Giáo trình Thanh toán quốc tế (Phần 1)

pdf 52 trang Gia Huy 24/05/2022 1640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thanh toán quốc tế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thanh_toan_quoc_te_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thanh toán quốc tế (Phần 1)

  1. LỜI NÓI ĐẦU Thanh toán quốc tế là một môn học kỹ thuật nghiệp vụ trong hệ thống các môn nghiệp vụ ngoại thương. Cùng với các môn nghiệp vụ ngoại thương, vận tải, giao nhận, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế trang bị những kiến thức và kỹ năng nhằm hoàn chỉnh lý thuyết v kỹ thuật thực hnh trọn vẹn một giao dịch xuất nhập khẩu. Gio trình ny được sử dụng phục vụ cho sinh viên và những người nghiên cứu về kỹ thuật kinh doanh quốc tế và các ngành có liên quan như quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, tín dụng, ngân hàng Gio trình được biên soạn cập nhật những vấn đề về lý thuyết v thực tiễn về nghiệp vụ thanh tóan quốc tế phân bổ trong 4 chương: Chương 1: Tỷ giá và các giao dịch hối đoái Chương 2: Các phương tiện thanh toán quốc tế Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng Chương 4: Hoạt động tài trợ ngoại thương của các ngân hàng thương mại Mặc dù đ cố gắng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người đọc, nhưng thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phong phú và phức tạp nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp và bạn đọc. 1
  2. CHƯƠNG 1 Tỷ GIÁ VÀ CÁC GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI Thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả tiền phát sinh bởi các giao dịch kinh tế như thương mại, đầu tư, tín dụng và các giao dịch khác giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Do phần lớn các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình nn trong thanh tốn quốc tế, các chủ thể tham gia thường phải thực hiện giao dịch hối đoái trên cơ sở tỷ giá giữa các đồng tiền. 1.1. NGOẠI HỐI V QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1.1.1. Khái niệm ngoại hối Ngoại hối là những công cụ được sử dụng trong thanh toán quốc tế bao gồm ngoại tệ tiền mặt và các công cụ có giá trị khác như tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, các phương tiện thanh toán và các loại giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng và các loại kim đá quý khc Ngoại hối l đối tượng được các quốc gia quản lý v quy định cụ thể trong luật quản lý ngoại hối, có thể được giải thích không giống nhau giữa các nước. Ở Việt Nam, văn bản pháp lý cao nhất về ngoại hối l Php lệnh ngoại hối đ được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hịa x hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa XI thơng qua ngy 13/12/2005. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành vào ngày 01/06/2006. 1.1.2. Quản lý ngoại hối Tại các nước thực hiện quản lý ngoại hối, mọi hoạt động ngoại hối của các tổ chức và cá nhân phải tuân theo quy định của pháp luật. Ngoại hối chỉ được lưu hành qua hệ thống ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối. 1.1.2.1. Khi niệm về quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối l hoạt động của Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ quản lý v điều chỉnh hoạt động ngoại hối của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý ngoại hối. * Hoạt động ngoại hối Theo Pháp lệnh Ngoại hối Việt Nam, hoạt động ngoại hối là những hoạt động sau: - Thu chi ngoại hối giữa người cư trú với người không cư trú trong các giao dịch vng lai - Thu chi ngoại hối giữa người cư trú với người không cư trú trong giao dịch vốn - Sử dụng ngoại hối trn lnh thổ Việt Nam; 2
  3. - Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng; * Đối tượng quản lý ngoại hối Đối tượng quản lý ngọai hối ở cc quốc gia l người cư trú, người không cư trú của quốc gia. Khái niệm người cư trú và người không cư trú luôn bao gồm cả tổ chức và cá nhân. - Người cư trú – Resident của một quốc gia là tổ chức và cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc làm việc lâu dài trên lnh thổ quốc gia đó, thu nhập của họ được tính vào thu nhập quốc dân của quốc gia đó. - Người không cư trú – Non Resident là các đối tượng khác không phải là người cư trú. 1.1.2.2. Mục đích của quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối ở các quốc gia đều được thực hiện nhằm các mục đích sau đây: - Thứ nhất: tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế; - Thứ hai: thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo sự độc lập về tiền tệ và từng bước nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền quốc gia; - Thứ ba: thực hiện cc cam kết của quốc gia trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nh nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của quốc gia đó. 1.2. Tỷ GIÁ HốI ĐOÁI (EXCHANGE RATE) 1.2.1. Khái niệm và cơ sở hình thnh tỷ gi hối đoái 1.2.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi đồng tiền này với một đồng tiền khác hay là giá cả của một đồng tiền được biểu thị bằng một đồng tiền khác. Ví dụ: 1USD = 115 JPY Ở Việt Nam: tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đồng Việt Nam (Pháp lệnh ngoại hối 2005). Ví dụ: 1 USD = 16.100VND 1 EUR = 22. 860VND 1.2.1.2. Cơ sở hình thnh tỷ gi 3
  4. Trong hệ thống tỷ giá hiện đại, cơ sở ban đầu hình thnh tỷ gi hối đoái giữa các đồng tiền là so sánh sức mua của các đồng tiền đó, cịn gọi l ngang gi sức mua (Purchasing Power Parity- 3P). Điểm xuất phát để hiểu khái niệm ngang giá sức mua là một quan điểm đơn giản được gọi là quy luật một giá (Law of one price). Theo quy luật này, trong điều kiện mậu dịch tự do và không tính chi phí vận tải cũng như các chi phí khác, nếu hai nước cùng sản xuất một lọai hàng hóa như nhau, giá của các hàng hoá đó sẽ như nhau nếu tính bằng cùng một loại tiền. Ví dụ: một chiếc máy tính của Mỹ có giá 500 USD Một chiếc máy tính tương tự của Việt nam có giá 8.000.000 VND thì 1 chiếc my tính = 500 USD = 8.000.000 VND, tức l ngang gi sức mua của USD v VND đối với mặt hàng máy tính là 1 USD = 16.000 VND. Áp dụng quy luật một giá vào mức giá cả của nhiều loại hàng hoá và dịch vụ tại hai nước, chúng ta có khái niệm ngang giá sức mua và Lý thuyết ngang gi sức mua (The Theory of Purchasing Power Parity – Lý thuyết PPP). Lý thuyết ngang giá sức mua cho rằng tỷ giá giữa bất kỳ hai đồng tiền nào cũng đều được xác định trên cơ sở ngang giá sức mua tức là so sánh mức giá cả của các hàng hóa và dịch vụ như nhau tại cả hai nước, và tỷ giá này sẽ thay đổi khi có sự thay đổi trong mức giá cả tại hai nước đó. Ý tưởng chủ yếu của lý thuyết ngang giá sức mua đ được đưa ra trong một số tác phẩm của các nhà kinh tế học người Anh thế kỷ 19, trong đó có David Ricardo. Sau đó, vào đầu thế kỷ 20 nhà kinh tế học người Thụy điển Gustav Cassel đ pht triển v phổ biến “ngang gi sức mua” trở thnh trung tm của một lý thuyết về tỷ gi hối đoái. Trn lý thuyết, khi so sánh mức giá cả của hai nước với nhau, người ta phải xác định giá của các hàng hoá và dịch vụ giống y như nhau song trên thực tế điều đó là không hiện thực. Vì vậy, trong thực tế, khi xc định mức giá để so sánh, người ta thường chọn một tập hợp hàng hóa và dịch vụ tiêu biểu gọi là một rổ hàng hoá và dịch vụ (basket of goods and services). Nếu giá của rổ này tính bằng USD ở Mỹ là 1.000, ở Anh là 500 GBP, ở Nhật là 115.000 JPY và ở Việt Nam là 16.000.000 VND, người ta có thể dự đoán 1 USD = 0,5 GBP = 115 JPY = 16.000 VND Nếu gọi giá của rổ hàng hóa và dịch vụ ở nước A là Pa; giá của rổ hàng hóa và dịch vụ ở nước B là Pb, ngang giá sức mua của đồng tiền A so với đồng tiền B là 3P a/b, ta có: Pb 3P a/b = Pa 1.2.2. Phương pháp yết tỷ giá 1.2.2.1. Cách yết tỷ giá 4
  5. Muốn biểu thị tỷ giá, người ta phải sử dụng ký hiệu của các đồng tiền - code currency. Để thống nhất các ký hiệu tiền tệ trên phạm vi toàn cầu, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Standardized Organization – viết tắt ISO) đ ban hnh tiu chuẩn hóa ký hiệu các đồng tiền theo nguyên tắc mỗi đồng tiền quốc gia được thể hiện bằng ba chữ cái latinh, trong đó hai chữ cái đầu chỉ tên nước, chữ cái thứ ba chỉ tên đồng tiền. Khác với yết giá hàng hóa thông thường, yết một tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia, trong đó một đồng tiền đóng vai trị l đồng tiền yết giá (Quoted/Valued Currency), cịn đồng tiền kia đóng vai trị l đồng tiền định giá (Quoting/Accounting Currency). Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khc, cịn đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá. Đồng tiền yết giá thường được yết 1, 100, hay 1000 đơn vị; đồng tiền định giá biểu thị một số bất kỳ, có thể có số lẻ. Một đồng tiền thường được yết 2 tỷ giá: tỷ giá mua (Bid Rate) và tỷ giá bán (Ask Rate). Tỷ giá mua được viết trước và thường nhỏ hơn tỷ giá bán. Ví dụ: USD = 0,7380–0,7390 EUR hoặc viết gọn là: USD/EUR = 0,7380/90 Khi viết gọn tỷ giá, theo tập quán quốc tế, đồng tiền yết giá thường được viết trước, đồng tiền định giá viết sau. Với các tỷ giá có phần lẻ thập phân, người ta thường yết tối đa bốn chữ số sau dấu phẩy thập phân, trong đó hai chữ số đầu tiên đọc là số (figures), chữ số thứ ba và bốn đọc là điểm (points). Chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua thường chỉ là một số điểm nên có thể yết số điểm trong tỷ giá bán thay vì yết đầy đủ. 1.2.2.2 Yết giá trực tiếp (Certain/Direct Quotation) Là phương pháp yết giá của một hay một số đơn vị ngoại tệ (100, 1000) tính ra tiền trong nước (nội tệ). Xuất phát từ khái niệm “ngoại tệ là một loại hàng hóa đặc biệt” trong quan hệ với nội tệ, các ngoại tệ được yết giá thông qua nội tệ, giống như yết giá các loại hàng hóa thông thường như gạo, cà phê, xi măng, sắt thép Trong phương pháp yết giá này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ đóng vai trị hng hĩa, đồng tiền định giá là nội tệ đóng vai trị tiền tệ (do đó cịn gọi l yết theo gi cả: price quotation). Ngoại tệ = x nội tệ Ví dụ: ở Việt Nam thường yết Ngoại tệ Tỷ giá mua Ty giá bán USD 15.950 15.970 JPY 137 140 Hoặc viết gọn lại: USD/VND = 15.950/15.970 5
  6. JPY/VND = 137/140 1.2.2.3. Yết giá gián tiếp (Incertain/Indirect Quotation) Nội tệ được yết giá bằng một số lượng ngoại tệ (nên cịn gọi là yết theo số lượng - volum quotation). Trong phương pháp yết giá này, nội tệ là đồng tiền yết giá cịn ngoại tệ l đồng tiền định giá. Do giá của ngoại tệ chỉ được biểu thị gián tiếp qua nội tệ, người ta không thể biết ngay được giá của ngoại tệ là bao nhiêu. Để biết được giá của ngoại tệ, phải thực hiện phép tính cần thiết là đảo nghịch tỷ giá. Nội tệ = x ngoại tệ Ví dụ: ở Anh, tỷ giá USD sẽ được yết gián tiếp như sau: USD = 2,0322/2,0354 (GBP/USD = 2,0322/54) Tỷ giá trực tiếp của USD so với GBP sẽ là tỷ giá nghịch đảo (Reciprocal Rate): 1: 2,0354 = 0,4913 1: 2,0322 = 0,4921 (USD/GBP = 0,4913/21) Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp, các nước Anh, Ireland, Newzealand, Australia dùng phương pháp yết giá gián tiếp, riêng Mỹ sử dụng cả hai phương pháp yết giá. 1.2.3. Tỷ giá chéo và cách tính 1.2.3.1. Khái niệm tỷ giá chéo - cross rate Trên bảng yết tỷ giá của các ngân hàng thường chỉ có tỷ giá của một số đồng tiền, trong khi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ, các nhà đầu tư lại cần đến tỷ giá của nhiều đồng tiền khác cho hoạt động thanh toán quốc tế hay hoạt động kinh doanh của mình. Trong trường hợp này, có thể xác định tỷ giá cần thiết dựa vào những tỷ giá đ được niêm yết qua cách tính tỷ giá chéo. Tỷ giá chéo là tỷ giá của hai đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua tỷ giá của chúng với cùng một đồng tiền thứ ba (đồng tiền trung gian). 1.2.3.2. Quy tắc tính tỷ giá chéo Giả sử có các đồng tiền khác nhau được ký hiệu l A, B, C, và tỷ giá giữa chúng là A/B, A/C, B/C, trong đó có một đồng tiền đóng vai trị l đồng tiền trung gian. Có ba quy tắc áp dụng cho 3 trường hợp: a/ Quy tắc 1 Tỷ giá được công bố A/B = eb A/C = ec 6
  7. ec Tỷ giá chéo B/C = eb b/ Quy tắc 2 Tỷ giá được công bố A/C = ea B/C = eb ea Tỷ giá chéo A/B = eb c/ Quy tắc 3 Tỷ giá được công bố A/B = ea B/C = ec Tỷ giá chéo A/C = ea x ec 1 C/A = ea x ec 1.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá Tỷ giá của các đồng tiền là một lọai giá cả biến động thường xuyên, liên tục dưới tác động của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố cơ bản sau: 1.2.4.1. Sự thay đổi trong so sánh sức mua của hai đồng tiền (so sánh mức giá cả) ở hai nước hữu quan Theo lý thuyết ngang gi sức mua, khi ngang gi sức mua của hai đồng tiền (tức là so sánh mức giá cả ở hai nước có các đồng tiền ấy) thay đổi thì tỷ gi của hai đồng tiền ấy cũng thay đổi. Mức giá cả được thể hiện bằng chỉ số lạm phát (cịn được gọi là chỉ số giá cả hay chỉ số giá tiêu dùng - Consumer Price Index - CPI) nên cũng có thể nói chênh lệch lạm phát giữa hai nước ảnh hưởng tới tỷ giá của hai đồng tiền. Nếu mức giá cả của một nước tăng lên tương đối so với nước khác (chỉ số lạm phát cao hơn) thì đồng tiền nước đó giảm giá so với ngoại tệ và ngược lại. Nếu ký hiệu mức gi cả của nước A là Pa, mức giá cả của nước B là Pb và E(T) là tỷ giá dựa trên so sánh mức giá cả của 2 nước A, B vào thời điểm T ta có: Pb E(T) = Pa 7
  8. Đến thời điểm T+ n, giả định chỉ số lạm phát của nước A là Ia, chỉ số lạm phát của nước B là Ib, tỷ giá E(T+n) sẽ bằng: 1+Ib Pb 1+Ib E(T+n) = x (1) Pa 1+ Ia E(T+n) = E(T) x (1 + Ib ) (2) Thực tế cho thấy lý thuyết ngang giá sức mua giải thích về sự biến động của tỷ giá như trên hoàn toàn không chính xác, nhất là trong ngắn hạn vì: - Hàng hóa ở các nước hoàn toàn khác nhau, mặt khác những chi phí vận tải, bảo hiểm, thuế và các chi phí ở mỗi nước khác nhau làm cho giá cả hàng hoá ở các nước khác nhau. - Mức giá cả hàng hoá (chỉ số lạm phát) ở mỗi nước bao gồm giá của nhiều loại hàng hoá và dịch vụ không được mua bán qua biên giới, hơn nữa cịn phụ thuộc chính sách giá cả của Nhà nước vì vậy nhiều khi mức gi cả thay đổi không làm biến đổi tỷ giá một cách tương ứng. Tuy nhiên, về lâu dài, những dự đoán của lý thuyết ngang gi sức mua thường là đúng. Vì vậy, cĩ thể cho rằng ngang gi sức mua l lý thuyết chỉ có giá trị khi muốn dự đoán xu hướng vận động của tỷ giá trong dài hạn. 1.2.4.2. Cung cầu ngoại hối Trên các thị trường ngoại hối, cung cầu ngoại hối là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén tới sự biến động của tỷ giá. a. Cung ngoại hối (Supply of Currencies): những khoản tiền một nước thu được từ bên ngoài do xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nhận đầu tư, đi vay, kiều hối b. Cầu ngoại hối (Demand for Currencies): những khoản tiền một nước phải chi trả cho bên ngoài như thanh toán nhập khẩu, đầu tư ra bên ngoài, cho vay Bất cứ một nhân tố nào làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối cũng dan đến sự thay đổi tỷ giá. 1.2.5. Sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước Vì tỷ gi cĩ lin quan chặt chẽ tới ngoại thương cũng như các biến động kinh tế vĩ mô, cho nên các Chính phủ đều phải can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết bằng các công cụ sau: 1.2.5.1. Các biện pháp hành chính 8
  9. Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ, quy định, quy chế, điều lệ áp dụng đối với hoạt động mua bán ngoại hối và các đối tượng tham gia mua bán. Tác dụng: có hiệu lực tức thời, nhanh chóng lập lại trật tự trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên các biện pháp này cũng gây ra những hậu quả đáng kể: - Hạn chế hoạt động của thị trường ngoại hối, tăng chi phí lưu thông. - Xói mịn lịng tin của cc nh đầu tư nước ngoài. - Có thể gây những phản ứng từ phía các nước đối tác. 1.2.5.2. Chính sách chiết khấu (Discount Policy) Là chính sách của Nhà nước thay đổi li suất chiết khấu của Ngn hng Trung ương, điều chỉnh li suất trn thị trường tiền tệ, từ đó tác động tới quan hệ cung cầu ngoại hối làm thay đổi tỷ giá. Chính sách chiết khấu là chính sách điển hình của cc nước tư bản phát triển, những nước mà đồng tiền của họ có vị trí quan trọng trong thương mại, tài chính quốc tế và được mua bán thường xuyên trên thị trường ngoại hối. Cụ thể, Mỹ là nước thường xuyên sử dụng chính sách chiết khấu. Cứ mỗi khi có sự biến động tỷ giá USD, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) lại lập tức sử dụng công cụ li suất chiết khấu. Từ năm 2001-2002, FED cắt giảm li suất của USD 11 lần từ 6,5% xuống chỉ cịn 1,25%/năm, từ nửa cuối năm 2004 đến năm 2006 FED điều chỉnh tăng li suất USD lin tục 15 lần đạt mức 5,25%/năm, từ năm 2007 đến nay, FED lại liên tục cắt giảm li suất USD. Tương ứng trong thời kỳ này là sự biến động thường xuyên của USD so với các đồng tiền chủ chốt khác. Nhìn chung chính sch chiết khấu chỉ cĩ ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá vì li suất khơng phải l nhn tố duy nhất tc động tới sự vận động của tư bản giữa các nước, tức là nó không phải là nhân tố duy nhất tác động tới cung cầu ngoại hối. Ngoài yếu tố li suất cao, việc tư bản nước ngoài đầu tư vào một thị trường nào đó cịn phụ thuộc vo hng loạt cc yếu tố kinh tế, chính trị, x hội, php lý Ví dụ: năm 1973, mặc dù Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ đánh li suất –8%/năm (negative interest) cho các khoản tiền gửi nước ngoài, USD và GBP từ khắp thế giới vẫn đổ xô vào Thụy Sĩ trong khi li suất ở Mỹ l 11%, ở Anh l 7%. 1.2.5.3. Chính sách hối đoái cịn gọi l chính sch thị trường mở (open market policy) Nhà nước thông qua Ngân hàng Trung ương trực tiếp mua bán ngoại hối trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá. Chính sách hối đoái trên thực tế cũng chỉ có tác dụng rất hạn chế vì muốn can thiệp vo thị trường một cách có hiệu quả, nhà nước phải có một lượng dự trữ ngoại hối rất lớn. 1.2.5.4. Nâng giá hoặc phá giá tiền tệ 9
  10. a. Nâng giá: thường chỉ xảy ra khi: - Đồng tiền nước đó bị định giá quá thấp so với giá trị thực. - Dưới sức ép của các nước khác do xuất siêu lớn. - Nước đó muốn tăng nhập khẩu để tạo cân bằng trong cán cân thương mại, hạn chế lạm phát. Ngoài ra nâng giá đồng tiền cịn được xem là công cụ hữu hiệu để ngăn ngừa các đồng tiền bị mất giá chạy vào nước mình. b. Phá giá tiền tệ: thường tiến hành khi đồng tiền của một nước đ bị mất gi trầm trọng. Phá giá là một trong những biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế. 1.2.6. Các loại tỷ giá Trên thị trường ngoại hối tỷ giá được phân loại theo những căn cứ khác nhau, trong đó có các căn cứ phân loại phổ biến sau: 1.2.6.1. Căn cứ vào cách kinh doanh và hoạt động của ngân hàng có các loại tỷ giá - Tỷ giá chuyển khoản - Exchange Rate: tỷ giá mua bán ngoại tệ chuyển khoản. - Tỷ giá tiền mặt - Cash Rate: tỷ giá mua bán ngoại tệ tiền mặt. - Tỷ giá mở cửa - Opening Rate: tỷ giá của chuyến giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày. - Tỷ giá đóng cửa - Closing Rate: tỷ giá của chuyến giao dịch ngoại hối cuối cùng trong ngày. - Tỷ giá giao ngay - Spot Rate: tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay - Tỷ giá kỳ hạn - Forward Rate: tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn. - Tỷ giá mua - Bid Rate (pay at, take at, buy at): tỷ giá ngân hàng mua đồng tiền yết giá - Tỷ giá bán - Ask Rate (give at, offer at, sell at): tỷ giá ngân hàng bán đồng tiền yết giá 1.2.6.2. Căn cứ vào cơ chế tỷ giá và sự quản lý ngoại hối của Nh nước có các cặp tỷ giá - Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi Tỷ giá cố định (Fix Rate): tỷ giá được Nhà nước kiểm soát và can thiệp mạnh mẽ nên hầu như không biến động trong một thời hạn dài. Tỷ giá thả nổi (Floating Rate): tỷ giá biến động dưới sự điều tiết của cung cầu ngọai hối, Nhà nước không can thiệp và điều chỉnh. - Tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen 10
  11. Tỷ giá chính thức (Official Rate): tỷ giá do Nhà nước quy định, được áp dụng trong các giao dịch chính thức với nước ngoài, là tỷ giá cơ bản để các ngân hàng thương mại xác định giá mua bán ngoại tệ của họ, là tỷ giá được dùng để tính thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu Tỷ giá tự do/tỷ giá chợ đen (Free Rate): tỷ gi hình thnh trn thị trường ngoại hối tự do, được xác định bởi quan hệ cung cầu ngoại hối. 1.2.7. Cơ chế xác định và điều chỉnh tỷ giá hối đoái của VND 1.2.7.1. Lịch sử hình thnh Do áp dụng chế độ quản lý ngoại hối và địa vị của VND trên thị trường quốc tế cịn thấp, nhìn chung VND chưa tham gia thanh toán quốc tế. Việc thanh toán của Việt nam với nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng các loại ngoại tệ mạnh như USD, GBP, JPY, EUR Trước đây vấn đề tỷ giá VND chỉ mang ý nghĩa đối nội mà không phải là đối tượng quan tâm của các cá nhân và tổ chức nước ngoài, trừ khách du lịch và kiều quyến. Sau khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế để thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng quan hệ ngoại thương với các nước, luồng USD từ bên ngoài vào nhiều, hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam dần chuyển sang thanh toán hoàn toàn bằng USD và các ngoại tệ mạnh khác thì vấn đề xác định một cách chính xác, kịp thời tỷ giá USD và các ngoại tệ khác với VND đ trở thnh đặc biệt quan trọng. Từ lúc này, tỷ gi VND cĩ ý nghĩa rất lớn: - Là cơ sở để tính giá hàng hoá nhập khẩu và hạch toán hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - Là cơ sở để xác định tỷ lệ đóng góp của bên Việt nam trong các xí nghiệp hoặc công ty liên doanh - Góp phần mở rộng và phát triển đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch và kiều hối 1.2.7.2. Cơ chế xác định và điều chỉnh tỷ giá VND Bắt đầu từ ngày 01/01/1989, Ngân hàng Nhà nước hàng ngày công bố tỷ giá VND với các ngoại tệ và tiến hành việc mua bán ngoại tệ với các đơn vị có nhu cầu thanh toán quốc tế. - Từ cuối năm 1992, áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có sự quản lý chặt chẽ của Nh nước nên đ duy trì được sự ổn định tỷ giá trong thời gian khá dài (từ 1992- 1996). - Tháng 3/1997 Ngân hàng Nhà nước tiến hành điều chỉnh tỷ giá chính thức và biên độ chênh lệch cho phép đối với tỷ giá giao dịch của các ngân hàng thương mại. - Ngày 14/02/1998 điều chỉnh tỷ giá chính thức từ 1 USD = 11.175 lên 11.800VND (phá giá VND 5,60%). 11
  12. - Ngày 07/8/1998 điều chỉnh tỷ giá chính thức lên 1 USD = 12.980VND (phá giá VND 10%) đồng thời thu hẹp biên độ biến động được phép từ 10% xuống cịn 7%. Ngày 26/02/1999 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định chỉ công bố 1 tỷ giá USD/VND gọi là tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay cho việc công bố tỷ giá chính thức. Tỷ giá đồng Việt Nam từ lúc này hình thnh trn cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định cơ chế điều chỉnh tỷ giá của đồng Việt Nam phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Tỷ gi thực tế bình qun trn thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày giao dịch gần nhất trước đó (được gọi là tỷ giá liên ngân hàng) do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày được dùng làm cơ sở để xác định tỷ giá VND với các ngoại tệ khác, dùng để xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ tại các tổ chức kinh doanh ngoại tệ, dùng để tính thuế xuất nhập khẩu Trên cơ sở tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, các tổ chức kinh doanh ngoại tệ quy định tỷ giá mua bán giao ngay không được vượt quá biên độ ±0,1% so với tỷ giá này. Từ ngày 1/7/2002, biên độ dao động tỷ giá được áp dụng là ±0,25%. Từ năm 2007, biên độ này được điều chỉnh lên mức ±0,5%. Từ 10/3/2008, biên độ này đ được mở rộng tới ±1%. 1.3. CÁC GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI 1.3.1. Thị trường ngoại hối (Exchange Market/Forex Market) 1.3.1.1. Khái niệm Thị trường ngoại hối là nơi tập trung cung cầu ngoại hối để hình thnh nn tỷ gi hối đoái. Theo David Begg: thị trường ngoại hối là một thị trường quốc tế, trong đó một đồng tiền quốc gia này có thể trao đổi lấy một đồng tiền quốc gia khác với một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ giá hối đoái. Cũng giống như thị trường tiền tệ, trên thị trường ngoại hối, hàng hóa chủ yếu là các chứng từ có giá có thời hạn tương đối ngắn, chỉ khác là các chứng từ này được phát hành bằng các đồng tiền khác nhau. Trên thị trường ngoại hối chỉ diễn ra các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau gọi là giao dịch hối đoái. Tác dụng của thị trường ngoại hối là tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển sức mua tính bằng đồng tiền này sang đồng tiền khác, giúp cho các hoạt động ngoại thương, tín dụng, đầu tư, du lịch và các hoạt động quốc tế khác tiến hành được dễ dàng. Ngoài ra, thị trường ngoại hối cịn tạo điều kiện để các Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. 1.3.1.2. Vai trị, chức năng của thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối có vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường 12
  13. ngoại hối hợp thành một chỉnh thể thị trường tài chính hoàn thiện được ví như trái tim cung cấp máu nuôi dưỡng và thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường ngoại hối đảm nhận những chức năng cơ bản sau đây: - Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại hối của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư - Là nơi các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận - Cung cấp phương tiện tự bảo hiểm cho các khoản thu chi bằng ngoại tệ của các nhà kinh doanh - Là nơi Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách can thiệp và điều chỉnh tỷ giá nhằm đáp ứng những mục tiêu của chính sách tiền tệ. 1.3.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối So với thị trường hàng hóa thông thường, thị trường ngoại hối có những đặc điểm sau: a. Hng hĩa khơng cĩ hình thi tồn tại vật chất nên không cần kho chứa, không cần phương tiện chuyên chở. Việc di chuyển quyền sở hữu rất đơn giản. b. Lượng giao dịch rất lớn và tiếp tục tăng lên trong những năm gần đây Trước thập kỷ 80 thị trường ngoại hối chủ yếu phục vụ các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư, các vụ giao dịch ngoại hối chỉ có giá trị gấp ba lần giá trị mậu dịch hàng hóa và dịch vụ. Từ đầu thập kỷ 80 trở lại đây, các giao dịch trên thị trường này vì mục đích thanh toán xuất nhập khẩu và đầu tư chỉ cịn chiếm tỷ trọng khoảng 10%, 90% cịn lại vì mục đich đầu cơ và các mục đích chuyên nghiệp khác, do vậy lượng giao dịch ngoại hối đ lớn gấp hng chục lần gi trị mu dịch hng hố v dịch vụ. Xét về doanh số, thị trường ngoại hối là thị trường có doanh số lớn nhất trên thị trường tài chính. Phần lớn các giao dịch ngoại hối tập trung vào một số đồng tiền như USD, EUR, JPY, GBP, CHF, CAD, AUD. c. Giá cả biến động nhanh và nhiều Trên thị trường ngoại hối giá cả chính là tỷ giá hối đoái. Do phụ thuộc vào quan hệ cung cầu ở từng thời điểm và chịu tác động của hàng loạt các yếu tố khác, tỷ giá hối đoái trên các thị trường ngoại hối biến động liên tục với biên độ biến động lớn. d. Mang tính chất quốc tế r rệt Điện thoại trực tiếp, telex, fax, swift, và mạng máy tính đ nối liền cc thị trường ngoại hối quốc gia thành các bộ phận của một thị trường quốc tế hịan chỉnh hoạt động không lúc nào đóng cửa do sự chênh lệch múi giờ. Hiện nay mọi diễn biến của bất kỳ thị trường nào cũng đều được thông tin lập tức tới các thị trường khác thông qua hệ thống thông tin liên lạc hiện đại (ví dụ: Reuters Dealing System - RDS), do đó sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối trên thế giới là rất 13
  14. nhỏ. Các quy tắc giao dịch, kỹ thuật giao dịch, tập quán giao dịch ngọai hối ở các thị trường cũng gần như thống nhất với nhau. 1.3.1.4. Thành viên của thị trường ngoại hối Về nguyên tắc, bất kỳ ai muốn chuyển đổi một đồng tiền này sang đồng tiền khác đều có thể coi là người tham gia vào thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, khi xem xét các thành viên của thị trường ngoại hối, người ta chỉ tập trung vào những thành viên quan trọng - những người đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của thị trường này. Thành viên của thị trường ngoại hối có thể phân loại theo các căn cứ khác nhau, cụ thể nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức, thị trường ngoại hối có thể chia thành bốn nhóm thành viên chủ yếu: a. Các ngân hàng thương mại (Commercial Banks) Theo bất kỳ tiêu chuẩn nào thì cc ngn hng thương mại vẫn luôn là thành viên chủ yếu và quan trọng nhất – có thể nói rằng chính họ là người tạo ra và dẫn dắt thị trường ngoại hối. Các ngân hàng thương mại tiến hành các giao dịch ngoại hối theo lệnh của khách hàng với tư cách là người cung cấp dịch vụ cho khách hàng và giao dịch cho chính mình nhằm kiếm lợi nhuận khi tỷ gi biến động. Các ngân hàng thương mại thực hiện việc bán buôn ngoại hối với nhau (hoạt động interbank) và bán lẻ cho các khách hàng thường là những người gửi tiền tại ngân hàng (các nhà xuất nhập khẩu, đầu tư ). Giao dịch ngoại hối của các ngân hàng thương mại thường được tiến hành trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau (interbank) hoặc thông qua môi giới. Các ngân hàng thương mại thường có dự trữ ngoại hối để ở Hội sở nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của khách hàng trong nước, đồng thời mở tài khoản tại các chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý ở nước ngoài để giao dịch. Số lượng tài khoản được mở phụ thuộc vào quy mô hoạt động của mỗi ngân hàng, thường là hai tài khoản cho một đồng tiền. Số dư trên mỗi tài khoản thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ mỗi lần giao dịch. Những số dư này phải đủ lớn để có thể thanh toán nhưng không giữ quá mức cần thiết vì chng l ti khoản khơng được hưởng li v phải chịu chi phí giao dịch ngoại hối. b. Những người môi giới hối đoái (Exchange Brockers) Trước đây, ở một số nước châu Âu như Anh, Đức giao dịch ngoại hối phải được thực hiện qua các nhà môi giới mà không thể tiến hành trực tiếp như ở một số nước khác. Chức năng của những người môi giới hối đoái nói chung là ráp nối những người có nhu cầu mua bán thực sự lại với nhau, làm cho cung cầu tiếp cận nhau góp phần thúc đẩy sự hoạt động của thị trường. Nhìn chung giao dịch qua mơi giới thường được thực hiện một cách nhanh chóng với tỷ giá thuận lợi hơn so với giao dịch trực tiếp, bên cạnh đó nguồn gốc của các giao dịch sẽ được giữ bí mật cho tới khi kết thúc. Khác với người môi giới chứng khóan, người môi giới hối đoái không đại diện cho công chúng (những người mua bán lẻ) mà thường đại diện cho Chính phủ và các ngân hàng thương mại. c. Các nhà kinh doanh hối đoái (Exchange Dealers/Exchange Traders) 14
  15. Các nhà kinh doanh hối đoái là khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho hoạt động của mình v tìm kiếm lợi nhuận cho chính mình. Cc nh kinh doanh hối đoái hầu như không giao dịch trực tiếp với nhau mà thường mua bán ngoại hối thông qua các ngân hàng thương mại. Trong số các nhà kinh doanh hối đoái, có thể chia thành các đối tượng sau: - Trước hết là những người chuyên kinh doanh ngoại hối, thực chất có thể xem họ là những người đầu cơ hay buôn tiền. Ngoài việc thông thạo những kỹ thuật thị trường, am hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình kinh tế, thị trường những người này thường là các tỷ phú rất có thế lực trên thị trường tài chính quốc tế. Hoạt động đầu cơ của họ có thể làm ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối, thị trường tài chính nói chung và thậm chí có thể gây ảnh hưởng tới tình hình kinh tế của một nước hay của cả một khu vực. - Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính tham gia vào thị trường ngoại hối thoạt đầu với mục đích là ngăn ngừa rủi ro do biến động tỷ giá. Tuy nhiên họ cũng sẵn sàng mua bán để kiếm lời và hoạt động của họ ngy cng cĩ vai trị quan trọng trn thị trường ngoại hối. Dần dần họ cũng trở thành những nhà kinh doanh hối đoái chuyên nghiệp. - Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư, các công ty đa quốc gia cũng được xem là các nhà kinh doanh hối đoái. Mặc dù kinh doanh ngoại hối không phải là hoạt động chủ yếu mà chỉ là nhằm phục vụ các nhu cầu tài chính hay thanh toán của họ, song trên thực tế họ vẫn sẵn sàng tiến hành các giao dịch đầu cơ tiền tệ nhằm thu lợi nhuận. Các giao dịch này thường được tiến hành thông qua các ngân hàng thương mại mà họ có quan hệ tài khoản. Một số công ty lớn cịn lập những định chế tài chính riêng của mình để chủ động tiến hành các giao dịch ngoại hối. d. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks) Các Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường từng lúc để can thiệp nhằm giảm bớt sự căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối, giảm bớt sự biến động của tỷ giá hay duy trì những tỷ gi mục tiu. Khơng chỉ trong chế độ tỷ giá cố định mà ngay cả trong chế độ tỷ giá thả nổi, các Ngân hàng Trung ương ở mỗi nước cũng vẫn phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm duy trì trật tự của thị trường hoặc nhằm điều chỉnh biến động của thị trường theo hướng mà Ngân hàng Trung ương thấy cần thiết. Ngoài ra các Ngân hàng Trung ương cịn thực hiện việc mua bn ngoại hối theo lệnh của khch hng l cc ngn hng thương mại, quỹ dự trữ quốc gia, kho bạc hay các cơ quan khác của Chính phủ. Ngân hàng Trung ương can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối bằng nhiều cách thức khác nhau: - Trực tiếp mua bán với các ngân hàng thương mại - Thông qua các nhà môi giới - Thông qua các Ngân hàng Trung ương nước khác 15
  16. Giao dịch của Ngân hàng Trung ương có thể là giao dịch giao ngay hoặc giao dịch kỳ hạn. 1.3.2. Các giao dịch hối đoái - Exchange Transactions Giao dịch hối đoái là giao dịch mua bán một đồng tiền này bằng một đồng tiền khác theo những kỹ thuật nghiệp vụ do các bên lựa chọn. Có nhiều loại giao dịch hối đoái trên thị trường ngoại hối, bao gồm: 1.3.2.1. Giao dịch giao ngay (Spot Transaction) a. Khái niệm: Giao ngay là giao dịch mua bán một lượng ngoại tệ nhất định với tỷ giá xác định, việc giao nhận và thanh toán sẽ được thực hiện vào ngày làm việc thứ hai sau ngày cam kết mua bán. b. Kỹ thuật thực hiện Gọi N là ngày cam kết mua bn (ngy ký hợp đồng - date of contract) Thì N+2 sẽ l ngy giao nhận ngoại tệ v thanh tốn được gọi là ngày giá trị (value date). Ví dụ: Giao dịch ngày thứ hai Ngày giá trị: thứ tư (eligible value date) Giao dịch ngày thứ ba Ngày giá trị: thứ năm (eligible value date) Giao dịch ngày thứ năm Ngày giá trị: thứ bảy - không có hiệu lực (non-eligible value date) Ngày giá trị có hiệu lực là ngày làm việc kế tiếp: thứ hai Giao dịch ngày thứ sáu Ngày giá trị: thứ ba tuần kế tiếp Ngày giá trị có hiệu lực là ngày làm việc của hai nước có đồng tiền giao dịch. Mọi giao dịch giao ngay nếu khơng cĩ thỏa thuận gì đặc biệt đều có giá trị sau hai ngày làm việc. Tỷ giá mua bán trong giao dịch này gọi là tỷ giá giao ngay (spot rate). Như vậy, khi hai bn thỏa thuận mua bn ngoại tệ theo spot rate thì phải sau hai ngy lm việc cc bn mới cĩ thể sử dụng khoản tiền cĩ được qua nghiệp vụ mua bán này. Thời hạn hai ngày làm việc là thời hạn cần thiết do có sự chênh lệch múi giờ và để thực hiện các bút tốn kế tốn, quản lý ngn quỹ v ra lệnh chuyển tiền giữa cc bn tham gia giao dịch. Ngày giá trị của giao dịch giao ngay chỉ có hiệu lực khi nó rơi vào ngày làm việc của hai nước có đồng tiền giao dịch. Khi rơi vào ngày không làm việc (nghỉ lễ hoặc nghỉ cuối tuần) của một trong hai nước có đồng tiền giao dịch, ngày giá trị sẽ có hiệu lực vào ngày làm việc kế tiếp. 16
  17. c. Giao dịch ứng dụng nghiệp vụ giao ngay: Giao dịch ac-bit/chuyển hối (Arbitrage Transaction) Ac-bit là một giao dịch hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường khác nhau để thu lợi theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất. Giao dịch này cịn được goi là giao dịch kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Giao dịch ac-bít có thể tiến hành giữa hai đồng tiền qua hai thị trường nhưng cũng có thể tiến hành giữa nhiều đồng tiền qua nhiều thị trường thông qua phương pháp tính tỷ giá nghịch đảo hoặc tính tỷ giá chéo. Giao dịch ac-bít thường được sử dụng với 2 mục đích: - Kiếm lời: được gọi là ac bít chênh lệch hay ac-bít đầu cơ (speculative arbitrage). - Vì nhu cầu khc: được gọi là ac-bít cân đối (equilibrium arbitrage). Ac-bít cân đối thể hiện việc tìm kiếm gi cả thuận lợi nhất cho một giao dịch hối đoái để tiến hành thanh toán quốc tế, đầu tư hay để bảo toàn vốn Nhìn chung lợi nhuận của giao dịch ac-bít kh hấp dẫn nn thu ht nhiều người vào cuộc, kết quả là tỷ giá ở thị trường có mức cao giảm xuống cịn tỷ gi ở thị trường có mức thấp lại tăng lên, sự chênh lệch tỷ giá ở các thị trường được thu hẹp một cách nhanh chóng. Đặc biệt, từ khi các nhà kinh doanh thường xuyên chăm chú theo di trn mn hnh my vi tính của họ để tìm cch mua bn kiếm lời, cc cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá thường chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc. 1.3.2.2. Giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction) a. Khái niệm: Giao dịch kỳ hạn là giao dịch mua bán một lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá xác định, việc giao nhận và thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận. b. Kỹ thuật thực hiện Ngày giá trị giao dịch kỳ hạn = ngày thỏa thuận + kỳ hạn + 2 ngày Ví dụ: Ngày giao dịch 25/3 Ngày giá trị kỳ hạn 1 tháng: 27/4 Ngày giá trị kỳ hạn 2 tháng: 27/5 Nếu ngy 27/5 khơng phải l ngy lm việc thì ngy gi trị cĩ hiệu lực sẽ được tính sang ngày làm việc kế tiếp 28, 29, 30/5 Giao dịch kỳ hạn thường được thỏa thuận với các kỳ hạn bất kỳ, tối đa là 12 tháng song phổ biến nhất là các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và chỉ áp dụng đối với một số đồng tiền chủ yếu như USD, JPY, CAD và 1 số đồng tiền châu Âu. Đây là giao dịch phổ biến ở các thị trường ngoại hối hoàn chỉnh, ổn định và có uy tín. Tỷ giá trong giao dịch này gọi là tỷ giá kỳ hạn (Forward Rate). - Cách xác định tỷ giá kỳ hạn 17
  18. Xuất phát từ lập luận rằng giao dịch kỳ hạn chính là giao dịch giao ngay kết hợp với giao dịch tiền gửi và đi vay trên thị trường tiền tệ, người ta thấy rằng tỷ giá giao ngay và chênh lệch li suất của hai đồng tiền giao dịch chính là những căn cứ xác định tỷ giá kỳ hạn. Gọi li suất kỳ hạn n ngy của đồng tiền yết giá là Iy (% /năm) • v li suất cng kỳ hạn của đồng tiền định giá là Id • Tỷ giá giao ngay là Es • Tỷ giá kỳ hạn n ngày là Ef • Ta có: Es x (Id-Iy)x n Ef = Es + 360 Thực chất tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao ngay được điều chỉnh bởi li suất của hai đồng tiền giao dịch: tỷ giá kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay cộng với một khoản chênh lệch nhất định liên quan đến chênh lệch li suất của hai đồng tiền giao dịch và số ngày kỳ hạn. - Yết tỷ giá kỳ hạn Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá kỳ hạn được yết theo hai cách: 1. Yết giá đầy đủ (Outright Quotation): yết tỷ giá của hai đồng tiền theo những kỳ hạn cụ thể Ví dụ: Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng GBP/USD 1,5580/90 1,5570/82 1,5472/88 1,5415/35 USD/CAD 1,3854/64 1,3875/90 1,3914/34 1,3970/00 2. Yết giá Swap (Swap Rate): yết số điểm gia tăng/khấu trừ vào tỷ giá giao ngay cho mỗi kỳ hạn. Đây là cách yết tỷ giá kỳ hạn phổ biến trên các thị trường ngoại hối, chủ yếu là trên thị trường liên ngân hàng. Ví dụ: Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng GBP/USD 1,5580/90 10 - 8 108-102 165 -155 USD/CAD 1,3854/64 21 -26 60 -70 116 - 136 1.3.2.3. Giao dịch Swap tiền tệ/Giao dịch hoán đổi tiền tệ (Currency Swap Transaction) 18
  19. Khái niệm: Hoán đổi tiền tệ là một giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác, theo các tỷ giá đ được xác định với các thỏa thuận về thời hạn giao nhận và thanh toán khác nhau, bao gồm hai loại: - Giao dịch hoán đổi giao ngay/kỳ hạn (Spot/Forward Swap) Giao dịch mua (bán) giao ngay kết hợp với bán (mua) kỳ hạn cùng một lượng ngoại tệ nhất định. Ví dụ: bán 100.000 USD giao ngay đồng thời mua 100.000 USD kỳ hạn 3 tháng. - Giao dịch hoán đổi kỳ hạn/kỳ hạn (Forward/Forward Swap) Giao dịch kết hợp mua và bán cùng một lượng ngoại tệ với những kỳ hạn khác nhau. Ví dụ: mua 500.000 USD kỳ hạn 2 tháng đồng thời bán 500.000 USD kỳ hạn 6 tháng. Nghiệp vụ swap, giống như nghiệp vụ forward, có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư trong việc phịng chống rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái. 1.3.2.4. Giao dịch quyền chọn tiền tệ (Currency Options) a. Khái niệm: quyền chọn tiền tệ là giao dịch mua bán quyền chọn mua (call option) hay quyền chọn bán (put option) một loại ngoại tệ nhất định với số lượng cụ thể trong một khoảng thời gian hoặc tại thời điểm xác định trong tương lai theo một tỷ giá được xác định tại thời điểm giao dịch. Trong nghiệp vụ quyền chọn, người mua phải trả cho người bán một số tiền nhất định gọi là phí hay giá của quyền chọn (option cost/option money/ premium cost) và do vậy được quyền mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá đ thỏa thuận, cũng như có thể từ bỏ quyền đó nếu thấy bất lợi. Người bán, sau khi đ thu phí quyền chọn cĩ nghĩa vụ tiến hnh giao dịch theo sự lựa chọn của người mua quyền. Quyền chọn - option là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, được áp dụng trong các giao dịch hàng hoá, li suất, tiền tệ, chứng khốn ở nhiều nước trên thế giới. Nghiệp vụ kỳ hạn tuy đ đem lại cho người mua một sự bảo vệ trước những biến động của tỷ giá nhưng vẫn có nhược điểm là chúng loại trừ khả năng kiếm lợi từ những biến động này. Để khắc phục, các ngân hàng thương mại đ đưa ra công cụ giao dịch quyền chọn tiền tệ. Giao dịch quyền chọn đầu tiên được tiến hành tại sở giao dịch Philadenphia vào năm 1983. Hiện nay, giao dịch này là loại giao dịch có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị trường ngoại hối toàn cầu và chiếm khoảng 4% doanh số giao dịch hàng ngày chủ yếu dưới hình thức giao dịch tự do (khơng thơng qua sở giao dịch - OTC). Cịn tại sở giao dịch, ví dụ sở giao dịch Philadenphia cc hợp đồng quyền chọn được chuẩn hóa với giá trị tối thiểu cho mỗi hợp đồng bằng một nửa giá trị các hợp đồng futures, các kỳ hạn tiêu chuẩn là 1, 3, 6, 9, 12 tháng và ngày giá trị tiêu chuẩn là ngày Thứ Tư tuần thứ ba các tháng Ba, Sáu, Chín và Mười hai. 19
  20. Tuy nhiên, người ta cũng có thể thoả thuận về một ngày giá trị khác với thông lệ đó trên thị trường tự do. Tại các thị trường ngoại hối có hai loại quyền chọn: quyền chọn mua - Call Option và quyền chọn bán - Put Option và hai loại giao dịch quyền chọn: giao dịch mua - Puchase và giao dịch bán - Sale quyền chọn. Tùy thời điểm thực hiện quyền chọn, hiện nay trên thế giới, người ta chia hai kiểu (style) quyền chọn: - Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): người mua quyền chọn có thể thực hiện quyền chọn của mình vo bất kỳ lúc nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Thời điểm chấm dứt hợp đồng là thời điểm người mua quyền thực hiện quyền chọn của mình hoặc khi hợp đồng hết hạn. - Quyền chọn kiểu châu Âu (European Style Option): người mua quyền chọn chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Thời điểm chấm dứt hợp đồng là khi hợp đồng hết hạn. Mức phí giao dịch quyền chọn được xác định theo những căn cứ sau: + Thời hạn hiệu lực của quyền chọn; + Tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn tại thời điểm ký kết hợp đồng; + Tỷ giá thực hiện; + Kiểu quyền chọn (Mỹ hay châu Âu); + Li suất hai ngoại tệ giao dịch; + Mức độ biến động tỷ giá hai đồng tiền giao dịch dự kiến trong tương lai • Trong giao dịch quyền chọn, ngân hàng thương mại thường là người bán quyền, người mua quyền là các khách hàng của ngân hàng. b. Kỹ thuật thực hiện 1. Thực hiện nghiệp vụ quyền chọn đối với nhà nhập khẩu Ví dụ: Công ty A nhập khẩu một lô hàng máy móc thiết bị trị giá 2 triệu USD, trả chậm 6 tháng. Lo ngại USD có thể tăng giá, họ quyết định: mua quyền chọn mua 2 triệu USD thời hạn 6 tháng với tỷ giá được xác định: 1 USD = 15.992 VND. Công ty A phải trả cho ngân hàng bán quyền chọn 1 khoản phí là 18 VND/USD. Như vậy, giá USD thực tế mà công ty A mua theo thỏa thuận là 160.010 VND - đây là mức giá cao nhất mà công ty A phải bỏ ra để mua được số USD cần thiết cho hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Đến thời điểm thực hiện hợp đồng, có thể xảy ra các trường hợp sau: + Tỷ gi giao ngay 1USD >15.992: Cơng ty A sẽ thực hiện quyền chọn vì nếu khơng thực hiện quyền chọn mà mua trên thị trường giao ngay họ sẽ phải trả số tiền >16.010 VND để mua được USD. + Tỷ gi giao ngay 1 USD = 15.992: Cơng ty A cĩ thể thực hiện quyền chọn hoặc từ bỏ quyền chọn vì trn nguyn tắc, trong trường hợp này, họ sẽ phải mua USD 20
  21. với tỷ giá 16.010 VND dù mua giao ngay hay mua quyền chọn. Tuy nhiên, xét về lợi ích kinh tế, việc thực hiện quyền chọn trong những trường hợp này có lợi hơn vì nếu mua giao ngay lượng ngoại tệ mà họ cần có thể sẽ phải trả thêm một khoản phí giao dịch ngoại hối, mặt khác, cũng chưa chắc họ đ mua được số ngoại tệ cần thiết. + Tỷ giá giao ngay 1 USD tỷ giá thực hiện, họ sẽ để hợp đồng tự hết hạn. Thiệt hại lớn nhất của họ trong trường hợp này là mất khoản phí quyền chọn. Trong mọi trường hợp, tỷ giá thấp nhất mà nhà xuất khẩu bán ngoại tệ = tỷ giá thực hiện - phí quyền chọn. Bên cạnh tác dụng là công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư, giao dịch quyền chọn được giới đầu cơ sử dụng rất rộng ri để kiếm lợi nhuận. BÀI TẬP CHƯƠNG 1 21
  22. 1. Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần thanh toán tiền cho các khách hàng Australia, Japan, Hong kong và Singapore (bằng tiền của các quốc gia này). Biết rằng tỷ giá được công bố như sau: - Tại ngân hàng Việt Nam: AUD = 14.319/14.580 JPY = 144/148 HKD = 2.015/2.054 SGD = 11.047/11.318 - Tại ngân hàng nước ngoài: (yết giá 1.000VND) Ngân hàng Australia : 0,0686/00 Ngân hàng Japan : 0,6750/70 Ngân hàng Hong kong : 0,4869/90 Ngân hàng Singapore : 0,0427/30 Hỏi nhà kinh doanh nói trên nên mua ngoại tệ ở đâu cho có lợi? (Giả định không có các chi phí giao dịch và các đồng tiền đều được mua bán tự do) 2. Một nhà xuất khẩu Việt Nam cần bán ngoại tệ thu được do xuất khẩu sang Singapore, USA, France, China và Australia. Biết rằng tỷ giá được công bố như sau: - Tại ngân hàng Việt Nam: SGD = 2.450/2.490 USD = 14.970/14.990 FRF = 2.340/2.370 CNY = 1.870/1.900 AUD = 7.820/7.860 - - Tại ngân hàng nước ngoài: (yết giá 1.000 VND) Ngân hàng Singapore : 0,4020/60 Ngân hàng USA : 0,0660/80 Ngân hàng France : 0,4225/45 Ngân hàng China : 0,5310/40 Ngân hàng Australia : 0,1240/60 Hỏi nhà kinh doanh nói trên nên bán ngoại tệ ở đâu cho có lợi? (Giả định không có các chi phí giao dịch và các đồng tiền đều được mua bán tự do) PHỤ LỤC CHƯƠNG 1 1. BẢNG BIỂU Bảng 1: TỶ GIÁ CHÉO 22
  23. CURRENCY CROSS RATES Friday, August 29, 2003 USD GB CAD EUR HKD JPY CHF P US 0.63 1.38 0.91 7.799 116.91 1.39 D 4 5 0 0 9 GB 1.57 2.18 1.43 12.29 184.33 2.20 P 7 4 5 7 2 6 CA 0.72 0.45 0.65 5.631 84.412 1.01 D 2 8 7 0 EU 1.09 0.69 1.52 8.569 128.44 1.53 R 9 7 2 9 7 HK 0.12 0.08 0.17 0.11 14.990 0.17 D 8 1 8 7 9 JPY 0.00 0.00 0.01 0.00 0.067 0.01 9 5 2 8 2 CH 0.71 0.45 0.99 0.65 5.575 83.567 F 5 3 0 1 Calculated cross rates as of 4 p.m New York time Nguồn: Reuters Bảng 2: SỰ BIếN ĐộNG Tỷ GIÁ EUR/USD Bảng 3: TốC Độ TĂNG GIÁ TIÊU DÙNG VÀ USD TRÊN THị TRƯờNG VIệT NAM TRONG CÁC NĂM QUA (% so với năm trước) 23
  24. Chỉ số giá Chỉ số giá Giá Năm Giá Năm tiêu dùng- USD tiêu dùng- USD CPI CPI 1991 67,4 103,1 1999 6,8 1,1 1992 17,5 -25,8 2000 - 0,6 3,4 1993 5,3 0,3 2001 - 0,2 3,8 1994 14,4 1,7 2002 4,0 2,1 1995 12,7 - 0,6 2003 3,0 12,2 1996 4,5 1,2 2004 9,5 0,4 1997 3,6 14,2 2005 8,4 0,9 1998 9,0 9,6 9,0 0,9 2006 2007 12,63 -0,1 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam Bảng 4: KÝ HIệU TIềN Tệ CủA ISO (trích) Tên nước Tên ngoại tệ Ký hiệu Australia Dollar AUD Brazil Real BRL Great British and Pound GBP Northern Ireland Brunei Darussalam Dollar BND Cambodia Riel KHR Canada Dollar CAD China Yuan / CNY/RMB Renminbi Danmark Krone DKK East Timor Rupiah/Escudo IDR/TPE Europe (Euroland) Euro EUR Hong kong Dollar HKD India Rupee INR Indonesia Rupiah IDR 24
  25. Japan Yen JPY Korea Won KRW Laos Kip LAK Malaysia Ringgit MYR Macau Pataca MOP Myanmar Kyat MMK Norway Krone NOK New Zealand Dollar NZD Philippine Peso PHP Russia Rouble RUB Singapore Dollar SGD Sweden Krone SEK Switzerland France CHF Taiwan Dollar TWD Thailand Baht THB USA Dollard USD Viet Nam Dong VND 25
  26. CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN VÀ CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm về phương tiện thanh toán (Payment Instrument) Phương tiện thanh toán là công cụ sử dụng để thanh toán các khoản nợ phát sinh trong quan hệ thương mại, tín dụng và các quan hệ khác. Phương tiện thanh toán gồm tiền mặt (do các Nhà nước phát hành, có giá trị thanh khoản vô hạn), các phương tiện lưu thông tín dụng (là những chứng từ phát sinh từ các quan hệ tín dụng), thương phiếu (là những chứng từ phát sinh từ các quan hệ thương mại) và hàng hóa (khi mua bán hàng hóa bằng phương thức hàng đổi hàng). Ngoại trừ tiền mặt được pháp luật các quốc gia công nhận, các phương tiện thanh toán khi sử dụng phải dựa trên sự thỏa thuận của các bên tham gia. 2.1.2. Các loại phương tiện thanh toán quốc tế (International Payment Instrument) - Tiền mặt (Cash) - Phương tiện lưu thông tín dụng (Credit Negotiation Instrument): Séc (Cheque), séc ngân hàng (Bank Draft), thẻ tín dụng (Credit Card), chi phiếu (Payment Order) - Thương phiếu (Commercial Bill): hối phiếu đòi nợ (Bill of Exchange), hối phiếu nhận nợ (Promissory Note) - Hàng hóa 2.2. HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ (BILL OF EXCHANGE/DRAFT) 2.2.1. Nguồn pháp lý Việc ký phát và sử dụng Hối phiếu đòi nợ phải tuân thủ quy định của pháp luật. Nguồn luật sử dụng để điều chỉnh Hối phiếu có thể là luật quốc gia hoặc luật quốc tế (trong trường hợp quốc gia đã phê chuẩn hoặc mặc nhiên áp dụng hoặc điều chỉnh luật quốc gia của mình theo nguồn luật quốc tế). 2.2.1.1. Nguồn luật quốc tế - Luật thống nhất về hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ – Uniform Laws for Bills of Exchange and Promissory Notes (ULB 1930) 26
  27. Luật này được áp dụng tại phần lớn các nước Châu Âu, Brazil và Japan Theo lệnh của toàn quyền Pháp năm 1936, các nước Đông Dương (gồm cả Việt Nam) cũng áp dụng luật này. - Luật Hối phiếu nhận nợ của Anh – Bills of Exchange Act (BEA 1882) Luật này được áp dụng tại Anh và các nước đã từng là thuộc địa của Anh như Australia, Hongkong, Singapore, India - Luật Thương mại thống nhất của Mỹ – Uniform Commercial Codes (UCC 1962); Bản sửa đổi năm 1978 Luật này được áp dụng tại Mỹ và các nước thuộc Châu Mỹ latinh, các nước phụ thuộc Mỹ. 2.2.1.2. Nguồn luật quốc gia Hầu hết mỗi quốc gia có luật về hối phiếu đòi nợ hoặc có luật thương mại điều chỉnh hối phiếu đòi nợ. * Việt Nam: Nguồn pháp lý về hối phiếu đòi nợ đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện - Từ ngày 01/01/1998 đến trước ngày 01/7/2000 (Chỉ có 2 điều khoản trong Luật Thương mại điều chỉnh về hối phiếu đòi nợ - Từ ngày 01/7/2000 đến trước ngày 01/7/2006: Pháp lệnh Thương phiếu - Từ ngày 01/7/2006: Luật các công cụ chuyển nhượng 2.2.2 Khái niệm Hối phiếu đòi nợ 2.2.2.1. Khái niệm Theo Điều 4.2 Luật Các công cụ chuyển nhượng (Việt Nam): “Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”. Theo BEA 1882, ULB 1930: “Hối phiếu đòi nợ là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”. 27
  28. Căn cứ vào người ký phát, hối phiếu đòi nợ gồm: - Hối phiếu đòi nợ của ngân hàng - Hối phiếu đòi nợ thương mại Hối phiếu đòi nợ thường dùng trong thanh toán về ngọai thương là Hối phiếu đòi nợ thương mại. Trên cơ sở Luật các công cụ chuyển nhượng, có thể định nghĩa: Hối phiếu đòi nợ thương mại là giấy tờ có giá do người bán ký phát, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. Trên cơ sở BEA 1882, ULB 1930, có thể định nghĩa: Hối phiếu đòi nợ thương mại là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người bán ký phát đòi tiền người mua hoặc một người do người mua chỉ định yêu cầu trả một số tiền nhất định cho hoặc theo lệnh người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ tại một thời điểm nhất định. 2.2.2.2. Lưu thông Hối phiếu đòi nợ Căn cứ vào thời hạn trả tiền có: Hối phiếu đòi nợ trả ngay và Hối phiếu đòi nợ kỳ hạn. - Lưu thông Hối phiếu đòi nợ trả ngay (5) Tiền NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ NGƯỜI BỊ KÝ HƯỞNG PHÁT (4) Hối phiếu (3) (5) Hối phiếu Ti ền (4) (5) NGƯỜI THỤ Hối phiếu Tiền HƯỞNG (2) Hối phiếu NGƯỜI BỊ KÝ PHÁT NGƯỜI KÝ (1) Hàng PHÁT 28
  29. 1. Người ký phát thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận (giao hàng, cung ứng dịch vụ, cấp tín dụng ) 2. Người ký phát ký phát hối phiếu đòi nợ trả ngay đòi tiền/chuyển nhượng cho người thụ hưởng 3. Người thụ hưởng xuất trình hối phiếu đòi nợ nhờ ngân hàng đòi tiền người bị ký phát 4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chuyển hối phiếu đòi nợ nhờ ngân hàng đại lý thu hộ tiền 5. Người bị ký phát thanh toán cho người thụ hưởng qua ngân hàng - Lưu thông Hối phiếu đòi nợ kỳ hạn: (5) Hối phiếu đã ký chấp nhận NGHN HÀNG NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ NGƯỜI BỊ KÝ PHÁT HƯỞNG (4) Hối phiếu (5) H ối phiếu đã (3) ký chấp nhận Hối phiếu (4) (5) Hối phiếu đã Hối phiếu NGƯỜI THỤ ký chấp nhận HƯỞNG (2) Hối phiếu NGƯỜI BỊ KÝ NGƯỜI KÝ PHÁT PHÁT (1) Hàng 1. Người ký phát thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận (giao hàng, cung ứng dịch vụ, cấp tín dụng ) 2. Người ký phát ký phát hối phiếu đòi nợ kỳ hạn đòi tiền/chuyển nhượng cho người thụ hưởng 3. Người thụ hưởng xuất trình hối phiếu đòi nợ nhờ ngân hàng đòi tiền người bị ký phát 29
  30. 4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chuyển hối phiếu đòi nợ thông qua ngân hàng đại lý yêu cầu người bị ký phát ký chấp nhận 5. Người bị ký phát ký chấp nhận hối phiếu đòi nợ chuyển cho người thụ hưởng qua ngân hàng (7) Tiền NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ NGƯỜI BỊ KÝ HƯỞNG PHÁT (6) Hối phiếu đã ký chấp nhận (7) (6) Hối phiếu đã (6) Hối phiếu đã (7) Tiền ký chấp nhận ký chấp nhận Tiền NGƯỜI THỤ NGƯỜI BỊ KÝ PHÁT H ƯỞNG 6. Đến hạn thanh toán, người thụ hưởng xuất trình hối phiếu đòi nợ nhờ ngân hàng đòi tiền người bị ký phát 7. Người bị ký phát thanh toán cho người thụ hưởng qua ngân hàng 2.2.3. Chức năng của Hối phiếu đòi nợ: - Là công cụ đòi nợ và nhận nợ: Hối phiếu đòi nợ do người ký phát là chủ nợ ký phát đòi tiền người bị ký phát là con nợ của mình. Khi nhận được hối phiếu đòi nợ, người bị ký phát là con nợ phải trả tiền hoặc ký chấp nhận (thể hiện hành vi nhận nợ). - Là công cụ tín dụng: Người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán đã ký chấp nhận có thể sử dụng hối phiếu đòi nợ như một công cụ tín dụng để chiết khấu, thế chấp hối phiếu vay tiền. - Là phương tiện thanh toán và phương tiện lưu thông: Khi người ký phát chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng, hối phiếu đòi nợ trở nên độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành hối phiếu đòi nợ. 30
  31. 2.2.4. Cách thành lập Hối phiếu đòi nợ: 2.2.4.1. Điều kiện thành lập: Theo Điều 3 Luật các công cụ chuyển nhượng, người ký phát được ký phát hối phiếu đòi nợ trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật. 2.2.4.2. Hình thức: Hối phiếu đòi nợ được lập bằng văn bản hoặc điện tử với ngôn ngữ thống nhất. Hiện nay, hối phiếu đòi nợ thường có hai bản do các tổ chức (doanh nghiệp, ngân hàng) lập mẫu, tại Việt Nam do các ngân hàng lập mẫu dựa vào mẫu do NHNNVN giới thiệu. No For EXCHANGE At sight of this FIRST Bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid) Pay to the order of The sum of Value received as per our invoice(s) No dated Drawn under Irrevocable L/C No dated To 31
  32. 2.2.4.3. Nội dung: * Theo Điều 16 Luật Các công cụ chuyển nhượng, Hối phiếu đòi nợ phải có các nội dung sau: - Tiêu đề “Hối phiếu đòi nợ” (Điều 16.1.a): Tiêu đề phải ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ. - Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định (Điều 16.1.b): Số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần (bằng số và bằng chữ). Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền bằng chữ có giá trị thanh toán. Nếu số tiền được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán (Điều 16.3). - Thời hạn thanh toán (Điều 16.1.c): Có thể là trả ngay hoặc trả sau. Nếu hối phiếu đòi nợ không ghi thời hạn thanh toán sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình (Điều 16.2a). - Địa điểm thanh toán (Điều 16.1.d): Là căn cứ chọn luật giải quyết những tranh chấp về thanh toán hối phiếu đòi nợ. Nếu hối phiếu đòi nợ không ghi địa điểm thanh toán sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát (Điều 16.2.b). 32
  33. - Người bị ký phát (Điều 16.1.đ): Người trả tiền, có thể là người mua hoặc ngân hàng nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ phải được thể hiện tên, địa chỉ trên hối phiếu đòi nợ. - Người thụ hưởng (Điều 16.1.e): Người nhận tiền hối phiếu đòi nợ, có thể là người ký phát, người thụ hưởng được người ký phát chỉ định, theo lệnh người thụ hưởng hoặc người cầm giữ hối phiếu đòi nợ. Người thụ hưởng phải được thể hiện tên, địa chỉ trên hối phiếu đòi nợ. - Địa điểm và ngày ký phát (Điều 16.1.g): Địa điểm ký phát là căn cứ chọn luật giải quyết những tranh chấp về ký phát hối phiếu đòi nợ. Nếu hối phiếu đòi nợ không ghi địa điểm ký phát sẽ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát (Điều 16.2.c). Hối phiếu phải được ký phát sau khi giao hàng. - Người ký phát (Điều 16.1.h): Người bán phải thể hiện rõ tên, địa chỉ và chữ ký trên hối phiếu đòi nợ. * Nội dung của hối phiếu đòi nợ theo ULB 1930: Nội dung của hối phiếu đòi nợ theo ULB 1930 tương tự nội dung của hối phiếu đòi nợ theo Luật Các công cụ chuyển nhượng, tuy nhiên: - Số tiền thanh toán theo ULB: Số tiền của hối phiếu đòi nợ được ghi đồng thời bằng số và bằng chữ mà không thống nhất với nhau thì số tiền ghi bằng chữ là số tiền được thanh toán. Khi số tiền của hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần cùng bằng chữ hoặc cùng bằng số mà có sự khác biệt nhau thì số tiền nhỏ hơn là số tiền được thanh toán (Điều 6). Số tiền được thanh toán có thể quy định tính cả tiền lãi trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được thanh toán ngay khi xuất trình hoặc vào một thời hạn nhất định sau khi xuất trình (Điều 5). - Người thụ hưởng theo ULB: Người nhận tiền hối phiếu đòi nợ hoặc người ra lệnh thực hiện việc thanh toán. Người nhận tiền có thể là người ký phát (Điều 3). Tên người thụ hưởng phải được thể hiện trên hối phiếu đòi nợ. 2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến Hối phiếu đòi nợ: 2.2.4.1. Người ký phát (Drawer): - Người ký phát có quyền được thụ hưởng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ hoặc chuyển quyền thụ hưởng cho người khác. - Theo Điều 17 Luật các công cụ chuyển nhượng, người ký phát có nghĩa vụ: Thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán; Thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán. 2.2.4.2. Người bị ký phát (Drawee): 33
  34. Người bị ký phát là người phải thực hiện trả tiền theo lệnh ghi trên hối phiếu đòi nợ. - Người bị ký phát có quyền từ chối thanh toán hối phiếu đòi nợ trả ngay hoặc từ chối chấp nhận và thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền của hối phiếu đòi nợ nếu hối phiếu đòi nợ không ký phát đúng luật hoặc ký phát không căn cứ trên khoản nợ thật. - Người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán Hối phiếu đòi nợ trả ngay hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu đòi nợ kỳ hạn. Theo Luật các công cụ chuyển nhượng, người bị ký phát phải thanh toán hoặc từ chối hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu đòi nợ (Điều 44); người bị ký phát phải thực hiện việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu đòi nợ trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được xuất trình (Điều 42). 2.2.4.3. Người chấp nhận (Acceptor): Người chấp nhận là người bị ký phát hoặc người khác (thường là các ngân hàng thương mại) trong trường hợp chấp nhận thay. Người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ theo nội dung đã chấp nhận cho người thụ hưởng, người đã thanh toán hối phiếu đòi nợ theo luật (Điều 22 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 28 ULB) 2.2.4.4. Người thụ hưởng (Beneficiary): Người thụ hưởng là người được nhận số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ đúng hạn. Theo Điều 41.1 Luật các công cụ chuyển nhượng, người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ có quyền: xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận hoặc thanh toán khi hối phiếu đòi nợ đến hạn; yêu cầu những người có liên quan thanh toán hối phiếu đòi nợ khi đến hạn; chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo luật; chuyển giao hối phiếu đòi nợ để cầm cố hoặc nhờ thu; truy đòi, khởi kiện về hối phiếu đòi nợ. Theo điều 48 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 43 ULB, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền trên hối phiếu đòi nợ đối với người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình. 2.2.5. Các nghiệp vụ lưu thông Hối phiếu đòi nợ: 2.2.5.1. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (Acceptance): * Khái niệm: Chấp nhận hối phiếu đòi nợ là hành vi thể hiện bằng chữ viết trên tờ hối phiếu của người trả tiền đồng ý thực hiện việc trả tiền vô điều kiện theo lệnh ghi trên hối phiếu đòi nợ (thường là hối phiếu đòi nợ kỳ hạn). Người trả tiền sẽ không chịu trách nhiệm đối với một hối phiếu đòi nợ cho đến khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ. 34
  35. Hành vi chấp nhận của người trả tiền có ý nghĩa: - Thừa nhận nợ - Cam kết trả nợ đúng hạn Theo Điều 19 và 22 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 28 ULB 1930, sau khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ theo nội dung đã chấp nhận cho người thụ hưởng, người đã thanh toán hối phiếu đòi nợ theo thời hạn trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được xuất trình (Theo Điều 38 ULB 1930, thời hạn thanh toán là ngay vào ngày hối phiếu đòi nợ được thanh toán hoặc vào một, hai ngày làm việc tiếp theo). Người chấp nhận có thể chấp nhận một phần số tiền đã ghi trên hối phiếu đòi nợ (Theo Điều 21.2 Luật các công cụ chuyển nhượng) hoặc từ chối chấp nhận (Điều 23 Luật các công cụ chuyển nhượng). Việc chấp nhận phải là vô điều kiện (Theo Điều 26 ULB 1930) * Xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận: Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ khi chưa quá hạn thanh toán: trong thời hạn 1 năm kể từ ngày ký phát (Theo Điều 18.1.b Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 23 ULB). * Hình thức chấp nhận: Việc chấp nhận phải được thể hiện trực tiếp lên mặt hối phiếu hoặc văn thư riêng. Theo Điều 21 Luật các công cụ chuyển nhượng “1. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ chấp nhận, ngày chấp nhận và chữ ký của mình; 2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền đã ghi trên hối phiếu đòi nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận”. Theo Điều 25 ULB 1930, hối phiếu đòi nợ được thanh toán sau một thời hạn nhất định kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu, khi chấp nhận phải ghi ngày tháng năm được chấp nhận. 2.2.5.2. Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ: Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là hành vi của người thụ hưởng chuyển quyền thụ hưởng cho người khác. Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ có thể bằng hình thức chuyển giao (trao tay) hoặc ký hậu. Hình thức chuyển giao sử dụng trong trường hợp hối phiếu đòi nợ có người thụ hưởng là người cầm giữ hối phiếu hoặc hối phiếu đòi nợ đã được ký hậu cho người cầm giữ hoặc ký hậu để trống. Khi chuyển nhượng, người thụ hưởng phải chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ (chuyển nhượng một phần số tiền không có giá trị) cho một người nhận chuyển nhượng (chuyển nhượng cho hai người trở lên không có giá trị) và phải chuyển nhượng vô điều kiện. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối 35
  36. phiếu đòi nợ cho người chấp nhận, người thụ hưởng hoặc người chuyển nhượng. Không được chuyển nhượng các hối phiếu đòi nợ quá hạn hoặc đã bị từ chối chấp nhận hoặc đã bị từ chối thanh toán (Theo Điều 29 Luật các công cụ chuyển nhượng). * Khái niệm ký hậu hối phiếu đòi nợ (Endorsement)/Ký chuyển nhượng: Ký hậu hối phiếu đòi nợ là hành vi của người thụ hưởng hối phiếu chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu đòi nợ vô điều kiện cho người khác bằng cách ký tên vào mặt sau tờ hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người được chuyển nhượng. Theo Điều 28 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 11 ULB 1930, hối phiếu đòi nợ ghi “không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc những cụm từ khác có ý nghĩa tương tự thì hối phiếu sẽ không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu. Theo Điều 30.1 Luật các công cụ chuyển nhượng, “Chuyển nhượng bằng cách ký chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu Hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách ký vào mặt sau hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng” Hành vi ký hậu có ý nghĩa: - Thừa nhận việc chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác. - Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đòi nợ đối với những người cầm giữ sau đó. * Quyền và nghĩa vụ của người chuyển nhượng (Transferor)/Người ký hậu (Endorser): Người chuyển nhượng được chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác và phải chịu trách nhiệm về việc trả tiền hối phiếu đòi nợ khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối trả tiền. Theo Điều 32 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 15 ULB, người chuyển nhượng có nghĩa vụ bảo đảm hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng sẽ được chấp nhận và thanh toán. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ, người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán số tiền bị từ chối của hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng. Người ký chuyển nhượng có thể không cho chuyển nhượng tiếp hối phiếu đòi nợ. Trường hợp này, nếu hối phiếu đòi nợ vẫn được tiếp tục chuyển nhượng thì người ký chuyển nhượng không có nghĩa vụ thanh toán đối với người nhận chuyển nhượng sau đó. * Quyền của người nhận chuyển nhượng (Transferee/Endorsee): Người nhận chuyển nhượng là người được chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu đòi nợ nên có quyền hưởng lợi hối phiếu đòi nợ. * Hình thức ký hậu: Việc ký hậu phải được ghi trên mặt sau của hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ. Người ký hậu phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ, chữ ký bên 36
  37. cạnh ý chí chuyển nhượng của mình (Theo Điều 31 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 13 ULB). Các hình thức ký hậu: - Ký hậu để trống (Blank Endorsement): Theo Điều 13 ULB, ký hậu để trống là người ký hậu không ghi tên của người nhận chuyển nhượng. Theo Điều 31.3 Luật các công cụ chuyển nhượng, ký hậu để trống là ký chuyển nhượng cho người cầm giữ hối phiếu đòi nợ. Theo Điều 31.3 Luật các công cụ chuyển nhượng, “Khi chuyển nhượng để trống, người thụ hưởng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng” - Ký hậu theo lệnh (To order Endorsement): Người ký hậu ghi trả theo lệnh người nhận chuyển nhượng. - Ký hậu hạn chế (Restrictive Endorsement): Người ký hậu ghi đích danh tên người nhận chuyển nhượng. Theo Điều 31.4 Luật các công cụ chuyển nhượng “Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người thụ hưởng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người được chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng”. Trong các loại ký hậu trên, người ký hậu có thể ghi “miễn truy đòi người ký hậu” (without recourse to the endorser) bên cạnh chữ ký của mình. Trong trường hợp này, người ký hậu được miễn trách đối với việc trả tiền hối phiếu đòi nợ. Chữ ký của người ký hậu lúc này chỉ còn mang ý nghĩa thừa nhận việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác. * Chuyển nhượng bằng chuyển giao hối phiếu đòi nợ: Theo Điều 33.1 Luật các công cụ chuyển nhượng, “Chuyển nhượng bằng chuyển giao là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng”. Theo Điều 33.2 Luật các công cụ chuyển nhượng, chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với các loại hối phiếu đòi nợ được ký phát trả cho người cầm giữ và hối phiếu đòi nợ có chuyển nhượng cuối cùng là ký hậu để trống. * Quyền của người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng chuyển giao: Theo Điều 34 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 14 ULB, người nhận chuyển nhượng bằng chuyển giao có quyền: điền vào chỗ trống tên mình hoặc tên người khác; tiếp tục ký chuyển nhượng để trống hối phiếu đòi nợ; tiếp tục chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng đầy đủ. 2.2.5.3. Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ (Aval): * Khái niệm: 37
  38. Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của người bảo lãnh (người thứ ba) cam kết với người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh) sẽ thanh toán sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ (Theo Điều 27 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 30 ULB). * Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh: Theo Điều 26 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 32 ULB: - Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán. - Người bảo lãnh có quyền hủy bỏ việc bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không đủ các nội dung bắt buộc quy định theo luật. Sau khi bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản bảo đảm của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền đã thanh toán. * Hình thức bảo lãnh: Việc bảo lãnh phải được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ. Người bảo lãnh phải ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh. Nếu không ghi tên người được bảo lãnh là bảo lãnh cho người ký phát (theo Điều 28 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 31 ULB). Tuy nhiên, theo Điều 31 ULB, việc bảo lãnh không nhất thiết phải ghi rõ cụm từ bảo lãnh, tên, địa chỉ của người bảo lãnh: có thể bảo lãnh bằng việc ký tên trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ. 2.2.5.4. Chiết khấu hối phiếu đòi nợ (Discount): Chiết khấu hối phiếu đòi nợ là việc người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận một số tiền thấp hơn trị giá hối phiếu đòi nợ. Ngân hàng sau khi nhận chiết khấu trở thành người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ, có thể tái chiết khấu ở một ngân hàng khác hoặc nhận tiền từ người trả tiền khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán. Các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu (rediscount) hối phiếu đòi nợ ở ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ khi tái chiết khấu các hối phiếu đòi nợ của các ngân hàng thương mại bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất tái chiết khấu. 2.2.5.5. Xuất trình hối phiếu đòi nợ (Presentation): 38
  39. Người cầm và người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ có nghĩa vụ xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận và thanh toán. * Xuất trình để chấp nhận (Presentation for Acceptance): Đối với những hối phiếu đòi nợ trả sau, người cầm hối phiếu đòi nợ phải xuất trình cho người trả tiền để yêu cầu trả tiền trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phát trừ khi có quy định khác trong hối phiếu đòi nợ hoặc có thỏa thuận khác giữa các bên (Theo Điều 23 ULB). * Xuất trình để thanh toán (Presentation for Payment): - Đối với hối phiếu đòi nợ trả ngay: Theo Điều 43.3 Luật các công cụ chuyển nhượng, người cầm hối phiếu đòi nợ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký phát tại địa điểm thanh toán. Theo Điều 33 ULB, thời hạn xuất trình để thanh toán hối phiếu đòi nợ trả ngay là trong vòng một năm kể từ ngày ký phát. - Đối với hối phiếu đòi nợ trả sau: Theo Điều 43.1 Luật các công cụ chuyển nhượng, người cầm hối phiếu đòi nợ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán vào ngày đến hạn thanh toán hoặc trong năm ngày làm việc tiếp theo tại địa điểm thanh toán. * Hoàn thành thanh toán: Theo Điều 46 Luật các công cụ chuyển nhượng, một hối phiếu đòi nợ được hoàn thành thanh toán/giải trái (discharge) sau khi được xuất trình và được thanh toán. Ngoài ra, hối phiếu đòi nợ được xem như hoàn thành thanh toán khi: - Người chấp nhận cũng là người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó. - Người thụ hưởng từ bỏ các quyền thụ hưởng hối phiếu đòi nợ của mình bằng cách ghi rõ trên hối phiếu đòi nợ và ký tên xác nhận việc từ bỏ này. 2.2.5.6. Kháng nghị/Truy đòi hối phiếu đòi nợ (Protest): Kháng nghị/Truy đòi hối phiếu đòi nợ là thủ tục tố tụng do người thụ hưởng tiến hành khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán khi đến hạn hoặc người ký phát hoặc người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích (theo Điều 48 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 43 ULB). Theo Điều 49, 50 Luật các công cụ chuyển nhượng: Khi hốiphiếu đòi nợ bị từ chối, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phát, người bảo lãnh, những người chuyển nhượng trong thời hạn quy định (bốn ngày làm việc kể từ ngày bị từ chối). Mỗi người chuyển nhượng khi nhận được thông báo này phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình việc hối phiếu đòi nợ đã bị từ chối trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo. Theo Điều 44 ULB, kháng nghị do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận phải được lập bằng văn bản trong thời hạn phải xuất trình để chấp nhận hoặc vào 39
  40. ngày làm việc kế tiếp; kháng nghị do hối phiếu đòi nợ không được thanh toán phải được tiến hành vào ngày đáo hạn hoặc vào 1, 2 ngày làm việc kế tiếp. Người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình và người ký phát về việc hối phiếu đòi nợ đã bị từ chối trong vòng bốn ngày làm việc kể từ ngày làm kháng nghị. Mỗi người ký hậu chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình việc hối phiếu đòi nợ đã bị từ chối trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo (Điều 45 ULB). Theo Điều 51, 52 Luật các công cụ chuyển nhượng và Điều 47, 48 ULB, người ký phát, người chuyển nhượng chịu trách nhiệm liên đới thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ; người chấp nhận, người bảo lãnh chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng số tiền đã cam kết chấp nhận hoặc cam kết bảo lãnh. Số tiền này có thể tính gộp cả chi phí truy đòi và tiền lãi trả chậm. Theo Điều 48 ULB, tiền lãi được tính ở mức 6%/năm kể từ ngày đến hạn của hối phiếu đòi nợ. 2.2.6. Các loại Hối phiếu đòi nợ thường dùng trong thanh toán quốc tế: * Căn cứ vào người ký phát, hối phiếu đòi nợ gồm: - Hối phiếu đòi nợ của ngân hàng (Bank Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ do ngân hàng ký phát. - Hối phiếu đòi nợ thương mại (Commercial): Hối phiếu đòi nợ do các tổ chức phi ngân hàng ký phát. * Căn cứ vào thời hạn trả tiền, hối phiếu đòi nợ gồm: - Hối phiếu đòi nợ trả ngay (At sight Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ mà người trả tiền phải trả tiền ngay cho người thụ hưởng khi nhìn thấy hối phiếu. - Hối phiếu đòi nợ kỳ hạn (Usance Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ mà người trả tiền vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trả sau một thời hạn nhất định ghi trên hối phiếu. * Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng, hối phiếu đòi nợ gồm: - Hối phiếu đòi nợ đích danh (Named Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ ghi rõ tên người thụ hưởng. Người thụ hưởng không thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng cách ký hậu hoặc chuyển giao. - Hối phiếu đòi nợ theo lệnh (To order Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ ghi trả theo lệnh người thụ hưởng. Người thụ hường có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng cách ký hậu. - Hối phiếu đòi nợ vô danh (Nameless Bill of Exchange): Hối phiếu đòi nợ ghi trả cho người cầm phiếu. Người thụ hưởng của hối phiếu này là người cầm giữ. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng cách ký hậu hoặc chuyển giao. * Căn cứ vào phương thức thanh toán, hối phiếu đòi nợ gồm: - Hối phiếu đòi nợ nhờ thu (Bill of Exchange for Collection): Hối phiếu đòi nợ được sử dụng trong phương thức nhờ thu. Người bán sẽ ký phát đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền cho mình. 40
  41. - Hối phiếu đòi nợ theo L/C (Bill of Exchange under L/C): Hối phiếu đòi nợ sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ. Người thụ hưởng L/C sẽ ký phát hối phiếu đòi nợ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C hoặc một ngân hàng khác do ngân hàng phát hành L/C chỉ định. 2.3. HỐI PHIẾU NHẬN NỢ (PROMISSORY NOTE): 2.3.1. Nguồn pháp lý: 2.3.1.1. Quốc gia: Hầu hết mỗi quốc gia có luật về hối phiếu nhận nợ hoặc có luật thương mại điều chỉnh hối phiếu nhận nợ. * Việt Nam: - Từ ngày 01/01/1998 đến trước ngày 01/7/2000: Luật Thương mại - Từ ngày 01/7/2000 đến trước ngày 01/7/2006: Pháp lệnh Thương phiếu - Từ ngày 01/7/2006: Luật Các công cụ chuyển nhượng 2.3.1.2. Quốc tế: Luật thống nhất về Hối phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ – Uniform Laws for Bills of Exchange and Promissory Notes (ULB 1930) 2.3.2. Khái niệm Hối phiếu nhận nợ: Theo Điều 4.3 Luật Các công cụ chuyển nhượng (Việt Nam): “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng” 2.3.3. Chức năng của Hối phiếu nhận nợ: - Là công cụ nhận nợ và đòi nợ: Hối phiếu nhận nợ do người ký phát là con nợ ký phát nhận nợ đối với người là chủ nợ của mình. Khi ký phát hối phiếu nhận nợ, người ký phát là con nợ phải trả tiền khi hối phiếu nhận nợ đến hạn thanh toán. Người thụ hưởng sử dụng hối phiếu nhận nợ để đòi tiền người ký phát. - Là công cụ tín dụng: Người thụ hưởng hối phiếu nhận nợ chưa đến hạn thanh toán (thường đã được bảo lãnh) có thể sử dụng hối phiếu nhận nợ như một công cụ tín dụng để chiết khấu, thế chấp hối phiếu vay tiền. - Là phương tiện thanh toán và phương tiện lưu thông: 41
  42. Khi người ký phát giao hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng, hối phiếu nhận nợ trở nên độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành hối phiếu nhận nợ. 2.3.4. Cách thành lập Hối phiếu nhận nợ: 2.3.4.1. Hình thức: Hối phiếu nhận nợ được lập bằng văn bản hoặc điện tử với ngôn ngữ thống nhất. Hiện nay, hối phiếu nhận nợ thường do các tổ chức (doanh nghiệp, ngân hàng) lập mẫu, tại Việt Nam do các ngân hàng lập mẫu. No PROMISSORY NOTE Place date For On date we Promise to pay the sum of To / to the order And promise to pay interest at % Good as aval Make 2.3.4.2. Nội dung: 42
  43. Theo Điều 53 Luật Các công cụ chuyển nhượng, Hối phiếu nhận nợ phải có các nội dung sau: - Tiêu đề “Hối phiếu nhận nợ” (Điều 53.1.a): Tiêu đề phải ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ - Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định (Điều 53.1.b): Số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi hai lần (bằng số và bằng chữ). Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền bằng chữ có giá trị thanh toán. Nếu số tiền được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán (Điều 53.3) - Thời hạn thanh toán (Điều 53.1.c): Có thể là trả ngay hoặc trả sau. Nếu hối phiếu nhận nợ không ghi thời hạn thanh toán sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình (Điều 53.2a) - Địa điểm thanh toán (Điều 53.1.d): Là căn cứ chọn luật giải quyết những tranh chấp về thanh toán hối phiếu nhận nợ. Nếu hối phiếu nhận nợ không ghi địa điểm thanh toán sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người phát hành (Điều 53.2.b) - Người thụ hưởng (Điều 53.1.đ): Người nhận tiền hối phiếu nhận nợ, có thể là người được người phát hành chỉ định, theo lệnh người thụ hưởng hoặc người cầm giữ hối phiếu nhận nợ. Người thụ hưởng phải được thể hiện tên, địa chỉ trên hối phiếu nhận nợ - Địa điểm và ngày phát hành (Điều 53.1.e) - Người phát hành (Điều 53.1.g): Người phát hành phải thể hiện rõ tên, địa chỉ và chữ ký trên hối phiếu nhận nợ 2.3.5. Đặc điểm lưu thông Hối phiếu nhận nợ: Hối phiếu nhận nợ cần thiết được bảo lãnh. Người bảo lãnh hối phiếu nhận nợ thường là các ngân hàng thương mại. 2.3.5.1. Bảo lãnh hối phiếu nhận nợ (Aval): Bảo lãnh hối phiếu nhận nợ là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của người bảo lãnh cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh toán sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ nếu đến hạn thanh toán mà người phát hành không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Việc bảo lãnh phải được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu nhận nợ. 2.3.5.2. Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ: Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ là hành vi của người thụ hưởng chuyển quyền thụ hưởng cho người khác. Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ có thể bằng hình thức chuyển giao (trao tay) hoặc ký hậu. Hình thức chuyển giao sử dụng trong trường hợp hối phiếu nhận nợ 43
  44. có người thụ hưởng là người cầm giữ hối phiếu nhận nợ hoặc hối phiếu nhận nợ đã được ký hậu cho người cầm giữ hoặc ký hậu để trống. 2.3.5.3. Kháng nghị/ Truy đòi hối phiếu nhận nợ (Protest): Kháng nghị/Truy đòi hối phiếu nhận nợ là thủ tục tố tụng khi hối phiếu nhận nợ bị từ chối thanh toán khi đến hạn hoặc người phát hành bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích. Người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người bảo lãnh, những người chuyển nhượng trong thời hạn quy định kể từ ngày bị từ chối. 2.4. SÉC (CHEQUE): 2.4.1. Nguồn pháp lý: 2.4.1.1. Quốc gia: Hầu hết mỗi quốc gia có quy định về séc * Việt Nam: - Luật Các công cụ chuyển nhượng - Nghị định 159/2003 NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2003 - Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/7/2006 - Quy chế cung ứng và sử dụng séc 2.4.1.2. Quốc tế: - Luật thống nhất về séc – Uniform Laws for Cheque (ULC 1931) Luật này được áp dụng tại các nước Đức, Pháp, Thụy sĩ, Hà Lan, Bỉ, Áo, Nauy, Ý, Đan Mạch 2.4.2. Khái niệm séc: Theo Điều 4.4 Luật Các công cụ chuyển nhượng (Việt Nam): “Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng”. Theo ULC 1931: “ Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản mở tại ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trả một số tiền nhất định từ tài khoản của mình cho người thụ hưởng hoặc cho người cầm séc”. 2.4.3. Chức năng của séc: - Là phương tiện rút tiền mặt: Chủ tài khoản có thể sử dụng séc như một biên nhận lĩnh tiền mặt để rút tiền mặt trong tài khoản của mình. - Là phương tiện thanh toán và phương tiện lưu thông: 44
  45. Người ký phát séc và người thụ hưởng séc có thể sử dụng séc để thanh toán, để chuyển nhượng như tiền mặt. Khi được sử dụng, séc trở nên độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở ký phát séc. 2.4.4. Cách thành lập séc: 2.4.4.1. Điều kiện thành lập: Người ký phát séc phải có đủ tiền trên tài khoản ngân hàng hoặc được ngân hàng cấp một khoản tín dụng. 2.4.4.2. Hình thức: Séc được lập theo mẫu bằng văn bản Theo Điều 64 Luật các công cụ chuyển nhượng: tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng; trước khi séc trắng được in và sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá. Hiện nay, tổ chức cung ứng séc tại Việt Nam thường là các ngân hàng. 45
  46. 2.4.4.3. Nội dung: 46
  47. Theo Điều 58 Luật Các công cụ chuyển nhượng, séc phải có các nội dung sau: * Mặt trước của séc: - Tiêu đề “Séc” (Điều 58.1.a) - Số tiền xác định (Điều 58.1.b): Số tiền trên séc được ghi hai lần (bằng số và bằng chữ). Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì séc không có giá trị thanh toán. (Điều 58.6) - Người bị ký phát (Điều 58.1.c): Tên ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải được thể hiện trên séc - Người thụ hưởng (Điều 58.1.d): Người nhận tiền séc, có thể là người được người ký phát chỉ định, theo lệnh người thụ hưởng hoặc người cầm giữ séc. Người thụ hưởng phải được thể hiện tên trên séc - Địa điểm thanh toán (Điều 58.1.đ): Nếu séc không ghi địa điểm thanh toán sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người ký phát (Điều 58.3) - Ngày ký phát (Điều 58.1.e) - Người ký phát (Điều 58.1.g): Người ký phát phải thể hiện rõ tên, địa chỉ và chữ ký trên séc * Mặt sau của séc: Các nội dung chuyển nhượng séc (Điều 58.5) 2.4.4 Thời hạn hiệu lực của séc: Theo Luật Các công cụ chuyển nhượng, thời hạn hiệu lực của séc là 30 ngày (Điều 69.1). Séc được xuất trình sau thời hạn này nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày ký phát, người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu séc không bị đình chỉ thanh toán và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán (Điều 71.3). Theo ULC 1931, thời hạn hiệu lực của séc: - 8 ngày nếu séc lưu hành trong một nước - 20 ngày nếu séc lưu hành ở các nước trong cùng châu lục - 70 ngày nếu séc lưu hành ở các nước không cùng châu lục Theo Công ước quốc tế về Séc, thời hạn hiệu lực của séc quốc tế là 120 ngày Theo luật Anh - Mỹ, séc phải được xuất trình trong “thời hạn hợp lý” để nhận tiền 2.4.5. Lưu thông và chuyển nhượng séc: Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng séc cho: - Ngân hàng thanh toán để nhận tiền - Ngân hàng khác để nhờ thu - Chủ nợ để thanh toán Chuyển nhượng séc có thể thực hiện bằng cách chuyển giao hoặc ký hậu. 47
  48. * Lưu thông séc qua một ngân hàng: Sử dụng khi người ký phát và người thụ hưởng séc cùng có tài khoản tại một ngân hàng. NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN SÉC (4a) (4b) Ghi Nợ Ghi Có (3) Séc (2) Séc NGƯỜI KÝ PHÁT NGƯỜI THỤ HƯỞNG (1) Hàng/dịch vụ 1. Người bán, người cung ứng dịch vụ thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận 2. Người ký phát séc thanh toán bằng séc 3. Người thụ hưởng chuyển séc cho ngân hàng phục vụ mình, đồng thời là ngân hàng trả tiền 4. Ngân hàng trả tiền thanh toán séc: 4a. Ghi Nợ tài khoản người ký phát séc 4b. Ghi Có tài khoản người thụ hưởng * Lưu thông séc qua hai ngân hàng: 48
  49. Sử dụng khi ngân hàng người ký phát có tài khoản có quan hệ đại lý với ngân hàng người thụ hưởng séc có tài khoản. (5b) Ghi Có NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN SÉC NGƯỜI THỤ HƯỞNG (4) Séc Ghi Nợ (5a) (6) Ghi Nợ (3) Séc Ghi Có (2) Séc NGƯ ỜI KÝ PHÁT NGƯỜI THỤ HƯỞNG (1) Hàng/dịch vụ 1. Người bán, người cung ứng dịch vụ thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận 2. Người ký phát séc thanh toán bằng séc 3. Người thụ hưởng chuyển séc cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ 4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Nợ tài khoản ngân hàng trả tiền, đồng thời gửi séc đến ngân hàng trả tiền 5. Ngân hàng trả tiền thanh toán séc: 5a. Ghi Nợ tài khoản người ký phát 5b. Ghi Có tài khoản ngân hàng phục vụ người thụ hưởng 6. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản người thụ hưởng. Có thể ghi Có cho người thụ hưởng ngay khi người thụ hưởng xuất trình séc với điều kiện bảo lưu (Nếu ngân hàng trả tiền séc không trả tiền, ngân hàng sẽ ghi Nợ lại tài khoản này) 49
  50. * Lưu thông séc qua ba ngân hàng: Sử dụng khi ngân hàng người ký phát có tài khoản không có quan hệ đại lý với ngân hàng người thụ hưởng séc có tài khoản. NGÂN HÀNG THỨ BA (6b) (7) Ghi Có (5) Séc Ghi Có (4) Séc Ghi Nợ NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TR Ả TIỀN SÉC NGƯỜI HƯỞNG LỢI (6a) (8) Ghi Nợ (3) Séc Ghi Có (2) Séc NGƯỜI KÝ PHÁT NGƯỜI HƯỞNG LỢI (1) Hàng/dịch vụ 1. Người bán, người cung ứng dịch vụ thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận 2. Người ký phát séc thanh toán bằng séc 3. Người thụ hưởng chuyển séc cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ 4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi séc nhờ ngân hàng thứ ba có quan hệ đại lý với mình và ngân hàng trả tiền thu hộ 5. Ngân hàng thứ ba ghi Nợ tài khoản ngân hàng trả tiền, đồng thời gửi séc đến ngân hàng trả tiền 50
  51. 6. Ngân hàng trả tiền thanh toán séc: 5a. Ghi Nợ tài khoản người ký phát 5b. Ghi Có tài khoản ngân hàng thứ ba 7. Ngân hàng thứ ba ghi Có tài khoản ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Có thể ghi Có cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ngay khi ngân hàng phục vụ người thụ hưởng xuất trình séc với điều kiện bảo lưu (Nếu ngân hàng trả tiền séc không trả tiền, ngân hàng sẽ ghi Nợ lại tài khoản này) 8. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản người thụ hưởng. 2.4.6. Xuất trình séc: Người thụ hưởng xuất trình séc để nhận thanh toán trong thời hạn xuất trình séc theo luật định (Luật Các công cụ chuyển nhượng, Điều 69.1 là 30 ngày) tại địa điểm thanh toán quy định trên séc hoặc tại trung tâm thanh toán bù trừ séc. Séc được xuất trình đúng quy định phải được người bị ký phát thanh toán trong ngày xuất trình hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trong tài khoản. Nếu séc được xuất trình trước ngày ký phát, việc thanh toán sẽ được tiến hành kể từ ngày ký phát. Nếu séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát, việc thanh toán vẫn có thể được thực hiện nếu người ký phát có đủ tiền trong tài khoản và séc không bị cấm thanh toán. 2.4.7. Các loại séc: * Căn cứ vào tình chất chuyển nhượng, gồm: - Séc ghi tên/séc đích danh (Named Cheque): Séc ghi đích danh người thụ hưởng, không được chuyển nhượng bằng cách trao tay hoặc ký hậu. - Séc theo lệnh (To Order Cheque): Séc ghi trả theo lệnh người thụ hưởng. Loại séc này được chuyển nhượng bằng cách ký hậu. - Séc để trống/séc vô danh (Nameless Cheque): Séc trả cho người cầm séc. Loại này có thể chuyển nhượng bằng cách trao tay hoặc ký hậu. * Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc gồm: - Séc tiền mặt (Cash Cheque): Séc mà ngân hàng trả tiền mặt cho người thụ hưởng. Người ký phát có thể dùng loại séc này để rút tiền mặt gửi tại ngân hàng - Séc chuyển khoản (Transferable Cheque): Séc mà ngân hàng trả tiền bằng cách ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng. 51
  52. - Séc gạch chéo (Crossed Cheque): Séc có hai đường gạch chéo song song trên góc trái của mặt trước, Loại séc này không được nhận tiền mặt. Ngân hàng sẽ chuyển khoản vào tài khoản của người thụ hưởng. Gạch chéo này có thể do người ký phát, người chuyển nhượng hoặc ngân hàng kẻ. Có hai loại séc gạch chéo: . Gạch chéo để trống (Generally Crossed Cheque): giữa hai đường gạch chéo không ghi tên của người thụ hưởng. . Gạch chéo đích danh (Special Crossed Cheque): Giữa hai đường gạch chéo ghi cụ thể tên moat ngân hàng hoặc người thụ hưởng. Séc gạch chéo có tên của một ngân hàng thì chỉ có ngân hàng này mới có quyền nhận tiền cho người thụ hưởng. Séc gạch chéo có ghi tên của hai ngân hàng không có giá trị thanh toán ngoại trừ trường hợp một trong hai ngân hàng này là ngân hàng thu hộ. - Séc bảo chi/séc xác nhận (Confirmed Cheque/Certified Cheque): Séc được ngân hàng đảm bảo trả tiền. Kể từ ngày xác nhận séc, ngân hàng sẽ phong tỏa số tiền séc trên tài khoản của người ký phát cho đến hết thời hạn hiệu lực của séc nên đảm bảo an toàn trong thanh toán. - Séc du lịch (Traveller’s Cheque): Séc có ghi mệnh giá trên mặt trước của séc. Người thụ hưởng séc này là người ký phát. Séc được trả tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước ngoài nên thuận tiện khi đi du lịch. Khi phát hành, người thụ hưởng phải ký trên séc và khi nhận tiền phải ký đối chứng. Séc du lịch có thời hạn rất dài, có thể là vô thời hạn. 52