Hiện trạng môi trường nước trên các sông tỉnh Thanh Hóa

pdf 9 trang Hùng Dũng 05/01/2024 170
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng môi trường nước trên các sông tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhien_trang_moi_truong_nuoc_tren_cac_song_tinh_thanh_hoa.pdf

Nội dung text: Hiện trạng môi trường nước trên các sông tỉnh Thanh Hóa

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TRÊN CÁC SÔNG TỈNH THANH HÓA Thiều Thị Thùy1, Hồ Thị Hoàng Mai2 TÓM TẮT Thanh Hóa có tài nguyên nước mặt dồi dào nhưng trong những năm gần đây, do sự phát triển nhanh chóng của dân số và kinh tế, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đang được khai thác quá mức, phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Môi trường nước trên các con sông tỉnh Thanh Hóa đã báo hiệu nhiều biến đổi theo hướng tiêu cực. Chất lượng nguồn - nước đang bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất cặn lơ lửng, các chất hữu cơ, NO2 , amoni và dầu mỡ. Ngoài ra, nguồn nước tại vùng cửa sông ven biển cũng đang bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho việc cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Từ khóa: Nguồn nước, ô nhiễm, sông ngòi, Thanh Hóa. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thanh Hóa là cầu nối giữa Đồng bằng Bắc Bộ với Duyên hải NamTrung Bộ. Trên địa bàn tỉnh có một hệ thống sông lớn thứ ba cả nƣớc là hệ thống sông Mã, phía Đông lại giáp biển với đƣờng bờ biển dài 102km, nên tài nguyên nƣớc của tỉnh phong phú cả về nƣớc ngầm, nƣớc mặt và nƣớc mƣa. Hiện nay, do tốc độ phát triển công nghiệp mạnh mẽ, cùng với việc thiếu ý thức trong sử dụng tài nguyên nƣớc của ngƣời dân đã làm cho tài nguyên nƣớc của Thanh Hóa đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm nghiêm trọng về chất lƣợng. Đánh giá tài nguyên nƣớc phục vụ mục đích phát triển bền vững là việc làm có ý nghĩa thiết thực, là cơ sở quan trọng cho việc quản lý tài nguyên nƣớc và phòng tránh những tác động tiêu cực do khai thác quá mức nguồn nƣớc. Nghiên cứu “Hiện trạng môi trường nước trên các sông tỉnh Thanh Hóa” là cơ sở quan trọng phục vụ việc quản lý và khai thác tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Đánh giá đặc điểm và thực trạng tài nguyên, môi trƣờng nƣớc trên các sông tỉnh Thanh Hóa; Tìm hiểu và chỉ ra các nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến trữ lƣợng, chất lƣợng nguồn nƣớc mặt trên các sông; Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc mặt ở các sông Thanh Hóa. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu Đây là phƣơng pháp chính trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu thu thập đƣợc đều 1 Giảng viên khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Hồng Đức 2 Chuyên viên phòng Kế hoạch Tài chính, Trường Đại học Hồng Đức 125
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 đƣợc phân loại theo từng mục và nội dung cụ thể để việc phân tích thuận lợi hơn, rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở cho những nhận định trong bài báo. Phương pháp bản đồ - GIS Từ số liệu thu thập đƣợc và kết quả phân tích mẫu nƣớc, bản đồ Chất lượng nước một số lưu vực sông tỉnh Thanh Hóa đƣợc thành lập, phản ánh trực quan về hiện trạng môi trƣờng nƣớc trên các sông của Thanh Hóa. Phương pháp thực địa Đây là phƣơng pháp quan trọng đem lại cái nhìn thực tế và những phát hiện mới về nội dung nghiên cứu và cách tiếp cận để nghiên cứu. Phương pháp đánh giá Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi so sánh hiện trạng tài nguyên nƣớc sông ngòi của tỉnh Thanh Hóa với các chỉ tiêu chung của quốc gia, từ đó có những đánh giá về tiềm năng và hiện trạng môi trƣờng nƣớc trên các sông của Thanh Hóa. 2.3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 2.3.1. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi tỉnh Thanh Hóa Hình 1. Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi Thanh Hóa (Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Thanh Hóa Thanh Hoá có mạng lƣới sông khá dày, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Hoạt, sông Yên và sông Bạng với tổng chiều dài 881km, tổng diện tích lƣu vực là 39.756 km2. Hệ thống sông rất đa dạng về quy mô lƣu vực, phức tạp về hình thái. Tổng lƣợng nƣớc trong toàn tỉnh khoảng 18 tỷ m3/năm và phân phối không đều trong năm. Mùa lũ bắt đầu từ tháng VI, kết thúc vào tháng X, chiếm 75 - 80% lƣợng dòng chảy của cả năm. 126
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 Bảng 1. Đặc trƣng hình thái sông ngòi tỉnh Thanh Hóa Chiều Độ dốc Mật độ Hệ số Hệ số Hệ số F Flv L Độ cao Lƣu vực sông rộng bq bqlv lƣới sông không hình uốn (km2) (%) (km) bq (m) km/km2 (%o) km/km2 đối xứng dạng lv khúc Sông Bƣởi 1.790 6,30 130 217 16,1 12,2 0,59 0,16 0,14 1,53 S.Cầu Chày 551 1,94 87,5 114 8,0 5,4 0,47 0,01 0,12 1,62 7.580 325 Sông Chu 26,7 790 29,8 18,3 0,98 0,014 0,12 1,58 3.010 160 28.400 Sông Mã 100 512 762 68,8 17,6 0,66 0,32 0,17 1,79 17.600 (Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Thanh Hóa) (Cột F, L được ghi dưới dạng phân số, tử số chỉ toàn bộ lưu vực, mẫu số chỉ phần ở Việt Nam) Về tiềm năng nước sông: Để đánh giá tiềm năng nƣớc sông của Thanh Hóa, tác giả sử dụng tiêu chí phân theo đơn vị diện tích tự nhiên thông qua giá trị modul của dòng chảy. Nhìn chung các con sông của Thanh Hóa đều có modul dòng chảy trung bình nhiều năm ở mức độ đủ nƣớc (Bảng 2 và 3). Bảng 2. Phân cấp tài nguyên nƣớc mặt ở Việt Nam Bảng 3. Modul dòng chảy trung bình TT Modul dòng chảy Mức đánh giá nhiều năm một số sông ở Thanh Hóa 1 60 l/s.km2 Giàu nƣớc Sông Bƣởi 29,1 Đủ nƣớc (Nguồn: Trung tâm. Khí tượng – Thủy văn Trung ương) 2.3.2. Hiện trạng môi trường nước trên các sông tỉnh Thanh Hóa Để xác định đƣợc hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc sông ở Thanh Hoá, tác giả áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về chất lƣợng nƣớc mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT). Bảng 4. Vị trí các điểm lấy mẫu nƣớc tại Thanh Hóa phục vụ nghiên cứu STT Vị trí lấy mẫu nƣớc STT Vị trí lấy mẫu nƣớc Số 1 Sông Mã tại huyện Mƣờng Lát Số 7 Sông Hoạt tại huyện Hà Trung Số 2 Sông Mã tại âu Bến Ngự, TP.Thanh Hóa Số 8 Sông Hoạt tại Tứ Thôn, Hà Trung Số 3 Sông Chu tại huyện Thƣờng Xuân Số 9 Sông Cầu Chày tại Ngọc Lặc Số 4 Cửa sông Chu nhập lƣu với sông Mã tại Sông Cầu Chày trƣớc khi đổ vào Số 10 Thiệu Hóa sông Mã Số 5 Sông Bƣởi tại Thạnh Quảng, Thanh Hóa Số 11 Sông Bạng trƣớc khi đổ ra biển Số 6 Sông Bƣởi trƣớc khi đổ vào sông Mã tại Vĩnh Lộc 127
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 Sông Mã Tại điểm lấy mẫu số 1 (Mƣờng Lát) - đây là điểm đầu của Sông Mã từ Lào chảy vào Việt Nam, chất lƣợng nƣớc tại đây theo kết quả phân tích có hàm lƣợng cặn lơ lửng cao, cặn lơ lửng tại tầng nƣớc mặt có hàm lƣợng TSS vƣợt tiêu chuẩn nƣớc mặt loại B. Hàm lƣợng DO thấp hơn so với tiêu chuẩn loại A1 nhƣng nằm trong tiêu chuẩn loại A2. Hàm - lƣợng một số chỉ tiêu gây ô nhiễm chất lƣợng nƣớc nhƣ: COD, BOD, NO2 đều nằm trong tiêu chuẩn loại A1. Theo kết quả này, chất lƣợng nƣớc sông Mã tại Mƣờng Lát không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt (QCVN:02:2009/BYT), nếu dùng nguồn nƣớc tại đây cấp cho sinh hoạt thì phải xử lý hàm lƣợng TSS và vi sinh trƣớc khi cấp. Tuy nhiên, nguồn nƣớc mặt tại đây hoàn toàn đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tại điểm số 2 trên sông Mã - đây là vị trí lấy mẫu cuối cùng trên sông Mã tại âu Bến Ngự thành phố Thanh Hóa trƣớc khi sông Mã đổ ra biển. Chất lƣợng nguồn nƣớc mặt tại đây theo kết quả phân tích có hàm lƣợng DO vƣợt tiêu chuẩn loại A1, nhƣng nằm trong tiêu chuẩn loại A2. Hàm lƣợng các yếu tố gây ô nhiễm nƣớc nhƣ các chất hữu cơ, cặn lơ - lửng, NO2 đều cao hơn so với tiêu chuẩn loại A1, nhƣng nằm trong tiêu chuẩn nƣớc mặt loại B1. Nguồn nƣớc sông Mã tại âu Bến Ngự không đủ tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp cho sinh hoạt, nếu dùng nguồn nƣớc này cấp cho sinh hoạt thì phải xử lý hàm lƣợng chất hữu cơ, vi sinh và chất rắn lơ lửng. Nguồn nƣớc mặt tại đây đủ tiêu chuẩn dùng làm nguồn nƣớc cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Sông Chu Tại điểm số 3 - đây là nơi đầu nguồn sông Chu tại huyện Thƣờng Xuân, từ phía Lào chảy sang, chất lƣợng nguồn nƣớc mặt tại đây theo kết quả phân tích tƣơng đối tốt, hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, hàm lƣợng cặn lơ lửng hơi cao, hàm lƣợng DO lại thấp, đều vƣợt tiêu chuẩn loại B1. Các chỉ tiêu gây ô nhiễm nƣớc nhƣ hàm lƣợng các chất hữu cơ, vi sinh, đều nằm trong tiêu chuẩn loại A. Chất lƣợng nguồn nƣớc mặt tại đây có thể dùng làm nguồn nƣớc cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Nếu dùng nguồn nƣớc tại đây cấp cho sinh hoạt thì phải xử lý hàm lƣợng cặn lơ lửng và vi sinh trƣớc khi cấp. Tại điểm số 4 trên sông Chu tại Thiệu Hóa, kết quả phân tích mẫu nƣớc cho thấy hàm lƣợng các chỉ tiêu gây ô nhiễm cao. Nguồn nƣớc tại đây đã bị ô nhiễm, chất lƣợng nƣớc chỉ đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt. Sông Bưởi Điểm số 5 trên sông Bƣởi tại Thạnh Quảng, nguồn nƣớc mặt có hàm lƣợng cặn lơ lửng TSS rất cao, vƣợt tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc loại B1. Hàm lƣợng oxi hoà tan thấp, - hàm lƣợng chất hữu cơ và NO2 cao. Chất lƣợng nƣớc sông tại đây đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt, ăn uống do hàm lƣợng cặn lơ lửng, - chất hữu cơ, NO2 cao. Tại điểm số 6 trên sông Bƣởi ở Vĩnh Lộc, kết quả phân tích nƣớc sông cho thấy hàm - lƣợng DO thấp, hàm lƣợng chất hữu cơ, NO2 và vi sinh cao vƣợt tiêu chuẩn nƣớc mặt loại A1. Chất lƣợng nguồn nƣớc sông Bƣởi trƣớc khi đổ ra sông Mã theo đó chỉ đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt. 129
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 Sông Hoạt Sông Hoạt là một phụ lƣu quan trọng của sông Lèn, chất lƣợng nƣớc sông Hoạt tại điểm số 7 thông qua kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng cặn lơ lửng, chất hữu cơ cao, DO thấp. Hàm lƣợng TSS và DO vƣợt tiêu chuẩn loại B1; hàm lƣợng COD và BOD đều vƣợt tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A1. Kết quả này cho thấy nguồn nƣớc mặt tại đây chỉ đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không đủ tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp cho sinh hoạt. Tại điểm số 8 - đây là điểm lấy mẫu cuối cùng trên sông Hoạt phía hạ du trƣớc khi sông chảy qua hai xã Nga Thái, Nga Thủy và đổ ra biển. Kết quả phân tích cho thấy tại đây hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm nguồn nƣớc đều vƣợt tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A2. Hàm lƣợng cặn lơ lửng TSS rất cao nhƣng hàm lƣợng DO lại thấp, đều vƣợt tiêu - chuẩn loại B1; hàm các chất hữu cơ COD, BOD , NO2 cao. Do vậy, nƣớc mặt trên sông Hoạt tại Tứ Thôn chỉ đủ tiêu chuẩn cấp cho tƣới và nuôi trồng thủy sản, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt. Sông Cầu Chày (điểm số 9 trên sông Cầu Chày tại Ngọc Lặc) Kết quả cho thấy chất lƣợng nƣớc không tốt, hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm đều - vƣợt tiêu chuẩn chất lƣợng loại B1. Hàm lƣợng TSS, NO2 , chất hữu cơ BOD đều vƣợt tiêu chuẩn loại B1, hàm lƣợng DO thấp vƣợt tiêu chuẩn B1. Chất lƣợng nƣớc sông Cầu Chày tại Vực Lồi theo kết quả này không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhƣng đủ tiêu chuẩn cấp cho giao thông thủy hoặc các mục đích tƣơng đƣơng khác với yêu cầu nƣớc chất lƣợng thấp. Hình 2. Bản đồ chất lƣợng nƣớc một số lƣu vực sông năm 2017 tỉnh Thanh Hóa (Nguồn : Biên tập từ số liệu của Sở Tài nguyên & Môi trường Thanh Hóa) 130
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 Sông Cầu Chày tại điểm số 10 trƣớc khi đổ ra sông Mã, theo kết quả phân tích có hàm lƣợng cặn lơ lửng, chất hữu cơ cao, hàm lƣợng oxi hoà tan thấp. Tại tầng mặt hàm lƣợng cặn lơ lửng TSS = 72mg/l, BOD = 5.1mg/l, DO = 4.63mg/l. Tại tầng đáy SS = 79mg/l, BOD= 5.5mg/l, DO = 4.57mg/l. Theo kết quả phân tích, chất lƣợng nƣớc sông tại đây đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt. Nếu dùng nguồn nƣớc mặt tại đây cấp cho sinh hoạt thì phải xử lý hàm lƣợng chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh trƣớc. Sông Bạng Nƣớc sông Bạng tại điểm số 11 trƣớc khi đổ ra Biển (tại vị trí xã Hải Bình - Tĩnh Gia) theo kết quả phân tích có tổng chất rắn hòa tan, dầu mỡ động thực vật, BOD5 cao, hàm lƣợng oxi hoà tan thấp. Tại đây tổng chất rắn hòa tan TDS = 3293mg/l, tổng chất rắn lơ lửng TSS = 6,5mg/l, BOD5 = 2,347mg/l, hàm lƣợng dầu mỡ, thực vật = 1,3mg/l, Coliform = 2.300 MPN/100ml. Theo đó, chất lƣợng nƣớc sông tại đây tƣơng đối tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nếu dùng nguồn nƣớc mặt tại đây cấp cho sinh hoạt thì phải xử lý hàm lƣợng chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh trƣớc khi cấp. 2.3.3. Một số giải pháp nhằm khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên các sông Hiện đại hóa các trang thiết bị nhằm kiểm soát, xử lý ô nhiễm tại các khu dân cƣ, khu công nghiệp. Áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến khi xây dựng và cải tạo các công trình cung cấp nƣớc. Xây dựng mới và quy hoạch tổng thể hệ thống thủy nông theo các lƣu vực sông và lãnh thổ gồm tổng hợp các nhân tố môi trƣờng nhằm phát triển tài nguyên nƣớc phục vụ phát triển kinh tế, xã hội lâu bền. Xây dựng mạng quan trắc nƣớc mặt, nƣớc ngầm để đánh giá và theo kịp diễn biến của tài nguyên nƣớc, quản lý việc phân phối nƣớc, có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo vệ tài nguyên nƣớc. Bảo vệ môi trƣờng các nguồn nƣớc bằng cách ngăn chặn, xử lý các nguồn gây ô nhiễm. Đối với nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp phải xử lý trƣớc khi xả vào sông. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật phải có quy định, xử lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan nhà nƣớc. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải có kế hoạch quản lý chặt chẽ các lƣu vực sông đổ ra biển. Cần quy hoạch các sông trên địa bàn tỉnh, xác định các sông tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt và nƣớc thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp phải đƣợc tách riêng để có biện pháp xử lý, không hòa nhập nƣớc từ các sông nội đồng chƣa đạt TCVN vào các sông lớn đổ ra biển. Tăng cƣờng việc giám sát, cấp phép nƣớc xả thải vào nguồn nƣớc tại các sông tiếp nhận, chỉ cho phép hòa nhập từ các sông tiếp nhận đạt TCVN vào các sông lớn. Hƣớng dẫn yêu cầu doanh nghiệp và ngƣời dân có hoạt động khai thác , sử dụng tài nguyên nƣớc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc, hành nghề khoan giếng nƣớc trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép (trừ trƣờng hợp khai thác, sử dụng trong phạm vi gia đình không phải xin phép theo quy định Luật tài nguyên nƣớc). Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình khai thác tài nguyên nƣớc. 131
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh nƣớc sạch và các đơn vị thu nhận, xử lý nƣớc thải đô thị tập trung hoàn thiện hồ sơ khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc theo đúng quy định của pháp luật. Kiểm tra chặt chẽ việc đào, xây dựng các hố chôn xác động vật chết khi có dịch, đáy và thành bên các hố phải là vật liệu không hoặc ít thấm nƣớc, và phải có biện pháp ngăn chặn ô nhiễm các nguồn nƣớc. Xây dựng luật lệ và chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài nguyên nƣớc. Xây dựng các chỉ tiêu, định mức, tiêu chuẩn dùng nƣớc và tiêu nƣớc phù hợp. Tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nƣớc cho các cấp, các ngành, các đối tƣợng khai thác tài nguyên nƣớc để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên nƣớc, xã hội hóa công tác bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thƣờng xuyên của cán bộ quản lý về môi trƣờng tới các cơ sở. Xử lý nghiêm những cơ sở gây ô nhiễm tài nguyên nƣớc. 3. KẾT LUẬN Nhìn chung nƣớc trên các con sông tỉnh Thanh Hóa đã bị ô nhiễm ở nhiều mức độ, - thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu TSS, DO, COD, BOD và NO2 . Nguồn nƣớc này không còn đủ tiêu chuẩn để dùng làm nguồn nƣớc cấp cho sinh hoạt. Trong 11 điểm lấy mẫu với 5 chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc thì nhiều chỉ tiêu vƣợt giới hạn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần tại nhiều điểm đo. Chất lƣợng nƣớc mặt phần thƣợng lƣu trên các sông Mã, sông Bạng còn tƣơng đối tốt, hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm đều nằm trong tiêu chuẩn nƣớc mặt loại A. Tuy nhiên, chất lƣợng nguồn nƣớc về phía hạ lƣu, do dòng chính sông Mã tiếp nhận nhiều nguồn nƣớc từ các sông, suối nhập lƣu, nhất là từ lƣu vực sông Chu, nơi nhận nƣớc thải trực tiếp từ khu công nghiệp Mục Sơn, KCN Lam Sơn, nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất nhỏ, các khu dân cƣ dọc hai bên sông thải xuống, nên đã bị ô nhiễm. Ngoài ra nguồn nƣớc mặt tại vùng cửa sông ven biển bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho việc cấp nƣớc phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Chất lƣợng nƣớc các sông suối nhập lƣu ở lƣu vực sông Mã còn tƣơng đối tốt. Nguồn nƣớc mặt thông qua kết quả phân tích mới chỉ bị ô nhiễm nhẹ bởi hàm lƣợng cặn lơ - lửng, chất hữu cơ và hàm lƣợng NO2 cao hơn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A, nhƣng nằm trong tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại B. Trên sông Hoạt, hàm lƣợng chất gây ô nhiễm đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép, chất lƣợng nƣớc sông chỉ đủ chỉ tiêu cấp nƣớc cho tƣới và nuôi trồng thủy sản, không đủ tiêu chuẩn cấp cho sinh hoạt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008), Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT). [2] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Hướng dẫn quan trắc và đánh giá tài nguyên nước, dự thảo số 2. 132
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018 [3] Cục Quản lý tài nguyên nƣớc (2006), Tuyển chọn những văn bản quy phạm pháp luật về Tài nguyên nước, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. [4] Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, Nxb. Thống kê, Hà Nội. [5] Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Thanh Hóa (2017), Báo cáo thực trạng môi trường Thanh Hóa, Tài liệu lƣu hành nội bộ. THE STATUS QUO OF WATER ENVIRONMENT IN RIVERS OF THANH HOA PROVINCE Thieu Thi Thuy, Ho Thi Hoang Mai ABSTRACT Thanh Hoa province has an abundant source of surface water. In recent years, due to the rapid development of population and economy, these sources of water in the province have been over exploited and faced the risk of pollution and exhaustion. The water environment in the rivers of Thanh Hoa province has signaled many negative changes. The water quality has been contaminated mainly by suspended sediment, organic substances, - ammonium, NO2 and grease. In addition, water sources in coastal estuaries have been salinised, making it difficult to supply water for domestic use and production. Keyword: Water resources, pollution, rivers, Thanh Hoa. 133