Giáo trình Lập trình Hướng đối tượng - Bài thực hành - Chương 4: Đa hình - Đại học Giao thông vận tải TP.HCM

doc 8 trang hoanguyen 4350
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Lập trình Hướng đối tượng - Bài thực hành - Chương 4: Đa hình - Đại học Giao thông vận tải TP.HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_lap_trinh_huong_doi_tuong_bai_thuc_hanh_chuong_4.doc

Nội dung text: Giáo trình Lập trình Hướng đối tượng - Bài thực hành - Chương 4: Đa hình - Đại học Giao thông vận tải TP.HCM

  1. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM KHOA CNTT MÔN HỌC LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG BÀI THỰC HÀNH CHƯƠNG 4: ĐA HÌNH Bài 1: Tạo một lớp mới ColMbr là lớp cơ sở cho các lớp dẫn xuất Student và Alumni. Lớp ColMbr có mô tả như sau: - Có các thành viên dữ liệu private là const unsigned idNbr (ID number) và string name. Hai thành viên dữ liệu này được yêu cầu khi tạo đối tượng thuộc lớp ColMbr. - Các hàm thành viên gồm: o Một constructor o Một phương thức setName để gán một chuỗi cho name o Một hàm ảo display để hiển thị các thành viên dữ liệu private o Một hàm thuần ảo addClass Lớp Student được dẫn xuất từ lớp ColMbr có các thành viên dữ liệu private là unsigned credHrs (số giờ tính chỉ tích lũy được), unsigned qualPts (số điểm tích lũy được) và string degSought (thứ hạng đạt được) bao gồm các giá trị: "AA", "AS", "AAS", hoặc "Unspecified". Các phương thức public là: o Một constructor với các tham số mặc định credHrs=0, qualPts=0, degSought="Unspecified". o Một phương thức setDegree để đặt degSought là một trong các giá trị hợp lệ hoặc “Unspecified” trong trường hợp ngược lại o Phương thức addClass nhận 2 tham số là số nguyên (int) và cộng chúng với credHrs và qualPts tương ứng o Phương thức getGPA trả về một giá trị double biểu diễn điểm trung bình của của một student bằng cách lấy qualPts chia cho credHrs. Nếu credHrs=0 thì trả về 0 Trang 1
  2. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành o Một phương thức display để hiển thị các thông tin về một student như: idNbr, name, GPA, and degree sought Lớp Alumni được dẫn xuất từ lớp ColMbr có các thành viên dữ liệu private là Date dateGrad (ngày tốt nghiệp) và string degree (bằng cấp có được). Các phương thức public là: o Một constructor yêu cầu các tham số: idNbr, name, 03 số nguyên biểu diễn tháng, ngày, năm tốt nghiệp và degree của một Alumni o Phương thức display để hiển thị các thông tin về một alumni như: idNbr, name, date graduated và degree o Phương thức addClass không làm gì cả (nhưng cần phải có để cho Alumni là một lớp cụ thể) Đây là tập tin chương trình để test các lớp trên: colMbrTest.cpp có nội dung như sau: #include #include #include "colMbrs.h" int main() // Driver // { ColMbr *cMbr[4]; // array of base-class pointers int i; // index to array // Create some college members (maybe read from a file?) cMbr[0] = new Student( 12345, "Steven DiFranco", 15, 33, "AA" ); cMbr[1] = new Alumni( 98765, "Don Green", 12, 15, 1978, "AAS" ); cMbr[2] = new Alumni( 24680, "Henry Thoreau", 5, 22, 1846, "AA" ); cMbr[3] = new Student( 13579, "Millenia Best" ); // display the array cout display(); // no need to check type field or cast cout << endl; } Trang 2
  3. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành // test addClass for student cMbr[3]->addClass( 3, 12 ); cMbr[3]->display(); cout << endl; system("PAUSE"); return 0; } Có thể lấy giao tiếp (date.h) và cài đặt (date.cpp) của lớp Date ở bài thực hành chương 1 để sử dụng. Chú ý: Tất cả các giao tiếp và cài đặt của các lớp của các bạn đều nằm trong một tập tin duy nhất là colMbrs.h. Bài 2: Hệ thống tính lương cho một công ty Cho biểu đồ lớp sau: Employee SalariedEmployee CommissionEmployee HourlyEmployee BasePlusCommissionEmployee Công ty có 04 loại nhân viên được trả lương hàng tuần. Trong đó: Nhân viên lãnh lương cố định không tính đến giờ làm việc: SalariedEmployee. Nhân viên lãnh lương theo giờ: Nếu số giờ làm việc trên 40 thì tính thêm gấp 1.5 so với giờ bình thường ( 40): (HourlyEmployee). Nhân viên viên huê hồng: lãnh lương theo tỉ lệ bán được: (CommissionEmployee). Trang 3
  4. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành Nhân viên huê hồng có lương cơ bản: Lương được lãnh bằng lương cơ bản + tỉ lệ bán được: (BasePlusCommissionEmpoyee). Lớp nhân Employee gồm: Các dữ liệu thành viên private là: string firstName, string lastName và string socialSecurityNumber (số bảo hiểm xã hội) Một constructor nhận 03 tham số là 03 chuỗi biểu diễn firstName, lastName và socialSecurityNumber tương ứng Các phương thức get và set để lấy/đặt các thành viên dữ liệu private Hàm thành viên thuần ảo double earnings() để cho lớp Employee là lớp cơ sở trừu tượng Phương thức ảo void print() const để thực hiện đa hình Lớp SalariedEmployee gồm: Một constructor với tham số mặc định weeklySalary=0 Thành viên dữ liệu private weeklySalary (lương tuần) Các phương thức set/get để đặt/lấy weeklySalary Lớp HourlyEmployee gồm: Các thành viên dữ liệu private là: double wage (lương trên/1giờ) và double hours (số giờ làm việc trong tuần) Một constructor với 02 tham số mặc định là wage=0 và hours=0 Các phương thức set/get để đặt/lấy wage và hours Lớp CommissionEmployee gồm: Các thành viên dữ liệu private là: double grossSales (tổng doanh số bán) và double commissionRate (tỉ lệ huê hồng) Một constructor với 02 tham số mặc định là grossSales=0 và commissionRate=0 Các phương thức set/get để đặt/lấy grossSales và commissionRate Trang 4
  5. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành Lớp BasePlusCommissionEmployee gồm: Thành viên dữ liệu private là baseSalary (lương cơ bản/tuần) Một constructor với tham số mặc định là baseSalary=0 Các phương thức set/get để đặt/lấy baseSalary Hãy viết giao tiếp và cài đặt cho các lớp trên. Các tập tin chứa giao tiếp (.h) gồm: employee.h salaried.h hourly.h commission.h baseplus.h Các tập tin chứa cài đặt (.cpp) gồm: employee.cpp salaried.cpp hourly.cpp commission.cpp baseplus.cpp Tập tin chương trình để test các lớp trên được cho như sau: // Driver for Employee hierarchy. #include using std::cout; using std::endl; using std::fixed; #include using std::setprecision; #include Trang 5
  6. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành using std::vector; #include #include "employee.h" // Employee base class #include "salaried.h" // SalariedEmployee class #include "commission.h" // CommissionEmployee class #include "baseplus.h" // BasePlusCommissionEmployee class #include "hourly.h" // HourlyEmployee class int main() { // set floating-point output formatting cout employees( 4 ); // initialize vector with Employees employees[ 0 ] = new SalariedEmployee( "John", "Smith", "111-11-1111", 800.00 ); employees[ 1 ] = new CommissionEmployee( "Sue", "Jones", "222-22-2222", 10000, .06 ); employees[ 2 ] = new BasePlusCommissionEmployee( "Bob", "Lewis", "333-33-3333", 300, 5000, .04 ); employees[ 3 ] = new HourlyEmployee( "Karen", "Price", "444-44-4444", 16.75, 40 ); // generically process each element in vector employees Trang 6
  7. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành for ( int i = 0; i print(); // downcast pointer BasePlusCommissionEmployee *commissionPtr = dynamic_cast ( employees[ i ] ); // determine whether element points to base-salaried // commission worker if ( commissionPtr != 0 ) { cout getBaseSalary() setBaseSalary( 1.10 * commissionPtr->getBaseSalary() ); cout getBaseSalary() earnings() << endl; } // end for // release memory held by vector employees for ( int j = 0; j < employees.size(); j++ ) { // output class name Trang 7
  8. Lập trình hướng đối tượng – Thực hành cout << "\ndeleting object of " << typeid( *employees[ j ] ).name(); delete employees[ j ]; } // end for cout << endl; return 0; } // end main Trang 8