Giáo trình Kinh tế phát triển (Phần 2) - Lê Mỹ Linh Thanh

pdf 46 trang Gia Huy 19/05/2022 1810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế phát triển (Phần 2) - Lê Mỹ Linh Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_phat_trien_phan_2_le_my_linh_thanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế phát triển (Phần 2) - Lê Mỹ Linh Thanh

  1. CHƯƠNG 4: VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 4.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư 4.1.1. Vốn sản xuất - Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản quốc gia chia làm 2 loại: + Tài sản sản xuất: tài sản cố định và tài sản lưu động (tham gia quá trình sản xuất) vốn sản xuất. + Tài sản phi sản xuất: công trình công cộng, công trình kiến trúc, nhà ở, cơ sở quân sự (không tham gia quá trình sản xuất). - Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp sử dụng cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. 4.1.2. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư 4.1.2.1. Vốn đầu tư - Để tạo ra những tài sản vật chất cụ thể phải dùng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. - Vốn đầu tư chia làm 2 loại: + Vốn đầu tư sản xuất: dùng để đầu tư trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất (mua tài sản sản xuất). + Vốn đầu tư phi sản xuất: dùng để đầu tư vào công trình không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất (công trình công cộng, công trình kiến trúc, nhà ở, cơ sở quân sự). - Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. - Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. - Vốn đầu tư vào tài sản cố định chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. + Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực tế của tài sản cố định gồm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. + Vốn đầu tư sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể tài sản cố định nhưng để sửa chữa lớn tài sản cố định. 58
  2. - Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới. Hoạt động đầu tư là rất cần thiết, xuất phát từ 3 lý do: + Phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Tức là đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất. + Do quy mô sản xuất ngày càng phát triển, đòi hỏi phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới, tăng thêm dự trữ tài sản cố định. Tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng. + Do tiến bộ công nghệ phát triển không ngừng, máy móc thiết bị bị lạc hậu, do đó phải đầu tư mới thay thế tài sản sản xuất đã bị hao mòn. 4.1.2.2. Các hình thức đầu tư Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này thể hiện ở các dạng: liên doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH. Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này thể hiện ở các dạng: cổ phiếu, tín phiếu Hình thức này ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp. 4.2. Vai trò của vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế 4.2.1. Phân tích mô hình Harrod – Domar - Dựa trên tư tưởng của Keynes, 2 nhà kinh tế học Harrod của Anh và Domar của Mỹ đã đưa ra mô hình: đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào dù là công ty, ngành, toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó. - Nếu gọi đầu ra là Y Y - Nếu gọi tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, tức là g Y 59
  3. - Nếu gọi St là mức tích luỹ của nền kinh tế thì tỉ lệ tích luỹ (s) trong S GDP sẽ là: s t Y - Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn I t bằng tiết kiệm It (St = It). Do đó: s Y Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất nên It = Kt. Nếu gọi k là tỉ lệ gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số K I ICOR), ta có: k t hoặc k t Y Y Y I . Y I I s vì: t t : t g Y I t .Y Y Y k Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư. Chú ý: tỷ số gia tăng vốn và sản lượng chỉ đo năng lực vốn sản xuất của phần vốn tăng thêm (khác với tỉ số trung bình vốn và đầu ra phản ánh năng lực của toàn bộ vốn sản xuất). 4.2.2. Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế * Đầu tư tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng thì nhu cầu về chi tiêu để mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng. Sự thay đổi này làm cho tổng cầu dịch chuyển. Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế biểu diễn qua đồ thị sau: P AS P1 P0 AD1 AD0 Y0 Y1 Y 60
  4. * Nếu nền kinh tế với đường tổng cầu AD0 đang cân bằng tại điểm E0, thì dưới tác động của tăng đầu tư dẫn đến tổng cầu dịch chuyển AD0 AD1 thiết lập điểm cân bằng mới tại E1 làm sản lượng tăng Y0 Y1 và mức giá tăng P0 P1. * Kết quả của đầu tư sẽ dẫn tới tăng vốn sản xuất, tức là có thêm nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Sự tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế P AS0 AS1 P0 P1 AD Y0 Y1 Y Nếu nền kinh tế với đường tổng cung AS0 đang cân bằng tại điểm E0 thì dưới tác động của tăng vốn sản xuất thì làm dịch chuyển tổng cung AS0 AS1, thiết lập điểm cân bằng mới E1. Tức là làm sản lượng tăng từ Y0 Y1 làm mức giá giảm từ P0 xuống P1. - Sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ, mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau tác động liên tục vào nền kinh tế. - Vốn đầu tư và vốn sản xuất là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Tăng vốn đầu tư là có tác dụng: + Cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, của nền kinh tế. + Là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, tăng đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. + Giải quyết công ăn việc làm khi mở ra các công trình xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất. 61
  5. + Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. 4.3. Các yếu tố tác động đến cầu vốn đầu tư - Cầu đầu tư là dự định (kế hoạch) đầu tư của chủ đầu tư nhằm thay thế và tăng thêm giá trị tài sản cố định hay dự trữ tài sản lưu động. Giá trị tài sản này là để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hoặc tiêu thụ trong tương lai. - Cầu đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào nhịp độ tăng nhu cầu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. - Khối lượng cầu vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư tăng tài sản cố định và vốn đầu tư tăng tài sản lưu động. Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến cầu đầu tư. + Lãi suất tiền vay (giá cả của vốn đầu tư). + Nhân tố ngoài lãi suất tiền vay. 4.3.1. Lãi suất tiền vay - Yêu cầu của sản xuất là cân tăng thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhằm mở rộng năng lực sản xuất. Nhà đầu tư phải so sánh giữa lợi ích mang lại do sử dụng máy móc thiết bị phương tiện mới (thể hiện qua lợi nhuận tăng thêm) với khoản chi phí cho đầu tư. Nhưng: + Vốn đầu tư phải bỏ ra ngay tại thời điểm hiện tại. + Lợi ích thu được thì phải trong tương lai. - Vì vậy phải xác định được lợi nhuận thu được trong tương lai có lớn hơn mức lãi suất phải trả khi chủ đầu tư vay vốn đầu tư hay không? - Do đó nếu lãi suất tiền vay càng tăng thì lợi nhuận càng giảm nhu cầu đầu tư giảm và ngược lại. - Đường cầu đầu tư DI biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và nhu cầu vốn đầu tư ở mỗi điểm lãi suất cụ thể. 62
  6. i (lãi suất) i 1 i0 DI I1 I0 I - nhu cầu VĐT Nếu lãi suất tiền vay tăng từ i0 lên i1 thì nhu cầu đầu tư sẽ giảm từ I0 I1. 4.3.2. Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay 4.3.2.1. Chu kỳ kinh doanh - Đầu tư sẽ đem lại sự tăng thu nhập nếu tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn và chi phí sản xuất thấp hơn. - Do đó yếu tố quyết định đầu tư là mức sản lượng đầu ra, mà yếu tố này chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh. - Khi chu kỳ kinh doanh ở vào thời kỳ đi lên, quy mô của nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư gia tăng dấn đến đường cầu đầu tư dịch phải từ DI Dr và ngược lại tương ứng với mỗi mức lãi suất tiền vay cụ thể. i D r DI i0 I I’ I Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh đến cầu đầu tư: + Thời kỳ kinh doanh đi lên, nhu cầu đầu tư tăng DI Dr. + Với mức lãi suất tiền vay xác định i0 nhu cầu vốn đầu tư tăng từ I I’ và ngược lại. 63
  7. 4.3.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp - Các quy định về thuế của nhà nước ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tăng chi phí đầu tư thu nhập của doanh nghiệp giảm hạn chế đầu tư và ngược lại. - Nhà nước muốn kích thích đầu tư thì bằng cách miễn giảm thuế đối với các khoản lợi nhuận dùng để tái đầu tư. 4.3.2.3.Môi trường đầu tư - Khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư đặt cược (bỏ ra) 1 số tiền lớn trong hiện tại và hy vọng thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Do đó đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp thì sẽ thu hút và khuyến khích đầu tư. - Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả của dự án đầu tư. Đó là: + Quy định của pháp luật đầu tư: Chế độ thuế, giá nhân công. + Thực trạng của cơ sở hạ tầng. + Chế độ sử dụng đất đai, thuế, chuyển nhượng, giá cả. + Thủ tục hành chính, tình hình chính trị xã hội. 4.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư - Khi quyết định đầu tư, rất ít khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để trang trải cho các khoản đầu tư, mà doanh nghiệp sẽ thông qua các tổ chức tài chính (ngân hàng) để vay vốn đầu tư và phải trả thêm một khoản lãi suất tiền vay. - Ngân hàng, tổ chức tài chính là những trung gian thực hiện nhiệm vụ chuyển số tiền tiết kiệm trong các hộ gia đình gửi ngân hàng sang các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư và hưởng chênh lệch giữa 2 mức lãi suất tiền vay và tiền gửi. - Khối lượng tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và mức lãi suất tiền gửi. - Khi nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tiết kiệm càng tăng. Đối với các nước chậm phát triển, thu nhập thấp thì quy mô và tỉ lệ tiết kiệm thấp trong khi đó yêu cầu của sự phát triển kinh tế ngày càng tăng đòi hỏi nguồn 64
  8. vốn đầu tư ngày càng lớn. Vì vậy cần thiết phải có nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. - Vì vậy đối với 1 quốc gia, tiết kiệm có được là tổng số tiền tiết kiệm trong nước (Sd) và tiết kiệm ngoài nước (Sf). S = Sd + Sf 4.4.1. Tiết kiệm trong nước 4.4.1.1. Tiết kiệm của Chính phủ Theo tính chất sở hữu, tiết kiệm nhà nước gồm: + Tiết kiệm của ngân sách nhà nước. + Tiết kiệm của công ty nhà nước. Tiết kiệm của công ty nhà nước và tiết kiệm của công ty tư nhân gọi là tiết kiệm của các công ty. - Do đó tiết kiệm của Chính phủ ở đây chỉ giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của ngân sách nhà nước. - Tiết kiệm ngân sách nhà nước = Tổng số thu ngân sách – Các khoản chi tiêu. + Các khoản thu ngân sách gồm: thuế, thu phí và lệ phí có tính chất thuế. + Các khoản chi tiêu ngân sách của Chính phủ gồm: Chi mua hàng hoá và dịch vụ: * Dịch vụ: chi cho bộ máy quản lý nhà nước, văn hoá, giáo dục, y tế, hoạt động khoa học, an ninh, quốc phòng * Chi mua hàng hoá chính là khoản chi đầu tư phát triển gồm chi xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành kinh tế. Chi cho các khoản trợ cấp. Chi trả lãi suất các khoản tiền vay của Chính phủ. - Chú ý: Trong các khoản chi tiêu Chính phủ qua ngân sách thì: + Chi mua hàng hoá, dịch được tính vào GDP. + Chi trợ cấp tính vào thu nhập các hộ gia đình. + Chi trả lãi suất các khoản tiền vay của Chính phủ được coi là thanh toán chuyển khoản không phải là yếu tố cấu thành nên GDP. 4.4.1.2.Tiết kiệm của công ty - Tiết kiệm của công ty được xác định trên cơ sở doanh thu của công ty và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 65
  9. - Doanh thu của công ty (TR): Là các khoản thu nhập được của công ty do tiêu thụ hàng hoá hoặc các dịch vụ sau khi trừ đi các chi phí trung gian trong quá trình sản xuất. - Tổng các khoản chi phí (TC) gồm các khoản trả tiền công, tiền thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay, thuế kinh doanh. - Lợi nhuận trước thuế của công ty: PR trước thuế = TR – TC - Lợi nhuận sau thuế của công ty: PR sau thuế =Pr trước thuế – Tde Tde: thuế thu nhập công ty - Trong Pr sau thuế sau khi trừ đi phần trả lợi tức cổ phần, lợi tức phần góp vốn (gọi là lợi nhuận không chia) thì phần Pr sau thuế còn lại cộng với quỹ khấu hao cơ bản tạo thành nguồn vốn đầu tư của công ty. 4.4.1.3.Tiết kiệm của dân cư - Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu gia đình . - Thu nhập của hộ gia đình bao gồm: + Thu nhập có thể sử dụng được DI. + Thu nhập khác. - Thu nhập có thể sử dụng được: DI = NI – Td + Sd NI: Thu nhập quốc dân sản xuất. Td: Thuế thu nhập (gồm thuế thu nhập công ty Tde và thuế thu nhập cá nhân Tdh). Td = Tde + Tdh Sd: Các khoản trợ cấp của Chính phủ. - Các khoản thu nhập khác: Viện trợ, thừa kế, bán tài sản, xổ số, các khoản đi vay. - Chi tiêu của hộ gia đình gồm: + Các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ: Chi mua hàng hoá: lương thực, quần áo, phương tiện đi lại. Chi mua dịch vụ: du lich, văn hoá, thể thao. + Chi trả lãi suất các khoản tiền vay. 4.4.2. Tiết kiệm ngoài nước - Nguồn tiết kiệm ngoài nước, đó chính là các khoản đầu tư nước ngoài hay gọi là đầu tư quốc tế. 66
  10. - Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận hoặc vì mục tiêu chính trị xã hội nhất định. - Sự phát triển của đầu tư nước ngoài bắt nguồn từ 1 số nguyên nhân sau: + Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế. + Sự phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đã thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước, tạo sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. + Sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh ở các nước đòi hỏi phải có đầu tư vốn nước ngoài. - Về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản, 1 hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá luôn hỗ trợ cho nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các công ty, các tập đoàn lớn của nước ngoài hiện nay. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Vốn đầu tư nước ngoài Vốn đầu tư của tư nhân Vốn trợ giúp phát triển chính thức của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Vốn Vốn đầu Tín dụng Vốn Vốn hỗ Tín dụng tư gián trợ phi đầu tư thương hỗ trợ thương trực tiếp tiếp mại dự án dự án mại 4.4.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. 67
  11. - Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết 2 hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân nào. b) Doanh nghiệp liên doanh: Là loại hình doanh nghiệp do 2 bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. c) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại các nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. - Vai trò của nguồn vốn FDI: a) Đối với các nước đi đầu tư: + Tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. + Đầu tư ra nước ngoài cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. + Cho phép chủ đầu tư tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá nhập từ các nước khác. 68
  12. + Giúp công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ. b) Đối với các nước tiếp nhận đầu tư. + Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội để đổi mới công nghệ. + Các nước tiếp nhận đầu tư nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo (trình độ, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động). + Làm cho hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. + Không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu những ràng buộc về mặt chính trị xã hội. + Tăng thu ngân sách thông qua đánh thuế. + Thâm nhậ p và o thị trường thế giớ i. - Hạn chế của đầu tư FDI: + Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế, chính trị thì nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn. + Ở nước nhận đầu tư không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học dễ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường. 4.4.2.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA - Nguồn vốn ODA là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nnhà nước, địa phương) của 1 nước hay 1 tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội cho nước này. - Nguồn vốn ODA bao gồm: + Viện trợ không hoàn lại: chiếm 25% tổng số vốn ODA. + Viện trợ hỗn hợp: gồm phần cấp không và phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng (có ưu đãi hoặc bình thường). + Viện trợ có hoàn lại: là vay tín dụng ưu đãi. 69
  13. - Các tổ chức viên trợ đa phương đang hoạt động gồm: + Các tổ chức thuộc hệ Liện hợp quốc: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNDP. Quỹ nhi đồng quốc tế UNICEF. Chương trình lương thực thế giới WFP. Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA. Tổ chức y tế thế giới WHO. Tổ chức nông lương thực thế giới FAO. Tổ chức công nghiệp thế giới UNIDO. Các tổ chức này đều thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên các nước có thu nhập thấp, không ràng buộc điều kiện chính trị. Viện trợ tập trung vào: - Nhu cầu có tính chất xã họi: văn hoá, giao dục, dân số, xoá đói - Viện trợ phát triển: phòng thí nghiệm, cố vấn, chuyên gia, đào tạo, thiết bị + Liên minh Chân Âu EU: Là tổ chức có tính chất kinh tế, xã hội của các nước công nghiệp phát triên Châu Âu. Quỹ này tập trung vào vấn đề dân số, môi trường, phát triển dịch vụ. Quỹ này thường gắn với viện trợ phát triển với chính trị và vấn đề nhân quyền. + Các tổ chức tài chính quốc tế gồm: - Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: là tổ chức tài chính tiền tệ rất quan trọng, các loại hình tín dụng của IMF đều được thực hiện bằng tiền mặt. - Ngân hàng thế giới WB là tên gọi chung của các tổ chức tài chính tiền tệ lớn (Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế, Công ty tài chính quốc tế IFC ) - Các tổ chức viện trợ song phương: thường là Chính phủ các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ, Đức, Úc Theo quy định của Liên hợp quốc (1970), các nước công nghiệp phát triển hàng năm phải giành 0,7% GNP để viện trợ ODA cho các nước đang phát triển (chủ yếu vào giáo dục, y tế, giao thông ). Hiện nay Việt Nam có quan hệ với 25 nhà tài trợ ODA song phương: Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Thuỵ Điển, Úc, Đan Mạch (Nhật 40%). 70
  14. - Các hình thức viện trợ ODA: theo mục đích và cách tiếp nhận viện trợ, ODA được thực hiện thông qua các hình thức sau: + Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, đôi khi hỗ trợ hiện vật. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển vào trong nước, hàng hoá được bán ra thị trường trong nước và thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ. + Tín dụng thương mại: đó là viện trợ với lãi suất thấp, hạn trả dài. Trên thực tế là 1 dạng hỗ trợ có ràng buộc. + Viện trợ chương trình: là viện trợ nhằm cung cấp 1 khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào? + Hỗ trợ dự án gồm: Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là xây dựng (đường xá, bệnh viện, trường học, viễn thông ). Dự án này có kèm theo 1 bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra hoạt động. Hỗ trợ kỹ thuật: đó là chuyển giao trí thức (đào tạo), lập kế hoạch, nghiên cứu trước khi đầu tư (quy hoạch, lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật). - Vai trò của ODA với các nước đang phát triển: + ODA là nguồn vốn quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế. Thông qua các dự án ODA để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. + Thông qua dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế sẽ phát triển trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao. 4.4.2.3. Nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) - Hiện nay trên thế giới có hàng trăm NGO hoạt động theo các mục đích khác nhau (từ thiện, y tế, nhân đạo, tôn giáo). Nguồn vốn của NGO nhỏ, chủ yếu dựa vào quyên góp hoặc sự tài trợ của các Chính phủ. - Đặc điểm của NGO: + Phương thức viện trợ đa dạng: thuốc men, vật tư, thiết bị, lương thực, tiền mặt, quần áo + Quy mô viện trợ nhỏ: vài trăm, vài ngàn USD , thực hiện nhanh, thủ tục đơn giản, phục vụ kịp thời (thiên tai, dịch bệnh ). 71
  15. + Viện trợ thất thường, nhất thời. + Ngoài mục đích nhân đạo, còn có sắc màu tôn giáo, chính trị nên khó quản lý. - Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại: Trước đây thường là vật chất, hiện nay còn có sự hỗ trợ về chuyên gia thường trú như huấn luyện người làm công tác bảo vệ sức khoẻ, dự án tín dụng, cung cấp nước sạch nông thôn - Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau 1 thời gian phải trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay. - Đặc điểm của nguồn vốn này: + Đối tượng vay vốn thường là doanh gnhiệp: độ rủi ro cao đối với chủ đầu tư khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. + Doanh nghiệp toàn quyền sử dụng nguồn vốn dưới dạng tiền tệ này. + Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã thế chấp, yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán. + Ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có thể yêu cầu về bảo lãnh, thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. - Khi tiếp nhận nguồn vốn này, các nước vay không chịu sự ràng buộc nào về chính trị, toàn quyền sử dụng vốn, chịu lãi suất thương mại. Do đó nếu kinh doanh không hiệu quả có nguy cơ dẫn đến khả năng mất chi trả, vỡ nợ. 72
  16. CHƯƠNG 5: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên 5.1.1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng, khoáng sản trong lòng đất con người có thể sử dụng những lợi ích của tài nguyên thiên nhiên để thoả mãn nhu cầu của mình. - Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên: 1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu từng vùng. Ví dụ: Nga, Mỹ, Trung Đông có dầu mỏ lớn nhất thế giới. Lưu vực sông Amazon là khu rừng nguyên sinh lớn. 2. Đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: để có dầu mỏ cần 10 triệu- 100 triệu năm. Niken, sắt, đồng hàng thế kỷ. - Ý nghĩa: Do đặc tính của tài nguyên thiên nhiên là quý hiếm nên con người khi sử dụng phải có ý thức bảo tồn, tiết kiệm, có hiệu quả. 5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên 5.1.2.1. Phân loại theo công dụng - Mục đích: Là xác định vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên trong quá trình hoạt động kinh tế và đời sống con người. - Theo công dụng: Nguồn tài nguyên thiên nhiên chia thành 7 loại. + Nguồn năng lượng. + Các loại khoáng sản. + Nguồn tài nguyên rừng. + Nguồn đất đai. + Nguồn nước. + Biển và thuỷ sản. + Khí hậu. 73
  17. 5.1.2.2. Phân loại theo khả năng tái sinh a) Tài nguyên hữu hạn - Là các loại tài nguyên có giới hạn nhất định về trữ lượng và trữ lượng giảm dần với quá trình khai thác, sử dụng của con người. - Tài nguyên hữu hạn gồm: Tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo. + Tài nguyên không thể tái tạo: là tài nguyên có quy mô không thay đổi như đất đai và những tài nguyên khi sử dụng sẽ mất dần và biến đổi tính chất hoá lý như khoáng sản, kim loại, dầu mỏ. + Nhóm tài nguyên có thể tái tạo: gồm nguồn rừng, thổ nhưỡng, các loại động thực vật trên cạn, dưới nước. Nguồn này sau khi khai thác có thể được tái sinh, phục hồi dưới tác động tích cực của con người. b) Tài nguyên vô hạn - Là tài nguyên có thể tái tạo liên tục, không cần sự tác động của con người: nước, không khí, hải sản. - Tuy nhiên việc khai thác bừa bãi sẽ dẫn đến cạn kiệt. 5.1.3. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên - Để khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thì một trong những biện pháp quan trọng là hầu hết tất cả các nước đều phải xác định quyền sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên. - Sở hữu tài nguyên thiên nhiên thường chỉ áp dụng đối với các loại có liên quan đến bề mặt trái đất hoặc trong lòng đất. - Sở hữu tài nguyên luôn gắn với sở hữu đất đai và có nhiều hình thức sở hữu khác nhau ở mỗi quốc gia. Ví dụ: Indonesia, Thái lan, Chi Lê: mặt đất thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân, tài nguyên trong lòng đất thuộc sở hữu nhà nước. - Chính phủ thường giữ vai trò quan tọng trong việc quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên. Ví dụ: Ở Mỹ, quyền sở hữu mặt đất và quyền sở hữu tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất là hoàn toàn thống nhất với nhau và được chia thành 3 cấp: * Chính phủ liên bang. * Chính phủ bang. 74
  18. * Công ty tư nhân. Chẳng hạn: Chính phủ liên bang sở hữu 20% tổng trữ lượng dầu mỏ, 30% tổng trữ lượng khí đốt và 40% tổng trữ lượng than đá, còn lại phần lớn đất đai, khoáng sản thuộc sở hữu Chính phủ bang và các công ty tư nhân. Chính phủ chỉ quan tâm tới thu thuế và vấn đề bảo vệ môi trường. - Ở Việt Nam, quyền sở hữu mặt đất và tài nguyên trong lòng đất cũng thống nhất với nhau thuộc quyền sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện. Nhà nước cho phép các tổ chức và tư nhân có quyền khai thác và sử dụng. Điều này cho phép sử dụng có hiệu quả theo mục đích thống nhất của các nguồn tài nguyên và giảm bớt bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. 5.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế 5.2.1. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng - Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Nếu công nghệ là cố định thì lưu lượng của tài nguyên thiên nhiên sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong những ngành công nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như thép, nhôm. - Tài nguyên thiên nhiên chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy nhiều nước có trữ lượng tài nguyên lớn song vẫn nghèo: Cô-oét, Arập-xêút, Chi Lê và ngược lại. - Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Trong giai đoạn đầu phát triển, các nước đang phát triển thường quan tâm nhiều đến xuất khẩu sản phẩm thô, đó là sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, chưa qua chế biến. + Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ. 75
  19. 5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích luỹ vốn và phát triển ổn định - Có nhiều quốc gia nhờ những ưu đãi của tự nhiên, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nên có thể rút ngắn được quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác sản phẩm thô đi bán, tạo nguồn tích luỹ vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. - Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên thường là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không bị lệ thuộc quốc gia khác, tăng trưởng ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên thế giới bất ổn. 5.3. Địa tô và giá trị thị trường của tài nguyên 5.3.1. Các loại địa tô tài nguyên 5.3.1.1. Địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch - Cơ sở của địa tô tài nguyên là giá trị thặng dư của việc khai thác các nguồn tại nguyên. - Địa tô tài nguyên được phân thành 2 loại sau: a) Địa tô tuyệt đối. + Là khoản chi phí mà người khai thác tài nguyên phải trả cho chủ sở hữu tài nguyên xuất phát từ tính chất quý hiếm của tài nguyên. + Địa tô tuyệt đối phát sinh nhờ tính chất quý hiếm của tài nguyên mà có được khoản thu nhập từ lượng cung cố định của nguồn tài nguyên. b) Địa tô chênh lệch. - Là phần chi phí tăng thêm so với địa tô tuyệt đối mà người khai thác tài nguyên phải trả cho chủ sở hữu tài nguyên xuất phát từ tính không đồng nhất về trữ lượng, chất lượng và điều kiện khai thác. - Địa tô chênh lệch thuộc về chủ sở hữu tài nguyên, trong đầu tư, để nhận được khai thác ở khu vực có trữ lượng tài nguyên cao hơn, chất lương tốt hơn, điều kiện khai thác thuận lợi hơn, những người đấu thầu quyền khai thác sẵn sàng trả mức phí cao hơn. - Có 2 loại địa tô chênh lệch: 76
  20. + Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi của tài nguyên. + Địa tô chênh lệch II là địa tô do thâm canh mà có. Do đó phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất, lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động. Đó là cố gắng của người khai thác tài nguyên để có lợi nhuận siêu ngạch. 5.3.1.2. Địa tô độc quyền - Địa tô độc quyền xuất phát từ tính chất độc quyền trong khai thác, do các công ty đa quốc gia thực hiện. Các công ty này nhận được sự độc quyền trong khai thác tài nguyên nên đủ sức mạnh chi phối giá cả của tài nguyên trên thị trường thế giới. - Khái niệm: Địa tô độc quyền là phần lợi nhuận siêu ngạch mà các công ty có được do sự độc quyền khai thác tài nguyên và xác lập được giá cả độc quyền trong tiêu thụ sản phẩm. - Địa tô độc quyền luôn gắn với độc quyền sở hữu đất đai, độc chiếm các nguồn tài nguyên có điều kiện tự nhiên thuận lợi, do đó cản trở sự cạnh tranh, tạo nên giá cả tài nguyên độc quyền. 5.2. Giá trị thị trường của tài nguyên Quyền sử dụng tài nguyên là hàng hóa – có giá trị và có thể mua bán, trao đổi trên thị trường. Giá trị thị trường của hàng hóa quyền sử dụng tài nguyên phụ thuộc vào khả năng sinh lời của nó. Người ta có thể dựa vào khả năng sinh lời của việc khai thác một mảnh đất trong tương lai để quyết định giá của nó ở hiện tại, nghĩa là thu nhập ròng của việc sử dụng đất trong tương lai sẽ quyết định giá bán của đất. Giá trị thị trường của tài nguyên là tổng lãi ròng kinh tế của quyền sử dụng tài nguyên trong khoảng thời gian nhất định được quy đổi về năm hiện tại theo tỷ lệ lãi suất xác định của vốn đầu tư. 푡 (Bi – Ci) V0 = ∑ 푖=0 (1+ )푖 Trong đó: V0: Giá trị thị trường của tài nguyên Bi: Lợi ích kinh tế thu về ở năm i Ci: Chi phí bỏ ra ở năm i r: Tỷ lệ lãi suất trên vốn đầu tư 77
  21. Từ công thức trên, trong trường hợp n = và lãi ròng hàng năm là một hằng số thì giá trị thị trường của tài nguyên sẽ được xác định theo công thức đơn giản sau: V0 = P/r là lãi ròng bình quân hàng năm. 5.4. Phát triển bền vững 5.4.1. Những hạn chế của khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên Đối với môi trường: + Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tăng trưởng kinh tế được coi là nhân tố hàng đầu để thúc đẩy nền kinh tế của các nước đang phát triển. Tuy nhiên xu hướng này là nhấn mạnh lợi ích kinh tế và bỏ qua lợi ích của giới tự nhiên. Do đó khi khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ lợi ích kinh tế của con người dẫn tới tình trạng báo động về môi trường sống trên toàn thế giới. + Thiếu kiểm soát môi trường, cùng với mức tăng trưởng kinh tế là tăng hàm lượng các chất gây ô nhiễm môi trường như CO2, CO, SO2, NO2, chất thải của phản ứng hạt nhân, chất thải công nghiệp, nông nghiệp đe dọa bầu khí quyển và nguồn nước. + Môi trường sinh thái bị phá huỷ. Trong thế kỷ 20 (100 năm), 50% diện tích rừng bị cháy, diện tích canh tác bị thu hẹp 75%, tốc độ đô thị hoá nhanh làm nảy sinh các vấn đề kinh tế xã hội, quá trình sa mạc hoá, thiên tai, lũ lụt để hậu quả nghiêm trọng. - Những hạn chế khi khai thác và sử dụng tài nguyên. Đó là: + Tài nguyên khi tham gia vào quá trình kinh tế là những tài nguyên có giá trị. + Qua quá trình khai thác, sử dụng, tài nguyên bị chuyển hoá thành chất thải trở thành gánh nặng cho cuộc sống con người. 5.4.2. Phát triển bền vững - Vấn đề phát triển bền vững được đề cập lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1987 của Uỷ ban môi trường và phát triển thế giới (WCEP). - Theo WCEP: phát triển bền vững là sự phát triển để đáp ứng những nhu cầu của ngày hôm nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. 78
  22. - Như vậy, quy mô và tốc độ khai thác tài nguyên hiện tại phải đảm bảo cho các tài nguyên này có khả năng tái tạo để cung cấp cho thế hệ tương lai. - Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu 1 cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh”. - Phát triển bền vững là sự phát triển trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ thực hiện 4 nhóm mục tiêu lớn: + Mục tiêu kinh tế. + Mục tiêu xã hội. + Mục tiêu môi trường. + Mục tiêu an ninh, quốc phòng. Ngoài mục tiêu an ninh quốc phòng, mối quan hệ qua lại giữa 3 nhóm mục tiêu lớn của phát triển bền vững được thể hiện. Mục tiêu kinh tế Tăng trưởng cao ổn định Phát triển bền vững Mục tiêu xã hội Mục tiêu môi trường - Cải thiện xã hội - Công bằng xã Cải thiện chất hội lượng môi trường, - Phát triển nguồn bảo vệ môi trường - nhân lực 79
  23. - Bền vững về kinh tế: Đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP, GDP/đầu người cao, cơ cấu kinh tế phải hợp lý, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trưởng. - Bền vững về xã hội: đòi hỏi xã hội phát triển phải mang tính nhân văn. Quá trình đó bao gồm: + Mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi người. + Nâng cao năng lực lựa chọn. + Mọi người cùng tham gia vào quá trình phát triển. + Mọi người cùng được hưởng lợi từ quá trình phát triển này. - Bền vững về môi trường: Môi trường có 3 chức năng là: + Không gian sinh tồn của con người (số lượng và chất lượng). + Nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống, cho sản xuất của con người. + Nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Vì vậy môi trường bền vững là môi trường luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả 3 chức năng nói trên. 80
  24. CHƯƠNG 6: KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6.1. Bản chất của khoa học và công nghệ 6.1.1. Bản chất của khoa học - Khoa học là tập hợp những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá những thuộc tính tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. - Khoa học xuất hiện thông qua quá trình tư duy ý thức, hay hoạt động nghiên cứu của con người mà kết quả của chúng là xác định một hệ kiến thức riêng biệt trên từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. - Khoa học phát triển gắn liền với lịch sử tiến hoá của xã hội loài người. - Khoa học phân thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. + Khoa học tự nhiên: nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình tự nhiên, phát hiện các quy luật của tự nhiên, xác định các phương thức chinh phục và cải tạo tự nhiên. + Khoa học xã hội: Nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và quy luật vận động, phát triển của xã hội, làm cơ sở thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát triển con người. - Khoa học về bản chất là sự tiến bộ cách mạng: + Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất (từ thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 20) với nội dung chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí, thúc đẩy sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp (cơ khí). + Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 2 (thế kỷ 20): Thuyết tương đối và lượng tử ra đời, hạt nhân của cuộc cách mạng này là chuyển từ cơ khí hoá sang tự động hoá, việc sử dụng máy tính điện tử và hiện đại hoá quá trình sản xuất trên cơ sở của sự phát minh khoa học. + Từ những năm 1940 đến nay, những tiến bộ kỹ thuật càng phát triển, tạo những bước tiến quan trọng trong kinh tế. Đó là sự phát triển mạnh của năng lượng nguyên tử, chất dẻo, chinh phục vũ trụ, sinh học, y học, công nghệ thông tin làm nhịp điệu tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn thế giới là 5,6% (lớn nhất trong lịch sử kinh tế thế giới). - Từ những năm 1970 đến nay, thế giới đối đầu với bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên, môi trường bị phá hoại. Do đó cần thu hẹp khả năng 81
  25. phát triển kinh tế theo chiều rộng, phát triển kinh tế theo chiều sâu, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hướng vào sự đổi mới công nghệ. 6.1.2. Bản chất của công nghệ - Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội. Ngày nay công nghệ được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. - Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản xuất: + Kỹ thuật là toàn bộ những điều kiện vật chất như máy móc thiết bị, nhà xưởng do con người tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp với nhu cầu của con người. + Kỹ thuật là cơ sở vật chất quyết định tăng năng suất lao động. + Sự phát triển về kỹ thuật dẫn đến thay đổi lớn lao về kỹ thuật sản xuất gọi là cuộc cách mạng kỹ thuật. - Phần mềm gồm 3 phần: + Con người: Thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen trong lao động. + Thông tin: Gồm bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế. + Tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý. - Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đòi hỏi phải có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa phần cứng và phần mềm. Đó là điều kiện cơ bản để sản xuất đạt hiệu quả cao. + Thành phần kỹ thuật là cốt lõi, nền tảng của quá trình sản xuất. + Thành phần con người là chìa khoá hoạt động theo những hướng dẫn của thành phần thông tin. + Thành phần thông tin là cơ sở để con người ra quyết định. + Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên để tăng hiệu quả sản xuất. - Thực tiễn sản xuất ở nước ta cho thấy, khi nhập thiết bị hiện đại về, nhưng do không làm chủ được bí quyết công nghệ, công nhân không đủ 82
  26. trình độ dẫn đến sản phẩm không đạt được chất lượng mong muốn, công suất thiết bị sử dụng chưa đến 50%. Do đó để có sản phẩm tốt phải: + Thiết bị hiện đại. + Công nhân có tay nghề phù hợp, nắm được bí quyết công nghệ. + Bộ máy quản lý năng động, có khả năng nắm bắt thị trường và tổ chức quá trình sản xuất. 6.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ - Khoa học và công nghệ đều là các quá trình hoạt động dựa trên cơ sở phát triển của trí tuệ con người, nhưng khoa học và công nghệ có sự khác nhau cơ bản như sau: + Nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện nguyên lý, quy luật của sự phát triển, thì công nghệ là hoạt động nhằm áp dụng những kết quả tìm kiếm, phát hiện đó dựa vào thực tiễn sản xuất và đời sống. + Nếu hoạt động khoa học được đánh giá theo mức độ khám phá hay nhận thức các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy thì các hoạt động công nghệ được đánh giá bằng thước đo qua phần đóng góp của nó đối với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội. + Nếu tri thức khoa học, nhất là khoa học cơ bản được phổ biến rộng rãi và trở thành tài sản chung thì công nghệ là hàng hoá có chủ sở hữu cụ thể, có thể mua bán. Công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt: vì hàng hoá, sản phẩm thông thường qua sử dụng thì mất đi, còn công nghệ thì còn mãi đến khi bị lỗi thời. + Hoạt động khoa học thường đòi hỏi thời gian dài, còn công nghệ có thể rất nhanh chóng bị thay thế. - Tuy nhiên khoa học và công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau: + Khoa học mở đường cho sự phát triển công nghệ, tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, phát triển công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. + Khoa học cơ bản vạch ra những nội dung chủ yếu của công nghệ thì khoa học ứng dụng có vai trò cụ thể hoá lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ, làm tăng hiệu quả sản xuất. 83
  27. + Công nghệ là cơ sở để tổng quát hoá thành những nguyên lý khoa học, khoa học càng gần với hoạt động sản xuất và đời sống thì việc ứng dụng triển khai công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn. - Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn: + Trước thế kỷ 19, khoa học thường đi sau, giải thích cho sự phát triển của công nghệ. Nó được biểu diễn như sau: sản xuất  công nghệ  khoa học + Cuối thế kỷ 19 đến nay, những phát minh khoa học lại tạo điều kiện cho sáng tạo công nghệ mới, từ đó tác động trực tiếp vào toàn bộ quá trình sản xuất. Nó biểu diễn như sau: khoa học  công nghệ  sản xuất - Những thành tựu khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, ứng dụng rộng rãi vào lĩnh vực cuộc sống. 6.2. Vai trò của khoa học công nghệ 6.2.1. Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - Khoa học, công nghệ không chỉ tạo ra công cụ lao động mới, mà cả phương pháp sản xuất mới là nhân tố tăng năng suất lao động. - Dưới tác động của khoa học và công nghệ thì các nguồn lực sản xuất được mở rộng: + Mở rộng khả năng phát hiện và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. + Làm biến đổi chất lượng nguồn lao động; làm cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động giản đơn sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật, có trí tuệ tăng năng suất lao động. + Mở rộng khả năng huy động vốn, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả: nó được thể hiện thông qua khả năng hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải - Khoa học và công nghệ tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. 84
  28. + Phát triển kinh tế theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào sự gia tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động, tài nguyên làm cạn kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường sinh thái. Khi có công nghệ mới ra đời (sử dụng vật liệu mới, công nghệ điện tử, sinh học, tin học, viễn thông ) làm nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, tức là thực hiện tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. + Khoa học và công nghệ là phương tiện để chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ. 6.2.2. Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự phát triển của khoa học và công nghệ không chỉ thúc đẩy tốc độ phát triển nhanh các ngành mà còn thúc đẩy quá trình phân công lao động, chia các ngành thành nhiều phần ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thể hiện: + Tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng, của ngành nông nghiệp giảm. + Cơ cấu kinh tế trong mỗi ngành biến đổi theo hướng mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao, lao động tri thức ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, mức độ đô thị hoá càng tăng nhanh. 6.2.3. Tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường - Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải sản xuất mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Những yêu cầu này chỉ được thực hiện khi áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. - Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã có những tác động sau: + Tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại. 85
  29. + Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, làm ra đời các loại hình doanh nghiệp mới, nhiều loại sản phẩm mới, tăng quy mô sản xuất. + Tăng nhịp độ của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phát triển thị trường trong nước ra thị trường nước ngoài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 6.3. Nội dung của đổi mới công nghệ với phát triển kinh tế Nó bao gồm 2 hoạt động cơ bản: - Đổi mới sản phẩm: người tiêu dùng quan tâm hơn. - Đổi mới quy trình sản xuất: Các doanh nghiệp và các nước đang phát triển quan tâm hơn. 6.3.1. Đổi mới sản phẩm - Là tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến sản phẩm truyền thống của công ty mình. - Muốn tạo ra các sản phẩm mới phải có các điều kiện tiền đề: + Thông tin về yêu cầu thị trường, của đối thủ cạnh tranh. + Kinh phí lớn. + Đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có khả năng triển khai tốt. - Hoạt động đổi mới sản phẩm gồm 4 giai đoạn sau: + Nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và lập luận chứng kinh tế. + Thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ. + Tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất. + Thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt. Kết quả đổi mới sản phẩm thể hiện qua đồ thị: 86
  30. P S P1 P0 D1 D0 0 Y 0 Y1 Y Khi sản xuất sản phẩm mới cầu dịch chuyển sang phải D0 D1. Sản lượng tăng Y0 Y1, với mức giá tăng P0 P1. Doanh thu của doanh nghiệp tăng. - Đối với nước đang phát triển do hạn chế về các điều kiện tiền đề nên thường lựa chon việc cải tiến sản phẩm theo hướng: + Cải tiến các thông số kỹ thuật. + Thay đổi kiểu dáng, màu sắc, nguyên vật liệu. Cải tiến sản phẩm cho phép tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng độ hấp dẫn của sản phẩm. Ví dụ: Cải tiến động cơ ô tô tiết kiệm nhiên liệu. Thay thế nguyên vật liệu, làm sản phẩm nhẹ hơn, tiết kiệm nguồn tài nguyên. 6.3.2. Đổi mới quy trình sản xuất - Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang phát triển tập trung chủ yếu vào việc cải tiến hiệu quả của quy trình công nghệ. Vì nó làm tăng năng suất làm dịch chuyển đường cung sang phải. 87
  31. Kết quả của đổi mới quy trình sản xuất thể hiện: P S0 S1 P0 P1 D 0 Y0 Y1 Y Cải tiến quy trình sản xuất có tác dụng nâng cao năng lực sản xuất làm đường cung dịch chuyển sang phải, sản lượng sản xuất tăng Y0 Y1 tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giảm từ P0 P1. 88
  32. CHƯƠNG 7: NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 7.1. Lợi thế của hoạt động ngoại thương, tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế 7.1.1. Lợi thế tuyệt đối của ngoại thương - Lợi thế tuyệt đối của ngoại thương là lợi thế có được trong điều kiện so sánh chi phí để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, khi một nước sản xuất sản phẩm có chi phí cao hơn sẽ nhập sản phẩm đó từ nước khác có chi phí sản xuất thấp hơn. - Lợi thế này được xem xét từ 2 phía: + Đối với nước sản xuất sản phẩm có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn khi bán sản phẩm trên thị trường quốc tế. + Đối với nước sản xuất sản phẩm với chi phí cao sẽ có được sản phẩm mà trong nước không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không đem lại lợi nhuận (gọi là bù đắp được sự yếu kém về khả năng sản xuất trong nước). - Đối với các nước đang phát triển, việc khai thác lợi thế tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng khi chưa có khả năng sản xuất tư liệu sản xuất với chi phí thấp. - Khi nhập tư liệu sản xuất, công nhân trong nước bắt đầu học cách sử dụng thiết bị sau đó học cách sản xuất chúng. Do đó, ngoại thương đã giúp các nước đang phát triển thông qua việc bù đắp sự yếu kém về khả năng sản xuất tư liệu sản xuất và yếu kém về kiến thức công nghệ. 7.1.2. Lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của ngoại thương Ricardo đã nghiên cứu lợi thế này dưới góc độ chi phí so sánh: Chúng ta xem xét khả năng trao đổi sản phẩm giữa Việt Nam và Nga đối với 2 sản phẩm thép và quần áo: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất (ngày công lao động) Sản phẩm Việt Nam Nga Thép (1 đơn vị) 25 16 Quần áo (1 đơn vị) 5 4 89
  33. Nếu xét chi phí sản xuất thì Việt Nam sản xuất thép và quần áo đều cao hơn Nga. Lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. Nếu xét theo chi phí so sánh thì có cách nhìn khác: Chi phí so sánh Chi phí so sánh Sản phẩm Việt Nam Nga Thép (1 đơn vị) 5 4 Quần áo (1 đơn vị) 1/5 1/4 Ta thấy rằng: - Để sản xuất 1 đơn vị thép ở Việt Nam cần 5 đơn vị quần áo. Để sản xuất 1 đơn vị thép ở Nga cần 4 đơn vị quần áo. - Ngược lại chi phí sản xuất quần áo của Việt Nam lại thấp hơn Nga: Để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam chỉ cần 1/5 đơn vị thép. Để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Nga phải cần 1/4 đơn vị thép. Điều này chỉ ra rằng Việt Nam và Nga có thế trao đổi sản phẩm cho nhau: Nga xuất khẩu thép sang Việt Nam; Việt Nam xuất khẩu quần áo sang Nga việc trao đổi này đưa lại lợi ích cho cả 2 nước. Như vậy, lợi thế so sánh của ngoại thương là khả năng nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của một nước thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá với nước khác dựa trên cơ sở chi phí so sánh để sản xuất những hàng hoá. 7.1.3. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế - Hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm 3 nội dung cơ bản sau: + Hoạt động ngoại thương: là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. + Hoạt động hợp tác: gồm hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học công nghệ. + Hoạt động dịch vụ: là hoạt động vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ - Trong 3 hoạt động trên, hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện phát huy được lợi thế của từng nước trên thị trường quốc tế. 90
  34. - Kết quả hoạt động ngoại thương của một nước được đánh giá qua cán cân thu chi ngoại tệ dưới hình thức “Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu”. - Chỉ tiêu này làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước do đó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. + Khi cán cân thanh toán có mức xuất siêu làm tổng cầu tăng GDP tăng làm mức chi tiêu giảm. + Khi cán cân thanh toán có mức nhập siêu làm tổng cầu giảm GDP giảm làm mức chi tiêu tăng. P AS P1 AD1 P0 P2 AD0 AD2 Y2 Y0 Y 1 GDP + Xuất siêu AD0 AD1 + Nhập siêu AD0 AD2 - Dựa vào quan điểm ngoại thương các nước có thể lựa chọn đường lối phát triển theo 3 chiến lược cơ bản sau: + Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô. + Chiến lược thay thế hàng nhập khẩu. + Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế. 7.2. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô 7.2.1. Tác động của xuất khẩu sản phẩm thô đến phát triển kinh tế - Chiến lược này chủ yếu dựa vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có và các điều kiện thuận lợi của đất nước. 91
  35. - Sản phẩm xuất khẩu thô là những sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm khai khoáng. - Chiến lược này được thực hiện chủ yếu ở các nước đang phát triển, trình độ sản xuất còn thấp, trình độ ngành công nghiệp thấp, khả năng tích luỹ vốn thấp. - Chiến lược này: + Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế theo chiều rộng. Ví dụ: khi khai thác nông nghiệp nhiệt đới sẽ có nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ đó làm tăng tích luỹ trong nước, giải quyết công ăn việc làm, phát triển đội ngũ công nhân lành nghề dẫn đến tăng quy mô sản xuất của nền kinh tế. + Tạo sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Ví dụ: ban đầu phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chăn nuôi, cây lương thực phát triển công nghiệp chế biến tạo sản phẩm sơ chế tác động ngược lại với ngành cung ứng nguyên vật liệu. + Tạo nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp hoá: do khai thác sản phẩm thô để bán. 7.2.2. Trở ngại đối với sự phát triển dựa vào chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô Khi xuất khẩu sản phẩm thô (trừ dầu mỏ) không thực sự thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh với các lý do sau: 7.2.2.1. Trở ngại do cung – cầu sản phẩm thô không ổn định - Cung sản phẩm thô có nguồn gốc từ ngành nông nghiệp và khai khoáng. Đây là ngành chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu. - Cầu sản phẩm thô biến động do 2 nguyên nhân sau: + Xu hướng biến động về cầu sản phẩm thô được xác định trong quy luật tiêu dùng sản phẩm của E. Engel (chương 3): quy luật này xác định xu hướng tiêu dùng lượng thực, thực phẩm cơ bản tăng chậm hơn mức tăng thu nhập (các nước phát triển mức tăng nhu cầu lượng thực, thực phẩm chỉ xấp xỉ 1/2 mức tăng thu nhập) làm cho sản phẩm thô có xu hướng giảm. 92
  36. + Do sự tác động của sự phát triển khoa học công nghệ làm cho lượng tiêu hao nguyên vật liệu có xu hướng giảm, làm ra đời nhiều nguyên vật liệu nhân tạo (cao su, nhựa, giả da ) dẫn đến xu hướng giảm nhu cầu về sản phẩm thô. 7.2.2.2. Trở ngại do giá cả sản phẩm thô có xu hướng giảm so với hàng công nghệ - Việc so sánh tương quan giữa giá cả sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nhập khẩu được thể hiện qua “hệ số trao đổi hàng hoá” In: Px I n 100 (%) Pm Px: giá bình quân hàng xuất khẩu Pm: giá bình quân hàng nhập khẩu In phản ánh sức mua hàng nhập khẩu khi xuất khẩu 1 đơn vị hàng hoá. - Ở các nước đang phát triển thường xuất khẩu sản phẩm thô để nhập hàng công nghệ. Xu hướng hiện nay giá hàng thô càng giảm so với hàng công nghệ (giai đoạn 1900 – 1986: giá hàng thô giảm 0,65%/năm so với hàng công nghệ). 7.2.2.3. Trở ngại do thu nhập từ xuất khẩu sản phẩm thô biến động. Ta thấy thu nhập giảm khi tăng cung sản phẩm thô xuất khẩu P S0 S1 P0 P1 D0 0 Y0 Y1 Y - Do cung – cầu và giá cả sản phẩm thô biến động tất yếu dẫn đến mức thu nhập biến động. Tuy nguyên nhân sâu xa của sự bất ổn định là do 93
  37. cung sản phẩm thô nhưng sự biến động của cung lại ảnh hưởng đến thu nhập ít hơn sự biến động của cầu. - Từ đặc điểm trên cho thấy: + Đối với các nước công nghiệp phát triển, nơi nhập nhiều sản phẩm thô thì độ co giãn của cầu là thấp. + Đối với nước đang phát triển cung sản phẩm thô có độ co giãn cao (theo sơ đồ trên). Khi điều kiện thời tiết thuận lợi, lượng cung sản phẩm thô tăng (S0 S1) mức sản lượng tăng Y0 Y1, giá giảm P0 P1. Nhưng vì mức giá lớn hơn mức tăng sản lượng tổng thu nhập giảm nhưng không nhiều (diện tích chữ nhật 0P0E0Y0 đến 0P1E1Y1). Khi điều kiện thời tiết không thuận lợi, lượng cung sản phẩm thô giảm mức sản lượng giảm tổng thu nhập tăng nhưng không tăng mạnh (sơ đồ sau). P S1 S0 P1 P0 D 0 Y1 Y0 Y Chúng ta thấy khi sản lượng tăng mức thu nhập lại giảm. Đây là thực tế đối với sản phẩm thô: Do tính chất cung, cầu sản phẩm thô làm cho mức giá biến động mạnh. 94
  38. 7.2.3. Các giải pháp khắc phục trở ngại 7.2.3.1. Giải pháp “trật tự kinh tế quốc tế mới” (NIEO) - Đó là nghị quyết các nước đang phát triển có cố gắng nhằm tăng giá hàng xuất khẩu. Thực chất của nghị quyết này là kêu gọi thành lập các tổ chức mà các thành viên tham gia có khả năng khống chế được đại bộ phận lượng cung một loại sản phẩm thô trên thị trường quốc tế. - Nội dung hoạt động của tổ chức NIEO là ký các hiệp định nhằm xác định lượng cung sản phẩm thô trên thị trường quốc tế sao cho giữ ổn định giá. - Để tăng giá hàng xuất khẩu hạn chế cung. Nếu nhu cầu thế giới đối với một mặt hàng ít thay đổi (nghĩa là cầu ít co giãn, đường cầu dốc) thì việc hạn chế cũng sẽ làm giá hàng tăng với tỷ lệ lớn hơn tổng thu nhập xuất khẩu sẽ tăng. 7.2.3.2. Giải pháp “kho đệm dự trữ quốc tế” - Đó là “chương trình tổng hợp về hàng hoá” của hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển. - Theo chương trình này, thành lập một quỹ chung trên cơ sở thoả thuận của các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Quỹ này dùng để mua hàng hoá dự trữ gọi là “kho đệm dự trữ quốc tế” nhằm ổn định giá 18 mặt hàng của các nước đang phát triển: chuối, cà phê, đường, bông, cao su - Tổ chức này sẽ ra quyết định về việc mua hàng vào khi giá giảm, bán ra khi giá tăng. Do đó người quản lý kho đệm phải dự đoán đúng hướng sự diễn biến dài hạn của giá hàng vì chức năng can thiệp của họ là làm giảm xu hướng biến động giá. 7.3. Chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu (chiến lược hướng nội) 7.3.1. Điều kiện thực hiện chiến lược Sau chiến tranh thế giới thứ 2, các nước đang phát triển đều thực thi chiến lược thay thế nhập khẩu. Nội dung của chiến lược này là đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp trong nước, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp khác nhằm sản xuất hàng nội địa thay thế sản phẩm nhập khẩu. Muốn thực hiện chiến lược này đòi hỏi những điều kiện sau: 95
  39. - Phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước rộng rãi. Chiến lược này có hiệu quả đối với những nước có dân số đông. - Khả năng thu hút vốn và công nghệ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Chính phủ cần xây dựng hàng rào bảo hộ bằng các hình thức trợ cấp, thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu (may mặc, giầy dép ). 7.3.2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế quan Hình thức này các nước thường áp dụng vì nó đơn giản, chi phí tăng thêm do người tiêu dùng trong nước chịu. 7.3.2.1. Bảo hộ thuế quan danh nghĩa - Là hình thức đánh thuế của nhà nước vào hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng trong nước làm cho giá hàng trong nước cao hơn giá hàng trên thị trường quốc tế. Tác động bảo hộ thuế quan danh nghĩa của Chính phủ Khi có thuế suất t/đơn vị sản phẩm, giá bán tăng : Pd = Pw + t. So với tự do nhập khẩu, chính sách đánh thuế nhập khẩu có kết quả: người sản xuất trong nước sản xuất khối lượng hàng hóa nhiều hơn (Q3- Q1) với giá bán cao hơn (Pd). Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn và mua ít hàng hóa hơn (Q2- Q4). Chính phủ thu được một nguồn tiền từ thuế suất đánh vào nhập khẩu. Tính hiệu quả thị trường của chính sách: Thay đổi thặng dư tiêu dùng: ΔCS= -(SA+SB+SC+SD) <0 96
  40. Thay đổi thặng dư sản xuất: ΔPS= +SA >0 Thay đổi thặng dư Chính phủ (Government’s Surplus): ΔGS= +SC >0 Tổng thay đổi thặng dư của thị trường: ΔTS= ΔCS+ ΔPS + ΔGS = - (SB+ SD) <0  Đánh thuế nhập khẩu có lợi cho người sản xuất và Chính phủ, bất lợi cho người tiêu dùng, tuy nhiên lợi ích người sản xuất và Chính phủ được hưởng không đủ để bù đắp cho tổn thất người tiêu dùng phải chịu nên gây ra tổn thất xã hội.  Tuy vậy, chính sách thuế quan vẫn đáp ứng mục tiêu bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước. 7.3.2.2. Bảo hộ thuế quan thực tế - Là sự tác động của 2 loại thuế: thuế đánh vào hàng nhập và thuế đánh vào nguyên vật liệu nhập sao cho đảm bảo lợi nhuận cho nhà sản xuất. 7.3.2.3. Bảo hộ của Chính phủ bằng hạn ngạch - Là hình thức nhà nước xác định trước khối lượng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép cho một số tổ chức có đủ tiêu chuẩn được nhập khẩu khối lượng hàng này. Tác động bảo hộ hạn ngạch của Chính phủ Mức nhập khẩu được ấn định: Q4- Q3 So với tự do nhập khẩu, chính sách hạn ngạch nhập khẩu có kết quả: người sản xuất trong nước sản xuất khối lượng hàng hóa nhiều hơn (Q3- 97
  41. Q1) với giá bán cao hơn (Pd). Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn và mua ít hàng hóa hơn (Q2- Q4). Tính hiệu quả thị trường của chính sách: - Thay đổi thặng dư tiêu dùng: ΔCS= -(SA+SB+SC+SD) 0 - Thay đổi thặng dư NNK(Importer’s Surplus): ΔIS= +SC >0 - Tổng thay đổi thặng dư của thị trường: ΔTS = ΔCS+ ΔPS + ΔIS = - (SB+ SD) <0  Hạn ngạch nhập khẩu có lợi cho người sản xuất và nhà nhập khẩu, bất lợi cho người tiêu dùng, tuy nhiên lợi ích người sản xuất và nhà nhập khẩu được hưởng không đủ để bù đắp cho tổn thất người tiêu dùng phải chịu nên gây ra tổn thất xã hội.  Tuy vậy, chính sách hạn ngạch nhập khẩu vẫn đáp ứng mục tiêu bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước. 7.3.2.4. Hạn chế của chiến lược thay thế nhập khẩu - Làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước vì yếu tố tác động quan trọng nhất quyết định tỷ suất lợi nhuận của nhà sản xuất là thuế quan và hạn ngạch do Chính phủ đặt ra, gây tâm lý cho nhà sản xuất trông chờ vào Chính phủ. - Khi thực thi chiến lược này làm nảy sinh nhiều tiêu cực: trốn lậu thuế, hối lộ đội ngũ thuế quan, hối lộ cơ quan phân phối hạn ngạch nhập khẩu. - Làm hạn chế xu hướng công nghiệp hoá của đất nước do sự bảo hộ của nhà nước làm tăng giá đầu vào đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu không có khả năng phát triển  hạn chế đến sự hình thành cơ cấu công nghiệp đa dạng của đất nước. - Làm tăng nợ nước ngoài của các nước đang phát triển: Do được bảo hộ nên các sản phẩm trong nước không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, trong khi đó vẫn phải nhập khẩu máy móc thiết bị làm nhập siêu của nước này tăng. 98
  42. 7.4. Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế (chiến lược hướng ngoại) 7.4.1. Nội dung chiến lược hướng ra thị trường quốc tế 7.4.1.1. Chiến lược hướng ngoại của các nước NICs - Đầu những năm 50 thế kỷ trước, NICs theo đuổi chiến lược hướng nội gặp phải những hạn chế như nêu trên. Do vậy, từ những năm 60 họ đã thay đổi chiến lược nhằm khắc phục các vấn đề nợ nước ngoài, nguồn tài nguyên và thị trường nhỏ hẹp trong nước bằng cách dựa vào thị trường quốc tế. - Nội dung của thị trường hướng ngoại của NICs là sản xuất những mặt hàng xuất khẩu sử dụng nhiều yếu tố có sẵn trong nước; thực hiện nhất quán chính sách giá cả, giá hàng trong nước phải sát với giá trên thị trường quốc tế và phản ánh được sự khan hiếm của các yếu tố trong nước. - Ở các nước đang phát triển, nguồn lao động dồi dào, vốn khan hiếm, chính sách của nhà nước là tiền lương và các chi phí khác về nhân công phải thấp và lãi suất phải cao nhằm khuyến khích sử dụng nhiều lao động vừa mang lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp. Vì vậy họ phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ sử dụng nhiều lao động làm chi phí sản xuất thấp hơn so với thị trường quốc tế (dệt may, giày dép ). 7.4.1.2. Chiến lược hướng ngoại của các nước ASEAN và các nước đang phát triển khác - Do nền kinh tế phát triển chậm, nợ nước ngoài tăng, vào đầu những năm 70 các nước ASEAN đều lần lượt chuyển sang chiến lược hướng ngoại. - Điểm khác biệt của các nước này với NICs là: + Phần lớn các nước này có dân số đông, tạo ra thị trường tiêu thụ lớn. + Có nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng kể. - Do vậy, nội dung của chiến lược hướng ngoại cũng khác là: + Tận dụng lợi thế so sánh để sản xuất những mặt hàng xuất khẩu. + Sử dụng tài nguyên thiên nhiên để thúc đẩy quá trình tích luỹ ban đầu. 99
  43. + Khuyến khích sản xuất các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước. - Thực chất của chiến lược hướng ngoại ASEAN là chiến lược hướng ngoại mang tính chất tổng hợp. Bởi vì: + Trong chiến lược phát triển kinh tế luôn đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế mở là quan điểm chỉ đạo. Trong đó thương mại quốc tế ngày càng giữ vai trò quan trọng tạo điều kiện cho các nước phát huy được lợi thế so sánh của mình. + Hướng phát triển của ngành sản xuất phục vụ thị trường trong nước cũng phải tiến tới hội nhập với thị trường quốc tế về chất lượng và giá cả sản phẩm. Do đó với cả sản phẩm được bảo hộ của nhà nước cũng phải đạt điều kiện này. + Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm và tỷ trọng sản phẩm là sản phẩm thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn (gỗ, dầu mỏ, thiếc, gạo ). 7.4.2. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế - Chiến lược hướng ngoại tạo ra khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động vì: + Sự phát triển của ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu  tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu. + Khi vốn tích luỹ của nền kinh tế nâng cao thì sản phẩm thô là nguyên vật liệu cung cấp đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến phát triển. + Sự phát triển của tất cả các ngành sẽ làm tăng thu nhập của người lao động  làm cho sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ. - Chiến lược hướng ngoại tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì: + Chiến lược này làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường thế giới nhiều hơn. + Thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu được hiệu quả nhờ quy mô sản xuất lớn. - Chiến lược hướng ngoại tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước (lớn hơn nhiều so với nguồn thu nhập khác kể cả vốn vay và 100
  44. đầu tư nước ngoài). Đây là nguồn tích luỹ vốn chủ yếu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, để nhập khẩu máy móc thiết bị. 7.4.3. Những chính sách đòn bẩy thúc đẩy chiến lược hướng ngoại Để thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng xuất khẩu cần phải có sự trợ giúp của nhà nước (không mang tính chất bảo hộ như đối với chiến lược thay thế hàng nhập khẩu) mà nó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế. 7.4.3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái - Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi đơn vị tiền tệ nước này ra những đơn vị tiền tệ nước khác. - Tỷ giá này phản ánh giá trị đồng tiền một nước so với giá trị đồng ngoại tệ trong từng thời kì. - Tỷ giá hối đoái có tác động lớn tới quan hệ ngoại thương: + Khi đồng tiền trong nước giảm giá  hàng hoá nhập khẩu vào nước đó sẽ đắt đỏ hơn và hàng hoá xuất khẩu sang nước khác sẽ rẻ hơn  tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá. + Ngược lại, nếu đồng tiền trong nước lên giá  hàng hoá nước ngoài nhập vào sẽ rẻ hơn và hàng hoá xuất khẩu sẽ đắt đỏ hơn  tạo cơ hội cho các nhà nhập khẩu. - Do đó, nhà nước cần thiết phải duy trì tỷ giá hối đoái sao cho các nhà sản xuất trong nước có lãi khi bán sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ra thị trường quốc tế. 7.4.3.2. Trợ cấp cho một số sản phẩm xuất khẩu để khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu Việc thâm nhập vào thị trường xuất khẩu có nhiều rủi ro hơn thị trường trong nước: Đó là cạnh tranh về giá cả, tiêu chuẩn chất lượng, marketing phải cao hơn. Do đó họ cần phải có sự trợ cấp của nhà nước. Sự trợ cấp của nhà nước dưới 2 hình thức sau: - Trợ cấp trực tiếp: + Miễn, giảm thuế, hoàn thuế cho nguyên vật liệu và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. + Cho người xuất khẩu được hưởng giá rẻ về điện, nước, cước phí vận tải, giá xuất khẩu. 101
  45. - Trợ cấp gián tiếp: sử dụng ngân sách nhà nước để giới thiệu, quảng cáo, tổ chức hội chợ, đào tạo chuyên gia về công tác xuất khẩu, tạo điều kiện cho các giao dịch tìm bạn hàng 7.4.3.3. Chính phủ cần tạo ra sức hấp dẫn cho việc sản xuất hàng xuất khẩu - Giảm thuế quan bảo hộ đối với các ngành công nghiệp được ưu đãi và giảm hạn ngạch lượng hàng nhập khẩu, nhằm giảm bớt sức hấp dẫn tương đối của việc sản xuất để tiêu thụ ở thị trường trong nước. - Do các nhà đầu tư thường tìm kiếm cơ hội có lợi nhất nên lợi nhuận của việc thay thế nhập khẩu phải được giữ ở mức độ phù hợp với lợi nhuận xuất khẩu. Do vậy phải bảo hộ bằng thuế không được cao hơn mức độ trợ cấp xuất khẩu. 102
  46. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2011. Giáo trình Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Phương, 2015. Kinh tế phát triển: Căn bản và nâng cao. Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 3. Đinh Phi Hổ và Lê Thị Thanh Tùng, 2006. Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn. Nhà xuất bản thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 103