Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 40 trang Gia Huy 16/05/2022 3523
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_chup_anh_trinh_do_trung_cap_truong_cao_d.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TP.HCM   GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT CHỤP ẢNH NGÀNH: THIẾT KẾ & QUẢN LÝ WEBSITE TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ THANH GIANG Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
  2. MỤC LỤC 1. Bài 1: Sơ lược về nhiếp ảnh 5 2. Bài 2: Căn bản về nhiếp ảnh 8 3. Bài 3: Máy ảnh kỹ thuật số 12 4. Bài 4: Ống kính 16 5. Bài 5: Các chế độ chụp ảnh 25 6. Bài 6: Bố cục 28 7. Bài 7: Đường nét và biểu cảm trong nhiếp ảnh 35 8. Tài liệu tham khảo 40 2
  3. MỤC LỤC HÌNH ẢNH 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Nhiếp ảnh lấy từ thời gian ra một thoáng chốc và thay đổi cuộc sống bằng cách cầm giữ cái thoáng chốc ấy. DOROTHEA LANGE (1895-1965) – nữ nhiếp ảnh gia Mỹ. Dù mang hình thù, kiểu dáng nào đi nữa, máy ảnh số thực chất chỉ là một chiếc máy tính có ống kính không hơn không kém. Song song với việc sở hữu dễ dàng thì công nghệ lại biến máy ảnh số thành một thứ sản phẩm phức tạp đối với nhiều người vì tích hợp trong chiếc máy là quá nhiều lựa chọn lập trình sẵn. Những tiện nghi công nghệ khiến ta dễ quên rằng đằng sau chiếc máy ảnh là những gì không thể lập trình. Chiếc máy ảnh không tạo được một chút khác biệt nào. Tất cả những gì chúng ta làm là ghi nhận những gì ta đang nhìn thấy. Nhưng ta phải NHÌN THẤY. ERNST HAAS (1921-1986) – nhiếp ảnh gia Áo. 4
  5. BÀI 1 : SƠ LƯỢC VỀ NHIẾP ẢNH *Mục đích: - Ghi nhận lại một số thể loại nhiếp ảnh qua các thời kỳ và các loại máy ảnh qua các thời kỳ. 1.1.Nhu cầu ghi nhận và lưu trữ hình ảnh : Từ thời tiền sử, con người đã có nhu cầu ghi nhận lại những hình ảnh mà họ thấy được trước thiên nhiên trong sinh hoạt trong các nghi lễ quan trọng, bởi họ hiểu giá trị của hình ảnh rất quan trọng cho nhu cầu thông tin lưu trữ qua nhiều thế hệ thậm chí qua nhiều thời kỳ lịch sử. Qua đó, con người không những lưu giữ những hình ảnh hiện thực mà còn thể hiện những hình ảnh từ trí tưởng tượng và cả những ước mơ. 1.2. Sự ra đời và phát triển của nhiếp ảnh : Trước Công nguyên, người Trung Quốc và Hy Lạp đã khám phá ra những nguyên tắc cơ bản về quang học và kỹ thuật ghi nhận hình ảnh. Giữa thế kỷ XV, nhà danh họa Léonard de Vinci đã ứng dụng nguyên tắc “hộp tối” để ghi nhận hình ảnh trong quá trình thực hiện những bức tranh của ông thay cho công đoạn phác thảo. 1.3. Những bước phát triển của nghệ thuật nhiếp ảnh Cùng với thời gian, nhiếp ảnh được ứng dụng trong nhiều khía cạnh của đời sống. Trong khi tính chân thật được tôn vinh trong báo chí, nhu cầu khám phá cái đẹp vốn dĩ là một thiên tướng của con người. Khi những hiệu ứng về nguồn sáng, ánh sáng được khai thác khi chụp ảnh, những tiến bộ về quang học được ứng dụng để sản xuất những ống kính với nhiều tiêu cự khác nhau thì các nhà mỹ học đã hiểu ra rằng, nhiếp ảnh qua chiếc máy chụp là một phương tiện tuyệt vời để thể hiện những rung cảm thông qua nghệ thuật tạo hình, khai thác ánh sáng để hình thành một môn nghệ thuật mới mẻ nhưng vô cùng hấp dẫn, đó là nghệ thuật nhiếp ảnh. 5
  6. 1.4. Nhiếp ảnh trong đời sống đương đại: Ngày hôm nay, nhiếp ảnh không thể thiếu trong đời sống, sinh hoạt của con người, trong chúng ta không ít người đã từng bồi hồi xúc động trước những bức ảnh mà ta được chụp từ “ngày xưa“ đầy ắp kỷ niệm hoặc trước những bức ảnh chụp những người thân yêu từ xa gửi về hoặc lâu ngày không gặp. Qua những bức ảnh những quá khứ, con người như sống động trở lại, làm cho “thời gian dừng lại” đó là những giá trị vô song của nhiếp ảnh. Ngày nay, nếu không có nhiếp ảnh cuộc sống sẽ ”thiếu thốn” như thế nào (Ví dụ một đám cưới mà không được chụp hình thì buồn biết bao! Hoặc trên mặt báo bỗng nhiên không còn hình ảnh, trang báo sẽ tẻ nhạt đến dường nào!) cũng như những công nghệ hình ảnh khác không thể tách rời khỏi nhiếp ảnh. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã khiến nhiếp ảnh càng ngày càng trở nên phổ cập trong cuộc sống hơn. Biển Ninh Thuận Biển Côn Đảo 6
  7. Bài 2: CĂN BẢN VỀ NHIẾP ẢNH * Mục đích: - Phân loại các máy ảnh chụp phim và tìm hiểu về cấu trúc máy ảnh SLR và những điều cần biết về máy ảnh đơn giản. 2.1. Nguyên lý quang học 2.1.1.Nguyên lý hộp đen: Trong môi trường không khí đồng nhất, ánh sáng sẽ truyền theo đường thẳng. Một vật thể được nhìn thấy khi nó phát ra ánh sang hoặc phản chiếu ánh sáng từ một hay những nguồn sáng chiếu lên nó. Hộp đen là một chiếc hộp được thiết kế như một hình lập phương kín, một bề mặt đục lỗ tròn nhỏ và mặt đối diện được dán một lớp giấy kiếng mờ hoặc gắn một miếng kín đục. Khi ánh sáng đi từ chủ đề sẽ chui qua lỗ tròn và ảnh của chủ đề sẽ hiện trên kính mờ của mặt đối diện. 2.2.2.Một máy ảnh đơn giản: Hình ảnh ghi bằng hộp đen thường không được sắc nét hoặc tối đi (khi lỗ tròn càng lớn ảnh càng không rõ nét). Do vậy, khi đặt vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ có thể thay đổi độ lớn nhỏ để ảnh được rõ hơn. 2.2. Máy ảnh chụp phim 2.2.1. Phân loại 2.2.1.1.Phân loại theo cách sử dụng phim: Loại sử dụng phim 35mm. Loại này nhỏ gọn thông dụng giá thành vừa phải Loại sử dụng phim cuộn khổ lớn 70mm (phim 120): loại máy lớn, chất lượng cao, nhà nghề, giá thành khá cao. Loại sử dụng phim cuộn khổ lớn 70mm (phim 120): loại máy lớn, chất lượng cao, nhà nghề, giá thành khá cao. 2.2.1.2. Phân loại ứng dụng quang học: Loại máy khung ngắm thẳng : khung ngắm trực tiếp, sáng, nhưng hệ thống lấy nét phức tạp, hình ảnh qua khung ngắm và hình ảnh nhận được trên phim ít nhiều có độ lệch về góc nhìn (tùy theo nhà sản xuất). Hiện nay, còn rất ít hãng máy ảnh sản xuất máy ảnh loại này ngoại trừ một số máy nghiệp dư tự động lấy nét. 8
  8. Loại máy khung ngắm qua ống kính (SLR – Single Lens Reflex): hình ảnh qua khung ngắm và hình ảnh ghi lại từ ống kính hoàn toàn giống nhau, có thể thay đổi ống kính dễ dàng. 2.2.2. Cấu trúc máy ảnh chụp phim loại SLR (Single Lens Reflex): 2.2.3. Thân máy: Thân máy ảnh, được hình thành từ nguyên tắc hộp tối, ban đầu thuần túy là một hệ thống được vận hành theo những ứng dụng cơ học gồm những bộ phận lên phim (bằng tay hoặc tự động), màn trập và ổ màn trập, riêng một số máy ảnh có ống kính không tháo rời được thì màn trập và ổ màn trập có thể được thiết kế chung trên phần ống kính. Sau đó, thân máy được bổ sung thêm những bộ phận quang điện tử để thuận tiện trong việc cân chỉnh nội dung ánh sáng và độ sáng. *Tốc độ màn trập: Để chụp ảnh tốt, chúng ta cần hiểu rõ về tốc độ màn trập. Màn trập như một cánh cửa của một phòng tối và bên ngoài là trời sáng, khi mở cửa ánh sáng sẽ tràn vào và nhiều hay ít sẽ tùy thuộc vào thời gian mở cửa lâu hay mau. 9
  9. Trong máy ảnh, màn trập là miếng vải đen hay những miếng kim loại (thép, Titan) mỏng màu đen được thiết kế nằm giữa ống kính và phim. Thời gian mở cửa màn trập gọi là tốc độ màn trập được thể hiện bằng những chỉ số như : B-1-2-3-8- 15-30-60-125-500-1000-2000-4000 T, những chỉ số tốc độ màn trập đó biểu thị thời gian ánh sáng từ chủ đề được chụp ghi vào mặt phim. 2.2.4. Phim 2.2.4.1. Cấu tạo: Phim được cấu tạo bằng nhiều lớp, trải trên một bề mặt bằng nhựa trong suốt. Với phim trắng đen, lớp nhũ tương có công dụng ghi nhận hình ảnh là một lớp dung dịch keo chứa những hạt Nitrate Bạc, lớp chống lóe thường có màu xanh tím có tác dụng chống lại sự phản xạ ánh sáng giữa các lớp. Với phim màu, gồm 3 lớp nhũ tương riêng biệt để ghi nhận 3 màu căn bản: đỏ, xanh lá, xanh lơ. Ngoài ra, còn lớp chống lóe và trên cùng là lớp bảo vệ hạn chế nấm mốc và trầy xước. 10
  10. 2.2.4.2. Kích cỡ: Gồm 3 loại cơ bản là phim cuộn 35mm – phim 135 (có khung phim tiêu chuẩn là 24mm x 36mm), phim cuộn 70mm – phim 120 (có những khung phim tiêu chuẩn 6 x 4,5cm; 6x6cm; 6x7cm; 6x9cm). Trước kia còn có những loại phim ít thông dụng như phim 16mm, phim ÁP 21mm, phim Cardrix nay không còn sản xuất. 2.2.4.3. Độ nhạy Chỉ số được dùng để xác định độ bắt sáng của phim được viết tắt phổ thông là ISO (ký hiệu ASA và DIN không còn thông dụng), chỉ số ISO càng lớn, phim có độ bắt sáng càng nhạy, những chỉ số ISO: 25-50-100-200-400-800-1600-3200 thông dụng nhất là phim có độ nhạy 100-200-400- ISO 11
  11. Bài 3: MÁY ẢNH KỸ THẬT SỐ * Mục đích: - Thực hiện tìm hiểu công dụng của các bộ phận của máy ảnh kỹ thuật số và làm quen cách bố trí các nút chức năng trên một máy ảnh thông thường, liệt kê những ưu và nhược điểm của máy ảnh KTS. 3.1. Máy ảnh kỹ thuật số 3.1.1. Bộ phận cảm biến (Sensor): Đây là bộ phận rất quan trọng của máy ảnh KTS, là bộ phận ghi nhận hình ảnh thay cho phim nhựa truyền thống. Được chế tạo bởi một tổ hợp gồm rất nhiều các Diod cảm quang, đa số các nhà sản xuất dung công nghệ CCD (Charge – Coupled – Devices), một số khác dùng công nghệ CMOS (Active pixel sensors). Bộ cảm biến có kích thước càng lớn, dung lượng mỗi file ảnh sẽ lớn và cho chất lượng ảnh càng cao. 3.1.2. Điểm ảnh (Pixel): Là thành phần nhỏ nhất để hiển thị hình ảnh KTS. Độ nét và dung lượng hình ảnh 3.1.3. Độ phân giải của máy ảnh: Đó là số lượng điểm ảnh (pixel) tối đa mà máy ảnh có thể chứa trên một file ảnh. Kích thước của bộ cảm biến liên quan trực tiếp đến độ phân giải của máy ảnh, điểm ảnh hữu dụng càng lớn khi kích thước bộ cảm biến càng lớn. Thường độ phân giải của một máy ảnh KTS được hiển thị ngay trên thân máy. Để có hình ảnh với độ phân giải như phim truyền thống, máy ảnh KTS cần có độ phân giải trên 18Megapixel và khi đó kích cỡ của bộ cảm biến đạt được bằng khung phim (Full Frame) 35mm là 24mmx36mm. *Lưu ý : Khi một máy ảnh KTS có kích thước của sensor không bằng kích cỡ phim truyền thống (24x36mm) thì tiêu cự ống kính khi sử dụng sẽ được tính tùy thuộc vào kích cỡ (đường chéo) của sensor. 3.1.4. Dung lượng File ảnh: Đó là số điểm ảnh (pixel) chứa trong một file ảnh, số lượng điểm ảnh càng nhiều, ảnh càng phóng lớn được hơn. - Độ phân giải của một máy ảnh KTS chính là dung lượng tối đa của một ảnh mà máy có thể đạt tới. 12
  12. Trong máy ảnh KTS, người sử dụng có thể chọn nhiều dung lượng khác nhau cho chất lượng của file ảnh và được hiển thị bằng các ký tự S, M, L (Small, Medium, Large) hoặc kèm theo cả số điểm ảnh. 3.1.5. Định dạng file ảnh: Những máy ảnh KTS xử lý và lưu trữ hình ảnh tùy theo nhu cầu với các định dạng đuôi của các files dữ liệu theo các đuôi TIFF hoặc JPEG. - Đuôi RAW: Đuôi ảnh đặc trưng cho các máy nhà nghề, đây là một dạng ảnh đuôi thô, máy ảnh chỉ lưu lại dữ liệu đầu vào mà hoàn toàn không can thiệp vào các dữ liệu đó. Đuôi RAW luôn cho dung lượng ảnh cao nhất của một máy ảnh KTS. - Đuôi TIFF: Đuôi ảnh đã xử lý một phần các dữ liệu, dung lượng ảnh lớn (tương đương đuôi Raw), chất lượng hình ảnh tốt. - Đuôi JPEG: Đuôi ảnh đã xử lý và nén các dữ liệu, có dung lượng từ nhỏ đến lớn (S, M, L), chất lượng hình ảnh có bị giảm thiểu một phần, tiện lợi để lưu trữ và chuyển giao các file ảnh. Đa số những máy compact thường chỉ định dạng JPEG mà thôi. 3.1.6. Cân bằng trắng (White Banlance): Khi bộ cảm biến ghi nhận ánh sáng từ vật thể chụp, ánh sáng sẽ được xử lý thành 3 màu là : đỏ - xanh lá – xanh lơ sau đó được phối hợp lại để có màu của vật thể. * Các chế độ cân bằng trắng: Đó là cơ chế hiệu chỉnh màu sắc mà hầu hết các máy KTS đều phải có, nó cho phép người sử dụng chọn lựa các chế độ cân bằng màu sắc (khống chế độ áp sắc do môi trường chụp) để màu sắc của hình ảnh được trung thực. Thông thường có những chế độ cân bằng như sau : + Cân bằng tự động : Ký hiệu AWB (Auto White Balance), hiệu quả màu sắc tốt trong trường hợp ánh sáng ngoài trời, tốt tương đối trong những trường hợp khác. Đây cũng là chế độ cân bằng trắng được sử dụng phổ biến nhất. + Chuyên dụng cho ánh sáng trời : Ký hiệu mặt trời – Dirrect Sunli + Chuyên dụng cho trời râm mát: Ký hiệu căn nhà có bóng râm – Shade + Chuyên dụng cho trời u ám : Ký hiệu đám mây – Cloudy + Chuyên dụng cho đèn flash. Ký hiệu tia điện xẹt – Flash + Chuyên dụng cho ánh sáng đèn vàng. Ký hiệu bóng đèn tròn - Incandescent + Chuyên dụng cho bóng đèn neon. Ký hiệu bóng đèn dài – Fluorescent 3.1.7. Những vấn đề khác: Tùy theo mỗi dòng máy ảnh KTS, nhà sản xuất có thể cài đặt rất nhiều những chức năng khác như : 13
  13. + Chế độ chụp từng ảnh. Ký hiệu : + Chế độ chụp liên tục. Ký hiệu chụp nhiều files trong một giây, chuyên dụng cho chụp tình huống chuyển động, chụp thể thao. + Chế độ chụp BKT: chụp mỗi lần 3 files kế tiếp, 1 dự sáng, 1 trung bình, 1 thiếu sáng + Chế độ tự động chụp. Ký hiệu chế độ chụp bằng bộ phận điều khiển từ xa. Ký hiệu : 3.1.8. Thẻ nhớ: Lưu trữ các file ảnh. Tuỳ theo loại máy ảnh, tuỳ theo dung lượng, thẻ nhớ máy ảnh có nhiều loại khác nhau. 3.1.9. Những ưu và nhược điểm của máy KTS: 3.1.9.1. Ưu điểm: - Không dùng phim nên chủ nhân chiếc máy ảnh KTS có thể tha hồ bấm máy mà không phải bận tâm tiền mua phim. - Có thể thay đổi độ nhạy ISO cho mỗi lần chụp (trong khi máy phim phải thay cả cuộn phim). - Có thể xem ngay tức thời tấm ảnh đã vừa mới chụp hoặc chụp trước đó. - Có thể xóa bỏ ngay những bức ảnh không ưng ý. - Có thể gửi ảnh qua các mạng truyền dữ liệu như : email, internet, 14
  14. - Có thể chỉnh sửa, xử lý hình ảnh bằng những phần mềm hỗ trợ hoặc những phần mềm chuyên dụng. - Có thể chuyển đổi một ảnh màu thành ảnh đen trắng hoặc đơn sắc. - Không sợ bụi hay trầy xước trên ảnh. - Dễ dàng lưu trữ. 3.1.9.2. Khuyết điểm: - Giá thành còn tương đối cao. - Phải cẩn thận khi lưu trữ hay xóa các file ảnh hay format thẻ nhớ. - Các thẻ thường rất nhỏ và mỏng nên dễ thất lạc. - Khi được chụp trong điều kiện ánh sáng không được tốt, thông thường những file ảnh được xem là “sản phẩm thô” cần phải chỉnh sửa lại bằng các phần mềm xử lý ảnh mới hoàn chỉnh. 15
  15. Bài 4 : ỐNG KÍNH * Mục đích: - Quan sát và tìm hiểu những điều cần biết về vùng ảnh rõ, tiêu cự, khẩu độ, xích độ của ống kính. 4.1. Nguyên tắc quang học 4.1.1. Nguyên lý hộp đen: - Trong môi trường không khí đồng nhất, ánh sáng sẽ truyền theo đường thẳng. - Một vật thể được nhìn thấy khi nó phát ra ánh sáng hoặc phản chiếu ánh sáng từ một hay những nguồn sáng chiếu lên nó. - Ghi hình ảnh bằng hộp đen : Hộp đen là một chiếc hộp được thiết kế như một hình lập phương kín, một bề mặt đục lỗ tròn nhỏ và mặt đối diện được dán một lớp giấy kiếng mờ hoặc gắn một miếng kính đục, khi ánh sáng đi từ chủ đề sẽ chui qua lỗ tròn và ảnh của chủ đề sẽ hiện trên kính mờ của mặt đối diện. 4.1.2. Một máy ảnh đơn giản : Hình ảnh ghi bằng hộp đen thường không được sắc nét hoặc tối đi (khi lỗ tròn càng lớn ảnh càng không sắc nét). Do vậy, người ta đặt vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ có thể thay đổi độ lớn nhỏ (cửa điều sáng) để ảnh được rõ 16
  16. hơn, như vậy đã hình thành một chiếc máy ảnh đơn giản. 4.2.Tiêu cự ống kính: 4.2.1. Tiêu cự ống kính: Tiêu cự là khoảng cách nằm trên trục thấu kính được tính từ tâm thấu kính đến điểm hội tụ của nguồn sáng được chiếu từ vô cực (tia sáng song song) Thấu kính hội tụ Cửa điều sáng - Tiêu cự trung bình (còn gọi là ống kính Normal hoặc Standar): Một ống kính có tiêu cự trung bình khi tiêu cự đó có chiều dài tương đương với đường chéo của khung phim máy ảnh. Ví dụ : Với máy chụp phim 35mm, kích khung phim là 24mmx36mm, tiêu cự trung bình sẽ là 45mm – 50mm. - Tiêu cự ngắn (còn gọi là ống kính góc rộng, Wide hoặc Standar): Khi tiêu cự ống kính đó ngắn hơn tiêu cự trung bình (ngắn 17
  17. hơn 45mm). Đặc biệt, những ống kính có tiêu cự cực ngắn (dưới 14mm) được gọi là kính “mắt cá” hoặc Fish eye. - Tiêu cự dài (ống kính Tê – lê hay ống kính tầm xa): Khi tiêu cự ống kính đó dài hơn tiêu cự trung bình (dài hơn 50mm). - Tiêu cự thay đổi (ống kính Zoom): Ống kính có tiêu cự thay đổi được. Nếu tiêu cự thay đổi trong khoảng tiêu cự ngắn được gọi là Wide Zoom, nếu tiêu cự thay đổi trong khoảng tiêu cự độ dài được gọi là Tê-lê Zoom, nếu tiêu cự thay đổi được từ tiêu cự ngắn đến tiêu cự dài được gọi đơn giản là Zoom 4.2.2. Ý nghĩa các thông số trên ống kính DSLR: * Tiêu cự: Nếu máy có ống zoom, trên ống kính sẽ có vòng xoay để phóng to và thu nhỏ (thực ra là thay đổi tiêu cự xa-gần). Vòng xoay này cũng cho biết đang sử dụng tiêu cự nào. Ví dụ, trên ống kính 70-200mm ở ảnh minh họa dưới đây, ta có thể thấy tiêu cự đang được chỉnh ở mức 100mm. Nếu sử dụng ống fix (cố định), ống kính sẽ không có vòng xoay chọn tiêu cự. Ống kính này sẽ chỉ hiển thị tiêu cự duy nhất, ví dụ như 85mm trong bức ảnh dưới đây. 4.3. Ảnh hưởng của tiêu cự trên hình ảnh chụp: - Góc thu hình (không gian theo tiêu cự ống kính) - Với ống kính tiêu cự trung bình, hình ảnh thu được qua ống kính tưong tự như hình ảnh nhìn bằng mắt thường. - Tiêu cự ống kính càng ngắn, góc thu hình càng rộng - Tiêu cự ống kính càng dài, góc thu hình càng hẹp. 18
  18. 4.4. Khẩu độ ống kính : Để cân chỉnh dung lượng ánh sáng đi xuyên qua ống kính vào đến mặt phim, người ta đặt vào ống kính máy chụp một bộ phận điều chỉnh dung lượng ánh sáng, đó là khẩu độ ống kính. Tương tự, như hộp tối được đục lỗ nhỏ hay lớn để ánh sáng vào ít hay nhiều. Vòng điều chỉnh khẩu độ có những chỉ số khẩu độ và được tính toán như sau: Gọi OF là độ dài tiêu cự ống kính – D là đường kính của vòng tròn khẩu độ Hỉ số khẩu độ là kết quả của công thức sau: * Lưu ý : Dung lượng ánh sáng (đi vào phim) tương ứng với diện tích của vòng tròn khẩu độ nên chỉ số khẩu độ càng lớn thì dung lượng ánh sáng (đi vào phim) càng ít. 4.4.1. Khẩu độ tối đa Khẩu độ tối đa là mức tối đa mà cửa trập trên ống kính có thể mở tới. Khẩu độ được qui định bằng giá số f: giá số f càng nhỏ thì khẩu độ tối đa càng lớn. Các khẩu độ lớn như f2.8 hay thậm chí lớn cỡ f1.8 thường được sử dụng vì chúng cho phép ánh sáng vào nhiều hơn, nhờ đó bạn có thể chụp trong điều kiện thiếu sáng tốt hơn mà không bị mờ. Thông số f càng lớn thì khẩu độ càng nhỏ Khẩu độ tối đa trên các ống kính thường khác nhau. Khẩu độ tối đa có thể được kí hiệu là một số duy nhất (ví dụ như trong ống kính bên trái trong hình bên, hoặc được kí hiệu khoảng đầy đủ trong hình ống kính bên phải). Bạn có thể tìm thấy khẩu độ ở cuối ống kính, hoặc trên vòng xoay bộ lọc, hoặc ở cả 2 vị trí này. 19
  19. Trong bức ảnh phía trên, ống fix 85mm ở phía dưới có khẩu độ tối đa được kí hiệu là "1:1.8". Điều này có nghĩa rằng khẩu độ tối đa trên ống kính có tiêu cự không thay đổi này là f1.8. Trên ống kính Tamron 17-35mm ở bên phải, bạn có thể thấy khẩu độ được kí hiệu là "1:2.8-4". Điều này có nghĩa rằng khi bạn xoay vòng zoom (thay đổi tiêu cự), khẩu độ sẽ thay đổi từ f2.8 đến f4. Ở góc chụp rộng nhất 17mm, khẩu độ tối đa có thể mở đến f2.8, song ở tiêu cự 35mm khẩu độ chỉ có thể đạt tới f4. Tương tự như vậy, với các mức tiêu cự khác nhau trên các loại ống 28- 300mm và 18-200mm, khẩu độ tối đa với từng tiêu cự sẽ khác nhau. 4.4.2. Khoảng lấy nét Một số ống kính có ghi chú khoảng lấy nét trên ống kính. Thông thường, khoảng này được kí hiệu bởi cả 2 đơn vị foot (ft) và mét (m). Hãy tìm biểu tượng có ghi số dương ở phía bên trái và biểu tượng vô cực (∞) ở phía bên phải. Con số này sẽ cho biết khoảng cách tối thiểu mà ống kính có thể lấy nét. Một vài ống kính khác có tùy chọn MACRO cho phép bạn chụp gần hơn nữa, song thực ra đây không phải là chụp macro thực sự, do đó bạn sẽ không thể lấy nét ở khoảng cách quá gần. Dù sao, tùy chọn này cũng là khá tiện dụng nếu bạn không muốn phải mang theo một ống kính macro rời. Trong hình bên, có thể thấy ống kính Canon ở bên trái có ghi khoảng lấy nét ở phía dưới một lớp kính bọc, trong khi ống kính Tamron ở bên phải ghi khoảng lấy nét tối thiểu ngay trên thân ống. Các con số sẽ được thay đổi khi bạn xoay vòng nét. * Lưu ý rằng, trong nhiều trường hợp hãy tắt tính năng tự động lấy nét (AF) trước khi quay vòng nét, vì quay vòng lấy nét trong khi bật AF (Auto Focus) sẽ gây hư hại cho các linh kiện bên trong ống kính, trừ một số loại ống kính cho phép bạn vừa xoay vòng vừa lấy nét tự động mà không hư hại tới phần cơ điều khiển lấy nét tự động bên trong lens. 4.4.3. Đường kính ống kính/kích cỡ kính lọc: Trên ống kính, có thể thấy kí hiệu phi (Φ) đứng cạnh một con số. Biểu tượng này cho biết đường kính của mặt trước ống kính và cũng chính là kích cỡ kính lọc phù hợp để kết hợp cùng ống kính. Ta có thể thấy biểu tượng này ở cả bên dưới nắp đậy ống kính. Khi cần mua kính lọc, sẽ biết được chính xác đường kính cần chọn là bao nhiêu. 20
  20. 4.4.4. Vòng xoay khẩu độ: Đây là một tính năng không có mặt nhiều trên các mẫu ống kính máy ảnh số hiện đại, do hiện nay khẩu độ chủ yếu do thân máy điều chỉnh (người dùng sẽ chọn khẩu độ trên bảng điều khiển của thân máy). Vòng xoay khẩu độ là một tính năng phổ biến từ thời máy ảnh phim lấy nét bằng tay, do thân máy sẽ lựa chọn tốc độ đóng cửa trập và khẩu độ sẽ được đặt trên ống kính. Các ống kính có vòng xoay khẩu độ có giá tương đối rẻ so với các loại ống kính số mới sản xuất. Ta có thể sử dụng chúng vào các mục đích đặc biệt như chụp macro, hoặc lựa chọn ống fix có khẩu độ lớn với giá chỉ bằng một phần nhỏ các loại ống kính hiện tại. Tuy vậy, sẽ phải gắn thêm một vòng Adapter đặc biệt để gắn ống kính loại này vào thân máy. Hãy lưu ý rằng chúng đều là các ống lấy nét bằng tay. 4.4.5. Khoảng cách siêu lấy nét (Hyperfocal Distance) Nếu ống kính là loại Zoom, sẽ không thấy tùy chọn này. Nếu có ống fix, đặc biệt là các thế hệ cũ, sẽ thấy một hàng số giống như hàng số đối xứng, có trung tâm là kí tự | (nằm ngay phía dưới hàng số màu da cam) trong hình dưới: Thứ tự các dòng số trong hình trên, từ trên xuống: - Khoảng lấy nét (hàng trên màu trắng: đơn vị foot, hàng dưới màu da cam: đơn vị mét). - Khoảng siêu lấy nét. - Vòng xoay khẩu độ. Thông số khoảng cách siêu lấy nét sẽ cho biết phần nào trong bức ảnh của sẽ nằm trong vùng nét ở các mức khẩu độ khác nhau. Trong bức ảnh trên, khẩu độ được chọn là f16, khoảng lấy nét là 5m (15 ft). Khi nhìn vào dòng số cho biết khoảng siêu lấy nét, sẽ thấy số 16 ở bên trái và ở bên phải. Vạch tương ứng với số 16 ở bên trái cho biết khoảng cách từ máy tới điểm gần nhất nằm trong vùng nét khi đặt khoảng lấy nét là 5 mét ở f16. Trong trường hợp này, con số trên là 2,75m. Vạch tương ứng với số 16 ở bên phải tương ứng với vô cực. Như vậy, ở f16 sẽ lấy được khoảng từ 2,75m tới vô cực trong vùng nét. 21
  21. Có thể thấy, từ dòng số khoảng siêu lấy nét, vô cực tương ứng với con số 16 ở bên phải, do đó sẽ có DOF rộng nhất ở f16 nếu lấy nét ở 5 m. Lưu ý không lấy nét trên một vật thể, thay vào đó chỉ chọn vùng nét bằng cách xoay vòng lấy nét. Nếu lấy nét ở vô cực, vùng nét sẽ chỉ nằm từ khoảng cách 5m tới vô cực (ước tính), song nếu lấy nét ở 2m vô cực sẽ không nằm trong vùng nét. Dấu chấm màu đỏ trên ống kính là điểm lấy nét khi chụp phim hồng ngoại. Khi chụp bằng phim hồng ngoại, sẽ phải chọn điểm lấy nét khác thông thường vì dải sáng hồng ngoại khác với những gì mắt người nhìn thấy. 4.5. Xích độ: Xích độ là khoảng cách từ mặt phim đến vật thể được chụp (rõ nét). Một ống kính có xích độ tốt khi điều chỉnh xích độ ở vô cực, hình ảnh nhận được luôn luôn rõ nét. Thông thường ống kính có xích độ tối thiểu (chụp rõ nét ở khoảng cách gần nhất) khoảng 50cm đến 30cm; những ống kính Macro chuyên dụng dùng chụp cận cảnh sẽ có xích độ tối thiểu ngắn hơn. 4.6. Vùng ảnh rõ (Dept of Field): Vùng ảnh rõ của một bức ảnh là một phàn khoảng không gian trước và sau của chủ đề (điểm được lấy nét) có độ nét rõ trên bức ảnh đó, ngoài vùng ảnh rõ này không gian còn lại của ảnh sẽ mờ dần đi. Vùng ảnh rõ nông hay sâu (độ nét sâu nhiều hay ít) tùy thuộc vào những yếu tố sau: 4.6.1.Yếu tố khẩu độ: Khẩu độ đóng càng nhỏ(8-11-16-22-32 ) vùng ảnh rõ càng sâu, hậu cảnh rõ. Khẩu độ mở càng lớn ( 2-28-35-4 ) vùng ảnh rõ càng nông hậu cảnh mờ 22
  22. 4.6.2.Yếu tố tiêu cự: Tiêu cự càng ngắn ( 28mm-20mm-17mm ) vùng ảnh càng sâu Tiêu cự càng dài ( 105mm-135mm-200mm-300mm ) vùng ảnh càng nông 4.6.3.Yếu tố xích độ: Xích độ đó là khoảng cách từ mặt khung phim đến điểm lấy nét Xích độ càng dài vùng ảnh rõ càng sâu Xích độ càng ngắn vùng ảnh rõ càng nông Do đó, khi chụp càng xa vùng ảnh rõ càng sâu; khi chụp gần, cận cảnh vùng ảnh rõ càng nông 23
  23. 4.7. Hướng chiếu sáng: Hướng chiếu sáng có vai trò khá quan trộng khi chụp ảnh, khai thác hoặc làm chủ được nguồn sáng sẽ tạo những bức ảnh vừa ý. Trong phần này, chúng ta chỉ tìm hiểu về nguồn chiếu sáng tự nhiên (ánh sáng trời) tuy thế nó vẫn đúng khi ta chiếu sáng đối tượng chụp bằng một nguồn sáng duy nhất. Hướng xuôi sáng (thuận sáng) là khi nguồn sáng chiếu thẳng vào đối tượng, các chi tiết bề mặt của đối tượng và bối cảnh sẽ hiển thị khá đầy đủ nhưng không gian ảnh thiếu chiều sâu, đối tượng chụp bị dẹt, không nổi khối. Khi nguồn sáng chiếu xiên thuận, đối tượng sẽ nổi khối vì có bên sáng, bên tối. Trường hợp này, nếu tính toán theo phần sáng tối bị mất chi tiết và ngược lại, tốt hơn hết là ta lấy ở giữa hai vùng sáng tối. Ánh sáng xiên sẽ tốt nhất khi nguồn sáng xiên 45 độ, khi đó đối tượng đươc chiếu sáng 2/3 đối tượng. 24
  24. Bài 5: CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP ẢNH * Mục đích: - Chụp ảnh theo những chế độ chụp ảnh thông dụng, chế độ chụp ảnh tự động. 5.1. Những chế độ chụp ảnh thông dụng: 5.1.1. Tự động tốc độ (hay còn gọi là chế độ tự động ưu tiên khẩu độ): Chủ động chọn khẩu độ trước, khi đó tốc độ màn trập sẽ tự động thích ứng theo. Ví dụ khi muốn vùng ảnh rõ sâu hay nông, ta phải chọn khẩu độ thích hợp. 5.1.2. Tự động khẩu độ: Chúng ta chủ động chọn tốc độ trước, khi đó khẩu độ ống kính sẽ tự động thích ứng theo. Ví dụ muốn bắt đứng hoặc làm mờ nhòe một chủ thể chuyển động, chúng ta phải chọn tốc độ thích hợp trước. 5.1.3. Tự động theo chương trình: Đây là chế độ tự động cả khẩu độ và tốc độ, với chế độ này tùy theo điều kiện ánh sáng, máy ành sẽ tự hoạt động theo từng cặp thông số khẩu độ và tốc độ được lập trình sẵn. Chế độ này rất tiện lợi khi chụp sinh hoạt, kỷ niệm, phong cảnh trong những điều kiện ánh sáng không quá yếu 5.1.4. Chế độ tự động Auto: Ký hiệu Auto+ ký hiệu chiếc máy (thường màu xanh). Chế độ này giống như chế độ tự động P nhưng hỗ trợ điều chỉnh khi thay đổi tiêu cự ống kính, tự động bổ sung đèn Flash khi cần thiết. Ví dụ khi chụp với ống kính Tê – lê tiêu cự dài, tốc độ màn trập sẽ tự động cao hơn nhằm giúp ảnh không bị nhòe do rung máy. 5.2. Các chế độ tự động chuyên dụng: Những chế độ tự động này được cài đặt sẵn trong bộ nhớ của máy để có thể thích ứng một cách tối ưu cho những trường hợp chụp đặc biệt, nó được hiển thị bằng những ký hiệu: - Chụp ảnh phong cảnh: Ký hiệu trái núi Thông thường khi chụp phong cành, ta cần độ nét càng sâu càng tốt. Với chế độ này, khẩu độ ống kính sẽ tự động điều chỉnh để luôn đóng nhỏ để đáp ứng được yêu cầu trên. - Chụp ảnh chân dung: Ký hiệu đầu người 25
  25. Với chế độ này, ống kính luôn mở khẩu độ lớn khiến vùng ảnh rõ rất nông với công dụng xóa mờ hậu cảnh làm khuôn mặt người nổi bật hơn. - Chụp ảnh thể thao: Ký hiệu người đang chạy Chế độ này máy ảnh chỉ hoạt động với tốc độ màn trập nhanh trên 1/125s cho phép bắt đứng những đối tượng chuyển động nhanh. - Chế độ chụp cận cảnh: Ký hiệu Khi muốn chụp ảnh cận cảnh như bông hoa, côn trùng chế độ này hỗ trợ rất tốt để có thể chụp thật gần, lấy nét mau và chống rung máy - Chế độ chụp đêm: Ký hiệu mặt trăng BẢNG CÂN SÁNG MẪU ISO 100 Tình trạng ánh Khẩu độ Tốc độ Chế độ chuyên dụng này cho phép sáng chụp ành thành phố ban đêm với kết quả khá Nắng chói chang 22 1/125s tốt, khi đó máy ảnh sẽ hoạt động với tốc độ rất chậm, có thể chậm đến nhiều giây đồng hồ và Nắng gắt 16 125 hiệu chỉnh phần đo sáng có khấu trừ giữa vùng Nắng tốt 11 125 sáng và vùng tối. Nắng nhẹ 8 125 - Chụp người với cảnh đêm: Ký hiệu Râm mát 8 60 Nhiều mây-Bóng 5.6 60 râm Cho phép chụp người ban đêm đồng Âm u 5.6 30 thời lấy thêm được bối cảnh. AS lùa (Ngoài trời 4 30 - Các chế độ khác : Một số máy ảnh có tắt nắng thể cài đặt thêm những chế độ chuyên dụng Lưu ý: Khi tăng một nấc tốc độ đồng thời khác như chụp cảnh tuyết, chụp nến sinh nhật, mở lớn một nấc khẩu độ (chỉ số khẩu độ nhỏ hơn) thì giá trị ánh sáng không thay đổi chụp em bé, (tương tự cho trường hợp ngược lại) 5.2.1. Các chế độ chụp đèn flash – in (đèn flash dính theo máy): - Ký hiệu : Chế độ tự động bật Flash khi ánh sáng yếu - Ký hiệu : Chế độ thường trực có đèn flash dù ánh sáng thiếu hay đủ, chế độ này hiệu quả khi chụp kỷ niệm ngoài trời khi ngược ánh sáng giúp mặt người bớt bị tối. - Ký hiệu : Chế độ chụp ban đêm hoặc điều kiện ánh sáng yếu nhưng vẫn không dùng đèn flash. 26
  26. - Ký hiệu : Chế độ chống hiện tượng mắt đỏ khi chụp người 5.2.2. Các chế độ tự cân chỉnh: Với chế độ này người chụp phải chủ động chọn các thông số về khẩu độ, tốc độ thích ứng với độ nhạy ISO của phim hoặc ISO đã được cài đặt trên máy KTS sao cho dung lượng ánh sáng là vừa đủ (đúng sáng). Để dễ dàng cân chỉnh chế độ này, chúng ta xem bảng hướng dẫn sau. Bảng hướng dẫn này dựa trên độ nhạy ISO là 100 Để hỗ trợ khi chụp ảnh bằng chế độ MANUEL các máy ảnh thường có bộ phận đo sáng được hiển thị trong khung ngắm hoặc trên màn hình. 27
  27. Bài 6 : BỐ CỤC * Mục đích: - Thực hiện sắp xếp các loại bố cục của ảnh. Phân loại các đường mạnh và điểm mạnh. 6.1. Khái niệm 6.1.1.Bố cục cân đối: Chia không gian ảnh làm hai phần tương đương nhau theo đường thẳng đứng, đường nằm ngang, đường chéo hoặc đường cong. Một bố cục cũng được xem là cân đối khi chủ thể được đặt vào giữa ảnh. Cân đối theo trục đứng Cân đối theo trục ngang Cân đối theo 2 trục chéo 28
  28. Cân đối theo đường chéo Cân đối theo 2 trục đứng, ngang Cân đối theo đường cong 6.1.2. Bố cục chuẩn mực: Đây là hình thức bố cục được sử dụng phổ biến nhất, nó được xem là “tỷ lệ vàng” là chuẩn mực kinh điển, không riêng gì cho nhiếp ảnh mà cả những ngành mỹ thuật khác nữa. Bố cục chuẩn mực tạo nên một không gian sắp đặt hài hòa, có chính, có phụ. 29
  29. 6.2. Phân loại: 6.2.1. Đường mạnh – điểm mạnh: 6.2.1.1. Đường thẳng đứng – đường nằm ngang: Người ta chia mỗi chiều của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông – giới hạn không gian của ảnh) ra làm 3 phần bằng nhau, từ đó vẽ những đường song song với các cạnh. - Hai đường song song với cạnh nằm ngang gọi là hai đường mạnh nằm ngang. - Hai đường song song với chiều đứng gọi là hai đường mạnh thẳng đứng - Bốn giao điểm của các đường mạnh cho chúng ta 4 điểm được gọi là 4 điểm mạnh. - Dựa trên các đường mạnh chúng ta có thể chia không gian thành nhiều phần hoặc đặt những thành phần cần nhấn mạnh của bối cạnh hoặc gắn với đường mạnh, điểm mạnh. 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 Đường mạnh nằm ngang Các điểm mạnh Đường mạnh thẳng đứng 6.2.1.2. Đường chéo – đường cong: Một đường chéo hay một đường cong được xem là mạnh khi: Xuất phát từ một góc của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông) đến điểm chia 1/3 của cạnh đối diện hoặc xuất phát từ điểm 1/3 của cạnh này đến điểm 1/3 của cạnh kia như vậy chúng ta có nhiều đường chéo hoặc đường cong mạnh. 30
  30. 6.2.2. Vùng mạnh – vùng tựa: 6.2.2.1. Vùng mạnh: Một vùng mạnh được hình thành bởi một đường mạnh và hai điểm mạnh nằm trên đường mạnh đó. Như vậy, 4 trục của các đường mạnh chúng ta có 4 vùng mạnh. Bà cụ và 2 quài chuối nằm trên 2 vùng mạnh và khuôn mặt bà cụ rơi vào điểm mạnh 6.2.2.2. Vùng tựa: Là vùng nằm tại 4 góc của không gian ảnh, trong những trường hợp nếu ứng dụng vùng tựa, bố cục ảnh sẽ vững vàng hơn, vùng tựa còn rất hiệu quả khi dùng để “gói” không gian khi hậu cảnh quá trống trải, dư thừa. 31
  31. 6.3. Bố cục hỗn hợp: Trong thực tế, nhiều trường hợp để tạo bố cục phong phú, uyển chuyển chúng ta có thể vận dụng cùng một lúc 2 hay nhiều phương thức bố cục. 32
  32. 6.4. Bố cục trong ảnh chân dung: Với ảnh chân dung, khuôn mặt người là chủ thể của bức ảnh. Do vậy, nếu chụp chân dung cả người hay 2/3 người, ta nên đặt khuôn mặt (đầu) vào điểm mạnh hay đường mạnh phía bên trên. Với chân dung nửa người, ta nên đặt 1 hay 2 con mắt của người mẫu nằm trên đường mạnh phía bên trên 6.5. Bố cục phá cách: Một khi một bức ảnh có bố cục không theo một phương thức nào cụ thể hoặc còn phá bỏ các qui phạm, tạo được “cú sốc”, ấn tượng đặt biệt trong tạo hình, chúng ta 33
  33. có thể xem đó là một bố cục phá cách. Vì vậy, bố cục phá cách thường rất khó và ít khi xuất hiện. 34
  34. Bài 7 : ĐƯỜNG NÉT VÀ TÍNH BIỂU CẢM TRONG NHIẾP ẢNH * Mục đích: - Thực hiện chụp ảnh theo những loại đường nét và tính biểu cảm của ảnh. Phân loại không gian ảnh theo tiêu cự, góc độ máy, sắc độ và màu sắc. 7.1.Đường nét 7.1.1.Đường thẳng đứng : Khi đứng trong một rừng thông hoặc đứng trước những hàng cây vươn thẳng ta luôn có cảm giác phấn chấn và mạnh mẻ. Tất cả hững cảm giác có được là do những đường thẳng đứng mạnh mẻ vươn cao trong không gian, tạo nên một bối cảnh gồm những đường thẳng đứng luôn cho ta cảm giác vững vàng, nghiêm trang, mạnh mẻ, 7.1.2. Đường nằm ngang: Đường nét là một phần quan trọng được khai thác trong một bối cảnh, ngoài yếu tố tạo hình đường nét còn giữ vai trò “phát ngôn” cho nội dung bức ảnh. Những hàng cột to lớn, những hàng cây vươn thẳng tạo cho ta cảm giác phấn chấn và mạnh mẽ. Tất cả những cảm giác đó là do những đường thẳng đứng mạnh mẽ vươn cao trong không gian tạo nên sự vững vàng nghiêm trang, mạnh mẽ. 35
  35. 7.1.3. Đường chéo: Đường chéo luôn cho một cảm giác mạnh mẻ, vươn lên. Một bối cảnh được khai thác bởi đường chéo sẽ thể hiện sự sinh động, sự cố gắng, vươn lên hay hàm chứa một nội dung mang tính thử thách nếu chụp từ góc độ từ dưới lên. 7.1.4. Đường cong, đường uốn lượn: Một bối cảnh trong một bối cảnh với những đường cong hay đường uốn lượn Những giải đồi cát mềm mại với những mảng đậm nhạt nhờ áng nắng đổ xiên trong sáng sớm hoặc buổi chiều tà, tạo nên những đường nét mềm mại rất ấn tượng có thể làm mê hoặc bất cứ nhà nhiếp ảnh nào đã từng nhìn thấy. Một bố cục ảnh trong một bối cảnh với những đường cong hay đường uốn lượn luôn cho người xem cảm giác mềm mại, nhẹ nhàng éo lả và nhiều 36
  36. cảm xúc. 7.1.5. Đường đồng qui: Khi muốn tạo nên một sự tập trung thị giác vào một điểm nào đó, nhà nhiếp ảnh có thể khai thác những đường đồng qui. Đường đồng qui cũng được dùng khi chúng ta muốn thể hiện sự đồng tâm hiệp lực. 7.1.6. Đường zic zắc: Để diễn tả một vấn đề trục trặc, khó khăn khi một bối cảnh gồm những đường zic zắc là rất thích hợp, tuy thế đường zic zắc cũng có thể diễn cảm sự nhí nhảnh, vui nhộn, 7.1.7. Đường viễn vọng: Một con đường sâu hun hút giữa hai hàng cây thẳng tắp, trên một hành lang dài giữa hàng cột đều đặn, trên một đường ray xe lửa xa dần đến hút mắt, Đó là tác dụng trong bối cảnh của đường viễn vọng, một loại đường nét cũng rất thường được khai thác. 37
  37. 7.1.8. Đường hỗn hợp: Để diễn đạt sự nhộn nhịp như cảnh sinh hoạt một buổi chợ hay phố phường đông đúc kẻ ngược, người xuôi. Hoặc giả để diễn đạt sự bế tắc, bề bộn, rắc rối, chúng ta nên khai thác bối cảnh, với nhiều loại đường nét cùng hiện diện trong một không gian, đó được gọi là đường hỗn hợp. 38
  38. 7.2. Không gian ảnh: 7.2.1.Theo tiêu cự: Luật viễn cận theo tiêu cự ống kính ảnh hưởng đặt biệt đến không gian ảnh. Với ống kính rộng, tiêu cự càng ngắn các khoảng cách được kéo dài ra càng nhiều hơn so với thực tế 7.2.2.Theo góc độ máy: Chọn lựa góc độ máy khi chụp ảnh cũng rất cần được lưu ý, với góc chụp từ trên cao chụp xuống các chi tiết và đường nét trên mặt phẳng ngang sẽ được bày trải đầy đủ hơn. Vì thế không gian ảnh được thể hiện rộng hơn góc máy ngang, góc máy ngang làm cho không gian mặt phẳng ngang thu hẹp lại.Với máy chụp ở góc độ thấp sẽ cho những không gian lạ mắt, tạo hiệu quả cao vút cho những đường nét thẳng đứng. 39
  39. 7.2.3.Theo sắc độ: Một bức ảnh có sắc độ nhạt sẽ làm không gian thoáng đạt, mở rộng hơn bức ảnh có sắc độ đậm. Nói tóm lại những mảng sắc độ tạo thành nhịp điệu hòa vào hậu cảnh, bức ảnh sẽ có không gian sâu hơn. 7.2.4. Theo màu sắc Không gian ảnh sẽ thoáng đạt, rông rãi với bối cảnh màu lạnh (các màu xanh) và sẽ cho cảm giác chật hẹp với bối cảnh màu nóng. 40