Giáo trình Thuế (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_thue.pdf
Nội dung text: Giáo trình Thuế (Phần 1)
- LỜI NÓI ĐẦU Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nội dung phức tạp, hiểu và vận dụng kiến thức về thuế nói chung, pháp luật thuế nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi người dân, doanh nghiệp và Nhà nước. Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nước là sự quan tâm hàng đầu của người làm công tác kế toán – tài chính trong doanh nghiệp. Bởi mỗi một sắc thuế được ban hành; mỗi một sự đổi thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần Kế toán viên phải cập nhật, nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của mỗi kế toán là giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật Thuế của nhà nước, tránh các sai sót trong kê khai, nộp thuế. Nhằm mục đích giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán, kinh tế đang học tại trường hệ Cao đẳng,Trung cấp có được tài liệu kịp thời phục vụ nghiên cứu, học tập với chiều sâu kiến thức thực tiễn, cuốn:“tập bài giảng thuế” được biên soạn nhằm giúp cho các bạn sinh viên có được toàn bộ các nội dung cơ bản quan trọng của chính sách Thuế hiện hành từ lý luận đến thực tiễn. Từ đó có thể đối chiếu, vận dụng và xử lý được các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh một cách dễ dàng, thuận tiện và chính xác. Bố cục tập bài giảng được chia thành 8 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về thuế Chương 2: Thuế xuất nhập khẩu Chương 3: Thuế tiêu thụ đặc biết Chương 4: Thuế giá trị gia tăng Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 6: Thuế thu nhập cá nhân Chương 7: Thuế tài nguyên Chương 8: Thuế môn bài Tác giả mong rằng, tài liệu này sẽ là nguồn tài liệu học tập và nghiên cứu thiết thực dành cho các bạn sinh viên và những người làm kế toán doanh nghiệp. . Vĩnh phúc, ngày 25 tháng 11 năm 2011 Tác giả 1
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 2
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 4 1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.2. PHÂN LOẠI THUẾ 6 1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ 7 1.4. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BỘ MÁY THU THUẾ Ở NƯỚC TA 8 1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống thuế Việt Nam 8 1.4.2. Lộ trình cải cách thuế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới từ năm 1990 đến nay 9 Chương 2 THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU 15 2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU 15 2.1.1. Khái niệm 15 2.1.2. Đặc điểm 15 2.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu 15 2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ XNK 15 2.2.1. Đối tượng nộp thuế 15 2.2.2. Đối tượng chịu thuế 15 2.2.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế 17 2.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 19 2.2.5.Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thế 25 Chương 3 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 28 3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB) 28 3.1.1. Khái niệm 28 3.1.2. Đặc điểm 28 3.1.3. Ý nghĩa 28 3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TTĐB 29 3.2.1. Người nộp thuế 29 3.2.2. Đối tượng chịu thuế 29 3.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 31 3.2.4. Thủ tục kê khai nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế. 36 Chương 4 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 39 4.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 39 4.1.1. Khái niệm 39 4.1.2. Ý nghĩa của thuế Giá trị gia tăng 39 4.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT 40 4.2.1. Đối tượng nộp thuế (Người nộp thuế) 40 4.2.2. Đối tượng chịu thuế 40 4.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 41 4.2.4. Thủ tục kê khai nộp thuế và, hoàn thuế, quyết toán thuế 61 Chương 5 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 65 5.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 65 5.1.1. Khái niệm: 65 5.1.2. Đặc điểm 65 5.1.3. Ý nghĩa 65 5.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 65 5.2.1. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) 65 5.2.2. Đối tượng tính thuế 65 3
- 5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 66 5.2.4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 78 5.2.5. Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán 80 Chương 6 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 91 6.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA 91 6.1.1. Khái niệm 91 6.1.2. Đặc điểm 91 6.1.3. Ý nghĩa 91 6.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 91 6.2.1. Đối tượng nộp 91 6.2.2. Thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế 91 6.2.3. Căn cứ tính thuế 93 6.2.4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 98 Chương 7 THUẾ TÀI NGUYÊN 100 7.1. KHÁI NIỆM 100 7.2. ĐẶC ĐIỂM 100 7.3. VAI TRÒ 100 7.4. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ 100 7.4.1. Đối tượng nộp thuế 100 7.4.2. Đối tượng chịu thuế 100 7.5. CĂN CỨ TÍNH THUẾ 100 7.5.1. Khái niệm và công thức tính 100 7.5.2. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác 101 7.5.3. Giá tính thuế 101 7.5.4. Thuế suất 104 Chương 8 THUẾ MÔN BÀI 107 8.1. KHÁI NIỆM 107 8.2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ MÔN BÀI 107 8.3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ 107 8.4. KÊ KHAI THUẾ 108 8.4.1. Hồ sơ kê khai thuế MB 108 8.4.2. Thời gian kê khai thuế môn bài 108 8.4.3. Xác định mức thuế MB đối với DN mới thành lập 108 8.4.4. Tờ khai hợp lệ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 4
- Mục tiêu: Hệ thống hóa những vân đề lý luận cơ bản của thuế thông qua khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố cấu thành một sắc thuế. Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển và lộ trình cải cách thuế của Việt Nam. 1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG - Thuế và vai trò của thuế Thuế gắn liền với sự tồn tại phát triển của nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất và cách thức nhà nước sử dụng mà các nhà kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên dù theo quan điểm nào thì thuế cũng có những đặc điểm cơ bản sau: + Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân + Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. + Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. - Khái niệm về thuế: Thuế là một hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực của xã hội vào ngân sách nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội. Ngoài các khoản thu về thuế thì ngân sách nhà nước còn có các khoản thu về phí và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả khi được cơ quan nhà nước hay tổ chức cá nhân được nhà nước ủy quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng. - Khái niệm về phí, lệ phí: Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng không thuần túy theo quy định của pháp luật, và là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó. Các dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật có thể do nhà nước đầu tư cụng cấp và cũng có thể do khu vực tư nhân đầu tư cung cấp Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính pháp lý của nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân nhàm phục vụ cho công việc quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật. Các dịch vụ theo quy định của pháp luật được phép thu lệ phí thuộc các dịch vụ gắn liền công viêc quản lý của nhà nước như đăng ký quốc tịch, hộ khẩu, đăng ký kết hôn, bảo hộ quyền tác giả . - Vai trò của thuế: Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, điều này thể hiện ở những điểm sau: Phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân, pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Thuế là cộng cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế từng thời kỳ Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó suất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế.Vì lợi ích xã hội, nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp, để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế Thuế là công cụ điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực xã hội tham gia vào nền kinh tế, theo quy luật thị trường trong việc huy động phân bổ và tham gia thực hiện việc phân phối các yếu tố đầu ra. Đó là sự phân phối mang tính chất kinh tế. Tuy nhiên, nếu để cho thị trường tự 5
- điều phối nền kinh tế thì sẽ tạo ra những khiếm khuyết và không phải lúc nào cũng đạt kết quả tốt như xã hội mong muốn. Do vậy nhà hước cần phải can thiệp vào sự phân phối để quản lý điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế theo định hướng của nhà nươc ở từng thời kỳ. Ngoài ra thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội. Vai trò phân phối lại của thuế được thực hiện thông qua việc nhà nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước, để chi tiêu cho các hoạt động chức năng của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhà nước sử dụng tiền thuế để cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng và phục vụ mục đích tiêu dùng chung cho toàn xã hội, một phần tiền thuế để trợ cấp điều hòa thu nhập. Thuế là công cụ để kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra kiểm soạt của cơ quan thuế, có thể nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, thuế, khai báo sai tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế. 1.2. PHÂN LOẠI THUẾ - Căn cứ vào phương thức đánh thuế (căn cứ vào tính chất có thể dịch chuyển về thuế giữa người nộp thuế và người chịu thuế) thì thuế được phân thành hai loại chủ yếu đó là thuế trực thu và thuế gián thu. + Thuế trực thu Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế VD: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp Việc động viên cho ngân sách nhà nước qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so với thuế gián thu, bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp vớ khả năng của từng đối tượng vì vậy thuế có vai trò quan trọng trong việc điều hòa thu nhập giảm bớt chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên thuế trực thu cũng tồn tại những hạn chế nhất định đó là phần nào hạn chế sự cố gắng tăng thu nhập của các đối tượng nộp thuế, rễ gây phản ứng tâm lý của những người chịu thuế, thu chậm hoặc khó thu , chi phí quản lý thuế cao. + Thuế gián thu Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho ngân sách nhà nước, chi phí quản lý thấp hơn thuế trực thu mà kết quả thu thuế lại cao hơn Tuy nhiên thuế gián thu thường cào bằng không có sự phân biệt đối xử các tầng lớp dân cư, chưa đảm bảo công bằng hợp lý về thuế. - Căn cứ vào cơ sở đánh thuế Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia thuế thành ba loại + Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được.Thu nhập kiếm được hình thành từ các nguồn: Từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần Thuế thu nhập gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp + Thuế tiêu dùng: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hóa được tiêu thụ, thuế tiêu dùng là các loại thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị các tài sản của thể nhân, pháp nhân. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản của các thể nhân pháp nhân đều bị đánh thuế tài sản. Tùy thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có sự 6
- lựa chọn đánh thuế tài sản đối với những tài sản nhất định. Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau như thuế nhà, thuế đất - Căn cứ theo chế độ phân cấp điều hành ngân sách nhà nước thuế được phân thành hai loại thuế trung ương và thuế địa phương + Thuế trung ương: Là loại thuế được nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết 100% vào ngân sách trung ương + Thuế địa phương: Là loại thuế được nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý và được điều tiết vào ngân sách nhà nước ở địa phương 100% 1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính riêng song các sắc thuế cùng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: - Tên gọi của sắc thuế Mỗi sắc thuế có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau, đồng thời phản ánh nội dung chính của sắc thuế đó.Các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lặp. Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: Đặt tên theo nội dụng: Thuế xuất khẩu, nhập khâu Đặt tên theo đối tượng đánh thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp - Đối tượng nộp thuế (Người nộp thuế) Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước và gọi là người nộp thuế Cần phân biệt giữa người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế đều tiết. - Đối tượng chịu thuế: Chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập, tài sản) VD: Thuế GTGT đối tượng là hàng hóa và dịch vụ sản xuất tiêu dùng trong nước - Đối tượng tính thuế: Là đại lượng được xác định làm căn cứ tính thuế - Mức thuế: Là đại lượng xác định số thu nhiều (ít) so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế. - Định suất thuế: (mức thuế tuyệt đối): Là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế - Mức tương đối (thuế suất): Là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. - Biểu thuế: Là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một sắc thuế - Quy trình khai báo và thủ tục nộp thuế: Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và cách thức thời hạn thu nộp thuế vào cơ quan hữu quan. + Về kê khai thuế: Theo mẫu quy định Theo định kỳ quy định Thời hạn phải nộp tờ khai chậm nhất là ngày nào + Về nộp thuế Nộp ở đâu (Nơi mà cơ quan thuế chỉ định) Nộp bằng gì Thời gian nộp thuế Xử lý vi phạm + Về chế độ miễn giảm thuế Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập Theo vùng miền khó khăn 7
- Theo ngành nghề ưu đãi + Số thuế phải nộp, thời gian và nơi nộp thuế Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế còn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế độ ưu đãi, thời gian nộp thuế 1.4. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BỘ MÁY THU THUẾ Ở NƯỚC TA 1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống thuế Việt Nam - Giai đoạn 1945 – 1975(ở miền Bắc): Sau cách mạng tháng 8, chính phủ ta thực hiện một số biện pháp: bãi bỏ thuế thân, thuế thổ trạch ở nông thôn Sau năm 1946 đến 1954, khi đã ổn định được tình hình, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế trên nguyên tắc công bằng thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách thuế thống nhất gồm 7 sắc thuế là: Thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ, thuế tem.Trong các loại thuế này thì thuế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. tuy các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và chưa có tác dụng đáng kể. Giai đoạn từ 1954 đến 1975 Đây là thời kỳ mà nền kinh tế đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể đồng thời nhà nước áp dụng chế độ thí điểm thu mới là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được áp dụng cho từng mặt hàng tùy theo giá cả nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất, năm 1962, nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí nghiệp. - Giai đoạn 1975 – 1990 Thời kỳ 1975-1980 miền Bắc tiếp tục thực hiện hệ thống thu quốc doanh và thuế như trước năm 1975, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới, còn miền Nam có áp dụng một số thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số sắc thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích ứng điều kiện thực tế của đất nước. Thời kỳ 1980- 1990 Thời kỳ này cả nước áp dụng thệ thống thu thuế thống nhất, nhưng hệ thống thuế hiện hành ngày càng tỏ ra có nhiều nhược điểm Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần phần kinh tế. Xí nghiệp quốc doanh thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế. - Giai đoạn 1990 tới nay Giai đoạn này đã hình thành một hệ thống thuế hoàn chỉnh nhất từ trước tới này bao gồm 9 sắc thuế (Thuế nông nghiệp, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế lợi tức, thuế XNK, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế vốn). Đến nay, trải qua nhiều nần sửa đổi hệ thống thuế VN bao gồm các sắc thuế sau: + Thuế GTGT + Thuế TNDN + Thuế Thu nhập cá nhân + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất nhập khẩu + Thuế tài nguyên + Thuế môn bài + Thuế nhà đất + Thuế sử dụng đất nông nghiệp + Các quy định về phí, lệ phí 8
- 1.4.2. Lộ trình cải cách thuế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới từ năm 1990 đến nay - Cải cách thuế bước 1 Cải cách thuế bước 1 của VN có thể được coi là bắt đầu kể từ năm 1989 cùng với cuộc cải cách giá cả nhưng trên thực tế, nhiều công trình nghiên cứu đồng ý lấy thời điểm năm 1990 làm năm bắt đầu cải cách Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách thuế bước 1 với những mục tiêu sau: Mục tiêu cải cách thuế: Cần phải đạt được trong giai đoạn này là: - Phải làm cho thuế trở thành cộng cụ chủ yếu của nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế . - Thuế phải là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước - Thuế phải đảm bảo sự bình đẳng giữa kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh cũng như các thành phần kinh tế khác, điều tiết thu nhập, góp phần thực hiện coog bằng xã hội giữa các tầng lớp dân cư - Thuế pải có tính pháp lý cao. Lộ trình cải cách Cụ thể hóa các tư tưởng chỉ đạo cải cách thuế như đã nêu, Việt nam đã có những lỗ lực đổi mới nhất định. Lộ trình cải cách hệ thống thuế VN bước một thể hiện như sau: - Tháng 10/1990 luật thuế tiêu thụ đặc biệt ra đời thay cho thuế hàng hóa. Cùng trong thời gian này VN bát đầu áp dụng thuế doanh thu thay cho thuế kinh doanh kiểu cũ - Đối với khu vực kinh tế phi nhà nước, từ tháng 10/1990 đã chuyển sang áp dụng thuế lợi tức kinh doanh loại thuế này được áp dụng cho kinh tế nhà nước bắt đầu từ tháng 1/1991 - Tháng 4/1991, pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được ban hành - Tháng 3/1992, VN cho sửa đổi, bổ sung một cách đáng kể các loại thuế kinh doanh và ban hành thuế tài nguyên. - Những thay đổi trong luật thuế nông nghiệp được chính thức hóa vào năm 1993 và được triển khai áp dụng rộng rãi. Kết quả cải cách thuế bước 1. Kết thúc cải cách bước thứ nhất, hệ thống thuế VN về cơ bản gồm 12 sắc thuế lớn và một số loại phí, lệ phí, trong đó một số loại thuế tạo thành nguồn thu chủ lực lúc bấy giờ là thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế lợi tức. Một số loại thuế mới hình thành trong kỳ cùng với sự xuất hiện của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được coi là tiến bộ vào thời điểm ấy nhưng trên thực tế ít phát huy tác dụng, điển hình là thuế chuyển lợi nhận ra ngoài. Thuế lợi tức được coi là một nguồn thu chủ yếu nhưng đối với khu vực kinh tế nước ngoài vẫn chưa thu được như mong đợi, do phần lớn các dự án đầu tư đều đang nằm trong thời kỳ ưu đãi thuế. Ngày nay, khi nhìn nhận về kết quả cải cách thuế bước 1, hầu hết mọi người đều không phủ nhận kết quả tiến bộ của những lỗ lực này. Tuy được coi là tiến bộ, nhưng kết quả của cải cách cho thấy vẫn còn những bất cập nhất định, và chính điều này lại trở thành một trong những tiền đề quan trọng đưa hệ thống thuế VN vào bước cải cách thứ hai, bắt đầu vào giữa thập niên 1990. Hệ thống thuế sau cải cách bước1 còn những bất cập, có thể nêu tóm tắt như sau: Chính sách thuế được cải cách và đổi mới một cách không đồng bộ với các cơ chế kinh tế khác, do vậy hiệu quả của chính sách thuế mới ban hành là hạn chế một phần bởi tính chất không tương thích. Việc hướng dẫn luật thuế máy móc thiếu thực tế nên có trường hợp chồng chéo không rõ ràng, làm cho người chấp hành gặp khó khăn . 9
- Nhiều khi công cụ thuế được sử dụng một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc kết hợp với các chính sách đầu tư, thương mại không đúng đắn làm cho môi trường kinh doanh trở lên thiếu lành mạnh. Sử dụng công cụ thuế phục vụ quá nhiều chính sách xã hội làm mất đi tính tập trung của thuế. Hệ thống chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường trong khu vực. Các sắc thuế, dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đơn giản và rõ ràng. - Cải cách thuế bước 2: Những nhược điểm kết quả cải cách thuế bước một, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế đã đưa VN bước vào cải cách thuế bước 2. Ở đợt cải cách này, những tư tưởng thực tiễn sâu sắc hơn trên nhiều khía cạnh và lĩnh vực. Có thể tóm tắt những nội dung lớn như sau: - Cải cách thuế phải nhằm mục tiêu tiếp tục khắc phục cho được những khiếm khuyết của chính sách thuế hiện hành và đáp ứng yêu cầu phát triển trong trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa điều này theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. - Về mục tiêu ngân sách, cải cách thuế không được làm giảm thu ngân sách hàng năm. Điều này đòi hỏi một số loại thuế cần có thuế suất hợp lý và diện thu được mở rộng theo hướng bồi dượng và tạo nguồn thu. - Về mục tiêu chính sách, chính sách thuế mới phải góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. - Về mục tiêu hội nhập, hệ thống thuế VN phải đảm bảo từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa VN với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Về mặt kỹ thuật, tiếp tục sửa đôi theo hướng đơn giản, rõ ràng. Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo đã nêu, cải cách thuế bước 2 đã tiến hành một số bước đi mang tính đột phá; đáng chú ý là đã xây dựng được một hệ thống luật tương đối mới mẻ và hoàn thiện, tiến bộ hơn, trình Quốc hội thông qua và chính phủ ban hành trong đợt tháng 5/1997, bao gồm: Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực từ 1/1/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thay cho luật thuế lợi tức. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngoài ra, trong đợt cải cách này cũng đã tiếp tục bãi bỏ một số sắc thuế và phí, lệ phí không còn phù hợp như thuế sát sinh, thuế buôn chuyến và sửa đổi, bổ sung hay ban hành một số loại thuế và phí có tác động kích thích mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế như thuế thu nhập các nhân, thuế tài nguyên, thuế đất, thuế tài sản Điểm nhấn của cải cách thuế bước 2 chính là sự ra đời của thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, với những ưu điểm hơn hẳn so với hai loại thuế mà chúng thay thế. Có thể thấy được điều này qua một số ưu điểm chính như sau: Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế gián thu chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất và luân chuyển, do vậy việc sử dụng sắc thuế này để thay thế thuế doanh thu sẽ loại bỏ hoàn toàn tính chất trùng lắp và chồng chéo của chính bản thân thuế doanh thu; vả lại trong điều kiện khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu thì sử dụng thuế giá trị gia tăng chính là một biện pháp tốt. Hơn nữa, cơ chế thu về lý thuyết cũng thể hiện một biện pháp ngăn ngừa thất thu thuế một cách hiệu quả. Tại thời điểm được ban hành, thuế giá trị gia tăng của Việt Nam có 4 mức thuế suất (so với 11 mức của thuế doanh thu thì đây cũng lại là một điểm tiến bộ); trong đó mức thuế suất phổ biến là 10% bên cạnh mức 0% dành cho sản phẩm xuất khẩu và mức 5%, 20%. 10
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tuy thay thế thuế lợi tức nhưng về cơ bản cơ chế áp dụng cũng tương tự như thuế lợi tức, có điều phạm vi áp dụng của thuế này rộng hơn và bao quát hơn với một mức thuế suất dành cho doanh nghiệp là 25% bên cạnh các thuế suất ưu đãi. Đánh giá về cải cách thuế bước 2, cũng như các ý kiến nhận định trong tổng kết cải cách bước 1, mọi người không thể phủ nhận thành quả đạt được. Cải cách thuế thước 2 về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra ban đầu và hệ thống thuế góp phần to lớn vào việc gia tăng tiềm lực tài chính nhà nước. Tuy nhiên có những nhược điểm của hệ thống thuế được tổng kết khi kết thúc bước cải cách thứ nhất còn chưa khắc phục được. Do vậy hệ thống thuế chưa thực sự phát huy được sức mạnh của một công cụ quản lý và điều tiết chủ đạo của nhà nước đối với nền kinh tế. Những nhược điểm chủ yếu của cải cách lần này lại tập trung vào mặt kỹ thuật và quy trình quản lý thu thuế nhiều hơn. Đặc biệt là quản lý thuế trước những phát sinh do áp dụng sắc thuế mới, nhất là đối với thuế giá trị gia tăng, loại thuế vốn đòi hỏi cơ chế quản lý chặt chẽ và mang tính hệ thống; hiện tượng câu kết, thông đồng nhằm chiếm đoạt thuế giá trị gia tăng xảy ra dồn dập vào những năm cuối của bước cải cách thuế thứ 2 là vấn đề nhức nhối nhất. Bên cạnh đó, những bất cập về chính sách không vì thế mà mất đi: có những nhược điểm của bước cải cách thứ nhất vẫn chưa được khắc phục triệt để. Trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tiến những bước đầu tiên của chặng đường cải cách hệ thống thuế bước thứ 3 với tiền đề, mục tiêu và định hướng: - Cải cách thuế bước 3 Những tiền đề cải cách thuế bước 3 Tiền đề thứ nhất: Xu hướng vận động của hệ thống thuế thế giới Hiện nay, thế giới đi gần được một nửa chặng đường đầu của thập niên thứ nhất, thế kỷ thứ XXI. Thế kỷ mà nhân loại đi vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin và khu vực dịch vụ; từ đó các nước bắt đầu xích lại gần nhau hơn trong một thị trường rộng mở theo một luật chơi chung. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chính sách thuế của từng nước. Có thể tóm lược những tiêu dề chính thể hiện các xu hướng quốc tế tác động tới cải cách thuế ở Việt Nam, bao gồm: - Tỷ trọng động viên từ thuế trong GDP ngày một tăng mặc dù có những nước, Chính phủ đã cố gắng cắt giảm gánh nặng thuế. - Cắt giản số lượng thuế suất cũng như mở rộng diện chịu thuế thu nhập. Đặc biệt là giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân cao nhất tức là giảm thuế cho các tầng lớp giàu có. - Áp dụng thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, với 1-2 mức thuế suất (trừ mức 0%). - Tăng dần tỷ lệ động viên từ thuế trực thu một cách tương ứng với việc giảm tỷ lệ động viên từ thuế gián thu ở riêng các nước đang phát triển, trong khi đó ở các nước phát triển lại diễn ra xu hướng ngược lại. - Xu thế hội nhập tác động mạnh mẽ đến nguồn thu Ngân sách nhà nước và là nguyên nhân thúc đẩy cải cách mạnh mẽ hệ thống thuế hầu như ở tất cả các nước trên thế giới. - Hệ thống thuế tiếp tục bị chỉ trích và do vậy luôn được chú trọng vào cải cách. - Tin học hóa công tác quản lý, dự báo và hành thu thuế. - Sử dụng chính sách thuế trong cạnh tranh kinh tế thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Tiền đề thứ hai: Bối cảnh kinh tế trong nước và những chủ trương lớn hướng đến mục tiêu 2010 Vấn đề cải cách thuế ở Việt Nam cũng chịu tác động chủ yếu của bối cảnh kinh tế trong nước mà quan trọng hơn cả là của những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, 11
- hướng thiết lập tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam, chủ trương này đã và đang xuyên suốt cho việc cải cách thuế. Chính từ chủ trương này sẽ đòi hỏi hệ thống thuế phải vừa tạo nguồn, vừa không được cản trở quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đón đầu các xu hướng mới từ đó có sự chuẩn bị thích hợp (ví dụ như quá trình đô thị hóa, sự bùng nổ của thị trường từ hai phía cung cầu – trong đó quan trọng là yếu tố thu nhập ). Song hành với chủ trương công nghiệp hóa – hiện dại hóa, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra những thay đổi trong nguồn thu ngân sách, buộc Việt Nam phải cải cách thuế để duy trì sự ổn định. Cải cách hành chính cũng là chủ trương lớn, tác động đến vấn đề cải cách thuế, nó đặt ra những vấn đề như tính pháp lý và tính đa dạng, linh hoạt của hệ thống thuế, đáp ứng tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại và tăng cường công tác quản lý thuế trước những biến dạng mới của các hành vi trốn lậu thuế ngày càng tinh vi hơn. Cuối cùng mục tiêu tăng cường tiềm lực cho tài chính nhà nước, đáp ứng đòi hỏi cơ bản khi duy trì một chế độ xã hội chủ nghĩa chính là chủ trương lớn nhất tác động đến cải cách thuế. Do vậy, chiến lược tài chính – tiền tệ Việt Nam đến năm 2010 đã đặt ra mục tiêu tăng thu ngân sách nhà nước lên gấp đôi so với mức của năm 2011. Đây vừa là nhân tố tác động thúc đẩy, vừa là thách thức đối với cải cách thuế Việt Nam. Hướng cải cách hệ thống thuế Việt Nam bước thứ ba Định hướng với mục tiêu ngân sách - Hệ thống thuế và phí ở Việt Nam tiếp tục chiếm khoảng ¾ đến 80% tổng thu ngân sách nhà nước hang năm; điều này phụ thuộc vào sự biến động của các nguồn thu khác. - Tổng thu ngân sách hang năm phấn đấu đạt đến mục tiêu khoảng 25% GDP, đây là “Ngưỡng giới hạn khi xác định tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước ở nước ta trong một vài năm sắp tới”. Do vậy, tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước từ thuế và phí sẽ dao động xoay quanh tỷ lệ 20%. Tỷ lệ này có cao hơn so với mục tiêu của chuến lược tài chính – tiền tệ Việt Nam đến năm 2010, tuy nhiên xét trong xu hướng vận động của nền kinh tế thì tỷ lệ này là “khả thi, không kìm hãm sản xuất, kinh doanh và không vượt quá mức trung bình của khu vực” nhưng lại “góp phần tăng cường tiềm lực tài chính nhà nước để thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế, xã hội” Định hướng cơ cấu hệ thống thuế Về cơ cấu thuế trực thu – gián thu: Xu hướng chung là tăng dần tỷ trọng thuế trực thu, tương ứng với điều này là giảm dần tỷ trọng thuế gián thu. Nhưng do lựa chọn giữa hai mục tiêu tăng thu cho ngân sách và mục tiêu công bằng xã hội nên Việt Nam sẽ ưu tiên hoàn thiện thuế gián thu trước khi hoàn thiện thuế trực thu. Xét tương quan, trong những năm tới, tỷ trọng thuế gián thu trong cơ cấu thuế sẽ vẫn cao một cách tương đối. Về cơ cấu định tính của hệ thống thuế, cải cách thuế bước 3 sẽ chú trọng thực hiện các công việc lớn như sau: - Xây dựng mới luật thuế chống ô nhiễm môi trường, sắc thuế được coi là tiến bộ là phù hợp với xu thế thời đại. - Sửa đổi thuế giá trị gia tăng và bổ sung một số sắc thuế mới nhằm hỗ trợ như thế doanh thu đối với các doanh nghiệp nhỏ, thuế kinh doanh đặc thù. - Thống nhất thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, bỏ thuế chuyển lợi nhuận và thu nhập ra nước ngoài; sửa đổi toàn diện thuế thu nhập cá nhân cho hợp lý. - Điều chỉnh khác với chế độ thu sử dụng vốn nhà nước đã được bãi bỏ, nhằm đón trước những diễn biến mới trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. 12
- - Ban hành sắc thuế mới đối với dầu khí và sản phẩm dầu khí. - Bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp, áp dụng đồng bộ thống nhất việc quản lý đất nông nghiệp bằng các sắc thuế tài sản. - Chuyển lệ phí xăng dầu thành thuế tiêu thụ hay sử dụng xăng dầu; thuế này sẽ được đặt trong thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chống ô nhiễm môi trường hay một sắc thuế độc lập. - Đổi mới công tác tổ chức thu, cách thức thu theo hướng thống nhất, liên thông trên toàn quốc và bình đẳng với người sử dụng phương tiện giao thông. Lộ trình cải cách thuế của Việt Nam có thể tóm tắt như sau: 1. Giai đoạn đầu sảu cải cách thuế (1990-1998) nhằm phù hợp với nền kinh tế đa thành phần bằng việc thiết lập nền tảng cơ bản cho khối kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khuyến khích cá nhân bỏ vốn kinh doanh. Phần lớn các sắc thuế đưa ra trong giai đoạn cải cách đầu tiên này đều bắt nguồn từ hệ thống theo cơ chế cũ, vì vậy không tránh khỏi tồn tại một số cơ chế mang tính phân biệt đối xử mà các sắc thuế trước đó vốn có. Tồn tại này của hệ thống thuế ngày càng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa, sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chiến lược phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu. 2. Giai đoạn cải cách thuế thứ hai bắt đầu từ năm 1999 đến năm 2004 với ưu tiên cải cách thay thuế doanh thu bằng thuế giá trị gia tăng (GTGT), và thay thuế lợi tức bằng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Lúc này tình hình kinh tế đã thay đổi khi Việt Nam bước đầu tham gia vào các Hiệp định thương mại quốc tế và song phương. Việc ban hành thuế GTGT, với tính chất trung lập đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, đã đáp ứng yêu cầu phù hợp với thông lệ quốc tế và khuyến khích xuất khẩu. Thuế thu nhập doanh nghiệp được cải cách theo hướng thống nhất áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo lập môi trường canh tranh bình đẳng, đáp ứng yêu cầu hội nhập. 3. Giai đoạn thứ ba (2005-2010) của công cuộc cải cách thuế, một giai đoạn mà nền kinh tế xã hội có bước phát triển đặc biệt, và tiếp tục thực hiện các cam kết quốc tế song phương và đa phương với các khu vực và trên thế giới, như Hiệp định khu vực thương mại song phương Việt-Mỹ. Việc thực hiện các cam kết quốc tế đó đã dẫn đến sự cắt giảm đáng kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu, chiếm tỷ trọng khoảng trên 30% tổng số thu về thuế, chưa kể nguồn thu từ dầu thô, trong những năm trước đây. Ngày 6 tháng 12 năm 2004, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 201/2004/QĐ- TT phê duyệt “Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010” (còn được gọi là cải cách thuế bước 3), với định hướng ban hành những loại thuế mới như: thuế TNCN, thuế nhà, đất; và sửa đổi bổ sung các sắc thuế chủ yếu hiện hành (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên) để phù hợp với giai đoạn hội nhập kinh tế, thực hiện các cam kết quốc tế hướng đến thương mại tự do thông qua tỷ trọng các loại thuế trực thu trong tổng thu thuế. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể của cải cách thuế bước ba: Chính sách thuế, phí và lệ phí (sau đây gọi chung là chính sách thuế) phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, động viên các nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo tỷ lệ động viên về thuế vào ngân sách bình quân hàng năm đạt từ 20%-21% GDP. 13
- Chính sách thuế phải thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu về bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính sách thuế phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai; tách chính sách thuế ra khỏi chính sách xã hội. Nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thuế; khắc phục các hiện tượng tiêu cực, yếu kém làm cho bộ máy quản lý thuế trong sạch, vững mạnh. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Hãy nêu khái niệm, vai trò, chức năng của thuế? Câu 2. Phân biệt thuế, phí và lệ phí? Câu 3. Phân tích chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế? Cho ví dụ minh họa? Câu 4. Phân tích vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường? cho ví dụ Câu 5. Tóm tắt ngắn gọn của lịch sử phát triển của thuế? Câu 6. Phân tích ưu nhược điểm của thuế gián thu? Thuế gián thu khác với thuế trực thu như thế nào? Câu 7. Hệ thống thuế Việt Nam hiện hành bao gồm những sắc thuế, phí, lệ phí nào? Câu 8. Nêu các yếu tố cấu thành sắc thuế? Yếu tố nào quan trọng nhất? Câu 9. Nêu cơ cấu tổ chức của bộ máy ngành thuế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.PGS.TS. Phan Thị Cúc, Thuế - Lý thuyết, bài tập, bài giải mẫu và đáp án - NXB Tài chính 2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ Thuế, Nhà Xuất bản Tài chính 3. TS Phan Đức Dũng, Hướng dẫn thực hành Kế toán Thuế và Báo cáo Thuế, NXB Lao động Xã hội 3. Giáo trình Thuế, Nhà Xuất bản Tài chính 14
- Chương 2 THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU Mục tiêu: Trang bị những kiến thức liên quan đến thuế xuất- nhập khẩu Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế xuất - nhập khẩu Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế 2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU 2.1.1. Khái niệm: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn được gọi chung là thuế quan là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa được giao thương qua biên giới các quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia. 2.1.2. Đặc điểm - Là sắc thuế gián thu - Chỉ đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu - Là sắc thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau và thường ở mức cao 2.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu - Thuế xuất, nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách nhà nước ( mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho NSNN ) - Là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát hoạt động ngoại thương - Thuế xuất, nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước - Thuế xuất nhập khẩu là công cụ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. - Là công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ thông qua điều tiết thuế suất để hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ XNK 2.2.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế, đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế sau đây gọi chung là người nộp thuế: Đối tượng nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: - Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế 2.2.2. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 15
- - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối tượng không chịu thuế: - Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan. - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. Áp dụng điều ước quốc tế: Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới: - Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức. - Định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ giá xác định trị giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế: 1. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. Trường hợp người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. 2. Đồng tiền nộp thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên 16
- thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nguyên tắc quản lý thuế: Quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; trên cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với người nộp thuế thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế. Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Hồ sơ thuế: 1. Hồ sơ thuế trong Thông tư này bao gồm hồ sơ khai thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế và truy thu thuế. 2. Hồ sơ thuế hướng dẫn tại Thông tư này có quy định nộp bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt thì người nộp thuế hoặc người đại diện theo ủy quyền phải xác nhận sao y bản chính, ký tên, đóng dấu vào bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt ghi rõ đã dịch đúng nội dung bản gốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. 3. Ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định, khi nộp hồ sơ thuế, người nộp thuế phải kê danh mục tài liệu của hồ sơ thuế. 2.2.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế a. Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: a1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Thuế suất: + Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. + Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường: Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính. 17
- Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150% Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác có liên quan. + Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 hoặc 1.3.2.3 Mục này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng. a2. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau: Số tiền thuế Số lượng đơn vị từng mặt Trị giá tính Thuế suất xuất khẩu, = hàng thực tế xuất khẩu, x thuế tính trên x của từng thuế nhập nhập khẩu ghi trong Tờ một đơn vị mặt hàng khẩu phải khai hải quan hàng hóa nộp Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng. b. Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối: b1 Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối. - Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá. b2. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau: 18
- Số tiền thuế xuất Số lượng đơn vị từng mặt hàng Mức thuế tuyệt đối quy khẩu, thuế nhập = thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x định trên một đơn vị hàng khẩu phải nộp ghi trong Tờ khai hải quan hoá 2.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế - Khai thuế: Nguyên tắc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007). Hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trong các trường hợp cụ thể sau đây, hồ sơ khai thuế phải có thêm: + Tờ khai trị giá hàng hoá nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản chính; + Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O) đối với trường hợp hàng hoá đủ điều kiện được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: 01 bản gốc; + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá là máy móc, thiết bị, vật tư phương tiện vận tải thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm 4 Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau: Giấy báo trúng thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (Giấy báo trúng thầu ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu nhập khẩu. Hợp đồng cho thuê tài chính, đối với trường hợp công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê tài chính; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm tài sản cố định; sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt động thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; là loại chuyên dùng cho máy bay. Riêng đối với máy bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng, các cơ sở đi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài. Các loại hàng hoá nhập khẩu trên thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. + Đối với hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I phần D Thông tư số 40/2008/TT-BTC. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế: 19
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế là thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: - Trường hợp khai bổ sung: Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật quản lý thuế. - Nội dung khai bổ sung: Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: + Khai bổ sung tài liệu, thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế. + Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và của cả Tờ khai hải quan; cam kết trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung. Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nộp chậm, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp, cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế. Việc bù trừ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư này. - Văn bản đề nghị khai bổ sung thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư số 40/2008/TT-BTC. - Xử lý hồ sơ khai bổ sung: Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế biết: Trong thời hạn tám 08 giờ làm việc đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung với cơ quan hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá; Trong thời hạn năm 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khác. - Thời điểm tính thuế: + Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu: 20
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau: Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Hàng hoá tiêu dùng trong danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng nêu tại điểm 2.1 Mục này. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế: Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số 40/2008/TT-BTC, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan hải quan Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm. Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ sau đây: Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản xuất, cam kết về nội dung khai báo: 01 bản chính; Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính; Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải quyết chuyển Tổng cục Hải quan xem xét quyết định gia hạn thời hạn nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra xác định thực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục Hải quan trước khi có văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế. + Nếu quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì xử lý như sau: Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan và phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 đến ngày nộp thuế, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; 21
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu). Đối với trường hợp người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số tiền thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn). Trường hợp người nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau: Hàng hóa không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố hoặc là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan như đối với hàng hoá khác và bị xử phạt chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu). Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật thuế: + Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này. + Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. + Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng và bị phạt chậm nộp thuế tính từ ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác: + Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam. + Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp 22
- thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. + Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu ), thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế biết lý do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do người nộp thuế chi trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế: Trong trường hợp hàng hóa đã được thông quan: đối với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan ký văn bản ấn định thuế. Trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan: đối với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp: Trường hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp hướng dẫn tại Mục III trên đây và phải nộp cho cơ quan hải quan văn bản bảo lãnh của tổ chức đó. Văn bản bảo lãnh là bản chính và bao gồm các nội dung chính sau đây: - Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh và của tổ chức thực hiện bảo lãnh; - Mục đích bảo lãnh; - Tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá đơn, vận tải đơn đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải quan; - Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh; - Cam kết của tổ chức nhận bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp thuế và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế; - Thời hạn bảo lãnh. Hết thời hạn bảo lãnh trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế như nêu trên. Địa điểm, hình thức nộp thuế: 23
- - Người nộp thuế nộp tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định của Điều 44 Luật quản lý thuế. - Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. - Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền phạt tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ thuế, nợ phạt đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan, thì người nộp thuế tự khai báo và nộp thuế cho cơ quan hải quan. - Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. - Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách Nhà nước là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Ấn định thuế: - Trường hợp ấn định thuế: Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế; Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. - Nguyên tắc ấn định thuế: Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế. - Căn cứ ấn định thuế: Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, tỷ giá tính thuế của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại Điều 27 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. - Thủ tục, trình tự ấn định thuế: Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan, ấn định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan hoặc ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan. Khi ấn định thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết yếu tố ấn định và kết quả ấn định thuế theo quy định. Trường hợp hàng hoá đã được thông quan, người nộp thuế đã nộp số tiền thuế đã khai báo, thì ban hành Quyết định truy thu thuế hoặc Quyết định hoàn lại thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định. Trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan hải quan lớn hơn số tiền thuế mà người nộp thuế thực phải nộp theo quy định, thì cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền 24
- thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 2.2.5.Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thế - Miễn thuế Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: + Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định; + Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ; + Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; + Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công; + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định; + Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). + Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được; + Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học; + Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất; + Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó; + Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. + Xét miễn thuế Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật số 14/2005/QH11. 25
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định. - Giảm thuế Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. - Hoàn thuế + Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất. b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu. c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. + Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. - Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế + Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. + Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế. - Truy thu thuế Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế quy định theo quy định, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế. 26
- Câu hỏi ôn tập chương 2 Câu 1. Thuế XNK là gì? Đặc điểm của thuế XNK? Câu 2. Đối tượng chịu thuế? Đối tượng không chịu thuế? Đối tượng nộp thuế XNK? Câu 3. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu? Câu 4. Tại sao nhà nước lại đánh thuế XNK? Câu 5. Nội dung phương pháp tính thuế XNK cho từng trường hợp cụ thể? Câu 6. Quy định khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế XNK TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Phan Thị Cúc, Thuế - Lý thuyết, bài tập, bài giải mẫu và đáp án – NXB Tài chính 2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ Thuế - NXB Tài chính 3. TS Phan Đức Dũng, Hướng dẫn thực hành Kế toán Thuế và Báo cáo Thuế - NXB Lao động Xã hội 4. Giáo trình Thuế - NXB Tài chính 5. Luật thuế XNK số 45/2005/QH11 27
- Chương 3 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Mục tiêu : Trang bị những kiến thức liên quan đến thuế Tiêu thụ đặc biệt: Khái niệm, đặc điểm,ý nghĩa của thuế Tiêu thụ đặc biệt Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế,thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB) 3.1.1. Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995. Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể tại luật số 27/2008/ QH12. 3.1.2. Đặc điểm Là một loại thuế tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm như sau: - Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng ; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc - Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội - Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.1.3. Ý nghĩa Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau: - Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. - Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. - Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó. 28
- - Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. 3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TTĐB 3.2.1. Người nộp thuế Là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. 3.2.2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiệu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế cụ thể: - Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà; b) Rượu; c) Bia; d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; g) Bài lá; h) Vàng mã, hàng mã. i) Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 k) Tàu bay du thuyền - Dịch vụ: a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke); b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); c) Kinh doanh giải trí có đặt cược; d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; đ) Kinh doanh xổ số. Đối tượng không chịu thuế Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm: Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau: - Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài. - Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công. 29
- - Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu. - Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau: - Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu. - Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu. - Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau: Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: -Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật. - Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm: Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 30
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam. - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu. - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp luật. - Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao. - Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. Xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay. 3.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế a. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Khái niệm: Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá tính thuế được xác định cụ thể như sau: 1) Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. 31
- Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2) Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. 3) Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Ví dụ : Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế 20.000đ 20.000đ TTĐB 1 lít bia = = = 13.793đ hộp 1+ 45% 1,45 Ví dụ : Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau: 120.000đ 120.000đ Giá tính thuế = = = 82.758đ TTĐB 1 két bia 1+ 45% 1,45 Ví dụ : Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. 4). Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. 5). Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB 32
- là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất. 6). Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. 7). Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 8). Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT Giá tính = thuế TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 9). Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ : cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB. Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng. Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược. Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm 33
- cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa). Ví dụ : Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ. Giá tính thuế 100.000.000đ 100.000.000đ = = = 71.428.571đ TTĐB 1 + 40% 1,4 Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT). Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau: - Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; - Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định. b. Thuế suất thuế TTĐB * Biểu thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây: 34
- BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65 2 Rượu a) Rượu từ 20 độ trở lên Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b) Rượu dưới 20 độ 25 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 45 2012 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại 30 điểm 4đ, 4e và 4g Điều này c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại 15 điểm 4đ, 4e và 4g Điều này d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 15 4đ, 4e và 4g Điều này Bằng 70% mức thuế đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng suất áp dụng cho xe sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng cùng loại quy định lượng sử dụng. tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 20 125cm3 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để 10 pha chế xăng 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 II Dịch vụ 35
- STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) 1 Kinh doanh vũ trường 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 4 Kinh doanh đặt cược 30 5 Kinh doanh gôn 20 6 Kinh doanh xổ số 15 * Chú ý: Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. 3.2.4. Thủ tục kê khai nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế. Hoàn thuế Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: + Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. + Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ. + Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. + Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. + Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. 36