Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại Quảng Ngãi

pdf 10 trang Gia Huy 20/05/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_mo_hinh_nuoi_tom_the_chan_trang_litope.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại Quảng Ngãi

  1. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) BÁN THÂM CANH CẢI TIẾN TẠI QUẢNG NGÃI EVALUATE THE EFFECTIVE OF SEMI-INTENSIVE CULTURE OF WHITE-LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) IN QUANG NGAI PROVINCE Nguyễn Minh Châu1, Đào Văn Trí1, Phan Thị Thương Huyền1, Phạm Đức Hùng2 1Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III 2Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang Tác giả liên hệ: Phạm Đức Hùng (Email: hungpd@ntu.edu.vn) Ngày nhận bài: 08/02/2021; Ngày phản biện thông qua: 25/02/2021; Ngày duyệt đăng: 29/03/2021 TÓM TẮT Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh (BTC) được thực hiện tại xã Đứ c Chá nh, huyện Mộ Đứ c, tỉnh Quả ng Ngã i. Mô hình gồm 3 ao TN với diện tích 2.000 m2/ao, tôm được ương 35 ngày trước khi thả nuôi thương phẩm, bổ sung men vi sinh định kỳ 5 ngày/lần trong suốt vụ nuôi, nước cấp được lắng và xử lý bằng chlorine trước khi cấp vào ao nuôi, thu hoạch nhiều đợt. Ba ao đối chứng (ĐC) với diện tích 2.000 m2/ ao, nuôi theo kiểu truyền thống: thả tôm giống trực tiếp trong ao thương phẩm; quản lý chất lượng nước chủ yếu dựa trên hóa chất và thuốc, có bổ sung thêm men vi sinh; nước cấp trực tiếp từ biển vào ao nuôi không qua lắng xử lý, không thu tỉa. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong các ao TN thường duy trì trong ngưỡng thích hợp cho tăng trưởng và phát triển của tôm, trong khi đó ở các ao đối chứng có sự biến động mạnh - về hàm lượng oxy hòa tan, TAN và NO2 N. Thời gian nuôi tại các ao TN ngắn 65-75 ngày với kích cỡ thương phẩm 21,24 ± 1,41 g/con, cao hơn so với 19,41 ± 0,61 g/con đạt được tại các ao ĐC nuôi trong 98-110 ngày (P 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nuôi bán thâm canh sử dụng giống đã qua giai đoạn ương, bổ sung men vi sinh định kỳ, và thu hoạch nhiều đợt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả nuôi tôm. Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, bán thâm canh, men vi sinh, ương giống ABTRACT Semi-intensive culture of white-leg shrimp was carried out in Duc Chanh commune, Mo Duc district, Quang Ngai province. Model treatment included three grow-out ponds 2.000 m2/pond. Shrimps were nursed in 35 days before transferring into grow-out ponds. The inlet water was settled and treated with chlorine. Probiotics were provided into ponds every fi ve days during culture period, shrimps were partially harvested. Control treatment comprised three 2000 m2-ponds, shrimps were directly cultured in grow-out ponds without nursing phase; inlet water was not treated; water quality in ponds were managed by using chemicals, drugs, and sometime probiotics, shrimps were fully harvested once time. The result showed that water quality in model ponds were managed in suitable range for the growth and development of shrimp, whereas fl uctuated - values of DO, TAN and NO2 N were recorded in control ponds. Shrimps in model ponds reached market size of 21.24 ± 1.41 g/individual after 65-75 days, being signifi cantly higher than 19.41 ± 0.61 g/individual obtained from control ponds after 98-110 days (P<0,05). Survival, productivity and profi t gained in model ponds were 84.58 ± 4.46%, 13.42 ± 0.85 ton/ha and 574.15 ± 147.69 million dong/ha, respectively. These values were higher than that of control ponds with 68.13 ± 18.81%, 10.42 ± 1.97 ton/ha and 306.29 ± 333.85 million dong/ ha, respectively. The result semi-intensive shrimp culture with nursing phase and probiotic supplementation improved the water quality and productive effi ciency in white-leg shrimp farming. Key words: White-leg shrimp, semi-intensive, probiotics, nursing phase TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
  2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ củ a chế phẩ m sinh họ c chứa cá c chủ ng vi sinh Tôm thẻ chân trắng du nhập vào Việt Nam Bacillus sp., yeast, Saccharomyces cerevisiae, từ những năm 2000 và nhanh chóng phát triển Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. trong ao thành đối tượng nuôi chủ lực của nước ta. Năm nuôi tôm thẻ chân trắng. Kết quả cho thấ y chế 2018, tổ ng diệ n tí ch nuôi tôm thẻ chân trắng đạt phẩ m sinh họ c là m tăng đá ng kể hà m lượ ng oxy 103,58 ha, chiếm 14,06% tổng diện tích nuôi hò a tan, giả m phosphorus hò a tan, nitrogen vô nước lợ; nhưng sản lượng đạt 464,93 tấn chiếm cơ tổ ng số và nhu cầ u oxy hó a học. Năng suất đến 60,95 tổng sản lượng nuôi nước lợ (1). và tỷ lệ sống của ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh Hiện nay có 3 hình thức nuôi tôm thẻ chân học cao hơn so với ao không sử dụng chế phẩm trắng chủ yếu là nuôi bán thâm canh, thâm canh sinh học (7). và siêu thâm canh. Nuôi bán thâm canh thường Một số giải pháp kỹ thuật khác như ương nuôi trong ao đất hoặc ao lót bạt, mật độ nuôi giống và thu hoạch nhiều đợt cũng đã được thấp, năng suất khoảng 4-6 tấn/ha/vụ. Quy trình đánh giá trong các nghiên cứu trước đây. Ương kỹ thuật nuôi thường dựa vào kinh nghiệm và tôm trước khi đưa ra nuôi thương phẩm đã được nhân rộng qua trao đổi kinh nghiệm giữa được chứ ng minh là hiệu quả rõ rệt trong nâng các hộ nuôi. Nhiều hộ nuôi sử dụ ng nhiều hó a cao tỷ lệ số ng tôm, cải thiệu hiệu quả cho ăn, chất, chế phẩm và kháng sinh trong xử lý môi tăng tốc độ tăng trưởng và năng suấ t vụ nuôi trường và phò ng trị bệnh nhưng hiệu quả chưa (8). Garzade Yta, Rouse (9) cho biết nuôi tôm cao hoặc chưa được đánh giá đầy đủ. Nuôi tôm thẻ chân trắng đã qua ương 10 ngày và 20 ngày thẻ chân trắng phát triển nhanh và thiếu bền sẽ cho tỷ lệ số ng lần lượt là 77% và 79%, cao vững, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thường hơn nuôi tôm không qua giai đoạn ương với xảy ra gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi. Do 67%. Trong khi đó, thu tỉa nhiều đợt sẽ làm đó, xây dựng mô hình nuôi với những giải pháp giảm sự cạnh tranh về thức ăn, chỗ ở của tôm, kỹ thuật hiệu quả giúp nghề nuôi tôm thẻ chân tăng tốc độ tăng trưởng và năng suấ t nuôi so trắng bền vững là cần thiết. với thu hoạch một lần (10). Moss, Otoshi (11) Một trong những vấn đề quan trọng trong đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thu tỉa nuôi tôm là kiểm soát tốt chất lượng môi trường trong nuôi tôm siêu thâm canh trong hệ thống nước. Quản lý chất lượng môi trường nước tuần hoàn, kết quả cho thấy chiến lược thu tỉa thông qua bổ sung và kiểm soát hệ vi sinh có lợi hợp lý sẽ làm tăng đáng kể năng suấ t và lợi trong ao đã được khẳng định là hiệu quả trong nhuận của vụ nuôi. Theo González‐Romero, nhiều nghiên cứu trước đây. Mật độ vi sinh dị Ruiz‐Velazco (12), kiểm soá t tốt mật độ nuôi dưỡng chiếm ưu thế trong ao sẽ góp phần chuyển và quản lý ao nuôi sẽ giúp tăng năng suấ t nuôi hóa chất thải hữu cơ trong ao (5). Moreno‐ tôm TCT bán thâm canh từ 981 kg lên 2573 kg/ Figueroa, Naranjo‐Páramo (6) bổ sung hỗ n hợ p ha cho thu mộ t lần, 1808 kg lên 3602 kg cho men vi sinh có lợ i Lactobacillus sporogenes, thu tỉa 2 lần và 1364 kg lên 3834 kg cho thu Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces tỉa 3 lần. fragilis, Bacillus brevis, Bacillus subtilis, Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả Bacillus polymyxa, Bacillus megaterium, nuôi của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng BTC Nitrobacter vulgaris và o ao nuôi nhằ m duy trì tại Quảng Ngãi, trong đó bổ sung chế phẩm mậ t độ vi sinh trong ao khoả ng 400.000 CFU/ sinh học định kỳ để quản lý chất lượng nước, ml. Kế t quả cho thấ y hà m lượ ng các chấ t thả i ương tôm trước khi thả nuôi thương phẩm và và vi khuẩ n Vibrio spp. đượ c duy trì ở ngưỡ ng thu hoạch nhiều đợt. thí ch hợ p cho tăng trưởng của tôm. Cụ thể , hàm II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ lượng NH –NH +, N–NO −, N–NO − và Vibrio 3 4 2 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU spp. thấp, lần lượt là 0,73 ± 0,43 mg/L, 0,09 ± 0,05 mg/L, 3,22 ± 0,11 mg/L và 1,24 ± 1,42 × 1. Bố trí thí nghiệm 103 CFU/ml. Wang, Xu (7) đá nh giá hiệ u quả Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 7-11/2020 tại xã Đứ c Chánh, huyện Mộ Đứ c, 10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 tỉnh Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nghiệm nước thường xuyên. Cho tôm ăn thức ăn công thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. nghiệp có hàm lượng protein 38-42%, thức ăn - Nghiệm thức thí nghiệm (TN): Tôm được được điều chỉnh hàng ngày qua sàng ăn. Thu ương trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. hoạch toàn bộ sau 98-110 ngày nuôi. Các ao Thời gian ương 35 ngày, kích cỡ tôm sau khi nuôi trong cả hai nghiệm thức đều được bố trí ương là 1,82 ± 0,11 g/con, tỷ lệ sống đạt 90%. quạt nước (4 quạt/ao) và sục khí đáy với công Tôm được nuôi trong 3 ao thương phẩm B1, suất máy sục khí đạt 25 HP/ha. 2 B2, B3 có lót bạt đáy với diện tích 2.000 m / 2. Phương pháp phân tích mẫu và xử lý số liệu 2 ao, mật độ thả 75 con/m . Nước cấp được đưa Nhiệt độ, độ mặn, pH, oxy hoàn tan DO, vào ao lắng và xử lý nước bằng chlorine trước độ kiềm được đo bằng máy chuyên dụng tại khi cấp vào ao nuôi. Sử dụng vi sinh với nhóm ao nuôi. Nhiệt độ, DO, pH, độ kiềm được đo chính là Bacillus spp. định kỳ 5 ngày/lần. Chế bằng máy đo HANA HI 98196. Độ mặn được phẩm sinh học được ủ với mật đường và cám đo bằng khúc xạ kế. TAN và NO được đo gạo, sục khí mạnh trong 24 giờ để tăng sinh 2 bằng test kit Sera tại ao nuôi. Hàm lượng NO2 khối trước khi bổ sung xuống ao nuôi. Hàng sẽ được chuyển sang dạng NO -N theo công ngày siphon loại thức ăn thừa và bổ sung nước, 2 thức NO2 = NO2-N x 3,28443. Nhiệt độ, độ hạn chế thay nước. Cho tôm ăn thức ăn công mặn, pH, DO được thu mẫu kiểm tra hàng ngày nghiệp có hàm lượng protein 38-42%, thức ăn trong khi đó độ kiềm đo 1 tuần/lần. được điều chỉnh hàng ngày qua sàng ăn. Thu Tỷ lệ sống, năng suất, kích cỡ thu hoạch tỉa 1 lần sau 56-65 ngày, thu toàn bộ sau 65-75 được theo dõi thông qua sổ nhật ký của từng ngày nuôi. ao. Số liệu được lưu trữ và phân tích bằng MS - Nghiệm thức đối chứng (ĐC): Tôm giống Excel, SPSS 16.0, so sánh sự khác biệt của hai không qua giai đoạn ương, thả nuôi trực tiếp nghiệm thức bằng kiểm định biến độc lập T trong 3 ao ĐC1, ĐC2, và ĐC3 có lót bạt đáy (P<0,05). Số liệu được thể hiện dưới dạng giá 2 với diện tích 2.000 m /ao. Khối lượng giống trị trung bình ± sai số chuẩn SE, các giá trị trên ban đầu là 0,02 ± 0,01 g/con, mật độ thả 70-85 cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác 2 con/m . Nước cấp đưa trực tiếp từ biển vào ao biệt có ý nghĩa thống kê (p≤0,05). nuôi, không qua ao lắng xử lý. Quy trình nuôi theo truyền thống, kiểm soát môi trường chủ III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN yếu bằng hóa chất, thuốc như Sodamix, BKC 1. Diễn biến chất lượng nước trong mô hình hay Dekon, có bổ sung thêm men vi sinh. Thay nuôi tôm thẻ chân trắng BTC Bảng 1. Yếu tố môi trường trong ao nuôi TN và ĐC. STT Yếu tố TN ĐC 1 Nhiệt độ (oC) 28,83 ± 0,07a 28,65 ± 0,08a 2 Độ mặn (ppt) 28,10 ± 0,03a 28,11 ± 0,03a 3 pH 8,13 ± 0,02a 7,99 ± 0,02a 4 DO (mg/L) 4,69 ± 0,08b 4,10 ± 0,12a 5 Độ kiềm (mg/L) 115,53 ± 0,84a 109,81 ± 3,13a 6 TAN (mg/L) 0,97 ± 0,04a 1,56 ± 0,13a a a 7 Nitrite (mg/L) 1,18 ± 0,11 1,56 ± 0,27 Giá trị trung bình ± sai số chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p≤0,05). 1.1. Nhiệt độ 30 ºC. Nhiệt độ ảnh hưởng đế n trao đổ i chất, Nhiệt độ của các ao TN và ĐC không sai tiêu thụ oxy, tốc độ tăng trưởng và lột xác của khác nhau, lần lượt là 28,83 ± 0,07 ºC và tôm. Thay đổ i nhiệt độ độ t ngộ t sẽ ảnh hưởng 28,65 ± 0,08 ºC, thườ ng dao độ ng ở khoả ng 27- đến khả năng miễn dịch của tôm. Van Wyk, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
  4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 Davis-Hodgkins (13) khẳng định tăng trưởng sự phát triển của tôm. của tôm thẻ chân trắng bị ảnh hưởng nhẹ khi 1.3. pH nhiệt độ thấp hơn 26ºC và không tăng trưởng pH trung bình củ a các ao TN và ĐC lần lượt khi nhiệt độ xuố ng thấp hơn 22ºC. Tuy nhiên, là 8,13 ± 0,02 và 7,99 ± 0,02, không dao độ ng Briggs, Smith (14) cho biết tôm thẻ chân trắng vượt quá 0,5 trong ngày, và không biến độ ng có thể phát triển tốt nhất ở khoảng nhiệt độ đáng kể trong suố t vụ nuôi. pH ảnh hưởng trực 23-30ºC. Theo quy chuẩn QCVN 02-19:2014/ tiếp hoặc gián tiếp đến tôm nuôi (16). pH thích BNNPTNT, giá trị nhiệt độ cho phép trong hợp cho tôm nuôi từ 7,5 – 8,5 và khoảng dao nuôi tôm sú và tôm tôm thẻ chân trắng là 18- động hàng ngày không vượt quá 0,5 đơn vị pH. 33. Nhiệt độ của các ao TN và ĐC dao động ở Briggs, Smith (14) khuyến cáo pH 7,5 – 8,5 khoảng 27-30ºC, phù hợp cho sự phát triển và là tối ưu cho vi khuẩn nitrate hóa tăng trưởng tăng trưởng của tôm. giúp chuyển hóa dạng nitrite độc thành nitrate 1.2. Độ mặn ít độc, phù hợp cho nuôi tôm. Chỉ số pH được Độ mặn trung bình của các ao TN và ĐC quan tâm theo dõ i nhiều từ ngày nuôi 60 do lần lượt là 28,10 ± 0,03 ppt và 28,11 ± 0,03 lượng thứ c ăn cho ăn hàng ngày cao, tảo bắt ppt, thường dao động ở khoảng 28-29 ppt. Tôm đầu phát triển mạnh, hàm lượng chất hữ u cơ TCT có khả năng thích nghi với phổ độ mặn tích lũy nhiều. Do đó , các thao tác quản lý kỹ rộng từ 0,5-45 ppt, và phát triển tốt ở độ mặn từ thuật ao nuôi như siphon đáy thu thức ăn thừa 7-34 ppt (14). Giới hạn độ mặn cho phép theo và chất thải kết hợp bổ sung vi sinh để xử lý quy chuẩn QCVN 02-19:2014-BNNPTNT là đáy đã giúp duy trì pH trong các ao nuôi ở 5-35 ppt. Tuy nhiên, Boyd (15) khuyến cáo khoảng phù hợp cho tôm phát triển. độ mặn 15-25 ppt là tối ưu cho nuôi tôm thẻ 1.4. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) chân trắng. Tại vùng biển miền Trung, độ mặn Hà m lượng DO của các ao TN là 4,69 ± nguồn nước biển thường cao > 25 ppt. Giảm 0,04 mg/L, cao hơn so với 4,10 ± 0,02 mg/L ở độ mặn về ngưỡng 15-25 ppt có thể được thực ao ĐC (P≤0,5). Hàm lượng DO của các ao ĐC hiện được bằng cách pha loãng với nước ngọt, có biến động mạnh, đặc biệt là ở ao ĐC3, hàm nhưng sẽ làm tăng chi phí sản xuất, hiệu quả lượng DO giảm xuống dưới < 4 mg/L ở các kinh tế không cao. Do đó, thuần tôm về độ mặn ngày nuôi 35, 56 và 70. Hà m lượng DO chịu tự nhiên của vùng nuôi là cần thiết. Độ mặn tại ảnh hưởng bởi sự biến độ ng củ a tảo, hàm lượng các ao TN và ĐC dao động ở 28-29 ppt, mặc dù chất hữ u cơ trong ao, và thờ i tiết. Theo Crab, cao hơn so với ngưỡng khuyến cáo của Boyd Avnimelech (17), có khoảng 75% Nitrogen và (15) nhưng nằm trong ngưỡng cho phép của Phosphorus trong thức ăn tôm bị thải ra môi QCVN 02-19:2014-BNNPTNT, phù hợp cho trường nước nuôi. Hàm lượng lớn chất hữu cơ 6 5 g/L) 4 3 hòa tan (m 2 y 1 Ox 0 17 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 Ngày nuôi TN Hình 1. Diễn biến hàm lượng DO trong các ao nuôi thương phẩm. 12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 từ thức ăn thừa kết hợp với chất bài tiết từ tôm tảo và hàm lượng chất hữu cơ thừa trong ao. sẽ cần nhiều oxy hòa tan cho quá trình oxy hóa Hàm lượng DO thấp trong ao đối chứng ĐC3 các chất này. Do đó , hạn chế tối đa hàm lượng có thể dẫn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe chất hữ u cơ thừa, đặc biệt là ở đáy sẽ giúp giảm tôm. hàm lượ ng DO cần cho quá trình oxy hó a. Oxy 1.5. Độ kiềm hòa tan trong nước cho ao nuôi tôm TCT là ≥ 4 Độ kiềm trung bình trong các ao TN và ppm (18) và không vượt quá 15 ppm (19). Tại ĐC lần lượt là 115,53 ± 0,84 mg/L và 109,81 các ao nuôi TN, quạt nước và sụ c khí đáy liên ± 3,13 mg/L, dao động trong khoảng 80-140 tục trong ao đã gó p phần duy trì hàm lượng DO mg/L. Độ kiềm có vai trò là hệ đệm trong nước cao. Ngoà i ra, lượng thức ăn được điều chỉnh nhằm duy trì ổ n định pH. Trong ao nuôi tôm hợp lý hàng ngày để hạn chế thức ăn thừa, kết thẻ chân trắng, độ kiềm của nước ao tốt nhất hợp với xử lý định kỳ bằng men vi sinh đã làm cho tôm phát triển là từ 80 – 180 ppm (20). Độ giảm tiêu tốn DO vào hoạt độ ng oxy hó a chất kiềm nhỏ hơn 40 ppm và cao hơn 200 ppm tôm hữ u cơ thừa trong ao. Trong khi đó, ở các ao khó lột xác và chậm lớn. Giá trị độ kiềm trong ĐC, đặc biệt là ao ĐC3, hàm lượng DO biến các ao TN và ĐC phù hợp cho tôm phát triển. động nhiều có liên quan đến sự biến động của 1.6. Hàm lượng TAN 4 4 3 g/L) 3 2 N (m 2 TA 1 1 0 17 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 Ngày nuôi TN Hình 2. Diễn biến hàm lượng TAN trong ao nuôi thương phẩm TN và ĐC. + Hàm lượng TAN trong các ao nuôi TN và NH4 dao độ ng từ 0,2-2 mg/L và NH3 2 mg/L vào ngày lượng TAN trong nước ở ngưỡng phù hợp. nuôi 70, tiếp tục duy trì trong khoảng 2-2,5 Whetstone, Treece (19) khuyến cáo hàm lượng mg/L đến cuối vụ nuôi. Nitrite là sản phẩm của TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
  6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 3.5 3.0 ) /L 2.5 mg 2.0 -N ( 1.5 2 1.0 NO 0.5 0.0 17 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 Ngày nuôi TN Hình 3. Diễn biến hàm lượng NO2-N trong các ao nuôi. quá trình nitrat hóa amoniac hoặc khử nitrat do định trong ao với thành phần chính là chủng vi khuẩn tạo thành (22). Tích tụ nhiều nitrite Bacillus, đã gó p phần đáng kể trong việc phân trong ao sẽ làm giảm chất lượng nước, ảnh hủ y chất dinh dưỡng thừa trong ao. Kế t hợp hưởng đến tăng trưởng và lột xác của tôm, tăng với siphon và thay nước đã giúp duy trì hàm tiêu thụ oxy và bài tiết ammonia, thậm chí có lượng TAN và nitrite ở mức an toàn cho tôm. thể gây chết tôm (23). Trong nghiên cứu này, Kế t quả này tương tự với kết quả nghiên cứu hàm lượ ng NO2-N trong các ao TN thấp, mặc của Khademzade, Zakeri (24). Nhó m tác giả dù ở một số thời điểm có tăng cao > 2 mg/L ghi nhậ n hàm lượng ammonia và ammonium nhưng sau đó được điều chỉnh giảm xuống trong ao nuôi tôm TCT có sử dụ ng men vi ngưỡng thích hợp là < 2 mg/L thông qua các sinh Pediococcus acidilactici và Bacillus biện pháp kỹ thuật bao gồm siphon, thay nước cereus thấp hơn đáng kể so với ao không sử và bổ sung men vi sinh tăng cường xử lý chất dụ ng men vi sinh. Cụ thể hàm lượng ammonia hữu cơ thừa. Trong khi đó, hàm lượng NO2-N và ammonium trong ao sử dụ ng men vi sinh ở các ao ĐC tăng cao trong thời gian dài, có Pediococcus acidilactici lần lượt là 0,66 ± 0,02 thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tăng và 0,07 ± 0,005 mg/L; trong ao sử dụ ng men trưởng của tôm. Ương tôm trước khi đưa vào vi sinh Bacillus cereus là 0,59 ± 0,01 và 0,09 ± nuôi thương phẩm đã rút ngắn thời gian nuôi 0,005 mg/L. Trong khi đó hàm lượng ammonia của các ao TN còn 65-75 ngày. Việc quản lý và ammonium trong ao không sử dụ ng men vi lượng chất thải hữu cơ thừa trong ao TN dễ sinh là 0,83 ± 0.13 và 0,14 ± 0.05 mg/L. Hà m dàng hơn so với các ao nuôi ĐC có thời gian lượng nitrite trong ao nuôi có sử dụ ng vi sinh nuôi kéo dài 98-110 ngày, nhờ đó dễ kiểm soát Pediococcus acidilactici và Bacillus cereus lần hàm lượng các hợp chất gây hại cho tôm như lượt là 0,28 ± 0,04 mg/L và 0,17 ± 0,08 mg/L, TAN và NO2-N trong ngưỡng thích hợp hơn so thấp hơn so vớ i 0,30 ± 0,10 mg/L trong ao nuôi với ao nuôi dài ngày. không sử dụ ng vi sinh. Việc bổ sung vi sinh ít nhất 3 ngày/lầ n trong 2. Kết quả nuôi tôm thẻ chân trắng BTC các ao TN để duy trì một quần thể vi sinh ổ n Bảng 2. Hiệu quả nuôi nuôi tôm thẻ chân trắng BTC. STT Nội dung Thí nghiệm Đối chứng 1 Tỷ lệ sống đến thu hoạch (%) 84,58 ± 4,46a 68,13 ± 18,81a 2 Cỡ tôm thu hoạch (g) 21,24 ± 1,41b 19,41 ± 0,61a 3 Năng suất (tấn/ha) 13,42 ± 0,85a 10,42 ± 1,97a Giá trị trung bình ± sai số chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  7. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 1.1. Kích cỡ thu hoạch tôm và 1364 kg lên 3834 kg cho thu tỉa 3 lần. Kết quả phân tích cho thấy có sai khác về cỡ Ngoài ra, các ao TN thả nuôi tôm đã qua tôm thu hoạch giữa nghiệm thức TN và nghiệm ương trong khi các ao ĐC thả nuôi trực tiếp thức ĐC (P 0,05). Tỷ lệ tranh về thức ăn, chỗ ở của tôm, do đó tăng tốc sống các ao TN dao động từ 75,67 – 89,33% độ tăng trưởng tôm. Tương tự, Moss, Otoshi trong khi đó các ao ĐC có tỷ lệ sống không ổn (11) khẳng định thu tỉa theo kế hoạch hợp lý định. Ao đối chứng ĐC1 và ĐC2 có tỷ lệ sống sẽ tăng đáng kể năng suấ t và lợi nhuận của vụ lần lượt là 78,57% và 79,41%, tuy nhiên ao đối nuôi. Theo González‐Romero, Ruiz‐Velazco chứng ĐC3 có tỷ lệ sống thấp 46,41%. Tương (12), kiểm soá t tốt mật độ nuôi và quản lý ao tự, năng suất nuôi tôm ở các ao đối chứng nuôi sẽ giúp tăng năng suấ t nuôi tôm TCT bán không ổn định, ao ĐC1 và ĐC2 có năng suất thâm canh từ 981 kg lên 2573 kg/ha cho thu lần lượt là 11,0 tấn/ha và 13,5 tấn/ha, nhưng ao một lần, 1808 kg lên 3602 kg cho thu tỉa 2 lần ĐC3 có năng suất thấp với 6,75 tấn/ha. 100 20 89.33 88.73 90 18 78.57 79.41 80 75.67 16 ) 70 14.5 14 13.5 14 60 11.75 12 11 50 46.41 10 40 8 6.75 30 6 20 4 10 2 0 0 B1 B2 B3 DC1D C2 DC3 Ngày nuôi Hình 4. Tỷ lệ sống và năng suất các ao nuôi tôm thẻ chân trắng BTC. Năng suất tại các ao TN đạt 13,42 ± 1,46 quả cho thấy năng suấ t các hộ nuôi với mật độ tấn/ha cao hơn so với 10,42 ± 3,41 tấn/ha ở các 50-100 con/m2 là 9,16 ± 4,83 tấn/ha. Kế t quả ao ĐC, nhưng không có sai khác ý nghĩa (P > phân tích hiệu quả các mô hình nuôi tôm thẻ 0,05). Kết quả của nghiên cứu hiện tại cao hơn chân trắng tại Ninh Thuận của Phùng Thị Hồng so với một số báo cáo trước đây. Nguyễn Văn Gấm, Võ Nam Sơn (3) cho thấy năng suấ t của Phụng and Pham Thanh Lâm (2) phân tích hiệu mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng truyền thống quả kỹ thuật củ a mô hình nuôi tôm tôm thẻ với mật độ trung bình 87 ± 10 con/m2 là 9,14 chân trắng tại đồ ng bằng sông Cử u Long, kết ± 1,19 tấn/ha. Năng suất ở các ao TN cao hơn TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
  8. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 so với kết quả đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi chân trắng ở đồng bằng Sông Cửu Long của tôm ở tỉnh Ninh Thuận của Phùng Thị Hồng (4), theo đó năng suất nuôi đạt 8,37 ± 4,75 tấn/ Gấm, Võ Nam Sơn (3) cho thấy ngoại trừ ha, 10,9 ± 5,83 tấn/ha và 10,6 ± 2,49 tấn/ha 100% hộ nuôi tôm theo quy trình semi-biofl oc tương ứng với mô hình nông hộ có mật độ thả mật độ cao có ao lắng xử lý nước, thì chỉ có 77,6 ± 30,7 con/m2, mô hình tổ hợp tác có mật 27% hộ nuôi tôm thẻ chân trắng theo mô hình độ thả 84,2 ± 33,9 con/m2 và mô hình trang trại truyền thống và 17 hộ nuôi tôm sú theo mô với mật độ thả 78,4 ± 20,5 con/m2. hình truyền thống có ao lắng. Lấy nước trực Samocha, Hamper (8) cho biế t ương tôm tiếp không qua lắng xử lý chứa rủi ro rất cao trướ c khi đưa ra nuôi thương phẩ m có hiệ u quả về bệnh và ô nhiễm môi trường. Ao lắng có vai rõ rệ t trong nâng cao tỷ lệ số ng tôm, cải thiệ n trò quan trọng trong việc ngăn ngừa mầm bệnh hiệ u quả cho ăn, tăng tố c độ tăng trưở ng và năng lây lan từ bên ngoài và ao nuôi (26). Tại các ao suấ t vụ nuôi. Garzade Yta, Rouse (9) bá o cá o tỷ đối chứng, đặc biệt là ao ĐC3, có sự biến động lệ số ng tôm nuôi thương phẩm có qua 20 ngà y mạnh về hàm lượng oxy hòa tan, TAN, NO2-N ương đạ t 79% cao hơn 67% đạ t đượ c ở ao nuôi trong ao dẫn đến stress tôm, làm giảm tỷ lệ thả trự c tiế p không qua giai đoạ n ương. Zelaya, sống và năng suất nuôi. Kết quả nuôi không Rouse (25) khẳng định tôm thả nuôi trực tiếp đạt ổn định ở các ao đối chứng cho thấy tầm quan khối lượng thu hoạch thấp hơn so với tôm nuôi trọng của hệ thống công trình nuôi trong đó cần đã qua giai đoạn ương, mặc dù không có sai thiết phải có ao chứa xử lý nước. khác ý nghĩa. Trong giai đoạ n ương, tôm thườ ng 1.3. Hiệu quả kinh tế đượ c ương trong bể hoặ c ao nhỏ , khả năng kiể m Tổng chi phí đầu tư ở cả hai nghiệm thức soá t cá c yế u tố đầ u và o như thứ c ăn, chế phẩ m là tương đương nhau. Lợi nhuận đạt được ở sinh họ c; chăm só c sứ c khỏ e tôm và quả n lý cá c ao TN là 574,15 ± 147,69 triệu đồng/ha/vụ yế u tố môi trườ ng tố t hơn so vớ i việ c thả tôm với tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi đạt 59,09 trự c tiế p trong ao nuôi thương phẩ m có diệ n tích ± 7,83%. Ở nghiệm thức ĐC lợi nhuận đạt lớ n. Tỷ lệ số ng tôm trong giai đoạ n ương thườ ng 306,29 ± 333,85 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất cao, chất lượ ng tôm giố ng tố t nên khi chuyể n lợi nhuận là 28,69 ± 32,00%. Kết quả đạt được sang nuôi thương phẩ m tôm sinh trưở ng nhanh cao hơn so với kết quả phân tích hiệu quả nuôi hơn. Sử dụng tôm đã ương đưa vào nuôi thương tôm tại tỉnh Ninh Thuận của Phùng Thị Hồng phẩm sẽ rút ngắn thời gian nuôi thương phẩm, Gấm, lợi nhuận đạt 225,2 ± 94,51 triệu đồng/ giảm nguy cơ rủi ro thiệt hại. Kế t quả nuôi củ a ha/vụ cho mô hình nuôi tôm thẻ truyền thống các ao TN trong thí nghiệm hiện tại đã cho thấ y với mật độ 87 ± 10 con/m2; nhưng thấp hơn hiệ u quả rõ rệt củ a ương nuôi tôm, kết hợp với so với kết quả đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ việc tiến hành thu tỉa ở các ao TN thúc tôm về tại đồng bằng sông Cửu Long của Đỗ Minh cỡ thu hoạch lớn hơn, đã làm tăng hiệu quả sản Vạnh, Trần Hoàng Tuân (4), lợi nhuận đạt 596 xuất trong nuôi tôm BTC. Theo đó tỷ lệ sống – 696 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận đạt và năng suấ t củ a các ao TN cao hơn so vớ i tỷ lệ 1-1,03%. Một trong những nguyên nhân trong sống và năng suất các ao ĐC nuôi thả trự c tiế p sai khác lợi nhuận giữa nghiên cứu hiện tại và không qua giai đoạ n ương. các nghiên cứu trước đây là do giá bán tôm Các ao nuôi đối chứng ĐC có tỷ lệ sống và khác nhau. Năm 2020, tình hình covid phức năng suất không ổn định. Các ao ĐC lấy nước tạp đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ trực tiếp từ biển vào không qua ao lắng xử lý. và xuất khẩu tôm, làm giảm giá bán tôm. Giá Đây là hình thức thường thấy trong nuôi tôm bán tôm trong nghiên cứu hiện tại là 115.000 ở miền Trung. Khu vực miền Trung có vùng đồng/kg cho kích cỡ tôm 50-55 con/kg. Trong đồng bằng hẹp, diện tích nhỏ do đó đa số hộ khi đó, trong nghiên cứu của Đỗ Minh Vạnh, nuôi tôm thường tận dụng hết đất để làm ao Trần Hoàng Tuân (4), giá bán tôm đạt 127.000- nuôi, không có ao lắng xử lý nước. Kết quả 133.000 đồng/kg cho tôm cỡ 58-62 con/kg. 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  9. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm BTC. STT Nội dung TN ĐC 1 Tổng chi (triệu đồng/ha) 968,77 ± 18,66a 973,29 ± 130,27a 2 Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 574,15 ± 147,69a 306,29 ± 333,85a 3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi (%) 59,09 ± 14,36a 28,69 ± 32,00a IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2. Đề xuất 1. Kết luận Tiếp tục thử nghiệm nuôi tôm thẻ chân Mô hình nuôi tôm thẻ bán thâm canh cải trắng theo mô hình bán thâm canh cải tiến tại tiến giúp kiểm soát tốt chất lượng môi trường các vùng nuôi khác ở miền Trung nhằm đánh ao nuôi. Kích cỡ thu hoạch, tỷ lệ sống, năng giá rõ hơn hiệu quả của mô hình. suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cao và ổn LỜI CẢM ƠN định hơn so với các ao đối chứng. Điều đó cho Nghiên cứu được tài trợ bởi đề tài Nghiên thấy, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có sử cứu hoàn thiện và phát triển quy trình công dụng chế phẩm sinh học định kỳ, ương tôm nghệ nuôi tôm nước lợ hiệu quả cao, bền vững trước khi thả nuôi thương phẩm và thu hoạch ở Việt Nam. Chúng tôi chân thành cảm ơn công nhiều đợt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả ty TNHH Goldhealth Star đã phối hợp thực nuôi. hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Tổng cục Thủy sản. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2019. Báo cáo tổng kết năm. Hà Nội: Tổng cục Thủy sản; 2018. 2. Nguyễn Văn Phụng, Pham Thanh Lâm. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí nghề cá sông Cửu Long. 2019;15:43-55. 3. Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn, Nguyễn Thanh Phương. Phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2014;2(2014):37-43. 4. Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải, Minh TH. Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2016;42(2016):50-7. Tiếng Anh 5. Panigrahi A, Sundaram M, Ravichandran P, Gopal C. Microbial soup-Eco based approach forshrimp culture and management. 2014. 6. Moreno‐Figueroa LD, Naranjo‐Páramo J, Hernández‐Llamas A, Vargas‐Mendieta M, Hernández‐Gurrola JA, Villarreal‐Colmenares H. Performance of a photo‐heterotrophic, hypersaline system for intensive cultivation of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) with minimal water replacement in lined ponds using a stochastic approach. Aquaculture research. 2018;49(1):57-67. 7. Wang Y-B, Xu Z-R, Xia M-S. The eff ectiveness of commercial probiotics in northern white shrimp Penaeus vannamei ponds. Fisheries Science. 2005;71(5):1036-41. 8. Samocha TM, Hamper L, Emberson CR, Davis AD, McIntosh D, Lawrence AL, et al. Review of Some Recent Developments in Sustainable Shrimp Farming Practices in Texas, Arizona, and Florida. Journal of TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
  10. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 applied aquaculture. 2002;12(1):1-42. 9. Garzade Yta A, Rouse DB, Davis DA. Infl uence of Nursery Period on the Growth and Survival of Litopenaeus vannamei Under Pond Production Conditions. Journal of the World Aquaculture Society. 2004;35(3):357-65. 10. Run YU, Pingsun L. Optimal Partial Harvesting Schedule for Aquaculture Operations. Marine resource economics. 2006;21(3):301-15. 11. Moss SM, Otoshi C, Leung P. Optimizing strategies for growing larger L. vannamei. Global Aquaculture Advocate. 2005;8(5):68-9. 12. González‐Romero MA, Ruiz‐Velazco JMJ, Estrada‐Pérez M, Nieto‐Navarro JT, Zavala‐Leal I, Hernandez‐ Llamas A. Assessing uncertainty of semi‐intensive production of whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei) using partial harvesting programs. Aquaculture research. 2018;49(2):953-62. 13. Van Wyk P, Davis-Hodgkins M, Laramore R, Main KL, Mountain J, Scarpa J. Farming marine shrimp in recirculating freshwater systems: Harbor Branch Oceanographic Institution Ft. Pierce, FL; 1999. 14. Briggs M, Smith S, Subanghe R, Phillips M. Introduction and movement of Penaeus vannamei and P. stylirostris in Asia and the Pacifi c. FAO 40p. 2004. 15. Boyd CE. Water quality management and aeration in shrimp farming. 1989. 16. Chanratchakool P. White patch disease of black tiger shrimp (Penaeus monodon). AAHRI Newsletter. 1995;4(1):3. 17. Crab R, Avnimelech Y, Defoirdt T, Bossier P, Verstraete W. Nitrogen removal techniques in aquaculture for a sustainable production. Aquaculture. 2007;270(1-4):1-14. 18. Aquacop EB, Soyez C. Eff ects of dissolved oxygen concentration on survival and growth of Penaeus vannamei and Penaeus stylirostris. Journal of the World Aquaculture Society. 1988;19:13A. 19. Whetstone JM, Treece GD, Browdy CL, Stokes AD. Opportunities and constraints in marine shrimp farming: Southern Regional Aquaculture Center; 2000. 20. Limsuwan C, Chuchird N, Laisutisan K. Effi cacy of calcium hypochlorite on the prevalence of microsporidiosis (Thelohania) in pond-reared Litopenaeus vannamei. Kasetsart J Nat Sci. 2008;42:282-8. 21. Boyd CE, Tucker CS. Pond aquaculture water quality management: Springer Science & Business Media; 2012. 22. Chand RK, Sahoo PK. Eff ect of nitrite on the immune response of freshwater prawn Macrobrachium malcolmsonii and its susceptibility to Aeromonas hydrophila. Aquaculture. 2006;258(1):150-6. 23. Chen JC, Chen SF. Eff ects of nitrite on growth and molting of Penaeus monodon juveniles. Comparative Biochemistry and Physiology Part C: Comparative Pharmacology. 1992;101(3):453-8. 24. Khademzade O, Zakeri M, Haghi M, Mousavi SM. The eff ects of water additive Bacillus cereus and Pediococcus acidilactici on water quality, growth performances, economic benefi ts, immunohematology and bacterial fl ora of whiteleg shrimp (Penaeus vannamei Boone, 1931) reared in earthen ponds. Aquaculture research. 2020;51(5):1759-70. 25. Zelaya O, Rouse DB, Davis DA. Growout of Pacifi c White Shrimp, Litopenaeus vannamei, Stocked into Production Ponds at Three Diff erent Ages. Journal of the World Aquaculture Society. 2007;38(1):92-101. 26. Burford MA, Thompson PJ, McIntosh RP, Bauman RH, Pearson DC. The contribution of fl occulated material to shrimp (Litopenaeus vannamei) nutrition in a high-intensity, zero-exchange system. Aquaculture. 2004;232(1-4):525-37. 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG