Đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại các trường đại học theo hướng tiếp cận năng lực trong công cuộc chuyển đổi số

pdf 12 trang Gia Huy 19/05/2022 3660
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại các trường đại học theo hướng tiếp cận năng lực trong công cuộc chuyển đổi số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_hoc_tap_cua_sinh_vien_khoi_nganh_kinh_te_ta.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại các trường đại học theo hướng tiếp cận năng lực trong công cuộc chuyển đổi số

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG CÔNG CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ Đặng Thị Thu Giang, Bùi Thị Thúy Hằng, Trần Thị Thu Lan, Trần Thị Thanh Hương Email: giangdhcnqn@gmail.com Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, Việt Nam TÓM TẮT Đào tạo của khối ngành kinh tế là một bộ phận quan trọng trong giáo dục đại học; trực tiếp góp phần chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của nước nhà. Một khâu trọng yếu trong quá trình đào tạo sinh viên khối ngành kinh tế là việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Bài viết trình bày ngắn gọn các lý thuyết về phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại các trường đại học. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế theo hướng tiếp cận năng lực để phù hợp với công cuộc chuyển đổi số. Từ khóa: Sinh viên; Đánh giá; Kết quả học tập; Tiếp cận năng lực; Đại học. ABSTRACT The training of the economic sector is an important part of higher education; directly contributing to the preparation and development of human resources for the economic, political, social development of the country. A key step in the student training process in economics is the examination and assessment of students' learning outcomes. The article briefly presents the theory of methods, test forms, and learning outcomes of students majoring in economics at universities. From there, proposing a number of solutions to assess the learning outcomes of students in economics sector in the direction of approaching competency to match the digital transformation. Keywords: Student; Evaluate; Learning outcomes; Access to capacity; University. 1. Đặt vấn đề dục đại học trở thành một nhu cầu thiết yếu để tạo ra nguồn lao động có chất Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của Việc đổi mới giáo dục đại học theo đời sống xã hội, trong đó có hoạt động hướng hiện đại, phát huy tính tích cực đào tạo tại các trường đại học. Xu thế của người học đòi hỏi phải đổi mới đồng cách mạng công nghiệp đòi hỏi phải đổi bộ các yếu tố cơ bản của quá trình dạy mới giáo dục trong đó có đổi mới giáo 1
  2. học, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương trình đào tạo. Khái niệm đánh giá kết quả pháp, phương tiện và kiểm tra, đánh giá. học tập được định nghĩa ở nhiều góc độ Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, khác nhau: Big Data, AI, SMAC đang hình thành Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng nên hạ tầng giáo dục số. Chuyển đổi số Giáo dục Đại học của Anh (QAA): trong GDĐT tập trung vào chuyển đổi số “Đánh giá kết quả học tập là việc thiết lập trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số một quá trình đo kết quả học tập của sinh trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên viên về các mặt kiến thức đạt được. Đánh cứu khoa học. giá cung cấp phương pháp, phương tiện Từ thực tiễn giáo dục hiện nay cũng để xếp hạng sinh viên. Đánh giá giúp đưa như thực tế giảng dạy ngành kinh tế tại ra quyết định về việc sinh viên đã sẵn các trường Đại học, việc đổi mới đánh giá sàng học tiếp hay không, họ có xứng kết quả học tập các học phần trong đó đáng nhận học bổng hay phần thưởng hướng đổi mới cơ bản là thực hiện đánh không, hoặc chứng minh năng lực hành giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận nghề của người học. Đánh giá kết quả năng lực là hết sức cần thiết và cấp bách học tập còn cung cấp cho sinh viên sự nhằm góp phần thay đổi diện mạo mới phản hồi về việc học của họ và giúp họ trong quá trình đánh giá kết quả học tập nâng cao thành tích của mình. Nó cũng của sinh viên nói chung, đồng thời phát giúp đánh giá hữu hiệu việc dạy của giáo huy tính tích cực của người học, góp phần viên”. nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân Theo tác giả Hoàng Đức Nhuận và lực. Nội dung bài viết đề cập đến việc Lê Đức Phúc: “Đánh giá kết quả học tập đánh giá kết quả học tập các học phần của là quá trình thu thập và xử lý thông tin về sinh viên khối ngành kinh tế tại các trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học trường đại học theo hướng tiếp cận năng tập của học sinh, về tác động và nguyên lực trong công cuộc chuyển đổi số hiện nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho nay. những quyết định sư phạm của giáo viên 2. Tổng quan về đánh giá kết quả học tập và nhà trường, cho bản thân học sinh để của sinh viên theo hướng tiếp cận năng họ học tập ngày một tiến bộ hơn”. lực Như vậy, đánh giá kết quả học tập 2.1. Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, Đánh giá kết quả học tập là hoạt kỹ năng, kỹ xảo của người học so với động có tính chất tất yếu trong quá trình mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào dạy học, đào tạo nói chung. Trong thực tạo. Kết quả của việc đánh giá được thể tế, đánh giá kết quả học tập có ảnh hưởng hiện chủ yếu bằng điểm số theo thang và tác động đến các yếu tố khác của quá điểm quy định. Đánh giá kết quả học tập 53
  3. của sinh viên là một quá trình được tiến đó, những yếu tố này phải quan sát hay hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đo lường được để có sự phân biệt giữa đạt được của người học về mục tiêu đào người có năng lực và người không có tạo, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học năng lực. Năng lực mang dấu ấn cá nhân, tập; quá trình này diễn ra có lúc song thể hiện tính chủ quan trong hành động hành, có lúc đan xen và lồng ghép với quá và có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì trình dạy - học bằng những hình thức tổ học tập, hoạt động, rèn luyện và trải chức khác nhau. Trong giáo dục đại học, nghiệm. Về bản chất, năng lực là tổ hợp đánh giá kết quả học tập có vai trò quan của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và trọng trong việc định hướng, xác nhận, một số yếu tố tâm lý khác phù hợp với tạo động lực, phản hồi - điều chỉnh, hình yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo thành nhu cầu và kỹ năng tự đánh giá. cho hoạt động đó có kết quả. Năng lực Đánh giá kết quả học tập gồm cả đánh giá được xem như là những phẩm chất tiềm chuyên cần, đánh giá thường xuyên/định tàng của một cá nhân và đòi hỏi của công kỳ và đánh giá tổng kết. việc để thực hiện công việc thành công. 2.2. Năng lực và tiếp cận năng lực Đánh giá năng lực phải căn cứ vào Với mỗi ngành khoa học, tùy vào các mức độ phát triển năng lực sau: đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh vực Mức độ 1: Nhận biết, ghi nhớ, hiểu mà khái niệm năng lực được định nghĩa những tri thức đã học. khác nhau: Mức độ 2: Vận dụng tri thức đã học để Theo Tổ chức hợp tác và phát triển giải quyết tình huống/bài tập đơn giản kinh tế thế giới (OECD) năng lực là “khả hoặc tương tự. năng đáp ứng một cách hiệu quả những Mức độ 3: Vận dụng tri thức đã học để giải yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ quyết tình huống phức tạp hoặc tình huống thể.” mới. Theo quan điểm của những nhà tâm lý Mức độ 4: Đánh giá/phê phán/sáng tạo học năng lực là tổng hợp các đặc điểm, trong quá trình giải quyết các tình huống thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với thực tiễn. yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, Tiếp cận năng lực được hiểu là một nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình đó đạt hiệu quả cao. học tập dựa trên sự thực hiện các nhiệm Như vậy, năng lực bao gồm một vụ cụ thể “dẫn họ đến việc làm chủ được loạt các kiến thức, kỹ năng, thái độ hay những kỹ năng cơ bản và những kỹ năng các đặc tính cá nhân khác cần thiết để sống cần thiết của cá nhân và hòa nhập thực hiện công việc thành công. Bên cạnh tốt vào hoạt động lao động ngoài xã hội”. 54
  4. Như vậy, tiếp cận năng lực là một quan thức, kỹ năng và thái độ, chú trọng đến điểm về dạy học, giáo dục trong đó nhấn việc phát triển những năng lực thực hiện mạnh đến hình thành các năng lực cho của người học, tạo điều kiện cho người người học. Những năng lực này có thể học thâm nhập vào thực tiễn, gắn học đi liên quan đến bất kỳ lĩnh vực nào của đôi với hành. Trong đánh giá kết quả học cuộc sống hằng ngày, tuy nhiên nó tập của người học không chỉ đánh giá kết thường liên quan đến các lĩnh vực của quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh công việc và các kỹ năng giúp con người giá kết quả học tập theo quan điểm phát tồn tại trong một môi trường nhiều biến triển năng lực, không giới hạn vào khả động của xã hội. năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả 2.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh năng vận dụng tri thức trong việc giải viên theo hướng tiếp cận năng lực quyết các nhiệm vụ phức hợp. Trên cơ sở của dạy học và giáo dục 3. Thực trạng việc đánh giá kết quả theo tiếp cận năng lực, đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh học tập theo hướng tiếp cận năng lực là tế tại các trường đại học ở Việt Nam một quan điểm đánh giá mới gắn kết chặt hiện nay chẽ với dạy học. Đánh giá kết quả học tập 3.1. Quá trình chuyển đổi số trong giáo theo hướng tiếp cận năng lực dựa trên dục đào tạo tại các trường đại học ở Việt nền tảng của triết lý về đánh giá là: Đánh Nam giá vì hoạt động học tập (Assessment for Có nhiều định nghĩa khác nhau về learning) và đánh giá như hoạt động học chuyển đổi số (Digital transformation) tập (Assessment as learning). nhưng có thể nói chung đó là chuyển các Đánh giá kết quả học tập theo hướng hoạt động của chúng ta từ thế giới thực tiếp cận năng lực là quá trình tập hợp và sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. phân tích thông tin nhằm đưa ra những Sự tham gia ngày càng sâu rộng của công nhận định về việc vận dụng tích hợp tri nghệ (chủ yếu là CNTT-VT) vào mọi mặt thức, kỹ năng, thái độ của người học để đời sống, kinh tế, xã hội đang làm thay giải quyết các nhiệm vụ dạy học phức đổi căn bản và toàn diện cách chúng ta hợp, từ đó phát triển các năng lực cần sống, làm việc, liên hệ với nhau. thiết của người học trong học tập. Đánh Chuyển đổi số trong GDĐT tập giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển năng lực cần chú trọng vào khả năng vận đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển dụng sáng tạo tri thức trong những tình đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong khác, đánh giá kết quả học tập theo quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông hướng tiếp cận năng lực là đánh giá kiến tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở 55
  5. dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai Đây phải là nền tảng mở, để liên tục được các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng cập nhật và tốt lên từng ngày. Nền tảng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân này không chỉ là nội dung mà còn là cách tích dữ liệu, ) để quản lý, điều hành, dự thức giảng dạy, cách học, cách thi kiểm báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành tra, hay nói cách khác là các quy trình”. GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Vì vậy, cần có sự thay đổi tư duy, đổi mới Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm mục tiêu, chương trình và phương thức số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, đào tạo. Để đạt được mục tiêu đổi mới bài giảng điện tử, kho bài giảng e- toàn diện nền GD-ĐT, hướng tới mô hình learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), “giáo dục 4.0”, trong Nghị quyết số 29- thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu dựng các trường đại học ảo (cyber CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị university). trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Bài viết này chỉ tập trung vào một hội nhập quốc tế, Ban Chấp hành Trung khía cạnh nhỏ của chuyển đổi số trong ương xác định: “Đổi mới căn bản hình GDĐT, đó là Đánh giá kết quả học tập thức và phương pháp thi, kiểm tra và của sinh viên theo hướng tiếp cận năng đánh giá kết quả GD- ĐT, đảm bảo trung lực. thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD-ĐT cần từng bước Giáo dục đại học Việt Nam đang theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và tiến hành quá trình đào tạo mang tính hàn cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và lâm; chương trình đào tạo vẫn chưa linh công nhận”. hoạt, nội dung chưa phù hợp với nhu cầu và xu thế của cuộc Cách mạng công Câu chuyện về Lầu Mí Xá (sinh nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp viên năm 3, Học viện Hành chính Quốc 4.0 đã tạo áp lực lớn trong hoạt động đào gia) cho thấy sự sẵn sàng trong nhận thức tạo đối với các trường đại học ở nước ta, và hành động của sinh viên về việc từ xây dựng chương trình đào tạo, nội chuyển đổi số. Xá là người dân tộc dung chương trình, cho đến đào tạo kĩ H'mông, sống tại xã Sủng Trái, huyện năng cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu Đồng Văn, tỉnh Hà Giang - nơi có điều thực tiễn xã hội. Tại hội thảo “Chuyển kiện sống khó khăn. đổi số trong giáo dục và đào tao” ngày Trong thời điểm tháng 4.2020, khi 9/12/2020, Bộ trưởng Bộ TT&TT dịch COVID-19 bùng phát, Lầu Mí Xá Nguyễn Mạnh Hùng cho rằng: “Ngành không thể quay trở lại trường. Nơi Xá ở Giáo dục hiện còn thiếu một công cụ thực cũng không có sóng điện thoại, không có thi hiệu quả, đó chính là các nền tảng số. internet để phục vụ việc học online nên 56
  6. cậu đã bắt đầu hành trình “tìm sóng” của nguyên lý hoặc cao hơn là đánh giá mình. Cậu chạy xe máy đi tìm nơi có thể mức độ hiểu của sinh viên về các tư liệu vào được mạng Internet. Khi phát hiện đã được học, có khả năng mô tả tóm tắt, trên đoạn đường vào bản có sóng, Xá đã diễn giảng, phân tích các thông tin nhận tự tay dựng lán gỗ, che bạt ở sườn núi để được ; ít khi yêu cầu sinh viên vận dụng làm nơi học bài. những kiến thức đã học vào một tình Đến nay, khi dịch bệnh được kiểm huống thực trong cuộc sống. Do vậy, soát, việc dạy và học đã có thể diễn ra phương pháp đánh giá kết quả học tập bình thường, nhưng Xá vẫn duy trì việc của sinh viên ở các trường đại học vẫn sử dụng các công cụ, phần mềm để phục còn nhiều tồn tại và hạn chế. vụ việc học trực tuyến, tận dụng lợi thế Kết quả học tập các học phần của từ công nghệ để khai thác thông tin cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam việc học tập, nghiên cứu của mình. hiện nay được đánh giá ở 3 hình thức: Như vậy, chuyển đổi số trong giáo - Đánh giá chuyên cần với trọng dục đại học muốn thành công phải số 10%: Để đánh giá tính chuyên cần của chuyển đổi từ tư duy của người dạy và sinh viên, giảng viên thường dựa vào tinh người học, để cùng nhận thức được rằng, thần, ý thức, thái độ học tập của sinh viên chuyển đổi số mang lại nhiều giá trị, cơ (điểm danh sự có mặt của sinh viên, ý hội để thay đổi, để tiếp cận tri thức và thức, thái độ trong việc chuẩn bị bài, phải trở thành nhu cầu tự thân của mỗi tham gia thảo luận, xây dựng bài, trên người. lớp). Việc đánh giá chuyên cần sẽ tạo 3.2. Các hình thức, phương pháp đánh điều kiện cho sinh viên nắm được những giá kết quả học tập của sinh viên khối nội dung cơ bản của học phần và định hướng ngành kinh tế tại các trường đại học ở tự nghiên cứu cho mình. Việt Nam - Đánh giá thường xuyên/định kỳ Hiện nay, các trường đại học ở nước với trọng số 20-30%: Được giảng viên ta vẫn đang tiến hành đào tạo thiên về tiến hành hàng ngày hoặc sau khi học một tính hàn lâm, nên việc đánh giá kết quả phần, một chương hoặc giữa kỳ để xác học tập của sinh viên hầu như chỉ được định kết quả học tập của người học, nhằm tiến hành thông qua những phương pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động của cả truyền thống như: trắc nghiệm khách người dạy và người học, thúc đẩy người quan, trắc nghiệm tự luận, vấn đáp, học cố gắng, tích cực học tập một cách hệ Với phương pháp đánh giá này, hầu như thống và liên tục, đồng thời tạo điều kiện đều nhằm mục đích kiểm tra mức độ ghi để quá trình dạy học chuyển sang bước nhớ các sự kiện, thuật ngữ, khái niệm, phát triển cao hơn. Đánh giá thường xuyên/định kỳ cho phép cả người dạy và 57
  7. người học nhìn lại kết quả làm việc sau - Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chỉ một giai đoạn, một thời gian nhất định, được thiết kế và sử dụng để chấm điểm củng cố và mở rộng những nội dung đã sinh viên qua các bài kiểm tra, bài thi học, từ đó định hướng cho quá trình dạy giữa kì, cuối kì và một số bài tiểu luận kết học tiếp theo. Hình thức này thực hiện tốt thúc học phần hơn là để định hướng việc chức năng hỗ trợ, điều chỉnh của đánh giá dạy và học. và hướng vào mục tiêu nâng cao chất - Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá được lượng cũng như hiệu quả của quá trình xác định và phổ biến tập trung chủ yếu dạy học. trong nội bộ giảng viên chứ không phổ - Đánh giá tổng kết với trọng số biến đến sinh viên một các thích hợp và 60 - 70%: Được thực hiện vào cuối mỗi minh bạch. kỳ học nhằm đánh giá kết quả chung, - Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá thường củng cố và mở rộng những điều đã học từ đo lường một cách cụ thể và riêng biệt kết đầu kỳ học, đồng thời tạo điều kiện để quả đạt được của sinh viên qua kiến thức chuyển sang học phần mới. Đây là đánh lĩnh hội, mức độ đạt được những kĩ năng giá mang tính tổng hợp, có ý nghĩa quan tương ứng có liên quan đến chương trình trọng trong việc cung cấp thông tin công học phần chứ không định hướng phát bằng về kết quả học tập của người học. triển năng lực thực hiện của sinh viên Các kết quả đánh giá này rất quan trọng trong học tập. Chính vì vậy, việc sử dụng đối với người học vì nó tác động trực tiếp các tiêu chuẩn, tiêu chí trong hoạt động tới việc xếp loại, khen thưởng, công nhận đánh giá theo truyền thống chưa thật sự đạt hay không đạt sau một quá trình phát huy hết tác dụng và ý nghĩa của nó. học 4. Một số giải pháp áp dụng đánh giá 3.3. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên khối kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại các trường đại học ở ngành kinh tế tại các trường đại học ở Việt Nam theo hướng tiếp cận năng lực Việt Nam 4.1. Xây dựng và công khai các tiêu Việc đánh giá kết quả học tập của chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả học tập sinh viên khối ngành kinh tế trong các - Mục tiêu của biện pháp: Giúp trường đại học ở nước ta hiện nay hầu giảng viên và sinh viên ngành kinh tế xác như chỉ được tiến hành thông qua những định được những mục tiêu năng lực cần hình thức/phương pháp truyền thống. đánh giá ở các học phần; lấy đó làm căn Theo đánh giá truyền thống, các tiêu cứ, cơ sở so sánh để đánh giá thông tin đã chuẩn, tiêu chí đánh giá thường chỉ dừng thu được về kết quả học tập của sinh viên. lại ở ba điểm: Xây dựng và công khai các tiêu chuẩn, 58
  8. tiêu chí đánh giá kết quả học tập không và toàn diện. Đánh giá kết quả quả học chỉ là công cụ dành cho giảng viên mà tập theo hướng tiếp cận năng lực là đánh còn là thông tin định hướng cần thiết cho giá không chỉ diễn ra trong các giờ kiểm sinh viên trong quá trình học tập; cung tra mà diễn ra trong suốt quá trình học cấp cho sinh viên hệ thống những yêu cầu của sinh viên. Thông qua các hoạt động để sinh viên cố gắng và nỗ lực trong học phong phú và đa dạng khác nhau của các tập, là căn cứ để sinh viên xác định các tình huống kinh tế. mục tiêu học tập và tự xây dựng kế hoạch - Cách thức thực hiện biện pháp: học tập cho bản thân. Qua đó, sinh viên Trong giảng dạy sinh viên khối ngành hình thành được hệ thống những năng lực kinh tế, có nhiều nội dung mà giảng viên khác nhau, đáp ứng yêu cầu của ngành có thể kết hợp nhiều loại hình đánh giá học. với nhau, như: đánh giá tổng kết - đánh - Cách thức thực hiện biện pháp: giá quá trình, đánh giá chính thức - đánh Căn cứ vào tiêu chuẩn, tiêu chí đầu ra của giá không chính thức, đánh giá truyền sinh viên ngành kinh tế để xây dựng hệ thông - đánh giá thực đặc biệt là kết thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết hợp đánh giá truyền thống với đánh giá quả học tập. Giảng viên cần phân tích, thực. Bên cạnh đó, mỗi hình thức đánh nghiên cứu khung năng lực cũng như giá đều có một thế mạnh và hạn chế chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đầu ra để riêng; do đó, để phát huy năng lực của xác định được các tiêu chuẩn, tiêu chí sinh viên, căn cứ vào tính chất và mục đánh giá cần thiết. Đồng thời công khai tiêu của từng nội dung bài giảng, giáo các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả viên cần đa dạng hoá hình thức đánh giá học tập các học phần theo hướng tiếp cận như: trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, quan năng lực cho sinh viên trước khi thực sát, làm thí nghiệm, tiểu luận, trình bày hiện quá trình đánh giá . dự án Trong đó, chú trọng đến các 4.2. Sử dụng phối hợp các phương phương pháp đánh giá liên quan đến thực pháp, hình thức đánh giá năng lực vào tiễn nhằm đảm bảo đánh giá được năng đánh giá kết quả học tập lực thực của sinh viên; gắn liền với yêu cầu của chuyên ngành kinh tế. Sinh viên - Mục tiêu của biện pháp: Sử dụng phải chủ động tự giác, tích cực, độc lập phối hợp các phương pháp, hình thức vận dụng các các kiến thức, kỹ năng, thái đánh giá năng lực vào đánh giá kết quả độ khác nhau trong giải quyết vấn đề cá học tập của sinh viên nhằm phát huy nhân hay trong quá trình làm việc nhóm. được đầy đủ ưu điểm của các phương Qua đó năng lực của sinh viên được bộc pháp và có thể thu thập thông tin về các lộ và giúp giảng viên đánh giá đúng được năng lực của sinh viên để đảm bảo cho năng lực của sinh viên. kết quả đánh giá được chính xác, đầy đủ 59
  9. 4.3. Xây dựng công cụ đánh giá kết quả vào quá trình học tập, phản ánh được các học tập các học phần của sinh viên theo năng lực của sinh viên, đồng thời tạo hướng tiếp cận năng lực thêm những động lực để sinh viên cố - Mục tiêu của biện pháp: Để thực gắng. Đồng thời giúp giảng viên có góc hiện đánh giá kết quả học tập của sinh nhìn khách quan hơn trong việc đánh giá viên khối ngành kinh tế theo hướng tiếp kết quả học tập của mình theo hướng tiếp cận năng lực thì không thể thiếu bộ công cận năng lực. cụ đánh giá. Bộ công cụ này cho phép - Cách thức thực hiện biện pháp: giảng viên sử dụng để tiến hành thu thập Giảng viên tổ chức cho sinh viên xây các thông tin, tìm hiểu và đánh giá các dựng các tiêu chí tự đánh giá và đánh giá năng lực mà người học đạt được. Những lẫn nhau, hướng dẫn và tổ chức cho sinh kết quả ấy là căn cứ để tác động, điều viên thực hiện tự đánh giá. Từ những kết chỉnh và nâng cao chất lượng dạy học. quả của sinh viên, giảng viên làm căn cứ - Cách thức thực hiện biện pháp: để đánh giá kết quả học tập cho sinh viên. Có rất nhiều công cụ để đánh giá kết quả 5. Kết luận học tập của sinh viên như bài kiểm tra Đánh giá kết quả học tập theo tiếp viết tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm cận năng lực đang là vấn đề được ngành khách quan, hệ thống các câu hỏi vấn giáo dục quan tâm nghiên cứu để hướng đáp, Tuy nhiên, những công cụ đánh đến việc phát triển năng lực thực hiện của giá này chưa đánh giá được toàn diện kết người học, tạo điều kiện cho người học quả học tập của sinh viên nhất là hệ thống thâm nhập vào thực tiễn, gắn học đi đôi các năng lực. Do đó, để đánh giá một với hành. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cách hiệu quả kết quả học tập của sinh cho nền công nghiệp mới, giáo dục đại viên ngành kinh tế cần sử dụng kết hợp học Việt Nam cần phải đổi mới một cách nhiều công cụ đánh giá khác nhau, trong căn bản, toàn diện trong đó có đổi mới đó, điển hình là sử dụng hệ thống bài tập việc đánh giá kết quả học tập của sinh thực hành giải quyết tình huống thực tế. viên. Tuy nhiên việc thực hiện đánh giá 4.4. Kết hợp đánh giá của giảng viên với còn chưa triệt để, đầy đủ do chưa có bộ tự đánh giá và đánh giá của sinh viên công cụ, các phương pháp, hình thức - Mục tiêu của biện pháp: Tự đánh đánh giá phù hợp. Trong quá trình thực giá giúp sinh viên nhìn lại những bằng hiện đánh giá còn chịu tác động của nhiều chứng của quá trình học tập, từ đó thấy yếu tố ảnh hưởng nên giảng viên còn gặp được những điểm mạnh, yếu của bản thân phải những khó khăn nhất định. và ý thức, trách nhiệm hơn về việc học Đánh giá kết quả học tập các học của chính bản thân mình. Tự đánh giá phần của sinh viên khối ngành kinh tế nói giúp sinh viên được tham gia nhiều hơn riêng theo hướng tiếp cận năng lực là hết 60
  10. sức cần thiết nhằm góp phần thay đổi diện mạo mới trong quá trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên nói chung, đồng thời phát huy tính tích cực của học người học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong công cuộc chuyển đổi số. 61
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ chính trị (2019), Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019, Về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. [2]. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; [3]. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; [4]. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015, Về Chính phủ điện tử; [5]. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019, Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. [6]. Đặng Bá Lãm (2011), “Đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Việt Nam: những định hướng nghiên cứu lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Khoa học giáo dục, tr.29-32. [7]. Mai Quốc Khánh (2008), Biện pháp khách quan hóa việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn giáo dục học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. [8]. Nguyễn Đức Chính (2004), Đo lường – đánh giá kết quả học tập của học sinh, Tài liệu giảng dạy, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội. [9]. Xavier Poegiers (1996), Khoa Sư phạm tích hợp hay Làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, người dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị, NXB Giáo dục, Hà Nội. [10]. Polytechnics International New Zealand Ltd (2011), Final Report on RPATA 7275-REG: Implementing the Greater Mekong Sub-region Human Resource Development Strategic Framework and Action Plan (Output 2: Agreed Framework for Mutual 62
  12. Recognition of Technical Skills and Qualifications in the GMS). [11]. Quality Assurance Agency for Higher Education (QAA) (2006), Code of practice for the assurance of academic quality and standards in higher education – Section 6: Assessment of student. 63