Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của việc sử dụng đèn led chuyên dụng trong câu mực tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 2640
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của việc sử dụng đèn led chuyên dụng trong câu mực tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_kinh_te_va_moi_truong_cua_viec_su_dung_den.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của việc sử dụng đèn led chuyên dụng trong câu mực tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2450-2457 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐÈN LED CHUYÊN DỤNG TRONG CÂU MỰC TẠI XÃ HẢI DƯƠNG, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Đăng Nhật*, Đỗ Thanh Tiến, Phạm Thị Thảo Hiền, Nguyễn Tử Minh, Trương Văn Đàn Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: nhatnguyendang@huaf.edu.vn Nhận bài: 28/08/2020 Hoàn thành phản biện: 29/09/2020 Chấp nhận bài: 27/07/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của việc sử dụng hệ đèn LED chuyên dụng trên các thuyền câu mực so với hệ đèn LED tự chế tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy, chi phí trung bình của thuyền dùng đèn LED chuyên dụng (98,89 ± 2,47 ngàn đồng) thấp hơn thuyền dùng đèn LED tự chế (103,89 ± 2,17 ngàn đồng), trong khi, lợi nhuận trung bình 1 chuyến của thuyền khai thác bằng đèn LED chuyên dụng (946,8 ± 44,31 ngàn đồng) cao hơn đèn LED tự chế (572,4 ± 27,04 ngàn đồng) và tỷ suất lợi nhuận của mô hình khai thác bằng đèn LED chuyên dụng (2,04 ± 0,09) cao hơn so với đèn LED tự chế (1,19 ± 0,06). Sử dụng đèn LED chuyên dụng lượng phát thải khí CO2 hàng năm giảm trên 58 tấn CO2/năm, điều đó cho thấy hiệu quả bảo vệ môi trường cũng như là bảo vệ sức khỏe của con người khi sử dụng đèn LED chuyên dụng cao trong câu mực. Từ khóa: Ánh sáng, Câu mực, Đèn LED chuyên dụng, Đèn LED tự chế EVALUATING THE ECONOMIC AND ENVIRONMENTAL EFFICIENCY OF USING SPECIALIZED LED LIGHTS ON SQUID FISHING BOATS IN HAI DUONG COMMUNE, HUONG TRA DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Dang Nhat*, Do Thanh Tien, Pham Thi Thao Hien, Nguyen Tu Minh, Truong Van Dan University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT The study aimed to evaluate the economic and environmental efficiency of using specialized LED lights (SLL) on squid fishing boats compared to homemade lights (HL) in Hai Duong commune, Huong Tra district, Thua Thien Hue province. The results showed that the average expenditure of the SLL boats (98,89 ± 2,47 thousand dong) being lower than that of the HL boats (103,89 ± 2,17 thousand dong), while average profit per trip of a boat using SLL (946,8 ± 44,31 thousand dong) was higher than that of HL (572,4 ± 27,04 thousand dong) and the profit margin resulted from SLL boats (2,04 ± 0,09) was higher in comparison to the HL boats (1,19 ± 0,06). Utilization of SLL reduced by over 58 tons CO2/year. This showed the superior effectiveness of environmental protection as well as human health in using SLL for squid fishing. Keywords: Light, Squid fishing, Specialized LED light, Homemade LED light 1. MỞ ĐẦU ăn, sự tạo đàn, định hướng di chuyển, Ánh sáng trong đời sống động vật Những loài ăn nổi, thích nước ấm và ăn thủy hải sản có ý nghĩa như là tín hiệu thức sinh vật phù du thường tập trung thành đàn khá ổn định trong vùng chiếu sáng (Ngô 2450 Nguyễn Đăng Nhật và cs.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2450-2457 Thị Hương Giang, 1973; Narintharangkura Kết hợp ánh sáng trong đánh bắt và cs., 1983). Chúng có tập tính di cư thủy hải sản nói chung và câu mực đêm thẳng đứng khá rõ rệt, ban ngày tập trung ở nói riêng là nghề đã có từ lâu đời (Arimoto vùng nước gần đáy, ban đêm nổi lên và và cs., 2011; FAO/WHO, 2015) và là sinh phân tán hoặc tập trung. Tập tính của các kế chính của ngư dân vùng biển xã Hải đối tượng động vật thủy sản trong vùng Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên chiếu sáng phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc Huế. Theo thống kê của UBND xã Hải trưng cho môi trường nước như nhiệt độ, Dương, hiện nay cả xã có khoảng 200 độ trong, dòng chảy; cũng như thay đổi thuyền làm nghề câu mực, mỗi đêm vươn theo trạng thái sinh lý phụ thuộc vào độ khơi với thu nhập dao động trong khoảng chín muồi sinh dục, độ no dạ dày; hay tác 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng/thuyền. động của điều kiện ngoại cảnh bao gồm Tuy nhiên, dụng cụ phục vụ cho quá trình ánh sáng của trăng, tiếng động, (Thái câu mực của ngư dân trên địa bàn hiện nay Văn Ngạn, 2005). Tuy nhiên, người ta có khá đơn giản, bao gồm vợt, cần câu và thể tác động gây ảnh hưởng đến tập tính bóng đèn măng xông hoặc đèn LED tự của thủy sản bằng cách điều khiển kỹ thuật chế. Trong đó, việc áp dụng nguồn sáng từ chiếu sáng và thay đổi chế độ làm việc của đèn măng xông hay đèn LED tự chế chưa bóng đèn. Phản ứng của động vật thủy sản mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút đối với ánh sáng phụ thuộc vào nhiều yếu mực với số lượng lớn cho công đoạn đánh tố tự nhiên, trạng thái sinh lý, nguyên lý bắt (Phan Xuân Bình Minh và cs., 2018). đánh bắt của ngư cụ và tính chất nguồn Tuy nhiên, hạn chế hiện nay trong thực sáng. Vì vậy, cần phải có các phương pháp tiễn của nghề câu mực trên địa bàn xã Hải sử dụng nguồn sáng phù hợp (FAO/WHO, Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên 2015; Nguyễn Long, 2001). Huế là vấn đề ngư dân sử dụng hệ thống Đèn LED ra đời từ những năm 60 đèn LED đa phần tự chế với cường độ ánh của thế kỷ XX và đến nay đã được sử dụng sáng không đảm bảo và dễ bị hỏng do tác rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống dụng của nước biển. Điều này dẫn đến hiệu xã hội. Với nhiều cái “nhất” và “siêu” phải quả kinh tế thấp cũng như khả năng mở kể đến là tuổi thọ cao nhất, có lợi cho sức rộng quy mô, tăng cao sản lượng của nghề khỏe nhất, siêu sáng, siêu tiết kiệm điện và câu mực chưa đáp ứng được nhu cầu của khả năng giảm tải ảnh hưởng môi trường ngư dân và tiềm năng vốn có của nó. Xuất xung quanh Từ đó, đèn LED đã và đang phát từ những lý do trên, chúng tôi thực được xem là sản phẩm mang lại lợi ích vô hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả kinh cùng to lớn cho nhân loại (Vũ Duyên Hải, tế và môi trường của việc sử dụng đèn 2001). Việc sử dụng đèn LED sẽ tiết kiệm LED chuyên dụng trong câu mực tại xã được khoảng 80% chi phí nhiên liệu, tăng Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa sản lượng đánh bắt cá lên khoảng 24,5%, Thiên Huế”. mực lên khoảng 41,6%, Các nghiên cứu 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trên tàu đánh bắt cá kiếm, người ta thấy NGHIÊN CỨU lượng năng lượng được tiết kiệm đạt tới 2.1. Vật liệu nghiên cứu 86,7%. Ánh sáng LED cũng phù hợp hơn Đèn LED chuyên dụng với các với sinh lý thủy sản (Ngô Thị Hương thông số kỹ thuật như Bảng 1 được sử Giang, 1973; Niconorov, 1978). dụng cho các thuyền câu mực tại xã Hải Dương. Công suất của mỗi bóng đèn LED 2451
  3. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2450-2457 là 50 W, hoạt động với nguồn năng lượng nước theo tiêu chuẩn IP 66 với tuổi thọ từ ắc quy 10 - 15 VDC, khả năng kháng trung bình là 20.000 giờ. (a) (b) Hình 1. Đèn LED chuyên dụng trong câu mực (a), đèn LED tự chế của ngư dân câu mực (b) Bảng 1. Các thông số kỹ thuật của đèn LED chuyên dụng trong câu mực Đặc điểm Thông số kỹ thuật Công suất (W) 50 Dải điện áp hoạt động (VDC) 10 - 15 Dòng điện cực đại (A) 5 Hiệu suất sáng (lm/W) 90 Nhiệt độ màu (K) 4.000 Quang thông (lm) 4.500 Hệ số trả màu 80 Tuổi thọ (giờ) 20.000 Nhiệt độ làm việc (oC) 5 - 40 Cấp bảo vệ IP 66 Kích thước (mm) 135 x 120 x 125 2.2. Phương pháp nghiên cứu ánh sáng, tập tính của cá, mực trong vùng 2.2.1. Phương pháp tiếp cận chiếu sáng, các ngư cụ và phương pháp đánh bắt, - Tiếp cận kế thừa: Theo nguyên tắc kế thừa các kết quả nghiên cứu về đèn - Tiếp cận từ nhu cầu thực tế: Dựa LED trong câu mực để tiếp tục phát triển trên nhu cầu thực tiễn của việc thay thế các hướng nghiên cứu tiếp theo. đèn LED cho các loại đèn khác, nâng cao sản lượng đánh bắt mực cho ngư dân, giảm - Tiếp cận lý thuyết: Quá trình hình chi phí cho ngư dân. thành và phát triển nghề cá, mực kết hợp 2452 Nguyễn Đăng Nhật và cs.
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2450-2457 2.2.2. Phương pháp lắp đặt đèn LED chuyên dụng cho các thuyền câu mực Quy trình thực hiện Chú thích - Đèn LED được mua từ các cửa hàng Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị điện tử với thông số 50 W - 12 VDC. - Nguồn điện cung cấp cho hệ thống LED được sử dụng từ ắc quy sạc được nhiều lần Bước 2: Thiết Mỗi máng đèn được lắp 2 đèn LED với kế hệ thống khoảng cách 10 cm. đèn LED và máng đèn Bước 3: Bố trí - Chiều cao từ mặt nước đến đèn LED hệ thống đèn từ 1 - 1,5 m. vào thuyền - Khoảng cách từ đèn này đến đèn khác khoảng 2m. - Bộ giá lắp đèn được thiết kế có thể điều chỉnh hướng chiếu của đèn LED một cách linh hoạt, mỗi bóng có 1 công tắt để đóng ngắt đèn LED khi cần thiết. 2.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả mô chuyên dụng và 3 thuyền sử dụng đèn LED hình đèn LED trong câu mực tự chế. Nghiên cứu được lặp lại 3 lần. Nghiên cứu tiến hành theo dõi 3 thuyền câu mực có sử dụng đèn LED Bảng 2. Thông số của thuyền sử dụng đèn LED chuyên dụng và thuyền sử dụng đèn LED tự chế Chỉ tiêu Đèn LED chuyên dụng Đèn LED tự chế Chiều dài thuyền (m) 9,8 ± 0,54 9,8 ± 0,67 Số lượng (bóng) 12 12 Độ cao so với mặt nước (m) 1,50 ± 0,16 1,53 ± 0,17 Góc treo (độ) 45 - 70 50 - 70 Công suất (W/bóng) 50 ± 0,00 100 ± 16,33 Tuổi thọ (năm) 12,5 0, 554 ± 0,163 Chất liệu Nhựa, inox, LED Nhựa, LED, inox Giá thành (1.000 đồng/bóng) 840 600 ± 96 Ngư trường câu mực của các thuyền nghiên cứu là phạm vi vùng biển từ 1 - 10 hải lý tính từ đường bờ của xã Hải Dương. 2453
  5. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2450-2457 Hình 2. Ngư trường khai thác mực của ngư dân xã Hải Dương - Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong đó, kinh tế: ER y Lượng giảm phát thải khí nhà kính; Tổng thu = Số kg mực x đơn giá BEy Phát thải cơ sở năm y (tCO /năm); Tổng chi = Chi phí nhiên liệu + 2 công lao động + khấu hao RBL,i Công suất định mức của đèn LED tự chế trong nhóm i thiết bị chiếu sáng Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi (kW); Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Tổng Q Số lượng đèn LED tự chế sử dụng chi. BL,i,y (đèn); - Phương pháp xác định hiệu quả về O Thời gian vận hành hàng năm của môi trường: BL,i,y đèn LED tự chế (giờ); Lượng giảm phát thải khí nhà kính EF = 0,913 (tCO /MWh), hệ số phát được xác định theo công thức: grid 2 thải lưới điện năm 2018. ER = BE − PE y y y (1) Phát thải cơ sở của đèn LED chuyên Theo đó, ERy là lượng giảm phát dụng được tính theo công thức: thải khí nhà kính của mô hình đèn LED PEy = (RBJ,i .QBJ,i,y.OBJ,i,y ).EFgrid (3) chuyên dụng so với đèn LED tự chế; BEy i là phát thải cơ sở của đèn LED tự chế năm với: thứ y; PEy là phát thải cơ sở của đèn LED chuyên dụng năm thứ y. PEy Phát thải cơ sở của đèn năm y (tCO /năm); Phát thải cơ sở của đèn LED tự chế 2 R được tính theo công thức: BJ,i Công suất định mức của đèn LED chuyên dụng trong nhóm i thiết bị chiếu = . . . (2) BEy (RBL,i QBL,i,y OBL,i,y )EFgrid sáng (kW); i QBJ,i,y Số lượng đèn LED chuyên dụng sử = 0,913 (tCO2/MWh), hệ số phát dụng (đèn); thải lưới điện năm 2018. OBJ,i,y Thời gian vận hành hàng năm của đèn LED chuyên dụng (giờ); 2454 Nguyễn Đăng Nhật và cs.
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2450-2457 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Samples T Test) đối với dữ liệu phân phối Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chuẩn; (ii) kiểm định phi tham số Mann - phần mềm SPSS 22.0. Giá trị trung bình, Whitney U đối với dữ liệu không tuân theo độ lệch chuẩn, biến động nhỏ nhất và lớn quy luật phân phối chuẩn. nhất ở mô hình đèn LED chuyên dụng và 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tự chế được phân tích bằng thống kê mô tả 3.1. Hiện trạng khai thác mực bằng đèn Means. Kiểm tra phân phối chuẩn của dữ LED tự chế ở xã Hải Dương liệu được thực hiện với phép kiểm tra 3.1.1. Đội thuyền khai thác Shapiro-Wilk (n < 50). So sánh sự sai khác về các chỉ tiêu của mô hình đèn LED Đội thuyền khai thác mực ở xã Hải chuyên dụng và tự chế ở mức ý nghĩa α = Dương được thể hiện qua Hình 3. 0,05 được thực hiện bởi: (i) kiểm định tham số t hai mẫu độc lập (Independent- 28% 8-12CV 40% 13-15CV 16-24CV 32% Hình 3. Công suất đội tàu khai thác mực ở xã Hải Dương Kết quả khảo sát đội thuyền khai Qua Bảng 3 cho thấy, công suất phát mực ở xã Hải Dương (n = 50) cho thấy sáng của đội thuyền câu mực ở Hải Dương công suất từ 16 - 24CV chiếm tỷ lệ lớn có xu hướng tỉ lệ thuận với công suất nhất với 40%. Số thuyền có công suất từ 8 thuyền. Điều đó chứng tỏ công suất càng - 12CV và 13 - 15CV chiếm tỷ lệ khá lớn thì trang bị công suất phát sáng càng tương đồng nhau, lần lượt là 28% và 32%. lớn. Cao nhất là nhóm thuyền công suất từ Bên cạnh đó, chiều dài thuyền khai thác 16 - 24 CV (100,25W) và 13 - 15 CV nhỏ hơn 10m. Điều này chứng tỏ hoạt (90,63 W), thấp nhất là nhóm thuyền công động khai thác mực ở xã Hải Dương chỉ ở suất 8 - 12 CV (90 W). Tuổi thọ đèn LED ven bờ, quy mô nhỏ, ở mức nông hộ cá tự chế có thể sử dụng trong khoảng 5 đến 6 thể. tháng là hỏng. Sản lượng mực trung bình 3.1.2. Thông số công suất, tuổi thọ đèn dao động trong khoảng từ 3,29 đến 3,5 LED tự chế, sản lượng mực trung bình của kg/chuyến. Cho thấy thu nhập của ngư dân đội thuyền tương đối ổn định với nghề câu mực đêm. Bảng 3. Thông số công suất, tuổi thọ đèn LED tự chế, sản lượng mực trung bình của đội thuyền Nhóm công suất Mẫu khảo Tuổi thọ đèn LED tự Sản lượng mực Công suất (W/bóng) (CV) sát chế (tháng) (kg/chuyến) 8 - 12 14 90,00 ± 10,35 5,36 ± 1,63 3,29 ± 1,98 13 - 15 16 90,63 ± 9,98 5,75 ± 1,98 3,50 ± 2,09 16 - 24 20 100,25 ± 11,99 5,50 ± 1,24 3,3 ± 1,98 2455
  7. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2450-2457 3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình đèn Kết quả thu được sau khi thử LED chuyên dụng so với đèn LED tự nghiệm câu mực với 3 thuyền sử dụng đèn chế LED chuyên dụng và 3 thuyền sử dụng đèn LED tự chế được thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4. So sánh chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trung bình giữa các hộ dùng đèn LED tự chế và hộ dùng đèn LED chuyên dụng Chỉ tiêu Đèn LED chuyên dụng Đèn LED tự chế Nhiên liệu (1.000 vnđ) 98,89a ± 2,47 103,89a ± 2,17 Tiền sạc ắc qui (1.000 vnđ) 35,44a ± 0,70 42,78b ± 1,47 Sản lượng (kg/chuyến) 4,71a ± 0,15 3,57b ± 0,09 Tổng thu (1.000 vnđ) 1.424,8a ± 49,19 1.070,0b ± 26,46 Chi phí (1.000 vnđ) 464,01a ± 2,82 478,83b ± 3,30 Lợi nhuận (1.000 vnđ) 946,8a ± 44,31 572,4b ± 27,04 Tỷ suất lợi nhuận 2,04a ± 0,09 1,19b ± 0,06 Các giá trị được trình bày trung bình ± độ lệch chuẩn. Các chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 Qua Bảng 4 cho thấy, chi phí trung hiểu về cách sử dụng đèn LED chuyên bình của thuyền dùng đèn LED chuyên dụng, mặc khác đèn LED chuyên dụng có dụng là 98,89 ± 2,47 ngàn đồng thấp hơn chi phí cao hơn so với đèn LED tự chế. thuyền dùng đèn LED tự chế (103,89 ± 3.3. Hiệu quả về môi trường của đèn 2,17). Sản lượng trung bình của 1 chuyến LED tự chế và đèn LED chuyên dụng đối với đèn LED chuyên dụng là 4,71 ± Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, 0,15 kg và đèn LED tự chế là 3,57 ± 0,09 gồm CO , CH , CFC, SO , hơi nước, kg. Lợi nhuận trung bình 1 chuyến của 2 4 2 Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào trái đất, thuyền khai thác bằng đèn LED chuyên một phần được trái đất hấp thu và một dụng là 946,8 ± 44,31 ngàn đồng, đèn LED phần được phản xạ vào không gian. Các tự chế là 572,4 ± 27,04 ngàn đồng. Tỷ suất khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của lợi nhuận của mô hình khai thác bằng đèn mặt trời theo hiệu ứng lồng kính, không LED chuyên dụng (2,04 ± 0,09) cao hơn so cho nó phản xạ đi; nếu các khí nhà kính với đèn LED tự chế (1,19 ± 0,06). Kiểm tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt định thống kê cho thấy, sản lượng, tổng độ trái đất không quá lạnh nhưng nếu thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của mô chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết hình đèn LED chuyên dụng cao hơn so với quả là trái đất nóng lên. Tháng 11 năm đèn LED tự chế có ý nghĩa thống kê 1988, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đã ra (p<0,05), trong khi đó tổng chi phí của nghị quyết, nêu rõ các khí CO vẫn đang thuyền sử dụng đèn LED chuyên dụng 2 tiếp tục tăng, rất có thể làm cho trái đất cũng thấp hơn đèn LED tự chế có ý nghĩa nóng lên, mặt biển dâng cao mang lại tai thống kê (p<0,05). Điều này chứng tỏ dùng họa cho nhân loại và kêu gọi toàn thế giới đèn LED chuyên dụng giúp hộ ngư dân hết sức cố gắng “bảo vệ khí hậu vì con giảm chi phí và tăng lợi nhuận. người hiện nay và mai sau” (Lan Hương, Đèn LED chuyên dụng hiệu quả 2019). kinh tế hơn đèn LED tự chế là do khoảng Hiện tại chỉ tính riêng xã Hải không gian hay độ cao của đèn LED Dương, thị xã Hương Trà có 200 hộ làm chuyên dụng sẽ thích hợp hơn rất nhiều so nghề câu mực đêm. Mỗi hộ sử dụng trung với đèn LED tự chế, công suất và tuổi thọ bình 4 bóng đèn LED tự chế, công suất của đèn LED chuyên dụng vượt trội hơn trung bình 100W/bóng, mỗi đêm thắp sáng rất nhiều so với đèn LED tự chế. Ở xã Hải trung bình 8 giờ, một năm câu mực trung Dương, đèn LED chuyên dụng sử dụng bình 8 tháng. Nếu thay thế 4 bóng đèn khá ít, một mặt cũng do người dân chưa LED tự chế bằng 4 bóng đèn LED chuyên 2456 Nguyễn Đăng Nhật và cs.
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2450-2457 dụng 50W/bóng thì lượng giảm phát thải khí nhà kính được tính như sau: BEy= ( R BL,i .Q BL,i,y .O BL,i,y) .EF grid i BE== 100 W .4 bóng .1600 h .0,913 tCO / MWh .200 116,86 tCO / năm y ( ( ) ( ) ( )) ( 2) ( 2 ) PEy= ( R BJ,i .Q BJ,i,y .O BJ,i,y) .EF grid i PE== 50 W .4 bóng .1600 h .0,913 tCO / MWh .200 58,43 tCO / năm y ( ( ) ( ) ( )) ( 2) ( 2 ) ERy= BE y − PE y = 116,86 − 58,43 = 58,43( tCO 2 / năm) trong đó, tổng số bóng đèn được tính như và Mực trong khai thác hải sản. Viện sau: 4 (bóng) x 200 (hộ) = 800 bóng. Tổng Nghiên cứu Hải sản. số giờ thắp sáng đèn trong 1 năm (1 năm đi Lan Hương. (2019). Những tác động do hiệu biển 200 chuyến, mỗi chuyến 8 giờ) được ứng nhà kính gây ra. Khai thác từ tính như sau: 8 (giờ/ngày) x 200 (chuyến) do-hieu-ung-nha-kinh-gay-ra/, truy cập = 1600 (h). ngày 25/5/2020. Như vậy, chỉ tính riêng cho xã Hải Nguyễn Long. (2001). Nghiên cứu khai thác Dương trong 1 năm lượng phát thải khí mực đại dương (Sthenoteuthis Oualanensis) CO2 đã giảm đi 58,43 tấn/năm. Điều đó có và mực ống (Loligo spp.) ở vùng biển xa ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần bảo vệ bờ. Viện Nghiên cứu Hải sản. môi trường ngày càng ít bị ô nhiễm, góp Phan Xuân Bình Minh, Bùi Thị Thanh Phương, phần giảm hiệu ứng nhà kính. Phạm Hương Sơn, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Phương Lan, Vũ Thị Thảo. (2018). Ảnh 4. KẾT LUẬN hưởng của chế độ chiếu sáng bằng đèn led Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả sử lên khả năng sinh trưởng và phát triển của dụng đèn LED chuyên dụng so với đèn chồi hai loài kim tuyến (Anoectochilus LED tự chế trong câu mực tại xã Hải annamensis Aver. và Anoectochilus Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên roxburghii (Wall.) Wall. ex Lindl.) nuôi cấy in vitro. Tạp chí sinh học, 40(1), 32-38. Huế. Mô hình sử dụng đèn LED chuyên Thái Văn Ngạn. (2005). Kỹ thuật khai thác cá dụng trong câu mực đạt nhiều hiệu quả về phương pháp và các loại ngư cụ đánh cá có kinh tế và môi trường so với đèn LED tự sử dụng nguồn sáng. Nhà xuất bản nông chế về sản lượng khai thác, doanh thu, nghiệp TP. Hồ Chí Minh. giảm phát thải khí nhà kính, Tỷ suất lợi Niconorov. (1978). Đánh bắt cá bằng ánh sáng nhuận của thuyền sử dụng đèn LED (tài liệu dịch), Nhà xuất bản Đại học và chuyên dụng là 2,04 cao hơn thuyền sử Trung học chuyên nghiệp. dụng đèn LED tự chế là 1,19 và giảm hơn 2. Tài liệu tiếng nước ngoài Arimoto, T., Glass, C. W., & Zhang, X. 58 tấn CO2/năm so với thuyền sử dụng đèn LED tự chế. (2010). Fish Vision and Its Role in Fish Capture. Behavior of Marine Fishes, 25- TÀI LIỆU THAM KHẢO 44. doi:10.1002/9780813810966.ch2. 1. Tài liệu tiếng Việt Narintharangkura, Sakul, S., Pirochana, S. Ngô Thị Hương Giang. (1973). Đánh cá bằng (1983). Preliminary study on estimating ánh sáng (bản dịch tiếng Việt). Nhà xuất effective light intensity for purse seine bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp. fisheries in Thailand, Joint Research Paper Vũ Duyên Hải. (2001). Nghiên cứu tác động 2. của sử dụng cường độ ánh sáng mạnh đối với một số loài cá (cá cơm, cá trích, cá nục) 2457