Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo wallago attu (bloch & schneider, 1801)

pdf 9 trang Gia Huy 20/05/2022 1230
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo wallago attu (bloch & schneider, 1801)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thuc_an_phan_co_va_gia_the_den_hieu_qua_uong_g.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo wallago attu (bloch & schneider, 1801)

  1. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2516-2524 ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, PHÂN CỠ VÀ GIÁ THỂ ĐẾN HIỆU QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ LEO Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Võ Đức Nghĩa1*, Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Đức Thành1, Lê Thị Thu An1, Trần Nguyên Ngọc1, Trần Thị Thúy Hằng1, Ngô Trung Nhật Quang2, Nguyễn Văn Huy1 1Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2Trung tâm Giống tỉnh Thừa Thiên Huế. *Tác giả liên hệ: voducnghia@huaf.edu.vn Nhận bài:16/03/2021 Hoàn thành phản biện:14/04/2021 Chấp nhận bài: 25/05/2021 TÓM TẮT Để xác định ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá Leo, thí nghiệm đã được tiến hành với 4 loại thức ăn (moina, thức ăn công nghiệp + moina, cá nục + moina và gan bò + moina) và 3 biện pháp nuôi (phân cỡ, giá thể và kết hợp phân cỡ + giá thể). Kết quả cho thấy chiều dài toàn thân (TL: 54,0 ± 2,16 mm), tốc độ sinh trưởng riêng về chiều dài (SGRL: 15,6 ± 0,52%), khối lượng trung bình (BW: 273,3 ± 23,7 mg) và tốc độ sinh trưởng riêng về khối lượng (SGRW: 32,9 ± 0,97%) của cá cho ăn gan bò cao hơn so với các loại thức ăn khác (p 0,05) dao động từ 23,8% đến 27,3%. Từ khóa: Cá Leo, Wallago attu, Giá thể, Phân cỡ, Thức ăn EFFECT OF DIFFERENT DIET MIXTURESS, SEGREGATION AND REFUGES ON LARVAL REARING OF Wallago attu (BLOCH & SCHNEIDER, 1801) Vo Duc Nghia1*, Nguyen Anh Tuan1, Nguyen Duc Thanh1, Le Thi Thu An1, Tran Nguyen Ngoc1, Tran Thi Thuy Hang1, Ngo Trung Nhat Quang2, Nguyen Van Huy1 1University of Agriculture and Forestry, Hue University; 2Aquaculture Seed Center of Thua Thien Hue province. ABSTRACT In order to elucidate the effects of feeding, segregation and refuges on the growth of freshwater catfish, Wallago attu, post-hatch larvae were fed with live zooplankton alone (moina) or combination between moina and one of the following food: commercial pellets or minced trash fish or cow liver. For impacts of segregation and refuges on the growth of W. attu, these treatments were applied seperately or in combination between segregation and refuges. The results indicated that final total length – (TLe: 54.0 ± 2.16 mm), specific growth rate of length – (SGRL: 15.6 ± 0.52%), final body weight – (BWe: 273.3 ± 23.7 mg) and specific growth rate of weight – (SGRW: 32.9 ± 0.97%) of fish fed with cow liver in treatment were significantly higher than that of other treatments (p 0.05). Keywords: Freshwater catfish, Feeds, Refuges, Segregation, Wallago attu 2516 Võ Đức Nghĩa và cs.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2516-2524 1. MỞ ĐẦU trong hệ thống ương nuôi để giảm tỉ lệ ăn Cá Leo - Wallago attu phân bố tại thịt lẫn nhau (Kestemont và cs., 2003). nhiều nước Châu Á như Ấn Độ, Bangladesh, Để có thể giải quyết những thách Pakistan, Sri Lanka, Nepal, Afghanistan, thức này, cần có những nghiên cứu đầy đủ Indonesia, Myanmar, Thái lan, Campuchia và về đặc tính dinh dưỡng phù hợp và một số Việt Nam (Gupta và cs., 2014). Cá Leo có giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế sự ăn thịt tốc độ sinh trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng lẫn nhau, nâng cao tỷ lệ sống trong sản xuất và đặc biệt hàm lượng protein cao giống nhân tạo cá Leo. (Devadasan, 1978; Jafri, 1965). Do vậy, cá Đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có Leo được xem như loài cá có giá trị thương nghiên cứu nào công bố liên quan đến các mại tại nhiều nước trên thế giới (Lilabati, giải pháp ương cá Leo ở giai đoạn nhỏ và 1996). Theo IUCN (2010), quần thể cá Leo trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đối tự nhiên được liệt kê vào nhóm “gần bị đe với cá Leo về mật độ ương cá của (Sahoo và dọa” với xu hướng giảm nhanh về số cá thể cs., 2002), ánh sáng, chu kỳ quang và chế độ trong quần thể (Ng, H.H. 2010). cho ăn (Giri và cs., 2002), thức ăn và tần Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị xuất cho ăn (Sahoo và cs., 2012). Nghiên Thu Hương (1993), cá Leo - Wallago attu đại cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh diện điển hình cho loài cá dữ vì thế trong quá hưởng của các loại thức ăn, phân cỡ và giá trình nuôi có thể dẫn tới hiện tượng ăn thịt thể đến tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống, mức đồng loại. Hành vi này có thể làm giảm hiệu độ phân đàn và tỉ lệ ăn thịt đồng loại của cá quả vụ nuôi xuất phát từ điều kiện nuôi chưa Leo giống giai đoạn từ cá bột đến cá hương phù hợp (Kaleta, 2013). Một nguyên nhân (chiều dài 3 – 5 cm/con và khối lượng 2 – 3 khác của hiện tượng ăn thịt đồng loại có thể g/con). Kết quả của đề tài sẽ góp phần hoàn do kích cỡ không đồng đều của cá giống thiện quy trình ương nuôi cá Leo giống tại (Smith và Reay, 1991). Hiện tượng ăn thịt khu vực miền Trung Việt Nam. đồng loại ở cá nuôi xảy ra ở các độ tuổi khác 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhau giữa các nhóm, loài và công nghệ sản NGHIÊN CỨU xuất. Đây được xem như một thách thức 2.1. Đối tượng thời gian và địa điểm trong quá trình ương giống của nhiều loài cá nghiên cứu (đặc biệt là loài cá dữ) (Hecht và cs., 1988) và cũng là nguyên nhân khó khăn chính gây Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, ra sự thiếu chủ động nguồn giống cá Leo phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống (Sahoo và cs., 2002). cá Leo - Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) giai đoạn từ cá bột đến cá hương Trong điều kiện ương giống cá, kích (chiều dài 3 – 5 cm/con và khối lượng 2 – 3 thước và mật độ của ấu trùng đã ảnh hưởng g/con) tại Trung tâm giống thủy sản từ đến việc ăn thịt đồng loại, cả hai yếu tố này tháng 6 năm 2020 đến tháng 7 năm 2020. tương quan tích cực với tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau ở cá (Kestemont và cs., 2003). Các yếu tố 2.2. Vật liệu nghiên cứu khác như: thức ăn, chế độ ăn, nhiệt độ, mức Cá thí nghiệm được bố trí trong các bể nước, cường độ ánh sáng, hình dạng và màu nhựa, mỗi bể có kích thước (dài x rộng x cao: sắc của của bể nuôi hoặc nơi trú ẩn cho cá 75 cm x 45 cm x 45 cm). Nước sử dụng để cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống khi ương cá ương cá thí nghiệm là nước máy được xử lý (Smith và Reay, 1991). Tất cả các yếu tố bằng máy ozone ECO-5 do công ty Ecomax này cần được thiết kế một cách phù hợp Water sản xuất để khử clo trước khi cấp vào 2517
  3. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2516-2524 bể ương, trong quá trình thí nghiệm bể ương 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm cá được sục khí liên tục. 2.3.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của thức ăn Cá thí nghiệm được sinh sản nhân tạo lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Leo từ bột từ nguồn cá bố mẹ nuôi vỗ tại Trung tâm lên hương giống thủy sản tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Thí nghiệm được bố trí trí theo kiểu Huế. Cá bắt đầu đưa vào thí nghiệm ở giai ngẫu nhiên hoàn toàn trong hệ thống bể đoạn sau khi nở 3 ngày (sắp hết noàn hoàng), nhựa chỉ cấp nước vào 50 lít/bể; mật độ nuôi cá có khối lượng và chiều dài trung bình ở thí 2 con/lít (Sahoo và cs., 2002). Với 4 nghiệm nghiệm 1: (2,73 ± 0,17 mg/con và 6,1 ± 0,27 thức thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại mm/con); ở thí nghiệm 2: (2,93 ± 0,22 4 lần, thời gian thí nghiệm là 14 ngày. mg/con và 6,3 ± 0,45 mm/con). Nghiệm thức 1: chỉ sử dụng moina cho ăn Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm bao liên tục trong suốt quá trình thí nghiệm duy gồm: Moina tươi sống (trong 100 g có trì ở mật độ 200 cá thể moina/lít nước (Li và protein thô 16,4 g, lipid 3,8 g), cá nục (trong Mathias, 1982); nghiệm thức 2: thức ăn 100 g có protein thô 17,6 g, lipid 3,3 g), gan công nghiệp (TACN) bổ sung moina (mật bò (trong 100 g có protein thô 18,7 g, lipid độ 50 cá thể moina/lít nước) sau 30 phút; 3,5 g) và thức ăn công nghiệp của hãng nghiệm thức 3: cá nục Decapterus Ocialis sản xuất mã NANOLIS C có hàm maruadsi (Temminck & Schlegel, 1843) bổ lượng protein thô 55%, lipid 6% (ở dạng mịn sung moina (mật độ 50 cá thể moina/lít 400 – 600 µm cho ăn 5 ngày đầu và dạng nước) sau 30 phút và nghiệm thức 4: gan bò mảnh (< 1 mm) cho ăn từ ngày thứ 6 cho đến bổ sung moina (mật độ 50 cá thể moina/lít khi kết thúc thí nghiệm. Thịt cá nục và gan nước) sau 30 phút. Đáy bể được siphon sạch bò được hấp chín và xay mịn trước khi cho các thức ăn dư trước khi thay nước mới vào ăn. Các loại thức ăn được phân tích thành mỗi buổi sáng. phần sinh hóa tại phòng thí nghiệm Khoa 2.3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc Thủy Sản và phòng thí nghiệm Khoa Chăn phân cỡ và tạo giá thể lên sinh trưởng và tỷ nuôi – Thú y, trường Đại học Nông Lâm. lệ sống cá Leo từ bột lên hương Lượng thức ăn cho cá ăn thỏa mãn Các điều kiện ở thí nghiệm 2 cũng theo nhu cầu trong khoảng 8 – 10% khối tương tự thí nghiệm 1, thức ăn tốt nhất gan lượng thân, cho ăn 3 lần/ngày (8 giờ, 13 giờ bò bổ sung moina (mật độ 50 cá thể và 18 giờ) (Sahoo và cs., 2002). Các thông moina/lít nước) sau 30 phút ở thí nghiệm 1 o số môi trường: nhiệt độ (T C) được đo bằng được chọn để cho ăn ở thí nghiệm 2. Thí nhiệt kế; các yếu tố pH, DO, NH3 được đo nghiệm này gồm có 4 nghiệm thức: Nghiệm bằng test Kít Sera của Đức sản xuất. thức 1 (Đối chứng) không tác động biện pháp kỹ thuật. Nghiệm thức 2 (PC) được áp dụng biện pháp kỹ thuật là phân cỡ cá (tách nuôi riêng những cá thể có kích thước lớn vượt đàn), việc phân cỡ được thực hiện hàng ngày vào buổi sáng trước khi thay nước. Nghiệm thức 3 (GT) tạo giá thể là các ống nhựa PVC có đường kính từ 0,5 đến 1 cm và chiều dài 3-5 cm/ống bó thành từng bó cho vào các bể giúp cá ẩn nấp. Nghiệm 2518 Võ Đức Nghĩa và cs.
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2516-2524 thức 4 (PC+GT) được kết hợp cả hai biện tính bằng tỉ lệ các cá thể chết không có xác pháp phân cỡ và giá thể. (cá lớn nuốt cá bé). Mục đích của thí nghiệm này để đánh Một số công thức tính toán: giá được hiệu quả các biện pháp chăm sóc, Tỉ lệ ăn thịt đồng loại (CR%) (Hseu quản lý trong quá trình ương nuôi cá Leo ở và cs., 2003): giai đoạn cá bột lên cá hương. Tuy nhiên, ở CR (%) = [(Fs-Fe-Fd) / Fs] x 100 nghiệm thức 2 (PC) và nghiệm thức 4 (PC+GT) áp dụng biện pháp phân cỡ để Tỉ lệ chết tự nhiên (NDR%): tách nuôi riêng cá thể lớn vượt đàn, thí NDR (%) = %Tổng tỉ lệ chết – %Tỉ lệ ăn nghiệm này không thả bù số cá tương ứng thịt đồng loại (CR) vào để duy trì mật độ đồng đều giữa các Tỉ lệ phân đàn (CV%): nghiệm thức mà tách ra để giảm mật độ nuôi CV (%) = (Độ lệch chuẩn/Giá trị trung đồng thời giúp cho đàn cá trong bể được bình) x 100 đồng đều nhằm hạn chế sự ăn thịt lẫn nhau; Tốc độ sinh trưởng riêng về khối vì thế mật độ nuôi ở 2 nghiệm thức này có lượng (SGR ) và chiều dài (SGR ) thể thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại. W L (Zonneveld và cs., 1991): Tiêu chí để tách những cá thể trong đàn khi có kích cỡ chiều dài hoặc khối lượng lớn SGR (%/ngày) = [(LnWe – LnWs)]/N x hơn từ 1,5 lần trở lên sẽ tách ra nuôi riêng ở 100] bể khác có điều kiện thí nghiệm tương tự và Tỉ lệ sống (SR%): được tiếp tục theo dõi sinh trưởng, tỷ lệ SR (%) =(Fe /Fs) x 100 sống cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Trong Trong đó: CR: Tỉ lệ ăn thịt đồng loại thí nghiệm này để đảm bảo tính đồng nhất (%); Fs: Số cá ban đầu; Fe: Số cá còn lại; Fd: về yếu tố thí nghiệm, chúng tôi chỉ so sánh Số cá chết không phải do ăn nhau; SGR: các chỉ tiêu theo từng cặp giải pháp kỹ thuật Tốc độ sinh trưởng riêng; We: Khối lượng ở các nghiệm thức đó là: (i) Nghiệm thức 1 cá khi kết thúc thí nghiệm; Ws: Khối lượng (ĐC) với nghiệm thức 3 (GT) cùng đồng cá khi bắt đầu thí nghiệm; N: Thời gian thí nhất về yếu tố mật độ cá thí nghiệm; (ii) nghiệm tính theo ngày; SR: Tỉ lệ sống (%). Nghiệm thức 2 (PC) và nghiệm thức 4 Số liệu được xử lý bằng phương (PC+GT) cùng áp dụng biện pháp phân cỡ. pháp thống kê sinh học trên phần mềm Diễn biến số cá thể lớn vượt đàn tách ra nuôi Microsoft Office Excel 2016 và SPSS riêng ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 4 (phiên bản 20.0 cho Windows), phân tích được thể hiện qua Bảng 3.4. phương sai một yếu tố (One way - 2.4. Thu thập và xử lý số liệu ANOVA) được dùng để kiểm tra ảnh hưởng Khối lượng (BW) và chiều dài toàn của các loại thức ăn, sự phân cỡ và tạo giá thân (TL) của cá được xác định tại thời điểm thể lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá. bắt đầu và khi kết thúc thí nghiệm làm cơ sở tính toán các thông số sinh trưởng và mức phân đàn (CV). Số lượng cá chết và nguyên nhân gây chết được xác định hàng ngày. Tỉ lệ chết (NDR) được hiểu là tỉ lệ cá chết trong thời gian thí nghiệm mà không rõ nguyên nhân (vẫn còn xác cá trong bể thí nghiệm). Tỉ lệ ăn thịt đồng loại (CR) được 2519
  5. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2516-2524 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong các bể ương cá Bảng 1. Diễn biến các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức* Nghiệm thức Yếu tố Moina TACN + Moina Cá nục + Moina Gan bò + Moina 27,3 − 28,5 27,5 − 28,5 27,1 − 28,0 27,5 − 28,0 Nhiệt độ (0C) 27,6 ± 0,93 27,7 ± 0,74 27,4 ± 0,92 27,2 ± 0,84 7,3 − 7,7 7,4 − 7,6 7,3 − 7,5 7,4 − 7,6 pH 7,5 ± 0,23 7,6 ± 0,34 7,4 ± 0,22 7,5 ± 0,34 4,6 − 5,5 4,7 − 5,9 4,8 − 5,7 4,5 − 5,6 DO (mg/L) 5,3 ± 0,43 5,5 ± 0,74 5,4 ± 0,52 5,3 ± 0,44 0,0 − 0,1 0,0 − 0,15 0,0 − 0,14 0,0 − 0,1 NH3 (mg/L) 0,07 ± 0,03 0,08 ± 0,04 0,08 ± 0,03 0,09 ± 0,05 *Hàng trên là giá trị thấp nhất và cao nhất; Hàng dưới là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy không có dư thừa và thay nước mới vào mỗi buổi sáng sự sai khác thống kê về các chỉ tiêu môi nên hàm lượng NH3 đều ở mức thấp không trường trong quá trình ương cá Leo giữa các gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. Theo nghiệm thức (p > 0,05). Yếu tố nhiệt độ dao Nguyễn Duy Quỳnh Trâm (2016) và Boyd động trong khoảng 27,1 - 28,5°C. Giá trị pH (1990), các yếu tố môi trường nhiệt độ, pH, trong các bể nuôi ổn định trong khoảng 7,3 oxy hòa tan và NH3 trong quá trình thí nghiệm - 7,7. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong là phù hợp với sinh trưởng và phát triển của nước luôn duy trì ở mức 4,5 - 5,9 mg/L. cá Leo. Trong suốt quá trình ương cá, nước trong 3.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến các bể được shiphon các chất bẩn, thức ăn hiệu quả ương cá Leo Bảng 2. Hiệu quả ương cá Leo khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau Chỉ tiêu Các loại thức ăn theo dõi Moina TACN + Moina Cá nục + Moina Gan bò+ Moina TLs(mm) 6,10 ± 0,27 6,10 ± 0,27 6,10 ± 0,27 6,10 ± 0,27 BWs(mg) 2,73 ± 0,17 2,73 ± 0,17 2,73 ± 0,17 2,73 ± 0,17 a a b c TLe(mm) 30,8 ± 2,75 33,5 ± 2,38 44,8 ± 2,06 54,0 ± 2,16 a a b c BWe(mg) 150,9 ± 35,0 140 ± 16,6 211,3 ± 18,6 273,3 ± 23,7 a a b c SGRL (%/ngày) 11,5 ± 0,91 12,2 ± 0,53 14,2 ± 0,45 15,6 ± 0,52 ab b ac c SGRw (%/ngày) 28,5 ± 2,08 28,1 ± 0,55 31,1 ± 0,53 32,9 ± 0,97 c b a a CVL(%) 9,0 ± 0,81 7,1 ± 0,51 4,6 ± 0,22 4,0 ± 0,16 b a a a CVW(%) 24,2 ± 5,64 12,0 ± 1,51 8,9 ± 0,78 8,7 ± 0,81 CR (%) 56,7 ± 0,96b 54,2 ± 5,12b 26,7 ± 8,30a 27,5 ± 5,45a NDR (%) 18,5 ± 2,08a 18,5 ± 3,71a 37,0 ± 8,44b 25,0 ± 4,64a SR (%) 24,8 ± 2,51a 27,3 ± 1,72a 36,3 ± 2,53b 47,5 ± 2,61c Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. a,b,c Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05). TACN: Thức ăn công nghiệp; TLs: Chiều dài ban đầu; BWs: Khối lượng ban đầu; TLe: Chiều dài kết thúc thí nghiệm; BWe: Khối lượng kết thúc thí nghiệm; SGRW:Tốc độ sinh trưởng riêng về khối lượng; SGRL: Tốc độ sinh trưởng riêng về chiều dài; CVL: Tỉ lệ phân đàn về chiều dài; CVW: Tỉ lệ phân đàn về khối lượng; CR: Tỉ lệ ăn thịt đồng loại; NDR: Tỉ lệ chết; SR: Tỉ lệ sống. Cá sau 3 ngày tuổi sử dụng thức ăn các loại thức ăn thí nghiệm vào tất cả cá là các động vật phù du trong điều kiện tự trong bể đều chủ động ăn thức ăn được cung nhiên, nhưng trong môi trường nuôi thì tập cấp. Kết quả của việc sử dụng các loại thức tính ăn phụ thuộc vào nguồn thức ăn được ăn đến hiệu quả ương cá Leo được trình bày cung cấp vào bể nuôi (Csengeri và Petitjean, ở Bảng 2. Sinh trưởng về chiều dài (TL) và 1987). Trong quá trình thí nghiệm, khi đưa khối lượng (BW) khi kết thúc thí nghiệm ở nghiệm thức cho cá ăn gan bò + moina là 2520 Võ Đức Nghĩa và cs.
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2516-2524 lớn nhất (54,0 ± 2,16 mm và 273,3 ± 23,7 và tỷ lệ rửa trôi chất dinh dưỡng từ tế bào mg) và có sự khác biệt so với các nghiệm gan thấp (Sahoo và cs., 2012). thức còn lại (p 0,05). Tốc độ sinh trưởng về chiều cơ thể “không còn xác” ở trong bể thì tính dài (SGRL) ở nghiệm thức cho cá ăn gan bò vào tỉ lệ CR; các trường hợp còn lại (chết + moina là lớn nhất (15,6 ± 0,52%) và sai còn nguyên con, còn bộ phận đầu hoặc khác với các nghiệm thức còn lại (p 0,05). Mức độ phân đàn được xác nhỏ hơn. định dựa vào hệ số biến thiên chiều dài Tỉ lệ CR và NDR của cá Leo khi sử (CV ) và khối lượng (CV ) ở nghiệm thức L w dụng các loại thức ăn khác nhau được thể chỉ cho cá ăn moina (9,0 ± 0,8% và 24,2 ± hiện ở (Bảng 2). Nghiệm thức cá nục xay + 5,64%) là lớn nhất và có sự khác biệt với moina và nghiệm thức gan bò + moina có các nghiệm thức còn lại (p 0,05). TACN + moina là không có sự khác biệt Từ những kết quả trên cho thấy (p>0,05). Tỉ lệ NDR của cá Leo ở nghiệm nghiệm thức cho cá ăn gan bò + moina là thức chỉ cho ăn moina, nghiệm thức TACN nghiệm thức tốt nhất về mặt tăng trưởng + moina và gan bò + moina là tương đương cũng như tỷ lệ sống (SR) đạt cao nhất (47,5 nhau (p>0,05). Đối với cá Leo cho ăn cá nục ± 2,6%). Kết quả thí nghiệm này phù hợp + moina có tỉ lệ chết tự nhiên cao nhất với nghiên cứu của Sahoo và cs., (2006) và (37%) và có sự khác biệt thống kê với các Csengeri và Petitjean, (1987). Những tác loại thức ăn khác (p<0,05). Kết quả nghiên giả này đã khẳng định rằng sử dụng gan của cứu này tương tự với kết quả của Sahoo và lợn để cho ấu trùng cá chép thay thế thức ăn cs., (2012) công bố khi cho cá Leo ở giai tươi sống như Zooplankton cho kết quả rất đoạn cá bột ăn gan dê có CR là thấp hơn khi tốt, đặc biệt phù hợp với những thời điểm cho ăn thịt cá tạp hoặc thịt của động vật thân không có thức ăn tươi sống hoặc nuôi các mềm. Ngoài ra, sự khác biệt về CR và NDR đối tượng cá khác có quy mô nhỏ trong cũng đã được Hecht (1988) công bố khi phòng thí nghiệm. Theo Mohanty và cs., nghiên cứu trên cá Clarias gariepinus ở giai (1993) đã dùng gan cá để bổ sung vào khẩu đoạn cá bột và cá giống. Theo Ketavic và phần ăn cho cá Rohu đạt kết quả tăng trưởng cs., (1989) cho rằng tập tính ăn thịt đồng tốt. Tăng tưởng cao nhất khi cho cá ăn gan loại của cá Dicentrarchus labrax là nguyên của động vật có thể là do hàm lượng dinh nhân chính làm giảm tỉ lệ sống của cá. dưỡng cao, các phân tử enzyme nguyên vẹn 2521
  7. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2516-2524 3.3. Ảnh hưởng của sự phân cỡ và tạo giá thể đến hiệu quả ương cá Leo Bảng 3. Hiệu quả ương cá Leo khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác nhau Chỉ tiêu Các nghiệm thức thí nghiệm theo dõi ĐC* PC GT* PC+GT TLs(mm) 6,30 ± 0,45 6,30 ± 0,45 6,30 ± 0,45 6,30 ± 0,45 BWs(mg) 2,93 ± 0,22 2,93 ± 0,22 2,93 ± 0,22 2,93 ± 0,22 a ab ab b TLe(mm) 50,3 ± 10,1 56,8 ± 2,17 53,1 ± 4,86 63,3 ± 1,69 a b b b BWe(mg) 216,4 ± 38,4 270,6 ± 8,8 267,2 ± 15,2 285,3 ± 6,3 SGRL (%/ngày) 14,7 ± 1,88 15,7 ± 0,52 15,2 ± 1,08 16,5 ± 0,37 SGRw (%/ngày) 30,7 ± 0,91a 32,4 ± 0,72ab 32,3 ± 0,90ab 32,7 ± 0,69b c a b a CVL(%) 20,6 ± 4,2 3,8 ± 0,14 9,2 ± 0,86 2,7 ± 0,07 b a a a CVW(%) 18,2 ± 3,38 3,3 ± 0,11 5,7 ± 0,34 2,2 ± 0,05 CR (%) 29,8 ± 5,43c 10,5 ± 3,73a 20,3 ± 3,74b 9,7 ± 3,94a NDR (%) 23,7± 2,90 27,2 ± 3,51 25,2 ± 5,24 26,8 ± 4,34 SR (%) 46,5 ± 4,1a 62,3 ± 3,0c 54,5 ± 3,7b 63,5 ± 2,1c Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. a,b,c Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p 0,05) nhưng khối lượng bé do phát triển không đồng đều và tỷ lệ trung bình lại có sự khác biệt (p 0,05). Mức độ phân đàn về chiều dài hai nghiệm thức không có sự khác biệt và khối lượng giữa nghiệm thức 1 (ĐC) với (p>0,05) dao động từ (23,7± 2,90%) đến nghiệm thức 3 (GT) là khác biệt lớn (25,2 ± 5,24%). Bảng 4. Diễn biến số cá được tách nuôi riêng ở các nghiệm thức Số cá được tách nuôi riêng (con) Ngày tách riêng Nghiệm Ban thức 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tổng đầu PC 100 0 2 2 3 4 1 1 0 0 1 0 0 0 14 PC+GT 100 0 1 2 3 3 1 0 0 1 1 0 0 0 12 PC: Phân cỡ; GT: Giá thể. Giữa cặp nghiệm thức 2 (PC) với chỉ tiêu về chiều dài toàn thân, khối lượng nghiệm thức 4 (PC+GT) đều có áp dụng trung bình, tốc độ tăng trưởng về chiều dài biện pháp phân cỡ tách nuôi riêng những cá và khối lượng giữa hai nghiệm thức này. Do thể lớn hơn nên tăng trưởng tương đối đồng sự tăng trưởng đồng đều về khối lượng và đều và không có sự khác biệt (p>0,05) các chiều dài nên mức độ phân đàn về chiều dài 2522 Võ Đức Nghĩa và cs.
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2516-2524 và khối lượng giữa hai nghiệm thức này 4. KẾT LUẬN không có khác biệt lớn (p 0,05). Số moina, thức ăn công nghiệp + moina hoặc lượng cá được tách nuôi riêng ở nghiệm chỉ cho ăn moina. Cá Leo bột khi sử dụng thức 2 (PC) là 14 con và nghiệm thức 4 gan bò + moina cho kết quả sinh trưởng, (PC+GT) là 12 con (Bảng 4); việc tách cá mức độ phân đàn và tỉ lệ sống tốt nhất. Tỉ lệ vượt đàn nuôi riêng chỉ tập trung trong tuần cá ăn thịt lẫn nhau là thấp nhất so với các đầu tiên, sau khi đã tách những cá thể này loại thức ăn còn lại. ra khỏi bể nuôi thì những ngày tiếp theo cá trong bể phát triển tương đối đồng đều. Tuy Khi ương cá Leo có áp dụng biện số cá tách ra không nhiều trong thời gian thí pháp phân cỡ và tạo giá thể đã làm giảm nghiệm nhưng đã đem lại hiệu quả rất cao hành vi ăn thịt đồng loại và tăng tỉ lệ sống thể hiện qua tỉ lệ sống ở hai nghiệm thức của cá Leo trong thí nghiệm. này đạt (62,3 ± 3,0 %) và (63,5 ± 2,1%). 4.2. Kiến nghị Kết quả tỉ lệ sống của thí nghiệm này Cần có những nghiên cứu sâu hơn về cao hơn so với nghiên cứu của Sahoo và cs., nhu cầu dinh dưỡng của cá Leo ở giai đoạn (2006) khi áp dụng biện pháp phân cỡ và ương cá bột lên cá hương nhằm đưa ra các tách nuôi riêng những cá thể vượt đàn là khẩu phần thức ăn phù hợp. (58,6 ± 1,76%). Theo Giri và cs., (2002), Tiếp tục có những nghiên cứu liên khi nghiên cứu về cá Leo cũng đã chỉ ra quan đến kích cỡ cá cần được tách nuôi rằng các yếu tố thức ăn, ánh sáng và giá thể riêng, các loại giá giá thể và tỉ lệ bổ sung giá đã có tác động rất lớn đến hành vi cá ăn thịt thể vào bể nuôi cho phù hợp với thực tiễn lẫn nhau. Phân loại kích cỡ nghiêm ngặt sản xuất. giúp nâng cao tỷ lệ sống ở cá tuyết Đại Tây LỜI CẢM ƠN Dương (Gadus morhua) (Folkvord và Ottera, 1993). Ngoài ra, áp dụng biện pháp Nhóm tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến tạo môi trường sống, giá thể và mật độ nuôi trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và ấu trùng cá (Sander vitreus) phù hợp dẫn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị đến tỷ lệ sống của cá được nâng cao (Li và đã tài trợ cho nghiên cứu này. Mathias, 1982). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt Trên đây là một số kết quả nghiên Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. cứu bước đầu về việc phân cỡ tách nuôi (1993). Định loại cá nước ngọt vùng Đồng riêng các cá thể vượt đàn và tạo giá thể vào Bằng Sông Cửu Long. Nhà xuất bản Đại học bể ương cá Leo ở giai đoạn cá bột lên cá Cần Thơ. 361 trang. hương. Vì vậy, cần có những nghiên cứu Nguyễn Duy Quỳnh Trâm. (2016). Giáo trình tiếp theo về kích cỡ của cá vượt đàn bao quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng nhiêu là phù hợp để tách ra khỏi bể nuôi hay thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Huế. 167 tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ giá thể và loại giá trang. thể đưa vào bể nuôi nhằm nâng cao hiệu quả 2. Tài liệu tiếng nước ngoài trong ương nuôi cá Leo giống. Boyd CE. (1990). Water Quality in Ponds for Aquaculture. Alabama Agricultural Experiment Station. Auburn University, Alabama, USA, pp. 480. Csengeri, I. and M. Petitjean. (1987). Fresh liver powder: a new starter diet for the larvae of a Cyprinid fish. Aquaculture, 65, 189-192. Devadasan, K. (1978). Studies on frozen storage 2523
  9. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2516-2524 characteristics of fillets from six species of Li, S. and J.A. Mathias. (1982). Causes of high fresh water fishes. Fishery Technology, mortality among cultured larval walleyes. 14(2), pp. 127-130. Transactions of the American Fisheries Folkvord, A. and H. Ottera. (1993). Effects of Society, 111, 710-721. initial size distribution, day length and Lilabati, H., & W. Vishwanath. (1996). Nutritional feeding frequency on growth, survival, and quality of freshwater catfish (Wallago attu) cannibalism in juvenile Atlantic cod (Gadus available in Manipur, India. Food chemistry, morhua L.). Aquaculture, 114, 243-260. 57(2), 197-199. Giri, S.S., S.K. Sahoo, B.B. Sahu, A.K. Sahu, Mohanty and S. Ayyappan. (2002). Larval S.N. Mohanty, P.K. Mukhopadhyay and S. survival and growth in Wallago attu (Bloch Ayyappan. (2002). Larval survival and and Schneider): Effects of light, photoperiod growth in Wallago attu (Bloch and and feeding regime. Aquaculture, 213, 151- Schneider): effects of light, photoperiod and 161. feeding regimes. Aquaculture, 213, 151-161. Mohanty, S.N., S.K. Swain and S.D. Tripathi. Gupta, S. and S. Banerjee. (2014). Indigenous (1993). Growth and survival of rohu spawn ornamental fish trade of West Bengal, fed on a liver based diet. Journal of Inland Narendra Publishing House. Fisheries Society, India, 25, 41-45. Hecht T, Appelbaum S. (1988). Observations on Ng, H. H. (2010). Wallago attu. In The IUCN intraspecific aggression and coeval sibling Red List of Threatened Species 2010: e.T cannibalism by larval and juvenile Clarias 166468A6215731. gariepinus (Clariidae: Pisces) under controlled conditions. Journal of Zoology 4.RLTS.T166468A6215731.en. Accessed London, 214, 21-44. 15 August 2016. Hseu JR, Lu FI, Su HM, Wang LS, Tsai Cl, et Sahoo, S.K., S.S., Giri, A.K. Sahu and S.D. al. (2003). Effect of exogenous tryptophan Gupta. (2002). Cannibalism, a cause of high on cannibalism, survival and growth in mortality in Wallago attu (Schneider) larvae. juvenile grouper, Epinephelus coioides. Indian Journal of Fisheries, 49(2), 173-177. Aquaculture, 218(1-4), 251- 263. Sahoo, S.K., S.S., Giri, A.K. Sahu and S.D. Jafri, A. and S. Qasim. (1965). Studies on the Gupta. (2006). Effect of feeding and biochemical composition of some management on growth and survival of freshwater fishes. Pt. 2. Liver. Fishery Wallago attu (Scheneider) larvae during Technology, 2(2), 163-169. hatchery rearing. Indian Journal of Kaleta T. (2013). Behavior of captive lower Fisheries, 53(3), 327-332. vertebrates as an indicator of animal welfare. Sahoo, S.K., S.S., Giri, A.K. Sahu and S.D. Zycie Weter, 88, 860-866. Gupta. (2012). Effect of Animal Origin Kestemont P, Jourdan S, Houbart M, Me ´lard Feeds and Frequency of Feeding on Growth, C, Paspatis M, Fontaine P, Cuvier A, Survival and Cannibalism in Wallago attu Kentouri M, Baras E. (2003). Size (Bloch & Schneider) Larvae During heterogeneity, cannibalism and competition Hatchery Rearing. Asian Fisheries Science, in cultured predatory fish larvae: biotic and 25, 66-74. abiotic influences. Aquaculture, 227, 333– Smith C, Reay P. (1991). Cannibalism of teleost 356. fishes. Rev Fish Biol Fish 1:41–64. Ketavic, I., J. Jug-Dujakovic and B. Glamuzina. Zonneveld N, Huisman EA, Boon JH. (1991). (1989). Cannibalism as a factor affecting the Principals of Fisheries Culture. Pustaka survival of intensively cultured sea bass Utama. Gramedia, Jakarta, Indonesian, p. (Dicentrarchus labrax) fingerlings. 71. Aquaculture, 77, 135-143. 2524 Võ Đức Nghĩa và cs.