Ecological risk assessment of oceanic tuna fisheries on secondary species in the sea of Vietnam

pdf 12 trang Gia Huy 20/05/2022 1110
Bạn đang xem tài liệu "Ecological risk assessment of oceanic tuna fisheries on secondary species in the sea of Vietnam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfjmst_11_9449_37157_1_ed_137_1_2506092.pdf

Nội dung text: Ecological risk assessment of oceanic tuna fisheries on secondary species in the sea of Vietnam

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 1; 2019: 103–114 DOI: Ecological risk assessment of oceanic tuna fisheries on secondary species in the sea of Vietnam Vu Viet Ha1,*, Tran Van Thanh1, Hoang Ngoc Son1, Nguyen Thi Dieu Thuy2 1Research Institute for Marine Fisheries, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam 2WWF-Vietnam, Vietnam *E-mail: havuviet@gmail.com Received: 31 March 2017; Accepted: 30 December 2017 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract Ecological risk assessments of the oceanic tuna fisheries on the secondary species in the Sea of Vietnam were conducted following the productivity and susceptibility analysis (PSA) method suggested by Marine Stewardship Council. The secondary species were identified through compilation and analysis of data collected in 67 observer trips conducted on board of commercial tuna fisheries by Research Institute for Marine Fisheries (RIMF) and WWF-Vietnam during the period 2000-2016. The consequence analysis pointed out that there were 12 secondary species of tuna fisheries which were taken into PSA analysis. The results indicated that most of species were at medium and low risk level. Species considered at medium risk are Pelagic thresher (Alopias pelagicus), Blue shark (Prionace glauca), Scalloped hammerhead (Sphyrna lewini), Wahoo (Acanthocybium solandri), Escolar (Lepidocybium flavobrunneum), Indo-Pacific sailfish (Istiophorus platypterus) and at low risk are Longtail tuna (Thunnus tonggol), Swordfish (Xiphias gladius), Snake mackerel (Gempylus serpens), Black marlin (Makaira indica), Indo-Pacific blue marlin (M. mazara) and Common dolphinfish (Coryphaena hippurus). Yellowfin Tuna (Thunnus albacares) and Bigeye Tuna (T. obesus) are target species and both at ecologically low risk level. The results also showed that tuna handline fishery has less impacts on group of secondary species compared to longline fishery. Keywords: Ecological risk, oceanic tuna, secondary species, tuna fisheries, capture fisheries. Citation: Vu Viet Ha, Tran Van Thanh, Hoang Ngoc Son, Nguyen Thi Dieu Thuy, 2019. Ecological risk assessment of oceanic tuna fisheries on secondary species in the sea of Vietnam. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(1), 103–114. 103
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 1; 2019: 103–114 DOI: Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ đại dƣơng ở biển Việt Nam đối với các loài khai thác thứ cấp Vũ Việt Hà1,*, Trần Văn Thanh1, Hoàng Ngọc Sơn1, Nguyễn Thị Diệu Thúy2 1Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Việt Nam 2WWF Việt Nam, Việt Nam *E-mail: havuviet@gmail.com Nhận bài: 31-3-2017; Chấp nhận đăng: 30-12-2017 Tóm tắt Rủi ro sinh thái của các loài là đối tượng khai thác thứ cấp của nghề câu cá ngừ đại dương ở biển Việt Nam được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo hướng dẫn của Hội đồng quản lý biển (Marine Stewardship Council, MSC). Loài thứ cấp được xác định dựa trên số liệu từ 67 chuyến giám sát khai thác trên tàu câu cá ngừ do Viện Nghiên cứu Hải sản và WWF Việt Nam thu thập trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2016. Các chỉ số về năng suất sinh học và sự nhạy cảm của loài đối với hoạt động khai thác được sử dụng để đánh giá. Kết quả đánh giá cho thấy, đối tượng khai thác thứ cấp của nghề câu cá ngừ đại dương gồm 12 loài là cá thu ngàng (Acanthocybium solandri), cá nhám đuôi dài (Alopias pelagicus), cá nục heo (Coryphaena hippurus), cá thu rắn (Gempylus serpens), cá cờ buồm (Istiophorus platypterus), cá giả thu (Lepidocybium flavobrunneum), cá cờ Ấn Độ (Makaira indica), cá cờ xanh (Makaira mazara), cá mập xanh (Prionace glauca), cá nhám búa (Sphyrna lewini), cá ngừ bò (Thunnus tonggol) và cá kiếm (Xiphias gladius). Trong số đó, có 6 loài được đánh giá ở mức rủi ro sinh thái trung bình là cá nhám đuôi dài, cá mập xanh, cá nhám búa, cá thu ngàng, cá giả thu và cá cờ buồm; 6 loài được đánh giá ở mức rủi ro sinh thái thấp là cá ngừ bò, cá kiếm, cá thu rắn, cá cờ Ấn Độ, cá cờ xanh và cá nục heo. Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) là đối tượng khai thác chính được đánh giá ở mức rủi ro thấp. Nghề câu tay cá ngừ đại dương gây rủi ro sinh thái đối với các đối tượng khai thác thứ cấp thấp hơn so với nghề câu vàng. Từ khóa: Rủi ro sinh thái, cá ngừ đại dương, loài thứ cấp, nghề cá ngừ, khai thác. MỞ ĐẦU vây vàng trong khoảng 50–270 m và cá ngừ Cá ngừ đại dương khai thác bằng nghề câu mắt to là 50–350 m. (câu vàng và câu tay) gồm cá ngừ vây vàng Trên thế giới, hoạt động khai thác cá ngừ (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to đại dương hiện nay diễn ra với cường độ cao (Thunnus obesus). Đây là những loài cá nổi lớn bằng nhiều loại ngư cụ như câu vàng, câu tay, thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), có tập tính câu vẩy, lưới vây và lưới rê. Sản lượng khai di cư xa và phạm vi phân bố rộng, từ 35oN - thác trên toàn thế giới là 2 triệu tấn năm 1975 35oS ở Đông Thái Bình Dương và 40oN - 35oS [3] đã tăng lên đến 4 triệu tấn năm 2005 với ở Trung - Tây Thái Bình Dương đối với cá ngừ 65% sản lượng khai thác ở Thái Bình Dương, vây vàng [1, 2] và 45oN - 43oS đối với cá ngừ 21% ở Ấn Độ Dương và 14% khai thác ở Đại mắt to [2]. Độ sâu phân bố chủ yếu của cá ngừ Tây Dương. 104
  3. Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ Ở Việt Nam, hoạt động khai thác cá ngừ đại thực hiện trên tàu câu tay và 44 chuyến trên tàu dương chủ yếu phát triển ở các tỉnh Bình Định, câu vàng cá ngừ đại dương. Phú Yên và Khánh Hòa bằng nghề câu vàng và Phương pháp thu mẫu trên tàu khai thác cá câu tay kết hợp ánh sáng. Ngoài ra, cá ngừ đại ngừ đại dương được thực hiện như sau: dương có kích thước nhỏ còn lẫn trong sản Các chuyến giám sát do Viện Nghiên lượng khai thác của nghề lưới vây và nghề lưới cứu Hải sản thực hiện: Giám sát viên đi trên rê với tỉ lệ nhỏ và được xem là đối tượng khai tàu khai thác cá ngừ ghi lại toàn bộ thông tin thác thứ cấp. Ngư trường khai thác cá ngừ đại về hoạt động khai thác, gồm: Thời gian khai dương chủ yếu ở vùng biển xa bờ miền Trung thác, ngư cụ khai thác, vị trí ngư trường khai và Đông Nam Bộ, trong đó khu vực giữa quần thác, thành phần loài bắt gặp trong sản lượng đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là ngư khai thác, số lượng và sản lượng khai thác trường khai thác chính trong mùa gió Đông của từng loài. Định danh các loài bắt gặp Bắc, khu vực Nam Trường Sa là ngư trường trong chuyến khai thác theo các tài liệu phân khai thác chính trong mùa gió Tây Nam. loại của FAO [2, 5, 6] và một số tài liệu phân Trong sản lượng của nghề khai thác cá ngừ loại khác [7–11]. đại dương, ngoài đối tượng chính là cá ngừ vây Các chuyến giám sát khai thác thuộc vàng và cá ngừ mắt to còn nhiều đối tượng chương trình quan sát viên trên tàu cá do WWF khác cũng bị bắt trong quá trình khai thác như Việt Nam điều phối: Quan sát viên là các cán cá nhám, cá kiếm, cá cờ, cá thu ngàng, cá giả bộ của Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thu và thậm chí là rùa biển cũng bị bắt [4]. Để thủy sản các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh giảm thiểu sự mắc câu của rùa biển, WWF Việt Hòa và Trường Đại học Nha Trang. Trước khi Nam và Viện Nghiên cứu Hải sản đã thử triển khai các đợt giám sát, các quan sát viên nghiệm lưỡi câu vòng để tiến tới thay thế cho được tập huấn về phương pháp thu mẫu, phân lưỡi câu thường nhằm giảm thiểu tỉ lệ các loài loại, định loại các loài cá thường gặp trong sản bị khai thác không chủ ý. Kết quả thử nghiệm lượng của nghề câu vàng và câu tay cá ngừ đại cho thấy, sử dụng lưỡi câu vòng khi khai thác dương. Trong chuyến giám sát khai thác, quan đã giảm thiểu tỉ lệ mắc câu của rùa biển, nhưng sát viên đi trên tàu cá ghi lại toàn bộ quá trình đối với nhóm cá nhám, cá mập là những đối hoạt động khai thác, gồm ngư cụ khai thác, tượng khai thác thứ cấp thì chưa thực sự hiệu phương pháp khai thác, vị trí khai thác, sản quả [4]. lượng mẻ câu, thành phần loài, khối lượng và Từ nguồn số liệu giám sát khai thác trên tàu số lượng cá thể của từng loài trong mẻ câu. Tài khai thác cá ngừ đại dương do Viện Nghiên liệu phân loại các loài cá thường gặp trong cứu Hải sản và WWF Việt Nam thu thập, nghề câu cá ngừ đại dương được WWF biên chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ rủi ro sinh soạn từ các tài liệu phân loại có sẵn của FAO. thái đối với các loài là đối tượng khai thác thứ Phƣơng pháp đánh giá cấp của nghề khai thác cá ngừ đại dương nhằm Các loài bị giữ lại trong sản lượng khai thác góp phần cung cấp thông tin khoa học cho việc Theo Hội đồng quản lý biển [12] thì đối nghiên cứu điều chỉnh ngư cụ khai thác theo tượng khai thác chính là các đối tượng mà nghề hướng giảm thiểu tác động sinh thái đến các khai thác đó hướng tới. Đối tượng khai thác thứ loài khai thác không chủ ý. cấp là các loài chiếm tỉ lệ từ 2% trở lên trong sản lượng khai thác. Đối tượng khai thác không TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN chủ ý gồm các loài bị bắt ngẫu nhiên trong quá CỨU trình khai thác và thường chiếm tỉ lệ dưới 2% Tài liệu nghiên cứu trong tổng sản lượng. Trong nghiên cứu này, Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu này được rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ đại thu thập bởi Viện Nghiên cứu Hải sản và WWF dương đến các loài khai thác thứ cấp được đánh Việt Nam trong giai đoạn 2000–2016, gồm 67 giá dựa trên các tiêu chí của Hội đồng quản lý chuyến giám sát khai thác, với 23 chuyến được biển [12]. 105
  4. Vũ Việt Hà, Trần Văn Thanh Hải Nam QĐ. Hoàng Sa (Việt Nam) QĐ. Trƣờng Sa (Việt Nam) Hình 1. Ngư trường khai thác của tàu khai thác cá ngừ đại dương dựa trên số liệu giám sát khai thác do Viện Nghiên cứu Hải sản và WWF Việt Nam thực hiện trong giai đoạn 2000–2016 Thông tin sinh học của các loài thước thành thục sinh dục, tập tính sinh sản, Thông tin sinh học, sinh thái học của các bậc dinh dưỡng. loài là đối tượng khai thác chính và đối tượng Nhóm tiêu chí về sự nhạy cảm của quần khai thác thứ cấp được thu thập từ các tài liệu thể trước áp lực của hoạt động khai thác, gồm nghiên cứu đã được công bố và được tập hợp các chỉ số: Phân bố không gian của loài theo mặt theo các nhóm tiêu chí, gồm: rộng, phân bố không gian của loài theo phương thẳng đứng, tính lựa chọn của ngư cụ khai thác, Nhóm tiêu chí về năng suất sinh học, khả năng sống sót khi bị bắt và thả ra. gồm các chỉ số: Tuổi trung bình khi thành thục sinh dục; tuổi trung bình của loài, sức sinh sản Những nhóm thông tin này được thu thập, tuyệt đối, kích thước cực đại của loài, kích tập hợp cho từng loài riêng biệt và được sử 106
  5. Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ dụng để đối chiếu với các điểm tham chiếu do năm, tuổi trung bình khi thành thục sinh dục là Hội đồng quản lý biển quy định để xác định 5–15 năm, sức sinh sản tuyệt đối đạt 100– hiện trạng rủi ro của loài do hoạt động khai 20.000 trứng/năm, kích thước cực đại từ 100– thác gây ra. 300 cm, kích thước thành thục sinh dục khoảng 40–200 cm, có tập tính đẻ trứng vào Phân tích rủi ro sinh thái giá thể và bậc dinh dưỡng trung bình khoảng Rủi ro sinh thái của loài các loài là đối 2,75–3,25. Các loài có năng suất sinh học tượng khai thác chính và đối tượng thứ cấp trung bình thì mức độ rủi ro sinh thái trước áp trước áp lực của hoạt động khai thác được đánh lực khai thác ở mức trung bình. giá dựa trên các thông tin về năng suất sinh học Các loài có năng suất sinh học thấp là và sự nhạy cảm đối với ngư cụ khai thác theo hướng dẫn của Hội đồng quản lý biển, cụ thể những loài có tổi trung bình khi thành thục như sau: sinh dục trên 15 năm, tuổi thọ trung bình trên 25 năm, sức sinh sản tuyệt đối dưới 100 Các loài có năng suất sinh học cao là trứng/năm, kích thước cực đại của loài trên những loài có tuổi trung bình khi thành thục 300 cm, kích thước thành thục sinh dục lần sinh dục dưới 5 năm, vòng đời trung bình dưới đầu trên 200 cm, có tập tính đẻ con và bậc 10 năm, sức sinh sản tuyệt đối đạt trên 20.000 dinh dưỡng trung bình trên 3,25. Các loài có trứng/năm, kích thước cực đại của loài dưới năng suất sinh học thấp thì rủi ro sinh thái cao 100 cm, kích thước thành thục sinh dục lần đầu trước áp lực khai thác. dưới 40 cm, đẻ trứng phát tán tự do và bậc dinh dưỡng trung bình nhỏ hơn 2,75. Các loài có Từ các thông tin sinh học, sinh thái học của năng suất sinh học cao thì mức độ rủi ro của từng loài đã được thu thập, tiến hành đối chiếu quần đàn trước áp lực khai thác thấp. với các điểm tham chiếu được đưa ra bởi Hội Các loài có năng suất sinh học trung đồng quản lý biển (bảng 1) để cho điểm làm cơ bình là những loài có vòng đời khoảng 10–25 sở để xác định mức độ rủi ro sinh thái của loài. Bảng 1. Các điểm tham chiếu để đánh giá năng suất sinh học của các loài Năng suất sinh học Năng suất sinh học trung Năng suất sinh học Thông tin thấp (Mức dộ rủi ro bình (Mức dộ rủi ro cao (Mức dộ rủi ro cao, 3 điểm) trung bình, 2 điểm) thấp, 1 điểm) Tuổi trung bình khi thành thục sinh dục > 15 năm 5–15 năm 25 năm 10–25 năm 20.000 trứng/năm Kích thước cực đại của loài > 300 cm 100–300 cm 200 cm 40–200 cm 3,25 2,75–3,25 < 2,75 Sự nhạy cảm của loài đối áp lực khai thác của ngư cụ, rất ít cá thể bị bắt có kích thước nhỏ được xác định dựa trên các tiêu chí về phân bố hơn kích thước lần đầu sinh sản và phần lớn các không gian của loài và phạm vi hoạt động khai cá thể khi bị bắt và được thả ra vẫn sống sót. thác, tính lựa chọn của ngư cụ khai thác và khả Mức độ rủi ro trung bình khi phân bố năng sống sót khi đã bị bắt và thả lại về biển. không gian của loài trùng với ngư trường khai Điểm tham chiếu (bảng 2) đối với các mức độ thác từ 10–30%, phạm vi hoạt động của ngư cụ khai thác theo phương thẳng đứng khá trùng nhạy cảm của loài như sau: với độ sâu phân bố của loài, các cá thể bị khác Mức độ rủi ro thấp khi phân bố của loài thác có kích thước nhỏ hơn kích thước thành theo mặt rộng và ngư trường khai thác trùng thục sinh dục lần đầu thỉnh thoảng bị bắt và có nhau dưới 10%; theo phương thẳng đứng, độ sâu bằng chứng về cá thể thả ra sau khi bị bắt vẫn phân bố của loài ít trùng với độ sâu khai thác sống sót. 107
  6. Vũ Việt Hà, Trần Văn Thanh Mức độ rủi ro cao thể hiện mức độ nhạy của ngư cụ trùng với độ sâu phân bố của loài, cảm cao của loài trước hoạt động khai thác. các cá thể bị bắt phần lớn có kích thước nhỏ Các loài được xếp vào nhóm nhạy cảm cao khi hơn kích thước lần đầu sinh sản và khi bị bắt ngư trường khai thác trùng với khu vực phân toàn bộ các cá thể bị giữ lại và đưa về bờ. bố của loài từ 30% trở lên, phạm vi hoạt động Bảng 2. Các điểm tham chiếu để đánh giá sự nhạy cảm của các loài đối với ngư cụ khai thác Mức độ nhạy cảm Mức độ nhạy cảm Mức độ nhạy cảm thấp Thông tin trung bình (Rủi ro cao (Rủi ro cao, 3 (Rủi ro thấp, 1 điểm) trung bình, 2 điểm) điểm) Phân bố không gian của loài theo mặt rộng (Tương tác giữa ngư trường khai 30% trùng nhau thác với phạm vi phân bố của loài về không gian, Availability) Phân bố không gian của loài theo Phạm vi hoạt động của Phạm vi hoạt động của Phạm vi hoạt động phương thẳng đứng (Phân bố của loài ngư cụ ít trùng với độ ngư cụ khá trùng với của ngư cụ trùng với theo phương thẳng đứng và khả năng sâu phân bố của quần độ sâu phân bố của độ sâu phân bố của tiếp cận của ngư cụ khai thác đối với thể quần thể quần thể phân bố của loài, Encounterability) Rất ít cá thể bị khai Các cá thể bị khai thác Các cá thể bị khai thác có kích thước nhỏ nhỏ hơn kích thước thác phần lớn nhỏ Tính lựa chọn ngư cụ (Selectivity) hơn kích thước thành thành thục sinh dục hơn kích thước thục sinh dục thỉnh thoảng bị bắt thành thục sinh dục Bị giữ lại, mặc định Phần lớn các cá thể Có bằng chứng về cá cho đối tượng khai Khả năng sống sót khi bị bắt và thả ra được thả ra vẫn sống thể được thả ra vẫn thác chính và đối (Post-capture mortality) sót sống sót tượng khai thác thứ cấp (P1, P2) Từ các thông tin về sinh thái học của loài, của chỉ số phân bố theo phương thẳng đứng tiến hành đối chiếu và cho điểm để xác định sự (Encounterability); s là tính lựa chọn của ngư nhạy cảm của loài đối với hoạt động khai thác cụ khai thác (selectivity); P là khả năng sống [12]. Mức độ nhạy cảm thấp là 1 điểm, mức độ sót của cá thể sau khi bị bắt và được thả ra nhạy cảm trung bình là 2 điểm và mức độ nhạy (Post Capture Mortality); n là số chỉ số sử dụng cảm cao là 3 điểm. để phân tích. Trong nghiên cứu này n = 4. Rủi ro sinh thái của loài được dựa vào tham số về năng suất sinh học (P) và sự nhạy cảm (S) Rủi ro sinh thái của loài do hoạt động khai theo công thức: thác được thể hiện bằng điểm MSC và được tính theo công thức: 1 n P Pi  MSC 11,965 PSA2 32,28 PSA 78,259 n i 1 Với: P là điểm trung bình của các tham số thể Với: PSA là điểm đánh giá trung bình của năng hiện năng suất sinh học của loài; Pi là điểm suất sinh học và sự nhạy cảm của loài, được thuộc tính thứ i trong bộ tiêu chí về năng suất tính theo công thức: sinh học. PSA P22 S A E s P 1 S Sau khi tính được điểm MSC, sử dụng 10n 1 khoảng tham chiếu để xác định mức độ rủi ro Với: A là điểm của chỉ số phân bố không gian sinh thái của loài trước áp lực khai thác, cụ thể của loài theo mặt rộng (Availability); E là điểm như sau: 108
  7. Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ Nếu MSC > 80 điểm, loài ở mức rủi ro thấp; Dữ liệu giám sát khai thác được thu thập trực Nếu MSC nằm trong khoảng 60–80 điểm, tiếp trên tàu khai thác tại các ngư trường trong loài ở mức rủi ro trung bình; khi đó dữ liệu điều tra được thực hiện theo thiết Nếu MSC < 60 điểm, loài ở mức rủi ro cao. kế nghiên cứu cố định với phạm vi bao phủ toàn bộ vùng biển xa bờ miền Trung và Đông KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Nam Bộ. Các loài bị giữ lại và các đối tƣợng khai thác Hiện trạng rủi ro sinh thái của các loài trƣớc thứ cấp áp lực của hoạt động khai thác Phân tích dữ liệu giám sát khai thác trên tàu Trong sản lượng của nghề khai thác cá ngừ câu vàng và câu tay cá ngừ đại dương do Viện đại dương, đã xác định được 14 loài là đối Nghiên cứu Hải sản và WWF Việt Nam thực tượng khai thác thứ cấp, thông tin sinh học hiện trong giai đoạn 2000 đến 2016, đã thống chính của các loài này được tóm tắt như sau: kê được tổng số 78 loài trong sản lượng khai thác. Nghề câu vàng cá ngừ đại dương bắt gặp Cá thu ngàng là loài cá nổi xa bờ thuộc họ 71 loài và nghề câu tay bắt gặp 28 loài. cá thu ngừ Scombridae. Vòng đời của loài Trong sản lượng của nghề khai thác cá ngừ khoảng 9,3 tuổi [13] với kích thước cực đại đại dương, có 14 loài chiếm tỉ lệ trên 2% trong khoảng 171 cm [14]. Cá thu ngàng thành thục tổng sản lượng là cá thu ngàng (Acanthocybium sinh dục ở 1 tuổi [15] ở kích thước khoảng 86 solandri), cá nhám đuôi dài (Alopias cm với sức sinh sản tuyệt độ đạt 16 triệu trứng pelagicus), cá nục heo (Coryphaena hippurus), [16]. Đây là loài đẻ trứng phát tán trong nước cá thu rắn (Gempylus serpens), cá cờ buồm [16]. Bậc dinh dưỡng trung bình của loài là 4,3 (Istiophorus platypterus), cá giả thu ± 0,2 (fishbase.org). (Lepidocybium flavobrunneum), cá cờ Ấn Độ Cá nhám đuôi dài là loài cá nổi đại dương (Makaira indica), cá cờ xanh (Makaira thuộc họ Alopiidae. Vòng đời của loài khoảng mazara), cá mập xanh (Prionace glauca), cá 29 tuổi [17] với kích thước cực đại đạt 383 cm nhám búa (Sphyrna lewini), cá ngừ vây vàng [18]. Cá thành thục sinh dục và sinh sản lần đầu (Thunnus albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus ở 8,6 tuổi [17] với kích thước lần đầu trong obesus), cá ngừ bò (Thunnus tonggol) và cá khoảng 267–276 cm. Đây là loài cá đẻ con kiếm (Xiphias gladius). Nghề câu tay cá ngừ [24], mỗi lần sinh sản trung bình là 2 con [18]. đại dương có 6 loài chiếm tỉ lệ từ 2% trở lên Bậc dinh dưỡng trung bình của loài là 4,5 ± trong tổng sản lượng khai thác là cá ngừ mắt to, 0,66 (fishbase.org). cá ngừ vây vàng, cá nục heo, cá kiếm, cá ngừ Cá nục heo là loài cá nổi thuộc họ bò và cá mập xanh. Nghề câu vàng cá ngừ đại Coryphaenidae. Vòng đời của loài khoảng 4 dương có 13 loài chiếm tỉ lệ trên 2% về sản tuổi [19] với kích thước lớn nhất là 210 cm lượng là cá thu ngàng, cá nhám đuôi dài, cá nục [20]. Cá thành thục sinh dục ở 0,3 tuổi [21] khi heo, cá thu rắn, cá cờ buồm, cá giả thu, cá cờ kích thước đạt 100 cm [22]. Cá nục heo có sức Ấn Độ, cá cờ xanh, cá mập xanh, cá nhám búa, sinh sản tuyệt đối khoảng 0,1–0,25 triệu trứng cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to và cá kiếm. [23] với tập tính đẻ trứng phát tán. Bậc dinh So với thành phần loài hải sản bắt gặp trong dưỡng trung bình của loài là 4,4 ± 0,01 các điều tra nguồn lợi cá nổi lớn bằng câu vàng (fishbase). trong giai đoạn 2000–2005 và 2011–2015 ở Cá thu rắn thuộc họ Gempylidae. Kích vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam Bộ thước lớn nhất của loài quan sát được là 100 thì số loài bắt gặp trong các chuyến giám sát cm và kích thước sinh sản lần đầu khoảng 43– khai thác ít hơn. Các chuyến điều tra nguồn lợi 50 cm [24]. Đây là loài cá có tập tính đẻ trứng bằng tàu câu vàng đã bắt gặp tổng số 103 loài, phát tán với sức sinh sản tuyệt đối khoảng 0,3– trong đó 14 loài có tỉ lệ sản lượng chiếm trên 1 triệu trứng [24]. Bậc dinh dưỡng trung bình 2% và thường xuyên xuất hiện trong sản lượng của loài là 4,4 ± 0,7 (fishbase.org). khai thác. Sự khác nhau về thành phần loài Cá cờ buồm thuộc họ Istiophoridae. Vòng trong sản lượng khai thác có thể do sự khác biệt đời của loài khoảng 12 tuổi [25] với kích thước về ngư trường khai thác và phạm vi điều tra. cực đại là 232 cm [15]. Cá thành thục sinh dục 109
  8. Vũ Việt Hà, Trần Văn Thanh ở 2,5 tuổi [26] với chiều dài sinh sản lần đầu là trứng phát tán. Sức sinh sản tuyệt đối của cá 150 cm [27]. Cá cờ buồm đẻ trứng phát tán ngừ vây vàng khoảng 2,0–6,6 triệu trứng [36]. [26] với sức sinh sản tuyệt đối khoảng trên 2 Bậc dinh dưỡng trung bình của loài là 4,4 ± 0,4 triệu trứng [28]. Bậc dinh dưỡng trung bình của (fishbase.org). loài là 4,5 ± 0,3. Cá ngừ mắt to thuộc họ Scombridae. Cá giả thu thuộc họ Gempylidae. Hiện tại Vòng đời của cá ngừ mắt to khoảng 11 tuổi có rất ít thông tin sinh học về loài cá này. Kích [42] với kích thước cực đại khoảng 190 cm thước cực đại của loài ghi nhận được là 200 cm [41]. Cá thành thục sinh dục ở 3 tuổi và sinh [24]. Loài này có tập tính đẻ trứng phát tán và sản lần đầu ở 100–125 cm [31], với tập tính đẻ bậc sinh dưỡng trung bình của loài là 4,3 ± 0,67 trứng phát tán [16]. Sức sinh sản tuyệt đối của (fishbase.org). cá ngừ mắt to khoảng 2,9–6,3 triệu trứng. Bậc Cá cờ Ấn Độ thuộc họ Istiophoridae. dinh dưỡng trung bình của loài là 4,4 ± 0,4 Vòng đời của loài khoảng 11 tuổi [29] với kích (fishbase.org). thước cực đại được ghi nhận là 465 cm [30]. Cá Cá ngừ bò thuộc họ Scombridae. Vòng cờ Ấn Độ thành thục sinh dục ở 2 tuổi và tham đời của cá ngừ bò khoảng 18,7 tuổi [35] với gia sinh sản lần đầu ở kích thước 130–160 cm kích thước cực đại khoảng 130 cm [16]. Cá [31]. Sức sinh sản tuyệt đối dao động trong thành thục sinh dục ở 1,2 tuổi và sinh sản lần khoảng 67–226 triệu trứng [31] và đẻ trứng đầu ở 43–49 cm và đẻ trứng phát tán [16]. Sức phát tán [32]. Bậc dinh dưỡng trung bình của sinh sản tuyệt đối của cá ngừ bò khoảng 1,2– loài là 4,5 ± 0,4 (fishbase.org). 1,9 triệu trứng [16]. Bậc dinh dưỡng trung bình Cá cờ xanh là loài cá nổi đại dương thuộc của loài là 4,5 ± 0,6 (fishbase.org). họ Istiophoridae. Vòng đời của loài khoảng 28 Cá kiếm là loài duy nhất của giống tuổi [33] với kích thước cực đại khoảng 500 cm Xiphias thuộc họ Xiphiidae. Đây là loài cá có [34]. Cá sinh sản lần đầu ở 4 tuổi [31] với chiều kích thước lớn, kích thước cực đại khoảng dài khoảng 130–140 cm [32]. Cá cờ xanh có 455 cm [30], vòng đời khoảng 19 tuổi [43], tập tính đẻ trứng phát tán [32], sức sinh sản thành thục sinh dục ở 5–6 tuổi với kích thước tuyệt đối khoảng 31,5–98,9 triệu trứng 29]. Bậc lần đầu sinh sản khoảng 150–170 cm. Sức sinh dinh dưỡng trung bình của loài là 4,5 ± 0,89 sản tuyệt đối khoảng 1–29 triệu trứng và phát (fishbase.org). tán tự do trong môi trường nước. Bậc dinh Cá mập xanh là loài cá nổi đại dương dưỡng trung bình của loài là 4,5 ± 0,2 thuộc họ Carcharhinidae. Vòng đời của loài (fishbase.org). khoảng 20 tuổi [35], kích thước cực đại đạt 400 cm. Cá mập xanh là loài cá đẻ con [36] thành thục sinh dục ở 7–9 tuổi với kích thước khoảng 170–195 cm [37]. Mỗi lần sinh sản khoảng 4–135 con [18]. Bậc dinh dưỡng trung bình của loài là 4,4 ± 0,2 (fishbase.org). Cá nhám búa thuộc họ Sphyrnidae. Vòng đời của cá nhám búa khoảng 35 tuổi [38], kích thước cực đại ghi nhận được là 430 cm [38]. Cá nhám búa đẻ con [36], thành thục sinh dục ở 10 tuổi [39], kích thước lần đầu sinh sản là 180 cm Hình 2. Kết quả đánh giá rủi ro sinh thái của [39], mỗi lần sinh sản khoảng 15–31 con [18]. nghề khai thác cá ngừ đại dương đến các đối Bậc dinh dưỡng trung bình của cá nhám búa là tượng khai thác chính và các loài thứ cấp 4,1 ± 0,5 (fishbase.org). Cá ngừ vây vàng thuộc họ Scombridae. Kết quả đánh giá rủi ro sinh thái của nghề Vòng đời của cá ngừ vây vàng khoảng 7 tuổi khai thác cá ngừ đại dương đối với các loài khai [40] với kích thước cực đại khoảng 200 cm thác chính và các loài thứ cấp cho thấy, nghề câu [41]. Cá thành thục sinh dục ở 2,7 tuổi [40] và vàng gây rủi ro sinh thái ở mức thấp đối với các sinh sản lần đầu ở 113 cm [41], với tập tính đẻ đối tượng khai thác chính là cá ngừ vây vàng và 110
  9. Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ cá ngừ mắt to. Đối với các loài thứ cấp, trong số 4 loài là đối tượng khai thác thứ cấp thì chỉ có 1 11 loài thường gặp trong sản lượng khai thác của loài được đánh giá ở mức rủi ro trung bình là cá nghề câu vàng thì có 6 loài được xác định ở mức mập xanh. Ba loài còn lại đều được đánh giá ở rủi ro thấp (hình 2) là cá kiếm, cá thu rắn, cá cờ mức rủi ro thấp. Ấn Độ, cá cờ xanh, cá giả thu, cá nục heo và 5 Trong 6 loài là đối tượng khai thác thứ cấp loài được xác định ở mức rủi ro trung bình là cá của nghề câu vàng thì loài cá cờ buồm được đánh nhám đuôi dài, cá mập xanh, cá giả thu, cá cờ giá ở mức rủi ro trung bình nhưng đã tiệm cận buồm và cá nhám búa. với mức rủi ro cao theo thang đánh giá của Hội Đối với nghề câu tay, 2 loài là đối tượng đồng quản lý biển (hình 3) với điểm PSA = 2,33 khai thác chính là cá ngừ vây vàng và cá ngừ và điểm MSC = 60,7. mắt to được đánh giá ở mức rủi ro thấp. Trong HìnhHình 3. 1M. Mứcứ đcộ đ rộủ ir ủroi rosinh sinh thái thái củ ac cácủa các loài loài khai khai thác thác thứ thcấứp cđấốpi nghđối ềngh câuề cácâu ng cáừ đngạiừ dương, đại dương, câu và câu vàng (bên trái) và câu tay (bên phải) Các loài cá nhám, cá mập thuộc nhóm cá có với loài này thì khả năng rơi vào mức rủi ro năng suất sinh học thấp, sự nhạy cảm với tác sinh thái cao rất có thể sẽ xảy ra (hình 3). động của hoạt động khai thác thấp, gồm cá mập Loài cá giả thu là một trong những loài có xanh, cá nhám đuôi dài và cá nhám búa. Các rất ít thông tin sinh học, sinh thái học được loài này có vòng đời dài, bậc dinh dưỡng cao, nghiên cứu và công bố. Kết quả đánh giá rủi ro sức sinh sản thấp và có tập tính đẻ con. Khi áp sinh thái cho thấy, điểm PSA của loài là 1,88 và lực khai thác tăng, số lượng quần thể giảm điểm MSC là 69,12 được xếp ở mức rủi ro sinh nhưng do năng suất sinh học thấp nên khả năng thái trung bình. phục hồi quần thể ở mức thấp. Mặc dù được Loài cá kiếm đang ở ranh giới giữa mức rủi đánh giá ở mức độ rủi ro sinh thái trung bình ro thấp và mức rủi ro trung bình với điểm PSA nhưng nhóm cá nhám, cá mập có sự nhạy cảm là 1,65 và điểm MSC là 81,52 (hình 3). trước áp lực khai thác ở mức thấp nên khả năng Đối với nghề câu tay, loài cá kiếm đang phục hồi nguồn lợi cần nhiều thời gian. Hiện nằm trên điểm ranh giới giữa mức rủi ro sinh tại, loài cá nhám búa được đánh giá ở mức rủi thái thấp và mức rủi ro sinh thái trung bình với ro sinh thái trung bình (điểm PSA = 2,02 và điểm PSA là 1,88 và điểm MSC là 80,1. Trong điểm MSC = 64,77) nhưng nếu tiếp tục khai số các đối tượng khai thác thứ cấp của nghề câu thác với cường độ cao và không có các biện tay cá ngừ đại dương, chỉ có loài cá mập xanh pháp kỹ thuật để giảm cường lực khai thác đối được đánh giá ở mức rủi ro sinh thái trung 111
  10. Vũ Việt Hà, Trần Văn Thanh bình, với điểm PSA là 2,84 và điểm MSC là [4] Vũ Việt Hà và Nguyễn Văn Hải, 2011. 73,5. Bước đầu so sánh hiệu quả của việc sử Kết quả đánh giá rủi ro sinh thái của nghề dụng lưỡi câu vòng và lưỡi câu thường câu vàng và câu tay cá cũng cho thấy, hiện tại trong khai thác nguồn lợi cá nổi ở biển chưa có loài nào nằm trong ngưỡng rủi ro sinh Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công thái cao. Ở cả nghề câu vàng và nghề câu tay, nghệ biển, 11(1), 73–84. chỉ có một loài được đánh giá ở mức rủi ro sinh [5] Campagno, L. J. V., 1984. FAO Species thái trung bình nhưng đã tiệm cận với mức rủi Catalogue. Vol. 4. Sharks of the world. ro sinh thái cao là loài cá cờ buồm. An annotated and illustrated catalogue of shark species known to date. Part 1: KẾT LUẬN Hexanchiformes to Lamniformes. FAO Nghề khai thác cá ngừ đại dương ở biển Fish. Synop, 125, 1–249. Việt Nam ngoài hai đối tượng khai thác chính [6] Fischer, W., and Whitehead, P. J. P., là cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to còn có 12 1974. FAO species identification sheets loài là các đối tượng khai thác thứ cấp, gồm cá for fishery purposes: Eastern Indian thu ngàng, cá nục heo, cá thu rắn, cá cờ buồm, Ocean (Fishing Area 57) and Western cá giả thu, cá cờ Ấn Độ, cá cờ xanh, cá mập Central Pacific (Fishing Area 71) vol. 2. đuôi dài, cá mập xanh và cá nhám búa, cá ngừ Food and Agriculture Organization of the bò và cá kiếm. Có 6 loài được đánh giá ở mức rủi ro sinh United Nations. thái trung bình là cá nhám đuôi dài, cá mập [7] Nakamura, I., 1993. Snake mackerels and xanh, cá nhám búa, cá thu ngàng, cá giả thu và cutlassfishes of the world (families cá cờ buồm và 6 loài được đánh giá ở mức rủi Gempylidae and Trichiuridae). An ro sinh thái thấp là cá ngừ mắt to, cá ngừ vây annotated and illustrated catalogue of the vàng, cá ngừ bò, cá kiếm, cá thu rắn, cá cờ Ấn snake mackerels, snoeks, escolars, Độ, cá cờ xanh và cá nục heo. Cá ngừ vây vàng gemfishes, sackfishes, domine, oilfish, và cá ngừ mắt to là các đối tượng khai thác cutlassfishes, scabbardfishes, hairtails and chính được đánh giá ở mức rủi ro thấp. frostfishes known to date. FAO Fish Nghề câu tay cá ngừ đại dương gây rủi ro Synop, 125(15), 1-136. sinh thái đối với các đối tượng khai thác thứ [8] Paxton, J. R., Hoese, D. F., Allen, G. R., cấp thấp hơn so với nghề câu vàng. Trong 6 and Hanley, J. E., 1989. Zoological loài cá được đánh giá ở mức rủi ro trung bình catalogue of Australia. Vol. 7. Pisces. thì chỉ có 2 loài ở nghề câu tay và 6 loài ở nghề Petromyzontidae to Carangidae. câu vàng. [9] Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi, 1994. Danh mục cá biển Việt Nam, Tập 2: TÀI LIỆU THAM KHẢO Lớp cá xương (Osteichthyes) từ bộ cá [1] Sund, P. N., Blackburn, M., and Williams, cháo biển (Elopiformes) đến bộ cá đối F., 1981. Tunas and their environment in (Mugiliformes). Nxb. Khoa học và Kỹ the Pacific Ocean: a review. thuật, Hà Nội. Oceanography and Marine Biology: An [10] Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, Annual Review, 19, 443–512. 1994. Danh mục cá biển Việt Nam, Tập 1: [2] Collette, B. B., and Nauen, C. E., 1983. Lớp cá lưỡng tiêm (Amphioxi) và lớp cá FAO species catalogue. v. 2: Scombrids of sụn (Chondrichthyes). Nxb. Khoa học và the world. An annotated and illustrated Kỹ thuật, Hà Nội. catalogue of tunas, mackerels, bonitos, [11] Nguyễn Hữu Phụng, 1997. Danh mục cá and related species known to date. FAO biển Việt Nam, Tập 4: Bộ cá Vược Fisheries Synopsis (FAO). no. 125 (v. 2) (Perciformes), tiếp từ bộ phụ cá bàng chài [3] Joseph, J., 2003. Managing fishing (Labridae) đến bộ phụ cá chim trắng capacity of the world tuna fleet. FAO (Stromateoidei). Nxb. Khoa học và Kỹ Fisheries Circular (FAO). thuật, Hà Nội. 112
  11. Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ [12] Council, M. S., 2014. MSC Fisheries [22] Kim, B. G., Ostrowski, A. C., and Certification Requirements and Guidance. Brownell, C., 1993. Review of hatchery Version, 2, 81–87. design and techniques used at The [13] McBride, R. S., Richardson, A. K., and Oceanic Institute for intensive culture of Maki, K. L., 2008. Age, growth, and the mahimahi (Coryphaena hippurus) on a mortality of wahoo, Acanthocybium commercial scale. In Finfish Hatchery in solandri, from the Atlantic coast of Asia: Proceedings of Finfish Hatchery in Florida and the Bahamas. Marine and Asia’91. TML conference proceedings, Freshwater Research, 59(9), 799–807. Tungkang Marine Laboratory, Taiwan [14] Francis, M. P., Worthington, C. J., Saul, (Vol. 3, pp. 179–190). P., and Clements, K. D., 1999. New and [23] Palko, B. J., Beardsley, G. L., and rare tropical and subtropical fishes from Richards, W. J., 1982. Synopsis of the northern New Zealand. New Zealand biological data on dolphin-fishes, Journal of Marine and Freshwater Coryphaena hippurus Linnaeus and Research, 33(4), 571–586. Coryphaena equiselis Linnaeus. FAO [15] Oxenford, H. A., Murray, P. A., and Fisheries Synopses (FAO). No. 130. Luckhurst, B. E., 2003. The biology of [24] Chiang, W. C., Sun, C. L., Yeh, S. Z., and wahoo (Acanthocybium solandri) in the Su, W. C., 2004. Age and growth of western central Atlantic. Gulf and sailfish (Istiophorus platypterus) in waters Caribbean Research, 15(1), 33–49. off eastern Taiwan. Fishery Bulletin, [16] Cortes, E., 2016. Perspectives on the 102(2), 251–263. intrinsic rate of population growth. [25] Prince, E. D., Lee, D. W., Wilson, C. A., Methods in Ecology and Evolution, 7(10), 1136–1145. and Dean, J. M., 1986. Longevity and age [17] Compagno, L. J., 1984. An annotated and validation of a tag-recaptured Atlantic illustrated catalogue of shark species sailfish, Istiophorus platypterus, using known to date. FAO species catalogue, 4, dorsal spines and otoliths. Fish. Bull., vii+-249. 84(3), 493–502. [18] Uchiyama, J. H., 1986. Growth of [26] von der Elst, R. P., and Adkin, F., 1991. dolphins, Coryphaena hippurus and C. Marine linefish: priority species and equiselis, in Hawaiian waters as research objectives in southern Africa. determined by daily increments on Oceanogr. Res. Inst., Spec. Publ. otoliths. Fish Bulletin, 84(1), 186–191. [27] Ganga, U., Elayathu, M. N. K., Prakasan, [19] Collette, B. B., 1999. Coryphaenidae. D., Rajool Shanis, C. P., Akhilesh, K. V., Dolphinfishes, “dolphins”. p. 2656–2658. and Retheesh, T. B., 2012. Resource In K. E. Carpenter and V. H. Niem (eds.) dynamics of the Indo-Pacific sailfish FAO species identification guide for Istiophorus platypterus (Shaw, 1792) fishery purposes. The living marine from the south-eastern Arabian Sea. resources of the Western Central Pacific. Indian Journal of Fisheries, 59(3), 61–64. Volume 4. Bony fishes part 2 (Mugilidae [28] Sun, C. L., Yeh, S. Z., Liu, C. S., Su, N. to Carangidae). FAO, Rome. J., and Chiang, W. C., 2015. Age and [20] Oxenford, H. A., 1999. Biology of the growth of Black marlin (Istiompax indica) dolphinfish (Coryphaena hippurus) in the off eastern Taiwan. Fisheries Research, western central Atlantic: a review. 166, 4–11. Scientia Marina, 63(3–4), 277–301. [29] International Game Fish Association, [21] Collette, B. B., 1984. Coryphaenidae. In 2001. Database of IGFA angling records W. Fischer and G. Bianchi (eds.) FAO until 2001. IGFA, Fort Lauderdale, USA. species identification sheets for fishery URL: fishbase. org. purposes. Western Indian Ocean (Fishing [30] Kailola, P. J., Williams, M. J., Stewart, P. Area 51), Volume 2. FAO, Rome. C., Reichelt, R. E., McNee, A., and Grieve, 113
  12. Vũ Việt Hà, Trần Văn Thanh C., 1993. Australian fisheries resources. [37] Smith, S. E., Au, D. W., and Show, C., Bureau of resource sciences, department of 1998. Intrinsic rebound potentials of 26 primary industries and energy. Fisheries species of Pacific sharks. Marine and Research and Development Corporation, Freshwater Research, 49(7), 663–678. Canberra, Australia. [38] Branstetter, S., 1987. Age, growth and [31] Nakamura, I., 1985. Billfishes of the reproductive biology of the silky shark, world. An annotated and illustrated Carcharhinus falciformis, and the catalogue of marlins, sailfishes, scalloped hammerhead, Sphyrna lewini, spearfishes and swordfishes known to date. FAO species catalogue; FAO from the northwestern Gulf of Mexico. Fisheries Synopsis, 5(125). Environmental Biology of Fishes, 19(3), [32] Hill, K. T., Cailliet, G. M., and Radtke, R. 161–173. L., 1989. A Comparative Analysis of [39] Wild, A., 1994. A review of the biology Growth Zones in Four Calcified Structures and fisheries for yellowfin tuna, Thunnus of Pacific Blue Marlin, Makaira nigricans. albacares, in the eastern Pacific Ocean. Fishery Bulletin, 87(4), 829–843. FAO Fisheries Technical Paper (FAO). [33] Allen, G. R., and Steene, R. C., 1979. The [40] RIMF, 2015. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ fishes of Christmas Island, Indian Ocean thường niên: Đánh giá nguồn lợi cá ngừ (Vol. 2). Australian Government Pub. đại dương phục vụ quản lý và dự báo khai Service. thác. Viện Nghiên cứu Hải sản, 91 tr. [34] Griffiths, S. P., Fry, G. C., Manson, F. J., [41] Stequert, B., and Marsac, F., 1986. and Lou, D. C., 2009. Age and growth of Tropical tuna surface fisheries in the longtail tuna (Thunnus tonggol) in tropical Indian Ocean. FAO Fisheries Technical and temperate waters of the central Indo- Paper (FAO). 238 p. Pacific. ICES Journal of Marine Science, [42] Young, J. W., and Drake, A. D., 2004. 67(1), 125–134. [35] Muus, B. J., and Nielsen, J. G., 1999. Sea Age and growth of broadbill swordfish fish. Scandinavian fishing year book, 340 p. (Xiphias gladius) from Australian waters. [36] Manning, M. J., and Francis, M. P., 2005. CSIRO Marine Research. Age and growth of blue shark (Prionace [43] Mooney-Seus, M. L., and Stone, G. S., glauca) from the New Zealand Exclusive 1997. The forgotten giants: giant ocean Economic Zone. New Zealand Fisheries fishes of the Atlantic and Pacific. Ocean Assessment Report, 26(2005), 52 p. Wildlife Campaign. 114