Dự báo những tác động của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo những tác động của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- du_bao_nhung_tac_dong_cua_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_the_he.pdf
Nội dung text: Dự báo những tác động của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
- DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ĐẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TS. Chu Thị Thủy Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) – EVFTA là hai hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới tham vọng, toàn diện và sâu rộng nhất từ trước đến nay, góp phần thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các nước thành viên, trong đó có Việt Nam. Bài viết khái quát cơ sở lý thuyết về các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, thực trạng tác động của FTA thế hệ mới và dự báo tác động của FTA thế hệ mới tới dòng vốn FDI vào Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam thời gian tới. Từ khóa: Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thế hệ mới, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) – EVFTA, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn FDI, thu hút vốn FDI vào Việt Nam. 1. Đặt vấn đề (Introduction) Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; tham gia đàm phán và k kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có các FTA thế hệ mới. Việc ký kết và tham gia các FTA nói chung và các FTA thế hệ mới nói riêng đã, đang tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế - xã hội Việt Nam trên nhiều khía cạnh, trong đó có FDI. FDI không ch giúp gia tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng thu ngân sách, tạo thêm việc làm, mà còn thúc đẩy xuất khẩu, mang tới động lực tăng trưởng kinh tế. Năm 2019 chứng kiến bức tranh kinh tế Việt Nam tiếp tục có nhiều mảng sáng, 12/12 ch tiêu kinh tế chủ yếu đạt và vượt kế hoạch, trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút FDI là một mảng sáng của bức tranh kinh tế năm 2019. Tuy vậy, chất lượng và hiệu quả của FDI năm 2019 chưa đáp ứng được đòi h i của đất nước trong quá trình chuyển sang định hướng đổi mới, sáng tạo, khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng nền kinh tế số, tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tác động của FTA thế hệ mới tới dòng vốn FDI vào Việt Nam cần được phân tích, nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian tới. 33
- 2. Cơ sở lý thuyết về các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới và tác động các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới tới dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.1. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Thuật ngữ “Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thế hệ mới” được s dụng để ch các FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu nhất (c t giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua s m ch nh phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA, cụ thể: Hiệp định CPTPP: Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu đối với 65-95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm. Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định EVFTA: Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 2.2. Tác động của FTA thế hệ mới tới dòng vốn FDI 2.2.1. Các yếu tố của nước tiếp nhận đầu tư tác động tới dòng vốn FDI Theo UNCTAD (1998), một nhà đầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa điểm đầu tư sẽ quan tâm đến 3 nhóm yếu tố chính của nước tiếp nhận, bao gồm yếu tố chính sách, yếu tố kinh tế và yếu tố kinh doanh. 34
- Các yếu tố chính sách liên quan đến ổn định kinh tế, chính trị và xã hội; quy định về gia nhập và hoạt động; đối x với doanh nghiệp nước ngoài; chính sách cạnh tranh; chính sách tư nhân hóa; ch nh sách thương mại và các hiệp định FDI quốc tế. Các yếu tố kinh tế được phân loại dựa vào mục đ ch của FDI. Với mục đ ch tìm kiếm thị trường, những yếu tố được quan tâm bao gồm: quy mô của thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ gia tăng thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu; sở thích của người tiêu dùng nội địa và cấu trúc thị trường. Với mục đ ch tìm kiếm nguồn lực, nhà đầu tư quan tâm đến nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn nhân lực; trình độ công nghệ và cơ sở hạ tầng của nước tiếp nhận đầu tư. Với mục đ ch tìm kiếm hiệu quả thì lương, năng suất lao động, các chi ph khác như vận chuyển, liên lạc, sản phẩm trung gian và mạng lưới doanh nghiệp khu vực là các yếu tố quan trọng. Các yếu tố kinh doanh như xúc tiến đầu tư, khuyến kh ch đầu tư, chi ph không ch nh thức (do tham nh ng và thủ tục hành ch nh ) c ng là những yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. 2.2.2. Tác động của FTA thế hệ mới tới dòng vốn FDI Liên kết kinh tế khu vực nói chung và FTA thế hệ mới nói riêng có thể tác động tới các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư, qua đó tác động tới luồng vốn FDI vào các nước thành viên. Mức độ tác động phụ thuộc vào phạm vi và độ sâu của cam kết hội nhập đó. Ngày nay, các FTA thế hệ mới với mức độ hội nhập kinh tế sâu, phạm vi cam kết rộng sẽ ảnh hưởng tới luồng vốn FDI thông qua nhiều kênh khác nhau (Hình 1). Thứ nhất, cam kết xóa b thuế quan và tạo thuận lợi hóa thương mại trong FTA thế hệ mới tác động trực tiếp đến yếu tố kinh tế thông qua mở rộng thị trường và giảm chi phí sản xuất. Các hàng rào thương mại được xóa b hình thành nên một thị trường khu vực lớn hơn so với thị trường nội địa trước đó. Tham gia FTA thế hệ mới c ng mang lại lợi ích về tăng trưởng kinh tế và gia tăng thu nhập cho các nước thành viên, dẫn đến mở rộng hơn nữa quy mô của thị trường. Bên cạnh đó, FTA thế hệ mới làm giảm chi phí vận chuyển và sản xuất, thúc đẩy sự dịch chuyển sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng giữa công ty mẹ ở nước đầu tư và chi nhánh nước ngoài đặt ở nước tiếp nhận, thúc đẩy FDI giữa các nước thành viên. Đây là các yếu tố hấp dẫn đối với FDI nhằm tìm kiếm thị trường và tìm kiếm hiệu quả. Thứ hai, cam kết mở c a dịch vụ tác động trực tiếp đến yếu tố chính sách, loại b rào cản thâm nhập thị trường cho các nhà đầu tư nội khối. Sự phát triển của thị trường dịch vụ có thể gián tiếp làm giảm chi phí cho doanh nghiệp hoạt động tại khu vực (yếu tố kinh tế), cải thiện môi trường kinh doanh (yếu tố kinh doanh), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào khu vực. Thứ ba, cam kết tự do hóa đầu tư hướng tới không phân biệt đối x và đảm bảo đầu tư sẽ có tác động tích cực đến yếu tố chính sách và yếu tố kinh doanh; gián tiếp làm giảm chi phí hoạt động cho doanh nghiệp (yếu tố kinh tế). Các cam kết này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi trong khu vực, nhờ đó thúc đẩy lưu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế (Hình 1). 35
- Các yếu tố của FTA Các yếu tố tác động tới FDI FDI thế hệ mới (của nƣớc tiếp nhận) Cam kết mở c a Yếu tố chính sách thương mại hàng hóa Cam kết mở c a thương mại dịch vụ Cam kết mở c a đầu tư Yếu tố kinh tế - Tìm kiếm thị trường - Tìm kiếm nguồn lực FDI Cam kết khác (cạnh tranh, - Tìm kiếm hiệu quả sở hữu trí tuệ ) Hình thành mạng lưới doanh nghiệp khu vực Yếu tố kinh doanh Đảm bảo hơn về môi trường chính trị và thể chế Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp Nguồn: Phùng Xuân Nhạ, Nguyễn Thị Minh Phương, TCKH-ĐHQGHN, số 1 (2016) Hình 1: Các kênh tác động của FTA đối với những yếu tố ảnh hưởng FDI Ngoài ra, các FTA thế hệ mới còn mở rộng phạm vi sang một số nội dung khác nhằm tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi; giảm chi phí giao dịch và rủi ro trong kinh doanh do thiếu thông tin, gánh nặng thủ tục hành chính, rủi ro bị ăn c p công nghệ và các tài sản trí tuệ FTA thế hệ mới c ng giúp hình thành mạng lưới doanh nghiệp khu vực, làm giảm chi phí dịch vụ. Nhà đầu tư thực hiện được chuyên môn hóa sản xuất cao, khai thác được hiệu quả của phân công lao động quốc tế. Để tăng thị phần trong khu vực, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất bằng cách xây dựng mới hoặc mua lại và sáp nhập các cơ sở hiện có, do đó làm tăng dòng vốn FDI. Thứ tư, bản thân việc ký kết FTA thế hệ mới giữa các quốc gia có vai trò như một sự đảm bảo về một môi trường chính trị và thể chế tốt hơn, giúp gia tăng niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài và cải thiện dòng vốn FDI vào các nước thành viên [9]. Như vậy, có thể thấy FTA thế hệ mới là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy luồng vốn FDI. 3. Những nội dung chính của Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới tác động tới đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam và dự báo tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam 3.1. Những nội dung chính của Hiệp định Thương mại Tự do thế hệ mới tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Hiệp định Thương mại Tự do thế hệ mới không ch đề cập đến các vấn đề truyền thống như hàng hóa, dịch vụ, đầu tư mà cả các vấn đề mới như cạnh tranh, doanh nghiệp nhà 36
- nước, sở hữu trí tuệ, mua s m chính phủ Ngay trong các lĩnh vực truyền thống, mức độ hội nhập c ng sâu hơn so với các FTA trước đó. Ch nh sự khác biệt này đã tạo ra nhiều yếu tố hấp dẫn, thu hút doanh nghiệp FDI đầu tư vào thị trường. 3.1.1. Về thương mại hàng hóa Trong các FTA thế hệ mới đã được ký kết đến nay, mức độ tự do hóa thương mại hàng hóa trong CPTPP là cao nhất. CPTPP yêu cầu mở c a hoàn toàn thị trường thương mại hàng hóa trong lộ trình rất ng n, ch tr một số rất ít mặt hàng nhạy cảm sẽ qua cơ chế song phương. Đối với hàng công nghiệp, hầu hết toàn bộ dòng thuế được xóa b ngay khi Hiệp định có hiệu lực và doanh nghiệp không bị áp dụng các yêu cầu về thực hiện để được hưởng ưu đãi thuế quan. Đối với hàng nông nghiệp, các nước c t giảm thuế quan và các chính sách hạn chế khác, xóa b trợ cấp xuất khẩu, quy định về tín dụng xuất khẩu, không cho phép s dụng biện pháp tự vệ đặc biệt (WTO vẫn cho áp dụng trong một số trường hợp). Không ch xóa b thuế quan, CPTPP còn tạo thuận lợi hóa thương mại thông qua đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, áp dụng cơ chế chung về chứng nhận xuất xứ, tự chứng nhận xuất xứ, minh bạch hóa tiêu chuẩn k thuật (TBT) và an toàn vệ sinh động thực vật (SPS) Đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, các nước CPTPP cam kết xóa b hoàn toàn thuế quan nhập khẩu đối với 97-100% dòng thuế, trong đó 78-95% được xóa b ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam được hưởng thuế suất 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3-5 năm như nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện, điện t , cao su , nên lợi ch thu được t c t giảm thuế tương đối lớn. Đây là những lĩnh vực tiềm năng thu hút FDI vì nhà đầu tư nước ngoài muốn tận dụng các ưu đãi mà Việt Nam được hưởng trong CPTPP. Mức độ mở c a mà các nước CPTPP dành cho Việt Nam cao hơn mức trung bình trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã k kết và gần tương đương với mức mở c a trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Tuy nhiên, quy mô thị trường của CPTPP lớn hơn nhiều so với AEC, hứa hẹn sẽ tác động mạnh mẽ hơn đến dòng vốn FDI vào Việt Nam. Tuy nhiên, để được hưởng các ưu đãi thuế quan trong CPTPP, các nước cần đáp ứng yêu cầu về quy t c xuất xứ, theo đó hàng hóa phải được sản xuất tại các nước thành viên với một tỷ lệ nhất định mới được hưởng thuế ưu đãi. V dụ, ngành dệt may yêu cầu xuất xứ “t sợi trở đi”, mặc dù có kèm theo một số linh hoạt, vẫn là thách thức lớn đối với xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Để kh c phục hạn chế này, các đối tác ngoài CPTPP có xu hướng đầu tư vào các nước CPTPP để cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng hóa hướng tới xuất khẩu. Như vậy, các cam kết mở c a thị trường hàng hóa trong CPTPP sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt Nam, đặc biệt là trong ngành công nghiệp phụ trợ và các lĩnh vực Việt Nam được hưởng ưu đãi lớn về thuế quan; đồng thời biến Việt Nam thành một điểm sản xuất ngày càng quan trọng trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt 37
- Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói, gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa b thuế nhập khẩu sau một lộ trình ng n. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam trong các hiệp định FTA đã được k kết. Lợi ch này đặc biệt có nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu t EU được Việt Nam xóa b thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa b thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam áp dụng lộ trình xóa b thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO. Việt Nam và EU c ng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, tạo khuôn khổ pháp l để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp 3.1.2. Về thương mại dịch vụ CPTPP vẫn quy định các nghĩa vụ cốt lõi trong WTO và các FTA thế hệ mới khác như đối x quốc gia, đối x tối huệ quốc, không áp dụng các hạn chế định lượng và không yêu cầu về thành lập thực thể pháp lý hoặc liên doanh cụ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt quan trọng trong CPTPP là cách tiếp cận “chọn - b ” thay cho cách tiếp cận “chọn - cho”. Nếu trước đây nhà đầu tư nước ngoài ch được phép đầu tư vào một số lĩnh vực đã được quy định cụ thể thì nay có thể đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào miễn là không thuộc danh mục bảo lưu. Với cách tiếp cận này, cánh c a dành cho nhà đầu tư nước ngoài được mở rộng hơn nhiều, giúp thúc đẩy FDI nội khối trong các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính. Trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phân phối tại EVFTA hai bên cam kết, trong vòng 05 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức t n dụng EU nâng mức n m giữ của ph a nước ngoài lên 49% vốn điều lệ trong 02 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Việt Nam đồng b yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế, tuy nhiên Việt Nam bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống phân phối trên cơ sở không phân biệt đối x Đối với lĩnh vực, dịch vụ bảo hiểm, Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên giới, cam kết dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật Việt Nam. Riêng đối với yêu cầu cho phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm, Việt Nam ch cho phép sau một giai đoạn quá độ. 3.1.3. Về đầu tư Các nguyên t c mở c a đầu tư trong CPTPP bao gồm: (i) không phân biệt đối x ; (ii) nghiêm cấm trưng thu không vì mục đ ch công cộng, không theo quy trình thủ tục và không có bồi thường; (iii) tự do chuyển tiền liên quan đến đầu tư; (iv) nghiêm cấm các yêu cầu thực hiện (như yêu cầu về hàm lượng nội địa hoặc tỷ lệ nội địa hóa công nghệ); (v) tự do bổ nhiệm 38
- các vị trí quản lý cấp cao. Các nguyên t c này đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài, về lý thuyết sẽ thúc đẩy FDI vào các nước thành viên. Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam lâu nay hầu như không có sự phân biệt đối x nào khác ngoài các điều kiện gia nhập thị trường. Thậm ch còn có trường hợp “phân biệt đối x ngược”, ưu tiên nhà đầu tư nước ngoài hơn nhà đầu tư trong nước. Đồng thời trong quá trình thực hiện cam kết trong các FTA trước đây, Việt Nam đã đạt được các nguyên t c cơ bản mà CPTPP quy định. Vì vậy, cam kết của Việt Nam về tự do hóa đầu tư trong CPTPP sẽ tác động không nhiều đến dòng vốn FDI. Trong EVFTA, cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU. Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài ch nh, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Hai bên c ng đưa ra cam kết về đối x quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước. 3.1.4. Một số cam kết khác CPTPP đưa ra các cam kết khác nhằm: (i) cụ thể hóa nguyên t c cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối x ; (ii) đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích CPTPP mang lại; (iii) tạo thuận lợi hóa; (iv) hướng tới nền kinh tế tri thức; (v) đảm bảo phát triển bền vững. Việc thực hiện các cam kết này dẫn tới cải thiện môi trường kinh doanh và gián tiếp làm giảm chi phí kinh doanh ở các nước thành viên. Đây là những yếu tố quan trọng thúc đẩy FDI vào CPTPP. Đặc biệt, cam kết sở hữu trí tuệ trong CPTPP cao hơn hẳn so với trong WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI trong lĩnh vực công nghệ cao giữa các nước CPTPP. Trong EVEFT có các cam kết: (i) mua s m của chính phủ; (ii) sở hữu trí tuệ; (iii) do- anh nghiệp nhà nước; (iv) thương mại điện t ; (v) minh bạch hóa; (vi) thương mại và phát triển bền vững. 3.2. Dự báo tác động của Hiệp định Thương mại Tự do thế hệ mới đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Sau khi mở c a nền kinh tế, trong giai đoạn 1991-1997, Việt Nam đã tiếp nhận làn sóng FDI đầu tiên với 2.230 dự án với tổng vốn đăng k là 16,2 tỷ USD. Giai đoạn 2007-2009 được coi là khoảng thời gian bùng nổ FDI nhờ tác động của việc Việt Nam tham gia WTO. Năm 2007, vốn đăng k tăng vọt với 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt hơn 8 tỷ USD gấp đôi so với năm 2006. Năm 2008, ngay trong thời kỳ khủng hoảng thế giới nổ ra, vốn đăng k đạt mức kỷ lục hơn 72 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 11,5 tỷ USD. Giai đoạn 2009-2014, Việt Nam vẫn duy trì được ổn định lượng vốn FDI, thu hút t 10- 12,5 tỷ USD vốn thực hiện mỗi năm. Theo Cục Đầu tư nước ngoài của Bộ kế hoạch và Đầu tư năm 2015 lượng vốn FDI thu hút là 22,76 tỷ USD, năm 2016 là 24,3 tỷ USD năm 2017 là 35,88 tỷ USD, năm 2018 là 35,46 tỷ 39
- USD và năm 2019 là 38,02 tỷ USD. Việc ký kết CPTPP mang tính chất bước ngoặt và hứa hẹn có thể mang đến làn sóng FDI tiếp theo cho Việt Nam. 3.2.1. Thu hút FDI từ các thành viên CPTPP và EVFTA a. Thu hút FDI từ các thành viên CPTPP Trong các nước CPTPP, Nhật Bản, Singapore, Malaysia là các đối tác đầu tư ch nh, nằm trong nhóm các nước đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Các nước này là đối tác tiềm năng lớn nhất có thể tạo ra cú h ch đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới. Bên cạnh đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư t hai đối tác FDI hàng đầu của Việt Nam là Nhật Bản và Singapore. Tuy nhiên, tác động t CPTPP sẽ không ảnh hưởng đến dòng vốn FDI t hai nước này vào Việt Nam. Sở dĩ như vậy vì trước TPP, Việt Nam đã k hiệp định song phương với Nhật Bản (năm 2008) và với Singapore (năm 2005). Ngoài ra, Việt Nam c ng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh trong thu hút FDI với các nước CPTPP khác, đặc biệt là Malaysia và Singapore. Năm 2014, FDI của Nhật Bản vào Việt Nam ch xếp thứ 10/11 nước châu Á mà Nhật Bản có hoạt động FDI (Singapore thứ 3, Malaysia thứ 7) và xếp thứ 6 trong các nước CPTPP (sau Hoa Kỳ, Australia, Singapore, Canada và Malaysia). Theo Cục Đầu tư nước ngoài, về đối tác đầu tư năm 2019 Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn đầu tư. Hồng Kông đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 7,87 tỷ USD (trong đó, có 3,85 tỷ USD mua cổ phần vào công ty TNHH Vietnam Bev- erage tại Hà Nội, chiếm 48,9% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông). Singpore đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng k 4,5 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc Trong khi đó, đầu tư t Trung Quốc, Hồng Kông có xu hướng tăng so với c ng kỳ do tác động của chiến tranh thương mại M - Trung. Cụ thể, đầu tư t Trung Quốc tăng gần 1,65 lần, t Hồng Kông tăng 2,4 lần so với c ng kỳ năm 2018. Về lĩnh vực thu hút đầu tư, các nước thành viên CPTPP có thể tăng đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực: (i) các nước này có lợi thế so sánh, chuyển quá trình sản xuất sang Việt Nam (ví dụ: điện t , công nghệ cao) nhằm tận dụng chi phí rẻ rồi tái xuất khẩu sản phẩm cuối cùng; (ii) Việt Nam có lợi thế về nguồn lực như kh hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực (ví dụ: nông nghiệp); (iii) dịch vụ mà trước đó Việt Nam chưa cam kết mở c a hoặc mở c a hạn chế (đặc biệt là dịch vụ tài chính). b. Thu hút FDI từ các thành viên EVFTA T nh l y kế đến năm 2019, EU là đối tác đầu tư lớn thứ tư tại Việt Nam với trên 2.240 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng k là 24,67 tỷ USD, tương đương 7,6% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, các dự án đầu tư của EU có hàm lượng và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Xu thế đầu tư trực tiếp của EU hướng vào các ngành công nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ như: bưu ch nh viễn thông, tài ch nh, văn phòng cho thuê, bán lẻ EU đã đầu tư vào 18/21 ngành theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó tập trung ở lĩnh 40
- vực công nghiệp chế biến chế tạo; Sản xuất, phân phối điện, kh , Bất động sản, Thông tin và truyền thông Đồng thời, các nhà đầu tư EU đã có mặt tại 54 t nh, thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng phát triển, có cảng biển, sân bay, như TP. Hồ Ch Minh, Bà Rịa - V ng Tàu, Hà Nội, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI t EU đã mang đến một số công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực, như dầu kh , công nghiệp nặng, dịch vụ bưu ch nh tại Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy, lượng vốn FDI t EU vào Việt Nam còn chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng về vốn, công nghệ và k thuật của các nhà đầu tư EU. Số lượng dự án FDI có quy mô lớn trong các lĩnh vực là lợi thế của các nước EU, đồng thời là lĩnh vực mà Việt Nam quan tâm thu hút, như các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, tài ch nh ngân hàng, vẫn còn khiêm tốn. Nhiều dự án đầu tư của EU vẫn tập trung tận dụng nguồn lao động giá rẻ để thực hiện các công đoạn l p ráp, chế biến sản phẩm bán trong nước và xuất khẩu Theo các chuyên gia kinh tế, trước m t, Việt Nam cần lưu một số vấn đề khi thu hút FDI t EU. Cụ thể, lợi thế trong thu hút FDI của Việt Nam đến t việc sớm k kết FTA với EU trong khi các nước cạnh tranh ch nh trong khu vực về thương mại và đầu tư chưa có FTA với EU. Lợi thế này có thể ch tồn tại trong ng n hạn, vì định hướng của cả ASEAN và EU là một FTA giữa hai khu vực. Khi EU tiếp tục đàm phán, k kết FTA song phương với các nước ASEAN, lợi thế về thuế nhập khẩu thấp hơn, các cơ chế tạo thuận lợi thương mại và đầu tư dành riêng cho Việt Nam sẽ không còn. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng triệt để khoảng “thời gian vàng” khi các nước ASEAN chưa có FTA với EU để tiếp cận, thâm nhập thị trường c ng như thu hút FDI t các nước EU. Bên cạnh đó, đối với thu hút FDI chất lượng cao, EVFTA ch là yếu tố hỗ trợ chứ không có t nh quyết định đối với hoạt động đầu tư. Muốn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ. Hiện nay, Ch nh phủ Việt Nam đang rà soát Luật Sở hữu tr tuệ nhằm điều ch nh ph hợp với các cam kết sâu hơn trong EVFTA và các FTA thế hệ mới khác, c ng như bảo đảm thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết nhằm tạo niềm tin đối với nhà đầu tư, để ph hợp với các quy định và tuân thủ nguyên t c hợp tác trong khuôn khổ EVFTA đưa ra. Đặc biệt, d EVFTA có tác động sâu rộng và được cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, song số lượng doanh nghiệp hiểu biết về EVFTA vẫn còn hạn chế. Ngay cả đối với các doanh nghiệp EU đang hoạt động tại Việt Nam c ng có tới 28% số doanh nghiệp được khảo sát vẫn mơ hồ về các nội dung của EVFTA. Tỷ lệ này trong các doanh nghiệp của Việt Nam có thể còn ở mức cao hơn. Điều này có thể làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc tận dụng các cơ hội c ng như chuẩn bị sẵn sàng trước các thách thức mà EVFTA mang lại. Vì vậy, việc tăng cường nhận thức và nghiên cứu về tác động của EVFTA là vô c ng cần thiết. Trước m t, các doanh nghiệp cần nghiên cứu k và cập nhật ch nh sách mặt hàng, tìm hiểu về rào cản về k thuật, xuất xứ hàng hóa, thủ tục hải quan, 41
- ch dẫn địa l , pháp luật thương mại, kinh tế của t ng thành viên EU để tránh những rủi ro trong quá trình giao thương hàng hóa 3.2.3. Thu hút FDI từ các đối tác ngoài CPTPP và EVFTA CPTPP và EVFTA không ch thúc đẩy FDI giữa các nước thành viên CPTPP và EVFTA mà còn thúc đẩy các nước ngoài khối đầu tư vào CPTPP và EVFTA để hưởng các ưu đãi mà các nước thành viên dành cho nhau c ng như tận hưởng môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện. Như đã phân t ch, một số mặt hàng quan trọng của Việt Nam hiện đang phải chịu mức thuế suất cao khi xuất khẩu sang thị trường CPTPP và EVFTA có khả năng gia tăng xuất khẩu đáng kể nhờ được xóa b thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực bao gồm: dệt may, da giày, lúa gạo, đồ gỗ, thủy sản và nông sản. Trong khi đó, một số đối thủ cạnh tranh chính trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Myanmar hiện chưa tham gia CPTPP và EVFTA. Các nước sẽ có động lực để đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong những lĩnh vực này nhằm tận dụng ưu đãi thuế suất 0% mà Việt Nam được hưởng. Ngoài ra, dòng vốn FDI ngoại khối còn có xu hướng tập trung vào các ngành công nghiệp phụ trợ. Quy t c xuất xứ trong CPTPP và EVFTA là thách thức lớn vì ngay cả trong những ngành mà Việt Nam có lợi thế như dệt may, da giày, Việt Nam ch tham gia vào một vài khâu sản xuất trong chuỗi giá trị. Phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập t các nước chưa phải thành viên CPTPP và EVFTA (như Trung Quốc, Hàn Quốc ). Trong thực tế, thời gian gần đây Việt Nam đã tiếp nhận được dòng vốn FDI lớn đổ vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, đặc biệt là trong ngành dệt may. 3.2.4. Dự báo FDI năm 2020 và dài hạn Theo SSI Research, tác động ng n hạn t cuộc chiến thương mại M - Trung chủ yếu tới Việt Nam là gián tiếp, không bị ảnh hưởng tiêu cực nhiều. Đồng tiền Việt Nam vẫn diễn biến tốt so với hầu hết các đồng tiền khác trong khu vực, ch mất giá 2,5% so với USD kể t đầu năm. Tuy vậy cảnh giác không bao giờ th a khi kim ngạch thương mại của Việt Nam với Trung Quốc chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đối với FDI, hiện đang có nhiều nhà đầu tư châu Âu và châu Á chuyển x nghiệp t Trung Quốc về nước hoặc sang nước thứ ba; Việt Nam nằm trong sự lựa chọn hàng đầu, hai năm gần đây đã có một số nhà máy chuyển t Trung Quốc sang Việt Nam. Việt Nam là nước láng giềng có tiềm năng lớn nên sẽ được các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm cơ hội để mở rộng quy mô thương mại hai chiều, đồng thời tăng nhanh các dự án đầu tư trực tiếp. Việt Nam cần nghiên cứu để nhận biết thách thức và cơ hội mới, có đối sách th ch hợp với các doanh nghiệp Trung Quốc theo hướng lựa chọn, sàng lọc bảo đảm lợi ch quốc gia trong việc hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai nước. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực, việc cộng đồng nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế đánh giá cao môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt Nam, với một số CPTPP và EVFTA b t đầu có hiệu lực; trên cơ sở định hướng, ch nh sách mới về FDI thì triển vọng năm 2020 rất sáng sủa. Mục tiêu của giai đoạn 2021- 2025 vốn thực hiện 20 - 30 tỷ 42
- USD/năm và giai đoạn 2026 - 2030 30 - 40 tỷ USD/năm là hiện thực, vì năm 2019, vốn thực hiện khoảng 19 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân năm 7-8% hoàn toàn khả thi. Dự báo, tốc độ tăng vốn FDI thực hiện 7-8%, đạt 23-24 tỷ USD, chiếm 22 - 23% tổng vốn đầu tư xã hội. Đầu tư t Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và châu Á vẫn gia tăng, đồng thời đầu tư t Đức, Pháp, Anh và một số nước châu Âu khác vào công nghệ hiện đại, công nghệ tương lai, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển với nhiều dự án lớn sẽ được gia tăng. Mục tiêu chất lượng đòi h i phải thay đổi tư duy và hành động trong việc lựa chọn đối tác và dự án FDI, bởi vì có liên quan đến chuyển giao công nghệ, quản trị doanh nghiệp, đào tạo nhân lực chất lượng cao, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây là những nhược điểm của 30 năm thu hút FDI của nước ta đã được bàn thảo nhiều, nhưng chậm được kh c phục. Định hướng mới về FDI trung hạn và dài hạn phải lấy chất lượng làm trọng, không khoan nhượng với dự án của bất kỳ ngành nghề, đối tác, địa phương nào, phải đặt trong bối cảnh Việt Nam đang theo đuổi chiến lược tăng trưởng với tốc độ cao, hướng đến nền kinh tế xanh, phát triển bền vững. EVFTA là Hiệp định có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam t trước đến nay, đồng thời c ng là một trong những hiệp định toàn diện và tham vọng nhất mà EU t ng k kết với một nước đang phát triển. Do vậy, FDI t EU vào Việt Nam được dự báo có thể tăng mạnh trong thời gian tới. Các cam kết này sẽ là động lực để Việt Nam cải cách thể chế và khung pháp l , cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện đầu tư thuận lợi và an toàn hơn cho các nhà đầu tư. Như vậy, có thể thấy EVFTA có những tác động nhất định. Các cam kết c t giảm thuế quan và thuận lợi hóa thương mại trong EVFTA ở mức độ rất cao là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy FDI vào Việt Nam. Theo phân t ch của các chuyên gia kinh tế, về mặt l thuyết, các cam kết xóa b thuế quan sẽ giúp gia tăng FDI nói chung t các nước không tham gia CPTPP và EVFTA nhằm tận dụng những ưu đãi mà các nước thành viên CPTPP và EVFTA dành cho nhau. Trong khi đó, đối với FDI nội khối, CPTPP và EVFTA có thể làm tăng FDI theo chiều dọc và giảm FDI theo chiều ngang. Tác động tổng thể của việc xóa b rào cản thương mại do đó phụ thuộc vào bản chất của FDI giữa hai bên. Áp dụng vào trường hợp EVFTA, Hiệp định kỳ vọng sẽ giúp gia tăng FDI t các nước ngoài khối EU, tăng FDI theo chiều dọc và giảm FDI theo chiều ngang t các nước EU vào Việt Nam. Còn trên thực tế, FDI t EU vào Việt Nam hiện nay chủ yếu là FDI theo chiều dọc khi các nhà đầu tư EU hướng tới mục tiêu khai thác tài nguyên, nhiên vật liệu và lao động giá rẻ. Vì vậy, EVFTA được dự báo sẽ làm gia tăng FDI vào Việt Nam t cả các nước thành viên EU và các nước không thuộc EU. Nhóm sản phẩm xuất khẩu t EU sang Việt Nam được giảm thuế nhiều nhất lần lượt là: giày dép, m và các sản phẩm đội đầu; sản phẩm bằng đá, thạch cao, thủy tinh; hàng dệt may; thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá; sản phẩm da Đây là các ngành có thể thu hút 43
- FDI theo chiều dọc t các nước EU, c ng như các nước ngoài EU nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của cả Việt Nam và EU. Đáng lưu , có một số nhóm hàng được giảm thuế nhiều t cả hai ph a, như giày dép, m và các sản phẩm đội đầu; hàng dệt may; sản phẩm da; nguyên liệu dệt may. Đây đều là những ngành mà Việt Nam có lợi thế lớn. Các cam kết này sẽ tạo điều kiện thu hút FDI nói chung vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất dệt may, da giày, nhất là hoạt động gia công quốc tế khi doanh nghiệp nước ngoài có thể nhập khẩu nguồn nguyên liệu t EU sau đó xuất khẩu thành phẩm sang EU với chi ph thấp. FDI t EU có thể tăng vào các phân ngành dịch vụ mà Việt Nam không cam kết trong WTO nhưng lại cam kết trong EVFTA, như dịch vụ hội chợ, triển lãm, dịch vụ bưu ch nh, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ bảo hành và s a chữa tàu biển, tàu thủy nội địa, máy bay, dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ hàng hải, dịch vụ đại l vận tải hàng hóa FDI c ng có thể gia tăng trong các ngành dịch vụ được cam kết mở c a sâu hơn so với cam kết trong WTO, đồng thời là thế mạnh của các nước EU, như dịch vụ tài ch nh, logistics, dịch vụ máy t nh, dịch vụ môi trường, giáo dục bậc cao, phân phối, viễn thông và y tế. Triển vọng thu hút FDI t EU trong bối cảnh hai bên đã k kết EVFTA là rất t ch cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực doanh nghiệp EU có thế mạnh, như công nghiệp chế biến chế tạo s dụng công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ ngân hàng, tài ch nh 3.2.5. Một số vấn đề đặt ra Thứ nhất, mặc d CPTPP và EVFTA có tác động sâu rộng và được cộng đồng doanh nghiệp rất quan tâm, số lượng doanh nghiệp có hiểu biết về CPTPP và EVFTA c ng như tác động của nó đến doanh nghiệp của mình là rất ít. Theo khảo sát của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia thực hiện cuối năm 2015, trong 500 doanh nghiệp Việt Nam được h i, ch có khoảng 50% biết về CPTPP và EVFTA, trong đó có tới 40% không biết CPTPP và EVFTA có tác động như thế nào đến doanh nghiệp của mình [1]. Thứ hai, lợi thế trong thu hút FDI của Việt Nam đến t việc Việt Nam tham gia CPTPP và EVFTA ngay t đầu trong khi các nước đối thủ cạnh tranh chính về thương mại và đầu tư của Việt Nam chưa tham gia CPTPP và EVFTA. Tuy nhiên, lợi thế này ch tồn tại trong ng n hạn (5-10 năm) vì CPTPP và EVFTA là một FTA thế hệ mới có tính mở và trong tương lai các nước khác có thể được phép đàm phán gia nhập CPTPP và EVFTA. Hiện nay, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc rất quan tâm tới CPTPP và EVFTA và đã bày t định tham gia Hiệp định này. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng triệt để quãng thời gian này để bứt phá trước khi lợi thế bị triệt tiêu. Thứ ba, sự gia tăng về số lượng FDI nhờ lợi thế t CPTPP và EVFTA không đảm bảo đi kèm với cải thiện chất lượng FDI. Dòng vốn FDI t các nước đang phát triển đầu tư vào Việt Nam để tận dụng ưu đãi thuế trong CPTPP và EVFTA có thể dẫn tới nguy cơ biến Việt Nam thành điểm tiếp nhận công nghệ lạc hậu và rơi vào bẫy “công nghệ trung bình”. Đối với các dự án FDI chất lượng cao, CPTPP và EVFTA ch có yếu tố hỗ trợ chứ không có tính 44
- quyết định đối với hoạt động đầu tư. Muốn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI, Việt Nam cần tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ. Thứ tư, có một số vấn đề đặt ra đối với dòng vốn FDI: (i) Đóng góp của FDI trong việc nâng cao năng lực công nghiệp, còn hạn chế; (ii) Mối liên kết giữa khối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn yếu kém; (iii) Các doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực gia công l p ráp, thâm dụng lao động và t có khả năng tạo tác động lan t a về mặt công nghệ; (iv) Khung pháp l và ch nh sách mở c a FDI, hội nhập kinh tế quốc tế tuy đã được cải thiện, song vẫn còn nhiều hạn chế trong quản l , dẫn tới các vấn đề như ô nhiễm môi trường, chuyển giá, trốn thuế ; (iv) Dòng vốn liên thông hơn với quốc tế c ng khiến cho những nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô gia tăng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động c ng đặt ra những thách thức trong việc xây dựng và thực thi các ch nh sách kinh tế vĩ mô. Thứ năm, cần lưu rằng khả năng thực thi cam kết chứ không phải bản thân cam kết mới là nhân tố tác động đến niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Nhiều ý kiến cho rằng các cam kết liên quan đến sở hữu trí tuệ trong CPTPP và EVFTA sẽ giúp Việt Nam thu hút được các dự án FDI công nghệ cao, công nghệ sáng tạo. Tuy nhiên, tác động này là không ch c ch n vì mặc dù Việt Nam đã có cam kết về sở hữu trí tuệ trong khuôn khổ WTO nhưng việc thực thi rất kém, tỷ lệ vi phạm bản quyền còn rất cao. Vì vậy, nhà đầu tư nước ngoài sẽ hết sức thận trọng, quan sát hành động trên thực tế trước khi quyết định. Để tạo niềm tin cho nhà đầu tư, Việt Nam cần phải có những hành động cụ thể, quyết liệt trong thực thi cam kết về sở hữu trí tuệ. 4. Giải pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới Để tăng cường thu hút FDI trong quá trình tham gia CPTPP, Việt Nam cần tận dụng các cơ hội thu hút vốn FDI trong ng n hạn và chuẩn bị điều kiện sẵn sàng cho các cơ hội thu hút FDI có chất lượng cao trong dài hạn. 4.1. Tăng cường nhận thức và nghiên cứu về tác động của FTA thế hệ mới tới FDI của Việt Nam FTA thế hệ mới tác động tới dòng vốn FDI thông qua nhiều kênh đan xen lẫn nhau. Để tận dụng triệt để cơ hội mà FTA thế hệ mới mang lại, việc tăng cường nhận thức, tuyên truyền và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu tác động của FTA thế hệ mới đối với FDI là vô cùng quan trọng. Điều này giúp Nhà nước, doanh nghiệp và người dân có hiểu biết cặn kẽ về các tác động của FTA thế hệ mới, t đó có sự chuẩn bị k càng về chính sách, chiến lược, điều ch nh hoạt động Bên cạnh các cơ hội, thách thức cạnh tranh mà Việt Nam phải đối mặt là vô cùng kh c nghiệt. Việt Nam là nước có trình độ phát triển thấp nhất trong FTA thế hệ mới, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Nếu không chuẩn bị ngay t bây giờ, khi CPTPP và EVFTA có hiệu lực, doanh nghiệp Việt Nam có nguy cơ bị nuốt ch ng hoặc phải đi làm thuê cho doanh nghiệp nước ngoài. 45
- 4.2. Cải thiện môi trường đầu tư FTA thế hệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong thu hút FDI. Tuy nhiên, tác động này ch có tính chất ng n hạn và không giúp Việt Nam cải thiện được chất lượng dòng vốn FDI. Để thu hút FDI chất lượng cao và duy trì dòng vốn này trong dài hạn, Việt Nam không có cách nào khác phải cải thiện môi trường kinh doanh trong nước. Mặc dù có cải thiện trong bảng xếp hạng Môi trường kinh doanh năm 2016 do Ngân hàng Thế giới 10 thực hiện nhưng thứ hạng của Việt Nam (90/189 quốc gia) còn khiêm tốn khi so sánh với các nước cạnh tranh thu hút FDI trong CPTPP như Singapore (10 năm liền xếp thứ nhất) và Malaysia (xếp thứ 18) [11]. Trong các ch tiêu được đưa vào để đánh giá, một số ch tiêu Việt Nam bị đánh giá rất thấp như khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư nh , nộp thuế và giải quyết phá sản. Báo cáo PCI ch ra rằng, đặt trong tương quan với các nước cạnh tranh chính trong khu vực, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đánh giá Việt Nam bất lợi ở 4 điểm: (i) Tham nh ng; (ii) Cơ sở hạ tầng; (iii) Dịch vụ công và (iv) Số lượng quy định. Kết quả này cơ bản phù hợp với các kết quả khảo sát do AmCham (Hoa Kỳ) và JETRO (Nhật Bản) tiến hành. Điều này cho thấy Việt Nam cần nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; bảo vệ nhà đầu tư; tăng khả năng tiếp cận điện năng; phát triển cơ sở hạ tầng; và chống tham nh ng. 4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ Bên cạnh cải thiện môi trường kinh doanh, để thu hút được FDI chất lượng cao, Việt Nam cần đáp ứng được các yêu cầu cao về nguồn nhân lực và trình độ công nghệ. Về nguồn nhân lực, lao động phổ thông không có chuyên môn k thuật chiếm 81,8% tổng số lao động ở Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực thấp và cách xa so với các nước trong khu vực. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, nếu lấy thang điểm 10 thì lao động của Việt Nam ch đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á được xếp hạng. Năng suất lao động của Việt Nam năm 2014 ch bằng 1/18 so với Singapore và 1/6 so với Malaysia. Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ là một trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm nguồn nhân lực bản địa. Điều này đòi h i Việt Nam cần có chiến lược phát triển tổng thể nguồn nhân lực, đặc biệt là cải cách hệ thống giáo dục hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Về trình đô công nghệ, theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2015-2016 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), trình độ công nghệ của Việt Nam xếp hạng 92/140 quốc gia [12]. Muốn nâng cao trình độ công nghệ để thu hút FDI chất lượng cao một cách hiệu quả, trước hết Việt Nam cần xác định được trình độ công nghệ nào là hợp l và đáp ứng được yêu cầu của đối tượng FDI mà mình muốn thu hút. Sau đó, Nhà nước đầu tư nguồn lực xứng đáng cho phát triển công nghệ; khuyến kh ch tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này; đào tạo nguồn nhân lực; hình thành thị trường; hợp tác trong và ngoài nước về phát triển công nghệ. 4.4. Tham gia và thực thi nghiêm túc cam kết về sở hữu trí tuệ trong FTA thế hệ mới Để thu hút được FDI trong lĩnh vực công nghệ cao t các nước phát triển tạo lực đẩy phát triển trong nước, việc thực thi đầy đủ, nghiêm túc cam kết về sở hữu trí tuệ là điều kiện b t buộc. Trong ng n hạn, những điều ch nh này có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho các doanh 46
- nghiệp trong nước, thậm chí có thể coi là “cuộc cải cách đau đớn”. Tuy nhiên, trong dài hạn xu hướng này là không thể đảo ngược và có lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Việt Nam càng thực hiện sớm càng có lợi, giúp doanh nghiệp có thời gian điều ch nh dài hơn, t đó giảm bớt các thiệt hại không đáng có. Vì vậy, Việt Nam cần mạnh dạn tham gia vào các cam kết về sở hữu trí tuệ trong CPTPP và EVFTA; rà soát lại Luật Sở hữu trí tuệ nhằm điều ch nh cho phù hợp với các cam kết sâu hơn trong CPTPP và EVFTA. Ngoài ra, Việt Nam cần thực thi đầy đủ và nghiêm túc cam kết; đặt ra các ch tiêu rõ ràng về giảm tỷ lệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và áp dụng mức chế tài nghiêm kh c đối với hành vi vi phạm. 4.5. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, ch nh sách g n với việc thực hiện các cam kết hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả huy động, s dụng vốn đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Thay đổi ch nh sách thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án, đối tác ph hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam; Chú trọng hướng phát triển bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực; Tăng cường công tác kiểm soát các doanh nghiệp FDI, nhất là các doanh nghiệp thường báo lỗ để tránh các hiện tượng chuyển giá. Thứ hai, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, ch nh sách để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế theo lộ trình. Trong việc s a đổi, bổ sung các ch nh sách, Nhà nước cần đảm bảo t nh đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ch của các doanh nghiệp đang hoạt động c ng như các nhà đầu tư mới. Kịp thời rà soát, s a đổi, điều ch nh, bãi b quy định không ph hợp với các cam kết quốc tế nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, đa phương và khu vực mà Việt Nam là thành viên. Thứ ba, đẩy mạnh cải cách hành ch nh trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu ph hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; Giám sát chặt chẽ việc ban hành và áp dụng các giấy phép, điều kiện kinh do- anh; Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế tài ch nh, đảm bảo t nh đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và ph hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam c ng như các cam kết quốc tế. Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cam kết, hiệp định mà Việt Nam tham gia đến t ng ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để các đối tượng có liên quan thực hiện hiệu quả các cam kết; Hoàn thiện các ch nh sách thương mại cho ph hợp với điều kiện của Việt Nam và không xung đột với các cam kết trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. Thứ năm, xây dựng và quy hoạch, đồng bộ hóa các ngành công nghiệp hỗ trợ xác định ngành công nghiệp phụ trợ ph hợp với Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đảm bảo t nh hiệu quả trong thực thi ch nh sách, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 47
- 4.6. Kết luận FTA thế hệ mới hình thành nên một thị trường chung có quy mô lớn, chi phí kinh do- anh giảm, môi trường chính sách và kinh doanh thuận lợi, t đó thúc đẩy FDI vào các nước thành viên. Việt Nam tham gia CTTPP và EVFTA trong khi các đối thủ cạnh tranh chính chưa tham gia tạo cho Việt Nam lợi thế đáng kể trong thu hút luồng vốn FDI. Trong các nước CTTPP và EVFTA, Hoa Kỳ là đối tác có tiềm năng gia tăng FDI nhiều nhất vào Việt Nam. FDI t Nhật Bản và Singapore vào Việt Nam chịu ảnh hưởng t CTTPP và EVFTA t hơn; đồng thời Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với Singapore và Malaysia trong thu hút FDI t hai đối tác này. Ngoài ra, Việt Nam c ng sẽ thu hút được FDI t các đối tác ngoài CTTPP và EVFTA muốn tận dụng các ưu đãi mà Việt Nam được hưởng. Các lĩnh vực Việt Nam có thể thu hút FDI nhờ tác động của CTTPP và EVFTA bao gồm: (i) Lĩnh vực Việt Nam được hưởng lợi nhiều nhất t c t giảm thuế quan; (ii) Lĩnh vực Việt Nam có lợi thế về nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đó; (iii) Công nghiệp phụ trợ; (iv) Dịch vụ và (v) Công nghệ cao. Tuy nhiên, các tác động t c t giảm thuế có tính chất ng n hạn và CTTPP và EVFTA không đảm bảo cải thiện chất lượng dòng vốn FDI. Để tăng cường thu hút FDI thời gian tới, Việt Nam cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ, tham gia và thực thi nghiêm túc cam kết về sở hữu trí tuệ trong CTTPP và EVFTA. Các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này, đặc biệt là nghiên cứu về tác động của FTA tới FDI vào Việt Nam trong t ng lĩnh vực là rất cần thiết để Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam nâng cao nhận thức, tận dụng được cơ hội, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng đối phó với các thách thức trong quá trình hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo kết quả đề án “Nghiên cứu các đối tác chủ yếu là thành viên TPP nhằm thúc đẩy đầu tư và thương mại vào Việt Nam”, Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Hà Nội. [2] Bộ Tài chính (2015), “Tóm tắt cam kết thuế quan trong TPP”, Thông cáo báo chí, 11/2015, chi-cuabo-tai-chinh, truy cập ngày 20/03/2016. [3] Phùng Xuân Nhạ (2010), Cơ sở thực tiễn điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. [4] Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tiếng Anh [5] AmCham (2015), ASEAN Business Outlook Survey 2015, Singapore. [6] Dunning, J. H. (1993), Multinational Enterprises and the Global Economy, Har- low, Essex: Addison Wesley publishing Co. 48