Giáo trình môn học Lập và phân tích dự án đầu tư - Trình độ: Cao đẳng - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trường Cao đẳng giao thông vận tải Trung Ương I

pdf 80 trang Gia Huy 19/05/2022 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học Lập và phân tích dự án đầu tư - Trình độ: Cao đẳng - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trường Cao đẳng giao thông vận tải Trung Ương I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_hoc_lap_va_phan_tich_du_an_dau_tu_trinh_do_ca.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn học Lập và phân tích dự án đầu tư - Trình độ: Cao đẳng - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trường Cao đẳng giao thông vận tải Trung Ương I

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ban hà nh theo Quyế t đị nh số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngà y 31/10/2017 của Hiệ u trưởng Trường Cao đẳng GTVT Trung ương I Hà Nội, 2017 1
  2. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH Môn học: Lập và phân tích dự án đầu tƣ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Hà Nội – 2017 2
  3. Mục lục Lời nói đầu: 4 Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ 1. Đầu tƣ và đầu tƣ phát triển 5 2. Dự án đầu tƣ .8 3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học 11 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu 12 Chƣơng 2: Trình tự, nôi dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự án đầu tƣ 1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tƣ 13 2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tƣ 20 3. Hình thức của một dự án .22 Chƣơng 3: Nghiên cứu vê thị trƣờng trong dự án đầu tƣ 1. Vai trò và mục tiêu nghiên cứu thị trƣờng của dự án 25 2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất 26 3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trƣờng dự án .27 4. Xây dựng sản phẩm của dự án 29 5. Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tƣơng lai 31 6. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị cho sản phẩm dự án 31 Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ 1. Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dƣ án đầu tƣ 32 2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật dự án 32 3. Xác định công suất của dự án 33 Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ 1. Mục đích, vai trò và yêu cầu trong phân tích tài chính dự án .37 2. Một số nội dung cần xem xét khi khi tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tƣ 37 3. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tƣ 43 Chƣơng 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trƣờng trong dự án đầu tƣ 1. Sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng trong dự án đầu tƣ .53 2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội 54 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án đầu tƣ 55 4. Đánh giá tác động của môi trƣờng trong lập dự án đầu tƣ .58 Chƣơng 7: Ứng dụng excel trong lập dự án 1. Tiện ích của excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế .61 2. Tiện ích của excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế 61 3. Các ứng dụng khác của excel 63 Chƣơng 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án 1. Vai trò và đặc điểm quản lý dự án đầu tƣ 66 2. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ 66 3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ 68 4. Phƣơng pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ thực hiện dự án 69 3
  4. Lời nói đầu Lập và phân tích dự án đầu tƣ là môn học chuyên môn để sinh viên nhận thức và phát triển kỹ năng học các môn chuyên môn nghề. Với mục tiêu trang bị cho học viên những vấn đề về lý luận về bản chất, nội dung của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực và sự phát triển của nó đến nền kinh tế, đồng thời hình thành kỹ năng tính toán và đánh giá đƣợc các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, ngành và nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và nghiên cứu của sinh viên đồng thời đáp ứng đƣợc chƣơng trình khung của Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội. Lập và phân tích dự án đầu tƣ bao gồm 8 chƣơng. Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ Chƣơng 2: Trình tự, nôi dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự án đầu tƣ Chƣơng 3: Nghiên cứu vê thị trƣờng trong dự án đầu tƣ Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ Chƣơng 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trƣờng trong dự án đầu tƣ Chƣơng 7: Ứng dụng excel trong lập dự án Chƣơng 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án Mặc dù tác giả đã hết sức cô gắng để hoàn thành giáo trình vối chất lƣợng cao, song giáo trình sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tập thể tác giả mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. 4
  5. Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ 1. Đầu tƣ và đầu tƣ phát triển: 1.1. Khái niệm đầu tƣ: Hoạt động đầu tƣ (gọi tất là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ. Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Trong thực tế có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tƣ, tuỳ từng góc độ tiếp cận mà có các cách phân chia hoạt động đầu tƣ khác nhau. Tuy nhiên nếu theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, đầu tƣ đƣợc chia thành đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp: Đầu tƣ gián tiếp: là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp bao gồm đầu tƣ dịch chuyển và đầu tƣ phát triển. Nếu xét theo tiêu thức mối quan hệ giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra của quá trình đầu tƣ thì đầu tƣ đƣợc chia thành Đầu tƣ dịch chuyển và đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ dịch chuyển là hình thức đầu tƣ trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản, đầu tƣ dịch chuyển không làm gia tăng giá trị tài sản. Đầu tƣ phát triển là hoạt động đầu tƣ nhằm duy trì và tạo ra năng lực sản xuất mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, vì vậy có vai trò quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Xét một số tình huống sau: (1) Một doanh nghiệp bỏ ra 2 tỷ đồng để xây dựng thêm một phân xƣởng sản xuất mới. (2) Nhân viên một công ty bỏ ra 30 triệu đồng để học đại học hệ vừa học vừa làm trong 3 năm (3) Một tiểu thƣơng bỏ ra 500 triệu đồng để mua hàng hóa dự trữ cho dịp tết Nguyên đán sắp tới. (4) Một công chức nhà nƣớc hàng tháng bỏ ra 1 triệu đồng gửi NH để tiết kiệm. Theo em các hình thức bỏ tiền trên có phải là đầu tƣ không và nếu có thì chúng thuộc loại hình đầu tƣ nào? 5
  6. 1.2. Vai trò của đầu tƣ phát triển 1.2.1. Trên góc độ vĩ mô: - Đầu tƣ là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trƣởng kinh tế: Theo mô hình Harrod-Domar, mức tăng trƣởng của nền kinh tế (g) phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tƣ thuần ( K): Y Y K Y K 1 I 1 g    Y  I Y Y K K Y ICOR Y ICOR Trong đó: Y là mức gia tăng sản lƣợng K là mức gia tăng vốn đầu tƣ I là mức đầu tƣ thuần Y là tổng sản lƣợng của nền kinh tế K tổng quy mô vốn của nền kinh tế ICOR là hệ số gia tăng vốn sản lƣợng (Liên hệ Việt nam trƣớc và sau thời kỳ đổi mới: trƣớc ĐM vốn ít do chỉ có tiết kiệm từ khu vực nhà nƣớc (vì không công nhận kinh tế nhiều thành phần) mức tăng trƣởng kinh tế rất thấp, sau ĐM vốn tăng lên vì có sự đóng góp từ tiết kiệm của khu vực dân cƣ mức tăng trƣỏng kinh tế đã đƣợc cải thiện - lấy số liệu minh hoạ) - Đầu tƣ tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: thông qua các chính sách tác động đến cơ cấu đầu tƣ, nhà nƣớc có thể can thiệp vào cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nhƣ thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế quản lý đầu tƣ hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách nhƣ thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hƣớng cơ cấu đầu tƣ từ đó dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. - Đầu tƣ tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nƣớc: Đầu từ và đặc biệt là đầu tƣ phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo cất lƣợng năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và của các đơn vị cơ sở. chính vì vậy, đầu tƣ cũng là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia. Theo cơ cấu kỹ thuật đầu tƣ trong giai đoạn vừa qua, tỷ trọng giá trị máy móc, thiết bị trong tổng vốn đầu tƣ của Việt Nam chiếm khoảng 28%, (xây dựng chiếm 57%). Cơ cấu này chƣa phản ánh đúng yêu cầu CNH-HĐH tuy nhiên nó cũng là con số không nhỏ - Đầu tƣ vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu. Đầu tƣ là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu, vì vậy, khi quy mô đầu tƣ thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến qui mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tƣ đến tổng cầu là ngắn hạn. khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lƣợng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tƣ đƣợc huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung sẽ tăng lên. Khi đó sản lƣợng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm lại có xu hƣớng giảm. Sản lƣợng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu thụ và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế. 1.2.2. Trên góc độ vi mô: Đầu tƣ là nhân tố quyết định đến sự ra đời, tồn tại, và phát triển của các doanh nghiệp. Đầu tƣ ban đầu, đầu tƣ mở rộng sản xuất, đầu tƣ thay đổi thiết bị công nghệ, đầu tƣ quảng bá sản phẩm, đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng, đầu tƣ phát triển sản phẩm mới 1.3. Nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển: 1.3.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư: 6
  7. Nguồn vốn đầu tƣ là thuật ngữ chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu trung của nhà nƣớc và xã hội. Vốn đầu tƣ là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tƣ. Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng thì vốn đầu tƣ là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất - kinh doanh – dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ nguồn khác đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực kinh tế mới cho xã hội. Một cách ngắn gọn thì vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí cho hoạt động đầu tƣ nhằm đƣa dự án vào khai thác, sử dụng: Vốn đầu tƣ có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: - Vốn đầu tƣ bằng tiền: bao gồm tiền và các chứng chỉ có giá trị nhƣ tiền. - Vốn bằng tài sản hữu hình: nhƣ đất, tài nguyên, nhà xƣởng, tƣ liệu sản xuất - Vốn đầu tƣ vô hình: bằng phát minh, sáng chế, uy tín thƣơng hiệu, lợi thế 1.3.2 Các nguồn huy động vốn đầu tư: Để phù hợp với phƣơng hƣớng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ hành chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh XHCN, vốn đầu tƣ có thể đƣợc phân theo nhiều cách khác nhau. - Theo hình thức sở hữu vốn: Bao gồm vốn đầu tƣ từ ngân sách thuộc sở hữu Nhà nƣớc (kể cả vốn viện trợ, vốn vay cân đối trong ngân sách và phần tín dụng Nhà nƣớc từ ngân sách cho vay ), vốn đầu tƣ của các tổ chức tập thể (vốn vay tín dụng, vốn huy động cổ phần ), vốn của cá nhân - Theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn tín dụng, nguồn vốn cấp phát từ ngân sách, nguồn vốn viện trợ, vốn vay nƣớc ngoài, vốn huy động từ nhân dân, vốn liên doanh liên kết Tóm lại dù phân chia vốn đầu tƣ theo hình thức nào thì vốn đầu tƣ cũng gồm các loại sau: • Vốn ngân sách Nhà nước: Vốn đầu tƣtừ ngân sách là một bộ phận của thu nhập quốc dân nằm trong ngân sách trung ƣơng hay địa phƣơng. Sau khi đã tính toán cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng của xã hội, đƣợc đƣa vào để tái sản xuất mở rộng thông qua hoạt động đầu tƣ XDCB. Nguồn vốn ngân sách đƣợc hình thành từ thu nhập quốc dân, vốn chính phủ vay nƣớc ngoài để đầu tƣ, vốn viện trợ. Vốn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đầu tƣ cho những công trình sản xuất then chốt của nền kinh tế, những công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, một số công trình vì sự nghiệp văn hoá - xã hội, khoa học - kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh quốc phòng và quản lý Nhà nƣớc. • Vốn tín dụng đầu tư: Bao gồm vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc và vốn tín dụng đầu tƣ Ngân hàng. Vốn tín dụng đầu tƣ dùng để: + Đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật - công nghệ các công trình sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng đầu tƣ và phát triển. 7
  8. + Những công trình thuộc các mục tiêu trọng điểm của Nhà nƣớc thì đƣợc ƣu tiên vay tín dụng đầu tƣ với lãi suất khuyến khích. • Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đƣợc hình thành từ các nguồn vốn đầu tƣ XDCB của bản thân các đơn vị đó, từ lợi nhuận còn lại, từ quỹ khấu hao, tiền thanh lý, nhƣợng bán tài sản • Vốn vay nước ngoài: Là nguồn vốn đƣợc hình thành từ: - Vốn do Chính phủ vay theo hợp đồng ký kết với nƣớc ngoài. - Vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. - Vốn do ngân hàng đầu tƣ phát triển đi vay. Vốn vay nƣớc ngoài của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự đi vay, tự trả nợ và lãi vay cho các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. Trƣờng hợp các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng thẩm tra dự án vay và chấp nhận bảo lãnh số vốn vay nếu dự án đó đảm bảo đƣợc các điều kiện trả nợ. • Vốn viện trợ: Vốn viện trợ là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nƣớc ngoài tài trợ dƣới hình thức cho không để thực hiện các dự án XDCB. Vốn này đƣợc ghi vào ngân sách Nhà nƣớc để quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đối tƣợng và quy chế quản lý đầu tƣ của Nhà nƣớc. • Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: Là số vốn của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trực tiếp đƣa vào Việt Nam bằng ngoại tệ hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. • Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác: Vốn huy động có thể là tiền, nguyên vật liệu hoặc công lao động đƣợc sử dụng vào các công trình, lĩnh vực đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân ngƣời góp vốn, nhƣ xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng khác. 2. Dự án đầu tƣ: 2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ: + Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. + Về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoản thời gian xác định (dự án đầu tƣ trực tiếp) + Về mặt quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó. + Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một cuộc đầu tƣ sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết 8
  9. định đầu tƣ và tài trợ. Dự án đầu tƣ là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân + Một cách tổng quát: Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tƣ trực tiếp). Nhƣ vậy dự án đầu tƣ không chỉ là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tƣ thành một quyết định cụ thể. 2.2. Tại sao phải tiến hành các dự án đầu tƣ theo dự án: Hoạt động đầu tƣ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở SXKD hoạt động đầu tƣ là một bộ phận kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó cần phải tổ chức các hoạt động đầu tƣ theo dự án vì: - Đầu tƣ đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và trong suốt thời gian thực hiện đầu tƣ nó sẽ bị khê đọng. - Đầu tƣ là hoạt động lâu dài, thời gian thu hồi vốn lâu do đó chịu nhiều tác động từ bên ngoài, đặc biệt là các tác động tiêu cực. - Mọi kết quả và hiệu quả của đầu tƣ đều chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố không ổn định theo thời gian và không gian. - Thành quả của đầu tƣ có giá trị sử dụng lâu dài. Vì vậy, trong hoạt động đầu tƣ việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, thu nhận các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ đƣợc tiến hành đầu tƣ, kể cả thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tƣơng lai. Sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tƣ đƣợc quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Thực chất của việc phân tích này chính là lập dự án đầu tƣ. Có thể nói, dự án đầu tƣ đƣợc soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều tiến hành hoạt động đầu tƣ dƣới hình thức các dự án đầu tƣ. 2.3. Phân loại dự án đầu tƣ * Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tƣ: + Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hƣởng đến việc lựa chọn những dự án còn lại. + Dự án thay thế nhau (loại trừ): Là những dự án không thể tiến hành đồng thời. Khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia. Ví dụ lựa chọn kỹ thuật khác nhau cho cùng một nhà máy. + Dự án bổ sung: (phụ thuộc) Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng một lúc với nhau. Ví dụ dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng tuyến đƣờng sắt để vận chuyển khoán sản, chúng phải đƣợc nghiên cứu cùng một lƣợt. 9
  10. * Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án: + Dự án tiền khả thi: Đƣợc lập cho những dự án có qui mô đầu tƣ lớn, giải pháp đầu tƣ phức tạp và thời gian đầu tƣ dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán ngay dự án khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Tác dụng của dự án tiền khả thi là cơ sở để chủ đầu tƣ quyết định có nên tiếp tục nghiên cứu để lập dự án chi tiết hay không. + Dự án khả thi: Là dự án đƣợc xây dựng chi tiết, các giải pháp đƣợc tính toán có căn cứ và mang tính hợp lý. Tác dụng của dự án khả thi: Là căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tƣ Là cơ sở để nhà đầu tƣ xin vay vốn hoặc huy động vón từ các nhà đầu tƣ khác Là cơ sở nhà đầu tƣ lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tƣ nhằm đạt mục tiêu Là căn cứ để các đối tác đầu tƣ quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tƣ để thực hiện dự án hay không * Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ theo chiều sâu * Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: Dự án đầu tƣ phát triển SXKD, dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng * Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản xuất xã hội: Dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất. * Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra: Dự án đầu tƣ ngắn hạn và dự án đầu tƣ dài hạn. * Theo sự phân cấp quản lý dự án: Có 4 nhóm: A, B, C và D * Theo nguồn vốn: gồm - Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách - Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc - Dự án đầu tƣ sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân - Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn hỗn hợp. 2.4. Chu kỳ của một dự án đầu tƣ Chu kỳ của một dự án đầu tƣ là các bƣớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là một ý đồ cho đến khi đƣợc hoàn thành chấm dứt hoạt động. Có thể minh họa chu kỳ của một dự án đầu tƣ theo sơ đồ sau: Ý đồ về Chuẩn Thực Vận hành Ý đồ về dự án bị đầu hiện kết quả đầu dự án đầu đầu tƣ tƣ đầu tƣ tƣ tƣ mới Nhƣ vậy, các giai đoạn chính của dự án đầu tƣ bao gồm: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả đầu tƣ (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác dự án). Nội dung của các bƣớc công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ dự án là không giống nhau và tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tƣ, vào tính chất sản xuất, thời hạn đầu tƣ tuy nhiên 10
  11. trong các loại hình đầu tƣ thì đầu tƣ chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lƣợng tính toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hƣởng lớn đến sự thành bại của dự án sau này. Vì vậy nội dung các bƣớc công việc của chu kỳ dự án đƣợc trình bày trong phần này thuộc loại dự án đầu tƣ chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp, từ đó khi vận dụng vào các dự án thuộc các ngành khác nhau có thể thêm bớt một số nội dung cho phù hợp. Nội dung các bƣớc công việc trong các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ sản xuất công nghiệp đƣợc minh họa trong bảng sau: Vận hành kết quả Chuẩn bị đầu tƣ Thực hiện đầu tƣ đầu tƣ Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hoàn Thiết Thi Chạy Sử Sử Công cứu cứu cứu giá và tất kế và công thử và dụng dụng suất phát tiền khả thi quyết các lập xây nghiệm chƣa ở giảm hiện khả thi (lập dự định thủ dự lắp thu sử hết mức dần các cơ (Sơ bộ án – (Thẩm tục toán công dụng công công và hội lựa Luận định để thi trình suất suất kết đầu tƣ chọn chứng dự án) triển công cao thúc dự án) KTKT) khai xây nhất dự án thực lắp hiện công đầu trình tƣ Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ là giai đoạn vốn đầu tƣ bị khê đọng không sinh lời, thời gian thực hiện đầu tƣ càng dài, vốn ứ đọng càng nhiều, vì vậy phải điều tiết tốt các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian đầu tƣ nhƣ: chuẩn bị đầu tƣ, quản lý quá trình thực hiện đầu tƣ Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tƣ là giai đoạn đƣa dự án đầu tƣ đến với các mục tiêu đề ra, nên phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng, tiến độ của các giai đoạn trƣớc đó. 3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học Thờ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Môn lập và phân tích dự án đầu tƣ là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề phƣơng pháp luận về lập và phân tích dự án đầu tƣ. Nghiên cứu các vấn đề phƣơng pháp luận về lập và phân tích dự án đầu tƣ, môn học bắt đầu từ việc xem xét những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển, dự án đầu tƣ phát triển. Trên cơ sở đó đi sâu xem xét trình tự và các nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tƣ, công tác tổ chức soạn thảo dự án, xem xét nội dung, phƣơng pháp phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hƣởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tƣ, nghiên cứu khía cạnh thị trƣờng, khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tƣ, khía cạnh tổ chức, quản lý và nhân sự của dự án đầu tƣ, khía cạnh tài chính, kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ, đồng thời môn học cũng nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào giải quyết các vấn đề liên quan đến tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu dự án đầu tƣ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển về dự án đầu tƣ phát triển 11
  12. - Làm rõ cơ sở khoa học của việc phải đầu tƣ theo dự án. - Làm rõ trình tự nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án. - Làm rõ cơ sở khoa học và nội dung của phƣơng pháp phân tích, tính toán các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của dự án, khía cạnh kỹ thuật, hình thức tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội của các dự án đầu tƣ. - Vận dụng các vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về lập dự án đầu tƣ vào điều kiện cụ thể ở đơn vị. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu Thời gian: 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Môn học coi chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phƣơng pháp luận và sử dụng các phƣơng pháp của thống kê học, toán kinh tế, phân tích hệ thống trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng và thực hiện các nhiệm vụ của mình. 4.4.2. Nội dung nghiên cứu - Một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ, dự án đầu tƣ, đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu môn học. - Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tƣ. - Nghiên cứu khía cạnh thị trƣờng của dự án đầu tƣ. - Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tƣ. - Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án đầu tƣ. - Nghiên cứu khía cạnh tài chính của dự án đầu tƣ. - Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ. - Ứng dụng excel trong lập dự án đầu tƣ. - Một số vấn đề về quản ly dự án đầu tƣ. 12
  13. CHƢƠNG 2 – TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA QUÁ TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1. TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỂ SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ: 1 1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tƣ Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ là bƣớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội chung của khu vực, của đất nƣớc. 1.1.1. Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tƣ. Mục đích của bƣớc nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhƣng ít tốn kém các cơ hội đầu tƣ. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tƣ, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đƣợc nếu thực hiện đầu tƣ. Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tƣ tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ và phân cấp quản lý đầu tƣ. Đó là: + Cơ hội đầu tƣ chung cho đất nƣớc, cho địa phƣơng, cho ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Đối với loại cơ hội đầu tƣ này, thƣờng có nhiều dự án. + Cơ hội đầu tƣ cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trƣờng hợp này, mỗi cơ hội đầu tƣ thƣờng sẽ có một dự án đầu tƣ. 1.1.2. Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tƣ Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tƣ phải xuất phát từ những căn cứ sau đây: + Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nƣớc,của từng vùng lãnh thổ, chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là một căn cứ rất quan trọng để đảm bảo định hƣớng cho đầu tƣ phát triển lâu dài. Mặt khác đây là căn cứ đảm bảo tính pháp lý của dự án. Mọi công cuộc đầu tƣ không xuất phát từ căn cứ này sẽ không có tƣơng lai và sẽ không đƣợc chấp nhận. + Nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tƣ. Không có nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt đƣợc lợi ích của dự án trong tƣơng lai mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tƣ, của xã hội. Mặt khác trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng thì tiếng nói của ngƣời tiêu dùng là tiếng nói giữ vai trò quyết định đối với ngƣời sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông tin liên quan tới nhu cầu dự kiến về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh giá xem xã hội có nhu cầu về loại hàng hóa hoặc dịch vụ này hay không? Nếu trong trƣờng hợp chúng ta ít có thông tin về nhu cầu đó lớn, thì chúng ta nên từ bỏ ý định đầu tƣ và không nên chi phí tiếp cho nghiên cứu tiền khả thi. + Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để xác định khoảng trống còn lại của thị trƣờng mà dự án có thể chiếm lĩnh trong một thời gian dài sau này. + Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án. Những thế mạnh của doanh nghiệp về chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín Điều này rất quan trọng vì trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp nào có lợi thế cao hơn thì khả năng sẽ chiến thắng đối 13
  14. thủ cạnh tranh. Do đó, khi nghiên cứu cơ hội đầu tƣ thì phải chú ý đến thế mạnh của mình trên thị trƣờng nếu không thì rủi ro đối với dự án sẽ lớn và sự mong muốn về hiệu quả đầu tƣ cao đối với dự án là rất hạn chế. + Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đƣợc khi thực hiện dự án đầu tƣ: Đây là kết quả tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tƣ. Kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc ít nhất phải bằng nếu đầu tƣ vào dự án khác thì cơ hội đầu tƣ mới đƣợc chấp nhận. Giai đoạn này nếu đƣợc thực hiện đầy đủ sẽ là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, là giai đoạn chuẩn bị những tài liệu, những thông tin tham khảo cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. 1.2. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bƣớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đã đƣợc lựa chọn có quy mô đầu tƣ lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bƣớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tƣ còn thấy phân vân chƣa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tƣ (đã đƣợc xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nƣớc) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tƣ đã đƣợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trƣờng, về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tƣ quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không thuộc loại ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tƣ có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn. Đối với các cơ hội đầu tƣ quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây: + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ, các điều kiện thuận lợi và khó khăn . + Dự kiến quy mô đầu tƣ, hình thức đầu tƣ. + Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hƣởng về môi trƣờng, xã hội và tái định cƣ . + Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tƣ thiết bị, nguyên liệu, năng lƣợng, dịch vụ, hạ tầng . + Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phƣơng án xây dựng . + Xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, phƣơng án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi . + Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tƣ về mặt kinh tế xã hội của dự án + Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án. Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chƣa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tƣ và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tƣ vận hành kết quả đầu tƣ. Do đó độ chính xác chƣa cao. Đối với các khoản chi phí đầu tƣ nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn lƣu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm, 14
  15. thuế: ƣớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị ƣớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này sẽ khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tƣ lớn nhƣ giá trị công trình xây dựng, giá trị thiết bị và công nghệ phải tính toán chi tiết hơn. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: - Giới thiệu chung về cơ hội đầu tƣ theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên. - Chứng minh cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đến mức thể quyết định cho đầu tƣ. Các thông tin đƣa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tƣ. - Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả của của đầu tƣ sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thƣờng khác nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nƣớc và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trƣờng thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ƣu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi. Nghiên cứu thị trƣờng đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lƣợng lớn mà việc cung cấp có nhiều trở ngại nhƣ phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian và bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tƣ và cho đất nƣớc. Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong quá trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất. Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị tiến hành đối với các dự án đầu tƣ có chi phí đầu tƣ cho công nghệ và trang thiết bị là lớn, mà công nghệ và trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau, các thông số kỹ thuật (công suất, tuổi thọ ), thông số kinh tế (chi phí sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm có thể bán đƣợc) khác nhau. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể đƣợc tiến hành song song với nghiên cứu khả thi, và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi. 1.3. Nghiên cứu khả thi: 15
  16. Đây là bƣớc sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn đƣợc dự án tối ƣu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tƣ có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không? ở bƣớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tƣơng tự nhƣ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhƣng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều đƣợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả. Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải đƣợc tiến hành đối với các dự kiến đầu tƣ lớn nhằm đảm bảo từng bƣớc phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trƣớc thông qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập đƣợc qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt đƣợc độ chính xác cao. Đối với các dự án đầu tƣ nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bƣớc. 1.3.1. Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi. a. Bản chất của nghiên cứu khả thi: Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hợp hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo các khía cạnh thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội. Ở nƣớc ta, nghiên cứu khả thi thƣờng đƣợc gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật. Nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và nghiên cứu tiền khả thi đã đƣợc các cấp có thẩm quyền chấp nhận. ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án đƣợc soạn thảo kỹ lƣỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt đƣợc ở mức độ chính xác cao trƣớc khi đƣa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định. b. Mục đích của nghiên cứu khả thi: Nhƣ phần trên đã đề cập, quá trình nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành qua 3 giai đoạn. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này đƣợc chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm đƣợc thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp. Mục đích nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã đƣợc tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trƣớc khi quyết định đầu tƣ chính thức. Nhƣ vậy, nghiên cứ khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc, lợi ích tài chính cho nhà đầu tƣ. 1.3.2. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi: Nghiên cứu khả thi còn đƣợc gọi là lập dự án đầu tƣ. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tƣ bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Các khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng. Do đó việc chọn lĩnh vực 16
  17. để mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ ra một mô hình tƣơng đối hoàn chỉnh. Mô hình này có thể đƣợc sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc các ngành khác. Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu tƣ bao gồm các vấn đề sau đây: a. Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư: Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tƣ. Nó thể hiện khung cảnh đầu tƣ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tƣ. Tình hình kinh tế tổng quát đƣợc đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau: + Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. + Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hƣớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. + Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hƣởng đến sự quan tâm của nhà đầu tƣ. + Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tƣ so với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu ngƣời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh ) có ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của sự dự án. + Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ ) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị. + Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm: - Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tƣ. - Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tƣ duy và môi trƣờng thuận cho đầu tƣ đến đâu. + Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo các mục tiêu, các ƣu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy đƣợc khó khăn, thuận lợi, mức độ ƣu tiên mà dự án sẽ đƣợc hƣởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân theo. + Tình hình ngoại thƣơng và các định chế có liên quan nhƣ tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tƣ cho ngƣời nƣớc ngoài, cán cân thƣơng mại, cán cân thanh toán quốc tế Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng nội địa so với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây khó khăn trong cạnh tranh với hàng hoá của các nƣớc khác trên thị trƣờng ngoài nƣớc, các luật lệ đầu tƣ có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài Các dữ kiện và số liệu để nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát của dự án trên đây có thể thu thập dễ dàng trong các niên giám, báo cáo thống kê, tạp chí, sách báo và tài liệu kinh tế quốc tế. 17
  18. Tuy nhiên, những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô nhƣ vậy. Còn các dự án lớn thì tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn trong các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây những vấn đề nào có liên quan đến dự án để xem xét. Đối với các cấp thẩm định dự án, các vấn đề kinh tế vĩ mô đƣợc xem xét không chỉ ở góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế ở giác độ vĩ mô nhƣ lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại b. Nghiên cứu về thị trường: Thị trƣờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trƣờng hợp dự án đã ký đƣợc các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trƣờng nơi ngƣời bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của ngƣời bao tiêu trên thị trƣờng. * Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định: + Thị trƣờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trƣờng này trong tƣơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm hoặc dịch vụ. + Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của dự án (bao gồm cả chính sách giá cả, tổ chức, hệ thống phân phối, bao bì, trang trí, quảng cáo ) + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này. Để nghiên cứu thị trường cần: Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu nhu cầu ở tầm vĩ mô và vi mô. Trƣờng hợp thiếu thông tin, hoặc thông tin không đủ tin cậy, tuỳ thuộc vào mức thiếu thông tin có thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để đoán nhƣ ngoại suy từ các trƣờng hợp tƣơng tự , từ tình hình của quá khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra bằng phỏng vấn, hoặc khảo sát lấy mẫu phân tích để bổ sung. Có các chuyên gia có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể thay thế, về quy luật và cơ chế hoạt động của thị trƣờng, pháp luật, thƣơng mại, chính trị, xã hội để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra đƣợc những kết luận cụ thể và xác đáng. * Nội dung của nghiên cứu thị trường: + Đối với thị trƣờng nội địa: - Nhu cầu hiện tại và tƣơng lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là khách hàng mới? - Nhu cầu hiện tại đƣợc đáp ứng ra sao? (bao nhiêu do địa phƣơng sản xuất, bao nhiêu do các địa phƣơng khác trong nƣớc đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu, nhập khẩu từ khu vực nào trên thế giới); - Ƣớc lƣợng mức gia tăng nhu cầu ngoài nƣớc hàng năm về sản phẩm của dự án; - Ƣớc lƣợng mức gia tăng nhu cầu ngoài nƣớc hàng năm về sản phẩm của dự án. - Ƣớc giá bán và chất lƣợng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì để có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nƣớc, hiện tại và tƣơng 18
  19. lai. Trƣờng hợp phải cạnh tranh với hàng nhập, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc. Chi phí cần thiết cho sự cạnh tranh này. + Đối với thị trƣờng xuất khẩu: - Khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng xuất khẩu về mặt giá cả, kiểu dáng, chất lƣợng và sự phụ thuộc về cung ứng vật tƣ, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật. - Khả năng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu (ở khu vực nào, khối lƣợng bao nhiêu hàng năm). Cần phải làm gì để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu? - Quy định của thị trƣờng xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh. - Khế ƣớc tiêu thụ sản phẩm: Thời hạn bao lâu? Số lƣợng tiêu thụ, giá cả; - Dự kiến thị trƣờng thay thế khi cần thiết. - Để có thể xuất khẩu đƣợc, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc. - Vấn đề tiêu thụ sản phẩm: - Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm. - Chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm. - Sản phẩm dự kiến bán cho ai (qua hệ thống thƣơng nghiệp, bán trực tiếp, qua các đại lý ). - Phƣơng thức thanh toán: chuyển khoản, tiền mặt; - Về vấn đề cạnh tranh: Xem xét các cơ sở cạnh tranh chính trong nƣớc hiện có và trong tƣơng lai, tình hình và triển vọng hoạt động của các cơ sở này, lợi ích so sánh của sản phẩm do dự án sản xuất (chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lƣợng ) Xem xét khả năng thắng trong cạnh tranh với hàng nhập, cần điều kiện gì; Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung chủ yếu của báo cáo này là: - Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tƣ. - Lựa chọn hình thức đầu tƣ. - Chƣơng trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng. - Các phƣơng án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng. - Phƣơng án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cƣ. - Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. - Các phƣơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phƣơng án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trƣờng. - Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tƣ và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phƣơng án hoàn trả vốn đầu tƣ. - Phƣơng án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động. - Phân tích hiệu quả đầu tƣ. - Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tƣ. - Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án. - Xác định chủ đầu tƣ. - Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án. 19
  20. 2. TỔ CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ 2 1. Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo * Yêu cầu đối với việc soạn thảo dự án đầu tư: - Đảm bảo dự án đƣợc lập phù hợp với các qui định của pháp luật, tiêu chuẩn, qui phạm, qui định của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. - Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu. - Đánh giá đƣợc tính khả thi của dự án trên các phƣơng diện, trên cơ sở đƣa ra các phƣơng án, so sánh lựa chọn phƣơng án tốt nhất. * Các căn cứ để soạn thảo dự án: - Các căn cứ pháp lý: bao gồm các chủ trƣơng, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc và địa phƣơng. - Các tiêu chuẩn, qui phạm, định mức trong từng lĩnh vực thiết kế kỹ thuật cụ thể. - Các qui ƣớc, thông lệ và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nƣớc. 2.2. Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tƣ Nhóm soạn thảo dự án thƣờng gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lƣợng các thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Chủ nhiệm dự án là ngời tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là: o Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả xác định và phân bổ kinh phí soạn thảo) o Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. o Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm. o Tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết nội dung cụ thể của dự án. o Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo. Để hoàn thành những nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là ngƣời có trình độ chuyên môn và có năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần đƣợc ổn định trong quá trình soạn thảo và có thể cả trong quá trình thực hiện dự án. Các thành viên của nhóm soạn thảo dự án cần phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể của công việc soạn thảo dự án mà họ đƣợc phân công. 2.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tƣ 1. Nhận dạng dự án đầu tư: Việc nhận dạng dự án đƣợc thực hiện với các nội dung cụ thể là: o Xác định dự án thuộc loại nào; Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; dự án đầu tƣ mới hay cải tạo, mở rộng o Xác định mục đích của dự án o Xác định sự cần thiết phải có dự án o Vị trí ƣu tiên của dự án 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư: Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự án thƣờng bao gồm các nội dung sau: - Xác định các bƣớc công việc của quá trình soạn thảo dự án 20
  21. - Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo. - Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án. - Xác định các điều kiện vật chất và phƣơng tiện để thực hiện các công việc soạn thảo dự án. - Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án Kinh phí cho công tác soạn thảo dự án thông thƣờng bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau: + Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tƣ liệu cần thiết. + Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa + Chi phí hành chính, văn phòng. + Chi phí thù lao cho những ngƣời soạn thảo dự án Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án. Loại dự án và đặc điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tƣ liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án. - Lập lịch trình soạn thảo dự án. 3. Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư: Đề cƣơng sơ bộ của dự án thƣờng bao gồm: giới thiệu sơ lƣợc về dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tƣ; nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; nghiên cứu kinh tế - xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án. 4. Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư: Đƣợc tiến hành sau khi đề cƣơng sơ bộ đƣợc thông qua. ở đề cƣơng chi tiết, các nội dung của đề cƣơng sơ bộ càng đƣợc chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần tổ chức thảo luận xây dựng đề cƣơng chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng đề cƣơng, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững phần việc đƣợc giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong công tác soạn thảo dự án 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo: Trên cơ sở đề cƣơng chi tiết đƣợc chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ. 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư: Các bƣớc tiến hành soạn thảo dự án bao gồm: - Thu nhập các thông tin, tƣ liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tƣ liệu các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc đƣợc phân công. Các nguồn thu thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế có liên quan, từ sách báo, tạp chí Trong các thông tin, tƣ liệu cần thiết có thể có một số thông tin, tƣ liệu phải mua qua các nguồn liên quan. - Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án. - Phân tích, xử lý các thông tin, tƣ liệu đã thu thập theo các phần công việc đã phân công trong nhóm soạn thảo tƣơng ứng với các nội dung của dự án. 21
  22. - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc sẽ đƣợc từng thành viên nhóm nhỏ tổng hợp, sau đó sẽ đƣợc tổng hợp chung thành nội dung của dự án. Thông thƣờng nội dung của dự án, trƣớc khi đƣợc mô tả bằng văn bản và trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản, đƣợc trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dƣới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án. 7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản: Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo sẽ đƣợc mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và đƣợc trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản để chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án. 8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư: Sau khi có ý kiến của chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng nh hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ đƣợc in ấn. 3. HÌNH THỨC CỦA MỘT DỰ ÁN 3.1. Bố cục thông thƣờng của một dự án o Mục lục của bản dự án o Tóm tắt dự án o Thuyết minh của dự án o Thiết kế cơ sở của dự án o Kết luận và kiến nghị o Phụ lục tính toán và những hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới các nội dung nghiên cứu khả thi. 3.2. Nội dung cơ bản trong báo cáo nghiên cứu khả thi 1. Lời mở đầu: Lời mở đầu cần đƣa ra đƣợc một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án. Lời mở đầu phải thu hút sự quan tâm của ngƣời đọc và hƣớng đầu tƣ của dự án, đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tƣ và ý đồ đầu tƣ cho ngƣời đọc. Lời mở đầu nên viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thƣờng lời mở đầu của một bản dự án chỉ 1 - 2 trang. 2. Sự cần thiết phải đầu tư: Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tƣ. Cần chú ý đảm bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung ở phần này cần viết ngắn gọn, khẳng định và thƣờng đƣợc trình bày trong 1 - 2 trang. Trong các trƣờng hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tƣ là hiển nhiên thì phần luận giải sự cần thiết phải đầu tƣ thƣờng đƣợc kết hợp trình bày trong lời mở đầu của bản dự án. Với dự án đầu tƣ công trình chuyển mạch khi trình bày sự cần thiết phải đầu tƣ cần nêu các nội dung: 22
  23. - Xuất xứ và các văn bản pháp lý có liên quan để quyết định lập dự án đầu tƣ nhƣ căn cứ vào kế hoạch đầu tƣ dài hạn đƣợc duyệt, ý kiến chỉ đạo của cấp trên, các chính sách đƣờng lối của Đảng và Chính phủ liên quan đến ngành và địa phƣơng - Phân tích các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, của vùng, của địa phƣơng và các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội có ảnh hƣởng tới phát triển viễn thông trong khu vực đang xét. - Phân tích hiện trạng mạng lƣới: Tuỳ thuộc công trình là mở rộng, lắp mới hay nâng cấp mà cần phải có các nội dung thích hợp 3. Phần tóm tắt dự án đầu tư: Đây là phần quan trọng của dự án, là phần đƣợc lƣu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục đích của phần này là cung cấp cho ngƣời đọc toàn bộ nội dung của dự án nhƣng không đi sâu vào chi tiết của bất cứ một khoản mục nội dung nào. ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án đƣợc trình bày bằng kết luận mang tính thông tin định lƣợng ngắn gọn, chính xác. Thông thƣờng phần tóm tắt dự án đề cập các thông tin cơ bản nhƣ tên của dự án, Chủ dự án; Tên chủ đầu tƣ hoặc đơn vị đƣợc uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX ; Đơn vị lập dự án; Đặc điểm đầu tƣ; Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tƣ Đối với các dự án quy mô trung bình thông thƣờng phần tóm tắt dự án đƣợc trình bày không quá 2 trang. Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang. 4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư: Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bƣớc nghiên cứu khả thi dự án trên các mặt: nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm (hay dịch vụ) của dự án; nghiên cứu công nghệ của dự án; phân tích tài chính của dự án; phân tích kinh tế - xã hội của dự án; tổ chức quản lý quá trình đầu tƣ. Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ và rõ ràng, nhất là khi tóm tắt, kết luận về thị trƣờng. Ngƣời thẩm định dự án có công nhận kết quả nghiên cứu thị trƣờng hay không là tùy thuộc vào sự đánh giá của họ đối với các chứng cứ đƣợc đƣa ra và phƣơng pháp lập luận, trình bày ở phần này. - Trình bày về phƣơng diện công nghệ của dự án. Khi trình bày về phƣơng diện này cần lƣu ý: + Ngoài việc trình bày các nội dung và kết quả nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật, trong nhiều trƣờng hợp cần nêu danh sách những chuyên viên kỹ thuật thực hiện phần việc này vì có những lĩnh vực đầu tƣ ngƣời thẩm định dự án rất chú trọng tới trình độ, khả năng chuyên môn của các chuyên viên kỹ thuật thực hiện. + Trong trình bày những tính toán kỹ thuật, cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu sao cho ngƣời đọc dù không phải là chuyên viên kỹ thuật cũng có thể hiểu đƣợc. + Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng. - Trình bày về phƣơng diện tài chính: Khi trình bày về phƣơng diện này cần chú ý: + Các chỉ tiêu tài chính đƣa ra phải rõ ràng và đƣợc giải thích hợp lý. + Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra đƣợc; + Không nên tính toán quá nhiều chỉ tiêu, song cần phải đủ để phản ánh và đánh giá đúng mặt tài chính của dự án. - Trình bày về phƣơng diện kinh tế - xã hội: 23
  24. Đồng thời với các chỉ tiêu tài chính, những ngƣời thẩm định dự án rất quan tâm tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Đối với cơ quan thẩm quyền Nhà nƣớc hay các định chế tài chính, một dự án chỉ có thể đƣợc chấp thuận khi mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội. Khi trình bày phƣơng diện kinh tế - xã hội chú ý đảm bảo những yêu cầu đặt ra nhƣ đối với việc trình bày về phƣơng diện tài chính đã nêu ở trên. Ngoài ra cần lƣu ý về phƣơng diện kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề không thể lƣợng hóa đƣợc một cách đầy đủ, cần kết hợp tốt việc trình bày định tính với định lƣợng. - Trình bày về phƣơng diện tổ chức và quản trị dự án: Ngƣời thẩm định dự án đặc biệt quan tâm tới phần tổ chức quản trị dự án vì đây là một yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại trong triển khai thực hiện một dự án đầu tƣ. Khi trình bày cần lƣu ý. + Chứng minh đƣợc việc tổ chức và quản trị dự án sẽ hữu hiệu, đảm bảo cho dự án thành công. + Giới thiệu đƣợc trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của ban quản trị dự án (nhân sự và trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản trị dự án của từng ngƣời có thể đƣa vào phần phụ lục); + Nêu rõ cơ chế điều hành hoạt động của dự án cũng nhƣ cơ chế kiểm tra, kiểm soát của mặt kỹ thuật và tài chính của dự án. - Trình bày kết luận và kiến nghị: + Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án; + Khẳng định ƣu điểm và tính khả thi của dự án; + Các kiến nghị về chấp nhận đầu tƣ, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng. - Phần phụ lục của dự án: Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phƣơng diện nghiên cứu khả thi mà việc đƣa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính Thực Hành: 24
  25. Chƣơng 3: Nghiên cứu về thị trƣờng trong dự án đầu tƣ Thời gian: 9h (LT:4h; TH:5h) 1. Vai trò và mục tiêu nghiên cứu thị trƣờng của dự án Thời 1.1. Vai trò: Nghiên cứu thị trƣờng có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn, nó cho phép ngƣời soạn thảo phân tích đánh giá cung cầu thị trƣờng ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trƣờng trong tƣơng lai về loại sản phẩm của dự án. Kết quả nghiên cứu thị trƣờng cho phép ngƣời soạn thảo đi đến quyết định có nên đầu tƣ không và xác định qui mô đầu tƣ cho thích hợp. Bởi vì dự án chỉ đƣợc thực hiện hay chấp nhận khi đạt đƣợc hiệu quả. Qua quá trình nghiên cứu thị trƣờng, nhà đầu tƣ sẽ đánh giá chính xác hơn triển vọng của những cơ hội đầu tƣ ban đầu thông qua việc xác định chính xác, rõ ràng, cụ thể hơn về cung - cầu sản phẩm của dự án trong hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trƣờng trong tƣơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của thị trƣờng; các biện pháp xúc tiến giúp cho việc tăng cƣờng khả năng tiêu thụ sản phẩm (bao gồm chính sách giá cả, hệ thống phân phối, bao bì, quảng cáo, ); khả năng cạnh tranh của sản phẩm với các sản phẩm hiện có trên thị trƣờng và các sản phẩm có thể xuất hiện sau này; Phân tích về phƣơng diện thị trƣờng là một trong những công việc đầu tiên và quan trọng nhất khi xây dựng dự án. Kết quả phân tích thị trƣờng là cơ sở cho những quyết định của nhà đầu tƣ về các nội dung quan trọng khác của dự án nhƣ: quyết định về công suất sản xuất; lựa chọn địa điểm thực hiện dự án; lựa chọn máy móc, trang thiết bị; xác định nhu cầu vốn đầu tƣ; xác định mô hình tổ chức quản lý của dự án; nhu cầu lao động; phù hợp với khả năng của nhà đầu tƣ. Mục đích của nghiên cứu thị trƣờng là xác định các nhu cầu thực tế cả về bản chất lẫn định lƣợng của thị trƣờng đối với một hay một nhóm dịch vụ hay sản phẩm (gọi tắt là sản phầm đầu tƣ hay “SPĐT”) và khả năng chi trả của thị trƣờng cho SPĐT trong quan hệ tƣơng hỗ cung và cầu từ đó xác định đúng đắn các tiêu chí SPĐT giúp dự án có hiệu quả cao nhất. Trong bƣớc chuẩn bị đầu tƣ, định hình SPĐT là nội dung quan trọng nhất do đó nó phải đƣợc thực hiện thật t mỉ và chính xác làm cơ sở cho các bƣớc đầu tƣ tiếp theo. Yêu cầu nghiên cứu SPĐT tỉ mỉ và chính xác ngay ở những bƣớc chuẩn bị đầu tiên là bởi những bƣớc đi tiếp theo thƣờng liên quan đến những khỏan chi phí thực tế rất lớn và việc quyết định dừng đầu tƣ sớm cho các SPĐT kém hiệu quả là tránh cho chủ đầu tƣ những tổn thất lớn về sau. 1.2. Mục tiêu: Nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm của dự án nhằm xác định đƣợc thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh trong tƣơng lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trƣờng đó. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, nghiên cứu thị trƣờng cần bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Phân tích và đánh giá thị trƣờng tổng thể; - Phân đoạn thị trƣờng và xác định thị trƣờng mục tiêu của dự án; - Xác định sản phẩm của dự án; - Dự báo cung cầu thị trƣờng sản phẩm của dự án trong tƣơng lai; 25
  26. - Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mại cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án đƣợc thuận lợi (bao gồm cả chính sách giá cả, hệ thống phân phối, các vấn đề về quảng cáo, mẫu mã bao bì ) - Phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng về sản phẩm của dự án. 2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất Thời gian: 1h 2.1. Mục đích của phân tích thị trƣờng: Muốn có cái nhìn tổng quan về thị trƣờng, trƣớc tiên phải phân tích tình hình cung cầu hiện tại. Nội dung nghiên cứu này bao gồm các công việc sau: (1) Xác định mức tiêu thụ (nhu cầu) của thị trƣờng (đối với các sản phẩm của hàng hóa tiêu dùng) cần những dữ liệu thống kê sau đây: - Số lƣợng sản xuất trong năm của các cơ sở đang hoạt động. - Số lƣợng nhập khẩu (nếu có). - Số lƣợng tồn kho cuối năm của các cơ sở đang hoạt động. - Số lƣợng sản phẩm xuất khẩu trong năm (nếu có). (2) Xác định đối tƣợng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Là ngƣời sản xuất hay tiêu dùng và ai là khách hàng chính? (3) Mức tiêu thụ đƣợc thỏa mãn bằng những nguồn nào: Trong nƣớc hay nƣớc ngoài? (4) Phân tích đánh giá mức độ thỏa mãn cung cầu trên thị trƣờng về sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án dể từ đó xác định qui mô đầu tƣ: Mức tiêu thụ hiện tại = Tổng sản lượng ngành SX + Chênh lệch XNK + Chênh lệch tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. 2.2. Ý nghĩa của phân tích thị trƣờng: - Đối với quá trình lập dự án: Phân tích thị trƣờng cho phép ngƣời soạn thảo dự án biết đƣợc cung cầu của thị trƣờng ở hiện tại và tƣơng lai về sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án có ý định đầu tƣ và từ đó cho phép khẳng định sự cần thiết phải đầu tƣ cũng nhƣ tính toán đƣợc qui mô của việc đầu tƣ. - Đối với các nhà thẩm định dự án: Phân tích thị trƣờng là cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án, nó cho phép kết luận chính xác về việc đầu tƣ hay bác bỏ đầu tƣ của dự án. 2.3. Yêu cầu của phân tích thị trƣờng: Để phân tích thị trƣờng cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị phần và qui mô của dự án, phân tích thị trƣờng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Thông tin phải đảm bảo độ chính xác và tin cậy. - Sử dụng phƣơng pháp phân tích phù hợp. Các thông tin cần thiết để nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm của dự án trong tƣơng lai bao gồm: - Các dữ kiện về kinh tế tổng thể nhƣ: . Tổng sản lƣợng, tổng sản phẩm quốc nôi, tốc độ tăng trƣởng kinh tế . Thu nhập gia đình và thu nhập bình quân đầu ngƣời 26
  27. . Biểu đồ phân phối thu nhập . Phân phối thu nhập bình quân từng địa phƣơng . Dân số: phân bố dân số theo khu vực, tốc độ tăng dân số . Cơ cấu sản xuất của nền kinh tế . Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề . Tình hình xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại tệ . Các kế hoạch định hƣớng lớn về phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc - Các dữ kiện thông tin về thị trƣờng sản phẩm nhƣ: . Khối lƣợng sản xuất, xuất hoặc nhập khẩu của sản phẩm trong khoảng 5 đến 10 năm . Giá cả sản phẩm theo thời gian, biểu thuế của sản phẩm, sự khác biệt về giá cả giữa các sản phẩm cùng loại nhƣng do các nhà sản xuất khác nhau tạo ra. . Sự biến động của thị trƣờng các sản phẩm bổ sung. . Các dữ liệu khác của nền kinh tế đối với từng loại sản phẩm 3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trƣờng dự án Thời gian: 0.5h 3.1. Phân khúc thị trƣờng Khái niệm phân khúc thị trƣờng Phân khúc thị trƣờng là chia thị trƣờng không đồng nhất thành các khúc thị trƣờng đồng nhất để làm nổi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi. Sở dĩ doanh nghiệp phải phân khúc thị trƣờng là để nhận rõ nhu cầu của khách hàng trong từng khúc, từ đó giúp doanh nghiệp triển khai hỗn hợp Marketing (Marketing mix) thích ứng nhằm thỏa mãn những nhu cầu dó. Thông qua những chƣơng trình Marketing tƣơng ứng với từng khúc thị trƣờng riêng biệt nhà quản trị có thể thực hiện các công việc Marketing tốt hơn, sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ với nguồn lực giới hạn có thể cạnh tranh hiệu quả bằng việc định vị mạnh mẽ trong vài khúc thị trƣờng phù hợp với năng lực của mình. Một doanh nghiệp có quy mô trung bình hay quy mô lớn cũng xem phân khúc thị trƣờng là một công việc cần thiết để cũng cố và mở rộng thị trƣờng. Yêu cầu của phân khúc thị trƣờng Khi phân khúc thị trƣờng phải đạt các yêu cầu sau: - Tính đo lường được: Quy mô và mãi lực của các phân khúc phải đo lƣờng đƣợc. - Tính tiếp cận được: Các khúc thị trƣờng phải vƣơn tới và phục vụ đƣợc bằng hệ thống phân phối và các hoạt động truyền thông. - Tính hấp dẫn: Các phân khúc thị trƣờng phải có quy mô lớn và sinh lời đƣợc. - Tính khả thi:Công ty phải có đủ khả năng về nhân lực, tài chính, kỹ thuật, Marketing để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của các khúc thị trƣờng đã phân. Các tiêu thức phân khúc thị trƣờng Có rất nhiều tiêu thức dùng để phân khúc thị trƣờng. Ngƣời làm Marketing phải nghiên cứu, thử nghiệm để đƣa ra tiêu thức phân khúc thích hợp. Họ có thể sử dụng một tiêu thức hoặc phối hợp nhiều tiêu thức để phân khúc thị trƣờng. * Phân khúc theo khu vực địa lý 27
  28. Có thể chia thị trƣờng ra theo từng miền trong nƣớc nhƣ miền Bắc, miền Trung, miền Nam hay thị trƣờng nội địa và thị trƣờng quốc tế. * Phân khúc theo dân số - Phân khúc theo độ tuổi - Phân khúc theo giới tính - Quy mô gia đình * Phân khúc theo tâm lý - Các tầng lớp xã hội - Lối sống - Cá tính * Phân khúc theo hành vi mua hàng - Dịp mua - Lợi ích khi mua hàng - Mức sử dụng - Mức trung thành với nhãn hiệu * Các bƣớc của phân khúc thị trƣờng Việc phân khúc thị trƣờng đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: xác định thị trƣờng kinh doanh, xác định tiêu thức để phân khúc thị trƣờng, tiến hành phân khúc thị trƣờng bằng các tiêu thức đã lựa chọn Bước 1: Xác định thị trƣờng kinh doanh Phải xác định đƣợc thị trƣờng kinh doanh mà công ty hƣớng tới. Thị trƣờng này sẽ bao gồm nhiều nhóm khách hàng không đồng nhất Bước 2: Xác định tiêu thức để phân khúc thị trƣờng. Tìm ra các tiêu thức để phân khúc thị trƣờng vốn không đồng nhất thành các nhóm khách hàng đồng nhất. Bước 3: Tiến hành phân khúc thị trƣờng theo tiêu thức đã đƣợc lựa chọn 3.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu Việc lựa chọn thị trƣờng mục tiêu có thể đƣợc thực hiện bằng 3 cách sau: * Marketing không phân biệt Marketing mix Thị trƣờng - Theo đuổi toàn bộ thị trƣờng bằng một mặt hàng. - Một SP và một chƣơng trình marketing hƣớng tới đại đa số khách mua. - Trông cậy vào kiểu phân phối hàng loạt, quảng cáo tràn lan. - Tạo một hình ảnh hảo hạng trong ý nghĩ công chúng. - Ƣu điểm: Tiết kiệm chi phí. * Marketing phân biệt Marketing mix 1 Khúc thị trƣờng 1 Marketing mix 2 Khúc thị trƣờng 2 Marketing mix 3 Khúc thị trƣờng 3 28
  29. - Hoạt động trong nhiều khúc thị trƣờng và tung ra ở mỗi khúc những sản phẩm khác nhau. - Ƣu điểm: Doanh số cao hơn marketing không phân biệt, tuy nhiên, nó làm tăng thêm nhiều loại chi phí. * Marketing tập trung Khúc thị trƣờng 1 Marketing mix Khúc thị trƣờng 2 Khúc thị trƣờng 3 - Công ty, thay vì theo đuổi một phần nhỏ chiếm đƣợc trong một thị trƣờng lớn thì nên theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của một hay vài tiểu thị trƣờng. - Marketing tập trung có thể gặp bất trắc hơn hai trƣờng hợp trên, chẳng hạn thị trƣờng đó có thể bị mất trắng. * Căn cứ xác định cách lựa chọn thị trƣờng - Nguồn lực của công ty: nguồn lực hạn chế => Marketing tập trung. - Tính đồng nhất của sản phẩm: SP đồng nhất => Marketing không phân biệt, SP không đồng nhất => Marketing phân biệt hay tập trung. - Mức thâm niên của SP: SP mới => Marketing không phân biệt hoặc tập trung, SP có thời gian tồn tại trên thị trƣờng lâu hơn => Marketing phân biệt. - Tính đồng nhất thị trƣờng: khách hàng đồng nhất => Marketing không phân biệt. - Các chiến lƣợc Marketing của đối thủ cạnh tranh: đối thủ dùng Marketing không phân biệt => Marketing phân biệt. 4. Xây dựng sản phẩm của dự án Thời gian: 0.5h * Khái niệm về sản phẩm mới Sản phẩm mới là sản phẩm đƣợc số khách hàng tiềm năng cảm nhận nhƣ mới, bao gồm sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm có nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển. * Các giai đoạn phát triển của sản phẩm mới Mỗi quy trình triển khai sản phẩm mới gồm có 8 giai đoạn chính sau: - Tìm ra những ý tưởng mới Mục đích của giai đoạn này là tìm ra những ý tƣởng về sản phẩm mới càng nhiều càng tốt. Những ý tƣởng đó có thể xuất phát từ khách hàng, từ những chuyến tham quan đây đó, từ quan sát cạnh tranh hay từ việc xem triển lãm trƣng bày, từ những ý kiến của nhân viên trong doanh nghiệp hay có thể từ việc áp dụng phƣơng pháp của năng lực tƣ duy sáng tạo . - Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới Thông thƣờng doanh nghiệp rất đắn đo giữa nhiều ý tƣởng mới. Chọn ý tƣởng nào? và ý tƣởng nào sẽ phù hợp nhất với mục tiêu, chiến lƣợc và tiềm lực của doanh nghiệp? Nếu 29
  30. không loại đƣợc ý tƣởng kém cõi thì sẽ tốn kém rất nhiều chi phí trong những giai đoạn tiếp theo và đồng thời không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cho nên trong quá trình chọn lọc và đánh giá những ý tƣởng mới cần phải mô tả sản phẩm mới, thị trƣờng mục tiêu và mức cạnh tranh đồng thời phải đƣa ra một số ƣớc lƣợng chặt chẽ về quy mô thị trƣờng, giá cả sản phẩm, thời gian và chi phí dành cho việc triển khai, chi phí sản xuất và tốc độ thu hồi vốn. - Phát triển và thử nghiệm khái niệm Khái niệm sản phẩm đó là sự chuyển đạt một ý tƣởng thành những ngôn từ cho khách hàng hiểu đƣợc. Nhiệm vụ của ngƣời làm Marketing là phát triển ý tƣởng thành những khái niệm và đánh giá mức hấp dẫn đối với khách hàng của từng khái niệm ấy để có thể chọn ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Khái niệm sản phẩm mô tả kiểu dáng, màu sắc, cỡ khổ, mùi vị, tính năng sử dụng và giá cúa sản phẩm. Sau đó đƣa những khái niệm ấy ra thử nghiệm ở nhóm khách hàng thích hợp mà công ty đang muốn hƣớng đến bằng các câu hỏi nhƣ khái niệm sản phẩm đó đã rõ chƣa, sản phẩm có đáp ứng nhu cầu hay không hay theo bạn nên cải tiến đặc điểm gì - Hoạch định chiến lược Marketing Đến đây doanh nghiệp phải triển khai sơ bộ một chiến lƣợc Marketing để tung sản phẩm ra thị trƣờng. Bản chiến lƣợc Marketing gồm ba phần: Phần thứ nhất mô tả quy mô, cơ cấu, hành vi của thị trƣờng mục tiêu, dự kiến định vị và bán sản phẩm, thị phần và mức lợi nhuận mong đợi trong vài năm đầu. Phần thứ hai dự kiến giá sản phẩm, chiến lƣợc phân phối và kinh phí Marketing cho năm đầu tiên. Phần thứ ba trình bày chỉ tiêu mức tiêu thụ, lợi nhuận lâu dài và chiến lƣợc Marketing mix theo thời gian. - Phân tích về mặt kinh doanh Sau khi quyết định xong về khái niệm sản phẩm và chiến lƣợc Marketing, công ty có thể đánh giá mức hấp dẫn về mặt kinh doanh của sản phẩm mới này bao gồm việc xem xét các dự đoán về doanh số, chi phí, tiền lãi để xác định có thỏa mãn các mục tiêu của doanh nghiệp hay không. - Phát triển sản phẩm Nếu khái niệm sản phẩm qua phân tích về mặt kinh doanh thỏa mãn đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp thì sẽ đƣợc chuyển đến bộ phận nghiên cứu và phát triển để phát triển thành sản phẩm vật chất. ở đây, bộ phận R&D sẽ phát triển thành một hay nhiều dạng mẫu vật chất của khái niệm sản phẩm, sau đó mang các mẫu này đi thử nghiệm ở khách hàng để xem xét mức độ đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản phẩm. - Thử nghiệm trên thị trường Nếu sản phẩm vƣợt qua đƣợc những thử nghiệm về tính năng và khách hàng thì đƣợc tiếp tục thử nghiệm trên thị trƣờng. Thử nghiệm trên thị trƣờng cho phép thu đƣợc những thông tin có giá trị về ngƣời mua, các đại lý, hiệu quả của chƣơng trình Marketing, tiềm năng của thị trƣờng để doanh nghiệp chuẩn bị tung sản phẩm. - Thương mại hóa sản phẩm 30
  31. Sau khi thử nghiệm trên thị trƣờng, với nhiều thông tin đƣợc thu thập, ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ quyết định tung sản phẩm ra thị trƣờng hay không. Nếu doanh nghiệp tiếp tục thƣơng mại hóa sản phẩm thì phải cân nhắc đên bốn quyết định quan trọng đó là: - Chọn thời điểm để tung sản phẩm ra thị trƣờng sao cho có lợi. - Chọn khu vực để tung sản phẩm ra thị trƣờng. - Xác định khách hàng triển vọng của thị trƣờng mục tiêu. - Cách thức giới thiệu sản phẩm có hiệu quả khi tung chúng ra thị trƣờng. 5. Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tƣơng lai Thời gian: 0.5h Mục đích: Để chủ đầu tƣ đƣa ra quyết định về việc lựa chọn mục tiêu đầu tƣ và qui mô của dự án sao cho tối ƣu nhất. Nội dung: - Dự báo cầu sản phẩm của dự án trong tƣơng lai bằng phƣơng pháp ngoại suy thống kê: Là việc dự báo cầu bằng cách thống kê các số liệu trong quá khứ theo một tiêu thức nào đó để tìm ra xu hƣớng mang tính qui luật biến đổi của nó trong quá khứ, hiện tại để dự báo cho những năm tiếp theo. - Dự báo cầu thị trƣờng bằng mô hình hồi qui tƣơng quan: Là phƣơng pháp dự báo dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa cầu thị trƣờng và các nhân tố ảnh hƣởng tới nó nhƣ giá cả, thu nhập của ngƣời tiêu dung, giá cả các hàng hóa có liên quan. - Dự báo cầu bằng phƣơng pháp định mức: Là phƣơng pháp dự báo thông qua định mức tiêu dung đã đƣợc xác định. - Dự báo cầu bằng phƣơng pháp chuyên gia: Là phƣơng pháp thu thập và xử lý đánh giá thông qua việc tập hợp xin ý kiến chuyên gia của từng lĩnh vực. - Dự báo cung: bao gồm việc dự báo các nguồn cung sau: + Dự báo cung sản phẩm của các cơ sở hiện đang cung cấp các sản phẩm trên thị trƣờng. + Dự báo mức cung của các dự án có thể có trong tƣơng lai. + Dự kiến khả năng nhập khẩu hàng hóa đó trong tƣơng lai. 6. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị cho sản phẩm dự án Thời gian: 0.5h Tiếp thị là sự phát động nhằm thúc đẩy hoạt động của thị trƣờng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong việc cung cấp các sản phẩm của dự án. Nội dung: - Xác định đối tƣợng tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Lựa chọn các phƣơng pháp giới thiệu sản phẩm: Tiếp xúc trực tiếp, quảng cáo, hội trợ triển lãm. - Lựa chọn các phƣơng thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua nhƣ phiếu thƣởng, gói hàng chung, quà tặng - Tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm: bán buôn, bán lẻ, đại lý môi giới, nhà phân phối - 31
  32. Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ 1.Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong DAĐT Thời gian: 0.5giờ 1.1. Vai trò Nghiên cứu kỹ thuật của dự án giúp lựa chọn đƣợc phƣơng án sản xuất, công nghệ, thiết bị, nguyên liệu, địa điểm phù hợp với điều kiện về vốn, trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật, qui mô thị trƣờng và những yêu cầu khác nhau của xã hội về việc làm, vệ sinh môi trƣờng đối với dự án. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật của dự án là tiền đề cho nghiên cứu về mặt kinh tế, tài chính của dự án đầu tƣ. Nghiên cứu kỹ thuật giúp tránh những lãng phí không cần thiết trong quá trình thực hiện dự án do những sai sót về mặt kỹ thuật đồng thời giúp tiết kiệm nguồn lực và tranh thủ đƣợc cơ hội để tăng nguồn lực. 1.2. Yêu cầu - Đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống, xem xét tỉ mỉ và chính xác từng nội dung kỹ thuật của dự án. - Phải chuẩn bị nhiều phƣơng án kỹ thuật khác nhau để lựa chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu cho dự án. 2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật dự án Thời gian: 0.5giờ 2.1. Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm của dự án Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm của dự án đƣợc thể hiện trong việc mô tả sản phẩm về kích thƣớc, hình dáng, các đặc tính lý, hóa, cơ của sản phẩm; mô tả các tính năng, công dụng và cách sử dụng sản phẩm. Ngoài ra có thể so sánh sản phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài. 2.2. Lựa chọn phương án kỹ thuật theo yêu cầu về sản phẩm dự án Việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ kỹ thuật của dự án có thể đƣợc thực hiện theo một trong hai hƣớng sau: - Đầu tƣ mới: nghĩa là đầu tƣ để xây dựng mới cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị mới cho dự án, phƣơng án này thƣờng tốn kém nhƣng có thể giúp đƣa đƣợc công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. - Đầu tƣ cải tạo, mở rộng: phƣơng án này vẫn có thể tận dụng đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có vì vậy chi phí thấp hơn nhƣng lại có hạn chế về trình độ kỹ thuật và công nghệ. Hình thức đầu tƣ này có thể phân thành 2 loại: đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo chiều sâu, theo chiều rộng là đầu tƣ mở rộng qui mô của dự án, mở rộng sản xuất nhƣng công nghệ lặp lại nhƣ cũ, đầu tƣ theo chiều sâu là đầu tƣ cải tiến máy móc thiết bị làm tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 3. Xác định công suất của dự án Thời gian: 3giờ 3.1. Công suất thiết bị máy móc Cần phân biệt các loại công suất: - Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của thiết bị. 32
  33. - Công suất lý thuyết: là công suất tối đa trên lý thuyết mà thiết bị có thể thực hiện đƣợc với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn vì bất kỳ một lý do nào nhƣ: mất điện, máy hỏng trong thời gian quy định (bao nhiêu ca trong một ngày, bao nhiêu ngày trong một năm). Công suất lý thuyết /năm = (Công suất /giờ)*(Số giờ làm việc/ngày)*(sốngày làm việc/năm) - Công suất thực tế: là công suất thực tế đạt đƣợc, công suất này luôn nhỏ hơn công suất lý thuyết. Trong điều kiện hoạt động tốt nhất công suất thực tế cũng chỉ đạt trên dƣới 90% công suất lý thuyết. Điều này do nhiều nguyên nhân nảy sinh trong quá trình hoạt động (lý do về kỹ thuật, về sử dụng thời gian, về đảm bảo các điều kiện khác cho máy hoạt động ) - Công suất kinh tế tối thiểu: biểu hiện mức sản phẩm tối thiểu cần thiết phải đƣợc sản xuất trong một đơn vị thời gian để dự án không bị lỗ. Có nhiều loại thiết bị nếu công suất quá nhỏ là không kinh tế vì chi phí sản xuất bình quân của một đơn vị sản phẩm rất cao (thí dụ các thiết bị của nhà máy ximăng, nhà máy lọc dầu, nhà máy sản xuất phân bón). 3.2. Xác định công suất dự án Sau khi xác định đƣợc cơ cấu sản phẩm sản xuất, nhà đầu tƣ phải xác định công suất cần huy động từng năm là bao nhiêu. Điều này rất quan trọng vì nó liên quan đến việc lập kế hoạch cung ứng vật tƣ, nhu cầu vốn bằng tiền, thu nhập của dự án và là cơ sở để tiến hành phân tích lợi ích – chi phí và đánh giá hiệu quả dự án đầu tƣ. Để xác định công suất huy động cần phải dựa vào những căn cứ sau: Nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu. Trình độ vận hành các trang thiết bị. Các chỉ tiêu hiệu quả tối thiểu phải đạt đƣợc trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung và trình tự của việc xác định công suất của dự án bao gồm các bƣớc sau đây: + Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Công suất bình thƣờng có thể của dự án là số sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. Ví dụ: Một dự án sản xuất bia, sau khi nghiên cứu thị trƣờng đã xác định đƣợc phần nhu cầu mà dự án sẽ đáp ứng là 9.600.000 ngƣời uống bia, với mức uống bình quân 1 ngƣời 1 ngày là 0,25 lít. Vậy công suất bình thƣờng có thể của dự án này là: 9.600.000 x 0,25 x 365 = 876.000.000 lít/năm. Biết rằng 1 năm có 8.760 giờ, thì công suất bình thƣờng có thể tính theo giờ của dự án này là: + Công suất tối đa danh nghĩa: Công suất tối đa danh nghĩa biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất vừa để đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lƣu kho, vận chuyển và bốc dỡ. Trong thí dụ trên, giả sử hao hụt trong bốc dỡ là 5%. Vậy để có đƣợc số bia đƣa ra thị 33
  34. trƣờng là 876.000.000lít/năm thì số bia trƣớc khi bốc dỡ phải là: Nếu mức độ hao hụt trong vận chuyển là 10%, thì số bia cần đƣa ra để vận chuyển là: Ngoài ra, mức hao hụt trong sản xuất và lƣu kho là 5%. Vậy sốbia cần sản xuất là: Số lƣợng bia 1.078.500.000 lít/năm chính là công suất tối đa danh nghĩa. + Công suất sản xuất của dự án : Là số sản phẩm mà dự án cần sản xuất trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất (giờ hoặc ca) để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng mà dự án có thể và cần chiếm lĩnh, có tính đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong năm. Trong thí dụ trên, nếu nhà máy làm việc 261 ngày/năm, mỗi ngày làm việc 1 ca (8 giờ) thì số bia cần sản xuất 1 giờ là: Nếu thời gian nghỉ việc giữa ca là 10% thì mỗi giờ phải sản xuất là: Nhƣ vậy: 573.889 lít/giờ chính là công suất sản xuất của dự án. + Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến: Để xác định công suất khả thi của dự án cần căn cứ vào các yếu tố sau đây: - Nhu cầu thị trƣờng (công suất sản xuất) - Trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị (công suất của loại máy móc thiết bị đã đƣợc lựa chọn) - Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, khả năng và chi phí về vốn đầu tƣ. Thông thƣờng, những năm đầu do những khó khăn khác nhau về kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ chỉ dự kiến sử dụng 40÷50% công suất. Chỉ từ năm thứ ba và thứ tƣ trở đi mới có thể đạt đƣợc mức công suất thực tế khả thi. Tuy nhiên, mức sản xuất dự kiến trong các năm đầu của dự án khác nhau có thể có sự khác nhau đáng kể tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trƣờng, vào đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ (loại đơn sản phẩm nhƣ ximăng, loại đa sản phẩm nhƣ dầu hoả; loại sản xuất từng mẻ, từng mặt hàng đặt trƣớc nhƣ cơ khí, công nghệ phẩm; loại sản xuất từng khối, từng dàn hay theo bộ phận nhƣ xe hơi ) Từ việc xác định công suất khả thi của dự án sẽ lựa chọn loại công suất của máy móc thiết bị tối ƣu. Nếu nguyên liệu không đủ cung cấp thì phải sử dụng loại công suất thấp. Công suất này có thể nhỏ hơn công suất kinh tế tối thiểu. Bảng mức sản xuất dự kiến cả đời dự án có dạng sau đây 34
  35. 3.3. Lựa chọn máy móc thiết bị cho dự án Để sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và phƣơng pháp sản xuất khác nhau. Tuy nhiên mỗi công nghệ và phƣơng pháp sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại nhƣng có những đặc tính về chất lƣợng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó phải lựa chọn công nghệ và phƣơng pháp sản xuất phù hợp nhất. Có nghĩa là nó phải đáp ứg đƣợc các điều kiện kỹ thuật của ngành và có khả năng đạt hiệu quả cao nhất, tức là: - Đảm bảo công suất thiết kế - Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng dự tính. - Phù hợp với khả năng tài chính có thể mua sắm. - Phù hợp với trình độ lao động hiện có để vận hành đƣợc công nghệ đó. - Phù hợp với trình độ quản lý của nhà đầu tƣ. Sau khi cân nhắc lựa chọn đƣợc loại công nghệ thích hợp cần giải trình rõ: lý do chọn, lập sơ đồ quy trình công nghệ, vốn, lao động, nhà cung ứng công nghệ. Không nên chọn loại công nghệ khan hiếm mà nên chọn loại công nghệ có nhiều nhà cung ứng sẽ thuận lợi hơn về giá cả, thời hạn bảo hành và chi phí cũng nhƣ số lƣợng, chủng loại phụ tùng thay thế khi có nhu cầu. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tƣ lựa chọn đƣợc công nghệ phù hợp với mức giá cả hợp lý và đảm bảo cho dự án hoạt động thuận lợi. Việc lựa chon trang thiết bị cho dự án tùy thuộc vào công nghệ và phƣơng pháp sản xuất sản phẩm mà nhà đầu tƣ đã chọn và cũng xuất phát từ mục tiêu hiệu quả nên thiết bị đuợc chọn phải phù hợp. Có nghĩa là công nghệ nào thì thiết bị đó. Sau khi đã chọn đƣợc loại máy móc thiết bị cho dự án phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ các loại máy móc thiết bị đã lựa chọn. Trong bảng liệt kê phải sắp xếp các thiết bị máy móc thành các nhóm sau đây: + Máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất. + Thiết bị phụ trợ. + Thiết bị vận chuyển, bốc xếp, băng chuyền. + Thiết bị và dụng cụ điện. + Máy móc và thiết bị đo lƣờng, kiểm tra chất lƣợng dụng cụ, phòng thí nghiệm. + Thiết bị và dụng cụ bảo dƣỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế. + Thiết bị an toàn, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, sử dụng chất thải. + Các loại xe đƣa đón công nhân, xe con, xe tải. + Các máy móc, thiết bị khác. 35
  36. Giá mua các loại thiết bị này có thể sử dụng bảng hiện giá, hoặc tham khảo các thông tin qua các cơ quan đại diện, các chuyên gia kỹ thuật. Để có thể mua đƣợc thiết bị mong muốn với giá phải chăng nên dùng phƣơng thức đấu thầu. Giá này bao gồm chi phí sản xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên hiệu thƣơng mại, chi phí huấn luyện chuyên môn, chi phí lắp ráp, vận chuyển Đối với máy nhập, dùng giá CIF + chi phí bảo hiểm, bốc dỡ, vận chuyển đến tận nhà máy. Nếu chi phí lắp đặt máy móc thiết bị tách riêng thi có thể ƣớc lƣợng từ (1÷15%) hay hơn nữa tuỳ thuộc vào loại thiết bị và tính chất phức tạp của việc lắp đặt. Nếu thời gian giao máy trên 18 tháng thì phải dự kiến tốc độ trƣợt giá. 36
  37. Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ 1. Mục đích, vai trò và yêu cầu trong phân tích tài chính dự án 1.1. Mục đích Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thị của dự án về mặt tài chính thông qua việc: - Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện hiệu quả dự án đầu tƣ. - Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án dƣới góc độ hạch toán kinh tế. - Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tƣ nhƣ: an toàn về nguồn vốn huy động, an toàn về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ; an toàn cho các kết quả tính toán. 1.2. Vai trò - Đối với chủ đầu tƣ: Phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết để chủ đầ tƣ đƣa ra quyết định có nên đầu tƣ hay không, vì mục đích của các tổ chức cá nhân đầu tƣ là lựa chọn phƣơng án đầu tƣ nào đem lại lợi nhuận tốt nhất. - Đối với cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc về phê duyệt dự án: Phân tích tài chính là căn cứ để các cơ quan này xem xét cho phép đầu tƣ, đặc biệt là đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách. - Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án: Phân tích tài chính là căn cứ đƣa ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. - Phân tích tài chính là cơ sở để phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội. 1.3. Yêu cầu - Nguồn số liệu sử dụng để phân tích tài chính phải phù hợp và đảm bảo độ tin cậy cao, đáp ứng mục tiêu phân tích. - Phải sử dụng phƣơng pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh đầy đủ các khía cạnh của tài chính dự án. - Phải đƣa ra nhiều phƣơng án tài chính để từ đó lựa chọn phƣơng án tối ƣu. 2. Một số nội dung cần xem xét khi khi tiến hành phân tích TCDAĐT 2.1. Giá trị thời gian của tiền 2.1.1. Yếu tố ảnh hưởng: - Yếu tố lạm phát: Tiền sẽ mất sức mua trong điều kiện lạm phát, giá trị của tiền biểu hiện ở lƣợng hàng hóa mà nó mua đƣợc, với cùng một lƣợng tiền thì lƣợng hàng hóa cùng loại mà nó mua đƣợc ở thời kỳ sau giảm hơn thời kỳ trƣớc. - Do ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên: giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở nhƣng giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên. - Do ảnh hƣởng của thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền: Trong nền kinh tế thị trƣờng, đồng vốn luôn đƣợc sử dụng dƣới mọi hình thức để đem lại lợi ích cho ngƣời sở hữu nó, ngay cả khi tạm thời nhà rỗi vốn cũng có thể sinh lời nếu đƣợc gửi vào ngân hàng. 2.1.2. Lãi đơn và lãi kép: a) Lãi đơn: Trường hợp tiền lãi trả từng kỳ, tiền gốc trả cuối kỳ thanh toán 37
  38. Khi tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm tiền lãi tích lũy. Tức là tiền lãi của thời đoạn trƣớc không nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn sau. Ngƣời ta gọi tiền lãi đó là lãi đơn. Tiền lãi = Số vốn vay * Lãi suất đơn * số thời đoạn đƣợc thanh toán. Lđ = Iv0 * s * n Ví dụ: Một công ty vay của ngân hàng 100 triệu đồng, với lãi suất 1,2%/tháng. Thời hạn vay là 6 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 6, công ty phải trả cho ngân hàng bao nhiêu tiền lãi? Tổng tiền lãi và tiền gốc công ty phải trả sau 6 tháng là bao nhiêu? Giải: Mỗi tháng công ty phải trả lãi nhƣ sau: Lđ = 100x0,012x1 = 1,2 triệu đồng Tổng tiền lãi trong 6 tháng là: 1,2 x 6 = 7,2 triệu đồng, hoặc 100x0,012x6 = 7,2 triệu đồng Tổng cộng số tiền công ty phải trả trong 6 tháng là: 100 triệu + 7,2 triệu = 107,2 triệu đồng b) Lãi kép: Trường hợp tiền lãi và tiền gốc trả cuối kỳ thanh toán Tức là tiền lãi của thời đoạn trƣớc đƣợc nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo. Nhƣ vậy công thức tính cả lãi và gốc phải trả nhƣ sau: n Lg = Iv0 (1+r) - Iv0 Trong đó: Lg: Lãi kép Iv0: Vốn vay r: Lãi suất n: Số thời đoạn vay. Ví dụ: Cũng tiếp ví dụ trên, hãy tính tiền lãi và gốc công ty phải trả cho ngân hàng sau 6 tháng? Giải: 6 Lg = 100 x (1+0,012) – 100 = 7,4195 triệu đồng 2.2. Chuyển giá trị của tiền về hiện tại và tƣơng lai Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể. Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ thể trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, ngƣời ta thƣờng quy nó về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ. Dòng tiền tệ Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhƣng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp. Dòng tiền có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau: 0 1 n - 1 2 3 4 5 n 38
  39. Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ - Dòng tiền đều Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau đƣợc phân bố đều đặn theo thời gian. Dòng tiền đều đƣợc phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thƣờng - xảy ra vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt. - Dòng tiền tệ hỗn tạp Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn nhƣ doanh thu và chi phí qua các năm thƣờng rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thƣờng là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng tiền đều. Nhƣ vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì nhất định. Trường hợp tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai: - Giá trị tương lai của một khoản tiền: Giá trị tƣơng lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến một thời điểm trong tƣơng lai. Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tƣơng lai của một khoản tiền gởi vào cuối năm thứ n: n FVn = PV (1 + r ) Giá trị tƣơng lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) đƣợc quy đổi về tƣơng lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k. Trong đó : PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại k : chi phí cơ hội của tiền tệ n : số thời kỳ - Giá trị hiện tại của một khoản tiền Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận đƣợc sau 10 năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Nhƣ vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa đƣợc chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại nhƣ vậy, lãi suất còn đƣợc gọi là tỷ suất chiết khấu. Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngƣợc của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức tính giá trị hiện tại đƣợc suy ra từ công thức tính giá trị tƣơng lai của một khoản tiền nhƣ sau: 1 PV FV . (1 R)n Trƣờng hợp tính chuyển một dòng tiền phân bố đều trong từng thời đoạn của thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai. 39
  40. (1 r)n 1 PV A r(1 r)n (1 r)n 1 FV A r Trong đó: A là giá trị khoản tiền phát sinh. Trƣờng hợp tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai: + Nếu các khoản tiền này phát sinh vào đầu các thời đoạn của thời kỳ phân tích, tổng của chúng đƣợc tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai theo các công thức sau: n n i 1 FV  Ai (1 r) i 1 n 1 PV  Ai i 1 i 1 (1 r) + Nếu các khoản tiền này phát sinh vào cuối các thời đoạn của thời kỳ phân tích, tổng của chúng đƣợc tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai theo các công thức sau: n n i FV  Ai (1 r) i 1 n 1 PV  Ai i i 1 (1 r) Trƣờng hợp các khoản tiền phát sinh kỳ sau hơn hay kém kỳ trƣớc một số lƣợng không đổi: n n (1 R) 1 G (1 r) 1 n PV A n n 1 r(1 r)n r r(1 r) (1 r) n n (1 r) 1 G (1 r) 1 FV A1 n r r r Trong đó: A1 là phần chi phí cơ bản phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và không đổi trong suốt n đoạn. G: Là phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ hai của thời kỳ phân tích (G là hằng số) 2.3. Xác định tỉ suất tính toán và chọn thời điểm tính toán 2.3.1. Xác định tỉ suất tính toán: Suất chiết khấu trong dự án là suất sinh lời kì vọng của nhà đầu tƣ đối với số vốn cần đầu tƣ cho dự án. Suất chiết khấu đƣợc dùng để quy đổi dòng thu nhập tƣơng lai của các dự án về hiện giá rất đa dạng. Suất chiết khấu ảnh hƣởng trực tiếp đến giá trị hiện tại của các dự án và đến các quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Suất chiết khấu đƣợc chọn thƣờng căn cứ vào: - Chi phí cơ hội của vốn - Chi phí vốn 40
  41. - Tỷ lệ rủi ro của dự án - Tỷ lệ lạm phát 1. Trường hợp đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn tự có Trong trƣờng hợp này, mục đích đầu tƣ là nhằm thu lời lớn hơn việc gửi vốn trên thị trƣờng vốn. Do vậy tỷ suất tính toán của dự án theo nguồn vốn tự có (rvtc) phải đƣợc xác định cao hơn mức lãi suất tiền gửi (rgửi) ở thị trƣờng vốn. Tức là rvtc > rgửi Tỷ suất tính toán của nguồn vốn tự có có thể đƣợc lấy bằng lãi suất tiền vay của ngân hàng thƣơng mại. 2. Trường hợp đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn đi vay Để đảm bảo độ tin cậy của tính toán và an toàn về vốn, chủ đầu tƣ cần chọn tỷ suất tính toán của dự án theo vốn đi vay (rvđv) không nhỏ hơn mức lãi suất tiền vay (rvay) , tức là rvđv < rvay. 3. Trường hợp đầu tư vừa bằng nguồn vốn tự có vừa bằng nguồn vốn đi vay Trong trƣờng hợp này tỷ suất tính toán lấy theo mức trung bình chung lãi suất của cả 2 nguồn vốn và đƣợc xác định theo công thức: Kvtc * rvtc + Kvđv * rvđv Rc = Kvtc + Kvđv Trong đó: Kvtc : Vốn tự có rvtc : Mức lãi suất xác định cho vốn tự có Kvđv : Vốn đi vay rvđv : Mức lãi suất xác định cho vốn đi vay 4. Trường hợp đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau Trong trƣờng hợp này tỷ suất tính toán của dự án đƣợc xác định theo trung bình chung lãi suất của tất cả các nguồn vốn.  Ki * ri Rc =  Ki Trong đó: Ki : Giá trị nguồn vốn i ri : Mức lãi suất xác định cho nguồn vốn i Chú ý: Khi xác định tỷ suất tính toán của dự án đầu tƣ thƣờng gặp phải các trƣờng hợp sau: a. Các nguồn vốn vay có các kỳ hạn khác nhau: Trong trƣờng hợp này, trƣớc khi áp dụng công thức tính tỷ suất tính toán chung phải tính chuyển các mức lãi suất đi vay về cùng kỳ hạn là năm m rn = (1 + rt) – 1 Trong đó: rn : Mức lãi suất năm rt : Mức lãi suất theo kỳ hạn t (tháng, quý, 6 tháng) m : Số kỳ hạn t trong năm b. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực 41
  42. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất không trùng với thời đoạn ghép lãi kỳ hạn Lãi suất thực là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất trùng với thời đoạn lãi ghép. Trong thực tế nếu lãi suất không ghi thời hạn ghép lãi kèm theo thì lãi suất đó đƣợc hiểu là lãi suất thực và thời đoạn ghép lãi trùng với thời đoạn phát biểu mức lãi. Khi xác định tỷ suất tính toán của dự án, nếu lãi suất của một nguồn vốn nào đó là lãi suất danh nghĩa thì phải chuyển về lãi suất thực theo công thức: rdn m2 – 1 rthực = 1 + ( ) m1 Trong đó: rthực: Lãi suất thực rdn: Lãi suất danh nghĩa m1: Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn phát biểu mức lãi suất danh nghĩa m2 : Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn xác định lãi suất thực 5. Tỷ suất chiết khấu điều chỉnh theo sự rủi ro Công thức tính nhƣ sau r R = 1 – p Trong đó: R – Tỷ suất chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo sự rủi ro r – Tỷ suất chiết khấu trƣớc khi điều chỉnh theo sự rủi ro p – Xác suất rủi ro 6. Tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát Lạm phát cũng đƣợc coi là một yếu tố rủi ro khi đầu tƣ. Vì vậy khi lập dự án đầu tƣ cần tính đến yếu tố lạm phát, trên cơ sở đó xác định lại hiệu quả của dự án đầu tƣ. Có thể sử dụng tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát làm cơ sở cho việc xác định lại hiệu quả dự án. Công thức xác định tỷ lệ chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo lạm phát nhƣ sau: RL = (1 + r) (1 + L) – 1 Trong đó: RL - Tỷ lệ chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo lạm phát r - Tỷ lệ chiết khấu đƣợc chọn để tính toán L – Tỷ lệ lạm phát 2.3.2. Chọn thời điểm tính toán: Thời điểm tính toán có ảnh hƣởng tới kết quả tính toán tài chính - kinh tế trong lập dự án đầu tƣ. Do vậy cần phải xác định thời điểm tính toán hợp lý. Thời điểm tính toán xác định theo năm và thƣờng đƣợc gọi là năm gốc. Đối với các dự án đầu tƣ có quy mô không lớn, thời gian chuẩn bị để đƣa công trình đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh không dài thì thời điểm tính toán thƣờng đƣợc xác định là thời điểm hiện tại hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. Trong trƣờng hợp này, mọi chi phí và thu nhập của dự án đều đƣợc đƣa về năm gốc theo cách tính giá trị hiện tại và đƣợc so sánh tại năm gốc. 42
  43. Đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian chuẩn bị để đƣa công trình vào sử dụng dài thì tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể có thể chọn thời điểm nhƣ sau: - Nếu chu kỳ dự án, tỷ lệ lạm phát và mức lãi suất của các nguồn vốn theo dự đoán biến động không đáng kể và tỷ suất tính toán đƣợc xác định đúng với phƣơng pháp khoa học, có tính đến các yếu tố rủi ro đối với sản xuất thì thời điểm tính toán có thể lấy là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hoặc thời điểm bắt đầu thực hiện dự án nhƣ đối với dự án có quy mô đầu tƣ không lớn và thời gian chuẩn bị đƣa công trình đầu tƣ vào khai thác không dài. - Thời điểm tính toán là năm kết thúc giai đoạn thi công xây dựng công trình và đƣa công trình đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trƣờng hợp này, các chi phí trong giai đoạn thi công xây dựng công trình đƣợc tính chuyển về năm gốc thông qua việc tính giá trị tƣơng lai. Các thu nhập và chi phí khai thác trong gia đoạn khai thác công trình đƣợc tính chuyển về năm gốc thông qua việc tính giá trị hiện tại. Các thu nhập và chi phí của dự án đƣợc so sánh tại thời điểm tính toán. Cách chọn thời điểm tính toán này là có căn cứ và đảm bảo độ tin cậy cao vì tổng khoảng cách tính hiện giá của các dòng chi phí và thu nhập của dự án là nhỏ nhất. Tuy nhiên trong thực tế, để thuận tiện cho tính toán, nhiều dự án thời điểm tính toán thƣờng đƣợc chọn là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. 3. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tƣ 3.1. Xác định tổng vốn đầu tƣ và cơ cấu nguồn vốn của dự án 3.1.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư: a) Nội dung tổng mức đầu tư:  Xác định vốn đầu tƣ cần thực hiện từng năm và toàn bộ dự án trên cơ sở kế hoạch tiến độ thực hiện đầu tƣ dự kiến. Trong tổng số vốn đầu tƣ trên cần tách riêng các nhóm: - Theo nguồn vốn: vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi xuất theo từng nguồn). - Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài sản khác Tổng mức vốn đầu tƣ dự tính của dự án cần đƣợc xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ và đƣợc xác định bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác. Tổng mức vốn đầu tƣ của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đƣa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này đƣợc chia ra thành hai loại: Vốn cố định và vốn lƣu động. - Vốn cố định là những khoản chi phí chuẩn bị và và chi phí ban đầu đầu tƣ vào tài sản cố định. Các khoản chi phí này đƣợc phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình thức khấu hao. + Chi phí chuẩn bị là những khoản chi phí phát sinh trƣớc khi dự án thực hiện đầu tƣ. Chi phí chuẩn bị bao gồm: chi phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt, chi phí quản lý ban đầu (hội họp, thủ tục ), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị Chi phí chuẩn bị là một khoản khó có thể tính chính xác đƣợc. Chủ yếu ta không bỏ sót các hạng mục chi tiết và dự trù kinh phí cho các hạng mục đó. Những chi phí này cần có sự nhất trí thông qua thỏa thuận của các bên tham gia đầu tƣ. 43