Khảo sát hiện trạng dịch bệnh và sử dụng thuốc hóa chất trong nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

pdf 10 trang Gia Huy 20/05/2022 3420
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hiện trạng dịch bệnh và sử dụng thuốc hóa chất trong nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hien_trang_dich_benh_va_su_dung_thuoc_hoa_chat_tron.pdf

Nội dung text: Khảo sát hiện trạng dịch bệnh và sử dụng thuốc hóa chất trong nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

  1. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG DỊCH BỆNH VÀ SỬ DỤNG THUỐC HÓA CHẤT TRONG NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Ở HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG Nguyễn Công Tráng1, Triệu Thị Thanh Hằng1 1Trường Đại học Tiền Giang Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 04/12/2019 Ngày nhận kết quả bình This study was conducted to provide information on the current status of duyệt: diseases and the using of drugs in striped catfish nursing farming 10/06/2020 (Pangasianodon hypophthalmus) in Chau Phu district An Giang province. Ngày chấp nhận đăng: The research results showed that some common diseases in Trafish were 03/2021 hemorrhage, swollen air-bladder, white-tail disease, parasite infection, Title: liver and gill white disease and liver-kidney-pus disease. In particularly, Survey on current status of liver-kidney-pus disease occurred most commonly at 100% of investigated disease and drugs using on casesand it gave the highest damaged rate a peak 53.5%. In addition, the striped catfish survey result showed that Vitamin B12, Yucca and Iodine were the most (Pangasianodon hypophthalmus) nursing in commonly using products at 97.5%, 87.5% and 72.5%, respectively. When Chau Phu district, An Giang these striped catfish were infected by such diseases, the antibiotics are used province commonly to treat it including Amoxillin, Enrofloxacin, Doxycillin and Ciprofloxacin with the rates of 42.5%, 27.5%, 20% and 15%, respectively. Keywords: Chau Phu, striped catfish On the farm, the using of antibiotics in treating fish diseases was mainly fingerling disease, striped based on their experiences and treatment effectiveness from neighboring catfish-drugs, liver-kidney- farms. Moreover, the result of regression analysis showed that the treatment pus disease effect (R2=0.817) of liver-kidney-pus disease got a significantly correlation Từ khóa: (p<0.05) with some factors such as environmental treatment time, kinds of Bệnh cá tra giống, bệnh gan antibiotic, dosage and duration of antibiotic used in treatment. thận mủ, cá tra, Châu Phú, thuốc nuôi cá tra TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện nhằm cung cấp thông tin về hiện trạng dịch bệnh và sử dụng thuốc hóa chất trong nghề nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Kết quả cho thấy, một số bệnh thường gặp trên cá tra giống là xuất huyết, sưng bóng hơi, trắng đuôi, ký sinh trùng, trắng gan trắng mang và gan thận mủ. Trong đó, bệnh gan thận mủ xảy ra phổ biến nhất với 100% hộ có cá bị bệnh này với tỷ lệ thiệt hại cao nhất là 53,5%. Bên cạnh đó, khảo sát tình hình sử dụng thuốc cho thấy, Vitamin B12, Yucca và Iodine là các sản phẩm được sử dụng phổ biến nhất (chiếm tỷ lệ lần lượt là 97,5%, 87,5% và 72,5%). Kháng sinh được các hộ nuôi sử dụng để điều trị bệnh cho cá chủ yếu dựa theo kinh nghiệm và hiệu quả điều trị từ các hộ lân cận mà không tuân theo quy định với các 58
  2. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 loại như Amoxillin, Enrofloxacin, Doxycillin và Ciprofloxacin với tỷ lệ sử dụng lần lượt là 42,5%, 27,5%, 20% và 15%. Ngoài ra, kết quả hồi quy còn cho thấy, hiệu quả điều trị (R2=0,817) bệnh gan thận mủ trên cá tra giống ở Châu Phú, tỉnh An Giang có mối tương quan (p<0,05) với các yếu tố như: thời gian xử lý môi trường, loại kháng sinh, liều lượng và thời gian sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh. 1. GIỚI THIỆU thải trực tiếp ra các kênh rạch sau khi thu hoạch cá Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là một giống hoặc khi cá bị bệnh thường xuyên diễn ra. trong những đối tượng nuôi nước ngọt chủ lực của Các vấn đề trên đã dẫn đến chất lượng con giống Việt Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng suy giảm, cá tăng trưởng kém hơn, dịch (ĐBSCL). Theo đó, các sản phẩm từ cá tra là nguồn bệnh trên cá dễ bùng phát tràn lan và người nuôi cung cấp thực phẩm trong nước và là mặt hàng xuất phải sử dụng rất nhiều loại thuốc hóa chất để trị khẩu quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch xuất bệnh cho cá (Hiệp hội Thủy sản An Giang, 2014). khẩu cá tra trong những năm qua đã phục hồi và Từ thực trạng trên, để quản lý môi trường ao nuôi tăng rất ấn tượng, ngành hàng cá tra ngày càng cũng như việc phòng và trị bệnh cho cá tra có hiệu đóng vai trò quan trọng trong tỷ trọng xuất khẩu quả hơn thì việc khảo sát hiện trạng dịch bệnh trong thủy sản Việt Nam. Nuôi cá tra góp phần tạo công nuôi cá tra giống ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, là điều cần thiết. Khảo sát làm cơ sở cho các nghiên đặc biệt là người dân vùng ĐBSCL (Phạm Thị Kim cứu tiếp theo hoặc sử dụng cho các nhà quản lý Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011; De-Silva and tham khảo đề xuất những giải pháp hữu hiệu hơn, Phuong, 2011; Văn Thọ, 2018). Theo thống kê, góp phần nâng cao hiệu quả của nghề nuôi cá tra ở tổng diện tích nuôi cá tra của cả nước năm 2019 đạt huyện Châu Phú nói riêng và tỉnh An Giang nói 6,6 nghìn ha, tăng 22,2% so với năm 2018; sản chung. lượng đạt 1,42 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoảng 1,9 tỷ USD (VASEP, 2020). Tại ĐBSCL, 2.1 Thời gian và địa điểm An Giang là tỉnh sản xuất cá tra lớn của khu vực; Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tính đến cuối năm 2019, diện tích cá tra của tỉnh 08/2018. Trong đó, khảo sát được thực hiện ở các đạt 1.119 ha, sản lượng thu hoạch 273.939 tấn, xã Bình Long, Bình Mỹ, Bình Chánh, Bình Phú, bằng 120% so với cùng kỳ năm 2018 (BT, 2019). Mỹ Đức, Mỹ Phú, Khánh Hòa và Vĩnh Thạnh Trong đó, diện tích nuôi cá tra của huyện Châu Phú Trung của huyện Châu Phú tỉnh An Giang. chiếm khoảng 20% và đứng thứ 2 trên tổng diện tích nuôi cá tra của toàn tỉnh An Giang. 2.2 Phương pháp thu thập số liệu Tại tỉnh An Giang nói chung và huyện Châu Phú Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách phỏng vấn nói riêng, để phục vụ nghề nuôi cá tra thương phẩm trực tiếp 40 hộ dân ương nuôi cá tra giống ở huyện ngày càng phát triển thì nghề ương nuôi cá tra Châu Phú bằng bảng câu hỏi soạn sẵn có chứa các giống cũng phát triển theo. Những năm qua, người nội dung nghiên cứu. Các biến khảo sát gồm tình dân ở Châu Phú đã tăng cường đào ao để nuôi cá hình sử dụng thuốc hóa chất (loại thuốc hóa chất, giống. Do phát triển thiếu quy hoạch nên tình trạng liều lượng sử dụng, thời điểm sử dụng, hiệu quả sử ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Vấn đề xả dụng, ), thông tin về dịch bệnh và biện pháp phòng trị bệnh (loại bệnh, thời điểm xảy ra bệnh, 59
  3. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 tỷ lệ cá chết, hiệu quả phòng trị bệnh, ) đối với Trong đó: nghề ương nuôi cá tra giống. Các hộ ương nuôi cá • Y là hiệu quả điều trị bệnh (%). tra giống được phỏng vấn ngẫu nhiên theo nhóm • α0 là hằng số; α2, α3 αn là hệ số của các biến (có hộ đại diện cho nhóm hộ nuôi với quy mô lớn độc lập. và có hộ đại diện cho nhóm hộ nuôi với quy mô • X1, X2, X3, , Xn là các biến độc lập có ảnh nhỏ). Ngoài ra, trong quá trình đi điều tra, phỏng hưởng đến hiệu quả trị bệnh. vấn viên kết hợp quan sát tình hình, điều kiện thực tế tại nông hộ để bổ sung và kiểm chứng dữ liệu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thu được. 3.1 Hiện trạng dịch bệnh trên cá tra giống Số liệu thứ cấp: được thu thập bao gồm số hộ Qua kết quả khảo sát, tất cả 40 hộ nuôi đều có cá bị nuôi, diện tích nuôi cá tra giống từ các báo cáo của nhiễm các bệnh, các bệnh như gan thận mủ, xuất Phòng Nông nghiệp huyện Châu Phú và của Chi huyết, trắng đuôi và ký sinh trùng với tỷ lệ 100% cục Thủy sản tỉnh An Giang trong năm 2017 và 6 hộ nhiễm. Có 70% hộ nuôi có cá bị bệnh trắng gan tháng đầu năm 2018. trắng mang và cá bị bệnh sưng bóng hơi chiếm 2.3 Phương pháp xử lý số liệu 52,5% các hộ điều tra (Bảng 1). Theo ý kiến của các hộ nuôi, nguyên nhân cá mắc phải những bệnh Số liệu sau khi thu được, dùng phần mềm Excel trên là do sức khỏe cá giống kém (30% hộ chọn), 2020 và SPSS 16.0 để xử lý thống kê. Nghiên cứu do các yếu tố môi trường thay đổi tạo điều kiện cho phân tích các số liệu thống kê mô tả như: số trung mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể cá (76% bình, tỷ lệ, độ lệch chuẩn. Nghiên cứu còn sử dụng hộ đánh giá) và do nguồn nước cấp vào ao nuôi mô hình hồi quy đa biến Linear để phân tích hiệu luôn có mầm bệnh (100% hộ nêu ý kiến). Theo các quả của việc điều trị 1 bệnh phổ biến có tỷ lệ thiệt nông hộ thì hầu như các bệnh xảy ra hầu hết các hại cao nhất trên cá. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu thời điểm trong năm, trong đó có bệnh xuất huyết quả điều trị bệnh này được mô phỏng bởi phương và bệnh gan thận mủ thì sự xuất hiện có sự rõ nét trình sau: theo mùa. Y = α0 + α1X1 + α2X2 + α3X3 + + αnXn Bảng 1. Một số bệnh trên cá tra giống nuôi ở Châu Phú Thời gian Xuất hiện Loại bệnh Tỷ lệ (%) xuất hiện cao điểm Tháng 6-tháng 9 Gan thận mủ Quanh năm 100 (mùa mưa, lũ) Tháng 10-tháng 4 Xuất huyết Quanh năm 100 (mùa khô) Trắng đuôi Quanh năm Mùa khô 100 Thời điểm chất lượng nước Ký sinh trùng Quanh năm 100 ao xấu về cuối vụ Khi sử dụng hóa chất, Trắng gan trắng mang Quanh năm kháng sinh liều cao hay ao 70,0 có khí độc Sưng bóng hơi Quanh năm Mùa khô 52,5 60
  4. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 Theo nghiên cứu của Trần Châu Phương Tuấn và xuất hiện quanh năm nhưng thiệt hại ít hơn bệnh Đỗ Thị Hòa (2013), có 7 loại bệnh xuất hiện trong gan thận mủ. Trong các bệnh trên cá tra, thì bệnh ao nuôi cá tra thịt ở An Giang. Trong đó, 3 bệnh có gan thận mủ và bệnh xuất huyết trên cá tra là các tần suất bắt gặp cao là xuất huyết (96,7%), gan thận bệnh xuất hiện nhiều nhất và gây thiệt hại lớn về mủ (95%) và trắng gan trắng mang (75,8%). Kết kinh tế cho người nuôi cá tra thâm canh (Từ Thanh quả nghiên cứu trên cho thấy, đối với cá tra thịt, Dung, 2017). Điều này tương đồng với kết quả bệnh có tần số xuất hiện cao nhất là bệnh xuất nghiên cứu này, bệnh xuất huyết và gan thận mủ huyết. Khác với kết quả khảo sát trên cá tra giống xảy ra trên cá của 100% hộ khảo sát (Bảng 1). trong nghiên cứu này, theo ý kiến của các hộ nuôi, tất cả các hộ nuôi đều cho rằng những bệnh trên Bảng 2. Tỷ lệ cá chết của các loại bệnh trên cá tra giống Tỷ lệ cá chết (%) Loại bệnh Thấp nhất Cao nhất Trung bình ± S.D Gan thận mủ 40 80 53,5 ± 16,7 Trắng đuôi 5 90 49,4 ± 22,3 Xuất huyết 10 65 32,5 ± 18,9 Trắng gan trắng mang 5 80 13,8 ± 5,3 Ký sinh trùng 2 15 6,5 ± 2,6 Sưng bóng hơi 2 15 5,6 ± 3,7 Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ cá chết trung bình của bệnh bệnh này cũng rất khó khăn dù bệnh này có tỷ lệ cá gan thận mủ là 53,5%, bệnh trắng đuôi là 49,4%, chết thấp nhất trong các bệnh khảo sát. Theo Duc, bệnh xuất huyết là 32,5%, bệnh trắng gan trắng P.M., Thy, D. T. M., Hatai, K., Muraosa, Y. (2015), mang là 13,8%, bệnh nhiễm ký sinh trùng là 6,5% nấm Fusarium incarnatum-equiseti có thể là một và bệnh sưng bóng hơi là 5,6%. Qua khảo sát, bệnh tác nhân gây bệnh trên cá tra được phân lập từ bóng gan thận mủ xảy ra quanh năm, đặc biệt xảy ra hơi của cá. nhiều vào mùa mưa hoặc mùa lạnh, nhiệt độ thấp. 3.2 Hiện trạng sử dụng thuốc hóa chất Sở dĩ bệnh gan thận mủ bùng phát mạnh vào mùa 3.2.1 Các sản phẩm hỗ trợ trộn vào thức ăn trong lạnh bởi vì bệnh này là do vi khuẩn Edwardsiella quá trình nuôi ictaluri gây ra, vi khuẩn này thích hợp phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ thấp (Crumlish và Hầu hết các hộ nuôi cá tra giống đều sử dụng các cs., 2002). Theo Từ Thanh Dung (2017), bệnh gan loại sản phẩm bổ sung vào thức ăn giúp cá tăng thận mủ xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 cường sức đề kháng, hỗ trợ hấp thu dinh dưỡng, bổ tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ trên cá sung những khoáng chất thiết yếu giúp cá khoẻ và nuôi thâm canh và lan dần đến các vùng nuôi lân mau lớn (Bảng 3). Kết quả Bảng 3 cho thấy, có 6 cận. Trong khảo sát này, các hộ dân còn cho rằng, sản phẩm được người nuôi cá sử dụng như chất bổ bệnh sưng bóng hơi là bệnh mới bùng phát mạnh sung trong quá trình nuôi gồm: men tiêu hóa, men trong vài năm trở lại đây (2015-2018). Theo các vi sinh, Vitamin B1, Vitamin B12, Livermin và nông hộ, đối với bệnh sưng bóng hơi, hiện tại họ Vitamin C. Trong đó, Vitamin B12, men tiêu hóa, chỉ biết bóng hơi cá bị nhiễm nấm nhưng chưa biết men vi sinh và Vitamin B1 là các sản phẩm được được nguyên nhân chính xác, vì thế việc điều trị nhiều người nuôi cá sử dụng nhất với tỷ lệ lần lượt 61
  5. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 là 97,5%, 60%, 40% và 22,5%. Qua ý kiến của các Trần Kim Tính (2012) về số lượng các loại thực hộ nuôi, có thể chia các loại thực phẩm hỗ trợ thành phẩm hỗ trợ được sử dụng trong quá trình nuôi cá 3 nhóm: nhóm men tiêu hóa, nhóm Vitamin và tra thâm canh ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp nhóm tăng cường chức năng gan và hệ miễn dịch. (14 sản phẩm). Theo khảo sát của Lê Minh Long Nhóm men tiêu hóa (men tiêu hóa, men vi sinh) và cs. (2015) về số lượng các loại thực phẩm hỗ trợ được trộn vào thức ăn cho cá ăn hằng ngày, giúp cá được sử dụng trong quá trình nuôi cá tra thâm canh dễ hấp thu các chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa thức ăn ở tỉnh Đồng Tháp là 20 sản phẩm, nhiều hơn so với và giảm tiêu tốn thức ăn. Nhóm Vitamin (B1, B12) số lượng sản phẩm được sử dụng trong quá trình được bổ sung vào thức ăn cho cá mỗi ngày và sau nuôi cá tra giống trong nghiên cứu này. Một nghiên khi cá bệnh để làm chất xúc tác cho các phản ứng cứu khác cho rằng, có 93,3% số hộ nuôi cá tra được sinh hóa để điều tiết cơ thể, kích thích cá tăng khảo sát ở huyện Châu Phú và huyện Phú Tân (An trưởng, hỗ trợ cho quá trình tạo máu và tăng cường Giang) sử dụng các chế phẩm sinh học là các chủng chức năng gan. Nhóm tăng cường chức năng gan vi sinh có lợi để quản lý ao và cải thiện sức khỏe và hệ miễn dịch (Livermin, Vitamin C) thường cá nuôi (Long, L.M., Brix, H., Trang, N.T.D., được sử dụng sau khi cá bệnh giúp cho cá phục hồi 2015). Ngoài ra, kết quả khảo sát về tình hình sử chức năng gan, hỗ trợ gan loại thải các chất độc dụng thuốc hóa chất đối với hoạt động nuôi trồng sinh ra trong quá trình trao đổi chất ở cá, ngoài ra thủy sản ở các quốc gia Châu Á của Rico và cs. còn tăng cường sức đề kháng và hoạt động miễn (2013) báo cáo rằng, có 38% số trại nuôi ca tra ở dịch cho cá. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy, Việt Nam có sử dụng các sản phẩm men vi sinh số sản phẩm được sử dụng là 6 sản phẩm, ít hơn so trong quá trình ương nuôi cá tra. với kết quả nghiên cứu của Trương Quốc Phú và Bảng 3. Các loại sản phẩm sử dụng để hỗ trợ sức khỏe cá trong quá trình nuôi Tỉ lệ Sản phẩm Công dụng chính Liều dùng Tần suất sử dụng hộ sử dụng (%) Vitamin B12 Tăng cường chức năng Định kỳ 1 lần/tuần; 97,5 máu, bổ máu hoặc sau khi điều trị bệnh xuất huyết, bệnh Theo trắng gan Men tiêu hóa Hỗ trợ tiêu hóa và tăng hướng Định kỳ 1-2 lần/ngày 60 cường hấp thu dẫn của Men vi sinh Làm sạch nước ao, Định kỳ 5-7 ngày dùng 40 các làm sạch đáy ao 1 lần công Vitamin B1 Cải thiện chức năng hệ ty Định kỳ 1 lần/ngày 22,5 thần kinh, giúp cá sản nhanh lớn xuất Livermin Tăng cường chức năng Định kỳ 1 lần/ngày; 2,5 của gan hoặc 3-5 ngày sau khi điều trị bệnh 62
  6. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 Tỉ lệ Sản phẩm Công dụng chính Liều dùng Tần suất sử dụng hộ sử dụng (%) Vitamin C Tăng cường sức khỏe, Định kỳ 3-5 ngày/lần 2,5 tăng hoạt động hệ hoặc khi cá stress miễn dịch 3.2.2 Các hóa chất xử lý môi trường trong nuôi cá cá bệnh là do môi trường biến động xấu, tạo điều giống kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể cá và gây Các hóa chất được sử dụng chủ yếu dùng để diệt bệnh. Vì vậy, đa số các hộ sử dụng thuốc, hóa chất khuẩn, làm sạch nước ao trong quá trình nuôi. Bên diệt khuẩn kèm với thuốc, hóa chất hấp thu khí độc cạnh đó, khi phát hiện bệnh thì các hộ nuôi cũng sử trong ao, nhằm nhanh chóng ổn định môi trường và dụng những loại hóa chất này để khử trùng nước tiêu diệt mầm bệnh trong nước hiệu quả. Khảo sát khi điều trị bệnh cho cá. Các hộ nuôi cho rằng khi kết quả về hiện trạng sử dụng hóa chất xử lý môi trường thể hiện qua Hình 1. Hình 1. Các loại hóa chất xử lý môi trường trong ương nuôi cá tra giống Kết quả khảo sát cho thấy, hóa chất được các hộ lượng nước trong ao nuôi cá tra thâm canh ở Đồng nuôi sử dụng phổ biến là Yucca với 87,5% hộ sử Tháp, nhiều hơn so với các loại hóa chất được sử dụng, Iodine có 72,5% hộ dùng và muối (NaCl) có dụng để xử lý môi trường nước ở huyện Châu Phú 35% hộ dùng. Bên cạnh đó, Zeolite, than hoạt tính (7 loại hóa chất). Kết quả nghiên cứu của Trương và BCK có tỷ lệ hộ chọn dùng lần lượt là 20%, 10% Quốc Phú và Trần Kim Tính (2012) ở huyện Châu và 2,5%. Ngoài ra, còn 5% hộ sử dụng các sản Thành, tỉnh Đồng Tháp cũng cho thấy, có 28 loại phẩm xử lý khác (De Algae để cắt tảo, men vi sinh hóa chất được sử dụng cho việc quản lý chất lượng để làm sạch nước) trong quá trình nuôi. Theo khảo nước trong ao nuôi cá tra thâm canh, cũng nhiều sát của Lê Minh Long và cs. (2015), có 17 sản hơn so với các loại hóa chất được sử dụng để xử lý phẩm hóa chất được sử dụng cho việc quản lý chất môi trường nuôi cá tra giống trong nghiên cứu này. 63
  7. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 Theo khảo sát của Long và cs. (2015), các hộ nuôi hộ nuôi cá tôm từ vùng Quảng Ninh đến Nghệ An cá tra được điều tra ở huyện Châu Phú và huyện sử dụng để quản lý ao nuôi, phòng trị bệnh cho cá, Phú Tân (An Giang) cũng sử dụng các sản phẩm tôm nuôi (Chi, T.T.K., Clausen, J.H., Van, P.T., như Yucca (70% hộ sử dụng), Iodine (3,3% hộ sử Tersbol, B., Dalsgaard, A., 2017). Khi nghiên cứu dụng), Muối ăn (83,3% hộ sử dụng), Zeolite (70% về tình hình sử dụng hóa chất trong nuôi trồng thủy hộ sử dụng) và BCK (50% hộ sử dụng) để xử lý và sản ở các quốc gia Châu Á, Rico và cs. (2013) cũng quản lý chất lượng nước cho các ao ương nuôi cá báo cáo một kết quả có tính chất tương tự. Theo tra. Qua đó cho thấy có sự tương đồng so với khảo nghiên cứu này, có 78% số hộ nuôi cá tra được sát về các loại hóa chất mà nông hộ ương nuôi cá khảo sát có sử dụng hóa chất sát trùng để quản lý tra giống tại huyện Châu Phú đã sử dụng để quản ao nuôi và quản lý dịch bệnh, theo đó tỷ lệ số hộ sử lý môi trường ao nuôi trong nghiên cứu này (kết dụng BKC và Iodine lần lượt là 45% và 50% (Rico quả khảo sát năm 2018). Các sản phẩm BKC, và cs., 2013). Zolite và Iodine cũng là những sản phẩm được các 3.2.3 Các loại kháng sinh sử dụng điều trị khi cá bệnh Hiện trạng sử dụng kháng sinh để trị bệnh cho cá ở các hộ nuôi được thể hiện qua Bảng 4. Bảng 4. Các loại kháng sinh được sử dụng để trị bệnh cho cá tra Kháng sinh Trị bệnh Liều dùng Hiệu quả Tỉ lệ hộ dùng (%) Amoxicilin Xuất huyết 1kg/15 tấn cá Thấp 42,5 Levofloxacin Gan thận mủ, thối 1kg/20 tấn cá Cao 42,5 đuôi Enrofloxacin Xuất huyết, gan 1kg/25-30 tấn cá Rất cao 27,5 thận mủ, thối đuôi Gentamycin Xuất huyết 1kg/20 tấn cá Trung bình 27,5 Cefalexin Gan thận mủ, thối 1kg/20 tấn cá Cao 27,5 đuôi Doxycillin Xuất huyết 1kg/15 tấn cá Thấp 20 Ciprofloxacin Xuất huyết 1kg/20 tấn cá Trung bình 15 Tetracyclin Xuất huyết 1kg/10 tấn cá Thấp 2,5 Qua kết quả khảo sát, có 8 loại kháng sinh được sử là rất đáng lo ngại. Nghiên cứu của Lê Minh Long dụng điều trị khi cá bệnh. Có 42,5% hộ dùng và cs. (2015) cho biết, trong số các loại kháng sinh Amoxillin và 42,5% hộ dùng Levofloxacin để trị hạn chế sử dụng cũng được sử dụng phổ biến tại bệnh cho cá. Gentamycin, Cefalexin, Doxycillin, tỉnh Đồng Tháp như Amoxicilin, Ciprofloxacin Ciprofloxacin và Tetracyclin được các hộ chọn chiếm tỷ lệ lần lượt là 40% và 6,7% số hộ khảo sát. dùng để trị bệnh cho cá với các tỷ lệ lần lượt là Tương tự, theo Trương Quốc Phú và Trần Kim 27,5%, 27,5%, 20%, 15% và 2,5%. Ngoài ra, còn Tính (2012), các loại kháng sinh được sử dụng phổ có một tỷ lệ khá lớn với 27,5% hộ sử dụng biến là Enrofloxacine, Doxycillin với tỷ lệ các hộ Enrofloxacin (một loại kháng sinh cấm dùng trong nuôi sử dụng lần lượt là 40% và 13% đối với nghề nuôi thủy sản) để điều trị bệnh cho cá và điều này nuôi cá tra ở Châu Thành tỉnh Đồng Tháp. Long 64
  8. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 và cs. (2015) cũng công bố kết quả khảo sát, các phòng trị bệnh cho cá, trong đó phổ biến nhất cũng kháng sinh như Amoxiciline, Enrofloxacine, là các loại Enrofloxacin, Levofloxacin, Doxycillin Doxycillin và Tetracyclin là các loại kháng sinh và Tetracyclin (Rico và cs., 2013). Qua các nghiên được người nuôi cá tra ở huyện Châu Phú và huyện cứu cho thấy, những loại kháng sinh trên đã được Phú Tân (tỉnh An Giang) sử dụng nhiều nhất cho người nuôi sử dụng rất phổ biến dù một số loại đã phòng trị bệnh cá nuôi với tỷ lệ sử dụng lần lượt là bị cấm và hạn chế sử dụng. Nguyên nhân, theo 73,3%, 73,3%, 53,3% và 50% (Long và cs., 2015). khảo sát thì đa số các hộ nuôi cho biết là dùng các Các loại kháng sinh gồm Enrofloxacin, loại kháng sinh trên để trị bệnh cho cá vẫn còn hiệu Ciprofloxacin, Doxycillin và Tetracyclin cũng là quả cao nên họ vẫn tiếp tục sử dụng. những loại kháng sinh mà người nguôi thủy sản ở 3.3 Phân tích hiệu quả điều trị bệnh gan thận các tỉnh miền Bắc nước ta sử dụng phổ biến để mủ phòng trị bệnh cho cá, tôm (Chi và cs., 2017). Rico Do kết quả khảo sát cho thấy, bệnh gan thận mủ là và cs. (2013) cho biết một kết quả tương tự khi bệnh có tỷ lệ cá mắc bệnh và mức thiệt hại cao nhất khảo sát về hiện trạng sử dụng thuốc hóa chất trong nên nghiên cứu đã tiến hành xây dựng phương trình hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các nước Châu Á. hồi quy để phân tích hiệu quả điều trị của bệnh này. Theo nghiên cứu này, có 100% hộ nuôi cá tra được khảo sát ở Việt Nam có sử dụng kháng sinh để Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy về hiệu quả điều trị bệnh gan thận mủ Hằng số và các biến phụ thuộc Mã hóa Hệ số β Giá trị Sig. Hằng số 45,92 0,001 Loại hóa chất xử lý môi trường (biến định tính) X1 0,68 0,442 3 Liều lượng của hóa chất xử lý môi trường (lít/m ) X2 0,78 0,235 Thời gian xử lý môi trường (ngày) X3 5,09 0,044 Loại kháng sinh được sử dụng (biến định tính) X4 0,31 0,015 Liều lượng sử dụng kháng sinh (g/kg thức ăn) X5 0,07 0,043 Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày) X6 0,42 0,025 Hiệu quả điều trị (%) bệnh gan thận mủ trên cá tra giống nuôi ở huyện Châu Phú tỉnh An Giang được thể hiện qua mô hình hồi quy đa biến Linear có dạng như sau: Y = 45,92 + 5,09*X3 + 0,31*X4 + 0,07*X5 + 0,42*X6 (1) 2 (R = 0,817) Theo Bảng 4, hiệu quả điều trị bệnh gan thận mủ Kết quả ở phương trình (1) cho thấy, hiệu quả điều (Y) có mối quan tương quan ý nghĩa (sig. 0,05) với yếu tố “Loại hóa chất xử lý môi loại kháng sinh (X4) phù hợp thì sẽ mang lại kết trường” (X1) và “Liều lượng của hóa chất xử lý môi quả điều trị tốt (sig.=0,015). Tương tự, trong trường” (X2). khoảng liều lượng thích hợp của kháng sinh sử 65
  9. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 dụng, khi tăng liều lượng sử dụng kháng sinh (X5) (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, thì hiệu quả điều trị bệnh cũng sẽ tăng theo Vietnam. J. Fish Dis., 25,733-736. (β=0,07; sig.=0,043). De-Silva, S. S., Phuong, N. T. (2011). Striped 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT catfish farming in the Mekong Delta, Vietnam: Một số bệnh xuất hiện trong quá trình nuôi cá tra a tumultuous path to a global success. Rev. giống ở huyện Châu Phú tỉnh An Giang là xuất Aquaculture, 3, 45-73. huyết, gan thận mủ, sưng bóng hơi, trắng đuôi, ký Duc, P.M., Thy, D. T. M., Hatai, K., Muraosa, Y. sinh trùng và trắng gan trắng mang. Trong đó, bệnh (2015). Infection of striped catfish gây thiệt hại cao nhất là bệnh gan thận mủ với tần (Pangasianodon hypophthalmus) in Viet Nam số xuất hiện 100% và tỷ lệ cá chết là 53,5%. caused by the fungus Fusarium incarnatum- Tại Châu Phú, An Giang có khoảng 13-14 sản equiseti. Bull. Eur. Ass. Fish Pathol., 35(6), phẩm thuốc hóa chất thường được các hộ dân sử 208-216. dụng trong quá trình nuôi cá tra giống. Trong đó Hiệp hội thủy sản An Giang. (2014). Thống kê tình Vitamin B12, Yucca và Iodine là những sản phẩm hình nuôi thủy sản giai đoạn 2002-2013. Truy được dùng nhiều nhất với tỷ lệ hộ sử dụng lần lượt cập từ: là 97,5%, 87,5% và 72,5%. u/tu-li-u/s-li-u-th-ng-ke/973-th-ng-ke-tinh- Hiệu quả điều trị bệnh gan thận mủ trên cá tra giống hinh-nuoi-th-y-s-n-giai-do-n-2002-2013. có mối quan tương quan ý nghĩa với các yếu tố như: Long, L.M., Brix, H., Trang, N.T.D. (2015). Status thời gian xử lý môi trường; loại kháng sinh, liều of chemical and antibotic use in intensive lượng và thời gian sử dụng kháng sinh để điều trị catfish Pangasianodon hypophthalmus bệnh. farms in An Giang province, Vietnam. Journal Người nuôi cá tra giống ở huyện Châu Phú tỉnh An of Science, An Giang University, 4 (4), 19-25. Giang nên dừng sử dụng các loại kháng sinh cấm, Lê Minh Long., Hans Bix., & Ngô Thụy Diễm chỉ sử dụng những loại kháng sinh được các quan Trang. (2015). Sử dụng thuốc và hóa chất trong chức năng khuyến cáo và sử nên dụng đúng theo ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthamus) hướng dẫn của nhà sản xuất để bảo vệ môi trường, nuôi thâm canh ở Đồng Tháp, Việt Nam. bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe người tiêu dùng. Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ. Số chuyên TÀI LIỆU THAM KHẢO đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2015), 18- 25. BT. (2019). An Giang phát huy thế mạnh ngành hàng cá tra. Truy cập từ: Lý Thị Thanh Loan. (2007). Nguyên tắc sử dụng thuốc-hóa chất trong nuôi thủy sản. Viện huy-the-manh-nganh-hang-ca-tra- Nghiên cứu NTTS II, TP. Hồ Chí Minh. 544818.html. Phạm Thị Kim Oanh., & Trương Hoàng Minh. Chi, T.T.K., Clausen, J.H., Van, P.T., Tersbol, B., (2011). Thực trạng nuôi cá tra (Pangasianodon Dalsgaard, A. (2017). Use practices of hypophthalmus Sauvage, 1878) có liên kết và antimicrobials and other compounds by shrimp không liên kết ở Đồng bằng sông Cửu Long. and fish farmers in Northern Vietnam. Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, 20b, 48- Aquaculture, 7, 40-47. 58. Crumlish, M., Dung, T.T., Turnbull, J.F., Ngoc, Rico, A., Phu, T.M., Satapornvanit, K., Min, J., N.T.N., Ferguson, H.W. (2002). Identification Shahabuddin, A.M., Henriksson, P.J.G., of Edwardsiella ictaluri from diseased Murray, F.J., Little, D.C., Dalsgaard, A., Van freshwater catfish, Pangasius hypophthalmus den Brink, P.J. (2013). Use of veterinary 66
  10. AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 58 – 67 medicines, feed additives and probiotics in four Văn Thọ. (2018). Diễn đàn ứng dụng khoa học major internationally traded aquaculture công nghệ trong nuôi cá tra chất lượng cao tại species farmed in Asia. Aquaculture, 412-413, Đồng bằng sông Cửu Long. Truy cập từ: 231-243. Trần Châu Phương Tuấn., & Đỗ Thị Hòa. (2013). tr%E1%BB%93ng-th%E1%BB%A7y- Khảo sát hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra s%E1%BA%A3n/v%E1%BB%87-sinh-an- (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, to%C3%A0n-th%E1%BB%B1c- 1878) thương phẩm trong ao đất ở An Giang. ph%E1%BA%A9m/doc-tin/011801/2018-11- Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, Đại 22/dien-dan-ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe- học Nha Trang, 4, 150-155. trong-nuoi-ca-tra-chat-luong-cao-tai-dong- bang-song-cuu-long. Trương Quốc Phú., & Trần Kim Tính. (2012). Thành phần hóa học bùn đáy ao nuôi cá tra VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh. Việt Nam). (2020). Tổng quan ngành thủy sản Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, việt nam. Truy cập từ: 22a, 290-299. quan-nganh.htm. Từ Thanh Dung. (2017). Bệnh trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) và quản lý dịch bệnh trong nuôi. Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam. 67