Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của thị trường Nhật Bản - Các giải pháp ứng phó của Việt Nam

pdf 7 trang Gia Huy 20/05/2022 2610
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của thị trường Nhật Bản - Các giải pháp ứng phó của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhe_thong_rao_can_ky_thuat_trong_thuong_mai_thuy_san_cua_thi.pdf

Nội dung text: Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của thị trường Nhật Bản - Các giải pháp ứng phó của Việt Nam

  1. Khoa học xã hội và nhân văn DOI: 10.31276/VJST.63(10).12-18 Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của thị trường Nhật Bản - Các giải pháp ứng phó của Việt Nam Phạm Thị Thùy Linh*, Nguyễn Mạnh Cường Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản Ngày nhận bài 20/8/2021; ngày chuyển phản biện 25/8/2021; ngày nhận phản biện 22/9/2021; ngày chấp nhận đăng 27/9/2021 Tóm tắt: Việt Nam và Nhật Bản đang cùng tham gia 3 hiệp định thương mại tự do là: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản khi các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của nước ta được hưởng thuế suất 0%. Tuy nhiên, để được hưởng những ưu đãi này, ngành thủy sản Việt Nam phải vượt qua các rào cản phi thuế quan (NTBs) của Nhật Bản như: tiêu chuẩn về dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, mức độ nhiễm khuẩn, nhãn mác bao bì Bài báo phân tích thực trạng một số rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản nói chung và thủy sản Việt Nam nói riêng khi tiếp cận thị trường này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để thủy sản nước ta đáp ứng được các rào cản thương mại do Nhật Bản quy định. Từ khóa: hiệp định, Nhật Bản, rào cản, thủy sản, xuất khẩu. Chỉ số phân loại: 5.2 System of trade barriers Japanese market for fishery products - Measures response of Vietnam Thi Thuy Linh Pham*, Manh Cuong Nguyen Vietnam Institute of Fisheries Economics and Planning Received 20 August 2021; accepted 27 September 2021 Abstract: Vietnam and Japan are participating in three free trade agreements: the ASEAN - Japan Comprehensive Economic Partnership Agreement (AJCEP), the Vietnam - Japan Economic Partnership Agreement (VJEPA), and the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans - Pacific Partnership (CPTPP). This is also an opportunity for Vietnamese seafood exporters to take advantage of boosting exports to the Japanese market when exported seafood products of Vietnam enjoys a 0% tax rate. However, in order to enjoy these incentives, Vietnam’s seafood industry has to face challenges to overcome non-tariff barriers (NTBs) of Japan, such as standards on residues of veterinary drugs, drugs plant protection, antibiotics, infection levels, and packaging label. This article analyses the current situation of some technical barriers in seafood trade in general and Vietnamese seafood in particular when accessing this market. On that basis, some solutions are proposed for Vietnamese seafood to overcome through trade barriers imposed by Japan. Keywords: agreement, barriers, export, Japan, seafood. Classification number: 5.2 Đặt vấn đề thống các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS) nghiêm ngặt, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 3 thế giới (với giá trị 13,2 tỷ USD, tương đương 1,9 triệu tấn trong năm gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 2020) và là quốc gia có mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu trong việc đáp ứng yêu cầu này. Các hiệp định thương mại tự người cao nhất trên thế giới (67 kg/người/năm). Tuy nhiên, thị do tạo ra những cơ hội và thách thức lớn đối với hàng thuỷ sản trường này luôn đòi hỏi các tiêu chuẩn chất lượng rất cao và hệ xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản. Trong đó, thách thức lớn *Tác giả liên hệ: Email: thuylinhvifep@yahoo.com 63(10) 10.2021 12
  2. Khoa học xã hội và nhân văn nhất là vấn đề bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh Ngoài ra, nhóm biện pháp kỹ thuật là những rào cản dưới thực phẩm như tồn dư hoá chất kháng sinh cấm hoặc do tình dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ rất có khả năng vô trạng nhiễm khuẩn. Nghiên cứu này đề cập đến các biện pháp hiệu hóa lợi ích từ việc giảm thuế quan đối với hàng thủy kỹ thuật (TBT, SPS) và phi kỹ thuật (hạn ngạch, giấy phép nhập sản. Nguyên nhân là do, dù thuế nhập khẩu vào các nước khẩu, đầu mối nhập khẩu ) trong NTBs của Nhật Bản đối với được xóa bỏ nhưng việc kiểm dịch, dư lượng kháng sinh, các sản phẩm thủy sản như là một công cụ nhằm hạn chế hàng các đòi hỏi về bao bì của các nước vẫn ngăn chặn khả hoá nhập khẩu vào thị trường này. Đồng thời, phân tích, đánh năng xuất khẩu của mặt hàng thủy sản, thậm chí còn rủi ro giá khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật trong thương mại của hơn nhiều so với rào cản thuế quan. ngành thuỷ sản Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản trong quá Nội dung của rào cản kỹ thuật TBT, SPS được quy định trình mở rộng giao thương với các đối tác Nhật Bản. trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GAT) của Phương pháp nghiên cứu WTO; thể hiện trong các tiêu chuẩn quốc tế (CODEX) của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức Lương thực và Nông Bài viết được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) cũng như trong luật thực nghiên cứu tổng quan các tài liệu liên quan. Các nguồn tài liệu phẩm của các tổ chức và quốc gia trên thế giới. Nói cách chính bao gồm: số liệu xuất khẩu thủy sản của Tổng cục Hải khác, TBT, SPS chính là ngôn ngữ chung, là chuẩn mực để quan Việt Nam; Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) và một số công trình nghiên cứu có liên quan các quốc gia thảo luận, thống nhất mỗi khi đề cập đến hiệp của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước; các báo cáo và bài định thương mại song phương, đa phương hoặc toàn cầu báo liên quan về thủ tục hải quan, TBT, SPS, quy định về bảo [2, 3]. vệ môi trường và các chính sách, quy định của ngành thủy Tại Việt Nam, nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà nghiên sản có liên quan. cứu đã đưa ra các định nghĩa riêng về NTBs, trong đó định Kết quả nghiên cứu nghĩa của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) được xem là tổng quát nhất và thường được các nhà kinh tế sử Rào cản thuế quan và phi thuế quan trong thương mại dụng trong quá trình nghiên cứu. Theo đó, NTBs là tất cả quốc tế các biện pháp khác, ngoài thuế quan ra, dù theo quy định Trong thương mại quốc tế, mỗi nước được tự ý áp đặt các pháp lý hay tồn tại trên thực tế, ảnh hưởng đến mức độ và loại rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá; tiến phương hướng nhập khẩu [4]. Theo Phòng Thương mại và trình đầu tư của nước ngoài vào nước mình và ngược lại. Tuy Công nghiệp Việt Nam (VCCI), NTBs là những biện pháp nhiên, sau khi là thành viên của các tổ chức thương mại như nằm ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp AFTA, APEC hoặc Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước, với mục tiêu những rào cản mang tính áp đặt hoặc cản trở cạnh tranh bình đẳng đều bị loại bỏ (bảng 1) [1]. cản trở đối với hàng hóa nhập khẩu mà không dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hay bình đẳng [3]. Bảng 1. Rào cản thương mại được sử dụng trong quan hệ thương mại quốc tế. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Rào cản Phân loại biện pháp Các loại rào cản Sau khi hội nhập Nhật Bản Các biện pháp kỹ TBT Là nội dung hoặc phụ lục của hiệp Xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản tăng thuật SPS định thương mại Thuế Bị dỡ bỏ dần qua các năm cả về sản lượng và giá trị, nhưng xét về tỷ Hạn ngạch Bị dỡ bỏ trọng các chỉ số này so với các thị trường khác thì xuất khẩu NTBs - Các biện pháp quản lý về giá (giá thuỷ sản của nước ta sang Nhật Bản đang giảm dần. Năm Các biện pháp phi nhập khẩu tối đa, thuế quan ) 2020, Việt Nam vẫn là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ - Đầu mối xuất khẩu, nhập khẩu kỹ thuật Các loại rào cản - Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm 3 vào Nhật Bản, chiếm 9,68% về khối lượng (184.201,8 tấn) khác thời (chống bán phá giá, trợ cấp ) và 8,46% về giá trị (1,121 tỷ USD), tuy nhiên so với năm - Thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, mua sắm Chính phủ 2019 đã giảm 5,2 và 23,2% về khối lượng và giá trị (bảng Nguồn: tổng hợp của nhóm nghiên cứu. 2 và 3). 63(10) 10.2021 13
  3. Khoa học xã hội và nhân văn Bảng 2. Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản giai đoạn Tôm: Nhật Bản luôn là thị trường tiêu thụ tôm lớn thứ hai 2010-2020 theo khối lượng (đơn vị tính: tấn). thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 12% tổng khối lượng nhập khẩu Nhóm sản phẩm chủ lực 2010 2012 2014 2015 2017 2019 2020 tôm của thế giới. Theo số liệu thống kê từ FAO, nhập khẩu Tổng sản lượng xuất tôm của Nhật Bản năm 2020 đat 210.000 tấn, với gia trị 2,145 135.177,8 137.490,0 141.943,9 145.492,4 169.754,0 194.280,6 184.201,8 khẩu tỷ USD (giảm 5,1% khối lượng va 5,7% về gia trị so vơi năm Tôm 60.663,9 58.884,6 59.902,5 58.225,3 68.169,8 68.433,7 65.292,3 2019). Năm 2020, thị phần tôm của Việt Nam chiếm 28,3% Tôm sú 33.605,6 27.432,6 20.868,4 16.359,7 16.939,5 14.406,2 11.413,8 tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu tôm của Nhật Bản. Tôm chân trắng 10.410,3 18.615,0 36.506,1 32.516,6 40.296,3 38.642,5 33.554,5 Về khối lượng xuất khẩu: năm 2010, tổng khối lượng tôm Tôm khác (tôm hùm, tôm các loại xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 60.663,9 16.648 12.837 2.528 9.349 10.934 15.385 20.324 biển ) tấn, trong đó tôm sú chiếm 55,4%, tôm thẻ chân trắng 17,16% Cá ngừ 4.803,0 7.823,2 3.070,8 3.768,5 4.587,1 5.466,0 5.027,1 và tôm khác 27,44%. Năm 2020, khối lượng xuất khẩu đạt Cá ngừ mã HS 03 773,7 2.700,0 926,3 704,0 547,5 704,4 667,4 65.292,3 tấn, với cơ cấu các nhóm sản phẩm đã thay đổi: tôm Cá ngừ chế biến mã HS 16 1.014,6 852,7 1.233,0 1.621,8 2.468,9 2.896,3 2.747,2 sú chiếm 17,48%, tôm thẻ chân trắng 51,39% và tôm khác . 31,13%. Cá tra 779,8 821,4 2.863,2 2.596,9 6.804,6 8.849,1 6.884,1 Về kim ngạch xuất khẩu: năm 2010, tổng kim ngạch xuất Nhuyễn thể hai manh vỏ 5.516,8 3.021,6 3.353,0 2.757,4 2.808,0 3.876,3 3.072,1 khẩu tôm sang Nhật Bản đạt 576,8 triệu USD, trong đó tôm sú Mực và bạch tuộc 16.235,6 16.628,6 15.111,4 14.935,2 18.269,9 15.242,2 13.871,4 có giá trị cao nhất (393,6 triệu USD, tương đương 68,24%), Mực sống/tươi/đông lạnh tiếp đến là tôm thẻ chân trắng (đạt 103,7 triệu USD, tương 9.843,8 8.774,9 7.191,9 5.997,6 7.106,0 6.156,3 6.003,6 (mã HS 03) đương 17,98%). Tôm sú trở thành sản phẩm chủ lực của xuất Bạch tuộc chế biến (mã khẩu Việt Nam tới Nhật Bản, chiếm 44% giá trị kim ngạch 2.662,6 3.620,3 3.201,5 3.665,6 4.078,0 3.833,2 3.871,2 HS 16) xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản (năm 2010 giá trị Bạch tuộc khô/muối/ xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 894,0 triệu sống/tươi/ 3.542,7 4.021,7 4.482,1 5.008,4 6.731,7 4.990,1 3.796,7 USD). Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu tôm sang Nhật đông lạnh (mã HS 03) Bản đạt 607,1 triệu USD, trong đó tôm thẻ chân trắng chiếm tỷ lệ lớn nhất (60,7%), tiếp đến là tôm sú (24,3%). Sản phẩm khác 47.178,7 50.310,6 57.643,0 63.209,1 69.114,6 92.413,3 90.054,8 Trong giai đoạn 2010-2020, Nhật Bản là nước nhập khẩu Nguồn: VASEP và Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (tổng hợp theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam). tôm hàng đầu của Việt Nam. Thị phần theo giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng từ 23,47% năm 2010 lên 28,3% năm 2020. Xuất Bảng 3. Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản giai đoạn khẩu tôm của Việt Nam sang Nhật Bản tăng trưởng liên tục từ 2010-2020 theo kim ngạch (đơn vị tính: triệu USD). 2015 đến 2017, chững lại trong giai đoạn 2018-2020, gia xuất Nhóm sản phẩm chủ lực 2010 2012 2014 2015 2017 2019 2020 khẩu trung bình đạt 10,2 USD/kg (trong giai đoạn 2010-2020). Tổng kim ngạch xuất khẩu tới 894,0 1.097,2 1.211,0 1.042,8 1.309,4 1.460,0 1.121,0 Dự báo nhập khẩu tôm vào Nhật Bản sẽ ổn định trong giai Nhật Bản đoạn 2021-2030, ước đạt 4,15 tỷ USD vào năm 2030, trong đó Tôm 576,8 616,1 733,8 579,7 704,1 613,9 607,1 tổng kim ngạch xuất khẩu tôm các loại của Việt Nam sang thị Tôm sú 393,6 328,0 254,5 186,2 198,2 153,5 147,5 trường nước này dự kiến đạt 1,73 tỷ USD (chiếm hơn 41%). Tôm chân trắng 103,7 189,2 378,4 314,6 400,7 349,9 368,5 Tôm khác (tôm hùm, tôm biển ) 79,5 98,9 100,9 78,9 105,2 110,5 91,1 Cá ngừ: theo báo cáo của FAO, năm 2010 tổng lượng cá Cá ngừ 22,1 54,0 22,6 20,4 24,4 28,3 27,8 ngừ nhập khẩu của Nhật Bản là 345.461 tấn, giá trị đạt 1,72 tỷ Cá ngừ mã HS 03 13,7 38,8 13,0 10,5 9,6 11,6 10,9 USD. Năm 2020 tổng lượng nhập cá ngừ các loại của Nhật Bản Cá ngừ chế biến mã HS 16 5,1 6,0 6,5 7,5 12,5 15,0 15,2 đạt 353.272,8 tấn, giá trị đạt 1,872 tỷ USD. Thị phần cá ngừ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản chỉ chiếm 1,49% tổng giá trị Cá tra 2,6 2,9 9,2 8,4 21,7 31,2 21,5 kim ngạch nhập khẩu cá ngừ của quốc gia này trong năm 2020. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ 13,8 7,7 8,6 9,7 7,7 10,9 8,0 Các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu của Nhật Bản chủ yếu thuộc Mực và bạch tuộc 99,9 143,9 112,0 101,4 148,7 140,5 120,9 mã HS 03 (cá ngừ vằn, sọc dưa phile đông lạnh; cá ngừ vây Mực sống/tươi/đông lạnh (mã HS 03) 59,1 73,4 55,0 41,7 50,4 48,2 47,3 xanh đông lạnh; cá ngừ vằn, sọc dưa nguyên con đông lạnh; cá Bạch tuộc chế biến (mã HS 16) 16,0 30,3 24,5 25,5 28,9 30,0 30,5 ngừ Albocore đông lạnh) và HS 16 (cá ngừ vằn, sọc dưa phile Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/ chế biến). 12,9 21,7 22,7 25,0 66,6 59,7 41,3 đông lạnh (mã HS 03) Về khối lượng xuất khẩu: năm 2010, tổng khối lượng cá ngừ các loại xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 4.803 Sản phẩm khác 178,8 272,6 324,8 323,2 402,8 635,2 335,7 tấn, trong đó cá ngừ mã HS 03 đạt 773,7 tấn (chiếm 16,11%), Nguồn: VASEP và Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (tổng hợp HS 16 đạt 1.014,6 tấn (chiếm 21,12%), các loại cá ngừ chế biến theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam). khác đạt 3.014,7 tấn (chiếm 62,77%). Năm 2020, tổng khối 63(10) 10.2021 14
  4. Khoa học xã hội và nhân văn lượng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 5.027,1 tấn. Cơ Nhuyễn thể hai mảnh vỏ: Nhật Bản hiện là thị trường nhập cấu các nhóm sản phẩm đã thay đổi: cá ngừ mã HS 03 đạt 667,4 khẩu số 1 nghêu tươi, sống (mã HS 030771), chiếm 26,8% tổng tấn (chiếm 13,28%), HS 16 đạt 2.747,2 tấn (chiếm 54,65%) và khối lượng nhập khẩu của thế giới trong năm 2016. Trong giai các loại cá ngừ chế biến khác đạt 1.612,5 tấn (chiếm 32,07%) đoạn 2012-2015, nhập khẩu nghêu tươi, sống của Nhật Bản đạt tổng khối lượng xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Nhật Bản. 96,5-125,7 triệu USD/năm. Nhật Bản cũng là thị trường nhập khẩu số 1 nghêu chế biến (mã HS 160556), chiếm 31,7% tổng Về kim ngạch xuất khẩu: năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ các loại sang Nhật Bản đạt 22,1 triệu USD, trong kim ngạch mặt hàng này của thế giới năm 2016. Tuy nhiên, đó cá ngừ mã HS 03 đạt 13,7 triệu USD (chiếm 62%), HS 16 nhập khẩu mặt hàng này của Nhật Bản đang có xu hướng sụt đạt 5,1 triệu USD (chiếm 23,1%). Năm 2020, tổng kim ngạch giảm trong giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, tổng giá trị kim xuất khẩu cá ngừ các loại của Việt Nam sang Nhật Bản đạt ngạch xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ của Việt Nam vào 27,8 triệu USD, trong đó cá ngừ mã HS 03 đạt 10,9 triệu USD Nhật Bản đạt 8,0 triệu USD, giá trung bình là 2,6 USD/kg. (chiếm 39,2%), HS 16 đạt 15,2 triệu USD (chiếm 54,68%). Luật và các quy định rào cản kỹ thuật của Nhật Bản đối Nhìn chung, nhu cầu cá ngừ tại Nhật Bản ngày càng giảm với nhập khẩu thủy sản do xu hướng tăng ăn thịt của những người trẻ tuổi trong môi Luật Ngoại hối và Ngoại thương: việc nhập khẩu hàng thủy trường mới. Sự phổ biến ngày càng tăng của bánh mì kẹp thịt sản vào Nhật Bản phải tuân theo các quy định về hạn chế nhập và bít tết làm giảm tiêu thụ cá ngừ sashimi và sushi Nhật Bản. khẩu sau đây: hạn ngạch nhập khẩu; phê duyệt nhập khẩu; xác Dự kiến, tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ các loại của Việt nhận nhập khẩu (trước hoặc tại thời điểm thông quan). Cụ thể: Nam sang Nhật Bản đạt 40 triệu USD vào năm 2030, tăng hơn Về hạn ngạch thuế quan (TRQs): Nhật Bản duy trì hệ thống 43% so với năm 2020. hạn ngạch thuế quan tính thuế suất thấp hơn (thuế suất chính) Mực và bạch tuộc: hầu hết mực và bạch tuộc được nhập đối với hàng hóa nhập khẩu với số lượng nhất định, nhưng thuế khẩu vào Nhật Bản ở dạng đông lạnh, rất ít được nhập khẩu suất cao hơn (thuế suất thứ cấp) đối với số lượng vượt quá khối sống, tươi, ướp lạnh hoặc chế biến. Về chủng loại sản phẩm lượng. Hệ thống này bảo vệ các nhà sản xuất trong nước sản nhập khẩu, mực đông lạnh (HS 030749) trước kia thường xuất hàng hóa tương tự nhưng cũng mang lại lợi ích cho người chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nhập khẩu nhuyễn thể chân đầu của tiêu dùng với mức thuế quan thấp nhất có thể. Khối lượng hạn Nhật Bản. ngạch thuế quan cho mỗi lần phân bổ có thể được áp dụng theo một trong hai cách (theo thứ tự nhận được yêu cầu hoặc theo Về khối lượng xuất khẩu: năm 2010, tổng khối lượng mực các lần phân bổ trước). Nhật Bản thường sử dụng phương pháp và bạch tuộc các loại xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản phân bổ trước. Hệ thống hạn ngạch thuế quan không hạn chế đạt 16.235,6 tấn, trong đó mực sống/tươi/đông lạnh (mã HS nhập khẩu trực tiếp, vì hàng nhập khẩu có thể được thực hiện 03) đạt 9.843,8 tấn (chiếm 60,63%), bạch tuộc chế biến (mã HS mà không cần giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan, miễn là 16) đạt 2.662,6 tấn (chiếm 16,4%), bạch tuộc khô/muối/sống/ phải trả mức thuế cao. tươi/đông lạnh (mã HS 03) đạt 3.542,7 tấn (chiếm 21,82%). Năm 2020, tổng khối lượng xuất khẩu đạt 13.871,4 tấn, trong Theo quy định của Luật Ngoại hối và Ngoại thương, những đó mực sống/tươi/đông lạnh (mã HS 03) đạt 6.003,6 tấn (chiếm loại thủy sản: cá trích (nishin), cá tuyết (tara), cá đuôi vàng, cá 43,28%), bạch tuộc chế biến (mã HS 16) đạt 3.871,2 tấn (chiếm thu, cá mòi, cá thu ngựa, sò điệp, mắt sò, mực (sống, tươi, 27,91%), bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (mã HS 03) ướp lạnh, đông lạnh, phile hoặc sấy khô) bị coi là sản phẩm đạt 3.796,7 tấn (chiếm 23,37%). áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, đồng thời các đơn vị nhập khẩu phải được cấp phép và phê duyệt nhập khẩu từ Bộ Kinh tế, Về kim ngạch xuất khẩu: năm 2010, tổng kim ngạch xuất Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) [5]. khẩu mực và bạch tuộc các loại sang Nhật Bản đạt 99,9 triệu USD, trong đó mực sống/tươi/đông lạnh (mã HS 03) đạt 59,1 Về phê duyệt nhập khẩu: đơn đăng ký xin xác nhận nhập triệu USD (chiếm 59,16%), bạch tuộc chế biến (mã HS 16) đạt khẩu của các đơn vị, tổ chức nộp cho METI (thông qua Cục 16 triệu USD (chiếm 16,02%), bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/ Hợp tác kinh tế và thương mại và Vụ Kiểm soát thương mại). đông lạnh (mã HS 03) đạt 12,9 triệu USD (chiếm 12,9%). Năm Sau khi nhận lại đơn đăng ký được đóng dấu chính thức, nhà 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc các loại sang nhập khẩu có thể bắt đầu quy trình làm thủ tục nhập khẩu [5]. Nhật Bản đạt 120,9 triệu USD, trong đó mực sống/tươi/đông Về xác nhận nhập khẩu trước: để được nhập khẩu cá ngừ lạnh (mã HS 03) đạt 47,3 triệu USD (chiếm 39,12%), bạch tuộc (không bao gồm Albacore, vây xanh, vây xanh phương Nam chế biến (mã HS 16) đạt 30,5 triệu USD (chiếm 25,23%), bạch và mắt to), một số tài liệu cần thiết phải được nộp để đăng ký tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (mã HS 03) đạt 41,3 triệu xin xác nhận nhập khẩu. Sau khi nhận được thông báo xác nhận USD (chiếm 34,16%). do METI cấp, đơn vị khẩu có thể tiến hành các thủ tục nhập Dự kiến, tổng kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc các khẩu theo quy định. Đối với nhập khẩu cá ngừ vây xanh, cá loại của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 160 triệu USD vào năm kiếm tươi sống hoặc ướp lạnh (không bao gồm các loại đã nêu 2030, tăng khoảng 40 triệu USD (trên 32%) so với năm 2020. ở trên), giấy chứng nhận phê duyệt nhập khẩu phải được nộp 63(10) 10.2021 15
  5. Khoa học xã hội và nhân văn cho cơ quan hải quan để có thể nhận xác nhận nhập khẩu [6]. Tình hình tuân thủ, ứng phó của Việt Nam đối với các rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của Nhật Bản Về xác nhận nhập khẩu tại thời điểm thông quan: theo quy định của Luật Kinh doanh hải quan, tờ khai nhập khẩu phải Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn được thực hiện bởi chính đơn vị nhập khẩu hoặc ủy quyền cho (HACCP): các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã tăng cường các cá nhân có chuyên môn về hải quan đã đăng ký hành nghề kiểm tra tại khâu tiếp nhận nguyên liệu; điều chỉnh chương (bao gồm môi giới hải quan). Để một lô hàng từ nước ngoài có trình quản lý chất lượng theo HACCP có bổ sung nhận diện thể nhập khẩu vào Nhật Bản, tờ khai hải quan phải được nộp mối nguy và phân tích mối nguy dư lượng hoá chất, kháng cho cơ quan hải quan phụ trách khu vực dỡ hàng. Hàng hóa sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng, đồng thời đề ra các biện muốn được thông quan trước tiên phải trải qua các quy trình pháp phòng ngừa phù hợp như: kiểm soát điều kiện đảm bảo kiểm tra, kiểm dịch, sau đó đơn vị nhập khẩu phải nộp đủ lệ phí an toàn thực phẩm với các đại lý cung cấp nguyên liệu, lấy hải quan cũng như các loại thuế tiêu dùng nội địa để được nhận mẫu nguyên liệu để kiểm tra dư lượng kháng sinh trước chế giấy phép nhập khẩu [6]. biến, tăng cường quản lý chặt chẽ hoá chất, phụ gia sử dụng trong chế biến; kiểm soát việc sử dụng hoá chất bảo quản, tẩy Một số quy định về nhập khẩu thủy sản theo Luật Vệ sinh rửa, khử trùng (kem bôi tay, thuốc bôi ngoài da cho công nhân an toàn thực phẩm: theo quy định của Luật Vệ sinh an toàn chế biến ) có chứa chloramphenicol. Điều này cho thấy, các thực phẩm, cơ quan chuyên ngành của Nhật Bản sẽ lấy mẫu doanh nghiệp chế biến thủy sản ngày càng quan tâm đến việc kiểm tra (theo kế hoạch hàng năm) đối với tất cả các sản phẩm quản lý hệ thống và áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng vào thực phẩm của các nước nhập khẩu vào quốc gia này. Ngay khi doanh nghiệp mình để nâng tầm cạnh tranh trên thị trường. lô hàng đầu tiên bị phát hiện có dư lượng hóa chất kháng sinh Kiểm soát dư lượng kháng sinh, các hóa chất độc hại: cấm, tất cả các lô hàng của mặt hàng này sẽ bị kiểm tra với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu Thủ tỷ lệ 50% (trước đây chỉ kiểm tra một số lần nhất định trong tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày năm). Hơn nữa, nếu phát hiện thêm một lần vi phạm tương tự 13/12/2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa thì phía Nhật Bản sẽ áp dụng ngay lệnh kiểm tra 100% các lô tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng khi nhập khẩu vào nước này. Nếu tỷ lệ vi phạm ở mức độ tôm có tạp chất; đồng thời Bộ cũng đã ban hành Quyết định 5% (3 trong tổng số 60 lô liên tục được kiểm tra), Bộ Y tế, Lao 2625/QĐ-BNN-TY ngày 21/6/2017 về Kế hoạch hành động động và Phúc lợi Nhật Bản có thể xem xét, ban hành lệnh cấm quốc gia quản lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng nhập khẩu toàn bộ nhóm hàng bị nhiễm kháng sinh của nước kháng sinh trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản xuất khẩu. Trong thời gian gần đây, hai vấn đề nổi trội về chất giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 3609/QĐ-BNN-TY ngày lượng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản là nhiễm dư 23/8/2021 về Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống lượng thuốc bảo vệ thực vật Trifluraline và kháng sinh nhóm kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021- Quinolone. 2025; Quyết định 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 8/1/2020 về Kế Các rào cản kỹ thuật của Nhật Bản: TBT, SPS cua Nhật hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Bản đươc đặt ra rât nghiêm ngặt, cao hơn tât ca cac nươc khac nông nghiệp năm 2020; Quyết định 2654/QĐ-BNN-QLCL ngày 31/10/2011 về Biện pháp kiểm tra tăng cường chất lượng, trên thê giơi, cac hoa chât va khang sinh câm, hạn chế sử dụng an toàn thực phẩm lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Canada và thường xuyên được bổ sung. Trong thời gian qua, Nhật Bản Nhật Bản. Nội dung của các văn bản này là kiểm soát dư lượng đa bô sung thêm 100 chât câm va han chê sư dung cho cac san các hoá chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ phâm thuy san, lam doanh nghiệp xuât khâu Việt Nam gặp rât sản nuôi của Việt Nam. Đến nay, đã thực hiện kiểm soát đối nhiêu kho khăn [6]. với hầu hết các loài thuỷ sản nuôi tập trung (tôm sú, tôm thẻ Tiêu chuẩn tự nguyện: Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản chân trắng, tôm càng xanh, cá tra, basa ) và các đối tượng (JIS) là tập hợp các tiêu chuẩn quốc gia quy định các tiêu chí liên quan khác như đại lý thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn thuỷ cho các sản phẩm, dữ liệu và dịch vụ khoáng sản hoặc công sản Phương pháp luận và biện pháp tổ chức, triển khai của nghiệp, bao gồm chất lượng, hiệu suất và phương pháp thử kế hoạch được thiết lập phù hợp với quy định của quốc tế. Kế nghiệm. METI đã và đang sửa đổi cũng như thiết lập mới các hoạch thực hiện cũng thường xuyên được điều chỉnh cho phù tiêu chuẩn này để đáp ứng với những thay đổi của xã hội và hợp với tình hình sản xuất, dịch bệnh và biến động của các yếu công nghệ. Đây là hàng rào quy định về hệ thống quản trị chất tố môi trường. Hiệu quả kiểm soát của kế hoạch đã được các lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh, điểm kiểm soát tới thị trường có yêu cầu kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong hạn đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường thuỷ sản nuôi công nhận (EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc ). như: hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000; hệ thống Một số doanh nghiệp còn kết hợp với thực hiện BAP/ACC quản trị môi trường ISO 14001:2004; hệ thống thực hành sản (thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất/hội đồng cấp giấy phép xuất tốt GMP; tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000; tiêu nuôi trồng thủy sản) để đảm bảo an toàn thực phẩm, trách chuẩn nông nghiệp Nhật Bản; quy định tiêu chuẩn môi trường nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường và truy xuất nguồn gốc vùng Ecomark nuôi theo Quyết định 2949/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/7/2015 63(10) 10.2021 16
  6. Khoa học xã hội và nhân văn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành tạm i) Chú trọng và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế thời danh sách các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt trong giữa Chính phủ Việt Nam và Nhật Bản nhằm đạt được các thoả lĩnh vực nuôi trồng thủy sản được hưởng quy chế ưu đãi như thuận song phương về công nhận/thừa nhận lẫn nhau các tiêu VietGAP trong kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy chuẩn kỹ thuật đối với hàng thuỷ sản xuất nhập khẩu giữa hai sản xuất khẩu. Kết quả thống kê của ACC tại Việt Nam cho nước, tạo sự tin cậy lẫn nhau; xử lý kịp thời các tình huống đột thấy, năm 2011 có 37 nhà máy chế biến, trại nuôi, trại giống xuất về vi phạm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhập khẩu tôm được cấp chứng nhận BAP. Đến tháng 12/2015, Việt Nam ii) Rà soát, xây dựng thể chế đáp ứng yêu cầu và phù hợp có tổng số 132 cơ sở được chứng nhận BAP, trong đó có 51 với các định chế quốc tế. Tuân thủ các điều khoản, cam kết của chứng nhận 4 sao, 28 chứng nhận 3 sao Đặc biệt, Việt Nam các tổ chức thương mại cũng như những hiệp định thương mại có 19 công ty tôm được chứng nhận đạt tiêu chuẩn BAP 4 sao tự do mà Việt Nam đã tham gia, ký kết nhằm tận dụng tối đa lợi trong tổng số 51 công ty được cấp chứng nhận này trên thế thế về thuế đối với các sản phẩm thủy sản xuất khẩu. giới [7]. iii) Tập trung tháo gỡ rào cản kỹ thuật để mở rộng thị Ghi nhãn thực phẩm: nhìn chung, các doanh nghiệp đã nắm trường, thúc đẩy các sản phẩm có tiềm năng còn dư địa xuất bắt được những nguyên tắc cơ bản về 107 nhãn mác, xuất xứ khẩu. Xây dựng, quảng bá thương hiệu và chỉ dẫn địa lý thủy hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của rào cản này. Từ năm sản Việt Nam ra các nước; hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề 2010 đến nay, rất ít lô hàng thủy sản bị trả về do ghi nhãn sai. pháp lý giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro Đó là thành công của các doanh nghiệp trong giai đoạn này, vì trong hội nhập kinh tế quốc tế. trước đây Việt Nam còn rất nhiều bỡ ngỡ về vấn đề tem mác, xuất xứ của hàng hóa [6]. Như vậy, nhờ các biện pháp tăng iv) Vận động để Việt Nam sớm được công nhận là nền kinh cường kiểm soát và quản lý chặt chẽ quy trình từ khâu sản xuất tế thị trường nhằm chủ động xây dựng các biện pháp phòng vệ giống, nuôi thương phẩm, thu hoạch, chế biến, đến bảo quản thương mại thích hợp để đối phó với tranh chấp thương mại, sản phẩm của các cơ quan quản lý, vai trò tích cực, chủ động rào cản kỹ thuật (chất lượng, thuế bảo hộ sản phẩm chế biến ), của các doanh nghiệp trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn giúp sản phẩm chủ lực của nước ta, nhất là các sản phẩm chế thực phẩm nên khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật tại thị biến có giá trị gia tăng thâm nhập sâu vào thị trường quốc tế. trường Nhật Bản của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Thứ hai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần chỉ Nam đã được nâng lên rõ rệt. đạo, hướng dẫn vấn đề kiểm soát ao nuôi và việc đăng ký mã số Bên cạnh đó, Việt Nam cam kết có các biện pháp chống vùng nuôi trồng thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin, GIS - đánh bắt bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định viễn thám trong công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản (IUU) như hỗ trợ các hệ thống giám sát, kiểm soát tuân thủ, bao như: xây dựng các app cho điện thoại thông minh (Android, gồm việc thực hiện các biện pháp để ngăn cản các tàu cá mang IOS) hỗ trợ trực tiếp công tác thực địa, nhập số liệu và đồng bộ cờ của Việt Nam tham gia vào các hoạt động đánh cá IUU và số liệu trực tiếp từ hiện trường, xây dựng và hoàn thiện cơ sở xử lý việc chuyển giao hải sản trên biển đã bị đánh bắt IUU. dữ liệu nuôi trồng thủy sản; ứng dụng viễn thám near-realtime Vấn đề chống đánh cá IUU của Việt Nam đang được thực thi (thời gian gần thực) cho phép nắm bắt ngay lập tức những thay thông qua 3 công cụ chính là: (1) Thiết bị, thông tin quan sát đổi và diễn biến của vùng nuôi; tích hợp hệ thống quan trắc tàu cá; (2) Lực lượng kiểm ngư, thanh tra chuyên ngành thủy môi trường phục vụ công tác giám sát và quản lý môi trường sản, cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, hải quân; (3) Quản lý dịch bệnh vùng nuôi; ứng dụng cộng nghệ blockchain để quản cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão. Ngoài ra, đối với tàu cá lý và giám sát các vùng nuôi trọng điểm những sản phẩm mà nước ngoài hoạt động tại vùng biển của Việt Nam thì còn có Việt Nam có lợi thế, có tính chất bổ sung với sản phẩm của thể bị kiểm soát bởi giám sát viên do cơ quan nhà nước Việt Nhật Bản. Nam cử trên tàu. Thứ ba, thực hiện chương trình kiểm soát quốc gia về việc thực hiện khảo nghiệm thức ăn, thuốc thú y, hoá chất, chế phẩm Một số giải pháp nhằm đáp ứng quy định, vượt qua rào cản để sinh học, danh mục các đối tượng thuộc diện kiểm dịch thuỷ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản sản, danh mục cấm xuất nhập khẩu, hoặc hạn chế xuất nhập Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi đưa ra một số đề khẩu đối với các loại giống, thức ăn, thuốc thú y, hoá chất, chế xuất nhằm đáp ứng quy định, vượt qua rào cản để đẩy mạnh phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản. xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Thứ tư, Chính phủ cần có thêm những chính sách, cơ chế như sau: tài chính ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, Thứ nhất, trong bối cảnh tự do hoá thương mại, để tránh vi hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp Các doanh phạm các nghĩa vụ cam kết trong các hiệp định thương mại tự nghiệp phải phát huy nội lực bản thân, nỗ lực đổi mới không do đã được ký kết, nâng cao năng lực cạnh tranh, giải quyết các ngừng, nâng cao hiệu quả nguồn vốn/chi phí đầu tư vào cơ sở rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của Nhật Bản, các cơ hạ tầng, trang thiết bị nhà xưởng; tăng cường khả năng tiếp cận quan chức năng cần tập trung vào một số vấn đề sau: thông tin thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất sang 63(10) 10.2021 17
  7. Khoa học xã hội và nhân văn thị trường Nhật Bản, đáp ứng tiêu chuẩn về vệ sinh và kiểm hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam cũng phát triển và ngày dịch thực vật, các quy định mới về bảo vệ môi trường của Nhật càng trở nên phức tạp, tinh vi hơn để bảo hộ ngành sản xuất nội Bản. địa. Điều này đặt ra không ít khó khăn, thách thức cho cả Nhà Thứ năm, tổ chức đối thoại thủy sản thường niên cấp Lãnh nước và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong việc ứng phó đạo Bộ với Nhật Bản để tăng cường hiểu biết lẫn nhau, đánh với NTBs của thị trường Nhật Bản. Nghiên cứu đã đề xuất các giá việc thực hiện những việc cam kết theo thỏa thuận; thực nhóm giải pháp nhằm tuân thủ và ứng phó để vượt qua rào cản hiện các quy định quốc tế về bảo vệ môi trường, nguồn lợi, an thương mại của thị trường Nhật Bản. Bên cạnh việc tuân thủ và sinh xã hội nghề; các giải pháp hỗ trợ sản xuất, chế biến, kiểm ứng phó với các rào cản kỹ thuật thì Chính phủ và các doanh tra chất lượng, giải quyết rào cản thương mại tạo thuận lợi hóa nghiệp Việt Nam cũng cần nâng cao năng lực phòng vệ thương thương mại cho các bên. mại, đấu tranh với những quy định, rào cản không phù hợp với thông lệ quốc tế và có dấu hiệu phân biệt đối xử, vi phạm các Thứ sáu, đối với các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất, cam kết trong các tổ chức, hiệp định mà Việt Nam và Nhật Bản chế biến tôm xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản cần: i) Xây cùng là thành viên nhằm tăng cường sự bình đẳng và đẩy mạnh dựng vùng nuôi trồng áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm xuất khẩu hàng thủy sản vào thị trường này. giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt [1] United Nations Development Programme (2013), Non-tariff và an toàn dịch bệnh để chủ động nguồn tôm nguyên liệu đảm Measures to Trade: Economic and Policy Issues for Developing bảo an toàn thực phẩm. Tăng cường đầu tư công nghệ chế biến, Countries, United Nations Publication. gia tăng giá trị, đáp ứng nhu cầu của các nước nhập khẩu; ii) Chủ động nghiên cứu, nắm bắt rõ các thủ tục, cập nhật các quy [2] Đao Thu Giang (2008), Cac biện phap vươt rao can phi thuê quan định của thị trường để giảm thiểu rủi ro trong quá trình xuất trong thương mai quôc tê nhăm đây manh xuât khâu hang hoa cua Việt khẩu. Thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực Nam, Luận an tiên sỹ, Trương Đai hoc Ngoai thương. phẩm theo HACCP; hệ thống truy xuất nguồn gốc; quy định [3] VCCI (2010), Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương IUU và khai báo xuất xứ tôm xuất khẩu theo quy định; iii) mại,v Chủ động, tích cực kiểm soát tạp chất trong tôm theo chỉ đạo Hiep%20dinh%20ve%20hang%20rao%20ky%20thuat%20doi%20 của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3556/VPCP-NN ngày voi%20thuong%20%20mai.pdf. 2/5/2019; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản [4] Nguyễn Hữu Khải (2005), Hàng rào phi thuế quan trong chính số 4119/BNN-QLCL ngày 13/6/2019 về việc tiếp tục triển khai sách thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất và quy định [5] Japan External Trade Organization (2011), Guidebook for Export tại Thông tư 07/2018/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2018. to Japan. [6] Bộ Công Thương (2021), Sổ tay quy định nhập khẩu thuỷ sản vào Kết luận Nhật Bản. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập khu vực sâu sắc [7] Trần Tuấn Anh (2018), Luận cứ khoa học phát triển thị trường như hiện nay, việc cắt giảm và dỡ bỏ các hàng rào thuế quan xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các truyền thống, thay vào đó là sự phát triển của NTBs là một xu hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, Báo cáo tổng hợp đề tài thế tất yếu khách quan. NTBs của thị trường Nhật Bản đối với cấp quốc gia. 63(10) 10.2021 18