Hiện trạng bệnh trắng mình (da rắn) trên cá lóc (channa sp.) nuôi ao ở tỉnh Đồng Tháp
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng bệnh trắng mình (da rắn) trên cá lóc (channa sp.) nuôi ao ở tỉnh Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- hien_trang_benh_trang_minh_da_ran_tren_ca_loc_channa_sp_nuoi.pdf
Nội dung text: Hiện trạng bệnh trắng mình (da rắn) trên cá lóc (channa sp.) nuôi ao ở tỉnh Đồng Tháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) HIỆN TRẠNG BỆNH TRẮNG MÌNH (DA RẮN) TRÊN CÁ LĨC (Channa sp.) NUƠI AO Ở TỈNH ĐỒNG THÁP y Võ Minh Quế Châu(*), Nguyễn Cơng Tráng(*) Tĩm tắt Khảo sát 120 hộ nuơi cá lĩc năm 2016 ở huyện Hồng Ngự, Tam Nơng, thị xã Hồng Ngự của Đồng Tháp về hiện trạng bệnh da rắn tại các ao nuơi và dự đốn sự xuất hiện của bệnh dựa vào 1 số yếu tố kỹ thuật. Cĩ 50,8% hộ khảo sát cĩ cá mắc bệnh da rắn. Bệnh này thường xảy ra vào mùa nắng, cá mắc bệnh xuất hiện đốm trắng lan rộng phía đầu, bong vẩy và nội quan tổn thương. Hộ nuơi trị bệnh tổng hợp như sát khuẩn nước ao nuơi, sử dụng kháng sinh và chế phẩm dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng, nhưng khơng hiệu quả. Phân tích hồi qui Binary logistic xác định được các yếu tố để dự đốn bệnh da rắn như: cỡ giống, số năm kinh nghiệm, phịng bệnh bằng cách diệt khuẩn và giảm ăn. Từ khĩa: Bệnh da rắn, cá lĩc, Đồng Tháp, nuơi cá lĩc. 1. Giới thiệu một trong những tỉnh cĩ nghề nuơi cá lĩc bị thiệt Cá lĩc là lồi cá nước ngọt đặc trưng ở Việt hại nặng do bệnh da rắn. Bệnh xuất hiện hầu hết các Nam [10] và hiện nay được nuơi nhiều ở Đồng bằng huyện cĩ nuơi cá lĩc của tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy, sơng Cửu Long. Cá lĩc là lồi cá được ưa chuộng nghiên cứu khảo sát hiện trạng bệnh da rắn trên cá tiêu thụ hàng đầu ở Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng lĩc lai (Channa sp.) nuơi thâm canh trong ao đất ở sơng Cửu Long. Do cá lĩc là đối tượng tương đối tỉnh Đồng Tháp được thực hiện nhằm hiểu về hiện dễ nuơi, được nuơi với nhiều mơ hình khác nhau trạng của bệnh và mối tương quan giữa dịch bệnh (như nuơi trong ao đất, ao nổi, mùng vèo và lồng bè) với các yếu tố mơi trường, kỹ thuật để dự đốn và cĩ thể nuơi qui mơ nhỏ để xĩa đĩi giảm nghèo khả năng xảy ra bệnh. Từ đĩ, đề xuất các giải pháp hoặc nuơi thâm canh với mật độ cao [9]. Ngồi ra, để hạn chế dịch bệnh, giảm rủi ro cho nghề nuơi. cá lĩc nuơi là sản phẩm cĩ khả năng thay thế cá lĩc 2. Phương pháp nghiên cứu đồng tự nhiên, do lượng cá lĩc đồng giảm mạnh 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu trong những năm gần đây. Tổng sản lượng cá lĩc Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 03/2016 nuơi ở Đồng bằng sơng Cửu Long năm 2009 ước - 12/2016 tại các huyện Hồng Ngự, Tam Nơng và tính khoảng 30.000 tấn [10]. Nghiên cứu trên cá thị xã Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp. lĩc, các tác giả [3] đã phát hiện 23 giống ký sinh 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu trùng (trong đĩ cĩ 6 giống mới), 14 chủng vi nấm, 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 81 chủng vi khuẩn gây bệnh trên cá lĩc, đã xác định Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng bảng câu được 118 tác nhân gây bệnh trên cá lĩc, tăng 6 tác hỏi soạn sẵn với các nội dung, chỉ tiêu nghiên cứu. nhân gây bệnh so với nghiên cứu năm 2010. Thời Nội dung của bảng câu hỏi xoay quanh các vấn gian gần đây, theo khảo sát thực tế của nhĩm nghiên đề: (i) Thơng tin về hiện trạng kỹ thuật nuơi cá cứu bệnh trắng mình (da rắn) bắt đầu xuất hiện trên lĩc của các nơng hộ, (ii) hiện trạng bệnh da rắn và cá lĩc nuơi thâm canh. Đây là bệnh mới, chưa xác (iii) hướng xử lý ban đầu của người nuơi khi phát định được tác nhân, chưa cĩ biện pháp phịng, trị hiện bệnh này. hiệu quả, nĩ đang gây thiệt hại lớn cho nghề nuơi. Khảo sát ý kiến dựa trên kết quả điều tra từ Khi cá lĩc mắc bệnh da rắn, thì đuơi cá xuất hiện 120 hộ dân nuơi cá lĩc thuộc huyện Hồng Ngự, vết trắng lan dần về phía đầu, cá mất nhớt, bong Tam Nơng và thị xã Hồng Ngự. Các hộ được chọn vẩy, vẩy cá sần lên như da con rắn và cá chết rất nhanh. Bệnh đã xuất hiện ở tất cả các tỉnh cĩ nghề phỏng vấn một cách ngẫu nhiên. Ngồi ra, trong nuơi cá lĩc như: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, quá trình điều tra, nghiên cứu viên kết hợp thu thập Trà Vinh, Bình Dương Trong đĩ, Đồng Tháp là mẫu cá bệnh, quan sát dấu hiệu bên ngồi và giải phẫu để quan sát bệnh tích bên trong với điều kiện thực tế tại nơng hộ, vùng nuơi để bổ sung và kiểm (*) Trường Đại học Tiền Giang. chứng dữ liệu thu được. 69
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) Số liệu thứ cấp: Thu thập báo cáo của Chi cục 3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh da rắn Thủy sản Đồng Tháp, Phịng Nơng nghiệp (NN) Các hộ nuơi cá lĩc ở cả 3 địa bàn gồm huyện huyện Tam Nơng, Phịng NN huyện Hồng Ngự và Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự và huyện Tam Nơng Phịng NN thị xã Hồng Ngự. đều cĩ cá mắc bệnh da rắn. Trong đĩ, tính riêng 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu theo từng khu vực khảo sát, thị xã Hồng Ngự cĩ tỷ Sử dụng phần mềm Excel 2013 để nhập và lệ hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh da rắn cao nhất chiếm mã hĩa số liệu sau khi thu được. Thống kê so sánh 56% số hộ được khảo; huyện Hồng Ngự cĩ tỷ lệ được thực hiện bằng SPSS 16.0. Mơ hình hồi quy hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh da rắn cao thứ hai chiếm đa biến Binary Logistic dùng để nghiên cứu sự ảnh 48,3% số hộ được khảo sát; huyện Tam Nơng cĩ tỷ hưởng của các yếu tố về mơi trường, kỹ thuật nuơi, lệ hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh da rắn thấp nhất chiếm quản lý ao lên sự xuất hiện bệnh da rắn (SXHBDR). 40% số hộ được khảo sát. Dựa vào mơ hình này để dự đốn khả năng xảy ra 3.1.2. Triệu chứng của bệnh da rắn ở cá lĩc dịch bệnh. và tình trạng cá chết do bệnh Xác suất xảy ra bệnh da rắn (p) trên cá lĩc Bảng 2. Các triệu chứng của cá lĩc mắc bệnh da rắn được biểu diễn bằng mơ hình như sau: Dấu hiệu Tỷ lệ Dấu hiệu Tỷ lệ bên ngồi (%) bên trong (%) (ββ++XXX β + β ++ β X ) e 0112233 nn Trắng mình 55,7 Trắng gan 54,1 p = . (ββ0112233++XXX β + β ++ βnn X ) Bong vẩy 75,4 Xuất huyết nội tạng 67,2 1+ e Dấu hiệu khác 67,2 Dấu hiệu khác 39,3 Trong đĩ: SXHBDR là biến nhị phân cĩ giá Để xác định bệnh này cần xem xét các dấu hiệu trị 0 hoặc 1 (ví dụ: cĩ xuất hiện bệnh da rắn thì bên ngồi lẫn bên trong nội quan. Kết quả khảo sát nhận giá trị = 1, khơng cĩ xuất hiện bệnh da rắn 61 hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh da rắn về dấu hiệu bên thì nhận giá trị = 0); β là hằng số, β , β , β β là 0 1 2 3 n ngồi thì cĩ 34 hộ cho rằng khi mắc bệnh này cá hệ số của các biến độc lập; X , X , X X là các 1 2 3 n bị mất sắc tố dẫn đến màu sắc nhợt nhạt, trắng da biến độc lập đại diện cho kết quả trả lời của người chiếm 55,7%; dấu hiệu vẩy xù xì, bong trĩc cĩ 46 được phỏng vấn. hộ chiếm 75,4%. Cĩ 41 hộ (chiếm 67,2%) cho rằng Xác xuất của hàm này cĩ giá trị từ 0-1. Khi cĩ khi mắc bệnh này cá cịn cĩ các dấu hiệu khác như các giá trị của các biến, chúng ta cĩ thể dựa vào đĩ mất nhớt, lội đĩa, xuất huyết trên thân, chết nhanh để dự đốn. Nếu p ≤ 0,5 thì dịch bệnh khơng xảy Các dấu hiệu trên đều xuất hiện trên cá mắc bệnh ra, p> 0,5 thì bệnh xảy ra [13]. da rắn cĩ thể mơ tả như sau: cá mắc bệnh sẽ giảm 3. Kết quả và thảo luận hoạt động, bơi lờ đờ, lội đĩa; trên thân xuất hiện 3.1. Hiện trạng bệnh da rắn những đốm trắng bắt đầu từ trên lưng rồi lan khắp Trong 120 hộ nuơi cá lĩc thâm canh trong ao cơ thể, vẩy cá cũng sần, xù xì lên như da rắn, sau đất được khảo sát thì cĩ 61 hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh đĩ bong trĩc vẩy. da rắn chiếm 50,8%. Nhìn chung tỷ lệ xuất hiện Khi giải phẫu cá, cĩ tới 41 hộ nuơi cho rằng bệnh da rắn cũng khá cao. cá cĩ xuất huyết nội quan (chiếm 67,2%), cĩ Bảng 1. Số lượng các hộ được khảo sát 54,1% hộ nuơi cho rằng cá bệnh cĩ dấu trên địa bàn nghiên cứu hiệu trắng gan (gan nhợt nhạt). Như vậy, ngồi các dấu hiệu bên ngồi, khi cá bị Khơng bệnh Cĩ bệnh Tổng Huyện da rắn cĩ thể xuất hiện nhiều dấu hiệu Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (Hộ) bất thường về nội quan. Các dấu hiệu bên Hồng Ngự 31 51,7 29 48,3 60 trong khác (39,3%), gồm gan bị hoại tử xoang bụng chứa nhiều nước. Như vậy, Thị xã Hồng Ngự 22 44 28 56 50 các dấu hiệu bên trong khi cá mắc bệnh Tam Nơng 6 60 4 40 10 bao gồm nhiều dấu hiệu xuất hiện cùng lúc Tổng 59 61 120 như trắng gan, hoại tử gan và xuất huyết 70
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) nội quan. Khi cá mắc bệnh này, cá khơng cĩ dấu 3.1.3. Thời điểm trong năm xuất hiện bệnh hiệu đặc trưng, điển hình nào. Nếu xem xét từng da rắn ở cá lĩc dấu hiệu riêng lẻ thì cĩ thể gây lầm lẫn trong chẩn đốn với các bệnh khác như bệnh ký sinh trùng, bệnh gan thận mủ hay xuất huyết. Tốc độ cá chết do bệnh (Bảng 3), 98,4% hộ nuơi cĩ cá mắc bệnh da rắn đều cho rằng cá chết rất nhanh trong khoảng từ 1-3 ngày, 1,64% hộ cho rằng cá chết chậm (sau 3 ngày). Hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân, khơng thể đưa ra quy trình phịng trị hiệu quả gây thiệt hại rất lớn đối với người dân nuơi cá lĩc. Hình 1. Thời điểm trong năm xuất hiện bệnh da rắn ở cá lĩc Bảng 3. Tốc độ cá chết do bệnh da rắn Qua Hình 1 cho thấy, cĩ 57 hộ trong tổng số Tình trạng Số hộ Tỷ lệ (%) 61 hộ cho rằng thời điểm xuất hiện bệnh da rắn Nhanh 60 98,4 vào mùa khơ (chiếm 93,4%), 2 hộ xuất hiện bệnh Chậm 1 1,64 da rắn vào mùa mưa (chiếm 3%) và 2 hộ xuất hiện bệnh da rắn cả mùa khơ và mùa mưa (chiếm 3%). Tổng 61 100 Qua kết quả điều tra nhận thấy vào mùa khơ là thời Các hộ nuơi cho rằng bệnh xuất hiện từ năm điểm thích hợp cho bệnh da rắn phát triển mạnh. 2012. Cho đến thời điểm điều tra, bệnh da rắn đã Theo nghiên cứu của [1] tác động của sự thay đổi xuất hiện ở vùng nuơi được 5 năm. Thiệt hại được thời tiết đến động vật thủy sản, gồm: (i) Tác động người dân ước tính dựa vào số tiền lỗ trên tổng chi trực tiếp đến tăng trưởng, khả năng sinh sản, tỷ lệ phí đầu tư cho ao nuơi gặp bệnh. Thống kê thiệt sống; (ii) tác động gián tiếp đến hệ sinh thái, thay hại qua các năm cho bởi Bảng 4. đổi mức ơ nhiễm mơi trường và sự phát triển của Bảng 4. Thiệt hại do bệnh da rắn gây ra qua các năm (n=61) mầm bệnh. Năm 2012 2013 2014 2015 2016 3.1.4. Khối lượng cá lĩc Tỷ lệ hộ nuơi cĩ lúc bị nhiễm bệnh da rắn 8,20 3,28 16,4 32,8 49,2 cá mắc bệnh (%) Theo kết quả điều tra, Thiệt hại (%) 41,0 ± 23,0 30,0 ± 28,0 26,5 ± 14 24 ± 18,2 24,8 ± 17,8 bệnh da rắn xuất hiện ở mọi kích cỡ cá lĩc. Khối lượng nhỏ Nếu như năm 2012, chỉ cĩ 5 hộ nuơi cĩ cá nhất cá mắc bệnh trung bình là 179 g/con, cao nhất mắc bệnh da rắn thì đến nửa năm 2016 đã cĩ đến 403 g/con. Nĩi cách khác, giai đoạn đầu lúc mới 30 hộ cĩ cá mắc bệnh, nhưng mức độ thiệt hại cĩ thả nuơi, cá khơng cĩ biểu hiện bệnh này. Sau thời khuynh hướng giảm. Qua Bảng 4 cho thấy, trong gian thả nuơi, bệnh mới phát sinh. Như vậy, chất cả 5 năm thì tỷ lệ hộ cĩ cá mắc bệnh các năm tăng lượng mơi trường nước ao nuơi bị suy thối theo nhanh. Tuy nhiên, những năm sau, các hộ nuơi cĩ thời gian nuơi và lịch sử sử dụng hĩa chất kháng kinh nghiệm hơn trong việc đối phĩ bệnh này nên tỷ lệ thiệt hại giảm. sinh trong điều trị các bệnh trên cá lĩc cĩ thể gây Do chưa cĩ biện pháp phịng trị hiệu quả, nên tổn thương gan, nội tạng là các vấn đề cần xem xét khi cá mắc bệnh, người dân chỉ điều trị bước đầu, đối với bệnh này [4]. cĩ hộ khơng điều trị, chỉ giảm hoặc ngừng cho ăn, Bảng 5. Kích cỡ cá lĩc thường xuất hiện bệnh da rắn bán gấp nhằm giảm chi phí thuốc cũng như giảm tỷ Khối lượng (g/con) Trung bình lệ chết. Cĩ 1 số hộ nuơi gặp bệnh này trong vài vụ liên tiếp nên đã rút được nhiều kinh nghiệm trong Khối lượng nhỏ nhất 179 ± 134 việc nhận biết sớm bệnh từ đĩ thu hoạch sớm giảm Khối lượng lớn nhất 403 ± 218 thiệt hại do bệnh gây ra. 71
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) 3.1.5. Giải pháp xử lý khi phát hiện cá bị bệnh Bảng 7. Các loại kháng sinh được sử dụng điều trị Thay nước khi cá bị bệnh da rắn Nhĩm Cá lĩc được nuơi với mật độ cao, để duy trì Tên kháng sinh Tỷ lệ % chất lượng nước nuơi nên 100% các hộ nuơi sẽ thay kháng sinh nước hằng ngày. Khi phát hiện bệnh, các hộ này Levofl oxacin Quinolones 21,3 vẫn thay nước, thải nước trong ao ra mơi trường Doxycillin Tetracyline 14,8 bên ngồi (kênh rạch, sơng tùy vị trí ao nuơi). Florfenicol Phenicol 14,8 100% các hộ nuơi khơng cĩ sử dụng ao lắng trước Enrofl oxacine Quinolones 13,1 khi cấp cũng như khơng cĩ ao xử lý chất thải nên thải nước trực tiếp ra kênh rạch, sơng và cũng lấy Amoxicilline Beta-lactam 11,5 nước trực tiếp từ các nguồn trên. Đây cũng cĩ thể Ciprofl oxacine Quinolones 8,2 là một trong các nguyên nhân làm cho bệnh này Thảo dược - 1,64 tăng nhanh trong các hộ nuơi, và khĩ kiểm sốt, Khác - 9,86 gây thiệt hại lớn cho nghề nuơi cá lĩc. Theo hướng dẫn của kỹ sư - 8,2 Sử dụng hĩa chất Do cá lĩc được nuơi thâm canh với mật độ rất Dựa vào các triệu chứng bên trong và bên cao nên tất cả các hộ nuơi đều sử dụng hĩa chất, ngồi khi cá bệnh, 100% hộ nuơi sẽ sử dụng thuốc kháng sinh để phịng trị bệnh. Qua khảo sát, các hộ kháng sinh để trị bệnh. Tuy nhiên, cĩ 14/61 chiếm cĩ cá mắc bệnh da rắn về việc sử dụng hĩa chất khi 23% hộ khơng biết tên loại thuốc mình sử dụng, cá mắc bệnh được thể hiện qua bảng sau. giao phĩ hồn tồn việc điều trị bệnh cho người bán thuốc. Bảng 6. Các hĩa chất được sử dụng khi cá bị bệnh da rắn Kháng sinh sử dụng phổ biến nhất là Levofl oxacin (Bảng 7); cĩ thể sử dụng đơn hoặc Tên hĩa chấtSố hộ Tỷ lệ (%) kết hợp kháng sinh khác. Các hộ thường sử dụng Iodine 20 32,8 các kháng sinh mạnh, phổ kháng khuẩn rộng, khả BKC 12 19,7 năng tồn lưu trong cá cao nếu khơng cĩ thời gian ngưng sử dụng trước khi thu hoạch. Kháng sinh CuSO 7 11,5 4 được sử dụng một loại hoặc phối hợp làm tăng khả Thuốc tím 6 9,84 năng diệt khuẩn của thuốc. Sự phối hợp kháng sinh Chlorine 5 8,2 là do kinh nghiệm của người nuơi 91,8%, cịn lại sử dụng theo hướng dẫn của kỹ sư nuơi (cụ thể là Khơng biết tên 11 18,0 kỹ sư của các cơng ty thuốc thủy sản). hĩa chất Các cách phối hợp kháng sinh phổ biến thể Nhìn chung, iodine là hĩa chất sát khuẩn được hiện ở Bảng 8. Trong đĩ, Levofloxacin (nhĩm sử dụng phổ biến nhất, chiếm 32,8% các hộ nuơi Quinolone) + Doxycillin (nhĩm Tetracyline) là sử dụng hĩa chất cĩ tính diệt khuẩn mạnh khi cá khơng hợp lý gây hại cho gan nhưng vẫn được bị bệnh. Một số hộ khơng nhớ hoặc khơng biết người dân sử dụng. loại hĩa chất diệt khuẩn họ đã sử dụng, điều trị Bảng 8. Sự kết hợp kháng sinh phổ biến ở vùng nuơi theo hướng dẫn của nhân viên tư vấn ở cửa hàng để trị bệnh da rắn thuốc. Như vậy, khi phát hiện bệnh, người dân cĩ Tên Số hộ Tỷ lệ % xu hướng sử dụng các nhĩm hĩa chất diệt khuẩn Levofl oxacin + Amoxicyline 6 9,84 nhằm diệt trừ mầm bệnh và phịng bệnh tổng hợp. Tuy nhiên, vẫn duy trì việc thay nước liên tục cho Levofl oxacin + Doxycillin 5 8,2 nên khi xử lý mầm bệnh bằng hĩa chất khơng hiệu Ngồi ra cịn cĩ cách phối hợp khác như quả nhưng làm tăng chi phí phịng và trị bệnh. Gentamicine + Amoxicillin, Ciprofloxacin + Sử dụng kháng sinh hoặc thảo dược Amoxicillin, Rifamyxin+ Kanamycin, Doxycillin 72
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) + Flofenicol, Ciprofl oxacine + Gentamicine. Cĩ vài 3.2.7. Những khĩ khăn trong xử lý bệnh hộ kết hợp cả 3 loại kháng sinh gồm Levofl oxacine Bệnh da rắn trên cá lĩc chưa xác định được + Amoxyline + Doxyciline hoặc Ciprofl oxacine nguyên nhân gây bệnh, nên việc phịng trị bệnh là + Enrofl oxacine + Florfenicol. Điều này rất nguy hết sức khĩ khăn (Bảng 8). Vì vậy, khảo sát được hiểm vì dễ tạo ra các dịng vi khuẩn kháng thuốc, thực hiện để xác định những khĩ khăn các hộ nuơi suy giảm miễn dịch, giảm hiệu quả điều trị bệnh và gặp phải để cĩ hướng xử lý thích hợp. làm tăng chi phí trị bệnh. Ngồi ra, sử dụng kháng Bảng 8. Những khĩ khăn trong xử lý bệnh sinh bừa bãi thiếu kiểm sốt, sử dụng kháng sinh Tỷ lệ Khĩ khănSố hộ cấm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người tiêu (%) dùng cũng như hệ sinh thái ao nuơi [6]. Như vậy, Xử lý mơi trường ao nuơi 38 62,3 việc trị bệnh cho cá ngày càng khĩ khăn và phức tạp. Theo ý kiến của các hộ nuơi, đối với bệnh da Kháng sinh trị bệnh khơng hiệu quả 18 29,5 rắn phối hợp kháng sinh cho cá ăn khi cá mắc bệnh Chi phí trị bệnh cao 35 57,4 da rắn khơng mang lại hiệu quả như mong muốn, tốt Hiệu quả điều trị thấp 10 16,4 nhất là bán ngay để giảm thiệt hại. Như vậy, hồn Ý khác 8 13,1 tồn khơng cĩ thời gian cách ly an tồn như khuyến cáo (ít nhất 14 ngày). Theo nghiên cứu của [7], khi Khĩ khăn về xử lý mơi trường ao nuơi cĩ tới sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh do vi khuẩn 38 hộ chọn chiếm 62,3%, đặc biệt là khĩ khăn về gây ra trên cá lĩc, kết quả cho thấy Amoxicillin nguồn nước. Do hầu hết các hộ đều khơng cĩ ao và Ampicillin khi sử dụng đơn lẻ thì hồn tồn xử lý chất thải nên xả trực tiếp xuống sơng, khơng khơng cĩ khả năng diệt khuẩn như Aeromonas sp., chỉ những hộ nuơi cá lĩc mà cịn những hộ nuơi Bacillus sp. Escherichia coli, Shigella sp., Serratia cá khác như cá tra, cá nàng hai đều thải trực tiếp sp., Salmonella sp., Micrococcus sp., Streptococcus xuống cùng 1 con kênh, sơng làm mầm bệnh lây sp., Enterococcus sp., Pseudomonas putida, P. lan nhanh rất khĩ kiểm sốt, dẫn tới chất lượng aeroginosa, P. fl uroscence, Staphylococcus aureus, nước ngày càng bị ơ nhiễm. Ngồi ra, khi sử dụng Flavobacterium sp., do vi khuẩn đã tạo ra các nước trên sơng cho vào ao nuơi thì rất khĩ xử lý chủng kháng thuốc. Để cho kết quả điều trị tốt nước do các hộ nuơi khơng cĩ ao lắng để xử lý. đối với nhĩm vi khuẩn Staphylococcus auerus, Yếu tố chi phí trị bệnh cao cĩ 35 hộ chọn chiếm Streptococcus sp., Serratia sp., Shigella sp., 57,4%, nguyên nhân là do giá thuốc kháng sinh và Pseudomonas sp, nhĩm nghiên cứu này đề xuất kết hĩa chất xử lý nước giá khá cao nhưng chưa điều hợp Erythromycin với Amoxicillin. Đối với bệnh da trị hiệu quả bệnh này. rắn, cho đến thời điểm khảo sát, do chưa xác định Một số hộ nuơi từng gặp bệnh này nhiều hơn được tác nhân gây bệnh, dựa vào những dấu hiệu 1 lần cho rằng việc sử dụng kháng sinh hay thảo thể hiện ở nội tạng, người dân sử dụng kháng sinh dược khi đang bệnh khơng hiệu quả. Nguyên nhân chỉ để điều trị được các triệu chứng về nội tạng. là khi cho ăn kháng sinh cá sẽ chết nhiều hơn vì Quá trình điều trị bệnh bao gồm sử dụng hĩa gan cá đã suy giảm chức năng gan, dùng liều kháng chất diệt khuẩn để xử lý nước, kết hợp với cho sinh dẫn đến trị bệnh khơng hiệu quả. Theo Robert ăn kháng sinh để điều trị. Thực tế, hầu hết các hộ trong [8] cũng cho rằng khi cá bị gan thận mủ, cĩ nuơi đều bán ngay sau 1-2 ngày điều trị khơng hiệu sự xung huyết ở mao mạch, vỡ mạch máu ở gan, quả. Như vậy, kết quả đánh giá về hiệu quả điều trị giải phĩng các enzyme tiêu hĩa từ các tế bào bạch của người dân dựa vào thiệt hại gây ra. Thực chất, cầu làm cho tế bào ở vùng viêm bị hủy hoại dẫn khơng thể trị khỏi hồn tồn bệnh da rắn, tỷ lệ cá đến hoại tử nhiều vùng trên gan, khi đĩ gan mất chết khơng giảm nên để giảm thiểu rủi ro, người chức năng khử độc, lọc máu. Lúc này cần phải giải dân bán gấp. Chi phí trị bệnh cao, hiệu quả điều độc gan, bổ máu, tăng cường chức năng gan trước trị khơng cao sẽ gây thiệt hại ngày càng nhiều và để cá phục hồi sức khỏe lại rồi mới sử dụng kháng cá thường mắc bệnh đạt từ 100-300 g đã cĩ thể sinh với liều nhẹ để diệt mầm bệnh. bán được. Yếu tố hiệu quả điều trị thấp được 10 hộ chọn 73
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) (chiếm 16,4%). Ý kiến khác cĩ 8 hộ chọn (chiếm tải hoạt động cho gan, chờ gan hồi phục trở lại. 13,1%), là do thời tiết nắng nĩng làm nhiệt độ nước Cĩ 25 hộ chiếm 41,0% cho rằng cần giải độc gan, tăng cao và thời gian nắng nĩng trong ngày dài làm tăng cường chức năng gan, bổ sung dinh dưỡng, cá bị stress, cá yếu rất dễ nhiễm bệnh. men tiêu hĩa, chất kích thích miễn dịch giúp gan 3.2.8. Nguyên nhân làm bệnh da rắn trầm mau hồi phục. Theo [11] và [2] để nâng cao sức trọng thêm đề kháng của cá lĩc, nên bổ sung các chất kích Bảng 9. Nguyên nhân làm bệnh da rắn thích miễn dịch. Kết quả cho thấy khi bổ sung các trầm trọng thêm chủng vi khuẩn Bacillus sp. và Lactobacillus sp., Nguyên nhân Số hộ Tỷ lệ (%) nấm men và β-glucan tăng trưởng của cá được cải Mơi trường ao nuơi quá dơ 42 68,9 thiện, các chỉ số đo hoạt động của miễn dịch cũng tăng. Đồng thời, mật số vi khuẩn gây bệnh trên cơ Cho ăn dư thừa 2 3,28 thể cá cũng giảm. Cho ăn quá nhiều kháng sinh 5 8,20 Biện pháp tập trung xử lý mơi trường ao nuơi Ý khác 3 4,92 được 17 hộ chọn, chiếm 27,9%. Các hộ này cho Từ Bảng 9 cho thấy, cĩ 42 hộ (chiếm 68,9%) rằng đầu tiên cần cải thiện mơi trường ao nuơi để cho rằng nguyên nhân cá bị bệnh nặng hơn là do cá giảm stress, tăng cường sức đề kháng, giảm vi mơi trường nuơi quá dơ. Các hộ nuơi cá với mật khuẩn gây bệnh trong ao. độ rất cao, lượng chất thải trong ao khá lớn. Mặc Cĩ 16 hộ (chiếm 26,2%) cho rằng cần cho dù thay nước thường xuyên nhưng cũng khơng thể ăn kháng sinh, thảo dược khi trị bệnh. Các hộ này xử lý hồn tồn chất thải lắng đọng dưới đáy ao. thường chọn các dịng kháng sinh cĩ phổ kháng Đây chính là cơ hội cho nhiều mầm bệnh phát triển. khuẩn rộng như: Levofl oxacin, Ciprofl oxacin hay Thời tiết khắc nghiệt, cho ăn dư thừa hay cho ăn kháng sinh theo hướng dẫn của kỹ sư các cơng ty quá nhiều kháng sinh cũng là một trong các nguyên thuốc để cho cá ăn. nhân gây bệnh [6]. Nhưng, nhìn chung cá lĩc nuơi Như vậy, khi cá lĩc mắc bệnh da rắn, cần tập mật độ cao, mơi trường suy thối làm cá bị stress, trung xử lý như sau: cần giảm hoặc ngưng cho ăn suy giảm sức chống chịu với bệnh tật, cộng với sự tùy vào mức độ suy yếu của gan (xem màu sắc gan, phát triển của mầm bệnh trong ao nuơi nên cơng kích cỡ gan), đồng thời bổ sung dinh dưỡng, giải tác phịng và điều trị gặp nhiều khĩ khăn hơn. độc gan, tăng cường chức năng gan. Song song 3.2.9. Biện pháp xử lý bệnh da rắn hiệu quả đĩ, cần cải thiện mơi trường nuơi để giúp cá giảm Đối với các hộ nuơi đã cĩ kinh nghiệm trong stress, tăng cường sức đề kháng. Mổ kiểm tra mẫu việc xử lý bệnh da rắn đưa ra một số giải pháp mà một số con, khi thấy gan đã hồi phục tốt (gan cĩ họ cho rằng hiệu quả trong điều trị. màu đặc trưng của lồi, kích cỡ phù hợp) thì mới Bảng 10. Các giải pháp do người dân đề xuất để xử lý trộn kháng sinh, thảo dược cho cá ăn để đạt hiệu hiệu quả bệnh da rắn quả điều trị tốt nhất. 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Tỷ lệ Biện pháp xử lý Số hộ (%) SXHBDR Dự đốn SXHBDR dựa vào phương trình sau Mơi trường ao nuơi 17 27,9 Cho ăn kháng sinh, thảo dược trị bệnh 16 26,2 e(4,668+−+ 0,107*SNKN 3,877*CG 0,783*p . dietkhuan + .1,044* P . Giaman ) p = . Bổ sung dinh dưỡng, men tiêu hĩa, 1+ e(4,668+−+ 0,107*SNKN 3,877*CG 0,783*p . dietkhuan + .1,044* P . Giaman ) chất kích thích miễn dịch, sản phẩm 25 41,0 tăng cường chức năng gan Xác xuất dự đốn của 120 hộ nuơi cá lĩc ở Ngưng cho ăn 46 75,4 Đồng Tháp về bệnh cĩ kết quả 65,8%. Như vậy để dự đốn 1 hộ nuơi cĩ thể gặp bệnh da rắn trong Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cá mắc quá trình nuơi hay khơng cĩ thể dựa vào các điều bệnh da rắn cĩ 46 hộ (chiếm 75,4%) cho rằng cần kiện như số năm kinh nghiệm của hộ nuơi, kích giảm hay ngưng cho cá ăn để tránh bị dơ nước giảm cỡ con giống lúc mới thả và các biện pháp phịng 74
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) bệnh mà hộ nuơi đã thực hiện khi biết các ao nuơi biết các hộ nuơi xung quanh đang mắc bệnh cũng là xung quanh đã mắc bệnh da rắn. yếu tố quyết định sự xuất hiện của bệnh da rắn tại Cĩ nhiều biến là các yếu tố kỹ thuật của quá ao nuơi. Cụ thể từ mơ hình hồi quy cho thấy, biện trình nuơi cá lĩc được đưa vào phân tích trong pháp diệt khuẩn ao nuơi cũng gĩp phần quyết định hàm này. Tuy nhiên, chỉ những biến cĩ mức ý bệnh cĩ xuất hiện khơng (Bảng 11, sig = 0,052). nghĩa (sig) <0,05 là biến cĩ tương quan, được Khi điều kiện bất lợi như thời tiết giao mùa, nước dùng để dự đốn. ao cĩ dấu hiệu ơ nhiễm, lúc sử dụng thuốc hĩa chất Bảng 11. Các biến phân tích của mơ hình các yếu tố cho ao nuơi thì người nuơi thường chọn biện pháp hình thành bệnh da rắn (n = 120) giảm cho cá ăn như là một giải pháp phịng bệnh để Giá trị Mức ý bảo vệ sức khỏe cá nuơi. Tuy nhiên, trong mơ hình Mã Tên biến hằng nghĩa thì mối tương quan giữa việc giảm ăn (X4) với hiệu hĩa số β (sig.) quả phịng bệnh da rắn là chưa mạnh (sig. = 0,055). SXHBDR 4,668 0,045 4. Kết luận Khảo sát vùng nuơi cá lĩc tập trung của Đồng Số năm kinh nghiệm X 0,107 0,050 Tháp cho thấy bệnh da rắn xuất hiện từ năm 2012. (SNKN) 1 Cho đến thời điểm khảo sát (2016) cĩ 50,8% số Kích cỡ con giống (CG) X -3,877 0,033 2 hộ trong vùng khảo sát đã từng gặp bệnh da rắn ít Phịng bệnh bằng cách diệt nhất 1 lần. X3 0,783 0,052 khuẩn (P.Dietkhuan) Khi phát bệnh, cá cĩ biểu hiện bên ngồi đặc Phịng bệnh bằng cách trưng là trắng mình, bong vẩy kết hợp với những giảm ăn khi điều kiện bất X 1,044 0,055 4 bất thường về nội tạng như trắng gan, xuất huyết lợi (P.Giaman) nội tạng và cá bị bệnh sẽ chết rất nhanh. Kinh nghiệm là một trong những yếu tố hàng Người nuơi cũng cĩ các biện pháp xử lý ban đầu quyết định thành cơng giúp người nuơi dự đầu như ngưng cho ăn, diệt khuẩn nước ao nuơi, đốn rủi ro, hạn chế dịch bệnh, lựa chọn các biện sử dụng kháng sinh, sử dụng các chế phẩm dinh pháp kỹ thuật thích hợp với điều kiện sản xuất thực dưỡng bổ sung nhằm nâng cao sức đề kháng của tế của nơng hộ mình nhằm tăng năng suất, chất cá nuơi. Tuy nhiên, các biện pháp khơng thực sự lượng, giảm chi phí trong quá trình nuơi. Ngồi hiệu quả, nên để giảm thiệt hại người dân sẽ bán ra, cỡ giống phù hợp cũng rất quan trọng. Nếu sau 3 ngày điều trị. chọn cỡ giống quá nhỏ sẽ làm tăng tỷ lệ hao hụt Để dự đốn một hộ nuơi cĩ thể sẽ gặp bệnh do sức chống chịu với các yếu tố bất lợi của mơi da rắn hay khơng thì cĩ thể dựa các yếu tố kinh trường kém. Trong điều kiện của ao nuơi cá lĩc, nghiệm của người nuơi, kích cỡ con giống thả nuơi, mật độ nuơi cao, yếu tố mơi trường luơn luơn bất các biện pháp phịng bệnh như diệt khuẩn định kỳ lợi, nguồn nước cấp vào cũng khơng đảm bảo chất và giảm ăn khi điều kiện bất lợi, bằng mơ hình hồi lượng. Ngồi ra, việc cĩ hay khơng phịng bệnh khi quy Binary logistic với xác suất dự đốn là 65,8%./. Tài liệu tham khảo [1]. Keith Brander (2010), Impacts of climate change on fi sheries, Journal of Marine Systems, (79), pp. 389-402. [2]. Dhanaraj, M., Haniffa, M. A. K. (2011), “Effect of probiotics on growth and microbiological changes in snakehead Channa striatus challenged by Aeromonas hydrophila”, African Journal of Microbiololy Research, (5), pp. 4601-4606. [3]. Phạm Minh Đức, Trần Ngọc Tuấn, Trần Thị Thanh Hiền (2012), “Khảo sát mầm bệnh trên cá lĩc nuơi ao thâm canh ở An Giang và Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học ĐH Cần Thơ, (số 21b), tr. 124-132. [4]. Hentschel, D. M., K. M. Park, L. Cilenti, A. S. Zervos, I. Drummond, and J. V. Bonventre (2005), “Acute renal failure in zebrafi sh: A novel system to study a complex disease”, Am. J. Physiol.- Renal Physiol., (288), pp. 923-929. 75
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 40 (10-2019) [5]. Islam, M. J., Rasul, M. G., Kashem, M. A., Hossain, M. M., Liza, A. A., Sayeed, M. A., and Motaher Hossain, M. (2015), “Effect of Oxytetracycline on Thai Silver Barb (Barbonymus gonionotus) and on it’s Culture Environment”, Journal of Fisheries and Aquatic Science, 10 (5), pp. 323-336. [6]. Jaime, R., Carmen, G. F., Paola, N. (2012), Antibiotics in Aquaculture - Use, Abuse and Alternatives, In: Edmir Carvalho (Eds.), Health and Environment in Aquaculture, INTECH Open Access Publisher, 427 pp. [7]. Mishra, A., Gothalwal, R., Shende, K. (2013), “Response of ulcerative disease causing bacterial pathogens of fi sh Channa striatus for different antibiotics”, Bioscience Trends, (6), pp. 540-543. [8]. Robert, R. J. (1978), Fish pathology, Institute of Aquacuture, University of Stirling. Bailliere Tindall, London, 318 pp. [9]. Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2009), “Khảo sát các mơ hình nuơi cá lĩc (Channa micropeltes và Channa striatus) ở Đồng bằng sơng Cửu Long”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản tồn quốc, tr. 436-447, Đại học Nơng lâm Thành phố Hồ Chí Minh. [10]. Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2010), “Hiện trạng và những thách thức cho nghề nuơi cá lĩc (Channa micropeltes và Channa striatus) ở Đồng bằng sơng Cửu Long, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (số 2), tr. 56-63. [11]. Talpur, A. D., Munir, M. B., Mary, A., Hashim, R. (2014), “Dietary probiotics and prebiotics improved food acceptability, growth performance, haematology and immunological parameters and disease resistance against Aeromonas hydrophila in snakehead (Channa striata) fi ngerlings”, Aquaculture, (426-427), pp. 14-20. [12]. Đặng Thụy Mai Thy, Trần Thị Thủy Cúc, Nguyễn Châu Phương Lam, Nguyễn Đức Hiền và Đặng Thị Hồng Oanh (2012), “Đặc điểm mơ bệnh học cá rơ (Anabas testudineus) nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila và Streptococcus sp trong điều kiện thực nghiệm”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (số 22c), tr. 183-193. [13]. Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà Xuất bản Hồng Đức, 179 trang [14]. Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía bắc, NXB Đại học tổng hợp Hà Nội. THE CURRENT “SNAKE-SKIN” DISEASE ON SNAKEHEAD FISH POND-FARMED IN DONG THAP PROVINCE Summary A survey was done by interviewing 120 snakehead farming households about the current “snake skin” disease found in the districts Hong Ngu, Tam Nong and Hong Ngu town, and predictions on this disease were made basing on technical factors. Up to 50.8% households reported the disease on their farmings. It was often seen in the dry season. The infected fi sh had white spots over the head, scale loss and inner organs damaged. The households generally treated the disease by pond-disinfecting, adding antibiotics and nutrients in diet to improve the fi sh’s immunity. However, these were ineffective. Binary logistic regression showed that some factors to foretell this disease include stock size, years of farming experience and disinfection and diet reduction. Keywords: Dong Thap, “snake-skin” disease, snakehead farming, snakehead fi sh. Ngày nhận bài: 28/9/2018; Ngày nhận lại: 19/4/2019; Ngày duyệt đăng: 05/9/2019. 76