo đánh giá (ngày 5 tháng 7 năm 2016). Đại biểu tham dự được yêu cầu hoàn thiện bảng hỏi, là cơ sở cho các ý kiến bổ sung và thảo luận tại buổi tham vấn, cũng đồng thời bổ sung thêm thông tin cho việc đánh giá. Xem Phụ lục VII: bảng hỏi tham vấn và kết quả. 3.4 Tính phù hợp của phương pháp và công cụ đánh giá 20. Những phương pháp và công cụ sử dụng trong đánh giá là phù hợp trong thực tiễn triển khai. Đợt đánh giá này tập trung vào các mẫu quan trọng chọn lọc từ các hoạt động của ILO đóng góp vào việc hoàn thành kết quả và các ưu tiên. Nhóm đánh giá tự tin rằng cách tiếp cận được lựa chọn, khi so sánh với các phương pháp mở với mục tiêu kết quả được phản ánh từ một số lượng chọn mẫu rộng hơn và do đó cũng đòi hỏi nhiều hơn về nguồn lực và thời gian, cũng đem lại những bài học hữu ích và có giá trị. Như đã đề cập ở trên, việc thu hẹp phạm vi đánh giá được thực hiện có chủ đích theo yêu cầu của các cơ quan đối tác. 3.5 Hạn chế 21. Hạn chế trong đánh giá lần này là số lượng khá ít những người cung cấp thông tin, hạn chế về thời gian, một phần là do chủ đích thiết kế như vậy nhằm có đủ thời gian thiết kế chương trình DWCP giai đoạn tiếp theo; thiếu thời gian kiểm chứng các bảng câu hỏi. 22. Nhóm đánh giá phân tích bám sát theo kết quả dựa trên các tiêu chí đánh giá, thay vì phân tích các hoạt động hay các dự án. Lợi ích của việc làm như vậy là tính tập trung và hiệu quả, tính phù hợp của các hợp tác và hỗ trợ của ILO cũng được phân tích trong báo cáo. 23. Đầu ra cụ thể không được xác định rõ ràng trong DWCP. Kế hoạch thực hiện chương trình với các kết quả đầu ra và xác định nguồn lực thực hiện cũng như nguồn lực thiếu hụt được xây dựng tháng 8/2012, nhưng kế hoạch này được xây dựng theo hình thức Chương trình và Ngân sách gắn kết với Kết quả của chương trình quốc gia, là cơ sở cho công tác quản lý nội bộ và được cập nhật trên hệ thống IRIS của ILO.8 Tham chiếu “Các chỉ số/ đầu ra” trong DWCP được thể hiện trong phụ lục 2: “Mối liên hệ giữa DWCP 2012 – 2016 và SEDS 2011 – 2020” cho thấy thuật ngữ “chỉ số” trong cụm từ “chỉ số và mục tiêu” được nêu trong nội dung chương trình có chức năng như các đầu ra9. Nhóm đánh giá giả định như vậy và coi các chỉ số này như là các đầu ra, mặc dù việc hoàn thành các chỉ số không hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của ILO, điều này đối lập với định nghĩa truyền thống về đầu ra. 10 24. Tư tưởng định hướng mục tiêu còn rất phổ biến ở Việt Nam. Liên quan đến phương pháp định hướng mục tiêu sử dụng trong đánh giá, nhóm đánh giá đã nỗ lực thu thập thông tin nhằm đảm bảo việc các tiêu chí đánh giá được áp dụng trong mối liên hệ giữa các mục tiêu đạt được, kết quả và ưu tiên.