Giáo trình môn học Thị trường chứng khoán - Trình độ Cao đẳng

pdf 76 trang Gia Huy 23/05/2022 880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học Thị trường chứng khoán - Trình độ Cao đẳng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_hoc_thi_truong_chung_khoan_trinh_do_cao_dang.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn học Thị trường chứng khoán - Trình độ Cao đẳng

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Thị trường chứng khoán TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 31/10/2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng GTVT Trung ương I 1 Hà Nội, 2017
  2. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH Môn học: Thị trƣờng chứng khoán NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Hà Nội – 2017 2
  3. Mục lục Lời nói đầu .4 Chương 1: Bản chất và vai trò của thị trường chứng khoán 5 1. Thị trƣờng chứng khoán .5 2. Bản chất và đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán 18 3. Chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán .19 4. Những hạn chế (tiêu cực) của thị trƣờng chứng khoán .23 Chương 2: Hàng hoá và phân loại thị trường chứng khoán 1. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán .28 2. Phân loại thị trƣờng chứng khoán .30 Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp 1. Giá cả chứng khoán 32 2. Phát hành chứng khoán .33 3. Khái niệm và chức năng thị trƣờng chứng khoán sơ cấp 36 Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp 1. Khái quát thị trƣờng chứng khoán thứ cấp .40 2. Sở giao dịch chứng khoán .42 3. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung – Giao dịch qua quầy 3
  4. (OTC) 49 Chương 5: Đầu tư và phân tích chứng khoán 1. Đầu tƣ chứng khoán .55 2. Phân tích chứng khoán .62 Tài liệu tham khảo 73 LƠI NÓI ĐẦU Giáo trình thị trƣờng chứng khoán đƣợc biên soạn tại Trƣờng CĐ GTVTTW 1 Giáo trình đã đáp ứng nhu cầu tài liệu, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ giáo viên và sinh viên trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã trải qua gần 10 năm ra đời và phát triển, hoạt động của thị trƣờng ngày càng đa dạng phong phú hơn. Mặt khác, về mặt lý luận nhiều vấn đề về thị trƣờng chứng khoán đƣợc nhận thức sâu hơn và rõ hơn. Chính vì vậy, việc biên soạn giáo trình thị trƣờng chứng khoán lần này nhầm cung cấp các kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng về đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trƣờng CĐ GTVTTW1 cũng nhƣ yêu cầu của xã hội. Giáo trình bao gồm có 5 chƣơng Chƣơng 1: Bản chất và vai trò của thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2: Hàng hoá và phân loại thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3: Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp Chƣơng 4: Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp Chƣơng 5: Đầu tƣ và phân tích chứng khoán 4
  5. Giáo trình thị trƣờng chứng khoán đƣợc biên soạn lần này là kết quả của sự kết hợp kê thừa những ƣu điểm của lần biên soạn trƣốc đồng thời và làm phong phú thêm nội dung khoa học rút ra từ lý luận và thực tế của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng và rấ t phức tạp, do vậy mặc dù tập thê tác giả đã hết sức cô gắng để hoàn thành giáo trình vối chất lƣợng cao, song giáo trình sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tập thể tác giả mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Chương 1: Bản chất và vai trò của thị trường chứng khoán 1. Thị trường chứng khoán 1.1 Khái niệm về chứng khoán Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích lũy trong xã hội không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Trong xã hội xuất hiện một số ngƣời cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tƣ, đồng thời lại có một số ngƣời khác có vôn nhàn rỗi tạm thòi muốn cho vay để lấy lãi. Ban đầu, những ngƣời này thƣờng tìm gặp nhau một cách trực tiếp, dựa trên quan hệ quen biết cá nhân đê giải quyết các nhu cầu vê' vốn cho mình. Tuy nhiên sau đó, khi cung và cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay và cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ cá nhân tỏ ra không đáp ứng đƣợc nữa, thực tế khách quan đòi hỏi phải có một thị trƣờng cho cung và cầu vốn gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau. Thị trƣờng đó chính ià thị trƣờng tài chính. Thị trƣờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phƣơng thức giao dịch và các công cụ tài chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ cung và cầu về vôn. Thị trƣờng tài chính định hƣớng các nguồn tiết kiệm chủ yếu từ các hộ gia đình tới các cá nhân và tổ chức cần thêm vôn để sử dụng ngoài thu 5
  6. nhập hiện tại. Thông qua thị trƣờng tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi đƣợc huy động vào đầu tƣ, tạo nên đòn bẩy cho phát triển kinh tê. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trƣờng tài chính đƣợc chia thành thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vởn. - Thi trƣờng tiền tệ Thị trƣờng tiền tệ là thị trƣờng mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn (thƣờng có thời hạn dƣới 1 năm). Thị trƣờng tiền tệ là nơi diễn ra các hoạt động cúa cung và cầu về vốn ngắn hạn và là nơi đỏ Ngân hàng trung ƣơng thực thi nghiệp vụ thị trƣờng mờ nhằm kiểm soát lƣợng tiền dự trữ của các ngân hàng thƣơng mại và điều tiết lƣợng tiền cung ứng. Thị trƣờng tiền tệ có một số đặc điểm chú yếu sau: + Giai đoạn luân chuyển vốn ngắn hạn. Các khoản vay hay các chứng khoán có kỳ hạn thanh toán dƣới 1 năm đều đƣợc xem là công cụ cùa thị trƣờng tiền tệ. + Thị trƣờng tiền tệ đặc trƣng bởi hình thức tài chính gián tiếp, đóng vai trò trung gian tài chính giữa ngƣời vay và ngƣời cho vay là các ngân hàng thƣơng mại. + Các công cụ thị trƣờng tiền tệ có độ an toàn tƣơng đối cao. - Thị trƣ ờ n g vôn Thị trƣờng vốn là thị trƣừiig mua bán, trao đổi các cõng cụ tài chinh Irung và dài hạn. Thị trƣờng vốn là nơi diỗn ra các hoạt động cùa cung và cầu về vốn trung và dài hạn. Thị trƣờng này cung cấp tài chính cho các khoán đầu tƣ dài hạn của chính phù, cùa các doanh iH iiệp và của các hộ gia (lình. Thị trƣờng vốn có một số đặc điểm sau: + Giai đoạn luân chuyển vốn dài hạn + Các công cụ chủ yếu của thị trƣờng vốn gồm có các công cụ vay nợ và các chứng khoán có kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Nhìn chung, so với các công cụ của thị trƣờng tiền tệ, các công cụ của thị trƣờng vốn có độ rủi ro cao hơn nhung lại mang lại mức lợi tức cao hơn cho các nhà đầu tƣ. Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính, thị trƣờng tiền tệ đƣợc hình thành trƣớc do ban đầu nhu cầu vốn cũng nhƣ tiết kiệm trong dân cƣ chƣa cao và ban đầu nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sau đó, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tƣ phát triển ngày càng cao và thị trƣờng vốn đã ra đòi để đáp ứng các nhu cầu vốn này. Đe huy động đƣợc các nguồn vốn 6
  7. dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, chính phủ và một sô' công ty còn thực hiện huy động thông qua phát hành các chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá nhất định đƣợc phát hành thì tất yếu sẽ nảy sinh nhu cầu về mua bán, trao đổi các chứng khoán đó. Vì vậy, thị trƣờng chứng khoán đã ra đời với tƣ cách là một bộ phận của thị trƣờng vôn nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi chứng khoán các loại. Thị trƣờng chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai, xuất phát từ nhu cầu đơn lẻ. Vào giữa thế kỷ XV, tại những thành phố trung tâm ở phƣơng tây, các thƣơng gia thƣờng tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi, mua bán các vật tƣ hàng hóa, lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuôì thế kỷ XV, để thuận tiện hđn cho việc làm ăn, khu chợ trỏ thành “thị trƣờng” với việc thống nhất các quy ƣớc và dần dần các quy ƣóc này đƣợc sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia thị trƣờng. Phiên chợ riêng đầu tiên đƣợc diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ), tại đó có một báng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng Pháp là “Bourse” tức là “mậu dịch thị trƣờng” hay còn gọi là sở giao dịch. Vào năm 1547, thành phô' ở Bruges (Bỉ) m ất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị lấp cát nên mậu dịch thị trƣờng ỏ đây bị sụp đổ và đƣợc chuyển qua thị trƣờng Auvers (Bỉ), ở đây thị trƣờng phát triển rấ t nhanh và vào giữa thê kỷ XVI, một quan chức đại thần Anh quốc đã đến quan sát để về thiết lập mậu dịch thị trƣờng tại London (Anh), nơi mà sau này đƣợc gọi là sỏ giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trƣờng khác cũng lần lƣợt đƣợc thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu. Sự phát triển thị trƣờng ngày càng m ạnh cả về lƣợng và chất với sô' thành viên tham gia đông đảo với nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, theo tính chất tự nhiên nó lại đƣợc phân ra thành nhiều thị trƣờng khác nhau nhƣ: thị trƣờng giao dịch hàng hóa, thị trƣờng hối đoái, thị trƣờng giao dịch các hợp đồng tƣơng lai, thị trƣờng chứng khoán, với đặc điểm riêng của từng thị trƣờng thuận lợi cho hoạt động giao dịch của những ngƣòi tham gia thị trƣờng. Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành nhƣ vậy một cách tự phát cũng tƣơng tự ở Pháp, Hà lan, các nƣóc Bắc Âu, các nƣóc Tây Âu và Bắc Mỹ. Các phƣơng thức giao dịch ban đầu đƣợc 7
  8. diễn ra ngoài tròi với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thƣ ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ, khu chợ ngoài trời đƣợc chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán đƣợc chính thức thành lập. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các phƣơng thức giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán cũng đƣợc cải tiến theo tổc độ và khối lƣợng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quà và chất lƣợng cho giao dịch. Các sở giao dịch dần dần sử dụng máy vi tính đê truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ công kết hợp với máy tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử. Cho đến nay, trên thế giới đả có khoảng trẽn 160 sỏ giao dịch chửng khoán phân bố trên khắp các châu lục, bao gồm cả các nƣớc phát triển trong khu vực Đông Nam Á vào những năm I960- 1970 và những nƣớc nhƣ Ba lan, Hungari, Séc, Nga, Trung quốc vào những năm đầu 1990, Quá trình hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán thê giới cho thấy giai đoạn đầu thị trƣờng phát triển một cách tụ phát vối sự tham gia của các nhà đầu cơ. Dần dần vê sau mới có sự tham gia của công chúng đầu tƣ. Khi phát triển đến mức độ nhất định, thị trƣờng bắt đầu phát sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nƣớc và hình thành hệ thống pháp lý đê điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng. 1.2. Khái niệm về thị trường chứng khoán: Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lón tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nƣớc để phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế hay cho các dự án đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành và â thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Do vậy, thị trƣờng chứng khoán là nơi các chứng khoán đƣợc phát hành và trao đổi. Hàng hóa giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Các trái phiếu có thòi hạn dƣỏi 1 năm là hàng hóa của thị trƣờng tiền tệ. Vị trí của thị trƣờng chứng khoán trong hệ 8
  9. thông th ị trƣờng tài chính có thể đƣợc biểu thị khái quát qua sơ đồ sau: Thị trƣờng chửng khoán có những đặc điểm chủ yếu sau: + Thị trƣờng chứng khoán đƣợc đặc trƣng bởi hình thức tài chính trực tiếp, ngƣòi cần vốn và ngƣời có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia thị trƣờng, giữa họ không có các tru n g gian tài chính. + Thị trƣờng chửng khoán là thị trƣờng gần với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi ngƣòi đều đƣợc tự do tham gia vào thị trƣờng. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trƣờng chứng khoán mà giá cả ở đây đƣợc hình thành dựa trên quan hệ cung cầu cùa thị trƣờng và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán. + Thị trƣờng chứng khoán về cơ bàn là một thị trƣờng liên tục, sau khi các chứng khoán đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp nó có thể đƣợc mua bán nhiều lần trên thị trƣờng thứ cấp. Thị trƣờng chứng khoán đảm bảo cho những ngƣời đầu tƣ có thể chuyển chứng khoán họ nắm giữ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn. 1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán Điều hành thị trường là các hoạt động được tiên hành nhằm duy trì sự vận hành bình thường của thị trường, hoạt động này thường được tiên hành bởi các chủ thể có quyền lực nhất định. Giám sát thị trường là việc tiên hành theo dõi kiêm tra các hoạt động diễn ra trên thị trường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thị trường. Thị trƣờng chứng khoán luôn luôn tồn tại tính hai mặt của nó, đó là mặt tích cực và mặt tiêu cực. Những mặt tiêu cực của nó có thể gây tác động xấu đến thị trƣờng và các hoạt động kinh tế - xã hội. Đó chính là các hành vi gian lận, lừa đảo trong giao dịch chứng khoán nhƣ đầu cơ, mua bán nội gián, thao túng giá cả Vì vậy cần phải có một cơ chế điều hành và giám sát chặt chẽ mọi mặt hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác thị trường chứng khoán là một thị trường cao cấp, nơi tập trung của nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết 9
  10. và lợi ích khác nhau; các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho thị trường chứng khoán cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư; tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tê. Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng nhƣ tính chất phức tạp nhƣ vậy của thị trƣờng chứng khoán, việc điều hành và giám sát thị trƣờng là vô cùng cần thiết để đảm bảo đƣợc tính hiệu quả, công băng, lành mạnh trong hoạt động của thị trƣờng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tƣ, dung hoà lợi ích của tất cả những ngƣời tham gia thị trƣờng, tận dụng và duy trì đƣợc các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Mỗi thị trƣờng có cơ chế điều hành và giám sát thị trƣờng riêng phù hợp với các tính chất và đặc điểm của riêng nó. Tại mỗi nƣớc, việc điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán đƣợc tổ chức ở nhiều cấp độ khác nhau. Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trƣờng chứng khoán gồm 2 nhóm: Các cơ quan quản lý của chính phủ và các tổ chức tự quản. a. Các cơ quan quản lý của chính phủ Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trƣờng của chính phủ chỉ thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp điều hành và giám sát thị trƣờng. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trƣờng của mình. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trƣờng của chính phủ gồm có uỷ ban chứng khoán và một số bộ, ngành có liên quan. Uỷ ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành của nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng khoán, với các chức năng sau: - Thực hiện các quy định, quy chế về quản lý ngành chứng khoán của chính phủ, bộ tài chính và phối hợp với các tổ chức liên quan để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. 10
  11. - Kiểm soát và giám sát các hoạt động trên thị trƣờng nhƣ đăng ký, lƣu ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, và phát hiện, xử lý các trƣờng hợp gian lận trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động của các tổ chức này, xử lý các vi phạm nếu các tổ chức tự quản không tự xử lý đƣợc. - Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trƣờng hợp có sự vi phạm pháp luật. Bên cạnh uỷ ban chứng khoán, một số bộ, ngành. cũng có chức năng tham gia quản lý một số lĩnh vực có liên quan tới thị trƣờng chứng khoán. Ví dụ: bộ tài chính quản lý các vấn đề về kế toán, kiểm toán phục vụ phát hành và công khai thông tin công ty, phát hành trái phiếu quốc tế ; ngân hàng nhà nƣớc quản lý các ngân hàng thƣơng mại thực hiện kinh doanh chứng khoán, đề ra các nguyên tắc để phân tách nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán; bộ tƣ pháp có liên quan tới việc xử lý các trƣờng hợp gian lận trên thị trƣờng chứng khoán b. Các tổ chức tự quản Xét về mặt lịch sử, việc điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán đƣợc thực hiện bởi các tổ chức tự quản trƣớc, rồi sau đó mới có sự can thiệp của chính phủ. Các tổ chức tự quản là các tổ chức hình thành cùng với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán, thực hiện chức năng điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn thị trƣờng. Các tố chức tự quản thực hiện quản lý và giám sát thị trƣờng trên cơ sở tuân thủ các quy định của các tổ chức quản lý và giám sát thị trƣờng của chính phủ. Một tổ chức tự quản hoạt động dựa trên 2 nguyên tắc: - Các quyết định điều hành đƣa ra phải đúng đắn, phù hợp hoàn cảnh thực tế, hoạt động giám sát thị trƣờng phải có hiệu quả. - Chi phí điều hành, giám sát thị trƣờng phải thu đƣợc từ các hoạt động trên thị trƣờng chứ không phải do ngân sách cấp. Hoạt động điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán của các tổ chức tự quản bao gồm 3 bộ phận: quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch (bao gồm cả việc phát hành), quản lý và giám sát công ty chứng khoán, giải quyết cá tranh chấp 11
  12. và tiến hành xử lý các trƣờng hợp vi phạm. Nhìn chung, các tổ chức tự quản gồm có: sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện trên sở. Sở giao dịch thực hiện một số chức năng sau: - Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên sở thông qua việc đƣa ra và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trƣờng sở giao dịch. - Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách hàng của họ. Khi phát hiện các vi phạm sở giao dịch tiến hành xử lý, áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thích hợp. Trong trƣờng hợp có vi phạm nghiêm trọng đến các quy định của ngành chứng khoán, sở giao dịch có thể báo cáo lên uỷ ban chứng khoán để giải quyết. - Hoạt động điều hành và giám sát của sở giao dịch phải đƣợc thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng khoán. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán đƣợc thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh doanh chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của thị trƣờng chứng khoán. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán nhƣ sau: - Điều hành và giám sát thị trƣờng giao dịch phi tập trung. Các công ty muốn tham gia thị trƣờng này phải đăng ký với hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán và phải thực hiện các quy định do hiệp hội đƣa ra. - Đƣa ra các quy định chung cho các công ty chứng khoán thành viên trong các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy định này. - Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty chứng khoán thành viên để tìm ra các vi phạm, sau đó chuyển các kết quả điều tra tới công ty chứng khoán đó để giải quyết. 12
  13. - Đại diện cho ngành chứng khoán, hiệp hội dƣa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý thị trƣờng chứng khoán của chính phủ về các vấn để tổng quát trên thị trƣờng chứng khoán. Các tổ chức của chính phủ và các tổ chức tự quản là hai hình thức điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán. Ở các nƣớc khác nhau, sự áp dụng các hình thức cũng khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo cho thị trƣờng chứng khoán đƣợc điều hành và giám sát có hiệu quả cần phải có sự kết hợp hai hình thức này trên cơ sở phù hợp với điều kiện của từng nƣớc. 1.4. Các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán 1.4.1 Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngƣời cung cấp chứng khoán – hàng hóa của thị trƣờng chứng khoán. - Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phƣơng. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng, phục vụ cho hoạt động của họ. 1.4.2. Nhà đầu tƣ Nhà đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán. Nhà đầu tƣ có thể chia thành hai loại: nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ có tổ chức. a. Các nhà đầu tƣ cá nhân: Nhà đầu tƣ cá nhân là những ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trƣờng chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tƣ thì lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngƣợc lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tƣ cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tƣ phù hợp với khả năng cũng nhƣ mức độ chấp nhận rủi ro của mình. b. Các nhà đầu tƣ có tổ chức 13
  14. Nhà đầu tƣ có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tƣ, thƣờng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng. Các tổ chức này thƣờng có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trƣờng và đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Một số nhà đầu tƣ chuyên nghiệp chính trên thị trƣờng chứng khoán là các công ty đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, các quỹ lƣơng hƣu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tƣ thông qua các tổ chức đầu tƣ có ƣu điểm nổi bật là có thể đa dạng hóa các danh mục đầu tƣ, và các quyết định đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. 1.4.3. Nhà môi giới – Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo đƣợc một số vốn nhất định và phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền. 1.5. Cơ cấu thị trường chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán chính thức đƣợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng khoán. Thông thƣờng một thị trƣờng chứng khoán bao gồm hai thị trƣờng cùng tham gia (cấu trúc thị trƣờng chứng khoán) là thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. Thị trường sơ cấp Là thị trƣờng cấp một hay thị trƣờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô đầu tƣ vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trƣờng này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nhƣ của một số tổ chức phi tài chính. Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thứ cấp Còn gọi là thị trƣờng cấp hai hay thị trƣờng lƣu thông, là nói đến nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã đƣợc phát hành qua thị trƣờng sơ cấp. 14
  15. Điểm khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp không phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của từng loại thị trƣờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trƣờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trƣờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đƣợc mua đi bán lại, nhƣng không làm tăng thêm qui mô đầu tƣ vốn, không thu hút thêm đƣợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp gộp lại đƣợc gọi là thị trƣờng chứng khoán. Hai thị trƣờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đƣợc ví dụ nhƣ hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trƣờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trƣờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trƣờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lƣu thông trên thị trƣờng thứ cấp và ngƣợc lại, nếu không có thị trƣờng thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngƣời đầu tƣ sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế. Việc phân biệt thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trƣờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu là thị trƣờng sơ cấp và đâu là thị trƣờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trƣờng chứng khoán vừa có giao dịch của thị trƣờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị trƣờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại. Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trƣờng sơ cấp, vì đây là thị trƣờng phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị trƣờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trƣờng để đảm bảo thị trƣờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế. Sở giao dịch chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán chính thức đƣợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch chứng khoán. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán. 15
  16. Thứ nhất Sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ" tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nƣớc. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành. Thứ haiSở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới hình thức một công ty cổ phần có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dƣới hình thức này đƣợc hoạt động theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nƣớc và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội đồng quản trị đề cử. Thứ baSở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới dạng một công ty cổ phần nhƣng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nƣớc. Đây là hình thức phổ biến ở hầu hết các nƣớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tƣơng tự nhƣ hình thức trên nhƣng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đƣa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia bổ nhiệm. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng chứng khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác định loại doanh nghiệp nào đƣợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán nào đƣợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nƣớc khác. Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đƣợc Hội đồng quản trị đƣa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đƣa vào. Hội 16
  17. đồng quản trị có quyền quyết định nhƣng thành viên nào đƣợc phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đƣợc phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa. Thành viên sở giao dịch chứng khoán Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trƣớc hết công ty phải đƣợc công ty có thẩm quyền của nhà nƣớc cấp giấy phép hoạt động. Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đƣợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác nhau nhƣng không đƣợc là thành viên của thị trƣờng chứng khoán phi tập trung và ngƣợc lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau trên thị trƣờng chứng khoán. Giám sát thị trường chứng khoán Để đảm bảo cho các giao dịch đƣợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tƣ, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực nhƣ gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp trƣớc. 1.6. Quá trình hình thành phát triển thị trường chứng khoán 17
  18. Lịch sử loài ngƣời đã ra đời và tồn tại hàng ngàn năm nay. Trong đó lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời đã trải qua các hình thái xã hội khác nhau từ thấp đến cao. ứng với mỗi hình thái xã hội khác nhau thì có một lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất khác nhau tƣơng ứng với chúng xã hội muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất ra hàng hoá, của cải vật chất phục vụ nhu cầu con ngƣời. Trong đó thị trƣờng chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá. Thị trƣờng chứng khoán nguyên thuỷ đã tồn tại hàng trăm năm nay. Vào khoảng giữa thế kỷ XI ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phƣơng Tây, các thƣơng gia thƣờng tụ tập tại các quán Cafe để thƣơng lƣợng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động ). Điểm đặc biệt là tại các cuộc thƣơng lƣợng này, các thƣơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản, hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thƣơng lƣợng này nhằm thống nhất với nhau, hợp đồng mua bán, trao đổi. Không biết do sự phát triển của các thƣơng gia hay hiệu quả của kiểu “thƣơng lƣợng” này mà số lƣợng ngƣời tham gia ngày càng đông lên. Đến cuối thời Trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị trƣờng và khoảng cách các phiên chợ ngày càng rút ngắn. Những qui ƣớc trao đổi dần dần đƣợc tu bổ thành các qui tắc có giá trị bắt buộc đối với ngƣời tham gia. Từ đó thị trƣờng chứng khoán bắt đầu đƣợc hình thành. Đến 1986 ở một số nƣớc, các giá trị động sản đã lần lƣợt đƣợc yết giá trên hệ thống vi tính các (yết giá liên tục) nhƣ vậy việc yết giá cổ phiếu, trái phiếu, không còn đƣợc tập trung nữa, không đƣợc giao dịch dƣới dạng giao miệng. Các nhà giao dịch sẽ truyền lệnh cho công ty chứng khoán của mình thông qua điểm cuối mạng vi tính. Năm 1991, hệ thống RELIT đã tiêu chuẩn hoá tiến trình thanh toán tiền và giao dịch chứng khoán. Sau khi đã giao dịch thƣơng lƣợng trên thị trƣờng. Thành lập các thị trƣờng biến tƣớng: 1986 ở Pháp lập thị trƣờng Matif, 1987 thị trƣờng Monep. Các thị trƣờng này lập ra cho các nhà quản lý hồ sơ chứng khoán phòng ngừa các rủi ro liên quan đến biến động về cổ phiếu, tỉ lệ lãi suất, tỉ giá hối đoái. Và thị trƣờng này cũng có mục đích tăng vốn khả duy trên thị trƣờng giao 18
  19. ngay qua khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Và đây cũng là thị trƣờng thực sự trong thời đại mới. Sự hình thành của “TTCK” trên thế giới vào thế kỉ 15 và cùng với thăng trầm của lịch sử nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Sau nhiều năm chờ đợi và chuẩn bị vào ngày 11.7.1998. Chính phủ nƣớc ta đã ký nghị định 18/CP ban hành về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Và ngày đó cũng là ngày đánh dấu sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 2. Bản chất và đặc điểm của thị trường chứng khoán 2.1. Bản chất Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán ,và nhƣ vậy , thực chất đây là quá trình vận động của tƣ bản ,chuyển từ tƣ bản sở hữu sang tƣ bản kinh doanh Thị trƣờng chứng khoán không giống với các thị trƣờng các hàng hoá thông thƣờng khác vì hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt , là quyền sở hữu về tƣ bản . Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng . Như vậy , có thể nói , bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó , giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư . Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá 2.2. Đặc điểm - Đƣợc đặc trƣng bởi hình thức tài chính trực tiếp và ngƣời cần vốn, ngƣời cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia vào thị trƣờng và giữa họ không có trung gian tài chính. - Đặc điểm của thị trường chứng khoán cơ bản là một thị trƣờng liên tục. Sau khi các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp. Nó có thể đƣợc mua đi bán lại nhiều lần ở thị trƣờng thứ cấp. Thị trƣờng chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tƣ có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào mà họ muốn. 19
  20. - Là một thị trƣờng gần với Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Mọi ngƣời tự do tham gia vào thị trƣờng. Không hề có sự áp đặt giá cả trên thị trƣờng chứng khoán. Giá cả ở đây đƣợc hình thành dựa trên quan hệ cung và cầu giữa ngƣời bán, ngƣời mua. - Đặc điểm giao dịch công khai giúp cho thị trƣờng chứng khoán duy trì tính minh bạch trong giao dịch tài chính. Vì tính minh bạch nên những ngƣời tham gia đều nắm đƣợc thông tin về giá cả cổ phiếu đang đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. Và những ngƣời tham gia có thể truy cập vào những thông tin tƣơng tự giúp cho họ có thể giao dịch tự do, hiệu quả. - Khả năng thanh khoản là một trong những đặc điểm của thị trường chứng khoán, tạo nên sự hấp dẫn của thị trƣờng chứng khoán đối với các nhà đầu tƣ. Việc kinh doanh tự do và minh bạch diễn ra trên thị trƣờng chứng khoán dựa trên nguồn cung – cầu. Bằng cách này, thì các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi những cổ phần họ sở hữu thành tiền mặt, cũng nhƣ các loại chứng khoán khác khi họ muốn thông qua cơ chế định giá đang đƣợc hoạt động. 3. Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán 3.1 Chức năng của thị trưởng chứng khoán 3.1.1 Chức năng huy đông vốn dầu tƣ cho nên kinh tế. Sự hoạt động của thị trƣờng chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nời thiếu. Thị trƣờng chứng khoán cung cấp phƣơng tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cƣ cho các công ty sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhƣ đầu tƣ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới, ế Chức năng này đƣợc thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chửng khoán. Nhò vào sự hoạt động của thị trƣờng chứng khoán mà các công ty có thể huy động đƣợc một số lƣợng lớn vốn đầu tƣ dài hạn. Khi các nhà đầu tƣ mua chửng khoán do các công ty phát hành, sỏ tiền nhàn rỗi của họ đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mờ rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình nny. thị trƣờng rhrtng klionn (tã ró nhĩìng tnc Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 20
  21. TTCK tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh cùng với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trƣờng rất khác nhau về tính chất và thời hạn, độ rủi ro và cho phép các nhà đầu tƣ có thể lựa chọn cho các loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu, sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể trong việc làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK mà nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hay các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc điểm hấp dẫn của chứng khoán đối với ngƣời đầu tƣ. Đây là yếu tố cho thấy đƣợc tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tƣ. TTCK hoạt động càng năng động, và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua những đặc điểm của thị trường chứng khoán về giá chứng khoán và hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc phản ảnh một cách tổng hợp, chính xác, giúp cho việc đánh giá, so sánh hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén, chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng và nền kinh tế tăng trƣởng. Và ngƣợc lại giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK đƣợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và cũng là một công cụ quan trọng nhằm giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua, bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách và biện pháp tác động vào TTCK. Nhằm định hƣớng đầu tƣ bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 21
  22. 3.2. Vai trò của thị trường chứng khoán Đối với nhà đầu tƣ TTCK cung cấp cho công chúng các sản phẩm đầu tƣ phong phú, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và giảm thiểu rủi ro. Các loại chứng khoán này khác nhau về tính chất, thời gian đáo hạn và độ rủi ro, bởi vậy, nó cho phép nhà đầu tƣ lựa chọn đƣợc loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Ví dụ, nếu NĐT ƣa thích rủi ro, kỳ vọng lãi suất sinh lời cao thì có thể chọn mua cổ phiếu và ngƣợc lại, với những NĐT tìm kiếm sự an toàn, chấp nhận mức lãi suất thấp sẽ thiên về lựa chọn trái phiếu Chính phủ, Tham gia vào TTCK rất dễ dàng, thủ tục đơn giản, bất kể bạn là NĐT nhỏ lẻ với tài chính eo hẹp hay NĐT có tổ chức với nguồn vốn lớn. Đây đƣợc coi là kênh đầu tƣ tối ƣu giúp tạo ra đƣợc lợi nhuận cao so với các kênh đầu tƣ án toàn khác. Đối với các doanh nghiệp Đầu tiên, thị trƣờng chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, giúp doanh nghiệp tránh đƣợc các khoản vay ngân hàng với lãi suất cao. Doanh nghiệp có chứng khoán đƣợc niêm yết trên TTCK chắc chắn có uy tín hơn đối với công chúng, và chứng khoán cũng có tính thanh khoản hơn. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, sử dụng vốn tiết kiệm, linh hoạt và có hiệu quả hơn. Việc mở cửa TTCK còn giúp doanh nghiệp thu hút thêm nguồn vốn trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời tăng cƣờng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nƣớc. Điều thuận lợi nữa là khi chƣa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán nhƣ là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ đƣợc chuyển nhƣợng thành tiền khi cần thiết thông qua TTCK. Thứ hai, TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp đã bao hàm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó ở hiện tại và dự đoán trong tƣơng lai. Nói cách khác, giá cổ phiếu của 22
  23. một doanh nghiệp cao hay thấp thể hiện ở khả năng mang lại cổ tức cho các cổ đông của doanh nghiệp đó. Từ đó, doanh nghiệp cần đƣa ra các giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. TTCK giúp tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Đối với Nền kinh tế Thứ nhất, TTCK tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thêm vào đó, TTCK giúp tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nhờ có TTCK, Chính phủ có thể huy động các nguồn lực tài chính mà không bị áp lực về lạm phát, đặc biệt khi nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc còn hạn chế. Thứ hai, TTCK đƣợc coi nhƣ “phong vũ biểu” của nền kinh tế, hay nói cách khác, TTCK có thể phản ánh một cách chính xác triển vọng nền kinh tế cho giai đoạn sắp tới. Theo giới phân tích thì TTCK sẽ đi trƣớc sự thay đổi của nền kinh tế 6 tháng. Cụ thể là, giá chứng khoán tăng sẽ cho thấy một nền kinh tế phát triển, còn ngƣợc lại, giá chứng khoán giảm lại dự báo không mấy tốt đẹp về triển vọng của nền kinh tế trong tƣơng lai. Ví dụ điển hình là sự sụp đổ của TTCK vào năm 1929- đây là nhân tố chính dẫn đến cuộc Đại khủng hoảng vào những năm 1930. Đối với Việt Nam, TTCK còn hỗ trợ tốt cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc và cùng với hệ thống tín dụng của ngân hàng tạo ra một cơ cấu thị trƣờng vốn Việt Nam cân đối hơn, hiệu quả hơn, hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế. 4. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán với tài chính doanh nghiệp Việc hình thành và phát triển Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) là bƣớc phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tƣ (bao gồm các tổ chức kinh tế – xã hội và dân chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nƣớc cần vốn để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc (tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nƣớc). 23
  24. Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Chứng khoán thì: “Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán”. 5. Những hạn chế (tiêu cực) của thị trường chứng khoán 5.1. Đầu cơ chứng khoán Đầu cơ là gì?1 Trong lĩnh vực tài chính, đầu cơ là việc mua, bán, nắm giữ, bán khống các loại tài sản tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, bất động sản, chứng khoán phái sinh nhằm thu lợi từ sự biến động giá mạnh của chúng. Vì hoạt động đầu cơ áp dụng với các loại tài sản tài chính biến động nhƣ vậy cho nên đầu cơ là một kiểu kinh doanh có rủi ro rất cao. Nếu nhƣ bạn là một nhà đầu cơ không chuyên nghiệp thì dễ bị thua lỗ trong các vụ đầu cơ nhƣng với những ngƣời dần biết kiếm lợi nhuận dần dần trở thành những tay đầu cơ chuyên nghiệp. Tuy vậy, hoạt động đầu cơ vẫn mang lại những lợi ích cho cả ngƣời đầu cơ và cả thị trƣờng. Với ngƣời đầu cơ, họ có khả năng thu đƣợc món lợi lớn hơn nhờ việc biến động giá mạnh của chúng. Với thị trƣờng, hoạt động đầu cơ mang lại những lợi ích nhƣ: + Cung cấp cho thị trƣờng một lƣợng vốn lớn + Làm tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng + Làm cho các nhà đầu tƣ khác dễ dàng sử dụng các nghiệp vụ nhƣ phòng vệ hay kinh doanh chênh lệch giá để loại trừ rủi ro. +Thế nào là đầu cơ chứng khoán?2 + Đầu cơ chứng khoán là một kiểu đầu cơ mà đối tƣợng chịu tác động của nó là các loại cổ phiếu (mã chứng khoán). + Ngƣời đầu cơ sẽ lợi dụng tính tự phát của thị trƣờng, nhanh thu lãi mà nhiều ngƣời đã thay đổi cuộc chơi bằng cách tạo sức ép về quan hệ cung cầu, đẩy hết số cổ phiếu trên thị trƣờng vào tay một vài ngƣời. Khi đó, thị trƣờng cổ phiếu đột ngột khan hiếm và giá cổ phiếu bắt đầu tăng lên (làm giá). + Chiến thuật đầu cơ chứng khoán3 24
  25. Chiến thuật mua trước bán sau - Đây là chiến thuật đơn giản đối với nhà đầu tƣ cá nhân có sẵn cổ phiếu và tiền mặt trong tài khoản. Giả sử, hiện tại giá cổ phiếu đó đang giảm. Bạn dự đoán trong phiên giao dịch ngày mai nó sẽ tăng giá thì thông thƣờng, bạn sẽ quyết định mua thêm 1 lƣợng cổ phiếu tƣơng đƣơng với lƣợng cổ phiếu mà bạn đang có. - Trƣớc khi phiên giao dịch ngày mai kết thúc, bạn sẽ bán cổ phiếu mà bạn đã mua hôm nay đi. Nhƣ vậy, lƣợng cổ phiếu bạn nắm giữ vẫn giữ nguyên nhƣng bạn lại hƣởng đƣợc phần chênh lệch giá cả giữa giá lên và giá mua hôm trƣớc. Chiến thuật lướt phiên giao dịch - Vẫn giống nhƣ chiến thuật 1, bạn vẫn phải có một lƣợng cổ phiếu nhất định. Chiến thuật này đƣợc áp dụng khi thị trƣờng cổ phiếu đang ở giai đoạn tích lũy hay mức giá cổ phiếu giao động ở biên độ hẹp. Ví dụ: Cổ phiếu ABC giao động trong xu hƣớng tích lũy trong khoảng thời gian gần đây, có thể áp dụng chiến này. Ban đầu, xác định vùng kháng cự của cổ phiếu ABC, có nghĩa là giá cổ phiếu ABC sẽ điều chỉnh giảm khi chạm vùng này. Khi ABC chạm vùng giá 13,300 sẽ điều chỉnh giảm và về vùng 11,800 sẽ bật tăng và trong phiên NTL dao động trong khoảng giá này. Nhà đầu tƣ có thể mua ở vùng quanh 11,800 và trên một vài bƣớc giá. Nếu có sẵn cổ phiếu thì có thể bán ở vùng quanh 13,300 và dƣới 1 vài bƣớc giá. Chiến thuật bán khống - Cụ thể, khi bạn đã xác định cổ phiếu đang có xu hƣớng giảm dần, thay vì bán số cổ phiếu đi thì bạn sẽ nhờ ngƣời quen cũng nắm trong tay cổ phiếu đó, bán số cổ phiếu của họ với mức giá đã giảm. Phần chênh lệch giữa cổ phiếu trƣớc đó và lƣơng cổ phiếu bạn mới mua vào chính là lƣợng tiền tăng lên. Tuy nhiên, chiến thuật này khá rủi ro nếu không tính toán kỹ thì bạn có thể sẽ không có lời. 5.2. Mua bán nội gián Giao dịch nội gián là việc mua hoặc bán chứng khoán của một công ty đại chúng bởi một ngƣời có thông tin bí mật, quan trọng về cổ phiếu đó. Giao dịch nội gián có thể là bất hợp pháp hoặc hợp pháp tùy thuộc vào thời điểm ngƣời trong cuộc thực hiện giao dịch. 25
  26. Ví dụ về giao dịch nội gián Vào tháng 9 năm 2017, cựu nhân viên phân tích tài chính Brett Kennedy của công ty Amazonđã bị buộc tội giao dịch nội gián. Các nhà chức trách cho biết Kennedy đã cung cấp thông tin Maziar Rezakhani về thu nhập quí đầu năm 2015 của Amazon trƣớc khi báo cáo này đƣợc phát hành. Rezakhani đã trả cho Kennedy 10.000 USD cho thông tin này. (Theo investopedia.com) Các qui định về xử lí vi phạm giao dịch nội gián ở Việt Nam "Ngƣời biết rõ thông tin nội bộ hoặc ngƣời có thông tin nội bộ nếu mua, bán chứng khoán, tiết lộ thông tin này hoặc đề nghị ngƣời khác mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật". Theo đó, tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán thì chịu mức phạt tiền từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng và bị tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật do thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán. (Theo khoản 1, điều 26 Luật Giao dịch chứng khoán 2010) " Ngƣời nào biết đƣợc thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quĩ đại chúng chƣa đƣợc công bố mà nếu đƣợc công bố có thể ảnh hƣởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quĩ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tƣ vấn cho ngƣời khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dƣới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tƣ từ 500.000.000 đồng đến dƣới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm" (Theo Điều 210 Bộ luật Hình sự năm 2015) Nhƣ vậy đối với hành vi giao dịch nội gián có thể sẽ bị áp dụng các chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự tùy theo mức độ vi phạm của hành vi. 5.3. Bán khống 26
  27. Bán khống chứng khoán (Short Sales) là hình thức giao dịch chứng khoán mà ngƣời bán không sở hữu. Thay vào đó, họ mƣợn chứng khoán để bán với mong muốn kiếm lợi nhuận bằng cách mua và trả lại chứng khoán này khi giá chứng khoán giảm. Quá trình thực hiện bán khống chứng khoán2 Bán khống chứng khoán gồm 3 bƣớc cơ bản: (1). Mƣợn cổ phiếu nào đó khi dự báo giá sẽ giảm trong tƣơng lai, thƣờng thông qua môi giới. (2). Bán cổ phiếu lập tức trên thị trƣờng. (3). Mua lại chính cổ phiếu đã bán với giá thấp hơn khi bán ra ban đầu và thực hiện chuyển số cổ phiếu này về tài khoản ngƣời cho mƣợn cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu giá cổ phiếu vẫn tiếp tục tăng thì ngƣời thực hiện bán khống bị lỗ do phải mua lại cổ phiếu với giá cao hơn để hoàn trả lại khoản đã mƣợn để bán. Ví dụ về bán khống chứng khoán Giả sử các cổ phiếu của công ty ABC có thị giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Ngƣời X dự báo giá cổ phiếu này tƣơng lai sẽ giảm và muốn bán khống thông qua việc mƣợn 10.000 cổ phiếu của ngƣời B nhờ giới thiệu của nhân viên môi giới chứng khoán. Tổng giá trị số cổ phiếu mƣợn về là 100.000.000 đồng, tuy nhiên, ngƣời X chƣa phải bỏ ra khoản tiền nào cho việc này mà thay vào đó sẽ nhận đƣợc 100.000.000 đồng tiền mặt nhờ bán cổ phiếu trên thị trƣờng. Sau đó, giá cổ phiếu công ty ABC rớt giá đúng nhƣ suy luận của ngƣời X còn 8.000 đồng/cổ phiếu. Thời điểm này, ngƣời X thực hiện mua lại 10.000 cổ phiếu với tổng số tiền thực hiện là 80.000.000 đồng. Nhƣ vậy, ngƣời X có lời 20.000.000 đồng từ việc bán khống cổ phiếu ABC. Ở một diễn biến khác, ngƣời X sẽ bị lỗ 20.000.000 đồng nếu cổ phiếu công ty ABC tăng lên 12.000 đồng/cổ phiếu. 27
  28. Chương 2: Hàng hoá và phân loại thị trường chứng khoán 1. Hàng hoá của thị trường chứng khoán 1.1. Khái quát chung Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế làm nẩy sinh nhu cầu về vốn ngày càng lớn manh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn các doanh nghiệp và nha nƣớc đã phát hành loại chứng chỉ xác nhận nợ để vay vốn công chúng, loại chứng chỉ này đƣợc gọi là trái phiếu. Mặt khác với sự ra đời của công ty cổ phẩn đã nầy sinh một phƣơng diện huy động vốn góp vào Công ty là Cổ phiếu. Đây là chứng chỉ xác nhận phần sở hữu của công ty tƣơng ứng với phần góp vốn vào công ty. Ngƣời nắm giữ cổ phiếu có quyền chủ sở hữu một phần công ty, nghĩa là công 28
  29. ty sẽ chia cả lợi nhuận lẫn rủi ro của mình cho ngƣời đó và đƣơng nhiên cổ phiếu chỉ có giá trị khi công ty đó có giá trị, giá trị công ty tăng lên thì giá cổ phiếu tăng và ngƣợc lại. Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận ngƣời ta bỏ tiền ra đầu tƣ dƣới hình thức cho vay trực tiếp hay góp vốn vào công ty cổ phần và cũng là bằng chứng đƣa lại cho ngƣời ta những quyền nhất định, trong đó quyền cơ bản là đƣợc hƣởng những khoản thu nhập. Ngày nay cổ phiếu và trái phiếu là hai loại chứng khoán chủ yếu, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã nảy sinh nhiều loại chứng khoán mới rất đa dạng. Từ những vấn đề trên ta thấy: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. 1.2. Các loại chứng khoán Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Theo Luật chứng khoán, hiện nay trên thị trƣờng có các loại chứng khoán sau: - Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi. Đây là loại chứng khoán phổ biến nhất trên thị trƣờng; - Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Dựa vào những tiêu chí khác nhau mà trái phiếu đƣợc phân chia thành những loại khác nhau; - Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng; - Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phần mới theo điều kiện đã đƣợc xác định; 29
  30. - Chứng quyền là loại chứng khoán đƣợc phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ƣu đãi, cho phép ngƣời sở hữu chứng khoán đƣợc quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã đƣợc xác định trƣớc trong thời kỳ nhất định; - Quyền chọn mua là quyền đƣợc ghi trong hợp đồng cho phép ngƣời mua lựa chọn quyền mua một số lƣợng chứng khoán đƣợc xác định trƣớc trong khoảng thời gian nhất định với mức giá đƣợc xác định trƣớc; - Quyền chọn bán là quyền đƣợc ghi trong hợp đồng cho phép ngƣời mua lựa chọn quyền bán một số lƣợng chứng khoán đƣợc xác định trƣớc trong khoảng thời gian nhất định với mức giá đƣợc xác định trƣớc; - Hợp đồng tƣơng lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lƣợng và mức giá nhất định vào ngày xác định trƣớc trong tƣơng lai; - Hợp đồng góp vốn đầu tƣ là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tƣ với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và đƣợc phép chuyển đổi thành chứng khoán khác. 2. Phân loại thị trường chứng khoán 2.1. Căn cứ vào quá trình lƣu thông chứng khoán Xét về quá trình luân chuyển chứng khoán thì thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia làm thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. (1) Thị trƣờng sơ cấp: Còn gọi là thị trƣờng cấp một hay thị trƣờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng tạo vốn cho đơn vị phát hành. (2) Thị trƣờng thứ cấp: còn gọi là thị trƣờng cấp hai hay thị trƣờng lƣu thông,là nói đến nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành qua thị trƣờng sơ cấp. 2.2. Căn cứ vào loại hàng hoá Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lƣu hành thì thị trƣờng chứng khoán còn chia thành thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu, thị trƣờng các công cụ phái sinh. 30
  31. 2.3. Căn cứ trên phƣơng diện pháp lý thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia thành thị trƣờng tập trung và thị trƣờng phi tập trung (1) Thị trƣờng chứng khoán tập trung: là thị trƣờng hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đƣợc đăng biểu hay đặc biệt đƣợc biệt lệ. Chứng khoán đăng biểu là chứng khoán đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tứ là đã hội đủ tiêu chuẩn quy định. Chứng khoán biệt lệ là chứng khoán do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền phát hành và bảo đảm. Loại chứngkhoánnày đƣợc miễn giấp phép của cơ quan có thẩm quyền. (2) Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trƣờng mua bán chứng khoán nằm ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi giới, những ngƣời kinh doanh chứng khoán nhƣ tại sở giao dịch. các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào sự thoả thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Các loại chứng khoán mua bán ở đây thƣờng những chứng khoán không đƣợc đăng biểu, ít ngƣời biết đến hoặc ít đƣợc mua bán. 2.4. Căn cứ vào phƣơng thức giao dịch Nếu xét về phƣơng thức giao dịch thì thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia là thị trƣờng giao ngay và thị trƣờng giao sau (1) Thị trƣờng giao ngay: là thị trƣờng mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhƣng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thoả thuận. (2) Thị trƣờng giao sau: Là thị trƣờng mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả đƣợc thoả thuận trong ngày giao dịch , nhƣng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tƣơng lai. 31
  32. Chương 3. Thị trường chứng khoán sơ cấp và giá cả chứng khoán 1. Khái niệm và chức năng thị trường chứng khoán sơ cấp 1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trƣờng mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trong thị trƣờng sơ cấp, vốn từ nhà đầu tƣ sẽ đƣợc chuyển sang nhà phát hành qua việc nhà đầu tƣ mua các chứng khoán mới phát hành. 1.2 Chức năng và đặc điểm * Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp là bộ phận cấu thành hữu cơ và không thể tách rời của thị trƣờng chứng khoán. Thị trƣờng sơ cấp là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của thị trƣờng chứng khoán. 32
  33. * Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp là thị trƣờng phát hành chứng khoán mới hay còn đƣợc gọi là thị trƣờng phát hành. * Hoạt động của thị trƣờng sơ cấp tạo ra một kênh huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Ở thị trƣờng sơ cấp, ngƣời phát hành nhận đƣợc tiền từ việc bán chứng khoán. Qua hoạt động này ở thị trƣờng sơ cấp, các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, trong các tổ chức kinh tế, xã hội đƣợc chuyển thành vốn đầu tƣ dài hạn cho ngƣời phát hành chứng khoán. Thị trƣờng sơ cấp là một kênh phân bổ vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, thị trƣờng sơ cấp không những đóng vai trò tập hợp các nguồn vốn mà còn là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. * Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp là thị trƣờng hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới. * Tham gia vào thị trƣờng chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành, các nhà đầu tƣ và các nhà bảo lãnh (trƣờng hợp phát hành chứng khoán theo phƣơng thức bảo lãnh phát hành). * Tiền bán chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp thuộc về các nhà phát hành, do đó hoạt động ở thị trƣờng này đã làm tăng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. * Khối lƣợng và nhịp độ giao dịch ở thị trƣờng sơ cấp thấp hơn nhiều so với thị trƣờng thứ cấp. 2. Phát hành chứng khoán 2.1. Các tổ chức được phát hành chứng khoán 2.1.1 Chính phủ Qua thực tế ở nhiều nƣớc cho thấy, Chính phủ từ trung ƣơng đến địa phƣơng là một trong những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trƣờng. Điều này là dễ hiểu vì không phải lúc nào chính phủ cũng có thể bù đắp đƣợc sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thƣờng xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu ngân hàng trung ƣơng in thêm tiền mặt. Chính phủ cũng không thể đơn giản tài trợ cho các thiếu hụt của mình bằng cách tăng nguồn thu từ thuế. Mặc dù về cơ bản lãi và gốc của trái phiếu chính phủ cuối cùng cũng sẽ đƣợc thanh toán bằng các nguồn thu của chính phủ, trong đó thuế chiếm phần quan trọng. Tuy nhiên, đối với các công trình dự án 33
  34. quan trọng, đòi hỏi lƣợng vốn ban đầu lớn, việc tăng nguồn thu của chính phủ từ thuế cũng không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn ban đầu. Bên cạnh đó, việc tăng thuế đột ngột cũng sẽ ảnh hƣởng xấu không chỉ đối với nền kinh tế. 2.1.2 Doanh nghiệp: Chỉ có một số loại hình doanh nghiệp đƣợc pháp luật cho phép đƣợc phát hành chứng khoán để huy động vốn. Theo pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp năm 2005), có 4 loại hình doanh nghiệp: * Công ty trách nhiệm hữu hạn: Chỉ đƣợc phát hành trái phiếu; * Công ty cổ phần: đƣợc phép phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu; * Công ty hợp danh; * Doanh nghiệp tƣ nhân. 2.1.3. Quỹ Đầu tƣ QuỸ đầu tƣ đóng vai trò rất lớn trên thị trƣờng chứng khoán sơ cấp. Để giúp các nhà đầu tƣ nhỏ có thể đa dạng hóa đầu tƣ, phân tán đàu tƣ và giảm chi phí đầu tƣ, các công ty quản lý quỹ liên tục thành lập các quỹ đầu tƣ mới và phát hành các chứng chỉ quỹ ra công chứng hoặc quỹ đầu tƣ dạng công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn. 2.2. Mục đích phát hành chứng khoán Phát hành chứng khoán là hình thức đƣa ra lƣu hành chứng khoán mới để huy động vốn (tƣ bản) cần thiết cho ngƣời phát hành chứng khoán và trao cho ngƣời mua (chủ sở hữu chứng khoán) quyền nhận thu nhập dƣới dạng lợi tức nhất định (nhận ngay khi mua phiếu hoặc sau một thời gian nhất định). Chứng khoán đƣợc phát hành dƣới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành chứng khoán là doanh nghiệp cần huy động vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hay Chính phủ huy động vốn để trang trải nhu cầu chỉ tiêu của ngân sách nhà nƣớc. Việc phát hành các loại chứng khoán có thể chuyển nhƣợng đƣợc và lƣợng chứng khoán phát hành bán cho những ngƣời mua (ngƣời đầu tƣ) ngoài tổ chức phát hành đạt mức pháp luật quy định gọi là phát hành chứng khoán ra công chúng. Khác với quan hệ mua, bán lại chứng khoản, quan hệ phát hành chứng khoán đƣợc thiết lập 34
  35. trực tiếp giữa ngƣời gọi vốn (tổ chức phát hành) và ngƣời đầu tƣ nên việc phát hành chứng khoán làm tăng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ và bảo đảm thị trƣờng phát triển lành mạnh, pháp luật quy định chặt chẽ các điều kiện bắt buộc đối với việc phát hành chứng khoán. Ví dụ: tổ chức phát hành chứng khoán phải có mức vốn điều lệ đạt mức tối thiểu, thành viên hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lí kinh doanh (Xf. Chứng khoán). 2.3. Điều kiện và phƣơng thức phát hành chứng khoán Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng rãi cho các nhà đầu tƣ ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công chúng đầu tƣ. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn vẫn còn nằm trong dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ vay ngân hàng còn hạn chế. - Hiện nay trong bất kỳ thị trƣờng nào, dù là đã phát triển hay đang phát triển, yêu cầu đầu tiên đối với hoạt động phát hành là phải có sự quản lý, giám sát của nhà nƣớc để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tƣ. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, thực hiện chức năng giám sát và điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng để đƣợc niêm yết trên thị trƣờng. - Mỗi nƣớc có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thƣờng tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau Về quy mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt đƣợc một tỷ lệ phần trăm nhất địnhvề vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và do số lƣợng công chúng tham gia. Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty đƣợc thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định( thƣờng khoản từ 3-5 năm). 35
  36. Về đội ngũ quản lý công ty: Công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức quy định và trong một số năm liên tục nhất định ( thƣờng từ 2- 3 năm). Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển thƣờng cho phép một số trƣờng hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ đƣợc miễn giảm một số điều kiện nêu trên, Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể đƣợc miễn giảm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, theo quy định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán và thông tƣ 01/1998/TT-UBCK hƣớng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành cổ phiếu, Trái phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng đƣợc các điều kiện sau Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh Có phƣơng án khả thi về việc sử dụng vốn thu đƣợc từ đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải đƣợc bán cho trên 100 ngƣời đầu tƣ ngoài tổ chức phát hành; trƣờng hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành; trƣờng hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. Trƣờng hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vƣợt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 3. Giá cả chứng khoán 3.1. Giá trị thời gian của tiền 36
  37. Giá trị thời gian của tiền là khái niệm cho rằng khoản tiền sẵn có tại thời điểm hiện tại có giá trị cao hơn số tiền tƣơng tự trong tƣơng lai do khả năng sinh lời tiềm năng của nó. Bản chất Thực tiễn của các hoạt động kinh tế đã chỉ rõ rằng giá trị hiện tại của tiền luôn thay đổi ở những thời kì khác nhau. Chẳng hạn, nếu ta có 1 triệu đồng đem đầu tƣ hoặc cho vay với lãi suất 7%/năm thì sau một năm số tiền nhận đƣợc là 1,07 triệu đồng. Nói cách khác 1 triệu đồng hôm nay sẽ có giá trị 1,07 triệu đồng sau một năm nếu lãi suất là 7%/năm. Điều này hàm ý nói rằng: Tiền tệ có giá trị theo thời gian, 1 đồng mà ta nhận đƣợc tại thời điểm ngày hôm nay có giá trị hơn 1 đồng nhận đƣợc tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai (nếu lãi suất đầu tƣ > 0) Ý nghĩa Khi xem xét giá trị tiền tệ cần xét theo cả hai khía cạnh: số lƣợng và thời gian. Trên góc độ tài chính, giá trị tiền ở các thời điểm khác nhau không thể cộng lại đơn giản với nhau đƣợc. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, chi phối nhiều đến quyết định đầu tƣ và các quyết định tài chính khác. Công thức xác định Giá trị thời gian của tiền thể hiện qua yếu tố lãi suất. Nó thể hiện quan hệ tỉ lệ giữa tiền lãi trong một đơn vị thời gian với số vốn gốc trong thời gian đó. Lãi suất = Tiền lãi / Vốn gốc Đơn vị thời gian: có thể là 1 năm, 1 quí, 1 tháng, 6 tháng 3.2. Giá chứng khoán Giá trần giá sàn là gì? Nó đƣợc hiểu nôm na là giá cao nhất và giá thấp nhất để giới hạn thị trƣờng. Nhà đầu tƣ không thể mua cao hơn giá trần và bán thấp hơn giá sàn. Giá trần là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch mà cổ phiếu có thể tăng lên. Nhà đầu tƣ muốn đặt lệnh cũng chỉ có thể giới hạn trong mức này. Tƣơng tự, giá sàn là mức giá thấp nhất trong một phiên giao dịch mà một cổ phiếu có thể giảm. 37
  38. Giá trần = Giá tham chiếu + Biên độ dao động. Giá sàn = Giá tham chiếu – Biên độ dao động. Quy tắc làm tròn giá. Theo quy định thì biên độ dao động của sàn HOSE, HNX và UpCom lần lƣợt là 7%, 10% và 15%. Vấn đề là khi Giá tham chiếu nhân với biên độ dao động đa phần là sẽ ra số lẻ. Vậy nên chúng ta có quy tắc làm tròn để xử lý vấn đề này. Chúng ta cùng xem một ví dụ cụ thể. Cổ phiếu BVH trên sàn HOSE với giá tham chiếu là 79.80. Biên độ dao động của sàn HOSE là 7% tƣơng đƣơng với 5,586. Theo cách tính lý thuyết thì giá trần là 79.80*(1+7%) = 85.386 và giá sàn là 79.80*(1-7%) = 74.214 Giá cổ phiếu BVH lớn hơn 50,000đ nên bƣớc giá mỗi lần nhảy phải chia hết cho 100. Giá trần và giá sàn cũng không ngoại lệ. Hai giá trị 5.500 và 5.600 là 2 giá trị gần với 5.586 nhất và thỏa mãn chia hết cho 100. Một quy định nữa là giá trị biên độ dao động làm tròn không được lớn hơn giá trị ban đầu. Vậy chỉ có giá trị 5,500 là thích hợp nhất. Vậy giá trần của cổ phiếu BVH là 79.80+5.500 = 85.3 và giá sàn là 79.80-5.500 = 74.3. Chúng ta thấy hoàn toàn khớp với bảng giá điện tử nhƣ trên. 38
  39. Tóm lại, chúng ta cần nhớ những quy tắc làm tròn giá trị biên độ dao động sau: Giá trị biên độ phải phù hợp với quy định bƣớc giá chia hết Giá tri biên độ làm tròn phải bé hơn giá trị biên độ lý thuyết khi nhân với % biên độ theo quy định của từng sàn. 3.3. Định giá chứng khoán Công thức xác định giá cổ phiếu là những công cụ giúp nhà đầu tƣ xác định giá trị thực của một cổ phiếu. Từ đó ra quyết định đầu tƣ, nếu giá bán trên thị trƣờng thấp hơn đáng kể giá trị định giá đó, sau đó đợi chờ và bán ra khi giá tiệm cận giá trị thực và thu về lợi nhuận. Định giá cổ phiếu là gì? Định giá cổ phiếu tức là tìm giá trị thực hay giá trị nội tại của một cổ phiếu. Nói nôm na: Định giá cổ phiếu là ta đánh giá xem cổ phiếu đó đáng giá bao nhiêu tiền. Sau đó, ta sẽ tiến hành mua vào cổ phiếu đó nếu giá cổ phiếu thấp hơn đáng kể so với giá trị ta định giá. Ví dụ ta định giá cổ phiếu sữa Vinamilk (mã VNM) xứng đáng giá 200.000 đồng, nhƣng bán trên thị trƣờng 150.000 đồng thì ta tiến hành mua cổ phiếu VNM và chờ đợt cho đến khi VNM đến 200.000 đồng, ta sẽ bán ra và tiếp tục lấy tiền đó đi mua cổ phiếu khác. Điều này cũng nhƣ ta định giá miếng đất hay chiếc xe máy vậy thôi. Ví dụ xe SH đáng giá 75 triệu đồng, xe Wave giá 20 triệu đồng. Nếu SH ai đó bán 40 triệu thì ta mua vào, và sẽ bán lại sau; và nếu ai đó mua Wave giá 40 triệu thì ta sẽ bán nó (nếu ta sở hữu chiếc Wave) và sẽ tìm mua chiếc xe khác. - Giá trị thực là giá trị ta phải tính toán thông qua các phƣơng pháp định giá cổ phiếu. - Giá thị trƣờng là giá mà các nhà đầu tƣ mua bán trên thị trƣờng hiện nay thông qua các sàn (chợ) HOSE, HNX, UPCOM. Tất cả các giao dịch thực hiện online. Thông thƣờng, thị giá trị thật sẽ xấp xỉ với giá thị trƣờng (gọi là thị trƣờng hiệu quả), tuy nhiên vẫn có 1 số ít tầm 5%-20% sẽ có giá trị thực lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giá thị trƣờng. 39
  40. Giá thị trƣờng >= Giá trị thực: Ta không mua và bán cổ phiếu ra Giá trị trƣờng < Giá trị thực đáng kể thì ta sẽ tiến hành MUA vào. Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp 1. Khái quát thị trường chứng khoán thứ cấp 1.1. Khái niệm và chức năng thị trường chứng khoán thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng thị sơ cấp. Thị trƣờng đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Đây là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã đƣợc phát hành. Nhà 40
  41. đầu tƣ mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng năm, hƣởng chênh lệch giá. Đặc điểm của thị trường thứ cấp - Thị trƣờng có tính chất cạnh tranh hoàn hảo. Việc mua bán chứng khoán đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua cạnh tranh. Giá chứng khoán hình thành trên cơ sở cung cầu, không một ngƣời hoặc một tổ chức nào đó có quyền áp đặt, hoặc định giá độc đoán theo ý mình đƣợc. Thông tin trên thị trƣờng đều đƣợc công bố kịp thời và công khai cho mọi thành viên trên thị trƣờng và công chúng. - Thị trƣờng có tính liên tục Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng có tính liên tục bởi thị trƣờng này tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tƣ mua bán chứng khoán một cách thƣờng xuyên. Các chứng khoán niêm yết đƣợc giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, các chứng khoán chƣa niêm yết đƣợc giao dịch trên thị trƣờng phi tập trung (Over The Counter market market - OTC market). Tại thị trƣờng này, các giao dịch đƣợc thực hiện theo những thủ tục và nguyên tắc xác định, đảm bảo một khối lƣợng lớn các giao dịch có thể đƣợc giải quyết một cách nhanh chóng. - Khối lƣợng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trƣờng chứng khoán sơ cấp Sau khi chứng khoán đƣợc phát hành thƣờng đƣợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trƣờng chứng khoán thứ cấp nhất là đối với cổ phiếu. - Hoạt động chủ yếu của thị trƣờng chứng khoán thứ cấp là các nhà đầu tƣ thực hiện chuyển giao quyền sở hữu và tiền cho nhau. Cấu trúc của thị trường thứ cấp Dựa theo tiêu thức nhất định có thể chia thị trường thứ cấp thành các loại thị trƣờng khác nhau. Có một số cách phân chia chủ yếu sau đây thƣờng đƣợc sử dụng: - Theo tính chất tổ chức của thị trƣờng: có thể chia thành thị trƣờng chứng khoán tập trung và thị trƣờng chứng khoán phi tập trung. 41
  42. Thị trường chứng khoán tập trung là nơi việc thực hiện mua bán các loại chứng khoán niêm yết đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ. Hình thái điển hình của Thị trƣờng chứng khoán tập trung là Sở Giao dịch Chứng khoán (Stock exchange). Thƣờng chỉ có chứng khoán của các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có uy tín mới đủ tiêu chuẩn niêm yết để đƣợc mua bán trên thị trƣờng này. Việc giao dịch chủ yếu đƣợc thực hiện theo phƣơng thức khớp lệnh tập trung. Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over The Counter market - OTC market) là thị trƣờng giao dịch các chứng khoán chƣa niêm yết đƣợc các công ty chứng khoán thực hiện qua mạng điện thoại điện tín. - Theo loại hàng hóa giao dịch trên thị trƣờng: Có thể chia thành thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu. Ngoài ra, ở những quốc gia có thị trƣờng chứng khoán phát triển ở mức độ cao còn có thị trƣờng chứng khoán phái sinh. 1.2. Địa điểm giao dịch Sàn giao dịch chứng khoán Hose Nằm trong số các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam, sàn giao dịch Hose đƣợc thành lập từ năm 1998. Mục đích ra đời của Hose nhằm thực hiện các giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2011, Hose đã chính thức xây dựng và nghiên cứu hơn 30 cổ phiếu hàng đầu trên thị trƣờng cả về vốn hóa, tính thanh khoản cao. Hose đƣợc coi nhƣ một thị trƣờng thứ cấp để phát hành trái phiếu. Sàn chứng khoán HNX HNX là một trong các sàn giao dịch chứng khoán tại Hà Nội, có tên viết tắt là Hanoi Stock Exchange. Sàn giao dịch đƣợc thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động năm 2005. Cho đến năm 2010, HNX đã chính thức đứng trong hàng ngũ Liên đoàn Sở Giao Dịch chứng khoán Châu Á – Châu Đại Dƣơng. Phƣơng thức hoạt động tại HNX là khớp lệnh liên liên tục. Khách hàn có thể mua không giới hạn cổ phiếu và trái phiếu. Sàn chứng khoán Upcom Các sàn chứng khoán ở Việt Nam uy tín hiện nay là sàn giao dịch nào? Upcom là ứng cử viên sáng giá cho các bạn đang có ý định đầu tƣ vào chứng khoán. Mặc dù 42
  43. chƣa đƣợc niêm yết nhƣng Upcom đã nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trƣờng chứng khoán Việt. Upcom có khung pháp lý thị trƣờng đầy đủ, cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm mang lại lợi ích chính đáng cho nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, khi tham gia đầu tƣ tại Upcom các bạn cần thỏa mãn chứng khoán đó đƣợc lƣu ký tại Trung tâm Lƣu Ký và không niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Sàn OTC OTC là cổ phiếu đƣợc phát hành tại nhiều trung tâm giao dịch chứng khoán nhƣng chƣa đƣợc niêm yết về giá. Tính thanh khoản của OTC không cao nhƣng lợi nhuận mang lại thƣờng vƣợt sức tƣởng tƣợng. Thực tế, OTC là sàn chứng khoán giao dịch phi tập trung đƣợc quản lý và điều hành bởi tổ chức do pháp luật quy định. Sàn OTC hiện đang có hơn 500 doanh nghiệp tham gia niêm yết. Sàn giao dịch HSC Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đƣợc thành lập năm 2003, với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng. Sàn giao dịch này đã niêm yết trên thị trƣờng với mã cổ phiếu HCM. Độ uy tín tại sàn giao dịch HSC luôn đƣợc đánh giá cao. Mỗi ngày, HSC có tới hàng trăm ngàn giao dịch mua bán khớp lệnh các loại cổ phiếu/ trái phiếu. 1.3. Giá chứng khoán Giá trần giá sàn là gì? Nó đƣợc hiểu nôm na là giá cao nhất và giá thấp nhất để giới hạn thị trƣờng. Nhà đầu tƣ không thể mua cao hơn giá trần và bán thấp hơn giá sàn. Giá trần là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch mà cổ phiếu có thể tăng lên. Nhà đầu tƣ muốn đặt lệnh cũng chỉ có thể giới hạn trong mức này. Tƣơng tự, giá sàn là mức giá thấp nhất trong một phiên giao dịch mà một cổ phiếu có thể giảm. Giá trần = Giá tham chiếu + Biên độ dao động. Giá sàn = Giá tham chiếu – Biên độ dao động. 43
  44. Quy tắc làm tròn giá. Theo quy định thì biên độ dao động của sàn HOSE, HNX và UpCom lần lƣợt là 7%, 10% và 15%. Vấn đề là khi Giá tham chiếu nhân với biên độ dao động đa phần là sẽ ra số lẻ. Vậy nên chúng ta có quy tắc làm tròn để xử lý vấn đề này. Tóm lại, chúng ta cần nhớ những quy tắc làm tròn giá trị biên độ dao động sau: Giá trị biên độ phải phù hợp với quy định bƣớc giá chia hết Giá tri biên độ làm tròn phải bé hơn giá trị biên độ lý thuyết khi nhân với % biên độ theo quy định của từng sàn. 2. Sở giao dịch chứng khoán 2.1. Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán là hình thức tổ chức thị trƣờng chứng khoán, tạo ra địa điểm và phƣơng tiện để phục vụ việc mua, bán chứng khoán. "Pháp nhân tự chủ về tài chính, thực hiện việc tổ chức, quản lí, điều hành, kiểm tra, giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng giao dịch chứng khoán tập trung và chịu sự quản lí trực tiếp của nhà nƣớc (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc). Sở giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động mua, bán chứng khoán và là cơ quan duy trì trật tự giao dịch, phục vụ giao dịch trên thị trƣờng giao dịch chứng khoán tập trung. Thị trƣờng chứng khoán là nơi ngƣời cần vốn phát hành chứng khoán và ngƣời có vốn đầu tƣ chứng khoán trực tiếp giao dịch với nhau không qua ngân hàng. Với chức năng truyền thống nhƣ vậy, sở giao dịch chứng khoán trên thế giới đƣợc tổ chức theo các mô hình sau: thứ nhất, sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới hình thức một câu lạc bộ của các công ti môi giới nhƣng lại có sự quản lí của Nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo phƣơng thức phi lợi nhuận; thứ hai, sở giao dịch chứng khoán tổ chức dƣới dạng một công ti cổ phần mà thành viên là các công ti môi giới chứng khoán, hoạt động theo luật công ti cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn do Chính phủ lập ra, hoạt động theo phƣơng thức kinh doanh; thứ ba, sở giao dịch chứng khoán do Chính phủ thành lập, chịu sự giám sát, quản lí trực tiếp của Nhà nƣớc. 44
  45. Sở giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép, niêm yết chứng khoán, chấp nhận, huỷ bỏ tƣ cách thành viên của các công ti chứng khoán; soạn thảo, ban hành các nội quy hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán; giám sát các hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. Ở Việt Nam, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 4117.1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán là văn bản pháp luật đầu tiên có các quy định về sở giao dịch chứng khoán. Theo Nghị định này, thì thị trƣờng chứng khoán giao dịch tập trung đƣợc tổ chức từng bƣớc, từ trung tâm giao dịch chứng khoán lên sở giao dịch chứng khoán. Điểm khác biệt cơ bản giữa trung tâm giao dịch chứng khoán so với sở giao dịch chứng khoán là nguồn kinh phí hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân sách nhà nƣớc cấp. 2.2. Tổ chức sở giao dịch chứng khoán Mặc dù có những mô hình tổ chức khác nhau và từ đó việc tổ chức của mỗi sở giao dịch chứng khoán cũng có những đặc điểm riêng biệt, nhƣng nhìn chung cơ cấu tổ chức của một Sở giao dịch có những bộ phận chủ yếu sau: Cơ cấu tổ chức - Đại hội đồng Cổ đông (hình thức sở hữu công ty cổ phần); - Hội đồng Quản trị hay Hội đồng Thành viên; - Tổng Giám đốc; - Bộ phận Chức năng, giúp việc. Thành viên giao dịch (1).Nhà môi giới chứng khoán: Là ngƣời trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán; Có thể phân biệt các loại nhà môi giới khác nhau: - Nhà môi giới hƣởng hoa hồng: sẽ nhận hoa hồng hay phí môi giới do khách hàng trả sau khi hoàn thành dịch vụ giao dịch chứng khoán. Nhà môi giới hƣởng hoa hồng không bị rủi ro, vì họ không nắm giữ chứng khoán trong khi thực hiện các hoạt động giao dịch của mình. Nhà môi giới hƣởng hoa hồng là thành viên chủ yếu của các Sở Giao dịch Chứng khoán. - Nhà môi giới chuyên gia chứng khoán: ở những nƣớc phát triển, tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, mỗi loại chứng khoán đƣợc giao dịch tại một quầy giao dịch 45
  46. nhất định. Trong mỗi một quầy có một số nhà môi giới chuyên môn đƣợc Hội đồng Quản trị của Sở phân công thực hiện mua, bán một số loại chứng khoán nhất định. - Nhà môi giới độc lập: không phụ thuộc bất kỳ công ty môi giới nào. (2).Nhà giao dịch cạnh tranh: là ngƣời mua, bán chứng khoán và thu lãi bằng chính chênh lệch của giá mua vào và bán ra. Niêm yết chứng khoán - Niêm yết lần đầu - Niêm yết bổ sung - Niêm yết toàn phần - Niêm yết từng phần Giao dịch chứng khoán - Lệnh giao dịch - Đơn vị giao dịch - Biên độ dao động giá - Phƣơng thức khớp lệnh - Các giao dịch đặc biệt - Phƣơng thức giao dịch và quá trình thực hiện giao dịch Hệ thống công khai tin tức Công khai thông tin là công bố và phổ biến rộng rãi các thông tin cần thiết về tình hình của tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tình hình của thị trƣờng tới các nhà đầu tƣ và các cơ quan quản lý thị trƣờng. 2.3. Hoạt động của sở giao dịch chứng khoán a) Mô hình hoạt động - SGDCK Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nƣớc dƣới hình thức công ty mẹ - công ty con do Bộ Tài chính là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nƣớc, có trụ sở chính đặt tại Hà Nội. - SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh là các công ty con do SGDCK Việt Nam đầu tƣ 100% vốn, hoạt động độc lập, có tƣ cách pháp nhân. b) Vốn điều lệ 46
  47. - SGDCK Việt Nam có mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng, đƣợc điều chuyển từ vốn điều lệ của SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh. - Trong quá trình hoạt động, SGDCK Việt Nam thực hiện tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. c) Chức năng, nhiệm vụ - SGDCK Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ chính sau đây: + Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch đầu tƣ phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. + Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trƣờng giao dịch chứng khoán sau khi đƣợc Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN) chấp thuận. + Giám sát SGDCK Tp. Hồ Chí Minh, SGDCK Hà Nội trong việc triển khai thực hiện các quy chế hoạt động nghiệp vụ; giám sát chung về thị trƣờng chứng khoán theo quy định của pháp luật. + Định hƣớng phát triển hệ thống công nghệ thông tin, định hƣớng phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới để chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất. + Hỗ trợ phát triển thị trƣờng thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng, đào tạo, tuyên truyền, phổ cập kiến thức và cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. + Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. + Hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, là đầu mối tham gia các tổ chức quốc tế về TTCK. + Thực hiện quản lý các công ty con của SGDCK Việt Nam theo quy định pháp luật và Điều lệ hoạt động của SGDCK Việt Nam. + Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền. 47
  48. - SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ chính sau đây: + Tổ chức hoạt động niêm yết, đăng ký giao dịch, giao dịch chứng khoán, đấu giá chứng khoán, đấu thầu trái phiếu theo quy định của pháp luật. + Giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết và nhà đầu tƣ tham gia giao dịch chứng khoán tại SGDCK theo quy định của pháp luật. + Phát triển các sản phẩm mới trong phạm vi thị trƣờng quản lý. + Hỗ trợ phát triển thị trƣờng thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng, đào tạo, tuyên truyền, phổ cập kiến thức. + Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền. d) Tổ chức bộ máy Bộ Tài chính quyết định tổ chức bộ máy của SGDCK Việt Nam; SGDCK Việt Nam quyết định tổ chức bộ máy của SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính. đ) Cơ chế tài chính và tiền lƣơng - Cơ chế tài chính: + SGDCK Việt Nam áp dụng cơ chế tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nƣớc theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc; Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lƣu ký 48
  49. Chứng khoán Việt Nam, các văn bản hƣớng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các quy định pháp luật có liên quan. + SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh áp dụng Quy chế quản lý tài chính do SGDCK Việt Nam ban hành theo quy định về cơ chế tài chính của doanh nghiệp nhà nƣớc, phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc; Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán Việt Nam, các văn bản hƣớng dẫn, thay thế, bổ sung (nếu có) và các quy định pháp luật có liên quan. - Cơ chế tiền lƣơng: + SGDCK Việt Nam áp dụng cơ chế tiền lƣơng của doanh nghiệp nhà nƣớc và xếp lƣơng ngƣời quản lý theo quy định hiện hành. + SGDCK Việt Nam căn cứ cơ chế tiền lƣơng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán để tổ chức quản lý lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng đối với ngƣời lao động và ngƣời quản lý của SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh. 2. 4 Lộ trình thực hiện Việc thành lập SGDCK Việt Nam theo lộ trình phù hợp nhằm đảm bảo thị trƣờng vẫn hoạt động ổn định, liên tục, bao gồm 2 giai đoạn sau: a) Giai đoạn 1 (2019 - 2020): - Thành lập SGDCK Việt Nam, tiếp tục duy trì hoạt động các thị trƣờng giao dịch chứng khoán nhƣ hiện nay tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh, SGDCK Hà Nội. 49
  50. - Thống nhất tổ chức bộ máy hoạt động của SGDCK Việt Nam, sắp xếp lại bộ máy tổ chức của SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh. - Hoàn chỉnh dự án xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thị trƣờng do SGDCK Tp. Hồ Chí Minh đang làm chủ đầu tƣ để có thể nâng cấp hiện đại hóa công nghệ thông tin cho toàn thị trƣờng. b) Giai đoạn 2 (2020 - 2023): - Đƣa hệ thống công nghệ thông tin thị trƣờng đi vào hoạt động áp dụng cho SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó thực hiện lộ trình phân khúc các khu vực thị trƣờng. - Xây dựng phƣơng án cổ phần hóa SGDCK để triển khai thực hiện sau năm 2023 3. Thị trường chứng khoán phi tập trung – Giao dịch qua quầy (OTC) 3.1. Khái niệm thị trường OTC Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch chứng khoán tập trung , đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tƣ , các hoạt động giao dịch của thị trƣờng OTC đƣợc diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch ) của các ngân hàng và các công ty chứng khoán . Đặc điểm quan trọng nhất của thị trƣờng chứng khoán OTC để phân biệt với thị trƣờng chứng khoán tập trung ( tại các Sở giao dịch chứng khoán ) là cơ chế lập giá bằng hình thức thƣơng lƣợng và thoả thuận song phƣơng giữa ngƣời bán và ngƣời mua là chủ yếu, còn hình thức xác lập giá bằng đấu lệnh chỉ đƣợc áp dụng hạn chế và phần lớn là các lệnh nhỏ . Thời kỳ ban đầu của thị trƣờng , việc thƣơng lƣợng giá theo thoả thuận trực tiếp – “ mặt đối mặt” song cho đến nay với sự phát triển của công nghệ thông tin , việc thƣơng lƣợng có thể đƣợc thực hiện qua diện thoại và hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng . Thị trƣờng OTC đóng vai trò của một thị trƣờng thứ cấp , tức là thực hiện vai trò điều hoà , lƣu thông các nguồn vốn ,đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn dể đầu tƣ phát triển kinh tế . Quá trình phát triển của thị trƣờng OTC là quá trình phát triển từ hình thái thị trƣờng tự do , không có tổ chức đến thị trƣờng có tổ chức có sự quản lý ccủa Nhà 50
  51. nƣớc hoặc của các tổ chức tự quản và đƣợc phát triển từ hình thức giao dịch truyền thống ,thủ công sang hình thức giao dịch điện tử hiện đại . Hiện nay , thị trƣờng OTC đƣợc coi là thị trƣờng chứng khoán bậc cao , có mức dộ tự động hoá cao độ . 3.2. Đặc điểm hoạt động Thị trƣờng OTC ở mỗi nƣớc có những đặc điểm riêng , phù hợp với điều kiện và đặc thù mỗi nƣớc . Tuy nhiên , hệ thống thị trƣờng OTC trên thế giới hiện nay đƣợc xây dựng theo mô hình thị trƣờng NASDAQ của Mỹ . Vì vậy , có thể khái quát một số đặc điểm chung ở các nƣớc nhƣ sau Về hình thức tổ chức thị trƣờng . Thị trƣờng OTC đƣợc tổ chức theo hình thức phi tập trung , không có địa điểm giao dịch mang tính tập trung giữa bên mua và bán . Thị trƣờng sẽ diễn ra tại các điểm giao dịch của các ngân hàng , các công ty chứng khoán , và các địa diểm thuận lợi cho ngời mua và bán . Chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng OTC bao gồm hai loại : Thứ nhất , chiếm phần lớn là các chứng khoán chƣa đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trƣờng OTC , trong đó chủ yếu là các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ , công ty công nghệ cao và có tiềm năng phát triển . Thứ hai là các loại chứng khoán đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán . Nhƣ vậy , chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trƣờng OTC rất đa dạng vàcó độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Cơ chế lập giá trên thị trƣờng OTC chủ yếu đƣợc thực hiện qua phƣơng thức thƣơng lƣợng và thoả thuận song phƣơng giữa bên bán và bên mua , khác với cơ chế đấu giá chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán . Hình thức khớp lệnh trên thị trƣờng OTC rất ít phổ biến và chr dƣợc áp dụng đối với các lệnh nhỏ . Giá chứng khoán đƣợc hình thannhf qua thƣơng lƣợng và thoả thuận riêng biệt nên sẽ phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh đối tác trong giao dịch và nhƣ vậy sẽ có nhiều mức giá khác nhau đối với một loại chứng khoán tại một thời điểm . Tuy nhiên , với sự tham gia của các nhà tạo lập thị trƣờng và cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử nhƣ ngày nay dẫn ddến sự cạnh tranh giá mạnh mẽ giữa các nhà kinh doanh chứng khoán và vì vậy , khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá 51
  52. sẽ thu hẹp do diẽn ra sự “ đấu giá “ giữa các nhà tạo lập thị trƣờng với nhau , nhà đầu tƣ chỉ viẹc chọn lựa giá tốt nhất trong các báo giá của các nhà tạo lập thị trƣờng Thị trƣờng có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trƣờng đó là các công ty giao dịch – môi giới . Các công ty này có thể hoạt động giao dịch dƣới hai hình thức : Thứ nhất là mua bán chứng khán cho chính mình bằng nguồn vốn của công ty - đó là hoạt động giao dịch. Thứ hai là làm môI giới đại lý cho khách hàng để hƣởng hoa hồng - đó là hoạt động môI giới Khác với Sở giao dịch chứng khoán chỉ có một ngƣời tạo ra thị trƣờng cho mỗi loại chứng khoán đó là các chuyên gia chứng khoán , thị trƣờng OTC có sự tham gia và vâvj hành của các nhà tạo lập thị trƣờng ( Market Maker ) cho một loại chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới tự doanh . Nhiệm vụ quan trọng nhất và chủ yếu của các nhà tạo lập thị Thị trƣờng chứng khoán trƣờng là tạo tính thanh khoản cho thị trƣờng thông qua viêc nắm giữ một lƣơngj chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng . Để tạo ra chỉ thị trƣờng cho một loại chứng khoán ,các công ty giao dịch – môi giới sẽ xƣớng mức giá cao nhất sẵn sàng mua ( giá đặt mua ) và giá thấp nhất sẵn sàng bán (giá chào bán ) , các mức giá này là giá yết của các nhà tạo thị trƣờng và họ sẽ đƣợc hƣởng chênh lệch giá thông qua việc mua và bán chứng khoán . Hệ thống các nhà tạo lập thị trƣờng đƣợc coi là động lực cho thị trƣờng OTC phát triển . Muốn tham gia trên thị trƣờng OTC , các công ty môI giới phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý ( Uỷ ban chứng khoán , Sở giao dịch chứng khoán hoặc hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ) và có trách nhiệm tuân thủ các chuẩn mực về taì chính , kỹ thuật , chuyên môn và đạo đức hành nghề Là thị trƣờng sử dụng hệ thông mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các đối tƣợng tham gia thị trƣờng . Vì vậy , thị trƣờng OTC còn đƣợc gọi là thị trƣờng mạng hay thị trƣờng báo giá điện tử . Hệ thông mạng của thị trƣờng đƣợc các đối tƣợng tham gia trên thị trƣờng sử dụng để đặt lệnh giao dịch , đàm phán , thƣơng lƣợng giá , truy cập và thông báo các thông tin liên quan đến các giao dịch chứng 52
  53. khoán Chức năng của mạng đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý trên thị trƣờng OTC Quản lý thị trƣờng OTC . Cấp quản llý trên thị trƣờng OTC tƣơng tự nhƣ quản lý hoạt động của thị trƣờng chứng khoán tập trung và đƣợc chia làm hai cấp Cấp quản lý Nhà nƣớc : do cơ quan quản lý thị trƣờng chứng khoán trực tiếp quản lý theo pháp luật về chứng khoán và các luật có liên quan , cơ quan này thƣờng gọi là Uỷ quan chứng khoán nhà nƣớc Cấp tự quản : có thể do hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quản lý nhƣ ở Mỹ , Nhật , Thái Lan , Hàn Quốc hoặc do trực tiếp sở giao dịch đồng thời quản lý mhƣ ở Anh Pháp ,Canada Nhìn chung , nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nƣớc khác nhau m tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc thù từng nƣớc nhƣng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của nền kinh tế thị trƣờng Cơ chế thanh toán trên thị trƣờng OTC là linh hoạt và đa dạng . Do phần lớn các giao dịch mua bán trên thị trƣờng OTC đều thực hiện trên cơ sở thƣơng lƣợng và thoả thuận nên phƣơng thức thanh toán trên thị trƣờng OTC linh hoạt gữa ngƣời mua và bán , khác với phƣơng thức thanh toán bù trừ đa phƣơng thống nhất nhƣ trên thị trƣờng tập trung . Thời hạn thanh toán không cố định nhƣ trên thị trƣờng tập trung mà rất đa dạng T+0,T+1, T+2,T+x trên cùng một thị trƣờng, tuỳ theo thƣơng vụ và sự phát triển của thị trƣờng Vị trí của thị trường OTC Thị trƣờng OTC là một bộ phận cấu thành thị trƣờng chứng khoán ,luôn tồn tại và phát triển song song với thị trƣờng chứng khoán tập trung ( các Sở giao dịch chứng khoán ). Tuy nhiên , do đặc đểm khác biệt với thị trƣờng tập trung ở cơ chế xác lập giá thƣơng lƣợng và thoả thuận là chủ yếu , hàng hoá trên thị trƣờng da dạng . Vì vậy , thị trƣờng OTC có vị trí quan trọng trong cấu trúc thị trƣờng chứng khoán ,là thị trƣờng bộ phận hỗ trợ thị trƣờng tập trung Vai trò thị trường OTC - Hỗ trợ và thúc đẩy thị trƣờng chứng khoán tập trung phát triển 53
  54. - Hạn chế , thu hẹp thị trƣờng tự do góp phần đảm bảo sự ổn định và lành mạnh của thị trƣờng chứng khoán - Tạo thị trƣờng cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ , các chứng khoán chƣa đủ điều kiện niêm yết - Tạo môi trƣờng đầu tƣ linh hoạt cho các nhà đầu tƣ So sánh thị trường OTC và thị trường giao dịch HOSE, HNX, UPCOM Phương thức giao dịch trên thị trường OTC Nguyên tắc chính của giao dịch OTC là “thuận mua vừa bán”, giao dịch theo thỏa thuận và tuân theo nguyên tắc thị trƣờng. Vậy nên để giao dịch trên Thị trƣờng OTC, bạn có thể tìm kiếm thông tin và thực hiện mua bán bằng cách: Sử dụng dịch vụ môi giới của các công ty chứng khoán Qua những lời chào bán hoặc mua trên mạng và ngƣời quen Qua môi giới chứng khoán Giao dịch thông qua chính công ty phát hành chứng khoán các bên đang mua/bán Những rủi ro trên thị trường OTC là gì? Thị trƣờng không đồng nhất giá cổ phiếu, nên sẽ xảy ra trƣờng hợp bị “hớ” giá, cần thỏa thuận bằng cách trả giá. Cần chú ý trong thủ tục chuyển nhƣợng mua bán cần ghi rõ quyền lợi sở hữu, vì có nhiều trƣờng hợp đã thỏa thuận mua bán xong nhƣng ngƣời 54
  55. bán vẫn không sở hữu đƣợc cổ phiếu và NĐT có thể không nhận đƣợc cổ tức mặc dù vẫn nắm giữ cổ phần. Rủi ro khi có biến động giá, tức ngƣời mua sẽ đặt cọc trƣớc một khoảng tiền trƣớc, khi giá giảm ngƣời bán vẫn giữ nguyên giá đã thỏa thuận hoặc tăng giá nếu giá thị trƣờng cao. Nếu không ngƣời mua mất tiền cọc. Tính thanh khoản thấp, NĐT khó khăn trong việc chuyển đổi thành tiền từ cổ phiếu và ngƣợc lại. Để giao dịch thị trƣờng OTC thì bạn có thể mở tài khoản và thực hiện các thủ tục mua bán. Chương 5: Đầu tư và phân tích chứng khoán 1. Đầu tư chứng khoán 55
  56. 1.1. Khái niệm Để hiểu đƣợc rằng việc chơi chứng khoán khác hoàn toàn với việc đầu tư chứng khoán nhƣ thế nào, bạn phải hiểu đƣợc mục đích của việc đầu tƣ cũng nhƣ cách bạn sẽ làm gì với khoản đầu tƣ của bạn. Đầu tƣ chứng khoán là một sự tính toán có chủ đích chứ không phải là những hành động bột phát với những cảm tính và khoản đầu tƣ đó sẽ tạo ra lợi nhuận thụ động cho bạn. Hãy tƣởng tƣợng việc bạn bắt đầu với một cửa hàng bán lẻ và cổ đông là các thành viên trong gia đình. Bạn quyết định bỏ 1 tỷ đồng để tạo lập một công ty mới. Bạn chia số cổ phần đó thành 10.000 cổ phiếu. Bạn định mức mỗi cổ phiếu ở mức 100.000 đồng. Nếu bạn bán tất cả các cổ phiếu đó cho các thành viên trong gia đình bạn sẽ có 1 tỷ đồng để phục vụ cho mục đích kinh doanh. Sau một thời gian, công ty của bạn kiếm ghi nhận mức lãi là 500 triệu đồng, mỗi cổ phiếu sẽ đƣợc hƣởng 1/10.000 lợi nhuận. Bạn sẽ nhận đƣợc mức 50 triệu đồng chia cho 10.000 cổ phiếu tƣơng ứng với mỗi cổ phiếu sẽ thêm 50.000 đồng. Bạn sẽ có một cuộc họp đƣợc gọi là Đại hội đồng cổ đông đƣợc chủ trì của Hội đồng Quản trị và có sự tham gia của Cổ đông để quyết định rằng sẽ trả cổ tức bằng tiền hay bằng cổ phiếu, hoặc mở rộng công ty bằng việc tái đầu tƣ. Nếu công ty của bạn đủ lớn, bạn có thể có một đợt phát hành cổ phần lần đầu tiên ra công chúng (đƣợc gọi là IPO) cho phép bạn đƣợc bán cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán hoặc thị trƣờng tự do. Tất cả những điều trên đƣợc gọi là đầu tƣ chứng khoán, nghĩa là việc bạn rót vốn và mua cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ phiếu này sẽ có lúc tăng hoặc giảm, dựa trên việc kinh doanh của công ty đó. Đầu tƣ chứng khoán chính là cách góp vốn cổ phần để sở hữu cho mình một doanh nghiệp. 1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán Đầu tƣ chứng khoán là một hình thức kinh doanh có rủi ro. Vì vậy, khi tham gia đầu tƣ trực tiếp vào thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ khi đầu tƣ thông qua các quỹ, ngƣời đầu tƣ cần tìm hiểu trƣớc và chấp nhận đƣợc các rủi ro, rủi ro bao gồm: Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (1) Rủi ro hệ thống là gì? 56
  57. Các sự kiện chính trị bất ngờ, suy thoái kinh tế thế giới, biến động lãi suất, tỷ giá đều đại diện cho các nguồn rủi ro hệ thống. Những sự kiện này ảnh hƣởng đến toàn bộ thị trƣờng chứng khoán và bạn không thể tránh đƣợc những rủi ro này ngay cả khi đã đa dạng hoá, phân bổ đầu tƣ vào các cổ phiếu khác nhau. Một ví dụ điển hình là thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có một giai đoạn điều chỉnh mạnh, giảm khoảng 25% từ đỉnh tháng 4/2018. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có đóng góp từ nhiều yếu tố rủi ro hệ thống: + Chiến tranh thƣơng mại Mỹ -Trung gây ra sự bất ổn vĩ mô trong khoảng thời gian đó + Đồng USD trên đà tăng mạnh trong khoảng thời gian đó. Điều này khiến khối ngoại có xu hƣớng bán ròng bởi bởi quỹ ngoại đầu tƣ vào Việt Nam, chƣa biết doanh nghiệp làm ăn ra sao, thì họ đã lỗ do tỷ giá rồi! Những rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán của rủi ro hệ thống nhƣ: rủi ro biến động lãi suất, rủi ro biến động giá hàng hóa, rủi ro tiền tệ, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Rủi ro giá hàng hóa Nhà đầu tƣ khi tham gia đầu tƣ chứng khoán tức là đầu tƣ vào các công ty cổ phần phát hành chứng khoán, hay nói một cách cụ thể hơn chính là đầu tƣ vào hàng hóa và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó. Có thể thấy giá hàng hóa tác động trực tiếp tới thị trƣờng chứng khoán. Nhất là những hàng hóa liên quan tới chính sách tài khóa của nhà nƣớc nhƣ: nhiên liệu xăng, dầu; giá điện, ga, Do đó, khi giá hàng hóa thay đổi, rủi ro chứng khoán xảy ra lớn hơn Rủi ro mô hình Trong chứng khoán, nhà đầu tƣ tƣ thƣờng chọn cho mình một mô hình đầu tƣ, có thể là một mô hình định giá tài sản và vốn, tuy nhiên, việc xây dựng mô hình không tách khỏi những yếu tố kỹ thuật cũng nhƣ thị trƣờng bởi thị trƣờng chứng khoán luôn biến động không theo một quy tắc nào. 57