Enso và lưu lượng dòng chảy vào đồng bằng sông Mê Kông - Lương Văn Việt

pdf 8 trang cucquyet12 3810
Bạn đang xem tài liệu "Enso và lưu lượng dòng chảy vào đồng bằng sông Mê Kông - Lương Văn Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfenso_va_luu_luong_dong_chay_vao_dong_bang_song_me_kong_luong.pdf

Nội dung text: Enso và lưu lượng dòng chảy vào đồng bằng sông Mê Kông - Lương Văn Việt

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 Enso và lưu lượng dòng chảy vào đồng bằng sông Mê Kông Lương Văn Việt* Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Đại học Công nghiệp Tp.HCM 12 Nguyễn Văn Bảo, Gò Vấp, Hồ Chí Minh Nhận ngày 24 tháng 10 năm 2016 Ch nh s a ngày 28 tháng 10 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Mục đích của bài báo này là nghiên cứu các ảnh hưởng của ENSO đến lưu lượng dòng chảy vào Đồng bằng châu thổ sông Mê Kông từ năm 1960-2011. Phương pháp được s dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy vào các năm có El Nino hoạt động mạnh lưu lượng dòng chảy trung bình năm có thể giảm trên 30%. Ngược lại, vào các năm La Nina hoạt động mạnh lưu lượng dòng chảy trung bình năm có thể tăng trên 14%. Từ khóa: ENSO, lưu lượng dòng chảy, Đồng bằng châu thổ sông Mê Kông. 1. Đặt vấn đề nguồn nước tưới trong mùa cạn và gia tăng tình hình xâm nhập mặn. Theo kết quả phân tích ENSO là tên viết tắt để ch sự xuất hiện trong báo cáo [1], vào các năm El Nino độ mặn đồng thời của hai hiện tượng là El Nino, La trung bình từ tháng 3 đến tháng 5 tại các trạm Nina và dao động Nam (Southern Osillation - khu vực ven biển trên sông Tiền và sông Hậu SO). Hiện tượng ENSO và mối quan hệ của tăng từ 3mg/l đến 5mg/l so với giá trị trung chúng với những dao động thời tiết, biến đổi bình. Ngược lại vào các năm La Nina, lượng khí hậu trên quy mô khu vực và toàn cầu là một mưa thường khá lớn, lưu lượng dòng chảy đổ trong những vấn đề được các nhà khí tượng học về ĐBSCL trong mùa lũ tăng và gây ngập lụt. quan tâm nhiều trong các thập kỷ gần đây. Để giảm thiểu các tác động ENSO đến sản xuất Do phần lớn diện tích của lưu vực sông Mê nông nghiệp cho ĐBSCL thì việc đánh giá mức Kông nằm trong khu vực nhiệt đới nên lượng độ ảnh hưởng của nó đến lưu lượng dòng chảy mưa hay dòng chảy trên lưu vực này chịu tác đổ về ĐBSCL là cần thiết. động mạnh của ENSO. Đồng bằng châu thổ sông Mê Kông (MKD), bắt đầu từ Kratie thuộc Campuchia và kéo dài xuống hạ lưu, với tổng 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu diện tích khoảng hơn 6 triệu ha. Vào những 2.1. Số liệu sử dụng năm El Nino hoạt động lưu lượng dòng chảy đổ về MKD cũng như Đồng bằng sông C u Long Để đánh giá ảnh hưởng của ENSO đến lưu (ĐBSCL) thường suy giảm, gây thiếu hụt lượng dòng chảy theo phương pháp thống kê đòi hỏi chuỗi số liệu quan trắc phải đủ dài. Do ___ trạm Tân Châu và Châu Đốc mới bắt đầu quan ĐT.: 84-907188658 trắc năm 1993 nên để đánh giá ảnh hưởng của Email: lgviet@yahoo.com. 57
  2. 58 L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 ENSO đến lưu lượng dòng chảy trong phân tích bề mặt khu vực Nino3.4 là yếu tố có quan hệ tốt này chọn số liệu tại trạm Kratie, đây là trạm gần nhất với mưa, nhiệt, ẩm khu vực nghiên cứu. biên giới với nước ta nhất và nằm ở ranh giới Theo CPC pha ENSO được xác định theo giữa thượng lưu và MKD. Tính đến trạm số liệu trượt 3 tháng của dị thường nhiệt độ khu 2 Kratie, diện tích của lưu vực là 646.000 km vực Nino3.4 (5oN-5oS, 120o-170oW) với [2], chiếm 81% diện tích của toàn lưu vực sông ngưỡng cho pha nóng (El Nino) và pha lạnh (La Mê Kông. Nếu tính diện tích của phần lưu vực Nina) tương ứng là +/- 0,5oC và phải có tối từ trạm Kratie đến biên giới nước ta thì nó ch thiểu là 5 tháng liên tiếp đạt và vượt ngưỡng chiếm 13,6% của diện tích toàn lưu vực sông này. Khoảng thời gian mà không đạt các ch Mê Kông. Như vậy mức độ ảnh hưởng của tiêu này được gọi là pha trung tính. ENSO đến lưu lượng dòng chảy đổ vào ĐBSCL Do khả năng điều tiết của lưu vực nên lưu cũng gần tương tự như đối với châu thổ sông lượng dòng chảy không những chịu ảnh hưởng Mê Kông. Giá trị trung bình lưu lượng dòng của pha ENSO ở năm phân tích mà còn chịu chảy tại Kratie trong các tháng mùa lũ là 21.640 ảnh hưởng của pha ENSO ở năm trước đó. Nên m3/s, các tháng mùa cạn là 3.950 m3/s, tháng có ngoài việc phân tích đánh giá dị thường của lưu lưu lượng lớn nhất là 37.050 m3/s, tháng có lưu lượng dòng chảy theo pha ENSO của năm phân lượng nhỏ nhất là 2090 m3/s, cả năm là 13.200 tích trong nghiên cứu này còn đánh giá các ảnh m3/s. Số liệu s dụng cho thống kê là từ năm hưởng của năm trước năm phân tích. 1960-2011. Việc đánh giá được thực hiện qua số liệu thống kê về lưu lượng dòng chảy mùa lũ, dòng chảy mùa kiệt, dòng chảy tháng lớn 3. Kết quả và thảo luận nhất và dòng chảy tháng kiệt nhất. Pha hoạt động của ENSO được lấy theo tiêu 3.1. Kết quả thống kê về dị thường lưu lượng chí của CPC (Climate Prediction Center) từ địa theo các pha ENSO của năm trước năm ch [3] với số liệu ở dạng từng tháng. phân tích 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong phân tích thống kê này các pha ENSO được lấy theo bảng phân loại của CPC. Để đánh giá ảnh hưởng của ENSO đến dị Theo CPC [3], các kỳ El Nino từ năm 1960 đến thường lưu lượng dòng chảy (mức chênh so với nay như sau: 1963, 1965-1966, 1968-1970, lưu lượng trung bình) đổ vào MKD, trong 1972-1973, 1976-1977, 1977-1978, 1979-1980, nghiên cứu này phân tích đánh giá sự thay đổi 1982-1983, 1986-1988, 1990-1993, 1994-1995, lưu lượng dòng chảy theo các pha ENSO. 1997-1998, 2002-2003, 2006, 2009, 2014-2016. Trong đó các pha ENSO được chọn theo định Các kỳ La Nina là: 1949-1951, 1954-1956, nghĩa của CPC. Lý do chọn các pha ENSO theo 1964-1965, 1970-1971, 1973-1976, 1983-1984, CPC vì theo báo cáo [4] thì nhiệt độ nước biển 1984-1985, 1988-1989, 1995-1996, 1998-2001, 2007-2008, 2010. Hình 1. Các khu vực chính giám sát họat động của ENSO trên Thái Bình Dương.
  3. L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 59 Bảng 1. Dị thường lưu lượng tại Kratie theo các pha ENSO, m3/s Số Tháng có Q Tháng có Q Pha Mùa lũ Mùa kiệt Cả năm năm lớn nhất nhỏ nhất Pha Lạnh (1) 12 687 513 554 57 605 Trung Tính 27 1186 33 1094 2 339 Pha nóng (2) 13 -3098 -606 -4888 -62 -1914 (1) – (2) 52 3785 1120 5442 118 2519 Bảng 2. Dị thường lưu lượng tại Kratie theo các pha ENSO tính bằng % Số Tháng có Q Tháng có Q Pha Mùa lũ Mùa kiệt Cả năm năm lớn nhất nhỏ nhất Pha Lạnh (1) 12 3,2 13,0 1,5 2,7 4,6 Trung Tính 27 5,5 0,8 3,0 0,1 2,6 Pha nóng (2) 13 -14,3 -15,3 -13,2 -3,0 -14,5 (1) – (2) 52 17,5 28,3 14,7 5,7 19,0 Pha của năm ENSO được lấy của năm trước trung bình mùa kiệt. Trong tháng có lưu lượng năm phân tích lưu lượng dòng chảy 1 năm. Lý lớn nhất và nhỏ nhất, chênh lệch về lưu lượng do s dụng thời gian trễ 1 năm là do pha ENSO giữa pha lạnh và pha nóng có giá trị là 5442 thường bắt đầu từ khoảng tháng 7 đến tháng 10 m3/s và 118 m3/s, tương ứng với 14,7% và 5,7% của năm trước và kết thúc vào tháng 2 đến lưu lượng trung bình. Mức chênh lệch về lưu tháng 6 của năm sau hoặc năm sau nữa, hơn lượng trung bình cả năm giữa pha lạnh và pha nữa với độ trễ này kết quả thống kê sẽ thể hiện nóng là 2519 m3/s, tương ứng với 19% lưu sự tương phản rõ nét nhất theo các pha ENSO. lượng trung bình năm. Dựa trên các mức chênh Với thời gian trễ 1 năm, trong 52 năm phân trên cho thấy lưu lượng trong các năm La Nina tích có 12 năm La Nina (pha lạnh), 27 năm và El Nino có mức khác biệt rõ nét nhất trong trung tính và 13 năm El Nino (pha nóng). Kết mùa kiệt. quả thống kê dị thường về lưu lượng trong mùa 3.2. Kết quả thống kê về lưu lượng theo các pha lũ, mùa kiệt, lưu lượng tháng lớn nhất, lưu ENSO tổ hợp lượng tháng nhỏ nhất và theo các pha ENSO được thể hiện trong bảng 1 và bảng 2. Từ kết quả phân tích trong mục trước cho Kết quả thống kê trong bảng 1 cho thấy đối thấy sự khác biệt về lưu lượng giữa các pha với các đặc trưng lưu lượng đều có dị thường ENSO có mức độ tương phản khá cao trong dương ở pha lạnh và dị thường âm ở pha nóng. mùa kiệt còn trong mùa lũ thì mức độ tương Ở pha trung tính thì lưu lượng trung bình vào phản thấp hơn. Trong phân tích thống kê trên, mùa kiệt và tháng có lưu lượng (Q) nhỏ nhất các pha của năm ENSO đã được lấy của năm đều ở mức trung bình, tuy nhiên lưu lượng vào trước năm phân tích lưu lượng dòng chảy 1 mùa lũ và ở tháng có lưu lượng lớn nhất thì giá năm, đây chính là lý do làm mức độ tương phản trị dị thường dương khá lớn. khá cao về lưu lượng trong mùa kiệt và tương Chênh lệch về lưu lượng giữa pha lạnh và phản thấp hơn trong mùa lũ theo các pha pha nóng trong mùa lũ là 3785 m3/s, tương ứng ENSO. Các nguyên nhân có liên quan như sau: với khoảng 17,5% lưu lượng trung bình mùa lũ. - Mùa mưa trên lưu vực sông Mê Kông có Mức chênh lệch này trong mùa kiệt có giá trị là sự phân hóa theo mùa rõ rệt, lượng mưa trong 1120 m3/s, tương ứng với 28,3% lưu lượng mùa khô là không lớn, ch chiếm khoảng 10%
  4. 60 L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 lượng mưa năm. Do đó, lưu lượng trong mùa lượng trong mùa lũ không có sự tương phản kiệt một phần phụ thuộc vào lượng mưa của rõ rệt. năm phân tích và một phần phụ thuộc vào Theo hình 2 và hình 3, tính từ năm 1960- lượng nước mặt và nước ngầm tích lũy của năm 2011 có 4 năm có dị thường lưu lượng trong trước đó. mùa cạn nhỏ hơn -800 m3/s (tương ứng mức - Theo [4] khi ENSO hoạt động thì ảnh giảm dưới 20,2%), và dị thường lưu lượng hưởng của nó đến mưa, nhiệt ẩm trên lưu vực trong mùa lũ nhỏ hơn -3500 m3/s (tương ứng sông thường có thời gian trễ từ 1 đến 3 tháng, với mức giảm 16,2%), đó là các năm 1968, nên pha ENSO của năm trước vẫn thể hiện các 1977, 1987, 1998 và năm 2010. Xét trong cả 2 ảnh hưởng trong mùa cạn của năm sau. mùa, trong 5 năm này thì năm 1968 là năm có - Các pha lạnh và pha nóng của ENSO mức độ dị thường thấp nhất và năm 1977, 1987 thường bắt đầu từ tháng 7 đến 10 và kết thúc là các năm có mức độ dị thường cao nhất. Theo vào tháng 2 đến tháng 6 của các năm sau hoặc hình 4 cho thấy ngoại trừ năm 1968, 4 năm còn sau nữa. Do đó nếu chọn pha ENSO của năm lại đều có các đặc điểm chung là nhiệt độ nước trước thì trong các tháng của mùa khô năm sau biển khu vực Nino 3.4 từ tháng 10 năm trước vẫn thể hiện hoạt động của ENSO. tới tháng 4 năm của năm phân tích đều đạt ch tiêu của CPC về pha nóng. Mức độ dị thường - Cũng do pha nóng hay pha lạnh của cao trong cả 2 mùa của năm 1977, 1987 là do ENSO thường kết thúc vào tháng 2 đến tháng 6 ngoài đặc điểm chung trên thì phần lớn các nên nếu chọn pha ENSO của năm trước năm tháng còn lại của năm phân tích cũng đạt các phân tích thì có thể trong các tháng mùa lũ pha ch tiêu của năm El Nino. ENSO không còn phù hợp với năm trước đó. Điều này đã làm cho kết quả thống kê về lưu 3500 3000 2500 2000 1500 /s) 1000 3 500 Q(m 0 -500 -1000 -1500 -2000 1960 1963 1966 1969 1972 1975 1978 1981 1984 1987 1990 1993 1996 1999 2002 2005 2008 2011 Năm Hình 2. Dị thường lưu lượng trung bình mùa cạn tại trạm Kratie. 10000 8000 6000 4000 2000 /s) 3 0 Q(m -2000 -4000 -6000 -8000 -10000 1960 1963 1966 1969 1972 1975 1978 1981 1984 1987 1990 1993 1996 1999 2002 2005 2008 2011 Năm Hình 3. Dị thường lưu lượng trung bình mùa lũ tại trạm Kratie.
  5. L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 61 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 C) o 0.0 T( -0.5 -1.0 -1.5 -2.0 -2.5 Năm 1963 1971 1977 1979 1985 1987 1993 1995 2001 2003 2009 2011 1961 1965 1967 1969 1973 1975 1981 1983 1989 1991 1997 1999 2005 2007 2013 2015 1959 Hình 4. Dị thường nhiệt độ khu vực Nino 3.4. Cũng theo hình 2 và hình 3, trong 52 năm - Các kết quả phân tích nêu trên về dị có 5 năm có dị thường lưu lượng trong mùa cạn thường của lưu lượng theo các pha ENSO của lớn hơn 580 m3/s (tương ứng mức tăng trên năm phân tích và pha ENSO của năm trước đó. 15%), và dị thường lưu lượng trong mùa lũ lớn - Định nghĩa năm ENSO của CPC. hơn 4000 m3/s (tương ứng với mức tăng trên Dựa trên phép th dần sao cho mức độ 18,7%), đó là các năm 1978, 2000, 2001, 2002 tương phản của kết quả phân tích giữa các tổ và năm 2011. Xét trong cả 2 mùa, trong 3 năm hợp là cao nhất, các ch tiêu xác định pha này thì năm 2000 là năm có mức độ dị thường ENSO trong tổ hợp phân tích trên như sau: cao nhất và năm 2002, 2011 là các năm có mức độ dị thường thấp nhất. Từ hình 4 cho thấy - Pha ENSO của năm trước năm phân tích ngoại trừ năm 1978 và 2002, 3 năm còn lại đều sẽ là nóng (W) hay lạnh (C) nếu từ tháng 9 đến có các đặc điểm chung là nhiệt độ nước biển tháng 12, số liệu trượt 3 tháng của dị thường nhiệt độ khu vực Nino 3.4 đều vượt ngưỡng cho khu vực Nino 3.4 từ tháng 7 năm trước tới hết o năm phân tích đều đạt ch tiêu của CPC về pha nóng và pha lạnh tương ứng là +/- 0,5 C. pha nóng. - Pha ENSO của năm phân tích sẽ là nóng Trong các năm có sự chuyển của pha ENSO hay lạnh nếu số liệu trượt 3 tháng của dị thường nhiệt độ khu vực Nino3.4 đều vượt ngưỡng cho từ pha lạnh sang pha nóng như năm 1968, 1972, o 1976, 1986 và 2009 thì đều có mức hụt chuẩn pha nóng và pha lạnh tương ứng là +/- 0,5 C, khá cao của lưu lượng dòng chảy trong cả mùa hoặc: kiệt lẫn mùa lũ. Ngược lại vào các năm có sự - Pha ENSO của năm phân tích sẽ là nóng chuyển pha từ pha nóng sang pha lạnh như năm nếu 4 tháng đầu năm là pha lạnh và 4 tháng 1998, 2007, 2010 lại có mức vượt chuẩn khá cuối năm là pha nóng. Pha ENSO của năm phân cao của lưu lượng trong cả hai mùa. tích sẽ là lạnh nếu 4 tháng đầu năm là pha lạnh Như vậy để làm nổi bật về sự dị thường của và 4 tháng cuối năm là pha nóng. lưu lượng trong các thời đoạn tính toán cần có các ch tiêu chi tiết hơn. Ch tiêu đưa ra trong Bảng 3. Ma trận tổ hợp pha ENSO của các trường hợp phân tích phân tích này bao gồm pha ENSO của năm trước đó và của năm phân tích. Với 3 pha Pha ENSO của năm phân ENSO là C, N, W (lạnh, trung tính và nóng) ta Pha ENSO của năm tích có ma trận tổ hợp bảng 3. trước năm phân tích C N W Việc xác định pha ENSO trong tổ hợp phân C CC CN CW tích được dựa trên: N NC NN NW W WC WN WW
  6. 62 L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 Bảng 4. Dị thường lưu lượng tại Kratie theo các tổ hợp, m3/s Số Tháng có Q Tháng có Q Pha tổ hợp Mùa lũ Mùa kiệt Cả năm năm lớn nhất nhỏ nhất CC 7 2880 865 3930 271 1923 CN 4 590 281 2244 141 443 CW 3 -2374 -924 -2379 -318 -1686 NC 0 - - - - - NN 14 521 -266 1627 -52 147 NW 6 -3902 -880 -6946 -113 -2467 WC 4 1845 1039 1159 428 1462 WN 13 30 82 -177 -90 55 WW 1 -7050 -624 -12788 -640 -3998 Ghi chú: kí hiệu “-” thể hiện sự không xuất hiện. Bảng 5. Dị thường lưu lượng tại Kratie theo các tổ hợp tính bằng % Số Tháng có Q Tháng có Q Pha tổ hợp Mùa lũ Mùa kiệt Cả năm năm lớn nhất nhỏ nhất CC 7 13,3 21,9 10,6 13,0 14,5 CN 4 2,7 7,1 6,1 6,7 3,3 CW 3 -11,0 -23,4 -6,4 -15,2 -12,7 NC 0 - - - - - NN 14 2,4 -6,7 4,4 -2,5 1,1 NW 6 -18,0 -22,3 -18,7 -5,4 -18,6 WC 4 8,5 26,3 3,1 20,5 11,0 WN 13 0,1 2,1 -0,5 -4,3 0,4 WW 1 -32,6 -15,8 -34,5 -30,6 -30,2 Với các ch tiêu trên kết quả đánh giá dị ENSO là CC, WC, CN, WN, NN, CW, NW, thường của lưu lượng dòng chảy tại Kratie được WW. trình bày trong bảng 4 và bảng 5. Ở tổ hợp CC (ở các năm phân tích có pha Do tổng cộng ch có 52 năm số liệu nên với lạnh mà năm trước đó cũng có pha lạnh), theo 9 tổ hợp thì số năm đưa vào phân tích trong mỗi bảng 4 và bảng 5 thì lưu lượng có dị thường tổ hợp thường không lớn. Từ bảng 4 cho thấy dương cao nhất. Trong mùa lũ, mức dị thường ngoại trừ các tổ hợp CC, NN, NW, WN là có của lưu lượng là +13,3% (tương ứng với mức dị trên 6 năm số liệu, các tổ hợp còn lại đều có số thường là +2880 m3/s), cao hơn so với giá trị năm phân tích khá nhỏ, điều này có thể làm cho của pha lạnh trong bảng 2 là 10,1% (xem bảng kết quả phân tích chưa ổn định. Mặc dù chuỗi 6). Trong mùa kiệt, giá trị dị thường của lưu số liệu chưa đủ dài nhưng kết quả phân tích cho lượng là 21,9% (tương ứng với mức dị thường thấy có tính hợp lý: các tổ hợp CC, WC, CN là +865 m3/s), cao hơn so với giá trị của pha đều có dị thường lưu lượng dương; các tổ hợp lạnh trong bảng 2 là 8,9%. Với các đặc trưng CW, NW, WW đều có dị thường lưu lượng âm. lưu lượng tháng lớn nhất, tháng nhỏ nhất và lưu Có thể sắp xếp mức độ dị thường của lưu lượng lượng trung bình cả năm, mức độ dị thường theo thứ tự giảm dần theo các tổ hợp của pha
  7. L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 63 cũng cao hơn so với pha lạnh trong bảng 2 Ở tổ hợp WW, mức độ hụt chuẩn lưu lượng tương ứng là 9,1%, 10,3% và 9,9%. dòng chảy là rất cao. Mức độ hụt chuẩn trong mùa lũ là 7050 m3/s (tương ứng với mức giảm Bảng 6. Chênh lệch dị thường lưu lượng tại Kratie 32,6%), trong mùa kiệt là 624 m3/s, trong các trong pha tổ hợp CC, WC so với pha lạnh trong bảng tháng có Q lớn nhất là 12.788 m3/s, trong tháng 2, % có Q nhỏ nhất là 640 m3/s (tương ứng với mức giảm 30,6%) và trung bình cả năm là 3998 Tháng Tháng m3/s. Pha tổ Mùa Mùa có Q có Q Cả hợp lũ kiệt lớn nhỏ năm nhất nhất 4. Kết luận CC 10,1 8,9 9,1 10,3 9,9 WC 5,3 13,3 1,6 17,8 6,4 Như vậy việc s dụng tổ hợp pha sẽ cho kết quả rõ nét hơn về ảnh hưởng của ENSO đến Tương tự ở tổ hợp WC, dị thường của lưu biến động lưu lượng dòng chảy đổ vào MKD. lượng trong mùa lũ, mùa kiệt, tháng có Q lớn Kết quả phân tích trên cho thấy ảnh hưởng của nhất, tháng có Q nhỏ nhất cũng cao hơn so với ENSO đến lưu lượng dòng chảy vào MKD là giá trị tương ứng trong pha lạnh trong bảng khá mạnh mẽ. Vào các năm El Nino hoạt động thống kê 2 là 5,3%, 13,3%, 1,6%, 17,8% và mạnh (kéo dài từ năm trước đến năm phân tích) 6,4%. hoặc chuyển tiếp từ năm trung tính sang năm Ngược lại, ở tổ hợp NW và WW, theo bảng EL Nino hoạt động liên tục sẽ có mức độ thiếu 4 và bảng 5 thì lưu lượng có dị thường âm rất hụt dòng chảy rất cao. Ngược lại vào các năm La Nina hoạt động mạnh thì có mức tăng lưu cao. Mức độ hụt chuẩn trong 2 tổ hợp này cao hơn nhiều so với mức độ hụt chuẩn trong lượng đáng kể, rõ nhất là vào mùa kiệt. trường hợp pha nóng trong bảng 2 ở tất cả các Mức độ thiếu hụt lưu lượng dòng chảy thời đoạn thống kê (xem bảng 7), từ 0,5% đến nghiêm trọng tại Kratie vào tháng có lưu lượng 27,6%. kiệt nhất khi El Nino hoạt động mạnh sẽ làm biên mặn trên ĐBSCL đi sâu hơn vào trong đất Bảng 7. Chênh lệch dị thường lưu lượng tại Kratie liền, gây thiếu hụt nguồn nước ngọt cho sản trong pha tổ hợp NW, WW so với pha nóng trong xuất và sinh hoạt. Trong các năm La Nina hoạt bảng 2, % động mạnh, lưu lượng vào mùa lũ có thể tăng khá cao gây ngập lụt trên diện rộng. Tháng Tháng Pha Để giảm thiểu các tác động của ENSO, Mùa Mùa có Q có Q Cả tổ lũ kiệt lớn nhỏ năm công tác dự báo khí hậu và lập kế hoạch sản hợp nhất nhất xuất là hết sức quan trọng. Ngoài ra theo báo NW -3,7 -7 -5,5 -2,4 -4,1 cáo [5], do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, lưu WW -18,3 -0,5 -21,3 -27,6 -15,7 lượng dòng chảy tháng kiệt nhất tại Kratie và Tân Châu sẽ giảm, điều này đòi hỏi cần có các Ở tổ hợp NW, trong mùa lũ, mức dị thường của nghiên cứu nhằm đánh giá các ảnh hưởng tổng lưu lượng là -18% (tương ứng với mức dị thể của ENSO và Biến đổi khí hậu đến tài thường là -3902 m3/s), thấp hơn so với giá trị nguyên nước khu vực này. của pha nóng trong bảng 2 là 3,7%. Trong mùa kiệt, giá trị dị thường của lưu lượng là -22,39% Tài liệu tham khảo (tương ứng với mức dị thường là -880 m3/s), thấp hơn so với giá trị của pha nóng trong bảng [1] Lương Văn Việt (2016), Ảnh hưởng của ENSO 2 là 7%. đến khô hạn và xâm nhập mặnở Đồng bằng sông
  8. 64 L.V. Việt / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 57-64 C u Long, Tạp chí Khí tượng Thủy văn số 665, [4] Lương Văn Việt (2005), Nghiên cứu quan hệ giữa t.8-14. ENSO với biến động các đặc trưng mưa, nhiệt, ẩm [2] MRC (2005), Overview of the Hydrology of the khu vực Nam bộ và dự báo hạn dài các đặc trưng Mekong Basin, www.mrcmekong.org này, Đề tài NCKH cấp Bộ - Bộ TNMT. [3] [5] Trần Thanh Xuân, Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển monitoring/ensostuff/ (2011), Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. ENSO and the Mekong River Discharges into the Mekong Delta Luong Van Viet Institute of Environmental Science, Engineering and Management, Industrial University of Hochiminh City, 12 Nguyen Van Bao, Go Vap, Ho Chi Minh Abtract: The purpose of this paper is to study the effects of ENSO on the Mekong River discharges into the Mekong Delta from 1960 to 2011. The method used for this reasearch was statistical method. The study results showed that in the years of strong El Nino activity, the mean annual discharge can reduce of over 30%. Conversely, in the year of strong La Nina activity, the mean annual discharge can increase of over 14%. Keywords: ENSO, discharge, Mekong Delta.