Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 192 trang Gia Huy 24/05/2022 1710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_1_trinh_do_cao_dang_truong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Lê Hà Huệ Trinh Học vị: Cử nhân Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính Email: lehahuetrinh@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 20
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Tài chính doanh nghiệp 1 là môn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên ngành Tài chính ngân hàng qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu môn học liên quan như nghiệp vụ ngân hàng thương mại, thẩm định dự án, thẩm định tín dụng các môn học nghiệp vụ liên quan đến tài chính và ngân hàng. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương trình môn học bậc Cao đẳng; là tài liệu cần thiết cho học sinh sinh ngành Tài chính ngân hàng, đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 bậc cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng gồm 7 chương: Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Chương 3: Giá sử dụng vốn Chương 4: Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp Chương 5: Vốn và quản lý vốn cố định của doanh nghiệp Chương 6: Quản lý vốn lưu động Chương 7: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả cập nhật theo quy định hiện hành của Nhà nước về Luật doanh nghiệp; Hướng dẫn chế độ Khấu hao tài sản cố định. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn trong quá trình sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng . năm 2019 Chủ biên: Lê Hà Huệ Trinh
  5. MỤC LỤC Chương 1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 10 1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp 10 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 10 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 13 1.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 16 1.2.1. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân 16 1.2.2. Trên phạm vi các doanh nghiệp 16 1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 17 1.3.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động 17 1.3.2. Huy động vốn với chi phí thấp nhất 17 1.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ 17 1.3.4. Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính doanh nghiệp 17 1.4. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp 18 1.4.1. Đối với doanh nghiệp công ích 18 1.4.2. Đối với doanh nghiệp khác 18 1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp 20 1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp 20 1.5.2. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp 26 1.5.3. Nội dung công tác tài chính doanh nghiệp 27 1.5.4. Tổ chức bộ máy tài chính doanh nghiệp 29 1.6. Câu hỏi củng cố 29 Chương 2: THỜI GIÁ TIỀN TỆ 31 2.1. Lãi suất 31 2.1.1. Lãi đơn và lãi kép 32 2.1.1.1. Lãi đơn: 32 2.1.1.2. Lãi kép: 32 2.1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa 33 2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ 34 2.2.1. Giá trị tương lai của một số tiền 34 2.2.2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ 34 2.3. Hiện giá của tiền tệ 36 2.3.1. Hiện giá của một số tiền 36 2.3.2. Hiện giá của chuỗi tiền tệ 36 2.3.2.1. Chuỗi tiền tệ bất đồng: 37
  6. 2.3.2.2. Chuỗi tiền tệ đồng đều: 37 2.4. Ứng dụng của thời giá tiền tệ 39 2.4.1. Trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư 39 2.4.2. Trong lĩnh vực đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng trả chậm và đề ra chính sách bán chịu 39 2.4.3. Tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các phương pháp khấu hao có lợi 39 2.4.4. Trong lĩnh vực quản trị tài chính 40 2.4.5. Tính lãi suất ngầm 40 2.4.6. Xác định giá trị tương đương hoặc khoản tiền thanh toán đều theo định kỳ 41 2.4.7. Định giá chứng khoán: Việc định giá trái phiếu hay cổ phiếu phải sử dụng kiến thức thời giá tiền tệ. 42 2.5. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố 43 Chương 3: GIÁ SỬ DỤNG VỐN 48 3.1. Các nguồn tài trợ 48 3.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 48 3.1.2. Vốn vay 48 3.2. Giá sử dụng các nguồn vốn 49 3.2.1. Giá sử dụng vốn vay 49 3.2.1.1. Giá sử dụng vốn vay trước thuế 49 3.2.1.2. Giá sử dụng vốn vay sau thuế 52 3.2.2. Giá sử dụng vốn chủ sở hữu 52 3.2.2.1. Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường 52 3.2.2.2. Giá sử dụng khoản lãi để lại 56 3.2.2.3. Giá sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi 56 3.3. Giá sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp 57 3.4. Giá sử dụng vốn biên tế 58 3.5. Bài tập chương 3 61 Chương 4: ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 63 4.1. Hoạt động đầu tư 63 4.1.1. Khái niệm về đầu tư 63 4.1.2. Phân loại đầu tư 64 4.1.3. Nguồn vốn đầu tư 65 4.1.4. Dự án đầu tư 65 4.1.5. Các nhân tố quyết định đầu tư 66 4.2. Phương pháp xác định dự án đầu tư 67 4.2.1. Xác định dòng tiền của dự án 67
  7. 4.2.1.1. Khái niệm 67 4.2.1.2. Các nguyên tắc trong xây dựng dòng tiền 67 4.2.1.3. Trình tự xây dựng dòng tiền tệ 69 4.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư 74 4.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ sinh lời bình quân (ROI) 74 4.2.2.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) 76 4.2.2.3. Phương pháp hiện giá thuần (NPV) 78 4.2.2.4. Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu 79 4.2.2.5. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): 80 4.2.3. Một số trường hợp đặc biệt 81 4.2.3.1. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh (MIRR) 81 4.2.3.2. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) 83 4.2.4. So sánh các phương pháp 84 4.3. Hoạch định ngân sách đầu tư tối ưu 85 4.4. Bài tập chương 4 86 Chương 5: VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHỆP 90 5.1. Vốn của doanh nghiệp 90 5.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp 90 5.1.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh 91 5.1.2.1. Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành 91 5.1.2.2. Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng 92 5.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng đầu tư 92 5.1.2.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển 92 5.1.3. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 93 5.2. Quản lý vốn cố định 93 5.2.1. Khái niệm về tài sản cố định và vốn cố định 93 5.2.2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định 95 5.2.2.1. Phân loại tài sản cố định 95 5.2.2.2. Kết cấu tài sản cố định 97 5.2.3. Khấu hao tài sản cố định 98 5.2.3.1. Khái niệm về khấu hao và quỹ khấu hao 98 5.2.3.2. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định 99 5.2.4. Quản lý vốn cố định 122 5.3. Bài tập chương 2 123 6.1. Khái niệm – phân loại và chu chuyển vốn lưu động 128 6.1.1. Khái niệm về vốn lưu động 128 6.1.2. Phân loại về vốn lưu động 129
  8. 6.1.3. Chu chuyển vốn lưu động 130 6.2. Quản lý vốn lưu động 132 6.2.1. Quản lý hàng tồn kho 133 6.2.2. Quản lý vốn bằng tiền 141 6.2.3. Quản lý các khoản phải thu 148 6.3. Bài tập chương 3 154 Chương 7: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 158 7.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 158 7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 158 7.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 159 7.1.3. Giá thành sản phẩm 162 7.2. Ý nghĩa và phương hướng của việc hạ thấp chi phí 184 7.2.1. Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất 184 7.2.2. Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất 185 7.3. Bài tập chương 4 185 TÀI LIỆU THAM KHẢO 191 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 192
  9. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Tài chính doanh nghiệp 1 Mã môn học: MH3104307 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn học Tài chính doanh nghiệp 1 thuộc nhóm các môn học cơ sở được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học cơ sở, môn Tài chính doanh nghiệp 1 được bố trí sau môn Tài chính tiền tệ. - Tính chất: Môn học Tài chính doanh nghiệp 1 cung cấp cho sinh viên các kiến thức về nền tảng và cách thức ứng dụng thực tế liên quan đến các quyết định chủ yếu của công ty: thời giá tiền tệ và mô hình chiết khấu dòng tiền, tính toán lựa chọn dự án đầu tư và quản lý các nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được bản chất, vai trò về tài chính. + Phân biệt các loại lãi suất như: Lãi đơn, lãi kép. + Trình bày và phân biệt được các chỉ tiêu tính toán hiệu quả dự án. + Trình bày và phân biệt được các chỉ tiêu liên quan đến quản lý vốn lưu động vốn cố định và vốn cố định của doanh nghiệp. + Trình bày và phân biệt được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. - Về kỹ năng: + Tính toán được lãi theo phương thức lãi đơn, lãi kép. + Tính toán được giá sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. + Tính toán được các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả dự án. + Tính toán được lượng tiền, lượng hàng tồn kho, lượng bán chịu hàng hóa tối ưu. + Tính toán được chi phí, giá thành sản phẩm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương. + Rèn luyện tư duy Logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm túc, nhớ lâu về phương pháp tính toán, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài tập. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 9
  10. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Chương 1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Trong chương 1 bao gồm các nội dung: Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp; Vị trí, vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế; Mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp và tổ chức tài chính trong doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được bản chất, chức năng, vị trí, vai trò, mục tiêu của tài chính doanh nghiệp. - Trình bày các nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp. Nội dung chính: 1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp Trước khi bắt đầu hoạt động, các doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn ban đầu để tiến hành xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho nhân công . Sau khi đi vào hoạt động, việc ổn định nguồn tài chính cho kinh doanh cũng không kém phần quan trọng, duy trì nguồn vốn để phát triển, nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành Việc sử dụng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi doanh nghiệp phải cân đối thu chi điều này tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những mối quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp còn có các mối quan hệ kinh tế gắn với quá trình tuần hoàn và luận chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính. Tài chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý kinh doanh sản xuất ở các doanh nghiệp. Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây: Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước Doanh nghiệp hoạt động phải trích nộp các khoản thuế cho Ngân sách Nhà nước (NSNN), điều này thể hiện thông qua các Luật Thuế được Quốc hội ban hành. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 10
  11. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Trên cơ sở đóng góp của doanh nghiệp, Nhà nước sẽ giữ vai trò điều hành, thực thi các khoản chi Ngân sách cho các hoạt động đầu tư, phát triển. Hàng năm, Nhà nước sử dụng Ngân sách để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc đưa sản phẩm đến với xã hội hoặc xuất khẩu sang các nước khác. Ví dụ như chi ngân sách xây dựng cảng biển, đường giao thông Nhà nước còn rót vốn thông qua các doanh nghiệp Nhà nước. Vốn sản xuất kinh doanh ban đầu do ngân sách Nhà nước cấp phát (hay do công ty đầu tư tài chính Nhà nước đầu tư) để các doanh nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp có quyền lợi và trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời nộp đầy đủ các khoản phải thu theo luật định cho NSNN. Trong các doanh nghiệp này không có sự chuyển dịch quan hệ về sở hữu vốn, tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng lại được trao cho doanh nghiệp. Hơn nữa, Nhà nước còn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác (công ty cổ phần, tập đoàn ) mặc dù NSNN không cấp phát vốn trực tiếp ban đầu nhưng có thể Nhà nước tham gia góp vốn cổ phần hoặc cho vay, hoàn thuế, miễn thuế, trợ giá NSNN được hưởng cổ tức theo tỷ lệ tham gia vốn tương ứng (trong công ty cổ phần) và ngược lại sự kinh doanh thua kém của công ty dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, thì vốn NSNN cũng phải chia sẻ tổn thất hao hụt theo tỷ lệ. Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu nhập của ngân sách. Ngược lại việc trợ vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác Sự đa dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (công ty cổ phần; công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân ); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác Khi đã thực hiện các quan hệ này để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan hệ mua bán cũng nảy sinh như mua bán vật tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm Tất cả các mối quan hệ kinh tế này phụ thuộc vào các điều kiện của thị trường hàng hóa, thị KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 11
  12. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp trường vốn và thậm chí cả thị trường lao động. Nói đúng hơn, các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Thế nhưng bao trùm lên toàn bộ hệ thống thị trường chứa đựng các quan hệ kinh tế này lại là sự quản lý của pháp luật Nhà nước. Xét cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, các nhà khoa học kinh tế và các quản trị gia đều cho rằng trong cơ chế kinh tế, các quan hệ kinh tế này của doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu coi nhẹ, không nắm bắt được và thiếu hiểu biết về nó, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt tới đỉnh cao, thậm chí có thể đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động là một thể thống nhất. Thế nhưng, trong một tập thể sẽ nảy sinh mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong. Gồm: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng trong việc nhận, thanh toán và tạm ứng tài sản. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Cụ thể như sau: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp: Thể hiện trong việc điều hòa, phân phối vốn, chi phí, các quỹ xí nghiệp giữa doanh nghiệp với đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, nhiệm vụ của từng đơn vị, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thưởng phạt về vật chất trong việc chấp hành nhiệm vụ. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp: Thể hiện trong việc chi trả lương, trả thưởng, chi trợ cấp bảo hiểm xã hội, giao và thanh toán tạm ứng, thu về tiền phạt Từ ba mối quan hệ trển chúng ta có thể rút ra mối quan hệ cơ bản và đặc trưng nhất, tựu chung nhất là mối quan hệ về sở hữu: Quan hệ sở hữu thể hiện các doanh nghiệp có quyền bình đẳng kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước các chủ thể sở hữu trong doanh nghiệp. Quan hệ sở hữu gắn bó hữu cơ với quan hệ về tài sản, quan hệ phân phối và quyết định những quan hệ đó bởi vì trong nền kinh tế thị trường, động lực kinh tế chính là lợi ích trực tiếp cùa người lao động và lợi ích của các chủ doanh nghiệp. Do đó, chủ sở hữu các KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 12
  13. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp giá trị tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vị trí vai trò khác với vị trí, vai trò của người chủ kinh doanh và người lao động trực tiếp thao tác các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ thông qua việc định hướng sản xuất kinh doanh, quản lý và kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Người chủ sở hữu có thể không trực tiếp sử dụng tài sản, vốn liếng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại có quyền định hướng để người chủ kinh doanh sử dụng tài sản, vốn liếng đó làm sao có hiệu quả cao nhất, đáp ứng được các yêu cầu của chính bản thân người lao động, người chủ kinh doanh và chủ sở hữu. Sự phân định rành mạch về quyền hạn của từng chủ thể chính là nhằm giải quyết lợi ích kinh tế gắn với trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị kể trên tồn tại một cách khách quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ xí nghiệp ). Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp. Chính vì các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp nên khái niệm về bản chất tài chính doanh nghiệp có thể nêu một cách ngắn gọn như sau: Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên các nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Từ khái niệm tài chính doanh nghiệp, chúng ta thấy rõ tài chính doanh nghiệp gắn liền với ba loại quyết định quan trọng: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Thể hiện qua đó các chức năng tài chính của doanh nghiệp gồm:  Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục là phải có đầy đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho quá trình kinh doanh sản xuất. Như vậy, muốn chi doanh nghiệp phải có các nguồn thu và hoạt động thu chi diễn ra thường xuyên, liên tục. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 13
  14. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Song do sự vận động của vật tư hàng hóa và tiền tệ thường không khớp với nhau về thời gian, có lúc thu nhiều nhưng chi ít, có lúc thu ít nhưng chi nhiều nên giữa nhu cầu và khả năng về vốn tiền tệ thường không cân đối với nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn. Để đảm bảo tổ chức vốn tốt, tài chính doanh nghiệp cần căn cứ vào nhiệm vụ kinh doanh và các điều kiện khác như giá cả, thị trường để xác định số vốn cần thiết. Trên cơ sở đó mà bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý mọi nguồn vốn (vốn tự có, vốn vay, tiền bán hàng, các khoản thu về việc cung cấp lao vụ cho bên ngoài ) để có thể bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh. Thực hiện tốt chức năng tổ chức tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là dùng một số vốn ít nhất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. - Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: + Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. + Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh - Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.  Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp Sau một thời gian hoạt động kinh doanh sản xuất, doanh nghiệp có được thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh sản xuất được diễn ra liên tục cần thiết phải phân phối số thu nhập này. Tài chính Nhà nước có chức năng phân phối tổng sản phẩm xã hội. Vì vậy, tài chính là khâu cơ sở của hệ thống tài chính Nhà nước nên việc phân phối lần đầu thu nhập và tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp do tài chính doanh nghiệp thực hiện. Ngoài ra, tài chính KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 14
  15. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp thực hiện việc phân phối lại các quỹ doanh nghiệp (quỹ khấu hao, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ). Thực chất đó là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền, bù đắp chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất lưu thông nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao động ), phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng: - Đảm bảo bù đắp những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã tiêu hao trong quá trình kinh doanh sản xuất, đảm bảo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh được liên tục. - Phát huy được vai trò đòn bẩy của tài chính doanh nghiệp. Kết hợp đúng đắn giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên, thúc đẩy doanh nghiệp và công nhân viên quan tâm đến hiệu quả kinh doanh sản xuất. Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: - Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). - Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:  Bù đắp các chi phí không được trừ.  Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.  Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.  Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm tra bằng đồng tiền. Giám đốc của tài chính doanh nghiệp là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt động đó mang lại. Bởi vì hầu hết các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều được biểu hiện qua chỉ tiêu tiền tệ. Từ đó, thông qua tình hình quản lý và sử dụng vốn (vốn pháp định, vốn vay, vốn liên doanh, vốn lưu động, vốn cố định ), chi phí dịch vụ, các loại quỹ (quỹ tiền mặt, quỹ khấu hao, quỹ KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 15
  16. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp xí nghiệp ), tiền thu về bán hàng, tích lũy tiền tệ, các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, thanh toán với các đơn vị kinh tế khác, với Nhà nước mà phát hiện chỗ mạnh, chỗ yếu, từ đó có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động tổ chức quản lý kinh doanh sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, chức năng giám đốc của tài chính cũng bị hạn chế như không thể giám đốc kiểm soát được chất lượng hàng hóa, lao vụ, chất lượng của từng mặt, từng quá trình quản lý kinh doanh sản xuất cụ thể nghĩa là giám đốc của tài chính không thể đi sâu vào các nghiệp vụ cụ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Ba chức năng của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ , không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc. 1.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trong một quốc gia, ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển về kinh tế, vì vậy việc một quốc gia có thể phát huy tốt vai trò của toàn bộ hệ thống tài chính để tích lũy tiền tệ, tập trung cho đầu tư sẽ giúp quốc gia này phát triển một cách nhanh chóng và vững mạnh. 1.2.2. Trên phạm vi các doanh nghiệp - Đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế, tài chính doanh nghiệp là một mặt không thể thiếu được, nó có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại đối với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu được quản lý tốt về mặt tài chính sẽ đầu tư đúng hướng, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn, thu về lợi nhuận cao và nhờ đó lại tiếp tục tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cũng tác động trực tiếp đến tài chính doanh nghiệp. VViệc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng lao vụ đều đặn, kịp thời sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh, đảm bảo vốn tiền tệ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu cần thiết. Việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên liệu sẽ tăng được tích lũy, giảm bớt lượng nhu cầu về vốn tiền tệ, nhờ đó tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ thuận lợi. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 16
  17. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng hiện nay, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giám đốc tài chính giỏi. Người sở hữu vốn chỉ là người có nhiều tiền đầu tư vào doanh nghiệp, nhưng người làm cho doanh nghiệp phát triển và ngày càng mở rộng chính là các giám đốc điều hành, giám đốc tài chính. Thẩm quyền về tài chính ít khi được phân quyền hay ủy quyền cho cấp dưới vì các quyết định về tài chính có thể liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Ví dụ như quyết định đầu tư, quyết định bán chịu, phát hành thêm cổ phiếu 1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Với các chức năng quan trọng trên có thể nói tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất qaun trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp. 1.3.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động Bộ phận tài chính của doanh nghiệp là nơi hoạch định nguồn vốn và tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí phù hợp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vốn hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục và kịp thời. 1.3.2. Huy động vốn với chi phí thấp nhất Bên cạnh việc đảm bảo đủ nguồn vốn, một trong những điều quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đó là cần tìm kiếm được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phát sinh. 1.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ Ngay khi đã có đầy đủ nguồn vốn với chi phí thấp, nhiệm vụ khó khăn hơn của tài chính chính doanh nghiệp đó là kết hợp với các bộ phận chức năng liên quan tìm những cơ hội đầu tư tốt nhất, đầu tư vào những dự án có tỷ lệ hoàn vốn và hiệu quả cao. 1.3.4. Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính doanh nghiệp Không những vậy, để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, tài chính doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu tài chính, nhanh chóng tìm ra ưu nhược điểm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quyết định đầu tư hợp lý, xây dựng các kế hoạch tài chính có hiệu quả KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 17
  18. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp 1.4. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Đối với doanh nghiệp công ích Các doanh nghiệp công ích hoạt động vì các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do nhà nước giao, không vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đối với đối tượng này là làm sao để chi phí hoạt động thấp nhất. 1.4.2. Đối với doanh nghiệp khác 1.4.2.1. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế Các doanh nghiệp khi hoạt động đều đặt mục tiêu trước tiên là tìm kiếm lợi nhuận sau thuế càng nhiều càng tốt, năm sau nhiều hơn năm trước. Ví dụ: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 20X là 2.000.000.000 đồng. Doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu năm 20X+1, doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận sau thuế lớn hơn 2.000.000.000 đồng và giá trị đạt được lớn hơn càng nhiều càng tốt, ví dụ như 2.100.000.000 đồng hoặc 2.500.000.000 đồng Tuy nhiên, mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ dừng lại tại đây mà doanh nghiệp cần đạt những mục tiêu cao hơn. 1.4.2.2. Tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu Để hấp dẫn các nhà đầu tư mua cổ phiếu để trở thành cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp, điều kiện trước tiên là doanh nghiệp phải có lợi nhuận sau thuế càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nhà đầu tư còn quan tâm đến việc nhà đầu tư sẽ được chia bao nhiêu cổ tức khi mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố kích thích nhà đầu tư quan tâm và mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó là cổ tức. Doanh nghiệp chia cổ tức cho cổ đông càng nhiều càng hấp dẫn nhà đầu tư. Vì vậy tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu chính là mục tiêu mà nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm hơn so với tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Ví dụ: Lợi nhuận phân phối cho Doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế chủ sở hữu A 2,2 tỷ đồng 1.000 đồng/cổ phiếu B 2,0 tỷ đồng 1.200 đồng/cổ phiếu Nếu là bạn, bạn sẽ chọn đầu tư vào doanh nghiệp A hay B? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 18
  19. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Nhìn vào bảng trên chúng ta sẽ chọn doanh nghiệp B vì được chia cổ tức cao hơn và điều này hấp dẫn bạn khi so sánh. Tuy nhiên, một nhà đầu tư tài chính sẽ không dừng lại tại đây, mục tiêu mà họ cần đạt được cao hơn nữa đó là mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 1.4.2.3. Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Nếu 02 yếu tố trên hấp dẫn nhà đầu tư thì lợi nhuận kiếm được dựa trên chênh lệch giữa giá bán với giá mua của tài sản đầu tư (cổ phiếu) chính là điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất. Ví dụ: Chênh lệch giá trị đầu tư Doanh Lợi nhuận Lợi nhuận phân phối nghiệp sau thuế cho chủ sở hữu Giá cổ phiếu Giá cổ phiếu bán ra mua vào 12.000 đồng/cổ 13.500 đồng/cổ A 2,2 tỷ đồng 1.000 đồng/cổ phiếu phiếu phiếu 12.000 đồng/cổ 13.000 đồng/cổ B 2,0 tỷ đồng 1.200 đồng/cổ phiếu phiếu phiếu Nếu là bạn, bạn sẽ đầu tư vào doanh nghiệp nào? Chắc chắn lợi nhuận tìm kiếm được dựa trên chênh lệch giá trị đầu tư chính là điều bạn quan tâm nhất. Tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp chính là tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp, quá trình này đáp ứng những yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp, nó đã được đánh giá cả ở góc độ thời gian, rủi ro và một số yếu tố khác. Đối với công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông cũng là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng chính là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. Tuy nhiên, giá trị thị trường của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung cầu, phản ứng của chủ sở hữu (cổ đông) đối với các quyết định của ban điều hành doanh nghiệp.v.v . Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp phải luôn bám sát mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp, lợi ích của chủ sở hữu đích thực của nó mà cụ thể hóa mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu thành các chỉ tiêu cụ thể làm căn cứ chính xác cho các quyết định. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 19
  20. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp 1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Vì thế, để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao cần thiết phải tổ chức tốt tài chính doanh nghiệp. Tổ chức tài chính doanh nghiệp là tổ chức những hình thức, biện pháp thích hợp về bộ máy quản lý tài chính nhằm thực hiện tốt những chức năng của tài chính doanh nghiệp: 1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp 1.5.1.1. Loại hình doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp như: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phẩn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty - Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên; + Công ty TNHH một thành viên: là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ. Công ty TNHH một thành viên sẽ không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. + Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức; Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên; Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định. Không được quyền phát hành cổ phần. - Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH một thành viên với chủ sở hữu là Nhà nước. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại Doanh nghiệp đang thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các Doanh nghiệp Nhà nước. - Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức; Số lượng cổ đông tối thiểu KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 20
  21. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp là 3 và không giới hạn số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2014; Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. + Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. + Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Với các loại hình doanh nghiệp như trên, có thể thấy những thuận lợi và khó khăn khi chọn loại hình hoạt động. Trong thời đại kinh tế phát triển toàn cầu như hiện nay, không chỉ có chủ trương của Nhà nước muốn đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước mà hầu hết các doanh nghiệp cũng đang hướng đến loại hình công ty cổ phần qua đó có thể tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với nhiều nguồn tài chính, nhất là thông qua thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển hiện nay. 1.5.1.2. Đặc điểm kinh tế của ngành Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không giống nhau. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Trong quyết định này có rất nhiều ngành kinh tế được phân loại rõ ràng và cụ thể. Qua đó có thể thất sự khác nhau về mặt tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong mỗi ngành. Nhưng tóm tắt lại có các nhóm ngành cơ bản như sau: + Nhóm ngành công nghiệp: là ngành có năng suất lao động cao, có thể trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác, vì vậy các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật hiện đại, điều này đòi hỏi nguồn vốn lớn. Xu hướng các quốc gia trên thế giới nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đều tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành này được tiến hành thường KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 21
  22. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp xuyên. Bởi vậy doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hóa và thị trường vốn. Ví dụ: Việt Nam đang thực hiện sản xuất ô tô, xe máy, điện thoại kéo theo việc sản xuất các linh kiện đi kèm cho các sản phẩm trên thay vì phải nhập khẩu như trước. + Nhóm ngành xây dựng: có xu hướng gần giống với ngành công nghiệp nhưng vẫn có những điểm khác biệt. Thời gian thi công các công trình dài, đa số là trên một năm, vốn thanh toán chia làm nhiều đợt căn cứ vào khối lượng thi công, vốn lớn và thường các doanh nghiệp cần phải ứng vốn trước, do đó việc thi công cần được đẩy nhanh để tránh phát sinh chi phí. Bên cạnh đó, ngày nay nhóm ngành này thường đầu tư theo hình thức BT, BOT nên nhà tài chính còn phải xem xét đến thời gian thu hồi vốn và tính toán phương án thu hồi vốn cho dự án. Đây chính là bài toán nan giải đối với tài chính trong ngành xây dựng. Ví dụ các dự án cao ốc chung cư, doanh nghiệp sẽ bỏ vốn và thu hồi dần sau khi bán được toàn bộ các căn hộ. Các dự án đường cao tốc, doanh nghiệp đầu tư và được thu hồi vốn trong một thời gian hoặc được giao hạ tầng để khai thác lấy lại vốn. + Nhóm ngành nông nghiệp: ngành nông nghiệp hiện nay cũng đã có sự thay đổi rất lớn so với trước đây. Chủ trương của Nhà nước là phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp cao vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có kinh nghiệm mà còn có các kỹ năng để nhanh chóng tiếp cận với máy móc công nghệ, kỹ thuật hiện đạt, biết ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để tạo ra những sản phẩm sạch, có chất lượng và cho năng suất cao. Hạn chế việc sử dụng lao động chân tay đối với các công việc không cần đòi hỏi sự tỉ mỉ. Ví dụ như sản xuất một cánh đồng ruộng mẫu lớn không còn sử dụng lao động như trước đây mà chủ yếu dùng máy móc để nhanh chóng và cho năng suất công việc cao, nhưng đối với các loại nông sản sạch lại quay về như trước đây cần có bàn tay tỉ mỉ chăm sóc của con người, không sử dụng các loại hóa chất tác động. + Nhóm ngành thương mại – dịch vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của ngành TM-DV là lưu thông hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng. Trong nhóm ngành thương mại, kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch bán hàng là quan trọng nhất. Trong lĩnh vực tài chính thì doanh thu bán hàng (doanh thu dịch vụ) là chỉ tiêu tài chính chủ yếu, là cơ sở để tính các chỉ tiêu tài chính khác như: Vốn, chi phí (giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ) lợi nhuận Mặt khác dự trữ hàng hóa cũng là chỉ tiêu quan trọng cả về mặt tài chính lẫn kinh tế. Do đó, vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận vốn quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn nhất toàn bộ vốn kinh doanh sản xuất mà trong đó chủ yếu là vốn hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, vì thế vốn vay ngắn hạn ngân hàng của doanh nghiệp thường cao hơn các ngành khác. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp dịch vụ thường có tình trạng trái ngược với tình hình trên, ở những doanh nghiệp này phải đầu tư phần lớn vốn kinh doanh sản xuất vào nhà cửa, máy móc, trang thiết bị. Hơn nữa, sản phẩm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 22
  23. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp dịch vụ sản xuất xong đòi hỏi phải tiêu thụ ngay, vì thế hầu như không có vốn thành phẩm và sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này vốn cố định định thường chiếm tỷ trọng rất lớn, còn vốn lưu động chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (vì có loại không cần phải dự trữ). Vì vậy, chi phí khấu hao, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành dịch vụ, hàng hóa. Tài chính doanh nghiệp cần phải tính toán, bố trí nguồn vốn kịp thời, đầy đủ đảm bảo cho việc sửa chữa tài sản nhằm đảm bảo phục vụ tốt khách hàng. 1.5.1.3. Chính sách của Nhà nước Các chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tài chính doanh nghiệp như chính sách thuế, khấu hao, lãi vay  Thuế Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều khoản thuế cho Nhà nước. Dù là thuế trực thu hay gián thu, ít nhiều đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định trong quản trị tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó, cũng ảnh hưởng đến mục tiêu quản trị của tài chính. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi tất cả chi phí hợp lý, bao gồm khấu hao và lãi vay. Về phía công ty, nếu thu nhập chịu thuế thấp sẽ tiết kiệm được thuế, do vậy, công ty có khuynh hướng đưa khấu hao và lãi vay càng nhiều càng tốt vào chi phí để tiết kiệm thuế. Về phía Chính phủ và cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn chế công ty trốn thuế. Vì vậy, Bộ Tài chính thường có những quy định cụ thể về cách tính khấu hao.  Khấu hao tài sản cố định Khấu hao là hình thức phân bổ có hệ thống các chi phí mua sắm, xây dựng tài sản cố định vào giá thành sản phẩm theo từng thời kỳ nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định. Khấu hao được xem như là khoản chi phí sản xuất kinh doanh, nên khấu hao càng cao thì chi phí càng lớn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng nhỏ. Do đó, nó được xem là một yếu tố giúp công ty tiết kiệm thuế. Có nhiều cách tính khấu hao, mỗi cách tính cho một mức khấu hao khác nhau nên kết quả thu nhập chịu thuế cũng khác nhau và tất nhiên số thuế phải nộp cũng khác nhau.  Lãi vay Về nguyên tắc, các doanh nghiệp chỉ vay khi hoạt động có hiệu quả cao, số lãi đạt được do sử dụng vốn vay phải lớn hơn lãi tiền vay phải trả. Tuy nhiên, theo quy định các KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 23
  24. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp nước, Nhà nước cho phép doanh nghiệp tính khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Như vậy, lãi vay được xem như là chi phí trước thuế cho nên nó là yếu tố giúp công ty tiết kiệm thuế. Vì thuế trong quản lý tài chính doanh nghiệp thì chỉ tiêu EBIT (Earning Before Interest and tax - thu nhập trước khi trả lãi tiền vay và trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp – còn gọi là lợi nhuận hoạt động kinh doanh) là chỉ tiêu tài chính quan trọng là cơ sở để đề ra nhiều quyết định tài chính quan trọng. 1.5.1.4. Hệ thống tài chính Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dư nhưng cũng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Lúc tạm thời thặng dư vốn, doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư vốn để vốn sinh lời, nhằm làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Lúc tạm thời thiếu hụt vốn, doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục và hiệu quả hơn. Việc giải quyết những nhu cầu thừa, thiếu trên được thực hiện thông qua hệ thống tài chính. Mối quan hệ giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn vị thiếu hụt vốn tạm thời qua hệ thống tài chính được mô tả bởi sơ đồ sau: Đơn vị thừa Phân bổ vốn (thiếu) vốn: Thị trường - Hộ gia đình tài chính và - Các nhà đầu tư các thể chế trong và ngoài Huy động vốn tài chính nước trung gian - Chính phủ  Thị trường tài chính Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và Chính phủ là những người tham gia mua và bán các loại tài sản tài chính – hàng hóa của thị trường tài chính. Tùy theo tiêu thức phân loại, có thể chia thị trường tài chính thành: * Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các loại vốn ngắn hạn, không quá 1 năm trong khi thị trường vốn là thị trường giao dịch các KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 24
  25. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp loại vốn dài hạn trên 1 năm. Các chứng khoán có thời hạn không quá 1 năm gọi là chứng khoán của thị trường tiền tệ, trong khi các chứng khoán có thời hạn trên 1 năm gọi là chứng khoán của thị trường vốn. Các chứng khoán thị trường tiền tệ nói chung có tính thanh khoản cao hơn chứng khoán thị trường vốn, tuy nhiên, chứng khoán thị trường vốn lại tạo ra lợi nhuận hàng năm cho nhà đầu tư cao hơn chứng khoán thị trường tiền tệ. * Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành và giao dịch các loại chứng khoán mới phát hành, còn thị trường thứ cấp giao dịch các loại chứng khoán đã phát hành, nói cách khác, thị trường thứ cấp chuyên mua đi bán lại các loại chứng khoán. Giao dịch trên thị trường sơ cấp cung cấp nguồn vốn cho các nhà phát hành chứng khoán, trong khi giao dịch trên thị trường thứ cấp cung cấp thanh khoản cho các nhà đầu tư. * Thị trường có tổ chức và thị trường không có tổ chức: Thị trường có tổ chức là thị trường giao dịch tập trung ở sở giao dịch, trong khi thị trường không có tổ chức là thị trường giao dịch không tập trung, giao dịch ở ngoài sở giao dịch nên rủi ro cao.  Các tổ chức tài chính - Ngân hàng thương mại: Là tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng số tiền đó để cho vay đồng thời thực hiện các dịch vụ tài chính khác. - Tổ chức tiết kiệm: Là một loại hình tổ chức nhận ký thác thường được tổ chức dưới hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm. Nó hoạt động tương tự như là ngân hàng thương mại nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng công ty như quỹ tiết kiệm, tiết kiệm bưu điên - Công ty tài chính: Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và sử dụng vốn huy động được để cho vay. Hoạt động cho vay của công ty tài chính cũng giống như ngân hàng thương mại nhưng nó chủ yếu tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể nào đó. - Quỹ đầu tư: Huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư và sử dụng vốn huy động được để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính. - Công ty chứng khoán: Cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chinh như môi giới, kinh doanh, tư vấn và bao tiêu chứng khoán. - Công ty bảo hiểm: Huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào thị trường tài chính. - Quỹ hưu bổng (Quỹ bảo hiểm xã hội): Quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các công ty, công chức và được sử dụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gốc và lãi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 25
  26. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp của quỹ này dùng để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu và các trợ cấp khác theo luật định.  Các công cụ tài chính Có rất nhiều loại công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính. Hai loại chứng khoán giao dịch phổ biến trên thị trường vốn bao gồm trái phiếu và cổ phiếu. - Trái phiếu là chứng nhận do công ty hoặc chính phủ phát hành để huy động vốn tài trợ cho hoạt động của mình. - Cổ phiếu (còn gọi là chứng khoán vốn) là giấy chứng nhận sở hữu một phần trong công ty cổ phần. Ngoài ra còn có nhiều loại công cụ tài chính khác được giao dịch trên thị trường tiền tệ là những loại tài sản tài chính có thời hạn không quá 1 năm như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu - Tín phiếu kho bạc: Chứng khoán có thời hạn không quá 1 năm do Kho bạc phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt cho ngân sách. - Chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức nhận ký thác phát hành có nêu rõ số tiền gửi, thời hạn và lãi suất. - Thương phiếu: Chứng khoán ngắn hạn do các công ty rất uy tín phát hành để huy động vốn ngắn hạn. 1.5.2. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp Tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp đòi hỏi không những nắm chắc những nhân tố ảnh hường mà còn phải quán triệt những nguyên tắc sau đây 1.5.2.1. Tôn trọng pháp luật Tôn trọng pháp luật có nghĩa là mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp từ khâu lập các dự án tài chính đến khâu tổ chức thực hiện các dự án đó đều đòi hỏi phải chấp hành và quán triệt đầy đủ mọi chủ trương, chế độ chính sách của Nhà nước (thể hiện thông qua các sắc lệnh, các điều luật ) như chính sách thuế, khấu hao tài sản cố định, chính sách về khai thác nguồn vốn, hợp đồng kinh tế, chính sách lãi suất Mặt khác, Nhà nước mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở luật pháp, doanh nghiệp được chủ động khai thác linh hoạt mọi nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn, chi phí, phân phối tích lũy tiền tệ, trích lập và sử dụng các quỹ, tự quyết định các phương án đầu tư và các quyết định tài chính khác 1.5.2.2. Quản lý có kế hoạch KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 26
  27. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Quản lý có kế hoạch có nghĩa là mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ việc tổ chức vốn, sử dụng vốn đến khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh thu được kết quả về tài chính đều phải có kế hoạch và chấp hành tốt kế hoạch đó. Kế hoạch tài chính doanh nghiệp (gồm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) phải đảm bảo được tính khoa học, hiện thực và tiên tiến. Điều đó có nghĩa là đòi hỏi tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo cân đối các kế hoạch kinh tế mà chủ yếu là kế hoạch lưu chuyển hàng hóa. Kế hoạch tài chính không chỉ phục vụ cho kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch kinh tế khác, mà còn phải tác động tích cực ngay từ lúc lập cũng như trong quá trình chấp hành kế hoạch. 1.5.2.3. Hoạt động có hiệu quả Mọi hoạt động của doanh nghiệp phải trên cơ sở lấy thu bù chi và phải có lãi. 1.5.3. Nội dung công tác tài chính doanh nghiệp Nội dung công tác tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 phần việc chủ yếu: Lập kế hoạch tài chính, quản lý giám đốc thực hiện kế hoạch, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính. 1.5.3.1. Lập kế hoạch tài chính ở doanh nghiệp Mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành từ những định hướng thông qua dự án kinh doanh sản xuất tài chính doanh nghiệp cần phải tham gia xây dựng và thẩm định các dự án đó dưới góc độ tài chính. Thí dụ như tính toán và thẩm định khả năng sinh lời của các dự án đầu tư Khi dự án được thông qua cần có các quyết định tài chính thích hợp. Những quyết định này là cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch tài chính ngắn hạn phản ánh các quyết định tài chính bao gồm kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, kế hoạch tác nghiệp hàng tháng. 1.5.3.2. Quản lý và giám đốc thực hiện kế hoạch Một kế hoạch tài chính sau khi được hội đồng cổ đông hoặc cấp có thẩm quyền trong doanh nghiệp thông qua thì bước tiếp theo là cần có một bộ phận theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu đạt được kế hoạch đã được duyệt. Để thực hiện điều đó công tác tài chính doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau: - Trên cơ sở xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, bố trí nguồn tài trợ thích hợp nhằm đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. - Thanh toán cho người cho vay theo đúng tiến độ thực hiện kế hoạch. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 27
  28. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp - Chấp nhận trả tiền, thu tiền, trả thêm hay từ chối thanh toán trong việc thanh toán với người bán, người mua, người nhận thầu, người bảo hiểm thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Bố trí trả các khoản chi phí phát sinh theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh sản xuất trên cơ sở dự toán. - Bố trí thanh toán với Ngân sách Nhà nước và cấp trên các khoản tích lũy tiền tệ theo quy định. - Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. - Trích lập và sử dụng các quỹ đúng chế độ quy định. - Góp ý về việc ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng đối với điều khoản tài chính ghi trong hợp đồng như: giá cả, điều kiện thanh toán Quản lý và giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính phải được thực hiện trước, trong và sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chỉ tiêu tài chính và tình hình thu chi cụ thể hàng ngày của doanh nghiệp. 1.5.3.3. Phân tích hoạt động kinh tế tài chính Quá trình thực hiện ba nội dung công tác tài chính đó cũng chính là quá trình đưa ra ba quyết định quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp: Quyết định đầu tư; quyết định tài trợ và quyết định phân phối. Ba quyết định này có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị doanh nghiệp và sự thành bại của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư là quyết định khởi đầu cho mọi cơ hội kinh doanh trong dài hạn lẫn ngắn hạn. Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định, ảnh hưởng đến việc mua sắm, xây dựng hay chuyển nhượng các tài sản của doanh nghiệp) và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Người quản lý phải xem xét các cơ hội đầu tư, quyết định nên đầu tư vào đâu để đạt được mục đích sinh lợi cao với mức rủi ro chấp nhận được, quyết định thời điểm đầu tư có lợi nhất Quyết định đầu tư gắn liền với việc nên lựa chọn nguồn vốn nào tài trợ cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn, nên sử dụng lợi nhuận tích lũy hay nên kêu gọi thêm vốn từ chủ sở hữu, nên vay ngân hàng hay nên huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ tính toán và quyết định tỷ trọng từng nguồn vốn là bao nhiêu để đạt được cơ cấu tài chính hợp lý, tối ưu Đó là những quyết định liên quan đến tài trợ trong hoạt động của doanh nghiệp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 28
  29. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp Thực hiện quyết định đầu tư và quyết định tài trợ đã đạt được một số thành quả nhất định, vấn đề tiếp theo là phải phân phối thành quả đó như thế nào nhằm đảm bảo thỏa mãn được yêu cầu của chủ sở hữu và đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Đó là quyết định phân phối. 1.5.4. Tổ chức bộ máy tài chính doanh nghiệp Thông thường ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác tài chính và kế toán được ghép chung với nhau tạo thành phòng tài vụ - kế toán. Sơ đồ tổ chức quản trị tài chính chung Ban Giám đốc Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Phòng hành chính tài vụ Tổ Kế toán Tổ Kế toán Tổ Kế toán Tổ tài vụ công nợ vật tư Sơ đồ tổ chức quản trị tài chính trong công ty cổ phần Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc nhân sự Giám đốc tài chính Giám đốc kỹ thuật Phòng tài chính Phòng Kế toán 1.6. Câu hỏi củng cố 1. Trình bày khái niệm tài chính doanh nghiệp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 29
  30. Tài chính doanh nghiệp Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp 2. Trình bày vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp. 3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Cho ví dụ minh họa. 4. Trình bày các loại hình doanh nghiệp 5. Trình bày sơ đồ mối quan hệ trong hệ thống tài chính. 6. Phân tích các quyết định quan trọng trong tài chính doanh nghiệp. 7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 30
  31. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Chương 2: THỜI GIÁ TIỀN TỆ Tóm tắt: Trong chương 2 bao gồm các nội dung: các loại lãi suất được áp dụng trong tài chính, cách xác định giá trị tương lai cũng như quy về hiện giá của một số tiền và một dòng tiền từ đó ứng dụng trong thực tiễn để lựa chọn các phương thức đầu tư trong doanh nghiệp. Mục tiêu: + Trình bày các khái niệm về giá trị tương lai, giá trị hiện tại của dòng tiền, cách thức sử dụng các khái niệm này trong thực tiễn. + Trình bày mô hình chiết khấu dòng tiền. + Tính toán được giá trị hiện tại, giá trị tương lai của một số tiền và một dòng tiền. Nội dung chương 2.1. Lãi suất Trong mỗi quốc gia, giá trị của những đồng tiền luôn thay đổi ở những thời kỳ khác nhau. Trong lĩnh vực đầu tư, nhà đầu tư phải bỏ vốn rải rác trong thời gian dài và kết quả đầu tư cũng sẽ thu được trong một thời gia dài với những khoảng cách thời gian bằng nhau. Các khoản vốn đầu tư và lợi nhuận này tạo ra các chuỗi tiền tệ hay còn gọi là kỳ khoản (khoản tiền bỏ ra hoặc thu về theo định kỳ). Giá trị của cùng số tiền bằng nhau ở những thời điểm khác nhau hoàn toàn khác nhau. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường, tiền luôn sinh ra tiền, hơn nữa sức mua của cùng một số tiền ở những thời điểm khác nhau hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, nếu gửi vào ngân hàng số tiền 1.000.000 đồng với lãi suất 10%/năm, sau một năm rút ra sẽ được 1.100.000 đồng. Đó là ý niệm về thời giá tiền tệ. Như thế, nghiên cứu giá trị tiền tệ phải gồm hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Vì vậy, để thẩm định một dự án hay so sánh những dự án với nhau, để định giá giá trị doanh nghiệp hay một loại chứng khoán nào đó cần phải quy giá trị của tiền tệ ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm nhất định. Thường người ta xét giá trị tiền tệ ở hai thời điểm: hiện tại và tương lai. Như vậy, thời giá của tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất – giá cả của tiền tệ, thời điểm xác định. Ngoài ra thời giá tiền tệ còn phụ thuộc vào phương pháp tính lãi. Thông thường lãi (hay lợi tức) chỉ xuất hiện sau một thời gian đầu tư nhất định, là số tiền dôi ra (ngoài vốn gốc) mà người sử dụng vốn trả cho người sở hữu vốn đó để được sử dụng nó trong một thời gian. Đối với nhà đầu tư, lãi là chênh lệch dương giữa giá trị cuối KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 31
  32. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ cùng thu được với vốn gốc họ bỏ ra. Nói cách khác, lãi là kết quả tài chính cuối cùng của quá trình đầu tư. Trong ví dụ trên, ngân hàng nhận số vốn 1.000.000 đồng của người gửi và cuối năm phải hoàn lại đủ 1.000.000 đồng vốn đồng thời phải trả thêm 100.000 đồng tiền lãi. Lãi suất thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa lãi trong một đơn vị thời gian với vốn gốc trong thời gian đó. Nói khác đi, lãi suất là suất thu lợi của vốn trong một đơn vị thời gian. Lãi trong một đơn vị thời gian Lãi suất = x 100% Ví dụ: Đầu tư 100 triệu đồng sau một năm thu được 112 triệu đồng. Như vậy sau 1 năm nhà đầu tư lãi được 12 triệu đồng và lãi suất đạt được là 12% ((12.000.000/100.000.000) x100%). 2.1.1. Lãi đơn và lãi kép 2.1.1.1. Lãi đơn: Là việc tính lãi dựa trên vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu). Vì thế theo phương pháp lãi đơn thì số lãi mỗi kỳ luôn bằng nhau nếu vốn gốc bằng nhau. Thông thường lãi đơn thường được áp dụng cho các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn. Ví dụ: Gửi ngân hàng 10 triệu đồng theo phương thức gửi có kỳ hạn 1 năm, lãi 1%/tháng. Sau một năm gửi tổng số tiền rút ra là: 10 triệu đồng (1 + 12 x 1%) = 11,2 triệu đồng. 2.1.1.2. Lãi kép: Số lãi tính bằng cách cộng dồn lãi kỳ trước vào vốn để tính lãi kỳ tiếp theo được gọi là lãi kép. Đặc điểm của lãi kép là chẳng những vốn sinh lời mà lãi cũng sinh lợi (lãi mẹ đẻ lãi con). Thông thường, lãi kép được áp dụng cho các nghiệp vụ tài chính dài hạn. Ví dụ: Ông A gửi ngân hàng số tiền 100 triệu đồng với lãi suất 12%/năm. Sau 3 năm gửi ông cần tiền nên rút hết ra. Tổng số tiền ông A rút ra là : 100 triệu đồng (1+ 12%)3 = 140, 4928 triệu đồng. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 32
  33. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Lãi Lãi kép Sự khác nhau giữa việc tính lãi đơn và Lãi đơn tính theo lãi kép thể hiện rõ qua đồ thị bên cạnh 0 1 n 2.1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Thông thường người sử dụng vốn chỉ trả lãi sau một thời gian sử dụng. Tuy nhiên, trong thực tế có trường hợp lợi tức được trả ngay khi người sử dụng vốn nhận vốn. Trong trường hợp này lãi suất được quy định cụ thể trên văn bản (hợp đồng, trái phiếu ) chỉ là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất thực khi đó lại lớn hơn lãi suất danh nghĩa. Ví dụ 1: Ngân hàng BIDV phát hành trái phiếu thời hạn 1 năm, lãi trả ngay khi vay là 12,25%/năm. Một người mua 100 triệu đồng trái phiếu. Ngay khi mua được nhận 12,25 triệu đồng tiền lãi. Như vậy, người này thực tế chỉ bỏ ra 87,75 triệu đồng, cuối năm nhận được 100 triệu đồng. Trong trường hợp này lãi suất 12,25% là lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực là 13,96%/năm ( = 12,25/87,75 x 100%). Ví dụ 2: Ông Ba gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại 1 năm, lãi suất 1%/tháng. Số tiền gửi là 100 triệu đồng. Nếu cuối năm lãnh lãi 1 lần thì lãi suất thực sẽ là: (100 x 1% x 12)/100 = 1% x 12 = 12%/năm. Nếu lãnh lãi hàng quý thì lãi suất thực sẽ là 12,5509%/năm. Vì cuối 1 quý mà ông Ba không rút lãi mà gửi luôn thì đến thời điểm này vốn của ông Ba là 103 triệu đồng. Tương tự cuối 2 quý vốn sẽ là 106,09. Cuối 3 quý vốn sẽ là 109,2727 và đến cuối năm sẽ rút được số tiền 112,5509 triệu đồng. Như thế tiền lãi cả năm là 12,5509 triệu đồng. Giá trị tiền tệ theo thang thời gian như sau: 0 1 2 3 4 100 103 106,09 109,2727 112,5509 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 33
  34. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ 2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ 2.2.1. Giá trị tương lai của một số tiền Giá trị tương lai của một số tiền đầu tư Vo chính là giá trị Vn thu được sau n kỳ đầu tư với lãi suất là i/kỳ. Đây chính là giá trị cuối của một số tiền. Giá trị tương lai của tiền tệ có thể tính theo phương pháp lãi đơn hay lãi kép. Tuy nhiên, việc tính giá trị tương lai theo phương pháp lãi đơn rất đơn giản. Vì vậy, trong phạm vi bài này chỉ xét giá trị tương lai lẫn giá trị hiện tại theo phương pháp lãi kép. Cách tính giá trị tương lai như sau: Vn = Vo (1+i)n Thừa số (1+i)n được cho sẵn trong bảng tài chính theo sự biến đổi của i và n (xem bảng tài chính số 1). Ví dụ 3: Gửi vào ngân hàng số tiền tiết kiệm 1.000 đồng với lãi suất 6%/năm và gửi trong 2 năm. Sau 2 năm rút ra cả vốn lẫn lãi là: 2 V2 = 1.000 đồng ( 1+ 6%) = 1.000 đồng x 1,1236 = 1.123,6 đồng. 2.2.2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ chính là giá trị cuối của chuỗi tiền tệ được đánh giá vào ngày thu hoặc trả cuối cùng. Từ cách tính giá trị tương lai của một số tiền như trên có thể suy ra giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ cuối kỳ như sau: 0 1 2 3 n-1 n V1 V2 V3 Vn-1 Vn Từ sơ đồ của chuỗi tiền tệ như trên, giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ được tính bởi công thức: n-1 n-2 FV = V1 (1+i) + V2 (1+i) + + V n-1 (1+i) + Vn 푛 푛−푗 Hoặc FV = ∑푗=1 푗 (1 + 𝑖) Đó là tổng giá trị của chuỗi tiền tệ biến đổi cuối kỳ Nếu V1 = V2 = =Vn-1 = Vn = V thì ta sẽ có tổng giá trị của chuỗi tiền tệ đồng đều (cố định). Cách tính như sau: 푛 푛−푗 FV = ∑푗=1 푗 (1 + 𝑖) KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 34
  35. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ 푛 푛−푗 Vì ∑푗=1(1 + 𝑖) là tổng của một cấp số nhân có số hạng đầu là 1 và công bội là (1+i) do đó: (1+푖)푛 −1 FV = V* 푖 (1+푖)푛 −1 Để đơn giản cho việc tính toán, thừa số đã được tính sẵn trong bảng tài 푖 chính. Nếu là chuỗi tiền tệ đầu kỳ sẽ có dạng như sau: 0 1 2 3 n-2 n-1 n V1 V2 V3 V4 Vn-1 Vn Khi đó giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ tại thời điểm n sẽ là: 푛 푛−푗+1 FV = ∑푗=1 푗 (1 + 𝑖) (1+푖)푛 −1 Nếu là chuỗi đồng đều thì: FV = V (1 + 𝑖) 푖 Ví dụ: Đầu mỗi năm gửi ký thác tiết kiệm ở ngân hàng 1.000 đồng với lãi suất 6%/năm thì đến năm thứ 6 số tiền rút ra là: 6 6-j FV = 1.000 đồng ∑푗=1(1 + 6%) = 6.975,3 đồng 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Rút hết Cần chú ý: Cũng như ví dụ trên nhưng số tiền rút ra sau 6 năm sẽ là: 푛 6-j FV = 1.000 đồng ∑푗=1( 1 + 6%) 6 6-j = 1.000 đồng (1 + 6%) ∑푗=1(1 + 6%) = 7.393,8 đồng Từ công thức tính giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ đồng đều trên có thể dự kiến được tình huống như sau: Muốn có một ngân khoản dự kiến trong tương lai sau n năm để làm một việc gì đó. Trung bình mỗi năm phải gửi tiết kiệm vào ngân hàng là bao nhiêu tiền? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 35
  36. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Ví dụ: Anh B cố gắng để dành tiền tiết kiệm với mong muốn đúng 3 năm sau sẽ có được 89.410.000 đồng để mua một căn nhà nhỏ. Nếu anh B gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng với lãi suất 2%/tháng thì bình quân mỗi quý anh B phải gủi vào tiết kiệm số tiền là bao nhiêu? 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Do gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng nên lãi suất quý là 6%. Sau 3 tháng lãi mới được nhập vào vốn để tính lãi của kỳ sau. Vì vậy, bình quân số tiền mà anh B phải gửi tiết kiệm mỗi quý là: Từ công thức trên ta có thể suy ra: FV 89.410.000 V = = = 5.000.000 đồng n n 12 j ∑j=1(1 + i) ∑j=1(1 + 6%) 2.3. Hiện giá của tiền tệ 2.3.1. Hiện giá của một số tiền Giá trị hiện tại của tiền tệ gọi tắt là hiện giá (còn gọi là giá trị gốc) là giá trị của một số tiền thu được trong tương lai được quy về thời điểm hiện tại (thời điểm gốc). Cách tính hiện giá là phép tính ngược lại cách tính lãi kép. Tức là từ công thức: n Vn = Vo (1+i) -n Suy ra Vo = Vn (1+i) Ví dụ: Giá trị hiện tại của số tiền 1.123,6 đồng thu được ở cuối năm thứ 2 là 1.000 đồng nếu lãi suất là 6%/năm. Bởi vì: 1.123,6 đồng V = = 1.000 đồng 0 (1+6%)2 Thông thường số (1+i)-n được cho sẵn trong bảng tài chính. 2.3.2. Hiện giá của chuỗi tiền tệ Tương tự như cách tính giá trị tương lai, có thể tính giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ đồng đều hoặc bất đồng như sau: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 36
  37. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ 2.3.2.1. Chuỗi tiền tệ bất đồng: a. Nếu là chuỗi cuối kỳ: V1 V2 Vn PV = + + + 1 + i (1 + i)2 (1 + i)n 푛 -j Hay: PV = ∑푗=1 j(1+i) b. Nếu là chuỗi đầu kỳ: 푛 -j +1 PV = ∑푗=1 j(1+i) 2.3.2.2. Chuỗi tiền tệ đồng đều: a. Chuỗi cuối kỳ Trong công thức trên, nếu: V1 = V2 = =Vn = V0 thì 1 1 1 1 PV = V0 + + + + 2 n-1 n 1 + i (1 + i) (1 + i) (1 +i) 푛 -j = V0 ∑푗=1(1 + 𝑖) 1-(1+i)-n Mà ∑푛 (1 + 𝑖)-j là một cấp số nhân có giá trị là 푗=1 i Thông thường, tổng này người ta tính sẵn trong bảng tài chính. 1- (1 + i)-n 푛 -j Hay PV = V0 ∑푗=1(1 + 𝑖) = V0 i b. Chuỗi đầu kỳ 푛 -j+1 푛 -j PV = V0 ∑푗=1(1 + 𝑖) = V0(1+i) ∑푗=1(1 + 𝑖) Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Q muốn nhập một hệ thống thiết bị A của Nhật. Công ty đã nhận ba đơn chào hàng của nhà cung cấp như sau: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 37
  38. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ - Nhà cung cấp X: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Phương thức thanh toán là: một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm sau khi giao hàng trả 50%. - Nhà cung cấp Y: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Thanh toán trong 4 năm mỗi năm thanh toán 25%, lần thanh toán đầu tiên là một năm sau khi giao hàng. - Nhà cung cấp Z: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Thanh toán trong 5 năm mỗi năm thanh toán 2o%, lần thanh toán đầu tiên là ngay khi giao hàng. Hệ thống cung cấp thiết của ba nhà cung cấp X, Y và Z hoàn toàn giống nhau. Hãy giúp công ty lựa chọn đơn chào hàng nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất ngân hàng là 20%. Giải Thực chất mỗi đơn đặt hàng là một chuỗi tiền tệ trong tương lai. Vì vậy muốn so sánh các đơn chào hàng trên phải quy về hiện giá. Nếu trả tiền ngay, công ty sẽ trả cho nhà cung cấp X số tiền: 100tr x 20% 100tr x30% 100tr x50% PV= = + ++ + 2 1+20% (1+20%) (1+20%)3 = 66,433 triệu đồng Số tiền phải trả cho nhà cung cấp Y: 4 -j PV = 100 triệu đồng x 25% ∑푗=1(1 + 20) = 64,7175 triệu đồng Số tiền phải trả cho nhà cung cấp Z: 5 -j PV = 100 triệu đồng x 20% ∑푗=1(1 + 20) = 65,14 triệu đồng Như vậy, nên ký hợp đồng mua hệ thống thiết bị của nhà cung cấp Y sẽ có lợi hơn. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 38
  39. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ 2.4. Ứng dụng của thời giá tiền tệ 2.4.1. Trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư Trong việc thẩm định dự án đầu tư dưới góc độ tài chính, các chuyên gia thường dùng các phương pháp hiện tại hóa để tính toán, lựa chọn như phương pháp hiện giá thuần, phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời Tất cả các phương pháp này đều phải sử dụng kiến thức về thời giá tiền tệ (xem chương đầu tư dài hạn). 2.4.2. Trong lĩnh vực đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng trả chậm và đề ra chính sách bán chịu Chính sách bán chịu là một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp để có thể tăng doanh số bán hàng và tăng thị phần. Nhưng mặt khác, bán chịu càng nhiều thì doanh nghiệp càng bị chiếm dụng vốn càng lớn, nếu không có biện pháp xử lý thỏa đáng thì tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm thấp từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ngày càng giảm theo. Do đó, để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không ngừng tăng lơi nhuận và giá trị của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đi vay dưới nhiều hình thức trong đó có hình thức chiết khấu thương phiếu, có nghĩa là doanh nghiệp phải chịu một khoản lãi nhất định. Vì vậy, trong giá bán chịu phải bao gồm 2 bộ phận: Giá bán thu tiền ngay và lãi theo thời gian bán chịu. Ví dụ: Một doanh nghiệp đề ra chính sách bán chịu sản phẩm A có giá bán trả ngay là 20.000.000 đồng như sau: Ngay khi nhận hàng khách hàng phải trả ngay 30% tổng số tiền thanh toán, số tiền còn lại sẽ trả dần trong 12 tháng kế tiếp. Nếu lãi suất chiết khấu ngân hàng là 1,5%/tháng thì giá bán hợp lý phải là: 21.361.333 đồng. 2.4.3. Tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các phương pháp khấu hao có lợi Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá 120.000.000 đồng, đời sống hữu ích là 5 năm, nếu khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định thì số tiền khấu hao trong 5 năm như sau: Năm 1 2 3 4 5 Khấu hao 24 24 24 24 24 Còn khấu hao gia tốc theo phương pháp tổng số thì số tiền khấu hao hàng năm là: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 39
  40. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Năm 1 2 3 4 5 Khấu hao 40 32 24 16 8 Như thế nếu khấu hao theo phương pháp tổng số thì những năm đầu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thấp hơn so với việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định. Do đó, đứng trên góc độ thời giá tiền tệ thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được một số tiền (mặc dù tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả đời dự án không thay đổi và không phụ thuộc vào cách tính khấu hao). 2.4.4. Trong lĩnh vực quản trị tài chính Trong các hoạt động khác của lĩnh vực quản trị tài chính như xác định chính xác chi phí (giá) sử dụng vốn của doanh nghiệp, định giá chứng khoán, đinh giá doanh nghiệp (xem chương giá sử dụng vốn, định giá doanh nghiệp). 2.4.5. Tính lãi suất ngầm Ví dụ 1: Doanh nghiệp A hợp đồng mua của công ty B một hệ thống thiết bị sản xuất. Theo hợp đồng doanh nghiệp A sẽ trả tiền dần dần như sau: Ngay khi nhận hàng trả số tiền 1.647.844.902 đồng. Số còn lại trả dần đều trong 5 năm, mỗi năm trả 1.000.000.000 đồng , lần trả đầu tiên trong đợt này là 1 năm sau khi giao hàng. Yêu cầu: Hãy tính lãi suất ngầm mà doanh nghiệp A phải chịu, biết rằng nếu trả tiền 1 lần duy nhất ngay khi nhận hàng thì chỉ phài trả 5.000.000.000 đồng? Giải Nếu gọi i là lãi suất ngầm, ta có: Chuỗi tiền tệ trên thỏa mãn công thức: 1 – (1 + i)-5 5.000.000.000 = 1.647.844.902 + 1.000.000.000 x i 1 – (1 + i)-5 5.000.000.000 - 1.647.844.902 => = = 3,352155098 i 1.000.000.000 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 40
  41. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Tra bảng tài chính 4 ta có i = 13%. Vậy lãi suất ngầm của khoản mua chịu là 13%. Ví dụ 2: Công ty X hợp đồng vay của công ty tài chính Y số tiền 2.850.000.000 đồng. Hợp đồng quy định công ty X phải trả dần trong 5 năm, bốn năm đầu mỗi năm trả 800.000.000 đồng, năm cuối cùng trả 999.345.540 đồng, lần đầu tiên trả là một năm sau khi vay. Hãy tính lãi suất ngầm của khoản vay trên? Giải Lãi suất ngầm thỏa mãn đẳng thức: 1 – (1 + i)-4 2.850.000.000 = 800.000.000 x + 999.345.540 (1 + i)-5 i Giải phương trình trên ta có i = 14%. 2.4.6. Xác định giá trị tương đương hoặc khoản tiền thanh toán đều theo định kỳ Ví dụ: Công ty xây dựng ABC đang bán nhà theo giá trả ngay là 120 triệu đồng/căn, công ty đang phấn đấu tăng doanh thu nên đề ra chính sách bán chịu như sau: Ngay khi nhận nhà khách hàng sẽ trả ngay 30% giá trả ngay. Số còn lại trả dần đều nhau trong thời hạn 5 năm, mỗi năm trả 1 lần. Yêu cầu hãy tính số tiền khách hàng trả chậm hàng năm? Biết rằng lãi suất vay ngân hàng là 12%/năm. Giải Số tiền khách hàng còn thiếu khi mua nhà: 120 triệu đồng (1-30%) = 84 triệu đồng. Đây chính là số nợ vay đầu kỳ mà khách hàng nhận nợ và phải trả dần đều trong 5 năm. Nếu lãi suất là 12%/năm thì số tiền phải trả hàng năm là: 1 – (1 + i)-n Từ công thức PV = V0 x i i 12% = > V0 = PV x = 84 triệu đồng x -n -5 1 – (1 + i) 1 – (1 + 12%) KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 41
  42. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ = 23,302417 triệu đồng. Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Q muốn nhập một hệ thống thiết bị A của Nhật. Công ty đã quyết định mua hàng của nhà cung cấp X. Điều kiện nhà cung cấp X đưa ra như sau: Nhà cung cấp X chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Phương thức thanh toán là: một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm sau khi giao hàng trả 50%. Tuy nhiên, để ổn định nguồn chi công ty đề nghị với nhà cung cấp X sẽ thanh toán làm ba lần đều nhau trong 3 năm, lần đầu tiên thanh toán là 1 năm sau ngày giao hàng. Hãy tính số tiền thanh toán hàng năm? Biết rằng hai bên thỏa thuận lãi suất là 10%/năm. Giải Hiện giá của chuỗi tiền tệ thanh toán theo điều kiện của nhà cung cấp X là: 100 tr x 20% 100 tr x 30% 100 x 50% PV = + + = 80,540947 tr 1 + 10% (1 + 10%)2 (1 + 10%)3 Vì vậy muốn thanh toán đều mỗi năm công ty sẽ trả số tiền: i 10% V0 = PV = 80,540947 tr x 1 – (1 + i) –n 1 – (1 + 10%) -3 = 32,386707 triệu đồng. 2.4.7. Định giá chứng khoán: Việc định giá trái phiếu hay cổ phiếu phải sử dụng kiến thức thời giá tiền tệ. Ví dụ: Giả sử một trái phiếu có mệnh giá là 100.000 đồng, được hưởng lãi suất 10%/năm, kỳ hạn 9 năm. Nhà đầu tư đòi hỏi lãi suất là 12%/năm. Giá của trái phiếu này xác định như sau: 1 – (1 + 12%) -9 -9 P0 = 100.000 x 10% + 100.000 (1 + 12%) 12% = 89.344 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 42
  43. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ 2.5. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố Bài tập 1: Cho i = 18% năm. Tính tiền lãi của vốn đầu tư 20 triệu đồng (theo phương pháp lãi đơn) trong các trường hợp sau: a. 20 ngày b. 3 tháng c. 5 năm Bài tập 2: a) Gửi ngân hàng 100.000.000đ theo phương thức gửi có kỳ hạn 6 tháng với lãi suất 1%/tháng. Xác định giá trị đạt được và số lãi (tính theo lãi đơn) vào cuối đợt đầu tư (sau 6 tháng)? b) Đầu tư 100.000.000đ, lãi suất 12%/năm (tính theo lãi đơn) sau một thời gian thu được cả vốn lẫn lời 118.000.000đ vào cuối đợt đầu tư. Hỏi thời gian đầu tư bao lâu? c) Với lãi suất 12%/năm thì phải bỏ số vốn ban đầu là bao nhiêu để thu được 28.400.000đ trong 3 năm 6 tháng (tính theo lãi đơn)? Bài tập 3: a) Đầu tư 100.000.000đ (tính theo lãi đơn), sau 6 tháng thu được tổng số tiền là 105.600.000đ. Hỏi lãi suất đầu tư là bao nhiêu? b) Đầu tư 100.000.000đ với lãi suất là 12%/năm (tính theo lãi đơn). Sau một thời gian rút hết ra thu được 106.000.000đ. Hỏi thời gian đầu tư mất bao lâu? Bài tập 4: Đầu tư 20.000.000đ trong vòng 9 tháng với lãi suất 12%/năm theo phương pháp lãi đơn. Kết thúc đợt đầu tư giá trị đạt được là bao nhiêu? Bài tập 5: Hãy tính toán giúp ông A lựa chọn một trong hai phương án gửi tiền vào ngân hàng như sau: PA1: Mua kỳ phiếu ngân hàng, lãi trả ngay khi mua với kỳ hạn một năm và lãi suất 8%/năm. PA2: Gửi tiết kiệm có kỳ hạn một năm, lãi suất 0,7%/tháng. Lãi nhận khi đáo hạn. Bài tập 6: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 43
  44. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Đầu tư 1 khoản tiền với lãi suất 10%/năm. Sau 4 năm thu được cả vốn lẫn lời là 146.410.000đ (tính theo lãi kép). Hỏi vốn đầu tư ban đầu là bao nhiêu? Bài tập 7 Một doanh nghiệp đi vay ở hiện tại một số tiền và phải thanh toán một số tiền là 800 triệu sau 5 năm. Có 2 hình thức thanh toán sau đây được ghi trong khế ước: - TH1: trả trước vào cuối năm 2 - TH2: gia hạn thêm 2 năm nữa Biết lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho khoản vay này là 20% năm (phương pháp lãi kép) a. Tính khoản tiền mà doanh nghiệp đã vay. b. Tính số tiền phải trả trong TH1 c. Tính số tiền doanh nghiệp phải trả trong TH2 Bài tập 8 Một công ty đến vay ngân hàng một khoản vốn là 250 triệu đồng với các mức lãi suất như sau : - 8% năm trong 2 năm đầu tiên - 10% năm trong 2 năm tiếp theo - 12% năm trong 3 năm cuối. a. Tính lợi tức ngân hàng đạt được nếu ngân hàng áp dụng phương pháp tính lãi đơn. b. Tính lợi tức ngân hàng có được nếu tính theo lãi kép. Bài tập 9: Anh Tư gởi vào ngân hàng liên tục trong 5 năm, số tiền gởi mỗi năm lần lượt là 20.000.000đ, 22.000.000đ, 22.000.000đ, 25.000.000đ, 25.000.000đ. Ngay khi lần gởi thứ 5, do cần tiền đột xuất, anh Tư rút ra hết. Hỏi tổng số tiền anh Tư rút ra là bao nhiêu? Biết rằng, lãi suất tiền gởi là 8%/năm. Bài tập 10: Lấy lại bài tập trên nhưng số tiền gởi mỗi năm lần lượt là 20.000.000đ. Bài tập 11: Anh X dự kiến 5 năm sau sẽ mua 1 căn nhà nhỏ giá khoảng 120.000.000đ, vì thế mỗi tháng anh gởi vào ngân hàng một số tiền với lãi suất 0,6%/tháng (lãi nhập vốn hàng tháng). Hỏi KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 44
  45. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ mỗi tháng anh X phải gởi vào ngân hàng bao nhiêu mới có thể đủ mua được căn nhà như dự định? Biết anh X bắt đầu gửi từ cuối tháng thứ nhất. Bài tập 12 Anh A gửi ngân hàng mỗi tháng 5.000.000 đồng, ngay sau lần gửi thứ 15 anh rút hết thì tổng số tiền thu được là 78.233.400 đồng. Hỏi lãi suất tiền gửi là bao nhiêu? Bài tập 13: Tìm giá trị tương lai của mỗi dòng tiền đều cuối kỳ sau đây: 1. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời hạn 10 năm với lãi suất 10%. 2. 200 USD mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 5%. 3. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 0%. 4. Tính lại các câu trên với dòng tiền đều đầu kỳ. Bài tập 14: Tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều cuối kỳ sau đây: 1. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời hạn 10 năm với lãi suất 10%. 2. 200 USD mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 5%. 3. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 0%. 4. Tính lại các câu trên với dòng tiền đều đầu kỳ. Bài tập 15 Công ty X muốn mua một hệ thống thiết bị toàn bộ của Nhật. Công ty đã nhận được đơn chào hàng như sau: - Nhà cung cấp 1: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100.000 USD. Phương thức thanh toán là: một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm sau khi giao hàng trả 50%. - Nhà cung cấp 2: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100.000 USD. Thanh toán trong 4 năm mỗi năm thanh toán 25%, lần thanh toán đầu tiên là một năm sau khi giao hàng. - Nhà cung cấp 3: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100.000 USD. Thanh toán đều trong 5 lần, mỗi năm thanh toán 20%, lần thanh toán đầu tiên là ngay khi giao hàng. - Nhà cung cấp 4: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 87.000 USD. Thanh toán ngay khi giao hàng. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 45
  46. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Hệ thống cung cấp thiết của các nhà cung cấp hoàn toàn giống nhau. Hãy giúp công ty lựa chọn đơn chào hàng nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất ngân hàng là 13%. Bài tập 16: Bác Ba vay Ngân hàng số tiền là 100.000.000 đồng trong thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm. Bác Ba muốn trả dần mỗi năm một số tiền bằng nhau. Hỏi số tiền mà Bác Ba trả mỗi năm là bao nhiêu? Biết rằng lần trả đầu tiên là một năm sau ngày vay. Bài tập 17: Anh Tư vay của bà Năm 50 triệu đồng, mỗi tháng phải trả 5 triệu đồng. trả liên tục trong 1 năm (12 tháng) là hết nợ. Lần trả đầu tiên là 1 tháng sau ngày vay. Hỏi lãi suất tiền vay anh Tư phải chịu là bao nhiêu? Bài tập 18: Công ty đưa ra chính sách bán hàng trả góp như sau: Ngay khi nhận hàng khách hàng phải trả 10% tổng số tiền thanh toán, số còn lại trả dần đều trong 9 năm, mỗi năm trả một lần vào đầu năm. Bác Tư muốn mua số hàng trên nhưng đề nghị trả 1 lần duy nhất ngay khi nhận hàng. Hỏi số tiền Bác Tư phải trả là bao nhiêu? Biết rằng hai bên đã thỏa thuận lãi suất là 10% và tổng số tiền thanh toán là 100 triệu đồng. Bài tập 19: Công ty A muốn mua vải của Nhà máy X theo phương thức trả chậm, đã đề nghị như sau: - Công ty muốn mua: + 10.000 mét vải silk. + 8.000 mét vải jean. Tổng số tiền sẽ trả là 245.000.000 đồng, trả ngay 30% khi nhận hàng, số còn lại được trả làm 4 lần đều nhau trong năm (mỗi quý trả một lần). Số hàng này hiện đang được nhà máy X bán với giá 8.500 đồng/mét vải silk và 18.000 đồng/mét vải jean. Ngân hàng đã đồng ý cho nhà máy vay theo nhu cầu với mức lãi suất 4,5%/quý. Yêu cầu: Hãy tính giúp nhà máy xem có thể bán được không? KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 46
  47. Tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thời giá tiền tệ Nếu muốn bán theo phương thức trả chậm của người mua, nhà máy sẽ đề nghị người mua trả tiền bao nhiêu? (tổng số tiền thanh toán). Bài tập 20: Công ty D đang bán hàng X theo giá trả ngay là 15 triệu đồng, để tăng lượng tiêu thụ công ty thấy cần phải thực hiện chính sách bán trả chậm. Công ty đưa ra hai phương thức bán trả chậm như sau: Phương thức 1: Ngay sau khi nhận hàng, khách hàng phải trả ngay 20% trên tổng số tiền phải thanh toán. Số tiền còn lại sẽ trả dần đều trong 12 tháng, mỗi tháng trả một lần. Phương thức 2: Ngay sau khi nhận hàng, khách hàng phải trả ngay 40% trên tổng số tiền phải thanh toán. Số tiền còn lại trả dần đều trong 6 tháng, mỗi tháng trả một lần. Nếu lãi suất tiền vay ngân hàng là 1,2%/tháng. Hãy tính tổng số tiền thanh toán theo từng phương thức bán chịu trên và số tiền từng lần thanh toán. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 47
  48. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Chương 3: GIÁ SỬ DỤNG VỐN Tóm tắt: Trong chương 3 gồm các nội dung:Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó để sử dụng các nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải trả chí phí sử dụng vốn và nắm bắt được cách tính chi phí. Mục tiêu: + Trình bày được các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. + Tính toán được giá sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. Nội dung chính: 3.1. Các nguồn tài trợ 3.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của bản thân doanh nghiệp. Nguồn để tạo nên vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần và lãi để lại. - Vốn cổ phần: Có thể hiểu theo nghĩa rộng là tiền đóng góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp. Vốn cổ phần có thể hiểu là vốn tu được do phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi (đối với công ty cổ phần) hoặc là vốn của chính người chủ công ty (liên doanh, nhà nước hay tư nhân). Người có cổ phiếu là chủ của doanh nghiệp, như vậy chủ doanh nghiệp có thể là cá nhân, tập thể hay Nhà nước. Riêng đối với công ty cổ phần thí cổ phiếu được chia làm hai loại: Cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức trả cho chủ sở hữu được lấy từ lãi ròng (lãi sau thuế). - Lãi để lại: Tiền được tạo ra (bổ sung) từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không (hay chưa) phân phối. Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. 3.1.2. Vốn vay Việc vay vốn có thể thực hiện dưới hai hình thức: Vay thông thường và vay dưới hình thức phát hành trái phiếu. Khi sử dụng nguồn vốn này, thường doanh nghiệp phải trả lãi theo định kỳ, đến hạn doanh nghiệp phải hoàn lại vốn gốc và lãi cũng có thể là trả nợ dần. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 48
  49. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Lãi vay được xem như là một yếu tố chi phí do đó được trả trước khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong các hình thúc vay, trái phiếu được sử dụng khi khó vay dài hạn một khoản tiền lớn từ một hoặc vài tổ chức tín dụng. 3.2. Giá sử dụng các nguồn vốn Mỗi nguồn vốn khi sử dụng đều phải trả một mức giá cho quyền sử dụng số vốn đó, khoản tiền trả này được gọi là giá sử dụng vốn hay còn gọi là phí tổn sử dụng vốn. Nói cách khác, giá sử dụng vốn là lãi suất làm cân bằng giữa nguồn vốn sử dụng với tôngr hiện giá các khoản chi trả trong tương lai. Các khoản chi trả đó có thể là tiền trả lãi vay, trả nợ gốc, trả lợi tức cổ phần Giá sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Lãi suất của các khoản nợ phải trả, chính sách phân phối lợi nhuận, cơ cấu tài chính, mức độ mạo hiểm, thị trường tài chính v.v Vì thế, xác định chính xác giá trị sử dụng vốn là việc khó khăn, phức tạp. Thông thường người quản lý chỉ tính giá sử dụng vốn khi cần phải khai thác thêm nguồn vốn mới vào hoạt động. 3.2.1. Giá sử dụng vốn vay Có hai loại vay: Ngắn hạn và dài hạn. Về nguyên tắc, cách tính giá sử dụng các nguồn vốn này giống nhau. Có hai loại giá sử dụng vốn vay: giá sử dụng vốn vay trước thuế và giá sử dụng vốn vay sau thuế. 3.2.1.1. Giá sử dụng vốn vay trước thuế a. Đối với khoản nợ vay ngắn hạn: giá sử dụng vốn trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau: 1 = ⌊1 + ⌋ 푛 − 1 푛 rd: Giá sử dụng vốn vay n: Số kỳ tính lãi trong năm. i: Lãi suất tiền vay mốt năm. Ví dụ 1: Công ty ABC vay ngân hàng 100 triệu đồng lãi suất 12%/ năm, cứ 3 tháng trả lãi một lần. Chi phí sử dụng số vốn này trước thuế sẽ là: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 49
  50. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn 12% 4 = (1 + ) − 1 = 12,55% 4 b. Đối với khoản nợ vay dài hạn: Khi nhận khoản vay, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi theo một thời hạn xác định. - Nếu lãi và vốn trả một lần khi đáo hạn: 푛 푛 = √ − 1 푣 Vv: Vốn vay thực tế được dùng vào sản xuất kinh doanh (số tiền vay còn lại sau khi trừ chi phí liên quan đến việc vay). 푛− = ∑ ⌊( − ℎ)(1 + )−푗⌋ + ∑ (1 + )−(푗+ ) 푣 푗 +푗 푗=1 푗=1 - Nếu thanh toán (trả nợ) theo định kỳ thì chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau: aj: Số tiền thanh toán theo định kỳ thứ j. Cph: Chi phí phát hành trái phiếu. Thông thường bao gồm chi phí in ấn trái phiếu, chi phí quảng cáo và chi phí hoa hồng. Thông thường khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá phát hành. T: Số năm khấu hao chi phí phát hành trái phiếu (T n). * Chú ý: Chi phí phát hành trái phiếu được tính khấu hao dần trong nhiều năm. Nếu thời gian khấu hao chi phí phát hành trái phiếu bằng với thời gian hoàn vốn gốc thì công thức trên có thể tính như sau: = ∑ ⌊( − ℎ)(1 + )−푗⌋ 푣 푗 푗=1 Ví dụ 2: Doanh nghiệp phát hành 100.000 trái phiếu mệnh giá là 1.000.000 đồng/ trái phiếu, giá phát hành bằng mệnh giá, chi phí phát hành (gồm hoa hồng ngân hàng, chi phí quảng KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 50
  51. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn cáo, chi phí in ấn ) là 60.000đ/ trái phiếu. Lãi 9%/năm trả vào cuối mỗi năm. Thời hạn của trái phiếu là 10 năm và chi phí phát hành sẽ khấu hao trong 5 năm. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp này có thể được tính trong hai trường hợp: + Công ty thực hiện chính sách dịnh kỳ trả lãi, đáo hạn hoàn vốn gốc thì: tr tr Vv = 1 – 0,06 5 10 0,06푡 1 1 1푡 = (0,09푡 − ) ∑ + 0,09푡 ∑ + 5 ((1 + )푗 (1 + )푗 (1 + )10 푗=1 푗=6 Nếu rd = 9% thì Vv = 0,9533 tr Nếu rd = 9,5% thì Vv = 0,9233 tr Dùng phương pháp nội suy tính được rd như sau: 0,94 − 0,9533 = 9% + (9,5% − 9%) = 9,22% 0,9225 − 0,9533 * Công ty thực hiện chính sách trả nợ dần đều theo định kỳ thì: Số tiền trả nợ dần đều hàng năm cho một trái phiếu là: 9% ∗ = = 0,15582 1 − (1 + 9%)−10 Chi phí sử dụng vốn vay được tính bởi công thức: 5 10 0,06푡 1 1 = (0,15582푡 − ) ∑ + 0,15582푡 ∑ = 0,94푡 푣 5 ((1 + )푗 (1 + )푗 푗=1 푗=6 Dùng phương pháp nội suy có thể tính ra: rd = 9,32% Ví dụ 3: Doanh nghiệp hợp đồng một khoản vay 100.000.000đ, phải trả hàng năm cả vốn lẫn lãi 30.000.000đ. Trả trong 5 năm là hết, lần trả đầu tiên là một năm sau khi vay. Vậy chi phí sử dụng vốn này được tính như sau: 5 ( )−5 −10 1 − 1 + 푣 = 30 ∑(1 + ) = 30 = 100 푗=1 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 51
  52. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Hay 1 − (1 + )−5 = 1,3333 Tra bảng tài chính 4 theo dòng n = 5, kết hợp phương pháp nội suy ta tính được: rd = 15,24%. 3.2.1.2. Giá sử dụng vốn vay sau thuế Lãi vay được nhà nước cho phép tính vào chi phí kinh doanh làm giảm thu nhập chịu thuế (thu nhập doanh nghiệp). Nói khác đi, thông qua việc cho hép tinh chi phí lãi vay vào chi9 phí, Nhà nước đã đài thọ một phần chi phí trả lai tiền vay. Vì thế giá trị sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau: rd* = rd (1 – t’) Với rd*: Giá sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thì chi phí sau thuế ở ví dụ 3 là: Rd* = 15,24% (1 – 28%) = 10,973% Như vậy, thuế đã làm giảm đáng kể chi phí của nợ phải trả. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì chi phí của khoản nợ trên vẫn là 15,24% vì khi bị lỗ doanh nghiệp không được hưởng lợ từ lá chắn thuế. 3.2.2. Giá sử dụng vốn chủ sở hữu 3.2.2.1. Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường a. Giá của cổ phiếu thường đang lưu hành + Căn cứ vào lãi kỳ vọng và chính sách phân phối cổ tức: Trong việc xác định giá sử dụng vốn thì xác định giá cổ phiếu thường là việc khó khăn. Mọi người điều biết rằng muốn định được giá sử dụng vốn cổ phiếu trước nhất phải xác định giá (thị giá) của cổ phiếu. Trong hoạt động hàng ngày trên thị trường chứng khoán, người mua kẻ bán thỏa thuận giá cổ phiếu. Chính hoạt động đó giúp ta định hướng việc xác lập hiện giá cho các cổ phiếu. Giá cổ phiếu phụ thuộc rất lớn vào lợi tức cổ phần và chính sách phân phối cổ tức. Giả thuyết giá cả ước tính trên thị trường chứng khoán là giá trị thực cua cổ phiếu (loại trừ yếu tố đầu cơ), người mua cổ phiếu nhằm mục đích hưởng lợi tức cổ phần dài hạn. Mặt khác, đặc điểm của cổ phiếu là không có thời hạn thanh toán nên có thể KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 52
  53. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn xem giá của cổ phiếu bằng hiện giá của tất cả các khoản tiền thu được trong tương lai. Như vậy giá cổ phiếu được tính như sau: ∞ −푗 푃표 = ∑ 푗 (1 + ) 푗=1 Po: Thị giá của cổ phiếu thường đng lưu hành. r : Giá sử dụng cổ phiếu thường. Ij: Lợi tức cổ phiếu trong năm thứ j (j = 1,2, ,n). Nếu chính sách phân phối cổ tức của doanh nghiệp ổn định, tức là I1 = I2 = = In thì giá của cổ phiếu sẽ là: 1 − (1 + )∞ 푃 = = 1 0 1 => = 1 푃0 Trường hợp lợi tức cổ phần ban đầu là I1 tăng đều đặn trong các năm theo tỷ lệ g thì: ∞ 푗 푃 = ∑ 0 (1 + )푗 푗=1 (1 + 𝑔) (1 + 𝑔)푛−1 푃 = 1 + 1 + ⋯ + 1 + ⋯ 0 1 + (1 + )2 (1 + )1 1 1 푃0 = ℎ : = + 𝑔 − 𝑔 푃0 Như vậy, giá của cổ phiếu được xác định bởi 2 yếu tố: - Giá cơ bản do lợi tức cổ phần tạo nên: Phần này phụ thuộc vào lợi tức sẽ chia cho cổ đông. Cổ tức cao có nghĩa là giá sử dụng cổ phiếu cũng cao. - Giá của cổ phần lãi giữ lại để tái đầu tư: Phần này phụ thuộc vao mức lãi suất kỳ vọng do đầu tư mới. Ví dụ 4: Giá hiện hành mỗi cổ phiếu thường của công ty cổ phần Thiên Phát là 200.000 đồng. Trong năm kế hoạch, thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) của công ty dự kiến 30.000 đồng. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 53
  54. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Nếu công ty chia hết số thu nhập trên cho cổ đông thì giá sử dụng vốn của công ty là: 30.000 r = = 15% nhưng các năm sau nữa cổ tức không hy vọng tăng. 200.000 Nếu công ty dự định sẽ chia cổ tức là 20.000 đồng/cổ phiếu. Phần còn lại (10.000 đồng/cổ phiếu) dùng để tái đầu tư thì giá sử dụng vốn của công ty vẫn là 15% (= 20.000/200.000 + 5%). Trong đó tỷ lệ tăng cổ tức kỳ vọng trong tương lai là 5%(10.000/200.000). Nếu trong tương lai cổ tức thấp hơn 5% thì cổ đông sẽ yêu cầu công ty chia hết số cổ tức để lại. Chú ý: Có nhiều quan điểm khác nhau về tính tỷ lệ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng g. Giá sử dụng vốn chủ sở hữu luôn luôn là sau thuế, bởi vì lợi tức cổ phần chỉ được phân phối sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp xong. Ưu nhược điểm của mô hình: Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng. Nhược điểm: Không thể áp dụng được đối với nhưng công ty không chia cổ tức, cung không phù hợp khi hải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặc khác, phương pháp này không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lọi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với lãi suất sinh lời kỳ vọng của từng dự án của công ty. + Mô hình định giá tài sản (CAPM): Lãi suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một chứng khoán (có thể là tài sản, có thể là một công ty, một dự án, ,) là re với hệ số bê-ta tương ứng β, được xác định theo mô hình CAPM như sau: Re = rf + (rm - rf) β Để vận dụng mô hình này, chúng ta phải biết được các yếu tố: Lãi suất phi rủi ro, lãi suất đền bù rủi ro thị trường và ước lượng một hệ số bê-ta tương đương. Nếu dự án có rủi ro tương đương rủi ro công ty thì dùng bê-ta của công ty, nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì phải tăng hệ số bê-ta và ngược lại. b. Giá của các cổ phiếu thường mới phát hành Phát hành thêm cổ phiếu, doanh nghiệp tốn thêm một số chi phí như in ấn, quảng cáo hoa hồng ngân hàng, Các chi phí này gọi là chi phí phát hành (CPPH), CPPH nhiều hay KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 54
  55. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn ít phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu phát hành, do đó giá sử dụng vốn cổ phiếu mới luôn luôn lớn hơn giá sử dụng vốn các cổ phiếu cũ. Vì vậy, để các cổ đông cũ không bị ảnh hưởng bởi các việc phát hành thêm cổ phiếu mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn vào nơi có tỷ lệ lãi cao hơn hoạt động hiện hành. Từ đó, giá ròng của cổ phiếu mới phát hành (đã trừ CPPH) được tính như sau: ∞ 푗 푃 = ∑ = 1 = 푃 (1 − 푡) (1 + )푗 − 𝑔 0 푗=1 => 1 푒 = + 𝑔 푃0(1 − 푡) Pb: Giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành (giá ròng) Ví dụ 5: Công ty NBC vừa trả cổ tức cho các cổ phiếu thường là 50.000 đồng/cổ phiếu. Năm nay công ty dự tính phát hành 100.000 cổ phiếu mới để tăng vốn kinh doanh, thị giá cổ phiếu của công ty hiện nay là 420.000 đồng, chi phí phát hành dự kiến khoảng 4% so với thị giá, cổ tức trả trong các năm qua luôn tăng 5% và dự kiến sẽ tăng cùng tốc độ như thế trong tương lai. Như thế, giá sử dụng cổ phiếu mới phát hành sẽ là: 50.000(1 + 5%) = + 5% = 18,02% 420.000(1 − 4%) Trong đó cổ tức trả trong năm là: 50.000 đ (1 + 5%) = 52.500 đ * Chú ý: Tuy nhiên, để đơn giản trong việc tính toán, nếu biết giá sử dụng vốn cổ phiếu thường đang lưu hành thì giá sử dụng vốn cổ phếu mới phát hành có thể tính gần đúng như sau: = 푒표 푒 1 − 푡 Ví dụ 6: Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường của công ty XYZ hiện hành là 12%, công ty đang phát hành cổ phiếu thường mới, dự kiến chi phí phát hành khoản 14,3%. Giá cổ phiếu này sau khi phát hành sẽ là: KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 55
  56. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn 12% = 푒표 = = 14% 푒 1 − 푡 1 − 14,3% reo: Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường đang lưu hành trước khi phát hành cổ phiếu mới (giá cũ). 3.2.2.2. Giá sử dụng khoản lãi để lại Giá của khoản lãi để lại không thấy rõ, đây là loại chi phí ngầm và có thực. Về nguyên tắc, có thể xem tiền lãi để lại cũng giống như nguồn vốn từ các cổ phần tăng thêm nhưng không phát hành cổ phiếu mới, tức là khoản này được coi như bằng với các khoản lãi của các cổ đông đòi hỏi với các cổ phiếu của họ (bằng với giá cổ phiếu thường). Tức là: = 1 + 𝑔 푃0 3.2.2.3. Giá sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là sự lai tạp giữa cổ phiếu thường và trái phiếu. Vì vậy cổ phiếu ưu đãi thường được nhận lợi tức cổ phần cố định hàng năm (mức lãi này cao hơn trái phiếu). Do nó là chứng từ thể hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp, không có sự đảm bảo hoàn trả giá trị cổ phần (vô hạn) cho người giữ cổ phiếu. Từ đó, giá sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau: 푒 = 푃 Ví dụ 7: Tại doanh nghiệp XYZ có tình hình như sau: Trước khi thực hiện đầu tư mới vốn chủ sở hữu (cổ phiếu thường) của doanh nghiệp là 10 tỉ đồng, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trước lãi là 10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Doanh nghiệp cần tăng thêm 1 tỷ đồng vốn để đầu tư mới, doanh nghiệp có thể phát hành 1.000 trái phiếu lợi tức 8%/năm. Toàn bộ các tình huống được tính toán trong bảng sau: Sau khi đầu tư mới Trước khi Chỉ tiêu Cấp vốn Cổ phiếu Cổ phiếu đầu tư mới bằng trái ưu đãi ưu đãi phiếu 8% (8%) (11,1%) Tổng vốn đầu tư 10.000 11.000 11.000 11.000 -Vốn cổ phiếu thường 10.000 10.000 10.000 10.000 - Vốn cổ phiếu ưu đãi 1.000 1.000 - Vốn trái phiếu 1.000 LN trước thuế và lãi (EBIT) 1.000 1.080 1.080 1.111 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 56
  57. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Sau khi đầu tư mới Trước khi Chỉ tiêu Cấp vốn Cổ phiếu Cổ phiếu đầu tư mới bằng trái ưu đãi ưu đãi phiếu 8% (8%) (11,1%) Lãi vay (lãi suất 8%) 80 Thu nhập chịu thuế (EBT) 1.000 1.000 1.080 1.111 Thu nhập chịu thuế (EBT) 280 280 302 311 Lãi ròng 720 720 778 800 Lãi cổ phiếu ưu đãi (i=8%) 80 111 Lãi dành cho cổ phiếu thường 720 720 698 689 Lãi/vốn cổ phiếu thường 7,20% 7,20% 6,98% 6,89% Như vậy, khi tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi thì tỷ suất tiền lời trước lãi, trước thuế của đầu tư mới phải cao hơn trước đầu tư để đảm bảo cho giá sử dụng vốn cổ phiếu thường không thay đổi. Qua đó có thể thấy giá sử dụng trước thuế của vốn cổ phiếu ưu đãi cao hơn nhiều so với trái phiếu. 3.3. Giá sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp Trong 1 thời kỳ, doanh nghiệp thường sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó cần phải xác định giá bình quân các nguồn vốn. Giá bình quân của vốn đàu tư trong doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Giá sử dụng từng nguồn vốn và tỷ trọng từng nguồn vốn trong kỳ. Cách tinh cụ thể như sau: r = ∑(wj x rj) = WACC wj: Tỷ trọng từng nguồn vốn j được sử dụng trong kỳ. rj: Giá sử dụng của từng nguồn vốn j sau thuế. Ví dụ 7b: Công ty ABC có cỏ cấu tài chính như sau: Tỷ Nguồn vốn Số tiền Giá sử dụng % trọng Vay ngân hàng 1.000 10% 6,1% Trái phiếu 1.500 15% 6,2% Cổ phiếu ưu đãi 1.000 10% 10,0% Cổ phiếu 5.500 55% 12,0% thường Lãi để lại 1.000 10% 12,0% KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 57
  58. Tài chính doanh nghiệp Chương 3: Giá sử dụng vốn Tỷ Nguồn vốn Số tiền Giá sử dụng % trọng Tổng 10.000 100% Giá sử dụng bình quân của công ty trên được tính như sau: ̅ = 10% 6,1% + 15% 6,2% + 10% 10% + 55% 12% + 10% 12% = 10,34% Điều đó cho thấy giá sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rấy lớn vào cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, cơ cấu tài chính thay đổi thì giá sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi theo. 3.4. Giá sử dụng vốn biên tế Phần trên đã tính toán giá sử dụng vốn trong điều kiện không thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp (đã có cơ cấu tối ưu). Song thực tế khi có đầu tư mới cơ cấu các nguồn vốn có thể thay đổi (khi tăng thêm vốn), do đó giá sử dụng vốn bình quân cung thay đổi theo. Thông thường, doanh nghiệp bắt đầu sử dụng những nguồn vốn có giá trị thấp nhất, sau đó mới sử dụng đến nhưng nguồn vốn có giá trị cao hơn v.v Chính vì vậy, khi có nhu cầu đầu tư mới cần thiết phải tính giá sử dụng vốn biên tế (còn gọi là giá tới hạn). Giá sử dụng vốn biên tế phải là giá phải trả cho một đồng vốn tăng thêm khi vượt qua một mức nào đó làm cho giá sử dụng vốn bình quân tăng lên. Tại điểm làm cho giá sử dụng vốn bình quân tăng được gọi là điểm gãy. Công thức tổng quát xác định điểm gãy như sau: 푗 푃 = 푊푗 Trong đó: BP: Điểm gãy. Vj: Số vốn của nguồn j dùng để tài trợ cho dự án mới. Wj: Tỷ trọng của nguồn vốn j. Giá sử dụng vốn biên tế có thể được xem lá mức chiết khấu tối thiểu hợp lý dùng để thẩm định dự án đầu tư. Để nghiên cứu giá tới hạn của vốn đầu tư, có thể xem ví dụ sau: Ví dụ 9: Công ty ABC có cơ cấu vốn tối ưu như sau: ĐVT: triệu đồng KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 58