Giáo trình Đồ họa kỹ thuật trên máy tính

doc 109 trang cucquyet12 6110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đồ họa kỹ thuật trên máy tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_do_hoa_ky_thuat_tren_may_tinh.doc

Nội dung text: Giáo trình Đồ họa kỹ thuật trên máy tính

  1. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Giới thiệu về AUTOCAD - Auto CAD là chữ viết tắt của Automatic Computer Aided Design (hoặc Automatic Computer Aided Drafting), nghĩa là thiết kế và vẽ với sự trợ giúp của máy vi tính. - Auto CAD là phần mềm của hãng Auto Desk để thiết kế các bản vẽ xây dựng, cơ khí, kiến trúc, điện Nó có thể vẽ được các bản vẽ 2 chiều, 3 chiều và tô bóng vật thể. - Phần mềm Auto CAD được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11/1982 và đến tháng 12/1982 công bố phiên bản đầu tiên (Release 1). Tháng 4/2003 AutoCAD 2004 ra đời chạy trên các môi trường của Windows 2000, 98, NT, XP, Win 7 . Nó là một trong những phần mềm sử dụng cho máy tính cá nhân. 1.1.1. Khởi động AutoCAD Sau khi cài đặt AutoCAD, để khởi động ta chọn biểu tượng trên hình 1.1 và nhấp hai lần phím trái của chuột. Nếu không có biểu tượng này ta vào Programs và chọn AutoCAD 2004. 1.1.2. Màn hình Auto CAD - Title bar: Thanh tiêu đề: Tên của chương trình đang mở. - Menu bar: Thanh danh mục: Nằm ở phía trên màn hình (bên dưới thanh tiêu đề), đó là các danh mục kéo xuống. Có 12 tiêu đề, mỗi tiêu đề chứa một nhóm lệnh. Đó là các nhóm lệnh: File (các lệnh về tệp); Edit (soạn thảo); View (quan sát); Insert (chèn); Format (định dạng); Tools (công cụ); Draw (vẽ); Dimension (ghi kích thước); Modify (hiệu chỉnh); Express (các hiệu chỉnh cao cấp), Window (các phương pháp sắp xếp các file bản vẽ đang mở) và Help (trợ giúp). - Graphic Area (màn hình đồ họa): Là vùng thể hiện bản vẽ (hình 1.2). - Mầu của màn hình chọn từ Tools/Options/Display/Color . . . 1
  2. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Draw toolbar Menu bar User coordinate System (UCS) Icon drawing Modify toolbar Crosshairs cursor area Scroll bar Model and Comand Layout Status bar Hình 1.2. Màn hình AutoCAD2004. - Cross hair: Hai sợi tóc theo phương trục X và trục Y giao nhau tại một điểm. Tọa độ của điểm giao nhau hiện lên ở góc trái bên dưới màn hình. Chiều dài của hai sợi tóc chọn từ Tools/Options/Crosshair size (mặc định bằng 7% kích thước màn hình). - Cursor: Con chạy, độ lớn của con chạy được quy định bởi biến Pick box hoặc định từ Tools/Options/Selection/Pickbox Size. - UCS icon: Biểu tượng của hệ tọa độ, nằm ở góc trái phía dưới màn hình. Biểu tượng được tắt mở bằng lệnh UCSicon. - Status bar: Dòng trạng thái, nằm ở phía dưới vùng đồ họa, hiển thị các trạng thái của Auto CAD (Snap, Grid, ). Ta có thể tắt hoặc mở các trạng thái này bằng cách kích đúp chuột vào tên của nó hoặc đánh lệnh từ bàn phím hay sử dụng các phím chọn. Trên thanh trạng thái có tọa độ của con chạy. Khi đang thực hiện lệnh của Auto CAD, ta có thể dùng nút F6 để bật tắt tọa độ tương đối của con chạy. - Command line: Dòng lệnh, là nơi nhập lệnh hoặc hiển thị các dòng nhắc nhở của Acad Còn gọi là dòng nhắc (Prompt line). * Số lượng của dòng lệnh có thể định bằng 2 cách: + Dùng mũi tên hai chiều kéo lên hoặc xuống để thay đổi độ lớn dòng lệnh. + Chọn Tools/Option/Display/Text lines in command line window: Số lượng dòng lệnh (mặc định là 3). - Screen-men: Danh mục màn hình: Nằm bên phải vùng đồ họa. Tắt mở bằng Tools/Option/Display/Display screen menu. - Toolbar: Các thanh công cụ (các Toolbars), mỗi thanh chứa nhiều nút lệnh. Ta có thể tắt mở các Toolbar bằng lệnh Toolbar đánh từ bàn phím hoặc từ View/ Toolbar 2
  3. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Scroll bar: Thanh cuốn dọc và ngang. Điều khiển sự ẩn hiện bằng Tools/Option/Display/Display scroll bars in drawing window (mặc định là ON). 1.1.3. Các phím chọn trong Auto CAD - Phím F1 : Lệnh Help. - Phím F2 : Chuyển đổi giữa màn hình text và màn hình graphic. - Phím F3: Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (Running OSnap) - Phím F5: Chuyển từ mặt trục đo này sang mặt trục đo khác. - Phím F6: Bật/Tắt tọa độ con chạy. - Phím F7: Bật/Tắt lưới Grid. - Phím F8: Bật /Tắt chế độ vẽ đường vuông góc. - Phím F9: Bật/Tắt chế độ Snap (Bước nhẩy của con chạy). - Phím F10: Bật/Tắt Polar tracking. - Phím F11: Bật/Tắt Object Snap Tracking. - Nút trái chuột: Chọn một điểm trên màn hình, chọn đối tượng hoặc chọn lệnh từ các danh mục hoặc từ các nút lệnh (icon - biểu tượng). - Nút phải chuột: Xuất hiện shortcut menu. - Shift + Nút phải chuột: Danh sách các phương thức truy bắt điểm. - Phím Enter, Thanh cách (Spacebar): Kết thúc lệnh, kết thúc việc nhập dữ liệu hoặc làm xuất hiện các shortcut menu. - Phím Esc: Huỷ bỏ lệnh. -Phím mũi tên : Gọi lại các lệnh được thực hiện trước hoặc sau. 1.1.4. Thoát khỏi Auto CAD * Để thoát khỏi Auto CAD, ta dùng các lệnh Quit, Exit. Khi thực hiện các lệnh này, Auto CAD nhắc nhở ta có ghi lại những thay đổi trong bản vẽ hay không. + Trả lời Yes/ No: Ghi lại/ Không ghi lại những thay đổi của bản vẽ. + Cancel: Huỷ bỏ lệnh. * Cũng có thể kích chuột vào biểu tượng Auto CAD ở góc trái phía trên màn hình và chọn nút Close hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. 3
  4. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.2. Các phương pháp nhập tọa độ trong AUTOCAD 1.2.1. Nhập theo tọa độ Đề các *Tọa độ tuyệt đối: Y A x (theo chiều truc X) M (x,y) y ( chiều theo trục y) O (0,0) B X Hình 1.3a Tọa độ tuyệt đối là tọa độ điểm so với gốc tọa độ - x: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục X (OB), cùng chiều trục X là chiều dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. - y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục Y (OA), cùng chiều trục Y là chiều dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. - Cách nhập: command: x,y . *Tọa độ tương đối: Y A M2 (x2,y2) M1 ( x1,x2 ) B X Hình 1.3b Tọa độ tương đối là tọa độ điểm so với điểm xác định trước đó. - x: khoảng cách giữa điểm và điểm theo trục X (M 1B = x2 - x1), đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. - y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục Y (M 1A = y2 - y1), đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. - Cách nhập: command: @x,y . \ 4
  5. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.2.2. Nhập theo tọa độ cực *Tọa độ cực tuyệt đối: Y M (D < ) O (0,0) X Hình 1.4a Tọa độ cực tuyệt đối: - D: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ (OM). - : góc giữa đường thẳng nối điểm với gốc tọa độ so với trục X, ngược chiều kim đồng hồ là chiều dương, cùng chiều kim đồng hồ là chiều âm. Đơn vị là độ. - Cách nhập: command: D < . *Tọa độ cực tương đối: Y M 2(D < ) M1 (0,0) X Hình 1.4b Tọa độ cực tương đối: - D: là khoảng cách giữa điểm và điểm xác định trước đó (M1M2). - : góc giữa đường thẳng nối 2 điểm với gốc tọa độ so với trục X, ngược chiều kim đồng hồ là chiều dương, cùng chiều kim đồng hồ là chiều âm. Đơn vị là độ. - Cách nhập: command: @D < . 5
  6. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.3. Thiết lập bản vẽ cơ bản 1.3.1. Tạo bản vẽ mới Để thiết lập bản vẽ mới ta có các cách thực hiện như sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn New - Command: New  - Ấn tổ hợp phím Ctrl + N * Sau khi thực hiện lệnh New sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.5. Hình 1.5 Nếu ta chọn Metric và nhấn phím OK (hoặc Enter) thì giới hạn bản vẽ là 420x297 và đơn vị theo hệ Mét. Nếu chọn Imperial thì giới hạn bản vẽ là 12x9 và đơn vị theo hệ Anh * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use Wizard ta có thể thiết lập bản vẽ mới với các kích thước khác nhau (hình 1.6). Hình 1.6 6
  7. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use a Template cho phép ta chọn các bản vẽ mẫu có sẵn trong AutoCAD (hình 1.7). Hình 1.7 1.3.2. Thiết lập môi trường vẽ Để thiết lập môi trường vẽ, ta có các cách thực hiện như sau: - Vào Tools, từ menu sổ xuống ta chọn Options. - Command: OP . - Kích phải chuột vào dòng lệnh Commad và chọn Options. Khi thực hiện lệnh Options sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.8. Hình 1.8 * Các lựa chọn cơ bản khi xuất hiện hộp thoại Options: - Nếu ta chọn File, sẽ ra đường dẫn suppport file, drive file, menu file, temporary drawing file Ngoài ra còn chỉ ra các chỉ định mà người sử dụng chọn, ví dụ loại từ điển mà ta kiểm tra lỗi chính tả. 7
  8. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Nếu chọn Display, ta sẽ được các lựa chọn về mầu (Colors) của không gian vẽ, kiểu chữ, cỡ chữ (fonts ) trên bản vẽ (hình 1.9). Hình 1.9 - Nếu chọn Open and save, cho phép ta chuyển bản vẽ về các phiên bản AutoCAD trước đó (AutoCAD14, AutoCAd2000, AutoCAD2002) hay đặt bản vẽ ở những chế độ khác nhau (dwg, dwt, dwf ) như trên hình 1.10. Hình 1.10 8
  9. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Nếu chọn plotting, cho phép ta chọn máy in, quản lý đường nét khi in (hình 1.11). Hình 1.11 1.3.3. Mở bản vẽ có sẵn Để mở bản vẽ có sẵn có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Open. - Command: Open  - Ấn tổ hợp phím Ctrl + O Khi thực hiện lệnh Open, sẽ xuất hiện hộp thoại Select file (hình 1.12). Để mở bản vẽ nào ta kích đúp chuột vào bản vẽ đó hoặc kích đơn vào bản vẽ đó và chọn nút Open. Hình 1.12 9
  10. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.3.4. Định giới hạn bản - tỷ lệ bản vẽ Để định giới hạn và tỷ lệ cho bản vẽ, thực hiện như sau: - Command: Mvsetup . Khi thực hiện lệnh Mvsetup, trên dòng lệnh Command sẽ xuất hiện dòng nhắc và thực hiện như sau: - Enable paper space? [No/Yes] : Có tạo không gian giấy hay không? thông thường ta chọn là không. Khi đó từ dòng nhắc này ta chọn N . - Enter units type [ /Metric]: Chọn đơn vị cho bản vẽ, nếu chọn đơn vị là hệ Mét thì ta ấn M . - Enter the scale factor: Sẽ xuất hiện trang Edit, AutoCAD yêu cầu nhập tỷ lệ cho bản vẽ. Ví dụ tỷ lệ là 1/100 thì tại dòng nhắc này ta nhập 100  (hình 1.13). Hình 1.13 - Enter the paper width: Nhập chiều rộng của khổ giấy mà ta định vẽ, ví dụ cần tạo bản vẽ trên khổ giấy A3 thì tại dòng nhắc này đáp 420 . - Enter the paper height: Nhập chiều cao khổ giấy, tại đây nhập chiều cao khổ giấy A3 là 297 . Sau khi nhập đủ các thông số về khổ giấy và tỷ lệ cho bản vẽ như trên thì trên màn hình Cad sẽ xuất hiện một khung hình chữ nhật có kích thước 420x297, đó là khổ giấy, mà ta sẽ thực hiện các hình vẽ trên đó. 1.3.5. Ghi bản vẽ Trong quá trình vẽ hay sau khi vẽ xong, ta cần ghi bản vẽ lại dưới một tên nhất định do ta đặt để dễ dàng quản lý và sử dụng sau này. Quá trình ghi bản vẽ được thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Save. - Command: Save  - Ấn tổ hợp phím Ctrl + S. Sau khi thực hiện lệnh, trên màn hình AutoCAD sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.14. Trong hộp thoại này tại mục File name ta nhập tên của bản vẽ. Ví dụ “Hộp tốc độ”. Tại mục Files of style, ta chọn phiên bản Cad theo mong muốn (chỉ có các phiên bản của AutoCAD từ 10
  11. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính AutoCAD14, AutoCAD2000, AutoCAD2002, AutoCAD 2004) sau đó chọn save. Muốn huỷ bỏ lệnh ta chọn cancel. Hình 1.14 1.3.6. Ghi bản vẽ với một tên khác Để ghi bản vẽ hiện hành với một tên khác, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào File và chọn Save. - Command: Save . - Ấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + S. Khi thực hiện lệnh Save, cũng xuất hiện hộp thoại như khi thực hiện lệnh Save và các thao tác làm tương tự như khi thực hiện lệnh Save. 11
  12. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 2: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN 2.1. Các đối tượng của AUTOCAD Thành phần nhỏ nhất trong AutoCAD được gọi là đối tượng (Object hoặc entity). Ví dụ một đối tượng (object) có thể là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc), đường tròn (Circle) Hình chữ nhật vẽ bằng lệnh line gồm 4 đối tượng (4 Object). Các lệnh vẽ tạo nên các đối tượng. Thông thường tên các lệnh vẽ trùng tên với các đối tượng mà nó tạo nên (bằng tiếng Anh). Trong AutoCAD các đối tượng 2D được tạo có thể là các đường hoặc các hình. * Các đường có thể chia ra: - Các đường thẳng: Line (đoạn thẳng), Pline (đa tuyến nhiều đoạn thẳng), Mline (các đường thẳng song song), Ray (nửa đường thẳng), Xline (đường thẳng), Sketch (đường là tập hợp các đoạn thẳng có chiều dài nhỏ liên tiếp) - Các đường cong bao gồm: Arc (cung tròn), Arc of ellipse (cung ellip, vẽ bằng lệnh Ellipse), Polyline (đa tuyến - tập hợp các cung tròn), spline (đường cong đi qua các điểm control point). - Các hình là các đường kín không có chiều rộng: Crilcle (đường tròn), Ellipse (đường elip), Polygon (hình đa giác đều), Rectang (hình chữ nhật), Point (hình dạng điểm) - Các hình dạng có chiều rộng: Solid 2D, Pline (đa tuyến có chiều rộng), Donut (đường có chiều rộng). Ngoài ra các đối tượng 2D của AutoCAD còn có thể chia ra: Đối tượng đơn (Simple objects) hoặc đối tượng phức (Complex objects). Các đối tượng đơn bao gồm: Point, Line, Arc, Circle, Xline, Ray Các đối tượng đơn là các đối tượng không thể phá vỡ thành các thành nhiều đối tượng đơn: Polygon (đa giác đều), Pline (đa tuyến), Donut (hình vành khăn), Mline (các đường thẳng song song), Hatch (mặt cắt), Dim (kích thước), Block (khối) Các đối tượng có thể là đa tuyến (Pline), được cấu tạo từ một hoặc nhiều phân đoạn (segment) và liên kết thành một đối tượng duy nhất. Phân đoạn trong đối tượng phức có thể là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc), Hình 2.1 Ví dụ trên hình 2.1 cho ta sự khác nhau giữa đối tượng đơn và đối tượng phức. Hình chữ nhật nếu vẽ bằng lệnh Pline là một đối tượng, do đó khi ta dùng phím chọn (PICKBOX) của chuột để chọn thì đường đứt sẽ xuất hiện trên tất cả các phân đoạn, nếu ta sử dụng lệnh Line để vẽ hình này thì khi chọn đường đứt chỉ xuất hiện trên một cạnh. Trên danh mục chính (menu bar) các lệnh vẽ nằm trên thanh draw (hình 2.2) Hình 2.2 12
  13. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 2.2. Các lệnh vẽ cơ bản 2.2.1. Vẽ điểm Để vẽ điểm, trước hết ta phải chọn kiểu điểm cần vẽ bằng cách vào Format, từ menu sổ xuống chọn Point style (hình 2.3). Hình 2.3 Hình 2.4 Khi đó sẽ xuất hiện bảng Point style, trên đó cho ta 20 kiểu điểm mà ta có thể chọn. Nếu nhấn vào point size, ta có thể thay đổi kích thước của điểm (point) so với diện tích màn hình (hình 2.4) trên hình vẽ là 5%. Sau khi chọn kiểu điểm và kích thước của điểm ta nhấn OK để kết thúc việc lựa chọn điểm. Sau khi đã chon được kiểu điểm và kích thước của điểm, để vẽ điểm ta có các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Point (hình 2.5). - Command: PO . - Kích vào nút Point trên thanh công cụ Draw (hình 2.6). Hình 2.5 Hình 2.6 Sau khi đã thực hiện lệnh, dùng chuột để vẽ điểm vào vị trí trên bản vẽ theo mong muốn. 2.2.2. Vẽ đoạn thẳng Để vẽ đoạn thẳng, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Line (hình 2.7). - Command: L . 13
  14. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Kích vào nút Line trên thanh công cụ Draw (hình 2.8). Hình 2.7 Hình 2.8 Sau khi đã thực hiện lệnh, ta sử dụng một trong các phương thức nhập toạ độ điểm (đã trình bày trong bài 1). Đó là các phương pháp sử dụng toạ độ cực, toạ độ cực tương đối, tọa độ cực tuyệt đối hay các phương thức truy bắt điểm (Objects Snap) sẽ trình bày trong phần sau. 2.2.3. Vẽ đường tròn Để vẽ đường tròn, có thể thực hiện một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Circle (hình 2.9). - Command: C . - Kích vào nút Circle trên thanh công cụ Draw (hình 2.10). Hình 2.9 Hình 2.10 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: C Circle specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]: * Các lựa chọn: - Tại dòng nhắc này, nếu ta dùng chuột kích vào một điểm trên màn hình. Khi đó xuất hiện dòng nhắc tiếp theo: Specify radius of circle or [ Diameter] : + Nếu ta nhập một số thì đó chính là đường kính của đường tròn. + Nếu ta gõ R  và nhập một số thì đó chính là bán kính của đường tròn. - Nếu ta gõ 3P  thì đường tròn sẽ đi qua 3 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm). 14
  15. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Nếu ta gõ 2P  thì đường tròn sẽ đi qua 2 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm). Khoảng cách giữa hai điểm này chính là đường kính của đường tròn. - Nếu ta gõ TTR  thì đường tròn được xác định bằng cách xác định hai đối tượng mà nó sẽ tiếp xúc, đồng thời nhập bán kính của đường tròn cần vẽ vào. 2.2.4. Vẽ cung cong Để vẽ cung cong, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Arc (hình 2.11). - Command: A  - Kích vào nút Arc trên thanh Draw (hình 2.12 ). Hình 2.11 Hình 2.12 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: Arc specify start point of Arc or [Center]: 15
  16. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Các lựa chọn: - Nếu ta gõ 3P  thì cung tròn cần vẽ sẽ đi qua 3 điểm mà ta xác định bằng chuột (hình 2.13). Nếu ta gõ SCE  thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), điểm tâm (Center point) và điểm cuối (End point) (hình 2.14). Hình 2.13 Hình 2.14 - Nếu ta gõ SCA  thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.15). - Nếu ta gõ SCL  thì cung tròn sẽ được xác định bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center point) và chiều dài cung (Length) (hình 2.16). Hình 2.15 Hình 2.16 - Nếu ta gõ SEA  thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Start point), điểm cuối (End point) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.17). - Nếu ta gõ SED  thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (start point), điểm cuối (End point) và hướng tiếp tuyến của cung tại điểm bắt đầu (Direction) (hình 2.18). Hình 2.17 Hình 2.18 - Nếu ta gõ SER  thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Star point), điểm cuối (End point) và bán kính của cung tròn (Radius) (hình 2.19). 16
  17. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.19 - Nếu ta gõ CSE  thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Start point) và điểm cuối (End point) (tương tự như SCE, nhưng điểm tâm được xác định đầu tiên). - Nếu ta chọn CSA  thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Startpoint) và góc ở tâm (Angle) (tương tự như SEA). - Nếu ta gõ CSL  thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Startpoint) và chiều dài cung (Length) (tương tự SCL). 2.2.5. Vẽ đa tyến Để vẽ đa tuyến có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polyline (hình 2.20). - Command: Pl  - Kích vào nút Polyline trên thanh Draw (hình 2.21). Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify start point : Điểm bắt đầu của Pline. + Curent line - width is 0 (Chiều rộng hiện hành của Pline bằng 0). + Specify next point or [Arc/Close/Halfwidth/Length/Undo/Width]: < Nhập điểm tiếp theo của phân đoạn thẳng của Pline. * Các lựa chọn: + Close : Đóng Pline bởi một đoạn thẳng. + Halfwidth : Định nửa chiều rộng phân đoạn sắp vẽ (hình 2.22a). + Starting halfwidth : Nửa chiều rộng đầu của phân đoạn. + Ending halfwidth : Nửa chiều rộng cuối của phân đoạn. + Width : Định chiều rộng phân đoạn sắp vẽ (hình 2.22b) (Tương tự như Halfwidth) 17
  18. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Starting Halfwidth Ending Halfwidth Starting Width Ending Width a) b) Hình 2.22 + Length: Vẽ tiếp một phân đoạn có phương chiều như đoạn thẳng trước đó. Nếu phân đoạn trước đó là cung tròn thì nó sẽ tiếp xúc với cung tròn Dòng nhắc Specify length of line để nhập chiều dài đoạn thẳng. + Undo: Hủy bỏ phân đoạn vừa vẽ. + Arc: Vẽ cung tròn Dòng nhắc phụ khi chọn Arc (A) : Specify endpoint of arc or [Angle/CEnter/CLose/Direction/Halfwidth/Line/Radius/Second pt/ Undo/ Width]: Điểm cuối của cung tròn hoặc các lựa chọn. * Các lựa chọn: + Close: Đóng đa tuyến bởi một cung tròn. + Halfwidth, Width, Undo: Tương tự như trên. + Angle, CEnter: Tương tự như khi ta vẽ cung tròn bằng lệnh Arc. + Direction: Định hướng của tiếp tuyến với cung tròn tại điểm đầu tiên. Ta có thể chọn hướng hoặc nhập góc. Nếu chọn hướng thì hướng sẽ được xác định từ điểm bắt đầu của cung tròn (Starting point) đến điểm mà ta kích chuột hoặc nhập tọa độ X, Y. Nếu nhập góc thì góc sẽ được xác định theo hướng đường chuẩn (0, 0) chiều quay dương ngược chiều đồng hồ. + Radius: Xác định bán kính của cung tròn + Second point: Nhập tọa độ điểm thứ hai và điểm cuối để xác định cung tròn đi qua 3 điểm. + Line: Trở về chế độ vẽ đoạn thẳng như trên. 2.2.6. Vẽ đa giác đều Để vẽ đa giác đều có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polygon (hình 2.23). - Command: Pol . - Kích vào nút Polygon trên thanh Draw (hình 2.24). Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Enter number of sides : Nhập số cạnh đa giác 18
  19. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Specify center of polygon or [Edge]: Nhập tọa độ tâm đa giác hoặc chọn lựa chọn Edge. + Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : Chọn vòng tròn mà đa giác sẽ nội tiếp (I) (hình 2.25a) hay ngoại tiếp (C) (hình 2.25b). + Specify radius of circle: Nhập bán kính vòng tròn. Nếu ta chọn lựa chọn Edge Vẽ đa giác bằng cách xác định cạnh của đa giác (hình 2.18c) Dòng nhắc : + Specify first endpoint of edge: Tọa độ điểm đầu để xác định cạnh. + Specify second endpoint of edge: Tọa độ điểm thứ hai. 2.2.7. Vẽ hình chữ nhật Để vẽ đa hình chữ nhật, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Rectangle (hình 2.26). - Command: Rec  - Kích vào nút Rectangle trên thanh Draw (hình 2.27). Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Specify first corner or [Chamfer/Elevation/Fillet/Thicknees/Width]: Vào điểm góc của hình chữ nhật. Dòng nhắc: Specify other corner: Điểm góc đối diện của đường chéo hình chữ nhật. * Các lựa chọn: - Chamfer: Cho phép vát mép 4 đỉnh của hình chữ nhật, ta định khoảng cách vát mép trước rồi mới vẽ hình chữ nhật (hình 2.28a) Dòng nhắc: + Specify first chamfer distance for rectangles : Khoảng cách vát mép thứ nhất. + Specify second chamfer distance for rectangles : Khoảng cách vát mép thứ hai. - Fillet: Cho phép bo tròn các đỉnh của hình chữ nhật Dòng nhắc: + Specify fillet radius for rectangles : Vào bán kính cung tròn. - Width: Định chiều rộng nét vẽ. - Elevation/ Thicknees: Học trong chương trình Auto CAD phần 3D. 19
  20. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 2.2.8. Vẽ hình Elíp Để vẽ đa hình elíp, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Eliipse (hình 2.29). - Command: El  - Kích vào nút Ellipse trên thanh Draw (hình 2.30). Hình 2.29 Hình 2.30 Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Specify axis endpoint of ellipse or [ Arc/Center]: Nhập điểm cuối 1 của trục thứ nhất (điểm P1). * Các lựa chọn: Specify other endpoint of axis: Nhập điểm cuối 2 của trục thứ nhất (điểm P2). Specify distance to other axis or [Rotation]: Định nửa trục thứ hai bằng cách chọn điểm P 3 hoặc nhập khoảng cách nửa trục, là khoảng cách từ điểm P3 đến điểm giữa của trục thứ nhất P1P2 (tâm elíp) (hình 2.31a). Trong nhắc nhở trên, nếu ta chọn Rotation (R) Dòng nhắc: Specify rotation around major axis: Góc quay của elíp quanh đường tròn trục lớn (góc quay = 0 đường tròn có đường kính = trục lớn P1P2) (hình 2.31b). Hình 2.31 20
  21. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Center : Vào điểm tâm elíp Dòng nhắc xác định các trục elíp (tương tự như trên). - Arc: Cho phép vẽ cung elíp, cung elíp được vẽ sẽ đi từ điểm đầu đến điểm cuối theo ngược chiều kim đồng hồ. Đầu tiên ta định dạng elíp, sau đó định điểm đầu và điểm cuối của cung để vẽ cung elíp. Khi chọn lựa chọn Arc ta vẽ elíp theo các nhắc nhở tương tự như trên (chú ý điểm cuối 1 của trục thứ nhất (điểm P1) . Specify start angle or [Parameter]: Chọn một điểm là điểm đầu của cung (start angle) bằng cách kích chuột hoặc vào trị số một góc - đó là góc quay từ điểm cuối của trục 1 (điểm P 1) tới đường thẳng từ tâm đến điểm đầu của cung (chiều dương ngược kim đồng hồ). Trên (hình 2.32) góc bằng - 450 Dòng nhắc: Specify end angle or [Parameter/Included angle]: Chọn một điểm là điểm cuối của cung (end angle) bằng cách kích chuột hoặc vào trị số một góc, đó là góc quay từ điểm đầu của trục 1 (điểm P1) tới đường thẳng từ tâm đến điểm cuối của cung (chiều dương ngược kim đồng hồ). 2.2.9. Vẽ hình vành khăn Để vẽ hình vành khăn, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Donut (hình 2.33). - Command: DO  - Kích vào nút Donut trên thanh Draw (hình 2.34). Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify inside diameter of donut : Nhập giá trị đường kính trong. + Specify outside diameter of donut: Nhập giá trị đường kính ngoài. + Specify center of donut or : Nhập tọa độ tâm hình vành khăn. 21
  22. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Specify center of donut or : Tiếp tục nhập tọa độ tâm hình vành khăn hoặc chọn exit để kết thúc lệnh. * Chú ý: Hình vành khăn có được tô hay không, phụ thuộc vào biến Fill là On hay OFF (hình 2.35). 2.2.10. Vẽ miền tạo bởi số điểm lớn hơn hoặc bằng 4 Để vẽ miền tạo bởi số điểm lớn hơn hoặc bằng 4, có thể thực hiện theo các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Solid (hình 2.36). - Command: Solid  - Kích vào nút 2D Solid trên thanh Draw (hình 2.37). Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify first point: Xác định điểm thức nhất của miền. + Specify second point: Xác định điểm thức hai của miền. + Specify Thrid point: Xác định điểm thức ba của miền. + Specify fourth point or : Xác định điểm thức tư của miền hoặc huỷ lệnh nếu chọn exit. 2.2.11. Vẽ đường cong Để vẽ đường cong, có thể thực hiện bằng các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Spline (hình 2.38). - Command: SPL  22
  23. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Kích vào nút Spline trên thanh Draw (hình 2.39). Hình 2.38 Hình 2.39 Sau khi thực hiện lệnh, xuất hiện dòng nhắc: + Specify first point or [Object] : Vào điểm đầu hoặc chọn lựa chọn Object + Specify next point: Vào điểm tiếp theo + Specify next point or [Close/Fit Tolerance] : Vào điểm tiếp theo hoặc chọn các lựa chọn. + Specify start tangent: Hướng tiếp tuyến tại điểm đầu của đường cong. + Specify end tangent: Hướng tiếp tuyến tại điểm cuối của đường cong (các hướng của tiếp tuyến có thể định bằng cách kích chuột hoặc nhập một trị số góc cụ thể, chiều dương của góc ngược kim đồng hồ). * Các lựa chọn khác: + Close : Đóng kín đường Spline + Fit Tolerance: Tạo đường cong mịn hơn. Khi giá trị này = 0, đường Spline đi qua tất cả các điểm chọn (hình 2.40a), khi giá trị này 0, đường cong kéo ra xa các điểm này để tạo đường Spline mịn hơn (hình 2.40b) Lựa chọn Object dùng để chuyển đường cong tạo bởi lệnh Pline và làm trơn bằng lệnh Pedit thành đường spline. 23
  24. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 2.2.12. Vẽ hình dạng đám mây Để vẽ hình dạng đám mây, có thể thực hiện bằng các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Revision Cloud (hình 2.41). - Command: Revcloud  - Kích vào nút Revcloud trên thanh Draw (hình 2.42). Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify start point or [ ] : Xác định điểm đầu tiên của hình vành khăn. + Guide crosshairs cloud path : Các điểm của hình vành khăn sẽ được xác định theo vị trí hai sợi tóc (Crosshair) mà bạn xác định trên màn hình. Cư như thế sẽ tạo được hình dạng đám mây như mong muốn cho đến khi nó là một hình khép kín thì lệnh sẽ kết thúc. 24
  25. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỰA ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC LỆNH TRỢ GIÚP 3.1. Các phương pháp chọn lựa đối tượng 1) Pickbox: Dùng ô vuông để chọn, mỗi lần chọn chỉ được 1 đối tượng. 2) Window (W): Dùng khung cửa sổ để chọn, ta nhập 2 điểm xác định cửa sổ, những đối tượng nằm trong cửa sổ sẽ được chọn. 3) Crossing Window (C): Dùng cửa sổ cắt để chọn, những đối tượng nằm trong hoặc giao với cửa sổ sẽ được chọn. 4) Auto: Chọn 2 điểm để xác định khung cửa sổ ngay từ dòng nhắc "Select object". Nếu điểm đầu tiên (P1) bên trái, điểm thứ hai (P2) bên phải tương tự lệnh Window. Nếu điểm đầu tiên (P1) bên phải, điểm thứ hai (P2) bên trái tương tự lệnh Crossing window. 5) Window Polygon (WP): Giống như Window nhưng khung cửa sổ là một đa giác. 6) Crossing Polygon (CP): Giống như Crossing Window nhưng khung cửa sổ là một đa giác. 7) Fence (F): Tạo một đường cắt bao gồm nhiều phân đoạn thẳng, những đối tượng giao với khung cửa sổ này sẽ được chọn. 8) Last (L): Đối tượng nào được tạo bởi lệnh vẽ (Drawing command) sau cùng nhất sẽ được chọn. 9) Previous (P): Chọn lại các đối tượng đã chọn tại dòng nhắc " Select Object" của một lệnh hiệu chỉnh thực hiện cuối cùng nhất. 10) All : Tất cả các đối tượng trên bản vẽ hiện hành đều được chọn. * Chú ý: Để trừ các đối tượng khỏi một nhóm đối tượng đã chọn, ta giữ phím Shift và kích chuột vào đối tượng cần loại trừ. Muốn chọn đối tượng trước rồi mới đưa lệnh hiệu chỉnh, ta dùng 2 cách: + Đặt biến Pickfirst = 1 + Chọn Tools/Option/Selection , chọn Noun/verb selection. 3.2. Các lệnh trợ giúp 3.2.1. Tạo các điểm lưới trong bản vẽ Để tạo các điểm lưới trong bản vẽ, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Ấn phím F7 - Command: Grid  - Ấn tổ hợp phím Ctrl + G Khoảng cách giữa các điểm lưới trong giới hạn bản vẽ, khoảng cách giữa các điểm lưới theo phương X, Y có thể khác hoặc giống nhau (hình 3.1). Khi thực hiện lệnh Grid sẽ xuất hiện dòng nhắc: Specify grid spacing (X) or [ON/OFF/Snap] : - Hình 3.1 - 25
  26. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Các lựa chọn: + ON (OFF): Làm hiện, tắt lưới theo khoảng cách chọn trước. Có thể ấn phím F7 hay tổ hợp phím ctrl + G thay cho việc gọi lệnh. + Aspect: Khoảng cách các điểm lưới theo phương trục X, Y sẽ khác nhau, các dòng nhắc phụ. + Specify hirizital spacing : Khoảng cách theo phương trục X. + Specify virtical spacing : Khoảng cách theo phương trục Y. + Snap: Khoảng cách giữa các điểm lưới bằng giá trị bước nhảy (Snap) con chạy. 3.2.2. Định bước nhảy cho con chạy Để định bước nhảy cho con chạy, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Ấn phím F9. - Command: Snap . - Ấn tổ hợp phím Ctrl + B. Lệnh Snap điều khiển trạng thái con chạy (Cursor) là giao điểm của hai sợi tóc (Crroshairs). Xác định bước nhảy con chạy và góc quay hai sợi tóc. Trên hình 3.1a bước nhảy con chạy bằng khoảng cách lưới (Grid). Khi thực hiện lệnh Snap sẽ xuất hiện dòng nhắc: Specify snap spacing or [ ON/OFF/ Aspect/ Rotate/ Style/ Type] : * Các lựa chọn: + Snap spacing: Giá trị khoảng cách bước nhảy con chạy theo phương X, Y là như nhau trên màn hình. + ON(OFF): Mở (tắt) chế độ di chuyển con chạy theo khoảng cách chọn trước. Có thể ản phím F9 hoặc tổ hợp phím Ctrl + B thay cho việc gọi lệnh. + Aspect: Giá trị bước nhảy theo phương X, Y sẽ khác nhau. Các dòng nhắc phụ. + Specify hirizontal spacing : Khoảng cách theo trục X. + Specify spacing : Khoảng cách theo trục Y. + Rotate: Quay sợi tóc chung quanh điểm chuẩn một góc: Specify base point : Chọn điểm chuẩn. Specify rotation angle : Nhập giá trị góc quay. + Style: Tạo kiểu Snap vẽ hình chiếu trục đo (sẽ trình bày trong giáo trình AutoCAD 3D). 3.2.3. Định chế độ vẽ đường thẳng nằm ngang và thẳng đứng Để định chế độ vẽ đường thẳng nằm ngang hoặc thẳng đứng, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Ấn phím F8 - Command: Ortho  - Ấn tổ hợp phím Ctrl + L Khi thực hiện lệnh Ortho sẽ xuất hiện dòng nhắc: Enter mode [ON/OFF ] : Chọn lựa chọn và ấn Enter * Các lựa chọn: ON/OFF: Mở (tắt) chế độ Ortho, có thể ấn phím F8 hoặc tổ hợp phím Ctrl + L thay cho việc gọi lệnh. 26
  27. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Hình 3.2 - 3.2.4. Xoá đối tượng Để xoá đối tượng, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Edit, từ menu sổ xuống ta chọn Clear (hình 3.3). - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Erase (hình 3.4). - Command: E  Sau khi thực hiện lệnh Erase, sẽ xuất hiện dòng nhắc sau: + Select object: Xác định các đối tượng cần xoá (bằng các phương thức xác định đối tượng đã trình bày trong phần I - bài 3) sau đó nhấn phím Enter để kết thúc lệnh. Hình 3.3 Hình 3.4 3.2.5. Phục hồi đối tượng vừa xoá Để phục hồi đối tượng vừa xoá, ta sử dụng lệnh OOPS. Lệnh OOPS chỉ có tác dụng phục hồi các đồi tượng được xoá bởi một lệnh Erase trước đó. Command: OOPS  Sau khi thực hiện lệnh này thì đối tượng vừa xoá trước đó được phục hồi. 3.2.6. Xóa các dấu + (Bipmode) Sau khi xoá các đối tượng bằng lệnh Erase, trên màn hình AutoCAD có thể còn những dấu + (Bipmode). Để xoá các dấu cộng này ta sử dụng lệnh Redraw. - Vào View, từ menu sổ xuống ta chọn Redraw (hình 3.5). - Command: R  Sau khi thực hiện lệnh Redraw thì các dấu + (Bipmode) sẽ được xoá. Hình 3.5 27
  28. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 3.2.7. Huỷ bỏ lệnh vừa thực hiện Để huỷ bỏ một hay lần lượt các lệnh vừa thực hiện ta sử dụng lệng Undo. Có thể thực hiện Undo bằng một trong các cách sau: - Vào Edit, từ menu sổ xuống ta chọn Undo (Toolbar) (hình 3.6). - Ấn tổ hợp phím Ctrl + Z. - Command: U . Hình 3.6 3.2.8. Phục hồi đối tượng vừa Undo Để phục hồi đối tượng vừa Undo ta sử dụng lệnh Redo. Để thực hiện lệnh redo có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Edit, từ menu sổ xuống ta chọn Redo group of Commands (hình 3.7). - Ấn tổ hợp phím Ctrl + Y. - Command: Redo . Hình 3.7 28
  29. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 4: DỜI VÀ QUAY HỆ TOẠ ĐỘ 4.1. Hệ tọa độ gốc (WCS) và hệ tọa độ sử dụng (UCS) Trong bản vẽ AutoCAD tồn tại hai hệ tọa độ: WCS (World Coodinate System) và UCS (User hoặc Local Coodinate System). WCS là hệ tọa độ mặc định trong bản vẽ AutoCAD và được gọi là hệ tọa độ gốc, thông thường ta chọn góc trái phía dưới bản vẽ trùng với gốc tọa độ (0,0,0) của WCS. Biểu tượng WCS nằm ở góc dưới phía trái của bản vẽ và có chữ W xuất hiện trong biểu tượng này (hình 4.1). UCS là hệ tọa độ ta tạo ra bằng lệnh UCS. Có thể tạo và lưu (Save) nhiều UCS trong một bản vẽ. Phương chiều của lưới Grid, bước nhảy con chạy Snap thay đổi theo các trục X, Y trong mặt phẳng XY của hệ tọa độ hiện hành. Giá trị toạ độ X, Y xuất hiện trên dòng trạng thái là toạ độ của con chạy (giao điểm hai sợi tóc) trong mặt phẳng XY so với gốc của UCS hiện hành (hình 4.2). Hình 4.1 Hình 4.2 Cùng một lúc, ta chỉ có một trong hai toạ độ WCS hoặc là UCS hiện hành. 4.2. Dời và quay hệ tọa độ (lệnh UCSICON) Lệnh UCSicon điều khiển sự hiển thị của biểu tượng tọa độ. Để gọi lệnh UCSicon, ta có thể thực hiện một trong các cách sau: - Vào View, từ menu sổ xuống chọn Display/UCSicon/Properties (hình 4.3). - Command: Ucsicon  Hình 4.3 29
  30. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Khi thực hiện lệnh Ucsicon, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Enter an option [ ON/ OFF/ ALL/ NOORGIN/ ORIGIN/ PROPETIES ] : * Các lựa chọn: + ON(OFF):Mở (tắt) biểu tượng tọa độ trên màn hình. + ALL: Thể hiện biểu tượng trên mọi khung nhìn (Viewport). + Noorigin: Biểu tượng tọa độ chỉ xuất hiện tại góc trái phía dưới màn hình. + Origin: Biểu tượng luôn di chuyển theo gốc tọa độ (điểm 0,0,0 của UCS). + Propeties: Làm xuất hiện hộp thoại Ucsicon (hình 4.4). Trên hộp thoại này ta gán các tính chất hiển thị của biểu tượng tọa độ. Trong hộp thoại Ucsicon cho ta các lựa chọn khác nhau: Hình 4.4 Ucsicon Style: Chỉ định sự hiển thị của biểu tượng tọa độ 2D hoặc 3D và sự xuất hiện của chúng. Preview: Hiển thị hình ảnh có thể xem trước trên model space. Ucsicon size: Điều khiển kích thước của UCS icon theo phần trăm đối với kích thước Viewport. Giá trị mặc định là 12. Giá trị này có thể thay đổi trong khoảng từ 5 đến 95. Chú ý rằng kích thước của biểu tượng UCS tỷ lệ với kích thước của Viewport mà trên đó chúng hiển thị. UCS icon Color: Kiểm tra màu của biểu tượng UCS trên không gian mô hình (model space) và trên bảng Layout 30
  31. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Lệnh UCS: Lệnh UCS cho phép ta dời và quay hệ tọa độ, có nghĩa là tạo hệ tọa độ mới. Để gọi lệnh UCS, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Tools, từ menu sổ xuống ta chọn New UCS/ (hình 4.5). - Từ thanh công cụ UCS (hình 4.6). - Command: UCS  Hình 4.5 Hình 4.6 Khi thực hiện lệnh UCS, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Enter an option [New/Move/orthoGraphic/Prev/Restore/Save/Del/Apply/?/World/] : * Các lựa chọn: - NEW: Tạo UCS mới. - Prev: Trở về UCS trước đó. - World: Trở về tọa độ gốc (WCS). 31
  32. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 5: CÁC PHƯƠNG THỨC TRUY BẮT CHÍNH XÁC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG * Các phương thức: Trong AutoCAD, ta có thể gán phương thức truy bắt điểm theo hai phương pháp sau: - Truy bắt tạm trú: Chỉ sử dụng một lần khi truy bắt một điểm. - Truy bắt thường trú: Gán các phương thức bắt điểm là thường trú. 5.1. Truy bắt tạm trú Trình tự truy bắt tạm trú một điểm của đối tượng: - Chỉ định điểm: Khi tại dòng nhắc (Command) xuất hiện dòng nhắc chỉ định điểm (Specify a point) thì ta chọn phương thức truy bắt điểm bằng một trong các phương pháp sau: + Kích vào kiểu truy bắt cần thiết trên thanh công cụ Object Snap (hình 5.1) + Nhập tên tắt (ba chữ cái đầu tiên, Ví dụ END, CEN, ) vào dòng nhắc lệnh. Hình 5.1 - Di chuyển ô vuông truy bắt ngang qua vị trí cần truy bắt, khi đó sẽ có một khung hình ký hiệu phương thức (Marker) hiện lên tại điểm cần truy bắt và nhấp phím chọn. Trong AutoCAD có 15 phương thức truy bắt điểm của đối tượng. Các điểm của đối tượng AutoCAD có thể truy bắt được là: + Line, Spline: Các điểm cuối (Endpoint), các điểm giữa (Midpoint). + Arc: Các điểm cuối (Endpoint), điểm giữa (midpoint), Tâm (Center), điểm góc 1/4 (Quadrant). + Circle, Ellipse: Tâm (Center), Điểm góc 1/4 (Quadrant). + Point: Điểm tâm (Node). + Pline, Mline: Điểm cuối (Endpoint), điểm giữa (Midpoint) của mỗi phân đoạn. + Text, Block: Điểm chèn (Insert). Ngoài ra ta còn truy bắt được điểm tiếp xúc (Tangent), điểm vuông góc (Perpendicucal), From, Appintersection, Extension, Parallel 32
  33. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 5.2. Truy bắt thường trú Để thực hiện truy bắt điểm thường trú, trước tiên ta phải gọi hộp thoại Drafting Setting và điều khiển hộp thoại này thông qua các lựa chọn. Để gọi hộp thoại Drafting Setting ta có thể thực hiện một trong các cách sau: - Command: OS  - Giữ phím Shift và nhấp phím phải chuột trên vùng đồ hoạ sẽ xuất hiện Shortcut menu và ta chọn Osnap Settings (hình 5.2). - Hình 5.3 - - Hình 5.2 – Khi thực hiện lệnh Osnap Settings, sẽ xuất hiện hộp thoại Drafting Setting như hình 5.3. Hộp thoại Drafting Setting có 3 trang: Snap and Grid; Polar Tracking; Object snap. * Trang Object snap: - Để gán phương thức truy bắt nào làm phương thức thường trú thì ta dùng chuột đánh dấu kiểm vào ô của phương thức đó. - Select all: Chọn tất cả các phương thức truy bắt điểm có trong bảng. - Clear all: Huỷ bỏ toàn bộ phương thức bắt điểm đang chọn. - Object Snap On (F3): Tắt (mở) chế độ gán điểm thường trú. Các phương thức bắt điểm được chọn chỉ có tác dụng khi chọn nút này. Sự thiết lập này có thể kiểm tra bằng biến OSMODE. - Object Snap Tracking On (F11): Tắt mở chế độ bắt điểm Tracking. Sự thiết lập này có thể kiểm tra bằng biến AUTOSNAP hoặc phím F11. - Options: Khi chọn nút này sẽ xuất hiện hộp thoại options (đã nêu phần trước). 33
  34. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 6: HIỆU CHỈNH BẢN VẼ 6.1. Dời các đối tượng (lệnh Move) Lệnh Move dùng để dời hình dùng để di chuyển một hay nhiều đối tượng từ vị trí hiện tại đến vị trí bất kỳ trên bản vẽ. Để dời các đối tượng, ta có thể thực hiện một trong các cách sau: - Vào modify, từ menu sổ xuống ta chọn Move (hình 6.1). - Kích vào nút Move trên thanh Modify (hình 6.2). - Command: M . - Hình 6.1 - - Hình 6.2 – Sau khi thực hiện lệnh Move, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Xác định đối tượng cần di chuyển (theo các phương thức đã học). Sau khi xác định hết các đối tượng ta nhấn phím Enter, khi đó lại xuất hiện dòng nhắc. - Select object: Specify base point or displacement: Chọn điểm chuẩn hay nhập khoảng dời. Có thể dùng phím chọn của chuột, dùng các phương thức truy bắt điểm, tọa độ tuyệt đối, tọa độ tương đối, tọa độ cực. - Specify second point of displacement or : Điểm mà đối tượng dời đến. Có thể dùng phím chọn của chuột, dùng các phương thức truy bắt điểm, tọa độ tuyệt đối, tọa độ tương đối, tọa độ cực, polar tracking, direct distance 6.2. Sao chép các đối tượng (lệnh Copy) Sao chép các đối tượng được chọn theo một phương tịnh tiến và sắp sếp chúng theo các vị trí xác định. Để thực hiện lệnh sao chép các đối tượng ta có thể thực hiện theo một trong số các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Copy ( hình 6.3). - Kích vào nút Copy trên thanh công cụ Modify (hình 6.4). - Command: CO, CP  34
  35. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.3 Hình 6.4 Sau khi thực hiện lệnh Copy, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn các đối tượng cần sao chép. Sau khi chọn xong các đối tượng cần sao chép thì nhấn phím Enter, khi đó xuất hiện dòng nhắc: - Specify base point of Displacement, or [Multiple]: Chọn điểm chuẩn bất kỳ kết hợp với các phương thức truy bắt điểm hoặc nhập khoảng dời. Tại dòng nhắc này nếu ta lựa chọn Multiple (M ) thì việc sao chép được thực hiện nhiều lần cho cùng số đối tượng đã chọn trước (tại dòng nhắc Select object) mà không cần gọi lại lệnh. 6.3. Quay hình quanh một điểm (lệnh Rotate) Để quay hình quanh một điểm ta sử dụng lệnh Rotate. Ta có thể gọi lện Rotate bằng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Rotate (hình 6.5). - Kích vào nút Rotate trên thanh công cụ Modify (hình 6.6). - Command: Ro  Hình 6.5 Hình 6.6 Sau khi gọi lệnh Rotate, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng cần quay. Sau khi việc lựa chọn các đối tượng cần quay xong thì nhấn phím Enter. - Specify base point: Chọn tâm quay. - Specify rotation angle or [Refrrence]: Chọn góc quay, chú ý rằng khi nhập giá trị góc quay dương thì hình sẽ quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (hình 6.7), còn khi giá trị góc 35
  36. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính âm thì hình sẽ quay theo chiều cùng chiều kim đồng hồ (hình 6.8). Tại dòng nhắc này nếu ta chọn Refrrence (R ) thì ta sẽ xoay hình theo góc tham chiếu. Hình 6.7 Hình 6.8 6.4. Thay đổi chiều dài đối tượng (lệnh Lengthen) Để thay đổi chiều dài các đối tượng (kéo dài hay làm ngắn lại), ta sử dụng lệnh Lengthen. Các đối tượng có thể thay đổi chiều dài là các đoạn thẳng hay các cung tròn. Để gọi lệnh Lengthen, ta có thể sử dụng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Lengthen (hình 6.9). Hình 6.9 Hình 6.10 - Kích vào nút Lengthen trên thanh công cụ Modify (hình 6.10). - Command: Len  Sau khi gọi lệnh Lengthen, sẽ xuất dòng nhắc: Select an object or [Delta/ Percent/ Total/ Dynamic]: 36
  37. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Các lựa chọn: - Select object: Dùng lựa chọn này để làm hiện thị chiều dài đoạn thẳng hay góc ôm của cung tròn được chọn. - Delta: Thay đổi chiều dài đối tượng bằng cách nhập vào khoảng tăng. Giá trị khoảng tăng âm làm giảm kích thước, giá trị khoảng tăng âm làm tăng kích thước. Khi nhập DE sau dòng nhắc trên, xuất hiện dòng nhắc phụ. Enter delta length or [Angle] : nhập khoảng tăng hoặc nhập A để chọn khoảng thay đổi góc ở tâm. Sau khi xác địng khoảng tăng xuất hiện dòng nhắc: Select an object to chance or [Undo]: Chọn đối tượng cần thay đổi kích thước. Dòng nhắc trên xuất hiện liên tục, khi muốn kết thúc ta nhấn phím Enter. - Percent: Lựa chọn này cho phép ta thay đổi chiều dài đối tượng theo phần trăm so với tổng chiều dài đối tượng được chọn. Khi > 100% thì chiều dài của đối tượng được tăng lên, còn ngược lại khi : Nhập giá trị. + Select an object to chance or [Undo] : Chọn đối tượng cần thay đổi kích thước. - Total: Lựa chọn này để thay đổi tổng chiều dài của một đối tượng hoặc góc ôm cung theo giá trị mới nhập vào. + Specify total length or [Angle] : Nhập giá trị hoặc nhập A để chọn góc. + Select an object to chance or [Undo] : Chọn đối tượng cần thay đổi kích thước. - Dynamic: Lựa chọn này để thay đổi chiều rộng của đối tượng. 6.5. Dời và kéo dãn các đối tượng (lệnh Stretch) Dời và kéo giãn đối tượng vẫn duy trì sự dính nối các đối tượng. Các đối tượng là đoạn thẳng được kéo hoặc co lại (chiều dài sẽ dài ra hoặc ngắn lại), các đối tượng là cung tròn khi kéo sẽ thay đổi bán kính, đường tròn không thể kéo mà chỉ có thể dời đi được (hình 6.11). Hình 6.11 Để gọi lệnh dời và kéo giãn các đối tượng, ta có thể sử dụng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Stretch (hình 6.12). - Kích vào nút Stretch trên thanh công cụ modify (hình 6.13). - Command: S  37
  38. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.12 Hình 6.13 Sau khi gọi lệnh Stretch, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select an objects to stretch by crossing-window or crossing-polygon - Select objects: Chọn các đối tượng cần kéo gián và dời. Lưu ý là chỉ được chọn các đối tượng theo phương pháp Crossing window. Những đối tượng nào giao với cửa sổ sẽ được kéo giãn (hoặc co lại), những đối tượng nào nằm trong khung cửa sổ sẽ được dời đi. Đối với đường tròn, nếu có tâm nằm trong khung cửa sổ thì sẽ được dời đi. Sau khi xác định hết các đối tượng cần lựa chọn, ta nhấn phím Enter. - Specify base point or displacement: Chọn điểm chuẩn hay khoảng dời (tương tự lệnh Move). - Specify second point of displacement or : Điểm dời đến, nếu ta nhập khoảng dời thì khi xuất hiện dòng nhắc này ta nhấn phím Enter. 38
  39. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 6.6. Phép biến đổi tỷ lệ (lệnh Scale) Phép biến đổi tỷ lệ dùng để tăng hoặc giảm kích thước các đối tượng trên bản vẽ theo một tỷ lệ nhất định. Để gọi lệnh biến đổi tỷ lệ ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ danh mục kéo xuống ta chọn Scale (hình 6.14). - Kích vào nút Scale trên thanh công cụ Modify (hình 6.15). - Command: SC  Hình 6.14 Hình 6.15 Sau khi gọi lệnh Scale, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng cần thay đổi tỷ lệ. Khi đã chọn xong ta nhấn phím Enter. - Specify base point: Chọn điểm chuẩn, là điểm đứng yên khi thay đổi tỷ lệ. - Specify scale factor or [Reference]: Nhập hệ số tỷ lệ và nhấn phím Enter. Nếu tại dòng nhắc này ta lựa chọn Reference (R ) thì sẽ biến đổi theo tỷ lệ tham chiếu. 6.7. Phép đối xứng qua trục (lệnh Mirror) Phép đối xứng để tạo các đối tượng mới đối xứng với các đối tượng được chọn qua một trục, trục này gọi là trục đối xứng. Để gọi lệnh đối xứng, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Mirror (hình 6.16). - Kích vào nút Mirror trên thanh công cụ Modify (hình 6.17). - Command: MI  - Hình 6.16 - - Hình 6.17 - Sau khi gọi lệnh Mirror, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn các đối tượng cần thực hiện đối xứng. Sau khi đã chọn xong các đối tượng, ta nhấn phím Enter. + Specify first point of mirror line: Chọn điểm thứ nhất của trục đối xứng. + Specify second point of mirror line: Chọn điểm thứ hai của trục đối xứng. 39
  40. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Delete source object? [Yes/ No] : Tại dòng nhắc này, nếu ta nhấn phím Enter thì không xoá đối tượng được chọn. Còn nếu ta nhấn Y và Enter thì đối tượng được chọn sẽ bị xoá sau khi thực hiện lệnh (hình 6.18). Nếu muốn hình đối xứng của các dòng chữ không bị ngược thì trước khi thực hiện lệnh Mirror ta gán biến MIRRTEXT = 0 (giá trị mặc định MIRRTEXT = 1). Hình 6.18 40
  41. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 6.8. Cắt một phần đối tượng giữa hai điểm chọn (lệnh Break) Lệnh này cho phép ta cắt một phần của các đối tượng Arc, Line, Circle, Pline, Trace Đoạn được cắt được giới hạn bởi hai điểm mà ta chọn. Nếu đối tượng là đường tròn (Circle) thì đoạn được cắt nằm ngược chiều kim đồng hồ bắt đầu từ điểm chọn thứ nhất. Để gọi lệnh này, ta có thể sử dụng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Break (hình 6.19). - Kích vào nút break trên thanh công cụ Modify (hình 6.20). - Command: BR . Hình 6.19 Hình 6.20 * Có 4 phương pháp lựa chọn khi thực hiện lệnh break: a. Chọn hai điểm (2 points) Sau khi gọi lệnh Break, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng có đoạn mà ta muốn cắt và điểm này là điểm đầu của đoạn ta cần cắt. - Specify second break point or [First point]: Chọn điểm cuối của đoạn cần cắt (hình 6.21). Hình 6.21 41
  42. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính b. Chọn đối tượng và hai điểm (2 points Select) Theo phương pháp này thì ngoài việc chọn đối tượng ta còn cần chọn hai điểm là điểm đầu và điểm cuối của đoạn cần cắt. Trong phương pháp này nếu ta chọn các điểm bằng phương thức bắt giao điểm (Intersection) thì đưa ra kết quả tương tự lệnh Trim. Sau khi gọi lệnh Break, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng có đoạn mà ta muốn cắt. - Specify second break point or [First point]: F  - Specify frist break point: Chọn điểm đầu tiên đoạn cần cắt. - Specify second break point: Chọn điểm thứ hai đoạn cần cắt. c. Chọn một điểm (1 point) Lệnh break trong trường hợp này dùng để tách 1 đối tượng thành 2 đối tượng độc lập. Điểm tách là điểm mà ta chọn đối tượng để thực hiện lệnh Break. Sau khi gọi lệnh Break, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng có đoạn mà ta muốn cắt tại điểm cần tách. - Specify second break point or [First point]: @  (hình 6.22). Hình 6.22 d. Chọn đối tượng và một điểm (1point Select) Lệnh Break trong trường hợp này để tách một đối tượng thành hai đối tượng độc lập tại vị trí xác định. Phương pháp này có chức năng tương tự như phương pháp ở phần 3. - Select object: Chọn đối tượng để tách thành hai đối tượng. - Specify second break point or [First point]: F  - Specify frist break point: Chọn một điểm bằng các phương thức bắt điểm và điểm này là điểm tách hai đối tượng. - Specify second break point or [First point]: @  6.9. Cắt một phần nằm giữa hai đối tượng giao (lệnh Trim) Cắt một phần giữa hai đối tượng giao để cắt mà đoạn cần cắt được giới hạn bởi một hoặc hai đối tượng giao. Để gọi lệnh này, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn trim (hình 6.23). - Kích vào nút Trim trên thanh công cụ Modify (hình 6.24). - Command: TR . 42
  43. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.24 Hình 6.23 Sau khi gọi lệnh Trim, sẽ xuất hiện dòng nhắc sau: - Select object: Chọn đối tượng giao với đoạn mà ta muốn cắt. Sau khi chọn xong, ta nhấn phím Enter. - Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: Chọn đối tượng cần cắt. Sau khi chọn xong, ta nhấn phím Enter (hình 6.25). Hình 6.25 * Các lựa chọn khác: - Shift-select to extend: Nhấn phím Shift và chọn đối tượng để thực hiện lệnh Extend (kéo dài các đối tượng đến Cutting Edge). - Edgemoe: Là lựa chọn của trim cho phép ta chọn Cutting Edges là đối tượng chỉ giao với đối tượng cần cắt khi kéo dài (Extend hoặc No extend). Sau khi gọi lệnh trim, xuất hiện dòng nhắc: + Select object: Chọn Cutting Edges và nhấn phím Enter. 43
  44. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: E  (lựa chọn Edge). + Enter an impled edge extension mode [Extend/ No extend] : E  + Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: F  + First fence point: Chọn một điểm + Specify endpoint of line or [Undo]: Chọn một điểm thứ hai. Chú ý, đoạn nối hai điểm này phải đi có giao điểm với những đoạn mà ta cần cắt. Sau khi chọn xong ta nhấn phím Enter (hình 6.26). Hình 6.26 - Projectmode: Lựa chọn này để cắt các cạnh của mô hình ba chiều (mô hình dạng khung dây). Sẽ trình bày trong phần AutoCAD 3D. - Undo: Lựa chọn này cho phép ta phục hồi lại đoạn vừa xoá. Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: U  44
  45. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 6.10. Kéo dài đối tượng đến đối tượng biên (Lệnh Extend) Lệnh Extend để kéo dài một đối tượng đến giao với đối tượng được chọn (gọi là đường biên).Để gọi lệnh Extend, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Extend (hình 6.23). - Kích vào nút Extend trên thanh công cụ Modify (hình 6.24). - Command: EX . Hình 6.27 Hình 6.28 Sau khi gọi lệnh Extend, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select object: Chọn đối tượng là đường biên. Sau khi chọn xong các đối tượng biên ta nhấn phím Enter. - Select object to extend shift-select to trim or [Project/ Edge/ Undo]: Chọn đối tượng cần kéo dài. Sau khi chọn xong các đối tượng cần kéo dài, ta nhấn phím Enter (hình 6.29). Hình 6.29 45
  46. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Các lựa chọn: - Shift-select to trim:Nhấn phím Shift và chọn đối tượng để thực hiện lệnh Trim. - Edgemode: Lựa chọn này với lệnh Extend để kéo dài một đoạn thẳng đến một đoạn thẳng không giao với nó. Các thao tác làm tương tự như lựa chọn Edgemode của lệnh Trim (hình 6.30). Hình 6.30 - Projectmode: Lựa chọn này để kéo dài các cạnh của mô hình ba chiều (mô hình dạng khung dây). Sẽ trình bày trong phần AutoCAD 3D. - Undo: Dùng để hủy bỏ thao tác vừa thực hiện. 6.11. Vẽ nối tiếp hai đối tượng bởi cung tròn (lệnh fillet) Lệnh Fillet dùng để vẽ nối tiếp hai đối tượng bởi một cung tròn, nghĩa là tạo góc lượng hoặc bo tròn hai đối tượng. Trong khi thực hiện lệnh fillet ta cần nhập (Fillet Radius) và hai đối tượng cần Fillet. Các đối tượng có thể Fillet là Line, Circle, Arc, Spline, hoặc phân đoạn của pline. Để gọi lệnh Fillet, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Fillet (hình 6.31). - Kích vào nút Fillet trên thanh công cụ Modify (hình 6.32). - Command: F  Sau khi gọi lệnh Fillet, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select first object or [Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: R  (nhập R để nhập bán kính). - Specify fillet radius : Nhập giá trị bán kính R hoặc chọn hai điểm và khoảng cách giữa hai điểm này là bán kính R. Giá trị R này trở thành giá trị mặc định cho những lần sau. - Select first object or[Polyline/Radius/Trim/mUltiple]: Chọn đối tượng thứ nhất cần Fillet. - Select second object: Chọn đồi tượng thứ hai cần Fillet. 46
  47. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.31 Hình 6.32 * Các lựa chọn: - Polyline: Nếu ta chỉ cần Fillet hai phân đoạn của một đa tuyến thì sau khi định bán kính R ta chọn lần lượt hai phân đoạn kế tiếp của đa tuyến như hai đối tượng đơn (hình 6.33). Nếu muốn Fillet toàn bộ các đỉnh đa tuyến thì sau khi nhập R, ta thực hiện theo trình tự sau: Hình 6.33 + Command: F  + Select first object or [Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: R  + Select first object or[Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: P + Select 2D Polyline: Chọn Polyline cần bo tròn các đỉnh (hình 6.34). Hình 6.34 47
  48. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Trim/ Notrim: Thực hiện lệnh Fillet ở trạng thái Trim mode (mặc định) thì các đối tượng được chọn để Fillet sẽ kéo dài đến hoặc cắt các đoạn thừa tại các điểm tiếm xúc nhau. Nếu chọn Notrim mode thì các đối tượng sẽ không được kéo dài đi tại các điểm tiếp xúc với cung nối (hình 6.35). + Command: F . + Select first object or [Polyline/Radius/Trim/mUltiple]: T . + Enter Trim mode option [Trim/No trim] : N  (Nhập N để chọn No trim mode, nhập T để chọn Trim mode). + Select first object or [Polyline/Radius/Trim/mUltiple]: Chọn đối tượng thứ nhất cần Fillet. + Select second object: Chọn đối tượng thứ hai cần Fillet. Hình 6.35 - Multiple: Bo tròn các cạnh của nhiều tập hợp các đối tượng. AutoCAD hiển thị dòng nhắc chọn cặp đối tượng cần Fillet liên tục cho đến khi ta nhấn phím Enter. Nếu ta nhập một lựa chọn khác trên dòng nhắc chính trong khi đang chọn Multiple thì dòng nhắc với lựa chọn đó được hiển thị và sau đó dòng nhắc chính hiển thị lại. 6.12. Vát mép các cạnh (lệnh Chamfer) Lệnh Chamfer để tạo một đường vát góc tại điểm giao nhau của hai đoạn thẳng hoặc tại các đỉnh đa tuyến có hai phân đoạn là các đoạn thẳng. Trong khi thực hiện lệnh Chamfer, đầu tiên ta thực hiện việc nhập khoảng cách vát mép, sau đó chọn đường thẳng cần vát mép. Để gọi lệnh Chamfer, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Chamfer (hình 6.36). - Kích vào nút Chamfer trên thanh công cụ Modify (hình 6.37). - Command: CHA  48
  49. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.36 Hình 6.37 Sau khi gọi lệnh Chamfer, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: * Các lựa chọn: - Method: Chọn một trong hai phương pháp định kích thước đường vát mép: Distance (nhập giá trị hai khoảng cách); Angle (nhập giá trị một khoảng cách và góc nghiêng) (hình 6.38). Hình 6.38 - Distance: Dùng lựa chọn này để nhập hai khoảng cách, sau đó lặp lại lệnh để chọn hai cạnh cần Chamfer. + Command: CHA  + Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: D  + Specify first chamfer distance : Nhập khoảng cách thứ nhất. + Specify second chamfer distance : Nhập khoảng cách thứ hai. 49
  50. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: Chọn đoạn thẳng thứ nhất. + Select second line: Chọn đoạn thẳng thứ hai. - Angle: Lựa chọn này cho phép ta nhập khoảng cách thứ nhất và góc nghiêng của đường vát mép hợp với đường thứ nhất. + Command: CHA  + Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: A  + Enter chamfer length on the first line : Nhập khoảng cách vát mép trên đoạn thứ nhất. + Enter chamfer angle from the first line : Nhập giá trị góc đường vát mép hợp với đoạn thứ nhất. - Polyline: Nếu muốn vát mép một đỉnh thì ta chỉ cần chọn hai phân đoạn của Polyline (hình 6.39b). Còn nếu muốn vát mép tất cả các đỉnh của Polyline thì sau khi nhập khoảng cách xong tại dòng nhắc đầu tiên ta nhập P  (hình 6.39c). Hình 6.39 - Trim/ Notrim: khi chọn lựa chọn này thì các dòng nhắc chọn đối tượng sẽ xuất hiện lại mỗi khi kết thúc chọn cặp đối tượng là đường thẳng cho đến khi ta nhấn: + Command: CHA . + Select first line [Polyline/Distance/Angle/Trim/Method/mUltiple]: U  + Enter first line or [Polyline/Distance/Angle/Trim/Method/mUltiple]: Chọn cạnh thứ nhất. + Select second line: Chọn cạnh thứ hai. + Enter first line or [Polyline/Distance/Angle/Trim/Method/mUltiple]: Tiếp tục chọn cạnh thứ nhất. + Select second line: Tiếp tục chọn cạnh thứ hai. 50
  51. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 6.13. Tạo đối tượng song song với đối tượng trước (lệnh Offset) Lệnh Offset dùng để tạo các đối tượng mới song song theo hướng vuông góc với đối tượng được chọn. Đối tượng được chọn để tạo các đối tượng song song có thể là Line, Circle, Arc, Pline, Spline Để gọi lệnh Offset, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Offset (hình 6.40). - Kích vào nút Offset trên thanh công cụ Modify (hình 6.41). - Command: O  - Hình 6.40 - - Hình 6.41 - Tuỳ vào đối tượng được chọn, ta có các trường hợp: - Nếu đối tượng được chọn là đoạn thẳng thì sẽ tạo ra đoạn thẳng mới có cùng chiều dài. Hai đoạn thẳng này tương tự như hai cạnh song song (hình 6.42a). - Nếu đối tượng được chọn là đường tròn thì ta có hai đường tròn đồng tâm (hình 6.42b). - Nếu đối tượng được chọn là cung tròn thì ta có hai cung tròn đồng tâm và góc ở tâm bằng nhau (hình 6.42c). Hình 6.42a,b,c. - Nếu đối tượng được chọn là Pline, Spline thì tạo ra một hình dáng song song Sau khi gọi lệnh Offset, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Offset distance or Through : Nhập khoảng cách giữa hai đối tượng song song. + Select object to offset or : Chọn đối tượng để tạo đối tượng song song với nó + Specify point on size to offset: Chọn một điểm bất kỳ về phía cần tạo đối tượng song song. Để đối tượng song song sẽ đi qua một điểm có trước (hình 6.43). Ta làm như sau: + Command: O  + Offset distance or Through : T  + Select object to offset or : Chọn đối tượng để tạo đối tượng song song với nó. + Through point: Truy bắt điểm mà đối tượng mới được tạo sẽ đi qua. 51
  52. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Select object to offset: Chọn đối tượng khác hoặc nhấn phím Enter để kết thúc. Hình 6.43 6.14. Sao chép dãy (lệnh Array) Lệnh Array để sao chép các đối tượng được chọn theo rãy thành hàng và cột, sao chép tịnh tiến (copy) hay sắp xếp xung quanh tâm (sao chép và quay các đối tượng (Rotate)). Các rãy này được sắp xếp cách đều nhau. Để gọi lệnh Array, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Array (hình 6.44). - Kích vào nút Array trên thanh công cụ Modify (hình 6.45). - Command: AR  Hình 6.44 Hình 6.45 Sau khi gọi lệnh Array, sẽ xuất hiện hộp thoại Array như trên hình 6.46: 52
  53. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 6.46 * Các lựa chọn: a, Nếu ta muốn sao chép đối tượng thành rãy (theo hàng và cột) (hình 6.47): Hình 6.47 - Trên hộp thoại Array ta chọn nút Rectangular array. - Nhập số hàng cần tạo nên vào ô Rows. - Nhập số cột cần tạo vào ô Columns. - Nhập khoảng cách giữa các hàng vào ô Rows offset. - Nhập khoảng cách giữa các cột vào ô Columns offset. - Nhập góc quay của các đối tượng vào ô Angle of array. - Nhấp chuột vào nút Select object để chọn đối tượng cần sao chép, sau đó nhấp phím Enter. b, Nếu ta muốn sắp xếp các đối tượng chung quanh tâm (hình 6.48): - Trên hộp thoại Array ta chọn nút Polar array. - Nhập số bản cần sao chép vào ô Total number of items. - Nhập góc giữa các bản sao chép. - Nhấp chuột vào nút Select object để chọn đối tượng cần sao chép, sau đó nhấp phím Enter. 53
  54. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Nhập tạo độ X, Y của tâm mà các bản sẽ phân bố trên đường tròn có đó là tâm, hay dùng chuột để xác định tâm, sau đó nhấn phím Enter. Hình 6.48 6.15. Phá vỡ đối tượng phức (lệnh Explode) Lệnh Explode cho phép ta phá vỡ các đối tượng phức thành các đối tượng đơn. Các đối tượng phức có thể phá vỡ được như Rectangle, Polyline, Bhatch Để gọi lệnh Explode, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Explode (hình 6.49). - Kích vào nút Explode trên thanh công cụ modify (hình 6.50). Hình 6.49 Hình 6.50 - Command: X  Sau khi gọi lệnh Explode, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Select object: Xác định các đối tượng cần thực hiện Explode, sau đó nhấn phím Enter để kết thúc lệnh. 54
  55. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 7: HIỆU CHỈNH BẰNG GRIPS 7.1. Các biến điều khiển GRIPS Lựa chọn trên hộp Tên biến Mặc định Ý nghĩa thoại GRIPS Enable Grips 1(ON) Điều khiển hiệu chỉnh bằng GRIPS Nếu bằng 0 chỉ xuất hiện dấu Grips Enable Grips tại điểm chèn Block, nếu bằng 1 thì GRIPBLOCK 0 (OFF) Within Blocks tất cả các đối tượng của Block đều xuất hiện các dấu Grips Unselected Grip GRIPCOLOR 5 (BLUE) Màu của WARM và COLD GRIPS Color Selected Grip GRIPHOT 1 (RED) Màu của HOT GRIPS Color GRIPSIZE Grip Size 3 Kích thước ô vuông GRIPS 7.2. Chọn đối tượng để hiệu chỉnh bằng GRIPS Ta chọn các đối tượng bằng phím chọn, khung cửa sổ bao (WINDOW) hoặc khung cửa sổ cắt (Crossing Window). Các dấu Grips chỉ xuất hiện khi chọn các đối tượng tại dòng “command”, có nghĩa là lúc đã thoát ra khỏi tất cả các lệnh của AutoCAD. Khi đó dấu GRIPS (ô vuông có màu Blue) xuất hiện tại các điểm đặc biệt của đối tượng (điểm có thể truy bắt – hình 7.1) và đối tượng được chọn trở thành dạng đường đứt. Hình 7.1 7.3. Các trạng thái GRIPS (COLD, WARM VÀ HOT) Grips có 3 trạng thái: WARM, HOT và COLD. Để thoát khỏi chế độ hiệu chỉnh bằng Grips ta nhấn hai lần phím ESC. - Trạng thái WARM: Đầu tiên khi chọn đối tượng xuất hiện các ô vuông (màu mặc định là Blue) gọi là Grips và các đối tượng được chọn có dạng đường HIDDEN (hình 7.2a) - Trạng thái COLD: Các đối tượng đang ở trạng thái WARM nếu ta chọn lại đối tượng này bằng cách đồng thời nhấp phím Shift và phím trái của chuột thì các đối tượng trở lại đường liên tục (hình 7.2b). Các ô vuông Grips vẫn còn. Tại trạng thái này có thể truy bắt đến các ô vuông Grips. 55
  56. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Trạng thái HOT: Khi đối tượng đang ở trạng thái WARM nếu ta chọn một Grips nào đó thì xuất hiện ô màu đỏ (màu mặc định) (hình 7.2c). Grips này trở thành Base point trong các lệnh hiệu chỉnh, có thể chọn nhiều Grips là HOT nếu sử dụng đồng thời phím Shift và phím chọn của chuột. Hình 7.2 7.4. Các phương thức hiệu chỉnh GRIPS Khi grips đang ở trạng thái HOT thì tại dòng nhắc xuất hiện một trong những phương thức hiệu chỉnh: STRETCH, MOVE, ROTATION, SCALE và MIRROR. Để lần lượt chuyển đổi giữa những phương thức này ta nhấp phím ENTER hoặc SPACE BAR. 7.4.1. Phương thức STRETCH Sử dụng để kéo (dãn, co) và di chuyển các đối tượng, tương tự như lệnh Stretch (bài 6). Command: (Chọn đối tượng cần STRETCH sau đó chọn HOT GRIPS) STRETCH (hình 7.3) Specify stretch point or [Base point/Copy/Undo/ exit]: - Đối với đường thẳng và cung tròn nếu ta chọn điểm HOT GRIPS là điểm cuối thì ta kéo điểm đó đến vị trí khác, nếu ta chọn điểm giữa thì sẽ di chuyển đối tượng (hình 7.3a, b). Hình 7.3 56
  57. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 7.4 - Đối với đường tròn nếu ta chọn điểm HOT GRIPS là điểm 1/4 đường tròn thì ta thay đổi bản kính đường tròn. Nếu chọn tâm là HOT GRIPS thì ta di chuyển đường tròn sang vị trí khác (hình 7.3c) Ta có thể chọn nhiều điểm HOT GRIPS để STRETCH theo trình tự sau: - Chọn đối tượng (hình 7.4a) - Giữ phím Shift và chọn các GRIPS cần hiều chỉnh (hình 7.4b) - Thả phím Shift, chọn điểm Base point và kéo dãn đến điểm cần thiết. Ví dụ hình 7.4 ta kéo xuống dưới. 7.4.2. Phương thức MOVE Sử dụng để di chuyển các đối tượng GRIPS, tương tự lệnh MOVE (bài 6) Command: (Chọn đối tượng cần MOVE, sau đó chọn HOT GRIPS) MOVE (hình 7.5). Hình 7.5 7.4.3. Phương thức ROTATE Sử dụng để quay các đối tượng, tương tự lệnh ROTATE (bài 6). Ví dụ trên hình 7.6. Hình 7.6 57
  58. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 7.4.4. Phương thức SCALE Sử dụng để thay đổi tỷ lệ các đối tượng, tương tự như lệnh SCALE (bài 6). Ví dụ trên hình 7.7 ta thay đổi tỷ lệ của hình chữ nhật với cạnh đáy sau khi thay đổi tỷ lệ sẽ bằng đường chéo trước khi thay đổi tỷ lệ. Hình 7.7 7.4.5. Phương thức MIRROR Sử dụng để thực hiện phép đối xứng các đối tượng qua trục (hình 7.8), tương đương với lệnh MIRROR (Bài 6). Hình 7.8 Đầu tiên ta chọn các đối tượng cần lấy đối xứng, sau đó chọn điểm 1 làm HOT GRIPS và nhấn ENTER đến phương thức MIRROR. MIRROR Specify second point or [Base point/Copy/ Undo/ eXit]: C  MIRROR (multiple) Specify second point or [Base point/Copy/ Undo/ eXit]: (bắt điểm 2) MIRROR (multiple) Specify second point or [Base point/Copy/ Undo/ eXit]:  58
  59. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 8: QUAN SÁT BẢN VẼ 8.1. Thu và phóng màn hình (lệnh Zoom) Lệnh Zoom dùng để phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh các đối tượng trên khung nhìn (Viewport) hiện hành. Lệnh này không làm thay đổi kích thước các đối tượng mà chỉ thay đổi sự hiển thị của các đối tượng trên màn hình. Để gọi lệnh Zoom, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào View, từ menu sổ xuống ta chọn Zoom (hình 8.1); - Kích vào nút thích ứng trên thanh công cụ View (hình 8.2); - Command: Z  - Hình 8.1 - - Hình 8.2 - * Các lựa chọn: - Realtime: Realtime là lựa chọn mặc định của lệnh Zoom. Sau khi thực hiện lệnh Zoom và ấn phím Enter sẽ thực hiện lựa chọn này. Thoát khỏi Realtime bằng cách ấn phím ESC. - All: Khi chọn lựa chọn này, AutoCAD sẽ tạo lại toàn bộ màn hình và phóng để hiển thị toàn bộ bản vẽ trên màn hình. - Center: Khi chọn lựa chọn này, AutoCAD sẽ phóng to màn hình quanh một tâm điểm và với chiều cao cửa sổ. - Dynamic: Hiện lên hình ảnh trong khung cửa sổ mà ta có thể thay đổi vị trí và kích thước. Đầu tiên khi thực hiện lựa chọn này xuất hiện khung hình chữ nhật có dấu X ở giữa cho phép ta di chuyển vị trí của khung cửa sổ. Muốn chuyển sang chế độ thay đổi độ lớn của khung cửa sổ (hoặc ngược lại) ta nhấp phím chọn (phím trái) của chuột, khi đó sẽ xuất hiện hình mũi tên ngay cạnh phải của khung. Tiếp tục di chuyển vị trí và thay đổi kích thước của khung cửa sổ đến muốn phóng hình ảnh trong khung cửa sổ này lên toàn hình, ta chỉ cần nhấn phím Enter. - Window: Phóng ta lên màn hình phần hình ảnh xác định bởi khung cửa sổ hình chữ nhật bằng cách xác định hai điểm. - Extents: Phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh các đối tượng bản vẽ đến khả năng lớn nhất có thể, toàn bộ đối tượng sẽ hiện trên màn hình. - Previous: Phục hồi hình ảnh của lệnh Zoom trước đó. 59
  60. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Scale: Nhập tỷ lệ để hiện lên hình ảnh mong muốn. Giá trị 0.5; 1; 2 có nghĩa là thu nhỏ hay phóng to 0.5; 1; 2 lần so với hình ảnh theo giới hạn bản vẽ. Giá trị 0.5X; 1X; 2X có nghĩa là thu nhỏ và phóng to theo 0.5; 1; 2 so với hình ảnh hiện hành. - In: Phóng to hình ảnh hiện hành lên 2 lần (Zoom 2X). - Out: Thu nhỏ hình ảnh hiện hành xuống 2 lần (Zoom 0.5X). 8.2. Di chuyển màn hình (lệnh Pan) Lệnh Pan cho phép di chuyển vị trí bản vẽ so với màn hình để quan sát các phần cần thiết của bản vẽ mà không làm thay đổi độ lớn hành ảnh của bản vẽ. Để gọi lệnh Pan, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào View, từ menu sổ xuống ta chọn Pan (hình 8.3); - Kích vào các nút thích ứng trên thanh công cụ View (hình 8.4); - Command: P  - Hình 8.3 - - Hình 8.4 - * Các lựa chọn: - Realtime: Realtime là lựa chọn mặc định của lệnh Pan. Trong AutoCAD 2004, khi thực hiện lệnh Pan sẽ xuất hiện Hand cursor có dạng bàn tay, khi đó ta nhấp phím trái của chuột và kéo đến vị trí bất kỳ thì bản vẽ hiện hành sẽ kéo theo cursor này. Khi ta nhả nút trái chuột thì lệnh Pan sẽ không được thực hiện đến khi ta dời cursor đến vị trí khác và nhấp phím trái để tiếp tục lệnh Pan. - Left: Quan sát được nửa trái của khung cửa sổ hiện hành. - Right: Quan sát được nửa phải của khung cửa sổ hiện hành. - Up: Quan sát được nửa trên của khung cửa sổ hiện hành. - Down: Quan sát được nửa dưới của khung cửa sổ hiện hành. - Point: Quan sát được hình vẽ trong hai điểm mà ta xác định sau khi gọi Pan/point từ View. 60
  61. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 8.3. Ghi các phần bản vẽ hiện hành trên màn hình (lệnh View) Dùng lệnh View để ghi lại các phần bản vẽ hiện hành trên màn hình đồ họa, các phần hình ảnh này được đặt tên. Khi cần thiết ta sẽ gọi lại các hình ảnh này Để gọi lệnh View, ta thực hiện như sau: Command: V  Sau khi gọi lệnh View, sẽ xuất hiện hộp thoại View (hình 8.5). - Hình 8.5 – Trên hộp thoại View có hai trang New view và Orthographic & Isometric view: - Trên trang New view dùng để tạo các view mới (hình 8.5). Khi đó nếu ta chọn nút New thì sẽ xuất hiện hộp thoại New view (hình 8.6). Nhập tên vào ô soạn thảo New view. - Trên trang New view và Orthographic & Isometric view dùng để tạo các hình ảnh của hình chiếu vuông góc và trục đo (hình 8.7). - Hình 8.6 - - Hình 8.7 - 61
  62. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 9: VIẾT CHỮ TRÊN BẢN VẼ 9.1. Tạo kiểu chữ (lệnh STYLE) Lệnh Style cho ta các kiểu chữ được cấu tạo từ các font chữ có sắn trong AutoCAD và định các thông số liên quan đến cấu hình của chữ. Để gọi lệnh Style, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Format, từ menu sổ xuống ta chọn Text style (hình 9.1). - Kích vào nút Text style trên thanh công cụ Text (hình 9.2). - Command: ST . - Hình 9.1 - - Hình 9.2 – Sau khi gọi lệnh Style, sẽ xuất hiện hộp thoại Text style (hình 9.3). - Hình 9.3 - 62
  63. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Tạo kiểu chữ trên hộp thoại Text style theo trình tự sau: - Chọn nút New sẽ xuất hiện hộp thoại New text style (hình 9.4). Trong ô soạn thảo Style Name ta nhập kiểu chữ mới (ví dụ TCVN15) và nhấn nút OK. Hình 9.4 - Chọn Font chữ: ví dụ chọn font là Arial (hình 9.3). - Chiều cao của chữ nhập vào ô Height: Các nút Upside down (dòng chữ đối xứng theo phương ngang), Backwards (dòng chữ đối xứng theo phương thẳng đứng), Width factor (hệ số chiều rộng chữ), Oblique angle (độ nghiêng của chữ). - Ta xem kiểu chữ vừa tạo tại ô Preview: Có thể thay đổi tên và xoá kiểu chữ bằng các nút Rename và Delete. - Sau khi tạo một kiểu chữ ta nhấn nút Apply để tạo kiểu chữ khác. Muốn kết thúc lệnh ta nhấn nút Close. 9.2. Viết chữ vào bản vẽ 9.2.1. Viết chữ dạng đơn dòng (lệnh Dtext) Lệnh Dtext cho phép ta nhập chữ vào bản vẽ dưới dạng từng dòng một (đơn dòng). Để gọi lệnh Dtext, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống ta chọn Text/ Single line text (hình 9.5). - Kích vào nút Single line text trên thanh công cụ Text (hình 9.6). - Command: DT  Hình 9.5 Hình 9.6 63
  64. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Sau khi gọi lệnh Dtext, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify start point of text or [Justify/ Style]: Chọn điểm canh lề trái của bắt đầu dòng chữ; + Specify height : Nhập chiều cao dòng chữ; + Specify rotation angle of text : Nhập độ nghiêng của dòng chữ; + Enter text: Nhập dòng chữ cần viết lên bản vẽ kỹ thuật. Sau khi nhập xong một dòng, nếu muốn nhập tiếp dòng khác thì nhấn nút Enter một lần và nhập tiếp. Còn nếu muốn kết thúc lệnh thì nhấn phím Enter hai lần. 9.2.2. Viết chữ dạng đa dòng (lệnh Mtext) Lệnh Mtext cho phép ta nhập chữ vào bản vẽ với số dòng bất kỳ (văn bản). Để gọi lệnh Mtext, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống ta chọn Text/ Multiline text (hình 9.7). - Kích vào nút Multiline text trên thanh công cụ Text (hình 9.8). - Command: T  hoặc MT  Hình 9.7 Hình 9.8 Sau khi gọi lệnh Mtext, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify first corner: Xác định điêm gốc thứ nhất của đoạn văn bản. + Specify oppsite corner or [Height/Justify/Line spacing/Rotation/Style/Width]: Xác định điểm gốc đối diện của đoạn văn bản hay chọn các lựa chọn cho văn bản. Sau đó xuất hiện hộp thoại Text Formatting (hình 9.9), trên hộp thoại này ta nhập văn bản như các phần mềm văn bản khác. 64
  65. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 9.9 Sau khi nhập xong đoạn văn bản, để kết thúc lệnh ta nhấn nút OK, hay có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + Enter và sau đó ấn ESC. 9.3. Hiệu chỉnh chữ (lệnh DDEDIT) Lệnh Ddedit cho phép ta thay đổi nội dung dòng chữ và các định nghĩa thuộc tính (Attribute definitions). Để gọi lệnh Ddedit, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Kích vào nút Edit text trên thanh công cụ Text (hình 9.10). - Nhấp đúp chuột (double click) chuột vào dòng chữ cần hiệu chỉnh. - Command: ED  Hình 9.10 Sau khi gọi lệnh Ddedit, sẽ xuất hiện hộp thoại Edit text với dòng chữ cần thay đổi nội dung trong hộp thoại đó (hình 9.11) (nếu đối tượng được tạo bởi Dtext). Hình 9.11 Nếu đối tượng được tạo bởi Mtext, thì sau khi gọi lệnh Ddedit sẽ xuất hiện hộp thoại Text Formatting như hình 9.9. Sau khi thay đổi nội dung dòng chữ ta nhấn phím Enter để kết thúc lệnh (với đối tượng tạo bằng Dtext) và nhấn OK hay tổ hợp phím Ctrl + Enter (với đối tượng tạo bằng Mtext). 65
  66. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 10: KÝ HIỆU VẬT LIỆU TRÊN MẶT CẮT 10.1. Định nghĩa mặt cắt Mặt cắt (Hatch object) là một đối tượng của AutoCAD, do đó ta có thể thực hiện các lệnh hiệu chỉnh (như Erase, Move, Copy, Mirror ) với các đối tượng này. Để vẽ ký hiệu mặt cắt ta sử dụng lệnh Hatch hay lệnh Bhatch (hộp thoại Boundary), để hiệu chỉnh mặt cắt ta dùng lệnh Hatchedit. 10.2. Các bước vẽ một mặt cắt Để vẽ một mặt cắt như trên hình 9.12, trình tự các bước như sau: Hình 9.12 - Tạo hình bằng các lệnh: Line, Circle, Arc, Pline, - Từ Draw menu, chọn Hatch , thực hiện lệnh Bhatch (hình 9.13) hoặc kích vào nút Hatch trên thanh công cụ Draw (hình 9.14). Hình 9.13 Hình 9.14 - Trên hộp thoại Boundary Hatch and Fill: chọn trang Hatch (hình 9.15). 66
  67. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 9.15 - Trên danh sách Type ta chọn Predefined. - Trên danh sách Pattern, chọn tên mẫu từ danh sách, hoặc chọn nút [ ] bên cạnh danh sách Pattern làm xuất hiện hộp thoại Hatch Pattern Pallete (hình 9.16). Hình 9.16 67
  68. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Chọn ANSI tab (hoặc Other Predefined). - Chọn Pattern cần thiết: ví dụ chọn ANSI31 và nhấn OK hay Enter. - Trên hộp thoại Boundary Hatch and Fill: định tỷ lệ tại ô soạn thảo Scale, góc quay Angle bằng danh sách kéo xuống hoặc nhập trực tiếp vào ô soạn thảo. Scale chọn là 1 nếu bản vẽ mặc định theo hệ Mét, nếu mẫu có tên bắt đầu là AR- thì ta nhập giá trị từ 0,04 đến 0,08. - Trên hộp thoại Boundary Hatch and Fill: chọn Pick point. - Chỉ định một điểm nằm trong vùng cắt. - Nếu muốn xem trước mặt cắt thì chọn nút preview hoặc sau khi chọn một điểm ta nhấp phải chuột làm xuất hiện Shortcut menu và chọn Preview (hình 9.17). Quan sát thấy không thích hợp thì hiệu chỉnh Scale, Angle hoặc chọn lại Pattern. Hình 9.17 Ta có thể huỷ bỏ vùng vừa chọn bằng cách chọn vào Undo last Select/ Pick/ trên Shortcut menu này. - Để kết thúc, chọn OK trên hộp thoại Boundary Hatch and Fill hay ấn phím Enter. 68
  69. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 10.3. Hiệu chỉnh mặt cắt (lệnh HATCHEDIT) Lệnh Hatchedit cho phép ta hiệu chỉnh mặt cắt liên kết (tạo bằng lệnh Hatch). Để gọi lệnh Hatchedit, ta có thể thực hiện bằng cách sau: - Command: HE  Sau khi gọi lệnh Hatchedit, sẽ xuất hiện dòng nhắc: - Select associative hatch object: Chọn mặt cắt cần hiệu chỉnh. Khi đó xuất hiện hộp thoại Hatch Edit (hình 9.18), ta hiệu chỉnh mặt cắt theo các nút chọn của hộp thoại này. Hình 9.18 Để kết thúc việc hiệu chỉnh mặt cắt ta nhấn nút OK trên hộp thoại Hatch Edit hay ấn phím Enter. * Chú ý: AutoCAD không thể tạo các mẫu mặt cắt có chứa phân đoạn nhiều hơn 10.0000. 69
  70. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 11: ĐƯỜNG NÉT 11.1. Các loại nét và chiều dày nét Theo TCVN 08-1993 quy định các loại nét vẽ và bề rộng các nét vẽ dùng trong bản vẽ kỹ thuật. Sau đây là quy định về một số nét vẽ thường dùng (hình 11.1). Nét vẽ Hình dạng Bề rộng nét Nét đậm b Nét liền mảnh b/3 Nét đứt 2b/3 Nét chấm đậm 2b/3 Nét chấm mảnh b/3 Nét gạch 2 chấm b/3 Nét lượn sóng b/3 Nét díc dắc b/3 Nét cắt 3b/2 Hình 11.1 - Nét đậm dùng vẽ đường bao thấy, đường bao khung bản vẽ, đường bao khung tên, đường bao mặt cắt rời, đường đỉnh ren bề rộng b = 0,25÷2,0mm. Thông thường chọn b = 0,5÷0,8mm. - Nét liền mảnh dùng vẽ đường gióng kích thước, ký hiệu vật liệu, đường bao mặt cắt chập, đường chân ren - Nét đứt dùng để vẽ các phần bị khuất. - Nét gạch chấm mảnh dùng để vẽ đường tâm, đường trục đối xứng, vẽ quỹ đạo các chuyển động, đường chia bánh răng - Nét gạch chấm đậm để vẽ các mặt cần xử lý như sơn, mạ, nhiệt luyện - Nét gạch hai chấm mảnh dùng vẽ các hình trải, vẽ đường bao các chi tiết lân cận các bộ phận chuyển động - Nét lượn sóng dùng vẽ các đường giới hạn giữa hình cắt và hình chiếu, vẽ đường cắt lìa - Nét dích dắc có công dụng: Dùng thay thế nét lượn sóng vẽ các đường gióng đường kích thước xuất phát ngoài bản vẽ (ví dụ như muốn thể hiện độ cao ngọn núi). - Nét cắt dùng để vẽ các vị trí bắt đầu chuyển tiếp và kết thúc của các mặt cắt. 11.2. Gán các dạng đường nét vào bản Để gán các dạng đường nét vào bản vẽ ta sử dụng lệnh Layer (cụ thể xem phần 13.2 bài 13). 70
  71. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 12: GHI KÍCH THƯỚC TRÊN BẢN VẼ 12.1. Nguyên tắc chung về ghi kích thước 12.1.1. Vị trí kích thước Khi ghi kích thước về một hướng của bản vẽ thì kích thước ngắn được ghi gần với đối tượng và tiếp theo đó là các kích thước dài hơn. Khi các đường gióng của các kích thước giao nhau thì không được có khe hở trên đường gióng. Các đường gióng có thể giao nhau nhưng không được phép cho đường gióng giao với đường kích thước (hình 12.1). Hình 12.1 Nếu đường gióng giao với đối tượng hình học thì giữa chúng không được có khe hở. Tương tự nếu đường tâm giao với đối tượng hình học cũng không có khe hở (hình 12.2). Hình 12.2 12.1.2. Nhóm kích thước Không được sử dụng đối tượng của bản vẽ làm đường gióng (hình 12.3a). Các kích thước của cùng một nên nằm trên một đường thẳng (kích thước 20 và 30 trên hình 12.3b). Nếu không đủ chỗ thì ta có thể xắp xếp các chữ như hình 12.3c. Hình 12.3 71
  72. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.1.3. Ghi kích thước đường khuất Không nên ghi kích thước trên các đối tượng là đường khuất (hình 12.4a). Tốt nhất là nên ghi kích thước trên các mặt cắt (hình 12.4b). Hình 12.4 Tuỳ theo hình chiếu mà ta ghi kích thước. Không nên ghi kích thước trên các hình chiếu có chứa các mặt khuất. 12.2. Các thành phần của một kích thước 12.2.1. Đường gióng Đường gióng (Extension) thông thường là đường thẳng vuông góc với đường kích thước (hình 12.5). Tuy nhiên cũng có thể hiệu chỉnh nó thành xiên góc với đường kích thước (hình12.6). Đường gióng được kéo quá đường kích thước một đoạn bằng hai đến ba lần chiều rộng của đường cơ bản. Hai đường gióng của cùng một kích thước phải song song nhau. Đường gióng kích thước góc như trên hình 12.7. Hình 12.5 Hình 12.6 Hình 12.7 12.2.2. Đường kích thước Đường kích thước (Dimesion line) được giới hạn bởi hai đầu mũi tên (gạch chéo hoặc một ký hiệu bất kỳ). Nếu là kích thước thẳng thì nó vuông góc với các đường gióng, nếu là kích thước góc thì nó là một cung tròn có tâm là đỉnh góc. Trong trường hợp ghi các kích thước phần tử đối xứng thì đường kích thước được kẻ quá trục đối xứng và không vẽ mũi tên thứ hai. Khi tâm tròn ở ngoài giới hạn cần vẽ thì đường kích thước của bán kính được vẽ gãy khúc hoặc ngắt đoạn và không cần phải xác định tâm (hình 12.8). 72
  73. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 12.8 12.2.3. Mũi tên Mũi tên (Arrowheads) ký hiệu hai đầu của đường kích thước: thông thường là mũi tên, dấu nghiêng, chấm hay một khối (block) bất kỳ do ta tạo nên. Trong AutoCAD 2004 có sẵn 20 dạng mũi tên (hình 12.9). Hai mũi tên được vẽ phía trong giới hạn kích thước (hình 12.10), nếu không đủ chỗ chúng được vẽ phía ngoài. Cho phép thay thế hai mũi tên đối nhau bằng một dấu chấm đậm. Ta có thể sử dụng lệnh Block để tạo các dạng đầu mũi tên. Hình12.9 Hình 12.10 12.2.4. Chữ số kích thước Chữ số kích thước (Dimesion text) là độ lớn của đối tượng được ghi kích thước. Trong chữ số kích thước có thể ghi dung sai (tolerance), nhập tiền tố (prefix), hậu tố (suffix) của kích thước. Chiều cao chữ số trong các bản vẽ kỹ thuật là giá trị tiêu chuẩn. Thông thường chữ số kích thước nằm trong, nếu không đủ chỗ nó sẽ nằm ngoài khoảng hai đường gióng. Đơn vị kích thước theo hệ Mét là mm, trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo. Nếu dùng đơn vị đo khác như centimét hoặc mét thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích bản vẽ. 73
  74. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.3. Tạo kiểu kích thước (lệnh DimStyle) Để tạo kiểu kích thước ta sử dụng lệnh DimStyle. Có thể gọi lệnh Dimstle bằng một trong các cách sau: - Vào Format, từ menu sổ xuống ta chọn Dimesion Style (hình 12.11); - Command: D  Hình 12.11 Sau khi gọi lệnh Dimstyle, sẽ xuất hiện hộp thoại Dimesion Style Manager (hình 12.12): - Trên hộp thoại ta nhấn nút New , sẽ xuất hiện hộp thoại Creat New Dimesin Style (hình 12.13), sau đó nhập tên kiểu kích thước vào ô soạn thảo, ví dụ kieu1. Hình 12.12 Hình 12.13 74
  75. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Nhấn nút Continue trên hộp thoại Create New Dimesion Style, khi đó xuất hiện hộp thoại New Dimesion Style: Kieu1 (ứng với kiểu1) (hình 12.14). Hình 12.14 Trên hộp thoại New Dimesion Style: Kieu1 có 7 trang: Lines and Arrows; Text; Fit; Primary Units; Alternate Unit; Tolerances. Thao tác đối với các trang này như sau: * Trang Lines and Arrows (hình 12.14): Cho phép ta gán các biến liên quan đến sự xuất hiện và kiểu dáng của đường kích thước , đường gióng, mũi tên, dấu tâm và đường tâm. * Trang Text: Cho phép ta gán các biến liên quan đến con số kích thước (hình 12.15). Hình 12.15 75
  76. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Trang Fit: Cho phép ta gán lựa chọn chi phối AutoCAD định vị đường kích thước, đường gióng và chữ số kích thước. Ngoài ra còn định tỷ lệ cho toàn bộ các biến của kiểu kích thước (hình 12.16). Hình 12.16 * Trang Primary Unit: Định các thông số liên quan đến hình dạng và độ lớn của chữ số kích thước. Gán dạng và độ chính xác của đơn vị dài và góc (hình 12.17). Hình 12.17 76
  77. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Trang Alternate Unit: Cho phép ta gán dạng và độ chính xác của hệ thống thay đổi đơn vị kích thước góc và kích thước chiều dài (hình 12.18). Hình 12.18 * Trang Tolerances: Cho phép ta gán giá trị độ chính xác và dung sai kích thước. Khi kết thúc việc thay đổi giá trị các biến kích thước trong hộp thoại New Dimesion Style, chọn OK và đóng hộp thoại Dimesion Style Manager (hình 12.19). Hình 12.19 77
  78. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4. Các lệnh ghi kích thước 12.4.1. Ghi kích thước đoạn thẳng nằm ngang và thẳng đứng (lệnh Dimlinear) Để ghi kích thước nằm ngang và thẳng đứng (hình 12.20) ta sử dụng lệnh Dimlinear, có thể gọi lệnh Dimlinear bằng một trong các cách sau: Hình 12.20 - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Linear (hình 12.21). - Kích vào nút Linear Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.22). - Command: DLI  Hình 12.21 Hình 12.22 Sau khi gọi lệnh Dimlinear, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: Chọn một điểm để định vị đường kích thước. * Các lựa chọn: - Rotated: Lựa chọn này dùng để ghi kích thước có đường kích thước nghiêng với đường chuẩn một góc nào đó (hình 12.23a). Command: DLI  + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: R  + Specify angle of dimesion line : Nhập góc nghiêng của đường ghi kích thước so với trục X và nhấn Enter. 78
  79. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 12.23a Hình 12.23b - Text: Dùng lựa chọn này để nhập chữ số kích thước hoặc các ký tự trước (prefix) và sau (suffix) chữ số kích thước. Command: DLI  + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: T  + Dimesion text : Nhập giá trị hoặc Enter chọn mặc định. - Mtext: Khi nhập M vào dòng nhắc Specify dimesion line location or [Mtext/Text/ Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: Sẽ xuất hiện hộp thoại Text Formatting tương tự như khi sử dụng lệnh Mtext. Trên hộp thoại này ta nhập chữ số kích thước , tiền tố, hậu tố - Angle: Định góc nghiêng cho dòng chữ số kích thước so với phương trục X (hình 12.23b) Command: Dli  + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: A  + Specify angle of dimesion text: Nhập giá trị góc nghiêng chữ số kích thước. - Horizontal: Khi ghi kích thước nằm ngang. Command: Dli  + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: H  + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle]: Chọn vị trí đường kích thước hoặc sử dụng các lựa chọn. - Vertical: Khi ghi kích thước thẳng đứng. + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle/Horizontal/Vertical/Rotated]: V  79
  80. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle]: Chọn vị trí đường kích thước hoặc sử dụng các lựa chọn. 12.4.2. Ghi kích thước đoạn thẳng nằm xiên (lệnh Dimaligned) Để ghi kích thước đoạn thẳng nằm xiên (hình 12.24) ta sử dụng lệnh Dimaligned, để gọi lệnh Dimaligned ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau: Hình 12.24 - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Aligned (hình 12.25). - Kích vào nút Aligned Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.26). - Command: DAL . Hình 12.25 Hình 12.26 Sau khi gọi lệnh Dimaligne, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify first extension line origin or : Xác định điểm gốc đường gióng thứ nhất. + Specify second extension line origin: Xác định điểm gốc đường gióng thứ hai. + Specify dimesion line location or [Mtext/Text/Angle]: Chọn một điểm để định vị đường kích thước. Các lựa chọn Mtext, Text, Angle tương tự như lệnh Dimlinear. 12.4.3. Ghi kích thước hướng tâm (lệnh Dimdiameter; Dimradius) * Lệnh Dimdiameter: Lệnh Dimdiameter dùng để ghi kích thước đường kính (hình 12.27). Để gọi lệnh Dimdiameter, có thể dùng một trong các cách sau: 80
  81. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 12.27 - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Diameter (hình 12.28). - Kích vào nút Diameter Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.29). - Command: DDI  Hình 12.28 Hình 12.29 Sau khi gọi lệnh Dimdiameter, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Select Arc or Circle: Chọn đường tròn cần ghi kích thước tại một điểm bất kỳ. + Specify dimesion line location or [Mtex/ Text/ Angle]: Xác định vị trí của đường kích thước. Các lựa chọn Mtex, Text, Angle tương tự như lệnh Dimliner. * Lệnh Dimradius: Lệnh Dimradius dùng để ghi kích thước bán kính. Để gọi lệnh Dimradius có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Vào Dimension, từ menu sổ xuống ta chọn Radius (hình 12.29). - Kích vào nút Radius Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.30). - Command: DRA  Hình 12.30 Hình 12.31 Sau khi gọi lệnh Dimradius, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Select Arc or Circle: Chọn cung tròn cần ghi kích thước tại một điểm bất kỳ. + Specify dimesion line location or [Mtex/ Text/ Angle]: Xác định vị trí của đường kích thước. Các lựa chọn Mtex, Text, Angle tương tự như lệnh Dimlinear. 81
  82. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4.4. Ghi kích thước góc (lệnh Dimangular) Để ghi kích thước góc (hình 12.32), ta sử dụng lệnh Dimangular. Có thể gọi lệnh Dimangular bằng một trong các cách sau: Hình 12.32 - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Angular (hình 12.33). - Kích vào nút Angular dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.34). - Command: DAN  Hình 12.33 Hình 12.34 * Ghi kích thước góc giữa hai đoạn thẳng: Command: DAN  + Select arc, circle. line, or : Chọn đoạn thẳng thứ nhất. + Select second line: Chọn đoạn thẳng thứ hai. + Specify dimesion arc line location or [Mtext/Text/Angle]: Xác định vị trí đường kích thước. * Ghi kích thước góc qua ba điểm: Command: DAN  + Select arc, circle. line, or :  + Angle Vertex: Chọn điểm đỉnh của góc. + First angle endpoint: Xác định điểm cuối cạnh thứ nhất. + Second angle endpoint: Xác định điểm cuối cạnh thứ hai. + Specify dimesion arc line location or [Mtext/Text/Angle]: Xác định vị trí đường kích thước. * Ghi kích thước góc ở tâm của cung tròn: Command: DAN  + Select arc, circle. line, or : Chọn cung tròn cần ghi góc ở tâm. + Specify dimension arc line location or [Mtext/Text/Angle]: Xác định vị trí đường kích thước. Trong cả ba trường hợp ghi kích thước góc ở trên thì các lựa chọn Mtext, Text, Angle tương tự như lệnh Dimlinear. 82
  83. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4.5. Ghi tọa độ điểm (lệnh Dimordinate) Để ghi toạ độ của một điểm ta sử dụng lệnh Dimordinate. Có thể gọi lệnh Dimordinate bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Ordinate (hình 12.35). - Kích vào nút Ordinate Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.36). - Command: DOR  Hình 12.35 Hình 12.36 Sau khi gọi lệnh Dimordinate, sẽ xuất hiện hộp thoại: + Specify feature location: Chọn điểm cần ghi kích thước (dùng các phương thức truy bắt điểm đã học ở bài trước). + Specify leader endpoint or [Xdatum/Ydatum/Mtext/Text/Angle]: Chọn điểm đặt vị trí của chữ số tọa độ điểm. * Các lựa chọn: - Xdatum: Hình 12.37 Command: DOR  Specify leader endpoint or [Xdatum/Ydatum/Mtext/Text/Angle]: X . Dùng lựa chọn này để ghi toạ độ X của điểm (hình 12.37b). - Ydatum: - Command: DOR  Specify leader endpoint or [Xdatum/Ydatum/Mtext/Text/Angle]: Y . Dùng lựa chọn này để ghi toạ độ Y của điểm (hình 12.37a). Các lựa chọn Mtext, Text, Angle tương tự như lệnh Dimliner. 83
  84. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4.6. Ghi kích thước chuỗi song song (lệnh Dimbaseline) Chuỗi kích thước song song (hình 12.38) (kích thước thẳng, góc tọa độ) là chuỗi kích thước có cùng đường gióng thứ nhất với kích thước vừa ghi trước đó hoặc kích thước có sẵn trên bản vẽ (gọi là đường chuẩn kích thước). Các đường kích thước cách nhau một khoảng được định bởi biến DIMDLI (theo TCVN lớn hơn hoặc bằng 7) nhập giá trị vào ô Baseline Spacing trên trang Lines and Arrows của hộp thoại New Dimesion Style hoặc Override Current Style. Hình 12.38 Để ghi chuỗi kích thước song song ta sử dụng lệnh Dimbaseline. Có thể gọi lệnh Dimbaseline bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu kéo xuống ta chọn Baseline (hình 12.39). - Kích vào nút Baseline Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.40). - Command: DBA  Hình 12.39 Hình 12.40 Sau khi gọi lệnh Dimbaseline, sẽ xuất hiện dòng nhắc: Specify a second extension line origin or [Undo/Select] : Chọn gốc đường gióng thứ hai của kích thước đang ghi (vì gốc thứ nhất chính là gốc của đường chuẩn kích thước đã có trước đó). Dòng nhắc này tiếp tục lặp lại và ta xác định gốc đường gióng thứ hai cho các kích thước khác. Nếu muốn kết thúc ta nhấn ESC hay nhấn Enter hai lần. * Lựa chọn Undo (U ) để huỷ bỏ kích thước vừa tạo trước đó mà vẫn tiếp tục có thể tạo các kích thước khác trong chuỗi kích thước song song đang tạo. 12.4.7. Ghi kích thước chuỗi nối tiếp (lệnh Dimcontinue) Chuỗi kích thước nối tiếp là chuỗi kích thước có đường gióng thứ nhất của kích thước sẽ ghi là đường gióng thứ hai của kích thước vừa ghi trước đó hay một kích thước khác có sẵn trên bản vẽ (hình 12.41). 84
  85. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 12.41 Để ghi chuỗi kích thước nối tiếp ta sử dụng lệnh Dimcontinue. Có thể gọi lệnh Continue bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Continue (hình 12.42). - Kích vào nút Continue Dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.43). - Command: DCO  Hình 12.42 Hình 12.43 * Nối tiếp kích thước vừa ghi: - Command: DCO  Specify a second extension line origin or [Undo/Select]: Xác định gốc đường gióng thứ hai của kích thước đang ghi. Dòng nhắc này tiếp tục lặp lại và ta xác định gốc đường gióng thứ hai cho các kích thước khác. Nếu muốn kết thúc ta nhấn ESC hay nhấn Enter hai lần. Lựa chọn Undo (U ) tương tự như lệnh Dimbaseline * Nối tiếp với kích thước bất kỳ: - Command: DCO  Specify a second extension line origin or [Undo/Select]: S  hoặc Enter. Khi đó xuất hiện dòng nhắc Select cotinue dimesion: Chọn đường gióng của kích thước đã ghi làm đường gióng thứ nhất của kích thước đang ghi. Các dòng nhắc tiếp theo xuất hiện như phần trên. * Ghi chuỗi kích thước góc nối tiếp Để ghi chuỗi kích thước góc nối tiếp, trước hết ta phải có kích đường kích thước góc sẵn có (Lệnh Dimangular - DAN). Sau đó ghi kích thước góc nối tiếp với kích thước sẵn có (lệnh Dimcontinue - DCO) tương tự như những trường hợp trên. 85
  86. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4.8. Ghi nhóm kích thước, lệnh Qdim Ghi kích thước theo nhóm để có thể: - Tạo các kích thước: Chuỗi kích thước song song, chuỗi kích thước nối tiếp, chuỗi kích thước sole, và ghi tọa độ. - Tạo các kích thước đường tròn và cung tròn một cách nhanh chóng. - Hiệu chỉnh sự xuất hiện của nhóm kích thước. Để ghi kích thước theo nhóm ta sử dụng lệnh Qdim. Có thể gọi lệnh Qdim bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Quick dimesion (hình 12.44). - Kích vào nút Quick dimesion trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.45). - Command: Qdim Sau khi gọi lệnh Qdim, sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Select geometry to dimesion: Chọn các đối tượng muốn ghi kích thước + Specify dimesion line position or [Continuous/Staggered/Baseline/Ordinate/Radius/ Diameter/datumPoint/Edit] : Chọn một lựa chọn hoặc nhấn Enter. * Các lựa chọn: - Continuous: Tạo nên chuỗi kích thước nối tiếp. - Staggered: Tạo nên chuỗi kích thước sole. - Baseline: Tạo nên chuỗi kích thước song song. - Ordinate: Tạo nên chuỗi tạo độ các điểm. - Radius: Tạo nên chuỗi kích thước bán kính. - Diameter: Tạo nên chuỗi kích thước đường kính. - DatumPoint: Tạo điểm chuẩn mới cho chuỗi kích thước song song và tạo độ. - Edit: hiệu chỉnh chuỗi kích thước. AutoCAD nhắc ta thêm hay bớt các điểm để tạo nên chuỗi kích thước. 86
  87. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 12.4.9. Ghi dòng chú thích với đường dẫn (lệnh Leader) Lệnh Leader ghi chú thích cho đường dẫn, đánh số vị trí trong bản vẽ lắp (hình 12.46). Leader là một đối tượng bao gồm đầu mũi tên gắn với các phân đoạn là đường thẳng hoặc Spline. Hình 12.46 Ngoài ra có một đoạn thẳng nhỏ ngang nằm dưới dòng mô tả. Để gọi lệnh Leader, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Leader (hình 12.47). - Kích vào nút Quick Leader trên thanh công cụ Leader (hình 12.48). Hình 12.47 Hình 12.48 - Command: LE  Sau khi gọi lệnh Leader, sẽ xuấ hiện dòng nhắc: + Specify leader start point : Xác định điểm đầu tiên của đường dẫn. + Specify next point: Xác định điểm kế tiếp của đường dẫn hoặc nhấn Enter. + Specify next point or [Annotation/Format/Undo]: Nhấn Enter hoặc nhập dòng chữ. + Enter an annotation option [Tolerance/Copy/Block/None/Mtext] : Nhấn phím Enter hoặc sử dụng các lựa chọn. * Các lựa chọn: - Format: Khi chọn lựa chọn này (nhấn F ), sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Enter leader format option [Spline/Straight/Arrow/None] : + Spline/Straight: Đường dẫn có thể là đường cong hoặc đường thẳng. + Arrow/ None: Đầu đường dẫn xuất hiện mũi tên hoặc không có mũi tên. - Annotation: Lựa chọn này cho phép nhập dòng chữ số kích thước hoặc dòng chữ vào. 87
  88. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính - Tolerance: Lựa chọn này cho phép ghi dung sai hình dạng và vị trí bằng hộp thoại Geometric Tolerance (Tham khảo lệnh Tolerance). - Copy: Khi chọn lựa chọn này, cho phép sao chép đối tượng là dòng chữ (nhập bằng Text, Dtext hoặc Mtext) vào đầu đường dẫn. Dòng chữ này sẽ liên kết với kích thước ghi. Khi nhập C sẽ xuất hiện: Select an object to copy: Chọn dòng chữ cần sao chép. - Block: Lựa chọn này cho phép chèn một Block vào đầu đường dẫn. Khi nhập B sẽ xuất hiện: Enter block name or [?]: - None: Không có chú thích tại đầu đường dẫn. - Undo: Huỷ bỏ một đỉnh (point) vừa chọn trong lệnh Leader. 12.4.10. Ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt (lệnh Tolerance) Để ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt ta sử dụng lệnh Tolerace. Có thể gọi lệnh Tolerace bằng một trong các cách sau: - Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Tolerace (hình 12.49). - Kích vào nút Tolerace trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.50). - Command: TOL  Hình 12.49 Hình 12.50 Sau khi gọi lệnh Tolerace, sẽ xuất hiện hộp thoại Geometric Tolerace (hình 12.51) Hình 12.51 88