Giáo trình Công cụ thiết kế và vẽ đồ họa (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt

pdf 72 trang Gia Huy 16/05/2022 2940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công cụ thiết kế và vẽ đồ họa (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_cu_thiet_ke_va_ve_do_hoa_phan_2_trinh_do_cao.pdf

Nội dung text: Giáo trình Công cụ thiết kế và vẽ đồ họa (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt

  1. PHẦN 2 – CÔNG CỤ VÀ BIÊN TẬP HÌNH ẢNH BÀI 1 - PENCIL, ERASER, PAINTBRUSH VÀ BLOB BRUSH Vẽ và tô trang Illustrator có thể vừa nhanh vừa lý thú khi bạn tận dụng tối đa kích cỡ công cụ có sẵn. Trong bài này bạn sẽ học về các công cụ Pencil, Smooth và Path Eraser, Eraser thông thường, Painbrush và các công cụ Blob Brush mới. 1. Công cụ Pencil Công cụ Pencil làm việc giống như có một bút chì trong tay, ngoại trừ bạn điều khiển nó bằng chuột (hoặc bằng một bút của bản vẽ đồ họa nếu bạn ngẫu nhiên có một bản vẽ đồ họa tiện lợi chẳng hạn như Graphire của Wacom). Bút có thể vẽ các đường Path (mở) và các hình dạng đóng dạng tự do, cả hai có thể có các thuộc tính Stroke và / hoặc fill. Khi bạn vẽ bằng Pencil, trước khi nhả chuột, bạn sẽ nhận thấy một đường chấm chấm tạm thời xuất hiện trên Artboard để biểu thị hình dạng của đường Path. Sau khi nhả chuột, đường Path được vẽ với các điểm neo ở điểm đầu và điểm cuối cùng cũng như dọc theo các đường cong của đường Path. Số điểm thực sự trên đường Path phụ thuộc vào tính phức tạp và chiều dài của đường và các xác lập trong hộp thoại Pencil Tool Option, hộp thoại này có thể được mở bằng cách nhấp đôi công cụ Pencil trong Panel Tools. Các đường Path tự động mang nét vào vùng tô được sử dụng sau cùng mặc dù một khi được vẽ, màu và những thuộc tính khác của các đường Path có thể được thay đổi và được tinh chỉnh và những công cụ khác. Các đường Path dạng tự do Khi vẽ các đường Path dạng tự do, một dấu x nhỏ xuất hiện với biểu tượng của công cụ. Tuy nhiên, khi Pencil nằm gần một đường Path hiện được chọn khác, x sẽ biến mất vào bất kỳ bản vẽ mới bằng Pencil sẽ dẫn đến việc thay đổi đường Path được chọn đó như được minh họa trong hình: 80
  2. Các đường Path đóng Để tạo một đường Path đóng, vẽ ra hình dạng mong muốn với điểm đầu và diểm cuối ở gần cùng một vị trí. Trước khi nhả chuột, nhẫn giữ phím ALT. Khi bạn thấy một chữ o nhỏ xíu xuất hiện kế bên Cursor, Illustrator sẽ đóng đường Path bằng một đường thẳng - bất kể Cursor cách điểm đầu của hình dạng bao xa - nếu bạn nhả chuột trước khi nhả phím tắt. (Hoặc, nếu không bạn nhả phím ALT hoặc OPT trước khi nhả chuột, đường Path sẽ không đóng lại). Hãy thử xem nó làm việc như thế nào. Biên tập các đường Path Pencil Pencil cũng là một công cụ biên tập rất thường lệ. Với công cụ này bạn có thể chỉnh sửa bất kỳ đường Path hoặc hình dạng được chọn hiện có, thậm chí kết nối hai đường Path riêng biệt lại với nhau: - Biên tập một đường Path được chọn: Khi Pencil nằm gần đường Path được chọn, bạn có thể biên tập hoặc kéo dài đường Path đó khi bạn thấy x của Cursor biến mất. - Biên tập một hình dạng được chọn: Vẽ bất cứ nơi nào ở trên đường Path của một hình dạng được chọn để vẽ lại đoạn đó của hình dạng như trong ví dụ ở hình dưới đây. 81
  3. - Kết nối hai đường Path: Chọn hai hình dạng cần nối, vẽ một đường Path để nối hai hình dạng, sau đó nhấn giữ phím CTRL (Win). Khi một biểu tượng trộn (merge) xuất hiện kế bên biểu tượng đây là một chỉ báo trực quan cho thấy bạn nối "thành công các đường Path", nhả chuột, và sau đó nhả phím tắt. 2. Công cụ Smooth Nếu các đường mà bạn tạo bằng công cụ Pencil không nhẵn như bạn mong muốn hoặc bạn nghĩ một đường Path có thể có quá nhiều điểm neo, hãy thử làm nhẵn chúng bằng công cụ Smooth được đặt trong menu Flyout của công cụ Pencil. Tiến trình làm nhẵn khá đơn giản. Chọn đối tượng cần làm nhẵn. Sau đó chọn công cụ Smooth. Vẽ hoặc rê lên trên đường Path được chọn mà bạn muốn đơn giản hóa và nhả chuột. Lặp lại bước 2 cho đếm khi đường có chất lượng mong muốn. Đường vừa tạo ra sẽ nhẵn hơn nhiều, chứa ít điểm neo hơn dọc theo đường Path. Để điều chỉnh lượng làm nhẵn, nhấp đôi công cụ Smooth để mở hộp thoại Smooth Tool Option. Fidelity điều khiển khoảng cách mà Cursor cách xa từ đường 82
  4. Path gốc trước khi nó thêm các điểm neo mới, và Smoothness ấn định công cụ áp dụng việc làm nhẵn bao nhiêu. Các giá trị cao hơn tạo ra một đường Path nhẵn hơn. 3. Công cụ Path Eraser Công cụ Path Eraser được đặt trong menu Flyout của công cụ Pencil, cho bạn xóa bất kỳ các phần của đường Path được chọn trên cả các hình dạng tự do và các hình dạng đóng. Để sử dụng công cụ này, chọn đối tượng cần được chỉnh sửa và nhấp rồi rê qua nó trong vùng mà bạn muốn xóa. Hình dưới đây minh họa một ví dụ về đường Path trước và sau khi sử dụng công cụ Path Eraser. 4. Công cụ Eraser Không giống như công cụ Path Eraser, thực sự giới hạn chỉ trong việc xóa các đường Path của các đối tượng được chọn, công cụ Eraser có thể xóa hầu như bất cứ thứ gì bao gồm các đường Path, vùng tô, các đối tượng gồm các đường Path phức hợp hoặc bên trong các đường Path xén và thậm chí các đường Path bên trong các nhóm Live Paint. Eraser làm việc hơi khác nhau khi các đối tượng được chọn so với khi không có các đối tượng được chọn trên Artboard. - Xóa không có các vùng chọn: Để xóa bất cứ thứ gì trên Artboard, bất kể thứ tự xếp tầng hoặc vị trí trên các Layer riêng lẻ, đầu tiên hãy chắc chắn các đối tượng trên Artboard không được chọn, sau đó chọn công cụ Eraser và rê qua vùng cần xóa. 83
  5. - Xóa với các vùng chọn: Để xóa một đối tượng cụ thể hoặc tập hợp đối tượng trong khi để nguyên vẹn tất cả đối tượng khác trên Artboard, chọn đối tượng trước khi chọn công cụ Eraser, sau đó rê qua chúng để xóa các phần mong muốn. Ngoài việc xóa bằng tay bằng các phương pháp trước, bạn cũng có thể xóa một cách sáng tạo sử dụng các phím tắt sau đây: - Nhấn giữ phím SHIFT: Trong khi rê để ràng buộc đường xóa chỉ trong một góc 45 độ hoặc 90 độ. Hình dưới minh họa một đường xóa góc 45 độ được ràng buộc. - Nhấn giữ phím ALT trong khi rê để tạo một Marquee xung quanh vùng mong muốn như được minh họa trong hình dưới đây. Khi bạn nhả chuột, mọi thứ bên trong Marquee biến mất. 84
  6. Để điều chỉnh góc, độ tròn, và đường kính của "đầu" công cụ eraser (cục tẩy), nhấp đôi công cụ Eraser để mở Tool Option của Eraser. Nếu bạn ngẫu nhiên sử dụng một bút của bản vẽ đồ họa, bạn cũng có thể điều chỉnh thêm các xác lập eraser, bao gồm fixed, random, presure, stylus wheel, tilt, beading, và rotation. 5. Công cụ Paintbrush Công cụ Painbrush cho bạn thêm cá tính và phong cách vào tác phẩm của bạn bằng việc cách điệu hóa các đường Path mà bạn tạo. Bạn có thể sử dụng bốn loại cọ sơn (Paintbrush) khác nhau trong Illustrator, từng cọ sơn tạo các kiểu độc đáo của những nét cọ: - Calligraphic Brush: Tạo kiểu dáng các đường Path có một điểm nghiêng, như một bút viết chữ đẹp. Màu nét được áp dụng đều dọc theo tâm của được Path. - Artboard Brush: Một đối tượng hoặc hình dạng (chẳng hạn như một banner quảng cáo hoặc mảng màu nước) được kéo giãn dọc theo chiều dài của một đường Path. - Pattern Brush: Các ngói có mẫu hoa văn phù hợp với và được lập lại theo chiều dài của một đường Path. Mỗi mẫu cọ hoa văn (Pattern brush) có thể lên đến 5 ngói (Tiles), tượng trưng cho góc trong và góc ngoài, điểm đầu, điểm cuối và các cạnh của Pattern. Kiểu dáng của nét cọ có thể được áp dụng vào một đường Path khi bạn vẽ trên Artboard bằng công cụ Paintbrush, hoặc được áp dụng riêng biệt vào bất kỳ đường Path được chọn hiện có thông qua Panel Brushes, chọn công cụ Paintbrush từ Panel Tools, và bắt đầu vẽ một đường Path trên Artboard. Để áp dụng một nét cọ vào một đường Path hiện có, chọn đối tượng trên Artboard và sau đó nhấp nét cọ mà bạn muốn trong Panel Brushes. 85
  7. Pane Brushes (Window | Brushes): Như được minh họa trong hình dưới, hiển thị các nét cọ mặc định được tải vào mỗi tài liệu mới. Ngoài ra, Panel có một số nút và tùy chọn menu để hỗ trợ bạn chọn và áp dụng các nét: - Brush Libradies Menu: Truy cập các Brush Libradies (thư viện cọ miễn phí) của Illustrator bao gồm Arrows, Artistic, Borders, Decorative, Default, và user Defined. - Remove Brush Stroke: Nhấp ở đây để loại bỏ một nét cọ đặc biệt ra khỏi bất kỳ đối tượng hoặc nhóm đối tượng được chọn và thay thế nó bằng nét đen 1pt mặc định. - Option of Selected Object: Nhấp để truy cập hộp thoại Stroke Option cho bất kỳ đối tượng được chọn và thay đổi nét của đối tượng đó mà không cập nhật cọ gốc. Khi hộp thoại mở, thực hiện các điều chỉnh khi cần thiết để chỉnh sửa nét. Hộp thoại trông hơi khác phụ thuộc vào loại cọ và chứa các xác lập y như thể được sử dụng để tạo cọ. - New Brush: Nhấp để tạo một cọ mới. - Delete Brush: Chọn một cọ trong Panel Brushes và sau đó nhấp biểu tượng thùng rác để xóa cọ đó. Có thể bạn cũng xóa các cọ bằng việc rê và thả chúng vào thùng rác. Sau khi áp dụng một nét cọ vào đường Path, nếu bạn không hoàn toàn hài lòng với kết quả hoặc muốn khai thác Brush Libradies, hãy thoải mái thử những cọ khác cho đến khi bạn tìm thấy một thứ gì đó mà bạn thích. Mọi thứ trong Illustrator có thể được biên tập và được undo, do đó có nhiều cơ hội để khám phá. Tạo một cọ tùy ý Bạn có thể tạo 4 cọ tùy ý, từng loại cọ có hộp thoại Stroke Option riêng của nó với các xác lập tùy ý. Trước khi bắt đầu, hãy ghi nhớ những điều sau đây: - Đối với các cọ Scatter, art, và Pattern, bạn phải tạo ảnh cho cọ trước khi bạn tạo cọ. - Đối với các cọ art và ptatter, ảnh cho các cọ không thể bao gồm Type (chữ). Tuy nhiên, chúng có thể bao gồm Type được chuyển đổi thành các outline. - Đối với các cọ Pattern, bạn có thể tạo lên đến 5 ngói patters, cho góc trong và góc ngoài, điểm đầu và điểm cuối và các cạnh của Pattern. Tất cả các ngói (Tiles) được thêm vào Panel Swatches dưới dạng các Pattern trước khi tạo các cọ. 86
  8. - Đối với tất cả các cọ sử dụng ảnh, ảnh không thể chứa các Gradients, blends (kiểu hòa trộn), đối tượng mesh, biểu đồ, các File được Place (import), ảnh bitmap, mask (mặt nạ), hoặc các nét cọ khác. - Sau khi một cọ đã được thêm vào Panel Brushes, bạn có thể chỉnh sửa các xác lập cọ thông qua hộp thoại Brush Option bằng cách nhấp đôi cọ. Khi bạn sẵn sàng tạo một cọ tùy ý, làm theo những bước sau đây: Bước 1: Để tạo cọ calligraphic hoặc cọ Pattern, nhấp nút New Brush trên Panel Brushes. Để tạo cọ art hoặc cọ scatter, chọn ảnh trước khi nhấp nút New Brush. Bước 2: Chọn một loại cọ trong hộp thoại New Brush và nhấp OK. Bước 3: Trong text Brush Optinons, đặt tên cho cọ mới và điều chỉnh các xác lập theo ý muốn. Nhấp OK để thêm cọ mới vào Panel Brushes. 87
  9. Cọ Calligraphic tùy ý Tạo cọ calligraphic riêng của bạn sử dụng các xác lập trong hộp thoại Calligraphic Brush Option: - Angle: Xác lập góc xoay cọ. Nhập một số trong trường Angle hoặc rê mũi tên trong cửa sổ Preview (xem trước). - Roundness: Xác lập độ tròn cọ, nhập một số trong trường Roundness hoặc rê một chấm đen trong cửa sổ Preview. - Diameter: Xác lập đường kính của cọ. Nhập một số trong trường Diameter hoặc rê thanh trượt. - Brush Vadiation Menus: Nếu muốn, chọn một biến thể cọ (như được mô tả trong phần tiếp theo) từ menu pop-up kế bên các tùy chọn Angle, Roundness và Diameter: - Fixed: Cọ có một góc, độ tròn hoặc đường kính cố định. - Random: Cọ một góc, độ tròn hoặc đường kính ngẫu nhiên. Số được nhập trong trường Vadiation xác lập dãy số thay đổi +/- giữa các xác lập. Ví dụ, một cọ có đường kính 10pt tạo ra một đường kính giữa 1 và 20. - Pressure (Stylus Uses Only): Cọ có một góc, độ tròn hoặc đường kính đa dạng được xác lập bởi độ đè được đặt lên bởi một bút của bản vẽ đồ họa dựa vào giá trị được nhập, khi có thể áp dụng. - Stylus Wheel (Stylus Users Only): Đường kính cọ được điều khiển bằng các xác lập trên bánh xe bút. - Tilt (Stylus Users Only): Cọ có một góc, độ tròn, hoặc đường kính đa dạng được xác lập bằng độ nghiêng của bút bảng vẽ đồ họa. - Beading (Stylus Users Only): Cọ có một góc, độ tròn hoặc đường kính đa dạng được xác lập bằng độ đè và độ nghiêng được áp dụng bằng bút của bản vẽ đồ họa. - Rotation (Stylus Users Only): Cọ có một góc, độ tròn hoặc đường kính đa dạng được xác lập bằng góc xoay của đầu bút bảng vẽ đồ họa. 88
  10. Cọ Art tùy ý Tạo cọ art riêng của bạn sử dụng các xác lập trong hộp thoại Artboard brush Option: - Width: Xác lập chiều sâu của ảnh sẽ được diều chỉnh bao niêu tương ứng với đối tượng gốc. - Proportional: Bảo đảm rằng các tỷ lệ được duy chì khi ảnh dược tăng hoặc giảm. - Direction: Xác lập hướng của ảnh sẽ chạy vào tương ứng với đường Path. nhấp một trong các hộp mũi tên để xác lập hướng cho ảnh. - Flip along or filp Across: Lập hướng của ảnh tương ứng với đường Path. - Colodization option: Xem phần "các tùy chọn tô màu" - Cọ custom tùy ý: Tạo cọ Pattern riêng của bạn sử dụng các xác lập trong hộp thoại Pattern brush potions. - Các nút Tile: Áp dụng các Pattern khác nhau từ Panel Swatches vào các phần khác nhau cảu các đường Path, như được minh họa trong ví dụ ở hình dưới đây chọn một Tile (ngói) để xác lập Pattern từ danh sách bên dưới các Tile. - Scale: Xác lập kích cỡ của ảnh tương ứng với đối tượng gốc. - Spacing: Xác lập khoảng cách giữa các Tile khi được áp dụng vào một đường Path. - Flip along hặc flip Across: Xác lập hướng của Pattern dọc theo đường Path. 89
  11. - Fit: Xác lập cách Pattern được kéo giãn như thế nào để nằm vừa dọc theo đường Path. Stretch to fit điều chỉnh chiều dài của pattert để vừa với đường Path của đối tượng. Add space to fit chèn khoảng trống giữa các Tile sao cho Pattern năm vừa tương xứng dọc theo đường patth. Approximate Path điều chỉnh các Tile the đường Path gần nhất mà không thay đổi các Tile bằng các áp dụng Pattern bên trong hoặc bên ngoài đường Path để giữ đều xếp ngói. - Colodirzation Option: Xem phần kế tiếp "các tùy chọn tô màu". Các tùy chọn tô màu Màu nét suất hiện trong hộp Stroke của Panel Tools vào lúc một nét được áp dụng bằng một cọ scatter, art hoặc pattert, cùng với phương pháp tô màu được xác lập trong hộp thoại brush Option quyết định nét xuất hiện như thế nào khi nó được áp dụng vào một đường Path. Các tùy chọn sau đây y như nhau trong các cọ scatter, art và Pattern, - None: Chọn tùy chọn để giữ lại các màu được xác dịnh trong cọ, thay vì ghi đè chúng bằng các xác lập tô màu (Colodization) hoặc chỉnh sửa chúng sử dụng màu nét hiện hành. - Tints: Thay đổi nét cọ bằng các sắc độ của màu nét, màu đen được thay thế bằng các xác độ của màu nét các phương pháp này làm việc hiệu quả với các màu đốm. - Tints and shades: Thay đổi nét cọ bằng sắc độ và màu sắc của màu nét, các màu đen và màu trắng trong cọ vẫn đen và trắng trong khi mọi thứ khác được chuyển đối thành kiểu hòa trộn của màu nét từ đen đến trắng. Làm việc tốt nhất với các cọ thang độ xám (Grayscale). 90
  12. - Hue Shift: Sử dụng màu được xác định trong hộp key Color để chỉnh sử dụng sửa nét cọ. Để biên tập màu chính (key Color), nhấp các biểu tượng Eyedropper và sau đó chọn một màu chính mới từ vùng xem trước của hộp thoại. Các thư viện cọ (brush libradies) Để xem hoặc sử dụng bất kỳ cọ trong brush libradies miễn phí của Illustratror, chọn một brush Library (thư viện cọ) thông qua menu Option của Panel hoặc nhấn nút brushes libradies ở mép trái dưới cùng Panel brushes. Các Library được trong tổ chức thành một hạng mục khác nhau để hỗ trợ trong việc tìm những gì bạn cần. Các hạng mục bao gồm arows, artistic, borders, decorative, default, và user defined, để truy cập bất kỳ cọ tùy ý mà bạn tự tạo. Một khi bạn chọn Library muốn mở, blirary mở dưới dạng một Panel di động trong Workspace. Library tiếp theo được mở sau đó được thêm dưới dạng một tab vào Panel Library di động đó, để sử dụng một cọ từ bất kỳ Library cọ, nhấp cọ mong muốn trước khi chọn công cụ Paintbrush. Các cọ được sử dụng tự động thêm vào Panel brushes của tài liệu được truy cập nhanh sau này, khi bạn xem xong bất kỳ Panel brushes Library, bạn có thể đóng chúng. các Panel đóng sau đó có thể được mở lai bất cứ sử dụng lúc nào bằng việc sử dụng nút brush libradies. 6. Công cụ Blob brush Blob brush là một công cụ mới trong CS5 thực sử đáng chú ý, khác với công cụ Paintbush thông thường tạo các đường Panel với các nét cọ được áp dụng cho chung, Blob brush tô các đối tượng dưới dạng một đường Path đóng tô đầy. Những gì đã bắt đầu dưới dạng một hình oval phải nhanh chóng biến thành sử dụng khởi đầu một hình dạng con bị nhỏ với việc bổ xung một vài nét được áp dụng bằng cọ Blob brush Với công cụng Blob brush, mỗi nét cọ phủ trống tạo các phần mới theo một hình dạng kết hợp hoặc phức hợp. Thực tết, nếu bạn rê cọ lên trên một đối tượng khác có các thuộc tính phải tưng tự như đối tượng đầu tiên, tất cả đối tượng sử dụng sẽ được kết hợp. Hoàn toàn, bạn có thể sử dụng bất kỳ cọ Calligpraphic với công cụ Blob brush bằng cách chọn cọ mong muốn từ Panel brushs trước khi bạn tô bằng Blob brush. Để điều chỉnh các xác lập của công cụ bao gồm khả năng xác định kích cỡ, góc, và độ tròn của cọ, nhấp đôi biểu tượng Blob brush trong Panel Tools để mở hộp thoại Blob brush tool Option. Sau đây là tổng quan về các xác lập khác nhau. - Keep Selected: Giữ cho các đường Path được chọn sau khi vẽ. - Selection limits merge: Giới hạn các đường Path mới chỉ trong các đối tượng được chọn. Nếu được hủy chọn, cọ sẽ trộn đường Path của các đối tượng có các thuộc tính màu tương tự. - Fidlity: Nhập một số pixel hoặc điều chỉnh thanh trượt để chỉnh sửa khoảng cách giữa các neo dọc theo đường Path. Số càng cao, đường Path càng nhẵn. Một số thấp hơn sẽ tạo các đường Path cong hơn với nhiều điểm hơn. - Soothness: Nhấp một tỉ lệ phần trăm hoặc điều chỉnh sửa độ nhẵn của đường Path. Số càng cao, đường Path càng nhẵn. Một số thấp hơn sẽ làm cho các đường Path phù hợp nhiều hơn với sự di chuyền của chuột hoặc bút. 91
  13. - Size: Điều khiển kích cỡ của point. - Angle: Xác lập góc xoay của cọ. Gõ nhập một số trong trường angle hoặc rê mũi tên trong cửa sổ Preview. - Roundness: Xác lập độ tròn cọ. Nhập một số trong trường roundness hoặc rê một chấm đen trong cửa sổ Preview. - Brush vadiation menus: Nếu muốn, chọn một biến thể cọ từ menu popup kế bên tùy chọn size, angle, và roundness. Những xác lập này giống hệt như các xác lập của cọ Callingraphic. 92
  14. BÀI 2 – CÔNG CỤ PEN Công cụ Pen có lẽ là công cụ gây khó chịu nhất và hữu dụng nhất trong Panel Tools. Gây khó chịu bởi vì nó đòi hỏi một chút thời gian thực hành để nắm vững - và hữu ích bởi vì một khi bạn hiểu cách nó làm việc, bạn có thể sử dụng nó để vẽ hoặc đồ lại gần như bất cứ thứ gì. Khi bạn cần một công cụ để vẽ các đường thẳng, đường cong và ảnh có các đường Path phức tạp, hãy dùng đến công cụ Pen. 1. Công cụ Pen. Công cụ Pen tạo các đường Path gồm các điểm neo (Anchor point) và đoạn đường. Tất cả đường Path chứa tối thiểu hai điểm neo ở cuối - mặc dù các đường Path có thể bao gồm bao nhiêu điểm neo và đường Path tùy mức cần thiết để tạo hình dạng được chọn. Để tạo các đường Path có thể mở (như một đường thẳng), đóng (như một hình tròn), hoặc phức hợp (như một đối tượng gồm hai hoặc nhiều đường Path mở hoặc đóng - ví dụ hình bánh rán được tạo bằng hình dạng ngoài của hình tròn đóng, không có hình dạng trong của hình dạng đóng). Trên các đường thẳng, các điểm neo xuất hiện dưới dạng một hộp nhỏ dọc theo đường Path. Trái lại các điểm neo trên các đường cong (đôi khi được gọi là các đường cong bezier được đặt theo tên kỹ sư người pháp pierre bezier, đã phát minh mô hình toán học để vẽ đồ họa vector cong) bao gồm các đường chỉ hướng (Direction lines), nhằm giúp quyết định hướng và cung của đường Path trên một trong hai phía của điểm neo. Các điểm neo, như được minh họa cho các chữ L, O, V, và E trong hình dưới đây giống như các góc hỗ trợ các đường Path nhẵn (thẳng) và các đường Path cong. Có ba loại điểm neo cơ bản xác định một đoạn đường Path và các loại điểm sau đây phân tích như sau: - Corner: Các đoạn đường Path chảy từ các điểm neo này thì thẳng. các đường Path nối qua cấc điểm neo góc không có bất kỳ đường chỉ hướng hoặc "nút" 93
  15. kéo dài từ điểm neo, chữ L trong hình trên minh họa các đường Path thẳng có các điểm góc. - Smooth: Các đoạn đường Path nối qua các điểm neo này thường là các đường cong nhẵn (smooth) (như với tên gọi) và bao gồm một tập hợp chỉ hướng hoặc "núm" (có thể nhìn thấy trên mọi phía của điểm) định hướng đường Path trên cả hai phía của điểm cùng một lúc. Chữ O trong hình trên minh họa các đường Path cong được nối với các điểm góc nhẵn nối như thế nào. - Cusp: Các đoạn đường Path nối qua những điểm neo nào có thể có các đường cong thay đổi hướng đột ngột, do đó các đường hoặc các núm chỉ hướng điều khiển đoạn đường Path hoạt động độc lập trên mỗi phía của điểm. Nói cách khác núm trên mỗi phía của điểm chỉ ảnh hưởng đến đường Path đoạn trong phía đó (và không ảnh hưởng đế đường Path hoặc di chuyển của núm trên phía của điểm). Các chữ V và E trong hình trên minh họa các đường Path thẳng và cong tổ hợp với điểm góc và điểm nhẵn, và các đường Path cong với các điểm góc nhẵn và các điểm góc lùi (cursp). Một khi được vẽ, các đường có thể được biên tập một cách vô hạn bằng nhiều công cụ khác nhau Illustrator, như bạn sẽ học trong một phần sau của bài này, ở đây, chúng ta sẽ tập chung vào họ công cụ Pen được đặt trong menu Flyout của công cụ Pen hữu dụng cho việc chỉnh sửa và tinh chỉnh các đường Path. - Công cụ Pen: Tạo đường thẳng và đường cong việc đặt các điểm neo trên Artboard để tạo đường Path mong muốn. - Add anchor: Thêm một điểm neo ở vị trí mong muốn vào bất kỳ đường Path thêm các điểm một cách giới hạn vì ít điểm các đường sẽ xuất hiện càng nhẵn trên cả màn hình và trong bản in. - Delete anchor point: Loại bỏ các điểm neo cụ thể ra khỏi đường Path được chọn một khi được loại bỏ đường Path được vẽ theo cấu hình mới của các đoạn và điểm neo. - Convert anchor point: Chuyển đổi một điểm góc thành một điểm nhẵn, và ngược lại. Công cụ Convert anchor point cũng có thể chuyển đổi một điểm nhẵn thành một điểm lùi bằng cách di chuyển núm của một điểm nhẵn - một hành động tự động chuyển đổi núm thành một núm vốn hoạt động một cách độc lập. Vẽ các đường thẳng Các đường thẳng có thể được sử dụng để tạo các đường Path mở các hình dạng đóng có thể ngắn hoặc dài, đơn giản hoặc phức tạp khi cần thiết, các đường Path có thể bắt chéo lên nhau. Tuy nhiên, hình dạng vừa tạo ra có thể có các vùng tô trông khác lạ vì các vùng tô được tạo giữa cách hai điểm cuối bất kể hình dạng mở hoặc đóng như được minh họa trong hình dưới đây: 94
  16. Khi tạo một đường thẳng bạn sẽ đặt một loạt các điểm neo giữa các đường Path nào sẽ tự động được vẽ. Hướng và vị trí của các điểm neo hoàn toàn tùy thuộc vào bạn. Để vẽ các đường Path thẳng và các hình dạng đóng băng công cụ Pen, làm theo những bước sau đây: Bước 1: Nhấp một lần trên Artboard để đặt một điểm neo. Điểm này sẽ được tượng trưng trên Artboard dưới dạng một điểm neo màu xanh dương "ẩn" trong đó nó không phải là một "chấm mực" thực sự. Bước 2: Nhấp một điểm khác trên Artboard để đặt điểm neo thứ hai. Bây giờ điểm Path giữa hai điểm xuất hiện. Bước 3: Lập lại bước hai để chèn thêm các đường Path thẳng giữa các điểm neo. Bước 4: Để đóng hình dạng, đặt Cursor trực tiếp lên trên điểm neo mở đầu (đầu tiên). Khi bạn thấy một chữ o nhỏ xuất hiện trên Cursor, nhấp trực tiếp trên điểm neo hình dưới đây minh họa cách đóng một đường Path được tạo thành các đường thẳng. Hủy chọn một đường Path hiện hành Theo sau mỗi cú nhấp bằng công cụ Pen, các điểm neo và các đường Path vừa có được vẫn được chọn. Để hủy chọn đường Path hiện hành và bắt đầu vẽ một đường mới, CTRL + nhấp bất cứ nơi nào trên Artboard cách xa đường Path hiện hành để hủy chọn nó. Thao tác bàn phín này tạm thời chuyển Cursor sang công cụ Selection hoặc công cụ Direct Selection (được quyết định bằng bất kỳ công cụ nào trong những công cụ đã được chuy cập gần đây nhất trước khi sử dụng công cụ Pen). Một khi phím tắt được nhả, Cursor chuyển trở lại công cụ Pen và sẵn sàng để 95
  17. bạn vẽ một đường Path mới, các đường Path cũng có thể được hủy chọn bằng việc chọn Select | Deselect hoặc bằng cách chọn bất kỳ công cụ khác Panel Tools. Di chuyển các điểm neo khi bạn vẽ Để định lại vị trí một điểm neo khi bạn vẽ, giữ chuột và nhấn giữ SPACEBAR để rê và định lại vị trí điểm neo. Nhả SPACEBAR và sau đó nhả chuột để đặt điểm neo. Vẽ các đường cong Thoạt đầu tạo các đường cong bằng công cụ Pen đòi hỏi sự tập trung bới vì bạn phải nghỉ về việc vẽ trước một bước những gì bạn thực sự thấy trên Monitor. Nói cách khác bạn phải học dự đoán trước hướng của đường cong kế tiếp khi bạn đặt xuống điểm neo. Để làm điều đó bạn sẽ tạo các đoạn đường cong bằng cách nhấp và rê khi bạn đặt xuống mỗi điểm neo thay vì chỉ nhấp để vẽ các đường thẳng khi bạn rê, bạn sẽ tạo các đường chuyển hướng từ mỗi điểm neo mà sẽ được sử dụng để quyết định hình dạng cung và chiều cao của mỗi đường Path cong. Để vẽ một đường cong hình sóng đơn giản, làm theo các bước sau đây: Bước 1: Nhấp Artboard bằng công cụ Pen và rê hướng lên khoảng một inch. Khi bạn rê, các đường chỉ hướng cho đường cong về cơ bản được kéo ra khỏi điểm neo. Bước 2: Nhả chuột, chú ý rằng các đầu của các đường chỉ hướng chứa các núm chỉ hướng. Bạn sẽ sử dụng các núm này sau đó để điều chỉnh các đường cong, nếu cần thiết. Bước 3: Ở bên một điểm neo đầu tiên, nhấp và rê lại trên Artboard để đặt điểm neo, lần này rê hướng xuống khoảng một inch. Các đường Path được vẽ giữa hai điểm neo. Bước 4: Nhả chuột, đoạn đường giữa điểm neo thứ nhất và điểm neo thứ hai bây giờ được vẽ như được xác định chiều dài và hướng của các đường chỉ hướng. Bước 5: Lặp lại các hướng 1 - 4 để tạo một đường cong như ví dụ được hình minh họa trong hình dưới đây: Để hủy chọn đường này, CTRL + nhấp cách xa đường Path hiện hành. Để thay đổi hình dạng của các đường cong, chuyển sang công cụ Direct Selection và thử rê các núm tại các góc khác nhau. Cũng chú ý hành động lắc lư của các núm khi bạn rê và thay đổi hình dạng đoạn đường Path. 96
  18. Để hiểu khái niệm về điểm lùi (cusp point), nơi các điểm neo có thể có các đường cong thay đổi hướng đột ngột, hãy xem đường có hình đăng ten trong hình dưới đây: Chú ý các đường cong trong đường Path này lặp lại theo cùng một hướng như thế nào. Để vẽ hình dạng có hình đăng ten, bạn sẽ cần hướng chuyển đổi của các núm sử dụng dụng cụ Convert anchor point. Sau đây là cách thực hiện điều này. Cách 1: Nhấp Artboard bằng công cụ Pen và rê hướng lên khoảng một inch và nhả chuột. Bước 2: ở bên phải điểm neo thứ nhât, nhấp và rê hướng xuống khoảng một nich để đặt điểm neo thứ hai. Bước 3: Kế tiếp, trước khi hoặc sau khi bạn nhả chuột và nhấn giữ phím ALT, đặt công cụ Pen lên trên các núm chỉ hướng của đường chỉ hướng quay mặt xuống dưới khi Cursor Pen đang biến thành biểu tượng Convert anchor point tool, nhấp núm chỉ hướng và rê nó sao cho đường chỉ hướng quay hướng lên và rơi ngay lên trên hoặc gần đường chỉ hướng quay mặt lên khác từ đường cong trước như được minh họa trong hình dưới đây: Bước 4: Nhả chuột và sau đó nhả phím ALT. Bước 5: Lập các bước 2 - 4 để thêm đường cong có hình đăng ten vào đường và sau đó nhấn CTRL khi nhấp ra xa đường Path hiện hành để hủy chọn nó. Định lại vị trí các đường chỉ hướng Các đường chỉ hướng có thể được định lại vị trí bất cứ lúc nào trong khi đường được vẽ bằng cách rê một trong các núm chỉ hướng bằng công cụ Convert anchor point để tạo một điểm lùi hoặc rê bằng công cụ Direction Selection để di chuyển một điểm nhẵn. Kết hợp các đường thẳng và đường cong Một số hình dạng (như một nón kem) được tạo bằng sự kết hợp các đường thẳng và đường cong. Bây giờ bạn hiểu những quy tắc của ba loại điểm neo, bạn xem xét các điểm góc tổ hợp với một điểm nhẵn hoặc điểm lùi nơi một phía chứa một đường chỉ hướng với một nút, trong khi phía kia thì không có. Bạn có thể chuyển đổi bất kỳ điểm gốc dễ hỗ trợ các đường thằng và các đường cong nhanh khi bạn vẽ các hình dạng hoặc điều chỉnh chúng sau khi bạn đặt các điểm neo và đường Path của hình dạng mong muốn. 97
  19. Bí mật thực sự trong việc đi từ các đường sang các đường cong và ngược lại là sử dụng công cụ Pen khá hiệu quả. Khi bạn đặt chuột lên trên điểm neo được vẽ sau cùng, biểu tượng Convert - point xuất hiện kế bên công cụ Pen, cho phép bạn biến đổi các thuộc tính của điểm neo đó một cách nhanh chóng và dễ dàng. Straight to curved lines: Nhấp (mà không rê) để đặt một vài điểm neo và đoạn thẳng. Để chuyển đổi điểm neo sau cùng từ một điểm góc nhẵn thành một điểm góc cong, đặt con trỏ chuột lên trên điểm sau cùng và khi bạn thấy một biểu tượng Convert xuất hiện kế bên Cursor (A), nhấp và rê điểm neo để kéo ra một đường chỉ hướng (B) và đặt nó sao cho nó quay về hướng của đường cong mong muốn kế tiếp (C). Điểm neo kế tiếp mà bạn đặt tạo một đường Path vốn sẽ cong. Curved to Straight lines: Nhấp và rê trên Artboard để đặt một vài điểm với một đoạn đường cong. Để chuyển đổi điểm neo sau cùng một điểm góc nhẵn và nhấp một lần công cụ Pen trên điểm neo sau cùng đã tạo (A). Ngay lập tức, một trong hai đường chỉ 98
  20. hướng cho điểm neo biến mất (B), chuẩn bị giai đoạn cho việc vẽ một đường thẳng giữa điểm neo này và điểm neo kế tiếp (C). 2. Biên tập các đường Path Việc có một hình dạng tốt khởi đầu để làm việc giúp bạn hoàn thành công việc một cách hiệu quả hơn, do đó hãy sử dụng thủ thuật sau đây với công cụ Pen. - Khi vẽ các đoạn đường và các hình dạng bằng công cụ Pen, cố tập trung vào việc định vị trí các điểm neo hơn là góc hoặc đường cong của các đoạn đường giã chúng. Bạn luôn có thể quay trở về đường Path bằng những công cụ khác để canh chỉnh đường sau khi nó được vẽ. - Sử dụng ít điểm neo nhất. Càng ít điểm neo, đường sẽ càng nhẵn trên cả màn hình và trên bản in. - Đặt các điểm neo ở đầu của một vòng xoắn trong đường Path nơi đường Path trở nên lớn hơn hoặc nhỏ hơn, thay đổi thẳng thành cong hoặc ngược lại, hoặc chảy theo một hướng khác. - Khi vẽ các đoạn cong đặc biệt khi vẽ các đường cong, rê núm đường chỉ hướng theo hướng mà bạn muốn đường cong kế tiếp đi theo, rê núm đường chỉ hướng khoảng 1/3 xa hơn chiều cao của đường cong mong muốn và đặt các điểm neo nơi bạn cần và không bận tâm quá nhiều về góc, chiều cao, và hướng các đường cong (bạn có thể sửa chữa những đố tượng này sau khi đường Path được vẽ) Thêm các điểm neo Để thêm các đường neo trên các đường Path vốn cần cong hơn hoặc dài hơn đường vẽ lúc đầu, chọn đường Path, chọn công cụ add anchor point và nhấp tại vị trí mong muốn dọc theo đường Path. Xóa các điểm neo Để loại bỏ các điểm neo ra khỏi các đường Path để làm cho chúng ít cong hơn hoặc có hình dạng khác so với đường vẽ ban đầu, chọn đường Path, chọn công cụ delete anchor point, và nhấp điểm neo mà bạn muốn. Thêm và bớt đi các điểm neo Khi vẽ bằng cong cụ Pen, bạn có thể nhanh chóng thêm và bớt đi các điểm neo mà không cần phải thêm bằng các công cụ trong Panel Tools. Để thêm một điểm neo vào một điểm Path được chọn, đặt công cụ Pen lên trên một đoạn đường Path và nhấp khi bạn thấy biểu tượng Delete anchor point tool. Để loại bỏ một điểm neo ra khỏi đường Path được chọn, đặt công cụ Pen lên trên một điểm neo và nhấp khi bạn thấy công cụ Delete anchor point. Biên tập bằng công cụ Direct Selection Công cụ Direct Selection không chỉ đơn thuần chọn các phần của một đối tượng hoặc nhóm. Sử dụng nó để chọn và dịnh lại vị trí các điểm neo, di chuyển các đường Path, và điều chỉnh các núm của các điểm neo nhẵn hoặc lùi. Định lại vị trí một điểm neo Định lại vị trí một điểm neo, chỉ việc nhấp và rê điểm đến vị trí mong muốn. Để định lại nhiều điểm neo trên một đường Path, chọn điểm neo đầu tiên và sau đó 99
  21. SHIFT + nhấp để chọn các điểm. Một khi được chọn, nhấp và rê trên bất kỳ đoạn đường Path được chọn để di chuyển chúng vào vị trí mới. Bạn cũng có thể điều chỉnh vị trí của chúng theo giá số sau khi chọn chúng bằng cách nhấp các phím mũi tên trên bàn phím. Định lại vị trí một đường Path. Để đặt lại vị trí một hoặc nhiều đoạn đường trên một đường Path, bất kể chúng cong hay thẳng, xóa đường Path đầu tiên, sau đó SHIFT + nhấp để chọn thêm các đường Path. Một khi được chọn, bạn có thể nhấp và rê bất kỳ đường Path được chọn để di chuyển chúng cùng một lúc hoặc thay đổi vị trí của chúng theo giá số bằng cách nhấn các phí mũi tên trên bàn phím. Hãy nhớ rằng điều này sẽ di chuyển các đoạn đường Path được chọn chỉ xung quanh các điểm neo, mà sẽ vẫn cố định nếu chúng không được chọn. Điều chỉnh các đường chỉ hướng của một đường cong Để điều chỉnh các đường chỉ hướng của một điểm cong nhẵn hoặc lùi, chọn điểm neo bằng công cụ Direct Selection để kích hoạt các đường chỉ hướng, sau đó nhấp và rê núm đường chỉ hướng đến vị trí mong muốn mới. Chuyển đổi các điểm neo bằng Pen control. Khi công cụ chỉnh các Pen được kích hoạt (và cũng khi các điểm neo cụ thể của một đối tượng được chọn bằng công cụ Direct Selection), Panel control có các công cụ để chuyển đổi các điểm neo để chọn các đường Path được minh họa như hình dưới đây: Các công cụ này sẽ không xuất hiện khi bạn nhấp một đối tượng được chọn, do đó hãy chắc chắn chọn chỉ các điểm neo cần được chuyển đổi, Để sử dụng các công cụ này, đầu tiên chọn các điểm neo cần được chuyển đổi và sau đó làm bất kỳ điều sau đây: 100
  22. - Để chuyển đổi một hoặc nhiều điểm neo thành các điểm nhẵn nhấp nút Convert Selection anchor points to Corner. - Để chuyển đổi một hoặc nhiều điểm nhẵn thành các điểm góc, nhấp nút Convert Selected anchor points to Corner. - Để loại bỏ các điểm neo được chọn ra khỏi một đường Path, nhấp nút remove Selected anchor points. - Để hiển thị các núm điểm neo cho nhiều điểm neo được chọn, nhấp nút show handles for multiple Selected anchor points. - Để làm ẩn một núm điểm neo cho những điểm chọn, nhấp nút hide handles for multiple Selected anchor points. - Để nối bất kỳ hai điểm neo được chọn, nhấp nút connect Selected anchor poins. - Để cát một đường Path cho dù mở hoặc đóng tại bất kỳ một hoặc nhiều điểm neo được chọn, nhấp nút Cut Path at Selected anchor points. 101
  23. BÀI 3 – CÔNG CỤ TYPE Illustrator CS5 cho một công cụ Type khác nhau cho phép bạn tự do sáng tạo vơi text. Trong bài này bạn sẽ khám phácách chèn, định dạng và canh chỉnh Type (chữ). định dạng Type bằng Panel control; sử dụng các Panel Character, paragraph và Open Type để thay đổi những thuộc tính của text; đặt Type trên một đường Path; thêm Type bên trong hình dạng; sử dụng các công cụ vetical Type; làm cho text bao bọc xung quanh các đối tượng; làm cong Type sử dụng lệnh envelope distort; kiểm tra chính tartexxt; chèn các glyph thay đổi kiểu chữ (case) của text; sử dụng các smart quotes; và chuyển đổicác Font thành các outline. 1. Công cụ Type Khi bạn sẵn sàng thêm Type vào tài liệu bạn có thể Place hoặc import một File text vào tài liệu Illustrator từ một ứng dụng khác hoặc chọn và sử dụng một trong các công cụ Type từ menu Flyout Type tool trên Panel Tools. Khi bất kỳ công cụ Type được chọn, chú ý rằng Panel control thay đổi để hỗ trợ định dạng text. Bất kỳ từ được thể hiện bằng chữ gạch dưới màu xanh dương có thể được nhấp tạm thời mở Panel xổ suống tương ứng của từ đó. ví dụ, nhấp từ Character để xem Panel Character. Panel này sẽ vẫn sáng lên trong khi bạn vẫn sử dụng nó và sau đó biến mất khi bạn trở lại Artboard. Xác lập các thuộc tính Font ở đây trước khi thêm Type và File hoặc sử dụng các Panel để chỉnh sửa Type được chọn hiện có. Trong phần này bạn sẽ học về việc sử dụng lệnh Place để import Type, cũng như sử dụng công cụ Type để thêm Type point và Type Area và các File. Place (import) Type Để import hoặc Place một File text vào tài liệu mở, sử dụng lệnh File | Place. 102
  24. Khi hộp thoại Place mở ra, tìm và chọn File text mà bạn muốn import và nhấp nút Place. Các định dạng File có thể chấp nhận cho lệnh Place bao gồm.txt,.doc và.rtf. khi Place một File text, hộp thoại text import Option mở ra nơi bạn có thể chọn nền mã hóa và chọn việc có yêu cầu Illustrator loại bỏ các ký tự xuống dòng dư thừa hay không. Khi Place một tài liệu word (.rtf,.doc .). hộp thoại microsoft word Option mở ra cho phép bạn chọn việc import các bảng nội dung (table of content), footote, endnote và text index và loại bỏ hoặc giữ lại định dạng text hay không. Sau đó File text được chọn sẽ được đặt vào tài liêụ dưới dạng text Type Area. 103
  25. Sau đó bạn có thể chỉnh sửa các tùy chọn Type Area và định dạng text như mong muốn (Để thêm chi tiết về các tùy chọn Type Area, xem phần Area Type). Type point Đôi khi Type point được gọi là phương pháp "nhấp và gõ nhập", là cách nhanh nhất để thêm một từ cua một hoặc hai dòng text vào trang. để tạo Type point, chọn công cụ Type từ menu Tools, nhấp Artboard một lần để đặt điểm chèn (nơi text sẽ bắt đầu) và bắt đầu gõ nhập, Type sẽ chảy trong một dòng trừ khi bạn buộc một ngắt dòng(line break) bằng việc nhấn Enter trên bàn phím. Type point có thể được định dạng bằng cách sử dụng bất kỳ công cụ trên Panel control hoặc trên các Panel Character, paragraph và Open Type. Để thay đổi kích cữ Font của Type point, sử dụng xác lập size trong Panel Character hoặc chọn toàn bộ khối text bằng công cụ Selection và định tỷ lệ nó một cách tương xứng bằng cách giữ phím Shift trong khi rê khối text bằng các núm hộp biên. Type Area Có những bạn cần chèn một khối Text lớn hoặc muốn bảo đảm rằng các text nằm bên trong một không gian được xác định, sử dụng tùy chọn Type Area bằng cách chọn một hộp text trên trang trước khi bạn thêm Type vào nó. Hộp vốn có thể được định kích cỡ chính xác với text bên trong nó, chứa Type và khiển cách Type chảy bên trong nó. Bạn cũng có thể xác lập hộp text trong hộp nhiều hơn hộp Type Area để có nhiều hàng và / hoặc nhiều cột, và khi text trong hộp nhiều hơn hộp có thể hiển thị, các hộp Type Area có thể được bổ xung thêm vào trang và được liên kết chuỗi lại với nhau sao cho Type chảy tự do từ hộp này sang hộp khác kế tiếp bất kể chúng được đặt ở đâu trên trang. Để tạo một hộp Type Area, chọn công cụ Type và sau đó nhấp và rê Artboard để tạo một hình chữ nhật. Khi bạn nhả chuột, Cursor Type sẽ nằm trong hình dạng hộp, sẵn sàng để bạn bắt đầu gõ nhập. Hộp Type Area có thể được định lại kích cỡ bất cứ lúc nào bằng cách chọn hộp công cụ Selection và rê nó bằng các núm hộp biên của nó. Khi hộp được điều chỉnh, Type sẽ chảy lại bên trong nó, trong khi mặt chữ Font, TypeFont, kích cỡ Font và các thuộc tính khác nằm y nguyên. Như Type point, Type Area cũng có thể được định dạng sử dụng bất kỳ công cụ trên Panel control hoặc trong các Panel Character, paragraph hoặc Open Type. Để định dạng toàn bộ Type Area, chọn hộp bằng công cụ Selection trước khi điều chỉnh định dạng. để điều chỉnh định dạng một từ hoặc phần cụ thể bên trong một 104
  26. Type, tạo một vùng chọn bên trong hộp sử dụng công cụ Type và sau đó sử dụng các Panel Character, paragraph và Open Type để áp dụng các dịnh dạng. Các tùy chọn Type Area Để điều chỉnh chiều rộng và chiều cao, số hàng và số cột, kích cỡ gutter (gáy), khoảng cách inset (lề), lịch sự chuyển dòng cửa sổ để đầu tiên (canh chỉnh dồng Type Area đầu tiên bên trong hộp) và các tùy chọn đổ text trong một hộp Type Area hiện có, chọn hộp Area Type bằng công cụ selection và sau đó nhấp đôi công cụ Type trên panel Tools để mở hộp thoại Area Type options. Để xem trước các thay đổi với hộp Type Area khi chấp nhận chúng, nhấp hộp kiểm preview. Khi đơn vị đó hiển thị trong hộp thoại Area Type options khác với việc đo mà bạn muốn sử dụng, gõ nhập số đơn vị đo mong muốn trong bất kỳ trường số và Illustrator sẽ chuyển đổi chúng, hoặc, việc thay đổi các đơn vị trên thước đo sẽ thay đổi xuất hiện trong hộp thoại Type Area options. Một hộp Type Area không cần phải cần phải là hình chữ nhật. Như minh họa dưới đây: 105
  27. Bạn có thể điều chỉnh các vị trí điểm neo gốc của một hộp Type Area bằng cách chọn một trong các điểm neo bằng công cụ direct Selection và sau đó rê nó đến một vị trí mới. Type được liên kết chuỗi Nếu số lượng Type bên trong hộp Type Area vượt qua các kích thước của hộp, bạn sẽ thấy một dấu overflow text màu đỏ trên hộp Area Type. Tất cả hình dạng Type Area chứa một inbox và một outbox để liên kết text chèn ra. Khi một outbox chứa text tràn ra, text xuất hiện dưới dạng một hộp đỏ có một dấu cộng màu đỏ giữa, bạn có thể liên kết chuỗi text. Từ một hộp Type Area này với một hộp Type Area khác các hộp Type Area đó có thể đặt ở bất cứ nơi nào trên Artboard. In port và out port xuất hiện ở mép trái trên cùng và mép phải dưới cùng của tất cả hình dạng Type Area. Bạn có thể thấy một inbox rỗng ở hộp trên cùng, inbox và outbox chuỗi được liên kết bằng các mũi tên với những hộp khác và một outbox rỗng ở hộp sau cùng. Để chứa bất kỳ Type tràn ra, một hộp Type Area có thể được định lại kích cỡ, sử dụng công cụ selection hoặc có thể bạn thích chọn Type tràn ra để đặt lại nó sang một hộp Type Area khác. Để chọn Type tràn ra, nhấp biểu tượng outbox overflow màu đỏ bằng công cụ selection. Cursor sẽ thay đổi từ một mũi tên đen thàng dạng góc vuông của một trang có text biểu thị Cursor đã "chọn" text tràn ra, sau đó để đặt text tràn ra lên trên Artboard, nhấp Artboard một lần và nhả chuột để tạo một hộp Type Area được liên kết chuỗi có kích cỡ mong muốn. Khi bạn nhả chuỗi, text tràn ra sẽ được liên kết chuỗi tùy mức cần thiế và hãy thoải mái định 106
  28. dạng lại vị trí bất kỳ các hộp bất cứ lúc nào bằng cách chọn và di chuột chuyển chúng bằng công cụ selection. Để loại bỏ hoặc phá vỡ sự liên kết chuỗi giữa một hoặc nhiều hình dạng Type Area, chọn hộp Type Area bằng công cụ selection và sau đó chọn Type | threaded | release selection. Text đổ vào đối tượng mới (hoặc chuyển trở về đối tượng đầu tiên nếu một đối tượng khác không có sẵn cho việc liên kết chuỗi) hoặc để loại bỏ tất cả sự liên kết chuỗi ra khỏi hai hoặc nhiều hình dạng Type Area được liên kết chuỗi. Chọn hộp Type Area và chọn Type | threaded text | remove threading. Text vẫn cố định (bên trong các hình dạng Type Area hiện hành) nhưng các liên kết chuỗi giữa những đối hai hình dạng, nhấp đôi import hoặc outport ở giữa và text đổ lại vào đối tượng đầu tiên. 2. Định dạng Type Khi công cụ Type được chọn, bạn có thể sử dụng các tùy chọn định dạng giới hạn trên panel control để điều chỉnh màu của Type cũng như ký tự style, kích cỡ và kiểu canh chỉnh của Type. Để truy cập đầy đủ kích cỡ kiểu tùy chọn định dạng text, sử dụng các panel Character paragrph và OpenType bằng cách chọn Window | Type | Character. Panel Character Sử dụng panel Character để chỉnh các xác lập Font cho text được chọn panel hiển thị ba loại Font: các Font Adobe postscdipt, TrueType và OpenType. Các Font postscdipt riêng biệt theo nền và đòi hỏi hai file để hiển thị và in chúng trong khi các Font TrueType và OpenType chỉ cần một Type để kết xuất các Font trên màn hình và trong bản in và có thể riêng biệt theo nền hoặc độc lập với nền. Các Font TrueType cũng thường có nhiều ký tự đặc biệt hơn các Font TrueType và postscdipt. Khi bạn mở panel Character, hãy chắc chắn nhấp các mũi tên kép của panel (kế bên tab panel) để xem tất cả tùy chọn bên trong nó như được minh họa đươi đây: Sau đây là một tổng quan về tất cả các xác lập của ppanel Character: - Font: Sử dụng menu Font để chọn một họ Font từ danh sách các Font có sẵn trên máy tính. - Font style: Các style riêng biệt theo font. Các tùy chọn có thể bao gồm bold, Italic, bold itallic, semibold, semibold italic, black, roman, light và nhiều hơn nữa. - Font size: Chọn một trong các kích cỡ point xác lập sẵn từ menu size hoặc gõ nhập kích cỡ tùy ý của bạn trong trường Font size. 107
  29. - Leading: Leading hoặc khoảng cách giữa dòng cơ sở của một dòng Type và dòng cơ sở của một dòng Type khác được xác lập sang 120% của tất cả xác lập Font được chọn chẳn hạn như leading 14.4pt cho một Font 12pt. Bạn có thể điều chỉnh số này tăng hoặc giảm sử dụng tất cả xác lập sẵn trong menu leading hoặc gõ nhập số riêng của bạn, dương hoặc âm trong trường số leading. - Kerning: Kerning nói đến khoảng cách giữa hai cặp ký tự bất kỳ, chẳng hạn như khoảng cách giữa T và O trong từ together. Để điều chỉnh khoảng cách giữa hai mẫu ký tự bất kỳ, đặt Cursor typa giữa các mẫu từ đó và chọn một số xác lập sẵn từ menu kerning hoặc nhập số dương hoặc số âm riêng của bạn trong trường kerning. - Tracking: Tùy chọn tracing tăng hoặc giảm đều khoảng cách giữa các mẫu tự và màu bên trong bất kỳ khối text được chọn. Điều chỉnh tracking bằng bất kỳ kích cỡ có sẵn từ menu hoặc nhập số dương hoặc âm trong trường này. - Vertical scale: Để tăng hoặng giảm tỷ lệ dọc của Type được chọn. chọn một số từ menu Vertical lstyle hoặc gõ nhập số riêng của bạn trong trường này. - Horizontal scale: Để tăng hoặc giảm tỷ lệ ngang của Type được chọn, chọn số từ menu Horzontal scale hoặc gõ nhập số riêng của bạn trong trường này. - Baseline shift: Sử dụng tùy chọn baseline shift để tạo các ký tự chỉ số trên (superscdipt) hoặc chỉ số dưới (subscrpt) như rd trong 3rd hoặc số 23 trong một foonote 23. Sau khi áp dụng baselene shift (sự dịch chuyển còng cơ sở), hãy nhớ giảm kích cỡ các ký tự. - Character rotation: Xoay text được chọn theo số độ từ 180 độ dến 180 từ menu rotadion. Sử dụng bất kì số xác lập sắn hoặc nhấp số riêng của bạn. - Undeline: Thêm một đường gạch dưới vào Type được chọn. - Stkethrough: Thêm một đường gạch xóa vào Type được chọn. - Language: Điều chỉnh "proximitu language dictionary" cho chính tả và việc thêm chữ nối của text được chọn. Theo mặc định, xác lâp ngôn ngữ ở nước mỹ là english: USA. - Options menu: Các xác lập ký tự bổ xung chẳng hạn như standard Vertical roman Alignment, all caps, small caps, fractial widths, system layout và no break được cung cấp qua menu options của panel. Panel paragraph Khi bạn sẵn sàng điều chỉnh các xác lập paragraph, mở hộp thoại panel paragraph được minh họa trong hình dưới bằng cách chọn Windows | Type | paragraph. Sử dụng panel để xác lập việc canh chỉnh (Alignmet), canh lề (justification), thụt dòng (indent), và khoảng cách (spacing) trước hoặc sau các đoạn. 108
  30. - Alignment và Justifcation: Xác lập việc canh chỉnh hoặc canh lề cho text được chọn. Chọn Align left, Align Center, Align dight, Justify with last line Aligned left, Justify with last line Aligned Center, Justify with last line Aligned dight hoặc Justify all lines. - Left inden: Thụt toàn bộ mép trái của text được chọn dựa vào số point dương hoặc âm được nhập chẳng hạn như 2pt hoặc - 10p. - Dight indent: Thụt toàn bộ mép phả text được dựa vào số point dương hoặc âm được gõ nhập chẳng hạn như 5pt hoặc - 4pt. - First - line left indent: Thêm một sự thụt dòng đầu tiên vào dòng đầu tiên của mỗi đoạn. - Space before paragraph: Thêm một khoảng cách giữa các đoạn ngay ở trên dòng panel đàu tiên mỗi đoạn. - Space After paragraph: Bổ xung thêm khoảng cách giữa các đoạn ngay bên dưới dòng Type cuối cùng trong mỗi đoạn. - Hyphenate: Khi được bật, các quy tắc thêm dấu nối mặc định được áp dụng. Bạn có hể điều chỉnh những quy tắc này trong menu option của panel. - Menu options: Các xác lập paragraph bổ xung qua menu options củ paragraph. - Roman Hanging Punctuation: Khi được bật, buộc các dấu chấm câu canh chỉnh bên ngoài (100% hoặc 50% phụ thuộc vào dấu chấm câu) các lề của hộp chứa Type Area như được minh họa trong hình dưới đây: - Justification. Sử dụng hộp thoại này để điều chỉnh các quy tắc canh chỉnh các quy tắc canh lề mặc định. - Hypenation. Sử dụng hộp thoại này điều chỉnh các quy tắc dấu nối mặc định. - Adode single-line composer. Cách Type đổ bên trong một hình dạng Type Area phụ thuộc vào composition của nó dựa vào Font, style, kích cỡ, từ khoảng cách mẫu tự, glyph và các quy tắc thêm dấu nối. single-line composer điều chỉnh khoảng cách trên cơ sử từng dòng. - Adode every-line composer. Every-line composer điều chỉnh composition (xem mục trước) dựa vào toàn bộ khối text thay về điều chỉnh Type theo từng dòng. Panel Open Type 109
  31. Sử dụng panel Open Type khi tận dụng các point Open Type để áp dụng các ký tự luân phiên vào Type chẳng hạn như các chữ ghép chuẩn, phân số và số thứ tự. Bạn có thể biết dược một pont là TrueType biểu tượng xuất hiện kế bên tên củapont trong menu Type | Font. Để sử dụng các tính năng đặc biệt trên panel Character, chọn text cần chỉnh sửa (một hoặc hai từ hoặc toàn bộ một khối text) và sử dụng các nút chuyển đổi và menu của panel để áp dụng các tính năng mong muốn vào các ký tự. Tuy nhiên hãy nhớ rằng không phải tất cả các tính năng điều được cung cấp với mọi kiểu chữ. 3. Công cụ Area Type Sử dụng công cụ Area để thêm text vào bên trong bất kỳ hình dạng đóng. Bạn có thể tạo bất kỳ hình dạng bằng công cụ shape hoặc vẽ hình dạng riêng của bạn bằng các công cụ pen hoặc pencil. Để thêm text vào bên trong một hình dạng, chọn hình dạng, chọn công cụ AreaType từ panel Tools, nhấp mép ngoài của hình dạng được chọn và bắt đầu gõ nhập. sau khi nhập, hình dạng chuyển đổi thành một chứa ẩn làm cho nét (Stroke) và vùng tô (fill) của nó không được kích hoạt. Để tạo ảo giác text bên trong một hình dạng vốn cũng có một nét và vùng tô, trước khi bạn chuyển đổi hình dạng thành một hình dạng Type Area, tạo một hình sao của hình dạng và dàn nố trực tiếp lên trên hình dạng gốc (sử dụng lệnh Edit | paste in Font) sau đó nhấp hình dạng trên cùng bằng công cụ Area Type. Hình dưới đây minh họa Type Area bên trong một hình dạng minh họa được đặt lên trên một hình dạng khác có một nét và vùng tô. Như bất kỳ hình dạng typpe Area, text tràn ra có thể được liên kết chuỗi với các hình dạng Type Area khác các hình dạng đó có thể được điều chỉnh bằng hộp thoại Area Type options. Để truy cập hộp thoại Area Type options, chọn hình dạng Type Area bằng công cụ selection và sau đó nhấp đôi công cụ Area Type trên panel Tools (Để biết chi tiết, xem phần trướ Area Type options và thread text trong bài này để biết thêm thông tin). 4. Công cụ Type on A path Trong Illustrator, text có thể được thêm vào bất kỳ đường path mà bạn vẽ cho dù dường path đó mở, như đường được vẽ bằng các công cụ pen pencil, paintbrush, 110
  32. spiral line hoặ are, hoặc đóng, chẳng hạn như hình dạng được tạo bằng Blob brush hay bất kỳ côbg cụ được tạo sape. Hình dưới đây minh họa các ví dụ về Type trên đường path mở đường path đóng. Để thêm text vào một đường path, chọn đường path bằng công cụ Selection, chọn Type on path từ menu panel Tools, nhấp mép của đường path và sau đó bắt đầu gõ nhập. Khi bạn thêm text vào một đường path đóng như một hình tròn, hình dạng được chuyển đổi thành một hoặc chứa đường path làm cho nét và vùng tô của nó không được kích hoạt. Trên một đường path mở, như một xoắn ốc, text chảy dọc theo đường path đó có hiệu ứng Rainbow mặc định và tùy chọn path Alignment được xác lập sang Baseline. Để điều chỉnh cách text nằm trên đường path, chọn khối text Type on A path bằng công cụ selection và nhấp đôi công cụ Type on A path trên panel Tools. Bạn sẽ thấy hộp thoại Type on A path options, bên trong hộp thoại này, bạn có thể chọn các tùy chọn Effct, Align to path spacing và fip khác nhau. Một khi text nằm trên đường path, bạn có thể lật và di chuyển text dọc theo đường path sử dụng các biểu tượng dấu ngoặc và điểm giữa.Để lật text và làm cho nó đổ dọc theo phía đối diện của path như được minh họa trong hình dưới đây: Sử dụng công cụ selection để nhấp và rê biểu tượng điểm giữa từ một phía của đường path sang phía kia và chọn Type | Type on A path | Type on A path options 111
  33. Và chọn tùy chọn Flip từ hộp thoại. Để di chuyển phần của text trên đường path, như minh họa trong hình dưới đây: Chọn text bằng công cụ selections, đặt Cursor lên trên dấu ngoặc tâm của sType cho đến khi bạn thấy biểu tượng T nhỏ đảo ngược kế bên Cursor thì rê dấu ngoặc tâm dọc theo đường path. Bạn cũng có thể tinh chỉnh các dấu ngoặc bên ngoài công cụ selection. Hơn nữa, khi text trên đường path vượt quá chiều dài đường path, một cổng text tràn sẽ xuất hiện để bạn có thể liên kết chuỗi text tràn ra với đường path text, mở rộng đường path để làm lộ ra text trang hoặc điều chỉnh kích cỡ của text sao cho nó nằm vừa trên đường path hiện có. 5. Công cụ Vertical Type Các công cụ virtical Type làm việc chính xác như một công cụ Type (hodizotal) bình thường với một khác biệt nhỏ: với các công cụ vidical Type, Type dược định hướng theo chiều dọc và đổ từ trên xuống dưới và từ phải sang trái (như các ký tự tiếng nhật) thay vì từ trên xuống dưới, từ trái sang phải (như ngôn ngữ 112
  34. phương tây). Sử dụng tab Character, paragraph và OpenType để áp dụng công cụ Vertical Type. Công cụ Vertical Type có thể được sử dụng vừa làm một công cụ point Type vừa làm một công cụ Area Type như được minh họa trong hình dưới đây: Để tạo Vertical Type, chọn công cụ Vertical Type và nhấp Artboard để đặt điểm chèn và bắt đầu gõ nhập. Để tạo một Area, chọn công cụ vedical Type, nhấp và rê trên Artboard để tạo một vùng hình chữ nhật và bắt đầu nhả chuột. Công cụ Vertical Area Type Các công cụ Vertical Area Type cho bạn thêm Type thẳng đứng bên trong bất kỳ hộp chứa được định hình dạng. Để làm điều này, chọn công cụ Vertical Area Type, nhấp mép bên ngòai của hình dạng, hình dạng chuyển đổi thành một hộp chứa làm cho nó và vùng tô của nó không được kích hoạt. Do đó nếu bạn cần hình dạng có một nét hoặc vùng tô và bạn muốn hình dạng được tô đầy bằng Type thẳng đứng, tạo một bản sao của hình dạng và dán nó lên trên hình dạng gốc (Sử dụng lệnh Edit | Paste in front) trước khi bạn nhấp hình dạng trên cùng bằng công cụ Vertical Area Type. Hình dưới đây minh họa Type vùng thẳng đứng bên trong một hình dạng nằm lên trên một hình dạng khác có vùng tô đồng nhất. Mặc dù text thẳng đứng, nhưng nó vẫn hỗ trợ text được liên kết chuỗi và bởi vì nó nằm bên trong một hình dạng Type Area, điều đó cũng có nghĩa là bạn có thể điều chỉnh chiều rộng, chiều cao, số hàng và số cột, kích cpx Type Area, khoảng 113
  35. cách inset (lề), sự di chuyển dòng cơ sở đầu tiên (canh chỉnh dòng Type đầu tiên bên trong hộp của hình dạng và các tùy chọn đổ text. Để truy cập hộp thoại Vertical Area Type options, chọn hình dạng Vertical Area Type bằng công cụ selection và sau đó nhấp đôi công cụ Vertical Area Type trên panel Tools. Công cụ Vertical Type on A path Để thêm Type vào một đường path thẳng đứng, đầu tiên bạn phải vẽ đường path mà nó nằm trên đó. Các đường path có thể được vẽ bằng các công cụ pen, pencil, paintbrush, line, arc, blob brush hoặc bất kỳ công cụ shape. Một khi hình dạng được vẽ, chọn công cụ Vertical Type on A path, nhấp mép của hình dạng và bắt đầu gõ nhập. Để điều chỉnh cách text nằm trên đường path, chọn khối text Vertical Type on A path bằng công cụ selection và sau đó nhấp đôi công cụ Vertical Type on A path trên panel Tools. Bạn sẽ thấy hộp thoại Type on a path options, bên trong hộp thoại này bạn có thể chọn Effect, Align to path, spacing và Flip khác nhau. Type thẳng đứng trong hình dưới đây có hiệu ứng Stair Step, Ascender Align to path, và -36 pt spacing. 6. Bao bọc text xung quanh một đối tượng Để làm cho text bao bọc xung quang bất kỳ một đối tượng được chọn, sử dụng lệnh object | text wrap | make. Hiệu ứng này có thể được thêm vào bất kỳ layout có text và bạn có thể tạo một số đối tượng bao bọc text giới hạn. 114
  36. Hơn nữa, bởi vì các text là hiệu ứng sống, bạn có thể định lại vị trí đối tượng được bao bọc text và làm cho sự bao bọc tự động cập nhật thậm chí khi đối tượng treo lơ lửng bên ngoài mép của khối text. Để điều chỉnh khoảng cách dich chuyển xung quanh đối tượng được bao bọc text, chọn object | text wrap | text wrap options. Khi hộp thoại text wrap options mở ra, tăng hoặc giảm số trong trường offset. Để làm cho trường text bao bọc bên trong đối tượng thay vì bên ngoài nó, chọn tùy chọn invert warp. Để loại bỏ xác lập bao bọc text ra khỏi bất kỳ đối tượng, chọn đối tượng đó và chọn object | text wrap | release. 7. Làm cong text bằng Envelope Distort Lệnh Envelope distort bên dưới menu object có thể được sử dụng để biến dạng bất kỳ đối tượng bao gồm text. Một đường bao (envelope) là hình dạng được sử dụng để tái định hình dạng một hình dạng hoặc khối text hiện có. Với công cụ envelope distort, bạn có thể chọn bằng cách sử dụng các hình dạng cong xác lập sẵn hoặc các mạng lưới để tái định dạng hoặc biến dạng. Hơn nữa, các đường bao có thể được sử dụng trên bất kỳ loại đối tượng ngoại trừ các đối tượng được liên kết, biểu đồ và được hướng dẫn (guide). Có ba lệnh Envelope Distiort làm việc tốt như nhau với các đối tượng như với text: Make with warp, make with Mesh và Make with top object. Sử dụng panel control với mỗi lệnh để biên tập, loại bỏ hoặc mở rộng đường bao và biên tập text được biến dạng bằng đường bao. Make with warp Để tạo text cong, chọn khối text bằng công cụ selection và sau đó chọn object | Envelope distort | make with warp. Khi hộp thoại warp options mở ra, bật tùy chọn preview. Sau đó chọn một style và điều chỉnh bend và hodizntal distortion và Vertical distortion theo ý thích trước khi nhấp nút Ok. 115
  37. Hình trên minh họa một đối tượng với kiểu cong Fisheye. Để biên tập đường bao đối tượng cong và sau đó nhấn nút Edit Contents trên panel Control. Cả hai nút đặt đối tượng cong trong chế độ Isolation Mode cho các mục đích biên tập. Khi bạn thực hiện xong các thay đổi, nhấp đôi Artboard để thoát chế độ Isolation Mode. MakeWith Mesh Để tạo text có mạng lưới cong, chọn khối text bằng công cụ Selection và sau đó chọn Object | Envelope Distort | Make with Mesh khi hộp thoại Mesh Options mở ra, chọn số hàng và số cột mong muốn và nhấp OK. Sau đó một mạng lưới đã được đặt lên trên Type để bạn có thể biên tập nó, bằng cách sử dụng công cụ Direct Selection như được minh họa trong hình dưới đây: 116
  38. Để biên tập đối tượng mạng lưới đường bao, chọn đối tượng mạng lưới bằng công cụ Selection và nhấp nút Edit Envelope trên panel Contronl nơi bạn có thể thay đổi số hàng và số cột cũng như xác lập lại hình dạng đường bao. Để biên tập nội dung mạng lưới đường bao chọn đối tượng mạng lưới đường bao và sau đó nhấn nút Edit Content trên panel Control. Việc biên tập xảy ra trong chế độ Isolation Mode, để thoát chế độ Isolation Mode, nhấp đôi Artboard. Make with Top Object Để làm cho text cong thành một hình dạng nào đó, đặt một đối tượng được định hình dạng lên trên một khối text, chọn cả khối text và hình dạng trên cùng bằng công cụ Selection và chọn Object | Envelope Distort | Make with Top Object. Sau đó text sẽ đổ hoặc tự bao bọc bên trong hình dạng . Để biên tập đối tượng trên cùng đường bao, chọn text được tạo đường bao và sau đó nhấp nút Edit Envelope trên panel Control. Để biên tập nội dung đối tượng trên cùng, nhấp nút Edit Contents trên panel Control. Việc biên tập xảy ra trong chế độ Control Isolation Mode. Để thoát chế độ Isolation Mode, nhấp đôi Artboard. 8. Đặt vừa vặn một dòng đề mục Khi bạn có một dòng đề mục hoặc đoạn cần điều chỉnh để nằm vừa bên trong một vùng Type có kích cỡ cố định chẳng hạn như một hộp Type Area rộng 4 inch, hãy xem xét sử dụng lệnh Fit Headline tự động, truy vết các mẫu tự sao cho chúng nằm vừa vặn đều đặn bên trong không gian được xác định. Để sử dụng lệnh Fil Headline, chọn công cụ Type, nhấp trong dòng text bạn muốn đặt vừa vặn mà không cần chọn bất kỳ text và chọn Type | Fit Headline. Nếu bạn ngẫu nhiên thực hiện thêm các điều chỉnh đối với Type, áp dụng lại lệnh Fil Headline để bảo đảm text nằm vừa khít. 9. Thực thi các lệnh Type khac Ngoài các công cụ định dạng text, Illustrator bao gồm các lệnh spellcheck, hidden Character, change case, và smart punctuation trong menu Tuye để giúp bạn biên tập và cải thiện chất lượng của bài viết. Kiểm tra chính tả Để kiểm tra chính tả bản thảo bất cứ lúc nào, chọn Edit | check spelling. Khi hộp thoại chrck spelling mở ra, nhấp nút start để bắt đầu tiến hành kiểm tra chính tả. Khi các từ đáng nghi ngờ được tìm thấy, các từ thay thế được xuất hiện trong vùng suggestions và bạ sẽ có tùy chọn dể Ignore, Ignore all, change all hoặc add Từ đang quan tâm vào từ điển chính tả Illustrator. Nếu muốn, nhấp mũi tên mở rộng options để làm lộ ra tiêu chuẩn kiểm tra chính tả. Khi không còn tìm thấy các từ đáng nghi ngờ nữa, spell checker hoàn tất và bạn có thể nhấp nút done để thoát hộp thoại. Hiển thị các ký tự ẩn 117
  39. Đôi khi thấy các ký tự không in ẩn chẳng hạn như các ký tự xuống dòng mềm, khoảng cách giữa các từ, tab và ký tự xuống dòng cứng ở cuối các đoạn có thể giúp bạn canh chỉnh và biên tập text. Để mở và tắt các chức năng này, chọn Type | show Hidden Characters hoặc nhấn Alt + ctrl + I để mở hoặc tắt các ký tự ẩn. Thay đổi kiểu chữ Bất kể Type được nhấp vào Illustrtor như thế nào, bạn có thể thay đổi kiểu chữ bằng cách sử dụng bất kỳ lệnh Change case. Để biên tập bất kỳ kiểu chữ của bất kì khối text được chọn thành UPPERCASE (chữ hoa), lowercase (chữ thường), Title case hoặc sentence case, chọn một từ chọn tùy menu Type | change case. Chèn các glyph Mỗi Font hỗi chợ các kí tự mẫu tự và số bình thường cùng với các ký tự glyph đặc biệt chẳng hạn như các dấu gạch lớn và dấu gạch nhỏ, dấu bản quyền, phân số và mẫu tự có dấu trọng âm. Bạn có thể xem các ký tự glyph riêng biệt của củ Font trong panel Glyphs bằng cách chọn Type | Glyphs hoặc Window | Type | Glyphs. Để thêm một glyph vào tài liệu, đặt cusor bên trong vùng text mà bạ muốn glyph xuất hiện và nhấp đôi glyph mong muốn. Ở cuối panel Glyphs là một danh sách xỗ xuống cho tất cả Font có sẵn; hãy khai thác các Font khác nhau chẳng hạn như wingdings để tìm nhiều ký tự khác nhau. Sử dụng smart punctuation Nhấp text từ bàn phím riêng của bạn hoặc từ nội dung được sao chép từ một chương trình khác thường dẫn đến dấu chấm câu hoàn toàn không tốt như mong muốn. Để bảo đảm text sử dụng các ký tự dấu chấm câu đúng về kiểu in chẳng hạn các dấu trích dẫn và phân số thất sự, chữ ghép, dấu ba chấm và và dấu gạch lớn, chọn Type | smart punctuation mong muốn. Chọn tùy chọn Replace In để thay thế Selectes text only hoặc Entire document và sau đó nhấp Ok 10. Chuyển đổi Type thành các outline Bạn càng làm việc trên các dự án in càng nhiều thì bạn càng được nhà in yêu cầu chuyển đổi các Font thành các outline để xử lý các hình dạng mẫu tự riêng lẻ một cách sáng tạo. Để chuyển đổi Type thành các outline, bạn phải chọn Type | Create outline để chuyển đổi Type có thể biên tập thành các hình dạng vector được các nhóm. Những hình dạng này có thể được để lại y nguyên hoặc được rã nhóm hoặc biến đổi và tái định hình dạng một cách riêng lẻ sử dụng nhiều công cụ trên pane Tools và tất cả các lệnh menu object | Transform. 118
  40. Như được minh họa trong hình trên bạn có thể kích hoạt lại các đường path hình dạng, các điểm neo và núm chỉ hướng của một mẫu tự được chuyển đổi và điều chỉnh chúng thành các hình dạng tùy biến mới. 119
  41. BÀI 4 - CÔNG CỤ BIẾN ĐỔI Illustrator CS5 có một bộ sưu tập các công cụ biến đổi và tái định hình dạng rất tốt nhằm giúp bạn chỉnh sửa và xử lý các đường path và hình dạng mở và đóng. Trong khi về mặt kỹ thuật tất cả công cụ này được xem là các công cụ tái định hình dạng (reshaping tool), chúng được chia thành hai hạng mục: các công cụ Transformation (biến đổi) cho phép bạn xoay, tạo đối xứng, định tỷ lệ làm nghiêng, tái định hình dạng, di chuyển và biến đổi tự do các đối tượng; các công cụ reshaping (tái định hình dạng) hoặc liqify (hóa lỏng) - warp, twirl, pucker, bloat, Scallop, Crystallize và Wdinkle- được đặt trong menu flyout Reshaping Tools trên panel Tools. Ngoài ra, bạn sẽ học về công cụ Free Transform, các lệnh menu Transform và panel Transform, cùng với một số thủ thuật và mẹo vặt hữu ích. 1. Các công cụ Transformation Các công cụ Transformation cho bạn xoay, tạo đối xứng, định tỷ lệ, làm nghiêng, tái định hình dạng, di chuyển và biến đổi tự do các đường path bằng cách nhấp và rê các vùng chọn hoặc bằng cách nhập các số đo chính xác trong một hộp thoại. Bạn sẽ thấy tất cả công cụ này trong phần riêng của chúng ở giữa panel Tools. Bởi vì hầu hết những công cụ này làm việc một cách tương tự và một khi bạn học cách sử dụng một trong những công cụ này, có thể bạn áp dụng một trong những kỹ năng đó vào những công cụ còn lại. Để sử dụng các công cụ Rotate, Reflect, Scale hoặc Shear, làm theo những bước sau đây: - Chọn đối tượng cần được biến đổi. - Chọn công cụ Transformation mong muốn từ panel Tools. Khi bạn chọn một trong những công cụ này, chú ý rằng một dấu chỉ bảo điểm tham chiếu xuất hiện ở tâm chính xác của đối tượng được chọn, đó là điểm tham chiếu mà điểm biến đổi sẽ xuất hiện xung quanh điểm đó. - Để biến đổi xung quanh điểm tham chiếu này, nhấp và rê bất cứ nơi nào trên Artboard. Khi bạn nhả chuột, việc biến đổi sưc hoàn tất. Nếu không, bạn có thể thực hiện sự biến đổi sau khi định vị lại điểm tham chiếu. Để di chuyển điểm tham chiếu, nhấp ở vị trí mong muốn trên Artboard mong muốn tương ứng với biểu tượng được chọn. Một khi điểm tham chiếu được xác lập lại, có thể bạn nhấp và rê Cursor trên Artboard để thực hiện sự biến đổi khác. Có thể bạn xác lập lại điểm tham chiếu này và nhấp và rê để biến đổi vùng chọn thường xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết. Hơn nữa, để tạo một bản so của vùng chọn gốc với sự biến đổi và để vùng chọn góc y nguyên, bắt đầu nhấp và rê, sau đó nhấn Alt trước khi nhả chuột. Khi bạn cần thực hiện các kiểu biến đổi chính xác hơn, mở hộp thoại Transformation của công cụ mong muốn và nhấp đôi công cụ trên panel Tools sau khi bạn tạo vùng chọn trên Artboard. Khi hộp thoại xuất hiện, nhập khoảng cách, góc mong muốn và những thuộc tính biến đổi khác. Sau đó bạn có thể nhấp OK để biến đổi vùng chọn hoặc nhấp nút Copy để giữ y nguyên vùng chọn và tạo một bản sao với các xác lập biến đổi. Công cụ Rotate 120
  42. Sử dụng công cụ Rotate để xoay vùng chọn theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ tương ứng với vị trí cố định của điểm tham chiếu trên Artboard như được minh họa trong hình dưới đây: Khi sử dụng hộp thoại Rotate, nhập một số dương hoặc số âm trong trường Angle chẳng hạn như 360 hoặc -1450 và xoay đối tượng hoặc tạo một bản sao của đối tượng tại góc xoay xác định. Công cụ Reflect Công cụ Reflect sẽ lật vùng chọn theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc hoặc bằng một góc dựa vào vùng chọn của điểm tham chiếu. 121
  43. Công cụ Scale Sử dụng công cụ Scale để làm cho các vùng chọn lớn hơn hoặc nhỏ hơn tương ứng với vị trí của điểm tham chiếu. Để ràng buộc việc định tỉ lệ một cách tương xứng, nhấn giữ phím Shift khi bạn rê vùng chọn. Khi bạn định tỷ lệ sử dụng hộp thoại Scale, bạn có thể chọn định tỷ lệ đều vùng chọn bằng tỷ lệ phần trăm hoặc không đều bằng cách nhập một tỷ lệ phần trăm khác trong các trường hodizontal scale và Verticalscale. Ngoài ra, bạn có thể xác định việc các nét (Stroke) và hiệu ứng trên đối tượng sẽ được định tỷ lệ trong quá trình biến đổi hay không bằng việc đánh dấu kiểm các tùy chọn Scale Strokes và Effects. Công cụ Shear Công cụ Shear làm nghiêng các đối tượng theo một góc nghiêng, và theo chiều ngang, theo chiều dọc hoặc theo một góc xác định tương ừng với vị trí của điểm chèn phụ thuộc vào hướng nào mà bạn rê Cursor khi sử dụng công cụ này. Khi Smart Guides được bât, một gợi ý trên màn hình (screen hint) sẽ xuất hiện trong quá trình làm nghiêng để biểu thị rằng góc nghiêng và góc của trục khi có thể áp dụng. Để hiểu việc làm nghiêng xảy ra như thế nào, sử dụng hộp thoại Shear với tùy chọn Preview được bạt và thử điều chỉnh các xác lập khác nhau trước khi nhấp OK hoặc Copy. Ví dụ hình chữ nhật trong hình dưới đây sẽ được biến đổi với một Shear Angle (góc nghiêng) 450 và một Vẻtical Axis (trục thẳng đứng). Công cụ Reshape 122
  44. Công cụ Reshape làm việc bằng hai cách phụ thuộc vào việc hình dạng được điều chỉnh mở hay đóng. Với một đường path mở, sử dụng công cụ Reshape để định lại vị trí các điểm nao hiện có hoặc thêm và định lại vị trí điểm neo tương ứng với toàn bộ định dạng. Toàn bộ đối tượng thật sự dịch chuyển một chút khi bạn nhấp và rê đến bất cứ nơi nào trên nó trong khi đồng thời nó giữ lại các chi tiết chung của đường path gốc. Với một hình dạng đóng, đầu tiên bạn phải chọn hình dạng bằng công cụ Direct Selection hoặc các điểm neo trước khi sử dụng công cụ Reshape khi di chuyển các điểm neo hoặc đường path xung quanh. Công cụ Move Công cụ Selection là công cụ Move bởi vì bạn có thể di chuyển bất kỳ đối tượng được chọn bằng công cụ này. Tuy nhiên, nhiều người không biết công cụ Selection cũng có thể thực hiện các biến đổi di chuyển khi bạn truy cập hộp thoại của công cụ. Để di chuyển một vùng chọn chính xác, nhấp đôi công cụ Selection trên panel Tools để mở hộp thoại Move. Do đó bạn có thể xác lập vị trí Hodizontal và Vertical, Distance và hoặc Angle cho việc di chuyển của vùng chọn. Công cụ Free Transform Công cụ Free Transform là một công cụ ba trong một cho phép bạn định tỉ lệ, xoay và làm nghiêng đối tượng trong vùng chọn phụ thuộc vào nơi bạn đặt chuột, điểm neo nào bạn rê và hướng nào bạn rê. Ngoài ra, khi bạn thêm một số phím tắt đơn giản vào thao tác rê, bạn cũng có thể biến dạng vùng chọn. Các vùng chọn cũng có thể bao gồm bất kỳ đối tượng hoặc đường path nhưng không phải Type có thể biên tập. Để biên tập các hình dạng Type, đầu tiên bạn phải chuyển đổi Type thành các outline. Để sử dụng công cụ Free Transform, bạn phải luôn nhó ba điều: thứ nhất, hãy chắc chắn chọn đối tượng mà biến đổi trước khi chọn công cụ Free Transform. Thứ hai, bắt đầu rê các núm hộp biên của vùng chọn trước khi bạn thêm bất kỳ phím tắt. Thứ ba nhả chuột trước khi nhả những phím tắt này: - Rê trên một điểm neo gốc, sau khi nhấn giữ phím Ctrl để biến dạng điểm nao và các đường path nối kết của nó. - Rê trên một điểm neo tâm và sau đó nhấn giữ phím Ctrl để biến dạng toàn bộ phía của vùng chọn trong khi phía đối diện vẫn cố định. - Rê trên một điểm neo gốc và sau đó nhấn giữ Ctrl +Alt để làm nghiêng theo đường chéo dọc theo điểm tham chiếu ở tâm. Rê trên một điểm neo gốc và sau đó nhấn giữ Shift + Ctrl +Alt để tạo một sự biến dạng phối cảnh. 2. Panel Transform Panel Transform di động tự do cho bạn di chuyển một vùng chọn sang các tọa độ X và Y mặc định, định lại các kích cỡ một vùng chọn theo các số đo chiều rộng và chiều cao chính xác và xoay hoặc làm nghiêng một vùng chọn bằng một góc xác định. Các tọa độ X và Y tương ứng với thước đo trông tài liệu mà theo mặc định được xác lập sang mép trái dưới cùng của Artboard. Mọi sự biến đổi ở đây thự hiện tương ứng với một vùng điểm của vùng chọn mà theo mặc định được xác lập sang tâm của vùng chọn. Tuy nhiên, bạn có thể điều chỉnh nó bằng cách nhập bất kỳ ô vuông nhỏ trên dưới Reference point ngay bên dưới tab của panel Transform hoặc 123
  45. trên panel control. Lưới này cũng có thể được sử dụng với bất kỳ công cụ biến đổi và tái định hình dạng khác. 3. Các lệnh menu Transform Bên dưới menu objct Transform, bạn xẽ thấy các cách khác để mở các hộp thoại move, Rotate, Reflect, Scale và Shear để thực hiện các biến đổi trên các vùng chọn. Nhưng tùy chọn khác trong menu object | Transform bao gồm Transform Again, lệnh này lặp lại sự biến đổi được thược hiện sau cùng. Bạn cũng có thể sử dụng phím tắt ctrl + D; sử dụng Transform Each mở hộp thoai trasnform Each để định lại kích cỡ và di chuyển vùng chọn theo chiều ngang và chiều dọc, xoay vùng chọn bằng một góc xác định, tạo đối xứng vùng chọn dọc theo trục X và /hoặc trục Y, thay đổi điểm tham chiếu biến đổi và áp dụng một số biến đổi và áp dụng một số biến đổi một số ngẫu nhiên và vùng chọn; và sử dụng Reset Bounding Box để xác lập lại hộp biến thành hình dạng chữ nhật. 124
  46. BÀI 5 - PATTERN VÀ GRADIENT Trong bài này bạn sẽ học cách làm việc với Pattern và graddient cùng với các panel Swatches và Gradient. Bạn sẽ khám phá cách truy cập và sử dụng các thư viện Pattern và Gradient miễn phí của Illustrator, cách tạo các Pattern và Gradient riêng của bạn, cách biên tập và tái sử dụng Pattern và Gradient hiện có và cách áp dụng các Pattern và Gradient này vào các hình minh họa. 1. Các Pattern Một Pattern là bất kỳ tập hợp phần tử lặp lại. Hãy nghĩ về các màu của hình dạng vầ đối tượng lặp lại trên vải, giấy gói và giấy dán tường tất cả những thứ này là các Pattern. Các Pattern được tạo từ các ngói (tile) hoặc vùng mà Pattern nằm trên đó và có các mép khớp với chính nó trên tất cả bốn cạnh, do đó nó lặp lại theo chiều ngang và theo chiều dọc, nó xếp ngói liền nét, các ngói có thể có bất kỳ kích cỡ miễn là chúng có hình chữ nhật (hoặc hình vuông) như được minh họa trong hình dưới đây: Trong Illustrator, các mũi tên xuất hiện trong papel Swatches cùng với các mẫu màu và mẫu Gradient. Mặc dù các Pattern được tạo với kích cỡ được ấn định, nhưng chúng có thể biến đổi kích cỡ, góc xoay, hướng và gó sử dụng các công cụ Transfont. Thậm chí bạn có thể lưu và chia sẻ cac Pattern bên trong bản sao của Illustrator hoặc bên ngoài với những người dùng Illustrator khác trên các máy tính khác nhau và qua Internet. Áp dụng các Pattern Trong Illustrator, các có thể được áp dụng vào các vùng tô và nét của bất kỳ đường path mở hoặc hình dạng đóng thông qua panel Swatches. Để áp dụng một Pattern vào một đối tượng, chọn mẫu Pattern mong muốn trong panel Swatches. Nếu fill được kích hoạt trong panel Tools hoặc panel colos, Pattern sẽ được áp dụng vào cùng tô của vùng chọn. Với Stroke được kích hoạt, Pattern được áp dụng vào nét của vùng chọn. Nếu bạn không thể thấy Pattern trên nét, tăng kích cỡ của nét trong panel Stroke. Các Pattern lấp đầy một đối tượng bằng việc đặt mép trái trên cùng của ngói Pattern tại mép trái trên cùng của đối tượng. Bạn có thể điều chỉnh cách một Pattern nằm bên trong một đối tượng như thế nào bằng việc nhấn giữ phím dấu sóng (~) – dấu này nằm ở phía bên trái trên cùng bàn phím kế bên số (1) khi bạn nhấp và rê trên Pattern. Khi bạn làm điều này, đối tượng vẫn cố định và Pattern di chuyển bên trong nó, thử một vài lần để xem điều này như thế nào. Các thư viện của Pattern 125
  47. Illustrator có vô số Pattern miễn phí mà bạn có thể sử dụng cho bất kỳ tài liệu. Để mở các thư viện Pattern, nhấp nút menu Swatch libradies trên panel Swatches, chọn Pattern và chọn một trong các thư viện Pattern từ các hạng mục Pattern trên basic graphs, decortive hoặc Nature. Các Swatch trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một panel Swatch di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một Pattern di động, Pattern đó được thêm vào danh sách các swach có sẵn trong panel Swatch. Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện swach Pattern này thường xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết. Biên tập các Pattern Tất cả Pattern mà bạn thấy trong panel Swatches và các thư viện Pattern có thể được sử dụng y nguyên và được biên tập và sau đó được định nghĩa lại. Ví dụ, bạn có thể tìm thấy một Pattern đen trắng như Pattern được minh họa trong dưới mà bạn muốn thêm màu. 126
  48. Để biên tập một Pattern hiện có, rê và thả nó từ panel Swatches (hoặc tự một trong các panel thư viện mẫu Pattern di động) lên trên Artboard. Khi bạn di chuyển một bản sao lên trên Artboard, nó trở thành ảnh có thể biên tập được tách rời khỏi Pattern gốc. Sử dụng công cụ group selection (trên menu flyout bên dưới công cụ direct selection) để cô lập phần riêng lẻ của Pattern để tô lại màu chúng, sử dụng công cụ Direct selection để chọn và chỉnh sửa bất kỳ đường path và các điểm neo bên trong Pattern. Khi bạn biên tập xong một Pattern, chọn lại nó bằng công cụ selection và tạo một Pattern mới sử dụng lệnh Edit | define Pattern, hoặc bằng cách rê và thả trở lại Pattern được biên tập vào panel Swatches. Biến đổi các Pattern Khi bạn tìm thấy hoặc tạo được một Pattern mà bạn thích, đôi khi Pattern đó cần được tinh chỉnh đôi chút về kích cỡ, góc xoai, hướng và góc trước khi nó có vẻ bề ngoài như bạn mong muốn. Trong những lúc đó, chuyển sang các hộp thoại công cụ scale, rotate, reflect và shear. Dĩ nhiên, bạn có thể sử dụng công cụ mà không cần biết các hộp thoại, nhưng khi bạn nhấp đôi các công cụ để mở hộp thoại của chúng, bạn sẽ có được thêm tùy chọn là chọn sự biến đổi được áp dụng vào vùng tô Pattern, vào đối tượng hay vào cả hai cùng lúc. Pattern thứ nhất đã được xoay 300, Pattern thứ hai đã được tạo đối tượng theo chiều ngang, Pattern thứ ba đã được giảm tỉ lệ 75% và Pattern cuối cùng đã được làm nghiêng một góc 200 theo trục nằm ngang. 2. Các Gradient Một Gradient là sự hòa trộn của hai hoặc nhiều màu (lên đến tối đa 32 màu) có thể được áp dụng vào vùng tô của bất kỳ hình dạng. Các Gradient có thể sử dụng bất kỳ tổ hợp màu xử lý và các điểm giữa hai màu bất kỳ có thể được điều chỉnh để điều khiển cách một màu hòa trộn và màu kế tiếp như thế nào. Hơn nữa, bạn có thể tạo các Gradient tuyến tính (từ dầu này đến đầu kia) hoặc tỏa tròn (từ tâm đến bên ngoài), nghĩa là một khi bạn chọn các màu, bạn có thể tạo hai màu Gradient độc đáo từ chúng – một tuyến tính và một tỏa tròn sử dụng bất kỳ Gradient miễn phí của Illustrator trong các thư viện Gradient hoặc tạo các Gradient tùy ý riêng của bạn sử dụng các công cụ tren panel Gradient. Trong CS5, thậm chí bạn có thể biên tập các Gradient được áp dụng trực tiếp vào các đối tượng trên Artboard sử dụng widget grradient mới. Áp dụng các Gradient Để áp dụng một Gradient từ panel Swatches hay bất kỳ thư viện Gradient di động. Hoặc bạn có thể rê và thẻ một mẫu Gradient từ panel Swatches trên một đối tượng trên Artboard cũng như rê và thả biểu tượng Gradient fill từ panel Gradient lên trên một đối tượng trên Artboard. Các thư viện Gradient Để mở và sử dụng các thư viện Gradient miễn phí Illutrator, nhấp nút menu Swatch libradies ở đáy panel Swatches, chọn Gradients, chọn bất kỳ trong 21 hạng mục Gradient khác nhau. Các mẫu Gradient trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một panel Swatches di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một panel Gradient di động – cho dù bạn có áp dụng Gradient đó vào một vùng chọn vào lúc đó hay không – Gradient đó được thêm vào danh sachhs các Swatch có sắn trong 127
  49. panel Swatches để sử dụng sau đó. Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện mẫu Gradient thường xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết. Panel Gradient Khi bạn chọn một Gradient từ panel Swatches, các thuộc tính của Gradient đó hiển thị và có thể được biên tập bên trong panel Gradient như được minh họa trong hình dưới đây: Bạn sẽ thấy panel Gradient được nhóm với các panel Stroke và Gradient trong dock panel bằng cách chọn Window | Gradient. Có nhiều tính năng trên panel đã được cải tiến trong CS5. - Hộp Gradient fill: Hiển thị Gradient hiện được chọn. Nhấp nút menu để chọn các Gradient khác xuất hiện trong panel Swatches. - Type: Hiển thị Gradient hiện được chọn, linear hoặc radil. Để chuyển đổi loại này thành một loại khác sử dụng các màu y như nhau, chỉ việc chọn loại mong muốn. - Reverse Gradient: Chuyển đổi hướng của các màu xuất hiện trên thanh màu Gradient cũng như bất kỳ đối tượng được chọn được áp dụng Gradient. - Angle: Xác lập góc cho các Gradient tuyến tính. Mặc định được xác lập sang 00. - Aspect ratio: Xác lập aspect ratio dọc theo tỷ lệ thẳng đướng cho các Gradient tỏa tròn. Mặc định được xác lập sang 100%. - Thanh trượt Gradient: Điều chỉnh sự chuyển tiếp giữa các màu bên dưới nó trên thanh màu Gradient. - Start color: Màu tận cùng bên trái trên một Gradient tuyến tính hoặc màu tận cùng ở tâm trên một Gradient tỏa tròn. - End color: Màu tận cùng bên phải trên một Gradient tuyến tính hoặc màu tận bên ngoài trên một Gradient tỏa tròn. - Delete stop: Xóa điểm dừng màu được chọn ra khỏi thanh màu Gradient. - Opacity: Điều chỉnh độ mờ đục của được chọn trên thanh màu Gradient. Khi được giảm từ 100% (độ bão hòa đầy đủ ), colors widget trên thanh màu Gradientcos một mép đáy hơi lớn hơn. 128
  50. - Location: Điều chỉnh vị trí của color widget được chọn trên thanh màu Gradient tương ứng với các màu khác. Xác lập 0% ở phía bên trái Gradient trong khi 100% ở phía bên phải. Các color widget có thể được đặt lại bất cứ nơi nào trên thanh màu Gradient bất cứ khi nào bạn rê. Bài tập các Gradient Để trộn các Gradient tùy ý riêng của bạn, hãy thoải mái biên tập, thêm và bới đi các màu xuất hiện trên thanh màu Gradient, cũng như điều chỉnh góc (angle), hướng (direction), aspect ratio, độ mờ đục (opacity) và vị trí (location): - Để biên tập một màu, nhấp đôi color widget mà bạn muốn thay đổi và một ppanel color popup sẽ xuất hiện bên dưới color widgetddos. Sưở dụng panel color để trộn một màu mới hoặc nhấp biểu tượng Swatches dọc theo mép trái của panel để chọn một màu Swatcht từ panel Swatches của tài liệu. chọn màu và sau đò nhấp tab panel Gradient hoạc nhấn phím Esc trên bàn phím để đưa tiêu điểm trở về panel. - Để thêm một màu, đặt Cursor trên vùng bên dưới thanh màu Gradient và nhấp khi Cursor biến thành một mũi tên màu trắng có một dấu cộng. - Để loại bỏ màu, nhấp và rê color widget ra khỏi thanh màu Gradient hoặc chọn nó và nhấp biểu tượng delete stop (thùng giác nhỏ) - Để điều chỉnh vị trí của một điểm dừng màu, nhấp và rê nó vào vị trí mới trên thanh màu Gradient hoặc chọn nó và điều chỉnh tỷ lệ phần trăm cocation. - Để điều chỉnh độ mờ dục của một điểm dừng màu, chọn nó và thay đổi tỷ lệ phần trăm độ mờ đục. - Để lật hướng của các màu trên thanh màu Gradient, nhấp nút chuyển đổi reverse Gradient. Lưu các Gradient Sau khi điều chỉnh một Gradient trên panel Gradient, bạn có thể áp dụng Gradient đó vào đối tượng bằng cách chọn đối tượng và sau đó nhấp hộp tô Gradient trên panel Gradient. Tuy nhiên, điều đó không cónghiax bạn đã lưu gradien. Để lưu Gradient để sử dụng sau này, rê và thả Gradient từ hộp tô Gradient trên panel Gradient vào panel Swatches hoặc chọn new Swatch từ menu options của panel Swatches. Hãy nhớ rằng bất cứ lúc nào bạn chuyển từ linera sang Radial và ngược lại, về cơ bản bạn tạo một sự hòa trộn Gradient mới và sẽ cần lưu ý cả hai phiên bản dưới dạng các Swatch riêng biệt để tái sử dụng chúng ở nơi khác trong tài liệu. Công cụ Gradient Các Gradient được áp dụng vào các đối tượng một cách chính xác nhưng chúng đã được tạo. Do đó, vị trí nếu Gradient mà bạn chọn là tuyến tính (linear) với một góc 00, nó sẽ chảy qua đối tượng được chon từ trái sang phải. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi đó bằng việc chọn công cụ Gradient trong panel Tools và sử dụng Gradient widget củ công cụ như được minh họa trong hình dưới đây: 129
  51. Như panel Gradient, widget công cụ Gradientcos các điểm dừng màu và thanh trượt để điều chỉnh màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh chiều dài và góc xoay của Gradient widget và do đó Gradient trên đối tượng bằng cách xoay widget. Để xác lập cách một Gradient chảy qua một đối tượng được chọn như thế nào, sử dụng công cụ Gradient để nhấp và rê qua vùng chọn theo hướng mà bạn muốn Gradient chả. Ví dụ các Gradient tuyến tính và tỏa tròn trong hình minh họa dưới đây đã được thay đổi bằng kỹ thuật này. Ngoài việc áp dụng các Gradient và khả năng điều chỉnh dòng chảy của chúng trên các đối tượng riêng lẻ, các Gradient cũng có thể được áp dụng qua một đối tượng bên trong một vùng chọn như các hình dạng mẫu tự như hình minh họa trong hình dưới đây: Để áp dụng một Gradient qua nhiều hình dạng, chọn tất cả đối tượng và áp dụng Gradient mong muốn bằng cách chọn Swatch của nó từ panel Swatches hoặc từ một trong các thư viện Gradient. Sau đó chọn công cụ Gradient và rê widget công cụ Gradient qua vùng chọn để xác lập lại chảy của Gradient theo hướng mong muốn, đều qua tất cả đối tượng bên trong vùng chọn. 130
  52. BÀI 6 - SYMBOL, ÁNH SÁNG 3D VÀ FLASH Một Symbol là bất kỳ chi tiết ảnh được sử dụng lại nhiều lần mà không giảm kích cỡ của tài liệu. Hãy xem một Symbol như một con đấu cao su nơi bạn tạo kiểu thiết kế gốc và sau đó tạo nhiều bản sao (instance) của nó cho trang. Mọi instance của một Symbol được liên kết chặt chẽ symbol gốc thông qua panel Symbol. Bạn có thể điều chỉnh diện mạo của các instance Symbol độc lập với Symbol nguồn, điều chỉnh một instance và cập nhật Symbol gốc hoặc biên tập Symbol gốc và làm cho tất cả instance tự động cập nhật. Như các Pattern, các Symbol có thể được tạo từ bất kỳ đối tượng hoặc hình minh họa và có thể được tái sử dụng lại nhiều lần. Illustraror cũng có một thư viện các Symbol miễn phí có thể truy cập qua panel Symbols mà bạn có thể mở và sử dụng trong công việc. các Symbol có thể được địn tỷ lệ, được di chuyển, được xoay, được tạo sắc độ, được làm cho trong suppts và được áp dụng các style sử dụng họ công cụ Symbol. Thậm chí các Symbol có thể được sử dụng để ánh xạ ảnh vào các đối tượng hiệu ứng 3D. Nếu bạn gẫu nhiên làm việc với flash, bạn sẽ thích các Symbol Illustrator được sao chép và import vào fiash và sử dụng dễ dàng như thế nào trong các phím (movie) SWF và SVG flash. Thực tế, kể từ CS3, Illustrator đã bắt đầu xem các Symbol theo cùng một cách như flash, điều này làm cho Illsutrator trở thành công cụ hoàn hảo để tạo các hình minh họa mà sẽ được chuyển đổi thành các hoạt hình flash. Trong chương trình này bạn sẽ học mọi thứ bạn làm việc với các Symbol, ánh sạ các Symbolvaof ảnh 3D và thích hợp các Symbol Illsutrator vào flash. 1. Panel Symbols Panel Symbols (Window | Symbols) chứa một tập hợp sáu Symbol mặc định được minh họa trong hình dưới đây: Sử dụng các nút ở cuối panel Symbols và lệnh trong pane options của menu để thực hiện các hành động sau đây: - Symbol libradies menu: Cho phép truy cập tất cả các thư viện miễn phí cuẩ Illustrator. - Place Symbol instance: Đặt một instance của Symbol được chọn trên Artboard. 132
  53. - Break link to Symbol: Phá vỡ sự liên kết giữa Symbol và instance Symbol và chuyển đổi giữa instance thành ảnh vector có thể biên tập không có sự kết nối trực tiếp với Symbol nguồn. - Symbol options: Mở hộp thoại Symbol options, bên trong hộp thoại này, bạn có thể đặt ten cho Symbol, chọn một loại Symbol, xác lập regitration flash và bật các guide cho việc định tỷ lệ 9-slice. - New Symbol: Tạo một Symbol mới từ ảnh được chọn trên Artboard. - Delete Symbol: Xóa Symbol được chọn ra khỏi panel Symbol. - Edit Symbol: Mở Symbol được chọn trong chế dộ islation mode. Các phần biên tập được thực hiện ở đây sẽ được tự động áp dụng vào tất cả instance của Symbol trên Artboard. - Redefine Symbol: Thay thế Symbol được chọ trong panel Symbols bằng ảnh được chọn trên Artboard, do đó định nghĩa lại Symbol đó và tất cả các instance của trên Artboard. - Duplicate Symbol: Tạo một bản sao chính xác của Symbol được chọn trong panel sSymbols. Để đổi tên bản sao, chọn nó và nhấp nút Symbol options ở cuối panel. Để biên tập bản sao, nhấp nút edit Symbol ở cuối panel. - Replace Symbol: Thay thế bất kỳ instance Symbol được chọn trên Artboard bằng một instance của Symbol được chọn trong panel Symbols. - Select All Unused: Chọn tất cả Symbol trong panel Symbols đã không được sử dụng trong tài liệu hiện hành. - Select All Instance: Chọn tất cả instance Artboard cuẩ Symbol được chọn trong papel Symbols. Ngoài tất cả nút và lệnh này, bạn cũng có thẻ sử dụng panel control để đặt tên cho các instance Symbol, biên tập Symbol gốc được liên kết chặt chẽ vào instance Symbol được chọn, phá vỡ sự liên kết giữa instance Symbol được chọn và Symbol gốc, tạo một bản sao của instance Symbol được chọn và thay đổi dộ mờ đục instance Symbol được chọn. Bạn có thể hoán đổi instance Symbol được chọn bằng instance của một Symbol khác. 2. Các thư viện Symbol Illustrator có rất nhiều Symbol miễn phí – từ các kính martini và các đĩa vệ tinh đến nghệ thuật ảo thị và các mảng mực – mà bạn có thể mở và sử dụng trong ảnh. Để truy cập các thư viện miễn phí, nhấp menu Symbol libradies ở cuối panel Symbols và chọn một trong 32 tùy chọn thư viện Symbol. Như các thư viện color, Gradient, Pattern,các thư viện Symbol mở trong các panel di động riêng của chúng cách xa dock panel. Mỗi lần bạn chọn một Symbol từ một thư viện, nó được thêm vào panel Symbol và do đó bạn sử dụng lại nó ở một nơi khác trong tài liệu Tạo các thư viện Symbol tùy ý Sau khi bạn đã tạo một Symbol riêng của bạn, có thể bạn muốn tạo Symbol tùy ý riêng của mình bằng việc chọn save Symbol library từ options của panel Symbols, bạn sẽ được nhắc lưu thư viện Symbol trong folder Symbol của Illustrator với tên bạn chọn. Để mở thư viện sau khi lưu nó, tất cả những gì bạn cần làm là 133
  54. nhấp menu Symbol libradies ở cuối panel Symbols và chọn thư viện bằng tên từ hạng mục User Defined. 3. Làm việc với các Symbol Để đặt một Symbol trên trang, tất cả những gì bạn phải làm là rê và thả một trong các Symbol từ panel Symbols bên trong Artboard hoặc chọn Symbol mong muốn nhấp nút place Symbol Instance ở cuối panel. Nếu bạn cần ba instance của một Symbol cụ thể, rê nó lên trên hoặc nhấp nút place Symbol Instance ba lần. Hoặc rê một instance mới của một Symbol ra khỏi một instance hiện có một Symbol trên Artboard – như bạn thường rê một bản sao ra khỏi một đối tượng thông thường, hoặc bằng cách sử dụng phương pháp Alt + rê copy. Tạo các Symbol riêng của bạn Để tạo Symbol tùy ý riêng của bạn, trước tiên hãy tạo hình vẽ, các Symbol có thể bao gồm bất kỳ tổ hợp đối tượng và đường path mở và đóng, text và các đường path phức hợp, đối tượng mạng lưới (mesh0, các đối tượng được kết nhóm và thậm chí các raster. Khi ảnh sẵn sàng được chuyển đổi thành một Symbol, chọn nó và rê rồi thả vùng chọn nó vào panel Symbols. Bạn cũng có thể tạo nó từ panel Symbols bằn cách chọn các ảnh và F8, bằng cách nhấp nút new Symbol ở cuối panel Symbols và bằng cách chọn new Symbol từ menu options của panel Symbols. Khi hộp thoại Symbol options mở ra, đặt tên cho Symbol mới, chọn một loai Symbol và nếu cần, xác lập các tùy chọn cho việc sử dụng các Symbol với flash mà bạn học sau trong bài này, nếu bạn sẽ chỉ sử dụng ảnh trong Illustrator, bạn sẽ để ý y nguyên các xác lập mặc định và nhấp Ok để thêm Symbol mới vào panel Symbols. Ngay sau khi tạo Symbol mới, ảnh gốc được định vị lại vào Symbol trong panel Symbols và ảnh được chọn trên Artboard trở thành một instance của Symbol mới. Để tạo một Symbol nhưng giữ nguyên vẹn ảnh gốc, nhấn phím Shift khi bạn tạo Symbol mới. Biên tập các Symbol Khi bạn biên tập một Symbol, những gì bạn thật sự biên tập là ảnh gốc đã được sử dụng để tạo nó. Điều này có nghĩa rằng nếu tài liệu của bạn chứa nhiều instance của Symbol, các instance đó sẽ được cập nhật tức thì sau khi lưu các thay đổi sang Symbol gốc. 134
  55. Để biên tập một Symbol, nhấp đôi chính Symbol trên panel Symbols và cho bạn biết rằng bạn sắp biên tập Symbol. Hoặc bạn có thể chọn Symbol trên Artboard và chọn Edit Symbol từ panel option của panel Symbol hoặc nhấp đôi một instance Symbol trên Artboard. Sau đó Symbol xuất hiện trong Insolation Mode nơi bạn có thể thực hiện các điều chỉnh mà bạn muốn. Ví dụ, tập hợp cây phía trên hộp cây trên cùng trong hình minh họa dưới đây đã được tạo từ một Symbol. Sau đó Symbol gốc được biên tập trong Insolation mode và ngay sau khi lưu các phần biên tập đó, tất cả instance của Symbol gốc được cập nhật như được minh họa trong tập hợp cây dưới cùng. Biên tập và tái định nghĩa các instance Symbol Biên tập các instance của các Symbol giống như làm việc với các đối tượng thông thường hơn. Bạn có thể định tỷ lệ, xoay, làm nghiêng, tạo đối sướn và di chuyển các instance Symbol cũng như áp dụng hiệu ứng từ panel Effects và các xác lập từ panel Appearance, Graphic Styles và Transparency. Nếu bạn muốn điều chỉnh chỉ một phần của một instance Symbol mà không chỉnh sửa Symbol gốc, bạn sẽ cần mở rộng instance bằng cách nhấp nút Break link to Symbol trên panel control hoặc panel Symbols hoặc bằng cách chọn object | Expand. 135
  56. Sau khi biên tập ảnh được mở rộng, bạn có thể tạo một Symbol mới hoặc tái định nghĩa một Symbol hiện có với ảnh mới. Để tái định nghĩa một Symbol hiện có, chọn ảnh mới trên Artboard, nhấp Symbol cần được tái định nghiex trên panel Symbols và chọn Redefine Symbol từ menu option của panel Symbols. Xóa các Symbol Để xóa bất lỳ Symbol không được sử dụng hoặc không cần thiết ra khỏi panel Symbol, chọn Symbol cần xóa và nhấp biểu tượng Delete Symbol (thùng rác nhỏ). Bạn cũng có thể xóa bằng cách rê và thả các Symbol mong muốn lên biểu tượng Delete Symbol của panel hoặc bằng cách chọn Symbol cần xóa và chọn Delete Symbol từ menu options của panel. Trong một số trường hợp, một hộp thoại báo động có thể xuất hiện cho biết một hoặc nhiều Symbol mà bạn đang cố xóa đang được sử dụng và không thể cho đến khi các instance của nó được mở rộng (được tách) hoặc bị xóa. Sau đó bạn có thể chọn Expand Instances, Delete Instance hoặc Cancel việc xóa Symbol được chọn. 4. Các công cụ Symbolism Panel Tools có tám công cụ Symbolism mà bạn có thể sử dụng để chỉnh sửa cách các instance của các Symbol xuất hiện trên Artboard như thế nào. Symbol Sprayer là điểm khởi đầu cho phép bạn tập hợp instance Symbol. Sau đó bạn có thể sử dụng các công cụ Symbolism khác để thay đổi và chỉnh sửa các tập hợp instance Symbol. Những gì làm cho những công cụ này trở nên mạnh là bạn có thể sửa các instance Symbol mà không ảnh hưởng hoặc thay đổi sự nối kết với Symbol gốc. Từng công cụ sử dụng cùng một đầu cọ. Để chỉnh sửa đường kính (diameter), phương pháp (method), cường độ (intensity) và mật độ tập hộp Symbol của đầu cọ này, nhấp đôi bất kỳ công cụ Symbols để mở hộp thoại Symbolism Tools Options. Trong hộp thoại này, bạn cũng sẽ thấy các biểu tượng khớp với từng công cụ mà có thể được chọn để điều chỉnh các xác lập công cụ hoặc hiểu thêm về mỗi công cụ. Mặc dù bạn có thể sử dụng các công cụ Symbolism với các Symbol riêng lẻ, nhưng chúng có khuynh hướng làm việc tốt với các tập hợp Symbol. Một tập hợp Symbol là một tập hợp các Symbol được tô lên Artboard bằng công cụ Symbol Sprayer. Các tập hợp Symbol có thể bao gồm nhiều instance của một Symbol hoặc các Symbol hòa trộn bằng các Symbol khác nhau trong panel Symbols khi bạn sử dụng công cụ Symbol Sprayer. Để sử dụng bất kỳ công cụ Symbolism, chọn một hoặc nhiều Symbol hoặc tập hợp Symbol trên Artboard trước tiên, sau đó chọn công cụ Symbolism mong muốn và áp dụng nó vào vùng chọn. Sau đây là một danh sách về chức năng của từng công cụ. - Công cụ Symbol Sprayer: Như một bình sơn phun, công cụ này phun một tập hợp Symbol của Symbol gốc được chọn trong panel Symbols khi bạn nhấp và rê qua Artboard. Để tạo một tập hợp hỗn hợp, chọn một Symbol khác từ panel Symbols và tiếp tục phun bằng tập hợp hiện được chọn. Để xóa các Symbol ra khỏi một tập hợp, nhấn giữ phím Alt khi bạn nhấp và rê. - Công cụ Symbol Shiffter: Công cụ này dịch chuyển các instance Symbol và các Symbol bên trong các tập hợp Symbol từ vị trí hiện hành của chúng theo hướng 136
  57. di chuyển chuột. Trong các tập hợp Symbol, bạn cũng có thể sử dụng công cụ này để điều chỉnh thứ tự xếp tầng Symbol. - Công cụ Symbol Scruncher: Công cụ này di chuyển các instance Symbol ra xa hoặc đến gần nhau hơn. Để di chuyển các Symbol lại gần nhau hơn, nhấp và rê chuột hướng đến tiêu điểm và rê chuột đến tiêu điểm của scrunching và nhả khi các Symbol nằm tại khoảng cách mong muốn. Để di chuyển các Symbol ra xa nhau, nhấn giữ phím Alt khi bạn nhấp và rê chuột, sau đó nhả khi các Symbol nằm tại khoảng cách mong muốn. - Công cụ Symbol Sizer: Công cụ này điều chỉnh kích cỡ của các instance Symbol. Để làm cho các Symbol lớn hơn, nhấp và rê qua các Symbol. Để làm cho các Symbol nhỏ hơn, nhấn giữ Alt khi bạn nhấp và rê. - Công cụ Symbol Spinner: Công cụ này xoay các instance Symbol trên Artboard khi bạn rê theo hướng mà bạn muốn các đối tượng xoay. - Công cụ Symbol Stainer: Sử dụng công cụ này để diều chỉnh các instance Symbol. Bạn có thể giúp quyết định kết quả của vết màu được tạo bởi công cụ này bằng việc chọn một màu (fill color) trước khi áp dụng công cụ. Để loại bỏ màu vết và đảo ngược một Symbol trở về màu gốc của nó, nhần giữ phím Alt khi bạn nhấp và rê. - Công cụ Symbol Screener: Công cụ này có thể thay đổi độ mờ đục của các instance Symbol tạo các hiệu ứng bán trong suốt đến trong suốt đầy đủ. Nhấp và rê qua vùng để áp dụng độ trong suốt hoặc nhấn giữ phím Alt khi bạn rê để loại bỏ sự trong suốt và phục hồi các instance Symbol trở về độ mờ đục 100%. - Công cụ Symbol Styler: Bạn sử dụng công cụ này để áp dụng một style (kiểu) được chọn từ panel Graphic Styles vào các Styles hoặc các thư viện Graphic Styles hoặc tạo style riêng của bạn. Để áp dụng một graphic Style (kiểu đồ họa), chọn một tập hợp Symbol trên Artboard và một style từ panel Graphic Style và sau đó rê qua tập hợp Symbol. Nhấn phím Alt để từ từ loại bỏ style ra khỏi các instance Symbol. 5. Ánh xạ ảnh Symbol vào các đối tượng 3D Tạo các đối tượng 3D trong Illustrator chưa bao giờ dễ dàng hơn thế. Bạn có thể tạo các đối tượng 3D từ bất kỳ hình dạng và sau đó xác lập các tùy chọn rotation, extrude, bevel, revolve, surface shading và lighting để làm nổi bật thêm nữa hiệu ứng 3D. Thậm chí, bạn có thể ánh xạ các Symbol lên trên các ảnh 3D để đạt được các ảnh kết xuất hiện thực hơn. Để minh họa việc chuyển đổi một hình dạng bình thường thành 3D và ánh xạ ảnh lên trên nó một cách đơn giản như thế nào, hãy xem hai đối tượng trong hình dưới đây: 137
  58. Một đối tượng đã được biến thành đối tượng 3D sử dụng hiệu ứng Extrude & Bevel, đối tượng kia trở thành 3D nhờ hiệu ứng Revolve và cả hai đối tượng đã được ánh xạ bằng các Symbol tùy ý. Extrude & Bevel, Revolve và Map art Để biến một đối tượng 2D thành đối tượng 3D sử dụng hiệu ứng Extrude & Bevel, hiệu ứng này kéo dài đối tượng dọc theo trục Z của nó hoặc hiệu ứng Revolve xoay đối ượng theo một hình tròn thẳng đứng dọc theo trục Y của nó và sau đó ánh xạ Symbol lên trên nó, làm theo những bước sau đây: - Chọn đối tượng trên Artboard. 1. Chọn Effect | 3D | Extrude & Bevel hoặc Effect | 3D | Revolve. 2. Chọn các xác lập mong muốn trong hộp thoại. Để xem trước đối tượng trước khi chấp nhận hiệu ứng Extrude & Bevel, nhấp hộp Preview. Nhấp nút More Options để thấy một tập hợp đầy đủ các tùy chọn 3D. + Position: Quyết định góc xoay và phối cảnh của đối tượng. Xem qua từng tùy chọn để thấy hình khối xem trước 3D thay đổi như thế nào. Xác lập các thay đổi x, y và z giữa -1800 và 1800 nếu bạn biết chúng hoặc nhấp và rê trên hình khối 3D cho đến khi đối tượng trông phù hợp. Nếu muốn, điều chỉnh tỉ lệ phần trăm phối cảnh. + Extrude & Bevel: Xác lập chiều sâu đùn xuất, múi (cap) và mặt vát (bevel) của đối tượng. 138
  59. + Revolve: Xác lập góc đối tượng (cố độ xoay giữa 0 và 360), cap (đặc hoặc rỗng), offset (khoảng cách giữa trục xoay và đường path) và từ mép trái hoặc mép phải dưới dạng trục. + Surface: Thêm một mẫu kết cấu bề mặt đối tượng từ mờ (matte) đến bóng lán (shiny). Các tùy chọn bao gồm wireframe, No Shading, Diffuse Shading và Plastic Shading. Chọn Plastic Shading để đạt được hiệu ứng 3D hiện thực nhất. + Lighting: Áp dụng ánh sáng vào đối tượng cũng như thay đổi màu tô bóng của đối tượng. Nhấp biểu tượng ánh sáng trên hình cầu ánh sáng để định lại vị trí ánh sáng. Nhấp nút New Light để bổ xung thêm các nguồn ánh sáng hoặc nút Delete Light để loại bỏ các nguồn ánh sáng được chọn không mong muốn. Màu tô bóng mặc định là màu đen, nhưng bạn có thể thay đổi nó thành bất kỳ màu trong panel Sưatches bằng cách chọn Custom từ menu Shading Color. 3. Để ánh xạ ảnh Symbol lên các bề mặt của đối tượng 3D, nhấp nút Map Art. Trong hộp Map Art, chọn một Symbol từ menu xổ xuống Symbol cho từng bề mặt của đối tượng. Nhấp các nút Next và Previous Surface để chuyển đổi giữa các bề mặt khác nhau của đối tượng mà sẽ được tạo đường nét bao quanh bằng màu đỏ để hỗ trợ cho việc bạn chọn đúng các Symbol để hỗ trợ bề mặt. Để tô bóng ảnh bằng một màu tô bóng, nhấp tùy chọn Shade Artwork. Khi hoàn tất, nhấp OK. 139
  60. 6. Tích hợp các Symbol với Flash Kể từ Illustrator CS3, các Symbol Illustrator đã làm việc giống hệt như các Symbol trong Flash, làm cho tiến trình chia sẻ ảnh giữa hai chương trình trở nên dễ dàng miễn là bạn chuẩn bị các Symbol trong hộp thoại Symbol Options khi bạn tạo một Symbol hoặc sau đó như là một phần của một dòng làm việc chuẩn bị trước khi import hoặc export các Symbol và Flash. Để xác lập các Symbol để tích hợp vào Flash, nhấp đôi một Symbol trong panel Symbols để kích hoạt hộp thoại Symbols Options. Bắt đầu bằng cách đặt cho Symbol một tên, chẳng hạn như Button hoặc Cloud và sau đó xác lập loại Symbol sang MovieClip. Bạn có thể xác lập lại điều này sau đó Flash nếu cần thiết. Xác lập Flash registration cho Symbol sử dụng biểu tượng registration. Nhấp hình vuông trong lưới registration tượng trưng tốt nhất cho vùng của Symbol mà bạn muốn sử dụng làm dầu registration của nó, chẳng hạn như mép trái trên cùng hoặc ở ngay tâm. Nếu bạn dự định tạo một Symbol có thể định tỷ lệ, đánh dấu kiểm tùy chọn Enable Guides For 9-Slice Scaling để bảo đảm rằng các Symbol định tỷ lệ phù hợp với các MovieClip. Một bước khác mà bạn sẽ muốn thực hiện trước khi gởi ảnh Illustrator sang Flash là đặt tên cho tất cả instance của các Symbol trên Artboard. Bạn có thể làm điều này bằng việc chọn mỗi instance trên Artboard và thêm một tên instance trong trường Instance Name trên panel Control Điều cuối cùng mà bạn có thể muốn làm là thiết lập tất cả instance Symbol trên các layer riêng biệt được đặt tên chẳng hạn như Lanscape, Clouds, Trees, Birds. Khi bạn làm điều này, Flash sẽ giữ lại các layer khi bạn sử dụng các tiến trình import và export được mô tả trong các phần con tiếp theo. Sau khi bạn đã tạo các Symbol và đã đặt tên tất cả instance trong Illustrator, bạn có ba tùy chọn cho cách đưa các các Symbol này vào Flash. Bạn có thể sao chép và dán các Symbol từ Illustrator vào Flash, xuất các file bằng định dạng SWF hoặc import file AI vào Flash, giữ lại các layer, Symbol, tên instance Symbol và nhiều hơn nữa. Sao chép các Symbol sang Flash Để sao chép các Symbol từ Illustrator sang Flash, chọn tất cả instance Symbol trên Artboard và chọn Edit | Copy để sao chép vùng chọn sang clipboard của máy tính hoặc nhấn Ctrl + C. Tiếp theo, bạn sẽ mở Flash và chọn Edit |Paste để dán vùng chọn lên trên stage Flash hoặc nhấn Ctrl + V. Một hộp thoại Paste sẽ xuất hiện nhắc bạn chọn các preference impoted chẳng hạn như việc vùng chọn được dán có nên được đưa vào dưới dạng một bitmap hay không hoặc sử dụng Ai File Imporrted vào việc dán có nên duy trì các layer hay không. Nhấp nút OK để thêm các đối tượng vào file Flash trên các layer riêng của chúng. Nếu bạn chọn các đối tượng trong Flash, bạn sẽ chú ý trong panel Library và inspector Properties rằng mỗi Symbol đã được thêm vào panel Library và các tên instance của tất cả chúng đã được giữ lại. Xuất các Symbol sang Flash Để xuất các file Illustrator chứa các Symbol, bạn có tùy chọn để lưu tài liệu dưới dạng một file Flash SWF bằng cách chọn File | Export và chọn SWF là định 140