Industrial park performance assessment indicators: Experience from china and application in ho chi minh city

pdf 12 trang Gia Huy 18/05/2022 4390
Bạn đang xem tài liệu "Industrial park performance assessment indicators: Experience from china and application in ho chi minh city", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfindustrial_park_performance_assessment_indicators_experience.pdf

Nội dung text: Industrial park performance assessment indicators: Experience from china and application in ho chi minh city

  1. Journal of Finance – Marketing; Vol. 64, No. 4; 2021 ISSN: 1859-3690 DOI: ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING Số 64 - Tháng 08 Năm 2021 Journal of Finance – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING INDUSTRIAL PARK PERFORMANCE ASSESSMENT INDICATORS: EXPERIENCE FROM CHINA AND APPLICATION IN HO CHI MINH CITY Nguyen Khanh Duy1*, Nguyen Van Vien1, Nguyen Thi Lan Huong2, Nguyen Thanh Binh2, Nguyen Tan Khuyen1, Nguyen Trong Hoai1 1University of Economics Ho Chi Minh City 2Ho Chi Minh city Export Processing and Industrial Zones Authority ARTICLE INFO ABSTRACT DOI: Based on China’s practical experience, recommendations from the United 10.52932/jfm.vi64.185 Nations Industrial Development Organization (UNIDO) and the Ministry of Planning and Investment, and sources of enterprise survey data, the Received: research team estimates several effectiveness indicators of economic June 04, 2021 development (such as industrial added value, industrial added value per Accepted: unit area (hectare), the rate of increase (or decrease) of these indicators August 09, 2021 and discuss the comparative thresholds) for 17 industrial parks in Ho Chi Published: Minh City. The main findings show that most of industrial parks in Ho Chi August 25, 2021 Minh City achieves economic development at an effective level or higher (approximately 53% to 76%, depending on the analytical indicators and the comparative thresholds). The above research results may be useful for Keywords: management board of export processing zones, industrial parks, and high- Performance of tech parks in Ho Chi Minh City, as well as other localities in Vietnam and industrial parks, indicators of stakeholders in developing a system to monitor and evaluate development performance, plans, and to implement activities of trade and investment promotion eco-industrial parks. more efficiently. *Corresponding author: Email: khanhduy@ueh.edu.vn 26
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING Số 64 - Tháng 08 Năm 2021 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC VÀ ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Khánh Duy1*, Nguyễn Văn Viên1, Nguyễn Thị Lan Hương2, Nguyễn Thanh Bình2, Nguyễn Tấn Khuyên1, Nguyễn Trọng Hoài1 1Trường Đại Học Kinh tế TPHCM (UEH) 2Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TPHCM (HEPZA) THÔNG TIN TÓM TẮT DOI: Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc, khuyến nghị của Tổ 10.52932/jfm.vi64.185 chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) và Bộ Kế hoạch & Đầu tư, và các nguồn dữ liệu khảo sát doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu ước Ngày nhận: tính một số chỉ số hiệu quả về phát triển kinh tế (như giá trị gia tăng công 04/06/2021 nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (hecta), tốc độ tăng (hoặc giảm) các chỉ số này) và thảo luận về các ngưỡng so sánh Ngày nhận lại: đối với 17 khu công nghiệp và khu chế xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh. 09/08/2021 Kết quả nghiên cứu chính cho thấy phần lớn các khu công nghiệp, khu chế Ngày đăng: xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt được sự phát triển kinh tế ở 25/08/2021 mức hiệu quả trở lên (53% đến 76%, tùy thuộc chỉ số phân tích và ngưỡng so sánh). Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho các ban quản lý khu công Từ khóa: nghiệp, khu chế xuất khu công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh, cũng Hiệu quả hoạt động như các địa phương ở Việt Nam và các bên liên quan trong việc xây dựng của khu công nghiệp, chỉ số đo lường hiệu hệ thống giám sát và đánh giá các kế hoạch phát triển, và triển khai hoạt quả, khu công nghiệp động xúc tiến thương mại và đầu tư hiệu quả hơn. sinh thái. 1. Giới thiệu tế (KKT) thành KCN, KCX hay KKT sinh UNIDO (2015) đưa ra khuyến nghị chính thái; ngoài ra ở các thành phố lớn, Việt Nam sách chính đối với Việt Nam là nên nâng có thể hình thành các phố đổi mới sáng tạo cấp, chuyển đổi các khu công nghiệp (KCN), (innovation districts) nhằm thúc đẩy các thành khu chế xuất (KCX), cũng như các khu kinh phố lớn chuyển đổi sang giai đoạn phát triển cao hơn của phát triển cạnh tranh. Triển khai trên thực tế, khoảng từ năm 2013 đến nay, với sự tài trợ của Quỹ môi trường toàn cầu (Global *Tác giả liên hệ: Environment Facility), Cơ quan phát triển Thụy Email: khanhduy@ueh.edu.vn 27
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Sỹ (Swiss Development Agency), UNIDO và Bộ lai. Hệ thống các chỉ số đánh giá hiệu quả của Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam đã triển khai KCN sinh thái không chỉ bao quát được nhóm chuyển đổi thí điểm ba KCN ở ba địa phương các chỉ số kinh tế luôn được quan tâm đối với gồm: KCN Khánh Phú (tỉnh Ninh Bình), KCN các KCN truyền thống, mà còn có các nhóm Hòa Khánh (tỉnh Đà Nẵng) và KCN Trà Nóc chỉ số về hiệu quả sử dụng nguồn lực, phát 1, 2 (thành phố Cần Thơ). Ở TPHCM, trong thải ra môi trường, cũng như các nhóm chỉ số giai đoạn sau năm 2021, Bộ Kế hoạch & Đầu tư khác có thể được bổ sung. Bài viết này, bước cũng chọn KCN Hiệp Phước để thí điểm triển đầu ước lượng một số chỉ số quan trọng về khai mô hình KCN sinh thái tại đây. hiệu quả phát triển kinh tế cho các KCX-KCN Xu thế hiện nay, nhiều nước đã hình thành, trên địa bàn TPHCM như giá trị gia tăng công hoặc đang chuyển đổi các KCN truyền thống nghiệp, giá trị gia tăng bình quân một hecta đất sang KCN sinh thái, như Hoa Kỳ, Hà Lan, kinh doanh và tốc độ tăng (hoặc giảm) hai chỉ Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Brazil, Ai Cập, số này. Các chỉ số đo lường này của các KCX- Trung Quốc (Tian và cộng sự, 2014; Huang và KCN ở TPHCM cũng như ở Việt Nam chưa cộng sự, 2019; Park và cộng sự, 2015). Ở bối được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây. cảnh Trung Quốc, theo Wen và cộng sự (2017), xu hướng chuyển đổi các KCN truyền thống 2. Khung đánh giá, chỉ số đánh giá hiệu sang mô hình KCN sinh thái đang được quan quả hoạt động của các KCX-KCN ở tâm và ngày càng nhiều, chỉ tính riêng chương Trung Quốc trình chuyển đổi việc tái chế trong KCN từ Có một số nghiên cứu trước đây đề cập đến năm 2012 đến năm 2017 ở Trung Quốc có 129 các chỉ số đo lường hiệu quả của các KCN sinh KCN đã và đang tham gia chương trình chuyển thái (Bai và cộng sự, 2014; Tian và cộng sự, đổi (trong số hơn 1500 KCN cấp tỉnh và cấp 2014; Huang và cộng sự, 2019). Mô hình và các quốc gia của Trung Quốc). Từ năm 2001 đến chỉ số đo lường hiệu của của KCN sinh thái ở cuối 2012, đã có hơn 60 KCN tham gia chương Trung Quốc được Tian và cộng sự (2014) thực trình trình diễn KCN sinh thái quốc gia của hiện; bên cạnh đó, giới thiệu 10 chỉ số được đề Trung Quốc (Bai và cộng sự, 2014). Ngoài cập bởi Bai và cộng sự (2014) và hệ thống chỉ ra, hệ thống tiêu chuẩn về KCN sinh thái của số và tiêu chuẩn đánh giá KCN sinh thái mới Trung Quốc cũng được cập nhật thường xuyên của Trung Quốc được đề cập trong Huang và mà phiên bản mới ban hành năm 2015 có hiệu cộng sự (2019). lực vào 01/01/2019 (Huang và cộng sự, 2019). Mô hình giả hộp đen/xám đơn giản thể Park và cộng sự (2015) đã đánh giá tổng quan hiện việc đánh giá hiệu quả các KCN sinh giai đoạn một (2015 – 2010) của chương trình thái (a simplified quasi-grey-box model for quốc gia kéo dài trong 15 năm về phát triển EIP performance assessment) như Hình 1. Vì KCN sinh thái của Hàn Quốc, theo đó, từ 2005 chương trình quốc gia trình diễn KCN sinh thái – 2010, chương trình đã phát triển 116 dự án ở của Trung Quốc là một sáng kiến định hướng 5 khu vực thí điểm liên quan đến 7 KCN. Các kinh tế và môi trường chứ không chỉ là một tác giả cũng phân tích bối cảnh của chương chương trình gắn liền với vấn đề môi trường trình, các dự án cụ thể, đánh giá hiệu quả đạt nên các chỉ số đo lường hiệu quả về kinh tế và được và các bài học kinh nghiệm. môi trường đều được quan tâm. Bên cạnh đó, Do vậy, việc phát triển hệ thống các chỉ số mô hình cũng bao gồm những nguồn lực chính đo lường hiệu quả hoạt động của các KCX- mà KCN sử dụng (Resource consumption) về KCN hiện hữu của TPHCM cũng như các địa cả số lượng và mức độ thâm dụng như đất đai phương khác ở Việt Nam nên quan tâm đến (land), lao động (employee), nước sạch (fresh khả năng cao của việc chuyển đổi nhiều KCX- water) và năng lượng (energy). Các yếu tố này KCN hiện hữu sang KCN sinh thái, hay sự liên quan đến các tiêu chuẩn của KCN sinh hình thành các KCN sinh thái mới trong tương thái ở Trung Quốc. Trong mô hình trên, yếu 28
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 tố nguyên nhiên vật liệu chưa được quan tâm chuẩn quy đổi tương đương, tons of standard bởi có khăn trong việc thu thập dữ liệu cũng coal equivalent, tce); lượng năng lượng hóa như sự đa dạng của sản phẩm cũng như loại thạch và điện (Fossil energy and electricity) tiêu nguyên nhiên vật liệu. Các đầu vào năng lượng thụ bởi các KCN là hai loại nguồn năng lượng của các KCN là năng lượng được sử dụng trực chính được đo lường. tiếp trong KCN (được tính toán theo tấn than Đầu ra kinh tế • Tổng sản phẩm quốc nội • Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp • Tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp • Đầu ra kinh tế của các ngành chủ Sử dụng nguồn lực: chốt • Đất đai • Tỷ trọng của các ngành công • Lao động Khu công nghiệp thứ hai và thứ ba • Nước sạch nghiệp sinh thái • Năng lượng Đầu ra môi trường • Khác • Lượng nước thải công nghiệp • Lượng chất thải rắn • COD • SO2 Hình 1. Mô hình giả hộp đen đơn giản về đánh giá hiệu quả KCN sinh thái Nguồn: Tian và cộng sự (2014) Hình 1 cũng bao gồm các đầu ra về Các đầu ra môi trường lượng hóa được cả kinh tế (economic outputs) và môi trường quy mô và mức độ phát thải. Phát thải bao (environmental outputs). Các đầu ra kinh tế gồm lượng nước thải công nghiệp (industrial bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng wastewater emissions), lượng chất thải rắn giá trị sản xuất của ngành công nghiệp (gross (solid waste emissions), COD (chemical oxygen industrial output value, GIOV), tổng giá trị gia demand) và SO2 (sulfur dioxide). COD xác tăng của ngành công nghiệp (industrial added định lượng chất ô nhiễm hữu cơ có trong value, IAV). Trong đó, giá trị gia tăng của nước mặt (như hồ, sông, suối, ), COD càng ngành công nghiệp chỉ số rất quan trọng trong tiêu chuẩn KCN sinh thái của Trung Quốc. cao càng phản ánh chất lượng nước càng kém Đầu ra kinh tế của các ngành chủ chốt (pillar do có nhiều chất hữu cơ trong nước, ít nước industry) – ngành chiếm tỷ trọng cao về giá trị tinh khiết. SO2 là một chỉ số mà có nhiều ảnh sản xuất trong KCN, tỷ trọng của các ngành hưởng tiêu cực đến hô hấp như tăng nguy cơ công nghiệp thứ hai và thứ ba cũng được co thắt phế quản và triệu chứng hen suyễn. quan tâm (the ratio of secondary and tertiary SO2 là một chỉ số đại diện nhằm đo lường chất industry). lượng không khí chung quanh, chỉ số SO2 càng 29
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 cao thì nguy cơ phơi nhiễm (the exposure risk) gây ô nhiễm được tính toán bằng cách chia các đối với sức khỏe con người càng cao. Mức độ chỉ số này cho giá trị gia tăng công nghiệp. Bảng 1. Các chỉ số đo lường hiệu quả KCN sinh thái STT Chỉ số đo lường Đặc điểm Ghi chú 1 Giá trị gia tăng công nghiệp Phát triển Kinh tế Đơn vị tiền 2 Tỷ lệ của các ngành công nghiệp quan Phát triển Kinh tế trọng thứ hai và thứ ba (trong KCN) 3 Giá trị gia tăng công nghiệp bình quân Mức độ sử dụng Đơn vị tiền/người một lao động nguồn lực, hoặc năng suất 4 Giá trị gia tăng công nghiệp bình quân Mức độ sử dụng Đơn vị tiền/1 km2 được tạo ra trong một năm trên một nguồn lực, hoặc đơn vị diện tích đất công nghiệp năng suất 5 Mức độ tiêu thụ năng lượng trên một Mức độ sử dụng Năng lượng liên quan đến đơn vị giá trị gia tăng công nghiệp nguồn lực, hoặc than, điện, dầu và các nguồn năng suất năng lượng khác, quy đổi sang đơn vị than chuẩn tương đương, ce; 1 kgce = 29307 k 6 Mức độ sử dụng nước sạch trên một Mức độ sử dụng m3/đơn vị tiền đơn vị giá trị gia tăng công nghiệp nguồn lực, hoặc năng suất 7 Lượng nước thải công nghiệp trên một Mức độ phát thải m3/đơn vị tiền đơn vị giá trị gia tăng công nghiệp 8 Lượng chất thải rắn trên một đơn vị giá Mức độ phát thải Tấn/đơn vị tiền trị gia tăng công nghiệp 9 Mức độ phát thải COD trên một đơn vị Mức độ phát thải Kg/đơn vị tiền giá trị gia tăng công nghiệp 10 Mức độ phát thải SO2 trên một đơn vị Mức độ phát thải Kg/đơn vị tiền giá trị gia tăng công nghiệp Nguồn: Tian và cộng sự (2014) Hiệu quả của các KCN sinh thái (The Không hoàn toàn giống Tian và cộng sự performance of EIPs) trong nghiên cứu của (2014), Bai và cộng sự (2014) cũng sử dụng 10 Tian và cộng sự (2014) được lượng hóa bằng chỉ số đề đo lường hiệu quả của KCN sinh thái cách xem xét sự khác biệt giữa năm kiểm tra đa ngành cho hơn 30 KCN sinh thái của Trung và năm lập kế hoạch về các chỉ số đo lường liên Quốc và có so sánh theo các vùng. Các chỉ số quan đến phát triển kinh tế, sử dụng nguồn lực, cũng được so sánh với tiêu chuẩn đặt ra. Với và phát thải ra môi trường ở từng KCN. Bảng 1 mỗi chỉ số, đều có các ngưỡng tiêu chuẩn tối trình bày 10 chỉ số đo lường hiệu quả của KCN đa hoặc tối thiểu để đạt yêu cầu của KCN sinh sinh thái. Trong Bảng 1, bên cạnh những chỉ số thái. Các chỉ số cũng được phân làm 3 nhóm: đã được đề cập còn có chỉ số (3) Giá trị gia tăng Thứ nhất, nhóm chỉ số về phát triển kinh tế công nghiệp bình quân một lao động, (4) Giá gồm: (1) Giá trị gia tăng công nghiệp bình quân trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị một lao động phản ánh giá trị gia tăng công diện tích đất KCN được sử dụng. nghiệp được tao ra bởi một lao động trong KCN 30
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 trong một năm; (2) Giá trị gia tăng công nghiệp Các thủ tục của Chương trình quốc gia của bình quân được tạo ra trong một năm trên một Trung Quốc về thí điểm/trình diễn KCN sinh đơn vị diện tích KCN (trên 1 km2). thái bao gồm: ứng dụng (application), lập kế Thứ hai, nhóm chỉ số về sử dụng năng lượng, hoạch (planning), thực hiện (implementation), nguồn lực và sự tận dụng thông minh gồm: (3) kiểm tra và công nhận hiệu quả (performance Mức độ tiêu thụ năng lượng trên một đơn vị checking and accreditation) và đánh giá hiệu giá trị gia tăng công nghệp [năng lượng liên quả sau mỗi ba năm (performance reassessment quan đến than, điện, dầu và các nguồn năng every three year). Ở giai đoạn lập kế hoạch, năm lượng khác, quy đổi sang đơn vị than chuẩn tham chiếu thường là năm liền kề của năm mà tương đương, ce; 1 kgce = 29307 k]; (4) Mức bản dự thảo kế hoạch được viết, chỉ số ở năm kế hoạch được ký hiệu là Y . Ở giai đoạn kiểm độ sử dụng nước sạch trên một đơn vị giá trị plan gia tăng công nghiệp (m3/đơn vị tiền); (5) Tỷ tra, các chỉ số được đo lường ở năm kiểm tra (Y ) được đánh giá cẩn thận và so sánh với lệ nước thải công nghiệp được tận dụng (Ratio check of industrial waste water utilization), tỷ lệ này tiêu chuẩn được quy định xem có đạt hay không được tính bằng tỷ số giữa lượng nước thải được đạt. Tùy KCN mà khoảng cách về thời gian giữa tận dụng, hay tái sử dụng (bao gồm cả tái chế hai thời điểm lập kế hoạch và thời điểm kiểm tra và sử dụng nhiều lần ) trên tổng lượng nước có thể cách nhau từ 2 đến 4 năm. được sử dụng trong sản xuất của các doanh Hệ thống tiêu chuẩn KCN sinh thái mới của nghiệp; (6) Tỷ lệ tận dụng chất thải rắn. Trung Quốc gồm 32 chỉ số (indicators); trong Thứ ba, nhóm các chỉ số về hiệu quả môi đó, có 17 chỉ số bắt buộc, và 15 chỉ số tự chọn; trường gồm: (7) Mức độ tạo ra nước thải trên nếu ít nhất 23 chỉ số đạt yêu cầu tiêu chuẩn đặt một đơn vị giá trị gia tăng công nghiệp; (8) ra thì sẽ đạt yêu cầu đánh giá KCN sinh thái. Các Mức độ tạo ra chất thải rắn trên một đơn vị tiêu chí trong hệ thống tiêu chuẩn mới về KCN giá trị gia tăng công nghiệp; (9) Mức độ phát sinh thái của Trung Quốc được phân thành 5 thải COD trên một đơn vị giá trị gia tăng công nhóm gồm: (i) phát triển kinh tế (economic development), (ii) cộng sinh công nghiệp nghiệp; (10) Mức độ phát thải SO2 trên một đơn vị giá trị gia tăng công nghiệp. (industrial symbiosis), (iii) bảo tồng tài nguyên /nguồn lực (resource conservation), (iv) bảo vệ Tian và cộng sự (2014), Bai và cộng sự (2014) môi trường (environmental protection) và (v) đã dựa trên hệ thống các chỉ số đo lường cũng như các ngưỡng tiểu chuẩn đặt ra với các KCN công bố thông tin (information disclosure). Ví sinh thái để đánh giá hiệu quả hoạt động của các dụ chi tiết hơn ở nhóm chỉ số phát triển kinh KCN trong mẫu phân tích. Huang và cộng sự tế, có 4 chỉ số và tiêu chuẩn đặt ra tương ứng (2019) trình bày rằng hệ thống các tiêu chí, tiêu cho từng chỉ số, chỉ cần 1 trong 5 chỉ số này chuẩn đánh giá KCN sinh thái ở Trung Quốc đạt yêu cầu là KCN đạt yêu cầu về nhóm chỉ cũng đã trải qua nhiều phiên bản cập nhật ở các số này. Cụ thể hơn, tỷ lệ giá trị sản lượng của năm 2006, 2009, 2012, và 2015; phiên bản gần doanh nghiệp công nghệ cao trên tổng giá trị nhất được ban hành năm 2015 (và có hiệu lực sản lượng công nghiệp của KCN (≥ 30%), giá thi hành vào đầu năm 2019) với tên gọi Tiêu trị gia tăng công nghiệp bình quân đầu người chuẩn các KCN sinh thái điển hình/trình diễn của KCN (≥ 150.000 RMB/người), tốc độ tăng cấp quốc gia (HJ/T274-2015). Theo Tian và trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân cộng sự (2014), có 3 nhóm KCN sinh thái trong một năm trong giai đoạn 3 năm qua của KCN chương trình quốc gia ở Trung Quốc gồm: (i) (≥ 15%), tỷ lệ giá trị gia tăng của ngành công KCN sinh thái với ngành cụ thể, (ii) KCN sinh nghiệp tái chế (remanufacturing industry) thái đa ngành, và (iii) KCN sinh thái gắn với việc trong tổng giá trị gia tăng công nghiệp của thu hồi/tái chế các vật liệu đã qua sử dụng. 17 KCN (≥ 30%) (Huang và cộng sự, 2019). KCN được đánh giá đều là các KCN đa ngành. 31
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 3. Phương pháp nghiên cứu số doanh nghiệp của từng KCX-KCN ở năm Bên cạnh sử dụng phương pháp tổng quan phân tích để có được giá trị gia tăng của cả tài liệu một cách hệ thống (systematic review) KCX-KCN. Giá trị gia tăng công nghiệp bình về các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của quân một hecta của một khu ở năm phân tích khu công nghiệp, đặc biệt ở bối cảnh phát triển được tính bằng giá trị gia tăng công nghiệp của các khu công nghiệp của Trung Quốc, nhóm KCX-KCN chia cho diện tích đất kinh doanh tác giả thực hiện tính toán và sử dụng phương của KCX-KCN (với đơn vị là hecta). Số liệu về pháp thống kê mô tả với dữ liệu khảo sát tổng diện tích đất kinh doanh, tổng số doanh doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê và các nghiệp hoạt động trong từng KCX-KCN được nguồn dữ liệu thứ cấp khác như Niên Giám lấy từ HEPZA. Giá trị gia tăng công nghiệp, Thống Kê của TPHCM, nguồn số liệu nội bộ giá trị gia tăng bình quân một hecta đất kinh của HEPZA. doanh được tính toán ở hai năm theo giá hiện hành và giá cố định năm 2010. Từ các số liệu Theo UNIDO và MPI (2019), giá trị gia tăng này ở hai mốc thời gian 2016 và 2018, chúng ta công nghiệp (IVA), tốc độ tăng giá trị gia tăng tính được tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân công nghiệp bình quân một năm, và giá trị gia một năm trong giai đoạn cần phân tích. tăng công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (IVA/ha), tốc độ tăng giá trị gia tăng công Năm 2017 là năm mà Tổng cục Thống kê tiến nghiệp bình quân một đơn vị diện tích bình hành tổng điều tra kinh tế để thu thập thông tin quân là những chỉ số trong các chỉ số quan của các đơn vị (trong đó, có các doanh nghiệp) trọng để đo lường hiệu quả về mặt kinh tế (hay tính đến 31/12/2016. Vì vậy, nếu năm 2016 được phát triển kinh tế) của các KCX-KCN. Các chọn làm năm gốc để tính các chỉ số đo lường chỉ số này cũng được áp dụng tại Trung Quốc hiệu quả của các KCN thì dữ liệu thu thập được (Titan và cộng sự, 2014; Bai và cộng sự, 2014; có thể là nhiều nhất về số lượng doanh nghiệp, Huang và cộng sự, 2019) nơi mà bối cảnh hiện cũng như các biến số quan trọng khác (trong trạng hoạt động của các KCN có thể khá tương đó, có biến số xác định doanh nghiệp có thuộc tự như Việt Nam và có nhiều thông tin để tìm KCX-KCN hay không để đối chiếu lại với các hiểu về kinh nghiệm chuyển đổi các KCN. thông tin khác mà HEPZA đang quản lý). Các chỉ số được tính toán dựa trên số liệu khảo sát Nhóm nghiên cứu đã lọc danh sách các với quy mô mẫu doanh nghiệp đang hoạt động doanh nghiệp công nghiệp hoạt động trong trong các KCX-KCN của TPHCM năm 2016 và các KCX-KCN của TPHCM trong mẫu điều 2018 lần lượt là 979 và 996 doanh nghiệp. Trong tra doanh nghiệp tiến hành năm 2017 và 2019 những năm gần đây, từ 2016 đến 2019, tổng số của Tổng cục Thống kê về số liệu của doanh các doanh nghiệp đang hoạt động trong các nghiệp tính đến ngày 31/12/2016 và 2018 KCX-KCN mà HEPZA đang quản lý khoảng tương ứng. Trong mỗi KCX-KCN, giá trị gia 1200 doanh nghiệp. tăng công nghiệp ở một năm cho từng doanh nghiệp bằng tổng của thu nhập của người lao 4. Hiệu quả về phát triển kinh tế của các khu động, khấu hao và lợi nhuận trước thuế của công nghiệp, khu chế xuất tại TPHCM doanh nghiệp ở năm cần tính toán (UNIDO & MPI, 2019). Sau khi tính được giá trị gia tăng 4.1. Giá trị gia tăng công nghiệp bình quân công nghiệp bình quân một doanh nghiệp một hecta của khu công nghiệp theo giá hiện trong mỗi khu, số liệu này được nhân với tổng hành và tốc độ tăng giảm 32
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Bảng 3. Giá trị gia tăng công nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (theo giá hiện hành) Giá trị gia tăng Diện Giá trị gia tăng trên 1 ha Tốc độ tăng/giảm KCN-KCX 2016 2018 tích 2016 2018 bình quân tỷ đồng tỷ đồng ha tỷ đồng/ha tỷ đồng/ha % An Hạ 179,5 226,4 81,3 2,2 2,8 12,3 Bình Chiểu 1091,3 936,0 21,4 51,1 43,8 -7,4 Cát Lái GĐ 1 & 2 1113,2 1084,0 87,0 12,8 12,5 -1,3 Cơ Khí Ô tô 9,6 59,0 67,1 0,1 0,9 147,5 Hiệp Phước GĐ 1&2 5535,6 3511,5 552,8 10,0 6,4 -20,4 Linh Trung 3347,0 3710,4 44,0 76,1 84,4 5,3 Linh Trung 2 1337,6 2332,9 44,9 29,8 52,0 32,1 Lê Minh Xuân 1106,2 1341,7 66,2 16,7 20,3 10,1 Lê Minh Xuân 3 723,5 3440,9 155,1 4,7 22,2 118,1 Tân Bình GĐ1&MR 3607,3 4781,3 96,7 37,3 49,4 15,1 Tân Phú Trung 794,8 1285,7 377,4 2,1 3,4 27,2 Tân Thuận 8615,2 8997,8 213,7 40,3 42,1 2,2 Tân Thới Hiệp 421,9 513,9 21,0 20,1 24,5 10,4 Tân Tạo GĐ1&MR 3822,1 4477,4 217,5 17,6 20,6 8,2 Tây Bắc Củ Chi 5484,9 5095,8 149,9 36,6 34,0 -3,6 Vĩnh Lộc 4400,7 4618,6 136,6 32,2 33,8 2,4 Đông Nam 608,5 4027,7 206,5 2,9 19,5 157,3 17 KCX-KCN 42199,0 50441,2 2.539,1 16,6 19,9 9,3 Bình quân 1 khu 2482,3 2967,1 149,4 16,6 19,9 9,3 Ghi chú: Cột diện tích là diện tích đất kinh doanh của KCX-KCN Nguồn: Ước tính của nhóm nghiên cứu dựa trên VES 2017, VES 2019 và số liệu của HEPZA Số liệu ở Bảng 3 cho thấy giá trị gia tăng các ngưỡng được đề cập, chúng ta có thể tạm công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích thời đặt tên các nhóm như sau: nhóm rất không trong một năm (theo giá hiện hành) của từng hiệu quả (dưới 0%), nhóm chưa hiệu quả (từ 0 khu trong 17 KCX-KCN. Giá trị gia tăng công đến dưới 2%), nhóm hiệu quả (từ 2 đến dưới nghiệp bình quân một đơn vị diện tích bình 5%), và nhóm rất hiệu quả (từ 5% trở lên). Như quân một khu là 19,9 tỷ đồng/ha vào năm 2018 vậy, nếu xét theo chỉ tiêu tốc độ tăng hay giảm và 16,6 tỷ đồng/ha vào năm 2016. Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn giảm bình quân một năm trong giai đoạn 2017 vị diện tích theo giá hiện hành thì nhìn chung – 2018 ước đạt 9,3%. Chúng ta có thể so sánh hầu hết các KCX-KCN tại TPHCM là rất hiệu giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một quả (11/17 khu, với mức tăng từ 5% trở lên). đơn vị diện tích của từng khu với ngưỡng bình Trong đó, một số khu mới hình thành từ năm quân một khu ở năm phân tích. Với ước tính 2010 trở lại đây như Lê Minh Xuân 3, Cơ Khí ban đầu, năm 2018, VA/ha của 11 KCX-KCN Ô tô, Đông Nam đã có có tốc độ tăng giá trị trên ngưỡng 19,9 tỷ đồng/ha và có 6 KCN dưới gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị 19,9 tỷ đồng/ha gồm An Hạ, Cát Lái giai đoạn diện tíchrất nhanh (trên 100%). Việc tăng lên 1 và 2, Cơ Khí Ô tô, Hiệp Phước giai đoạn 1 và này một phần lớn là do tăng số lượng doanh 2, Tân Phú Trung và Đông Nam. nghiệp đi vào hoạt động. Tuy vậy, có hai khu Mức độ hiệu quả về tốc độ tăng (hoặc giảm) là KCX Tân Thuận, KCN Vĩnh Lộc hoạt động giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn ở mức hiệu quả (từ 2% đến dưới 5%), 4 khu rất vị diện tích được UNIDO và MPI (2019) phân không hiệu quả (dưới 0%) là Bình Chiểu, Cát làm 4 nhóm với các ngưỡng cụ thể. Dựa trên Lái giai đoạn 1 và 2, Tây Bắc Củ Chi, và Hiệp 33
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Phước giai đoạn 1 và 2. Mức độ hiệu quả dựa Tuy vậy, ngưỡng để so sánh tốc độ tăng (giảm) trên tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp giá trị gia tăng công nghiệp của mỗi KCN ở bình quân một đơn vị diện tích theo giá hiện mỗi địa phương ở Việt Nam bao nhiêu trở lên hành có thể phản ánh sự cải thiện năng suất là hiệu quả về mặt phát triển kinh tế ở một sử dụng đất của các doanh nghiệp trong KCN, thời kỳ phân tích thì cần nhiều thông tin hơn nhưng chưa tính đến sự ảnh hưởng của lạm ở nhiều địa phương trong các vùng miền khác phát, và chưa tính đến góc cạnh quy mô của nhau trong cả nước. Một cách tương đối, có giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn thể so sánh các chỉ số với mức tăng (giảm) giá vị diện tích mà mỗi khu đã đóng góp vào nền trị gia tăng công nghiệp trung bình, hoặc trung kinh tế. vị của các KCN của địa phương. Do vậy, nếu 4.2. Giá trị gia tăng công nghiệp của khu công sử dụng ngưỡng hiệu quả về tốc độ tăng (giảm) nghiệp và tốc độ tăng giảm giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một năm trong thời kỳ 2017 – 2018 là từ mức trung Bảng 4 trình bày giá trị gia tăng công nghiệp bình của một KCX-KCN trên địa bàn thành theo giá hiện hành và theo giá so sánh ở năm phố trở lên (8,5%), thì TPHCM có nhiều khu 2016, năm 2018 và tốc độ tăng (hoặc giảm) giá (9/17 khu) mà chỉ tiêu này đạt từ ngưỡng 8,5% trị gia tăng công nghiệp bình quân một năm trở lên, đó là Đông Nam (155,3%), Cơ Khí Ô trong hai năm qua của từng KCX-KCN đang tô (145,6%), Lê Minh Xuân 3 (116,4%), Linh hoạt động trên địa bàn TPHCM. Tốc độ tăng Trung 2 (31%), Tân Phú Trung (26,2%), Tân giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một Bình giai đoạn 1 và mở rộng (14,2%), An Hạ năm trong giai đoạn 2017-2018 của các KCX- (11,4%), Tân Thới Hiệp (9,5%), Lê Minh Xuân KCN trên địa bàn TPHCM là 8,5%. (9,3%). Trong đó, có 6 khu đạt mức tăng trên 15%. Theo Huang và cộng sự (2019), với tiêu chuẩn mới về KCN sinh thái của Trung Quốc Ở khía cạnh khác, nếu xét về quy mô của (có hiệu lực thi hành vào đầu năm 2019), tiêu giá trị gia tăng công nghiệp theo giá hiện hành chí tốc độ tăng/giảm giá trị gia tăng công nghiệp ở năm 2018 (Tổng Cục Thống Kê khảo sát vào của KCX-KCN bình quân một năm (trong 3 năm 2019) thì có 9/17 KCN, KCX có giá trị năm) từ 15% trở lên thì được xem là hiệu quả giá trị gia tăng công nghiệp cao hơn mức bình về mặt phát triển kinh tế. Theo cách tiếp cận quân ở TPHCM (là 2.967,1 tỷ đồng/năm); xếp này, một số KCX-KCN ở TPHCM (6/17 khu) theo thứ tự giảm dần là Tân Thuận, Tây Bắc có tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp bình Củ Chi, Tân Bình giai đoạn 1 và mở rộng, Vĩnh quân một năm trên 15% là: Cơ khí ô tô, Linh Lộc, Tân Tạo giai đoạn 1 và mở rộng, Đông Trung 2, Lê Minh Xuân 3, Tân Phú Trung, và Nam, Linh Trung, Hiệp Phước giai đoạn 1 và Đông Nam, Tân Bình giai đoạn 1 và mở rộng. 2, và Lê Minh Xuân 3. Bảng 4. Giá trị gia tăng theo giá hiện hành và theo giá so sánh của các KCX-KCN đang hoạt động trên địa bàn TPHCM Theo giá hiện hành Theo giá so sánh năm 2010 Tốc độ tăng/giảm KCN-KCX 2016 2018 2016 2018 bình quân Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % An Hạ 179,5 226,4 141,3 175,5 11,4 Bình Chiểu 1091,3 936,0 859,3 725,6 -8,1 Cát Lái GĐ 1 & 2 1113,2 1084,0 876,5 840,3 -2,1 Cơ Khí Ô tô 9,6 59,0 7,6 45,8 145,6 Hiệp Phước GĐ 1&2 5535,6 3511,5 4358,7 2722,1 -21,0 Linh Trung 3347,0 3710,4 2635,5 2876,3 4,5 Linh Trung 2 1337,6 2332,9 1053,2 1808,5 31,0 34
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Theo giá hiện hành Theo giá so sánh năm 2010 Tốc độ tăng/giảm KCN-KCX 2016 2018 2016 2018 bình quân Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % Lê Minh Xuân 1106,2 1341,7 871,1 1040,1 9,3 Lê Minh Xuân 3 723,5 3440,9 569,7 2667,4 116,4 Tân Bình GĐ1&MR 3607,3 4781,3 2840,4 3706,5 14,2 Tân Phú Trung 794,8 1285,7 625,8 996,7 26,2 Tân Thuận 8615,2 8997,8 6783,7 6975,1 1,4 Tân Thới Hiệp 421,9 513,9 332,2 398,4 9,5 Tân Tạo GĐ1&MR 3822,1 4477,4 3009,5 3470,9 7,4 Tây Bắc Củ Chi 5484,9 5095,8 4318,8 3950,2 -4,4 Vĩnh Lộc 4400,7 4618,6 3465,1 3580,3 1,6 Đông Nam 608,5 4027,7 479,2 3122,2 155,3 17 KCX-KCN 42199,0 50441,2 33227,6 39101,7 8,5 Bình quân một khu 2482,3 2967,1 1954,6 2300,1 8,5 Nguồn: Ước tính của nhóm nghiên cứu dựa trên VES 2017, VES 2019; số liệu của HEPZA, và Niên Giám Thống Kê TPHCM 2019 5. Thảo luận và hàm ý chính sách trị gia tăng công nghiệp bình quân một năm Bài viết này tập trung giới thiệu mô hình đo trong giai đoạn 2017 – 2018 là từ mức trung lường hiệu quả hoạt động của KCN nói chung bình của một KCX-KCN trên địa bàn TPHCM (trong đó, có KCN sinh thái) ở Trung Quốc, trở lên (8,5%), thì TPHCM có 9/17 KCX-KCN đồng thời bước đầu áp dụng tính toán một số có chỉ tiêu này đạt từ ngưỡng 8,5% trở lên, gồm chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động về mặt phát Đông Nam (155,3%), Cơ Khí Ô tô (145,6%), Lê triển kinh tế (như giá trị gia tăng công nghiệp, Minh Xuân 3 (116,4%), Linh Trung 2 (31%), giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một Tân Phú Trung (26,2%), Tân Bình giai đoạn 1 hecta đất kinh doanh, và tốc độ tăng (giảm) giá và mở rộng (14,2%), An Hạ (11,4%), Tân Thới trị gia tăng bình quân của những chỉ số này) Hiệp (9,5%), Lê Minh Xuân (9,3%). Trong đó, cho 17 KCX-KCN đang hoạt động trên địa có 6 khu đạt mức tăng trên 15% [Một ngưỡng bàn TPHCM ở năm 2016 và năm 2018. Những cao hơn, được xem là có hiệu quả về phát triển chỉ số này được khuyến nghị bởi UNIDO và kinh tế của KCN, Huang và cộng sự (2019)]. MPI (2019), và đã được tính toán thử nghiệm Bên cạnh đó, năm 2018, giá trị gia tăng công cho KCX-KCN ở TPHCM. Phần lớn các KCX- nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (theo KCN trên địa bàn TPHCM đạt từ mức hiệu giá hiện hành) trung bình một KCX-KCN của quả trở lên về phát triển kinh tế(53% đến 76%, TPHCM là 19,9 tỷ đồng/ha; có 11/17 KCX- tùy thuộc chỉ số phân tích và ngưỡng so sánh). KCN của TPHCM trên 19,9 tỷ đ/ha. Tốc độ tăng (hoặc giảm) giá trị gia tăng công nghiệp Trong bối cảnh KCX-KCN trên địa bàn bình quân một đơn vị diện tích (theo giá hiện TPHCM, có 9/17 KCX-KCN có giá trị gia tăng hành) bình quân một năm trong giai đoạn công nghiệp theo giá hiện hành trong năm 2017 – 2018 ước đạt 9,3%. Theo các ngưỡng do 2018 cao hơn mức bình quân chung ở TPHCM UNIDO và MPI (2019) đưa ra về tốc độ tăng (2967,1 tỷ đồng/năm). Tốc độ tăng trưởng giá giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn trị gia tăng công nghiệp (theo giá cố định) bình vị diện tích của các KCN, TPHCM có 11/17 quân một năm trong giai đoạn 2017 – 2018 của khu ở mức rất hiệu quả (từ 5% trở lên), 2/17 các KCN-KCX là 8,5%. Do vậy, nếu sử dụng khu hoạt động ở mức hiệu quả (từ 2% đến dưới ngưỡng hiệu quả về tốc độ tăng (giảm) giá 5%); và 4 khu rất không hiệu quả (dưới 0%). 35
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Khung logic của các đề án, kế hoạch phát khảo sát có thể chưa đủ lớn cho những khu triển KCX-KCN của TPHCM cũng như các này, do vậy tính đại diện của mẫu có thể chưa địa phương khác ở giai đoạn 2021-2025 nên cao ở một số khu. Nhiều chỉ số đo lường hiệu có chỉ tiêu được đưa ra liên quan đến chỉ số quả hoạt động của KCN khác chưa được tính tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân một năm toán cụ thể trong bài viết này nhưng các nhà về giá trị gia tăng công nghiệp trung bình một nghiên cứu khác, các tổ chức/địa phương có khu, và (hoặc) về giá trị gia tăng công nghiệp thể tính toán được từ dữ liệu khảo sát hàng trên một hecta đất kinh doanh trung bình một năm của Tổng cục thống kê, hoặc được thu khu của địa phương. Đồng thời, tiến hành thực thập hay lưu trữ bởi các ban quản lý về KCN, hiện việc giám sát và đánh giá trong qua trình sở ngành có liên quan ở các địa phương (như: triển khai. Hai chỉ số này có tính tương đối, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Tài có thể thiết lập các ngưỡng hay các mốc để so nguyên và Môi trường; Cục Thuế). Do vậy, sánh/đánh giá, có thể tính toán được từ các chỉ số tuyệt đối quan trọng về hiệu quả phát triển trong quá trình xây dựng các quy hoạch, đề kinh tế của KCN. Ngoài ra, hoạt động đổi mới- án phát triển, các địa phương có thể phối hợp sáng tạo của doanh nghiệp, chủ đầu tư KCN- với Tổng cục thống kê, Ban quản lý các KCN KCX, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương/ của địa phương, sở ngành và các bên liên quan trung ương cũng ảnh hưởng đến hai chỉ số này. để tính toán đầy đủ hơn hệ thống các chỉ số Về việc tính toán, đo lường các chỉ số cụ thể đo lường hiệu quả hoạt động của KCN nhằm cho các KCX-KCN trên địa bàn TPHCM, bài hoạch định các chiến lược phát triển công viết này cũng còn hạn chế ở số lượng chỉ số nghiệp, xây dựng hệ thống giám sát và đánh được tính toán hay đo lường. Ngoài ra, ở một giá các đề án phát triển các KCX-KCN của địa vài KCX-KCN có tổng thể doanh nghiệp không phương. Các chỉ số này cũng có thể áp dụng nhiều, và quy mô mẫu do Tổng cục thống kê cho KCNC, KKT ở các địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bai, L., Qiao Qi, Yao, Y., Guo, J., Xie, M. (2014), Insights on the development progress of Bai, L., Qiao, Q., Yao, Y., Guo, J., & Xie, M. (2014). Insights on the development progress of National Demonstration eco-industrial parks in China. Journal of Cleaner Production, 70, 4-14. Fan, Y., Bai, B., Qiao, Q., Kang, P., Zhang, Y., & Guo, J. (2017). Study on eco-efficiency of industrial parks in China based on data envelopment analysis. Journal of environmental management, 192, 107-115. Huang, B., Yong, G., Zhao, J., Domenech, T., Liu, Z., Chiu, S. F., & Yao, Y. (2019). Review of the development of China’s Eco-industrial Park standard system. Resources, Conservation and Recycling, 140, 137-144. Park, J. M., Park, J. Y., & Park, H. S. (2016). A review of the National Eco-Industrial Park Development Program in Korea: Progress and achievements in the first phase, 2005 – 2010. Journal of cleaner production, 114, 33-44. Tian, J., Liu, W., Lai, B., Li, X., & Chen, L. (2014). Study of the performance of eco-industrial park development in China. Journal of Cleaner Production, 64, 486-494. UNIDO & MPI (2019). Eco-industrial parks Viet Nam: social and economic indicators for eco-industrial parks in Viet Nam. UNIDO. UNIDO (2015). Economic Zones in The ASEAN: Industrial Parks, Special Economic Zones, Eco Industrial Parks, Innovation Districts As Strategies For Industrial Competitiveness. UNIDO Country Office in Viet Nam. Wen, Z., Hu, Y., Lee, J. C. K., Luo, E., Li, H., & Ke, S. (2018). Approaches and policies for promoting industrial park recycling transformation (IPRT) in China: Practices and lessons. Journal of Cleaner Production, 172, 1370-1380. 36
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Phụ lục A. Một số đồ thị Linh Trung Linh Trung II Tân Bình GĐ1&MR Bình Chiểu Tân Thuận Tây Bắc Củ Chi Vĩnh Lộc Tân Thới Hiệp Lê Minh Xuân 3 Tân Tạo GĐ1&MR Lê Minh Xuân Đông Nam Cát Lái GĐ 1 & 2 Hiệp Phước GĐ 1&2 Tân Phú Trung An Hạ Cơ Khí Ô tô Bình quân 1 khu 17 KCX/KCN 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Năm 2018 Năm 2016 Hình A.1. Giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một ha của các KCX-KCN (tỷ đồng/ha) Nguồn: Ước tính của nhóm nghiên cứu dựa trên VES 2017, VES 2019 và số liệu của HEPZA Tân Thuận Tây Bắc Củ Chi Tân Bình GĐ1&MR Vĩnh Lộc Tân Tạo GĐ1&MR Đông Nam Linh Trung Hiệp Phước GĐ 1&2 Lê Minh Xuân 3 Linh Trung II Lê Minh Xuân Tân Phú Trung Cát Lái GĐ 1 & 2 Bình Chiểu Tân Thới Hiệp An Hạ Cơ Khí Ô tô Bình quân một khu 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 Năm 2018 Năm 2016 Hình A.2. Giá trị gia tăng công nghiệp của các KCX-KCN (giá hiện hành) Nguồn: Ước tính của nhóm nghiên cứu dựa trên VES 2017, VES 2019; số liệu của HEPZA và Niên Giám Thống Kê TPHCM 2019 37