Khóa luận Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam

pdf 104 trang hoanguyen 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Thùy Linh Lớp : Nhật 2 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS Nguyễn Thị Kim Ngân Hà Nội - 11/2010
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 0 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 PHẦN MỞ ĐẦU 2 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5 I. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 5 2. Phân biệt các loại hiệu quả 6 3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 9 4. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 10 5. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh 12 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 14 1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15 2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 21 III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 22 1. Kết quả đầu ra 22 2. Các yếu tố đầu vào 23 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 26 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 31 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 31 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam31 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 32 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty39 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009 45
  3. II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 47 1. Tổng quan ngành vận tải biển Việt Nam hiện nay 47 2. Phân tích SWOT của Vosco 49 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Vosco 54 III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 67 1. Nguyên nhân chủ quan 67 2. Nguyên nhân khách quan 70 CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 73 I. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VOSCO 73 1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam 73 2. Mục tiêu, định hướng chiến lược của Vosco 76 II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA VOSCO 80 1. Các biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành vận tài Việt Nam 80 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 81 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 90 1. Hoàn thiện hệ thống quản lý, chính sách, pháp luật hàng hải 90 2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành vận tải đường biển 92 3. Mở rộng liên doanh liên kết với vận tải đường biển nước ngoài 93 4. Xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển 94 KẾT LUẬN 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 0
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa DWT Deadweight tonage – Tấn trọng tải GTGT Giá trị gia tăng IMF Quỹ tiền tệ quốc tế SMC Giấy chứng nhận quản lý an toàn VOSCO Công ty vận tải biển Việt Nam TSCĐ Tài sản cố định VINALINES Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam VR Đăng kiểm Việt Nam
  5. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam đã và đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng như các nước trong khu vực nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung, hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội và cũng đầy thử thách cho nền kinh tế nước ta. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam – những trụ cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và vượt qua những thử thách đó để có thể phát triển một cách bền vững. Trước những cơ hội cũng như thử thách vô cùng khó khăn đấy, để có thể đứng vững và phát triển ngày một lớn mạnh trên thị trường trong nước cũng như phát triển ngày một mạnh trên thị trường thế giới, việc nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là điều vô cùng cần thiết. Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO) là một trong những công ty hàng đầu của ngành Hàng hải Việt Nam, song không vì thế mà không chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh đó. Để có thể tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Với nhận thức đó, cùng với kiến thức tích lũy được sau bốn năm Đại học và quá tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh vận tải tại Công ty cổ phần vận tải Việt Nam trong thời gian ba tháng thực tập em quyết định chọn đề tài “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp. Do kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thành tốt. II. MỤC ĐÍCH, GIỚI HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: - Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua (từ năm 2007 đến năm 2009). - Nghiên cứu Cơ hội – Thách thức và Điểm mạnh - Điểm yếu của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 2
  6. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Phân tích tình hình kinh doanh vận tải, chi phí và lợi nhuận của Công ty trong ba năm qua và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu này. - Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Vosco không chỉ là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các hoạt động thuê tàu, đại lý, giao nhận, mua bán tàu, liên doanh, liên kết Tuy nhiên vận tải biển vẫn là hoạt động kinh doanh chính của Vosco trong suốt thời gian qua, chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, và khả năng tìm hiểu còn hạn chế nên trong bài khóa luận này em chỉ tập trung phân tích về hiệu quả kinh doanh vận tải của Vosco. III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phƣơng pháp thu thập số liệu Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba năm 2007, 2008 và 2009 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công ty. Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong mục tài liệu tham khảo cuối khóa luận. 2. Phƣơng pháp phân tích Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được sau bốn năm học tại trường Đại Học Ngoại Thương dưới sự hướng dẫn của thầy cô và nỗ lực của cá nhân em. Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình, bài giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý kiến đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như để hoàn thành tốt khóa luận. Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có: Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 3
  7. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Phương pháp chi tiết - Phương pháp so sánh IV. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Nội dung chính của đề tài được trình bày thành ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Việt Nam Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 4
  8. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.1 Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất hay kinh doanh như: lao động, vốn, tài sản, nguyên vật liệu nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên, để hiệu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó" Trong đó các nguồn lực đầu vào là: 1 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 2 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 5
  9. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Lao động, vốn, tài sản, chi phí. Các kết quả đầu ra là: - Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả thu được – Nguồn lực đầu vào Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: Nguồn lực bỏ ra Hiệu quả kinh tế = Kết quả đạt được 2. Phân biệt các loại hiệu quả 2.1. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng. Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay: Hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 6
  10. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 7
  11. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính: “Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển”. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích. 2.3 Hiệu quả tổng hợp Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó). - Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra. 2.4. Hiệu quả của từng yếu tố - Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. + Vốn lưu động: Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 8
  12. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. - Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 9
  13. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 4. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 10
  14. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất nền trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng, cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa, mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 11
  15. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 5. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 5.1. Về mặt thời gian Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu Hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được. 5.2. Về mặt không gian Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 12
  16. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới được coi là hiệu quả kinh tế. 5.3. Về mặt định lượng Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích. 5.4. Về mặt định tính Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn được thoả mãn. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn. Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 13
  17. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Thứ hai: là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định. Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Thứ tư là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 14
  18. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.1. Môi trường vĩ mô 1.1.1. Các yếu tố thể chế - luật pháp Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. + Các đạo luật liên quan: Luật Hàng hải, luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng 1.1.2. Các yếu tố kinh tế Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 15
  19. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp + Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư 1.1.3. Các yếu văn hoá xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập . khác nhau: + Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập + Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống 1.1.4. Yếu tố công nghệ Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. + Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D + Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu + Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 16
  20. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 1.1.3. Yếu tố hội nhập Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. + Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới. + Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi. 1.2. Môi trường ngành 1.2.1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost). Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức. 1.2.2. Áp lực cạnh tranh khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ, Nhà phân phối Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 17
  21. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành + Quy mô + Tầm quan trọng + Chi phí chuyển đổi khách hàng + Thông tin khách hàng Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp. 1.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. +Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. 1. Kỹ thuật 2. Vốn 3. Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng 4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), Bằng cấp, phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ Vận tải biển là một ngành có sức hấp dẫn lớn ở Việt Nam: Việt Nam có gần 3.200 km bờ biển và khoảng 198.000 km sông ngòi dọc theo khắp miền đất nước, vận tải biển chiếm khoảng từ 70-80% việc lưu chuyển hàng hóa thương mại, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành vận tải biển phát triển. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 18
  22. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Tuy nhiên, rào cản gia nhập ngành vận tải biển cũng rất lớn: nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn vốn ban đầu rất lớn để có thể đầu tư xây dựng hệ thống tàu thuyền hiện đại, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, cũng như để tuyển dụng và đào tạo đội ngũ thuyền viên lành nghề 1.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Đối với ngành vận tải biển thì sản phẩm thay thế chính là vận tải hàng không, vận tải bằng ô tô, tàu hỏa, Vận tải hàng không và đường bộ có lợi thế hơn so với vận tải biển ở chỗ thời gian vận chuyển ngắn hơn, phù hợp với những mặt hàng cần vận chuyển gấp, khó bảo quản trong thời gian dài. Những ngành này đang trên đà phát triển mạnh, tạo nên sức ép cạnh tranh rất lớn đối với ngành vận tải biển. Tuy nhiên, vận tải biển lại có lợi thế giá rẻ hơn so các loại hình vận tải kia, và có khả năng vận chuyển hàng hóa với trọng tải lớn, phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa có trọng tải lớn và quãng đường vận chuyển xa. Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. 1.2.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ: + Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh + Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 19
  23. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam • Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại • Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối (Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền) + Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: • Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư • Ràng buộc với người lao động • Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan • Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. Thị trường cung cấp dịch vụ vận tải đường biển Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp: Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO), Công ty Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (VITRANSCHART), Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP, Tuy nhiên đặc điểm của ngành vận tải biển Việt Nam là hoạt động dưới sự quản lý của Cục Hàng Hải Việt Nam – cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines) – doanh nghiệp đại diện nhà nước kinh doanh vận tải biển, quản lý kinh doanh cảng biển và dịch vụ hàng hải nhằm định hướng phát triển ngành phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể. Vinalines hiện nắm giữ khoảng 60% tổng trọng tải đội tàu với trọng tải khoảng 3 triệu DWT. Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng cũng có tộc tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua. Đặc biệt, có một số doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng đạt tới 50%/năm. Thêm vào đó, số vốn đầu tư vào tài sản cố định quá lớn (xây dựng đội tàu, hệ thống kho bãi, ) khiến rào cản rút lui khỏi ngành vận tải biển đối với các doanh nghiệp lớn. Tất cả những điều tạo áp lực cạnh tranh vô cùng lớn trong nội bộ ngành vận tải biển. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 20
  24. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sử vật chất Công tác quản trị doanh nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp. Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhà máy hợp lý không những giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Lao động Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con người tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dược điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 2.3. Vốn kinh doanh Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 21
  25. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 2.4. Trang thiết bị kỹ thuật Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của doanh nghiệp. Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn nhưng nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt. III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không ta cần phân tích mối liên hệ giữa các kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào. 1. Kết quả đầu ra Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận Do vậy, khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích những chỉ tiêu này. 1.1. Doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.3 Doanh thu =  Giá bán x Số lượng bán hàng Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh thu dược chia làm 3 loại: - Với giá bán có thuế GTGT thì doanh thu được gọi là doanh thu có thuế GTGT. 3 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 22
  26. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Với giá bán chưa tính thuế GTGT thì doanh thu dược gọi là doanh thu chưa có thuế GTGT. - Doanh thu chưa có thuế và đã khấu trừ các khoản liên quan (giảm giá, chiết khấu, hành bán trả lại ) thì được gọi là doanh thu thuần. 1.2. Lợi nhuận Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh. 4 Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau: - Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Bảng báo cáo tài chính tổng hợp Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân. 1.3. Giá trị tổng sản lượng Tổng sản lượng là mức sản lượng được sản xuất ra từ các mức khác nhau của môt yếu tố đầu vào kết hợp với các mức cố định của các yếu tố khác. Khái niệm tổng sản lượng khái niệm là khởi đầu để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế, kinh doanh, nhất là phân tích ngắn hạn. Khi xem xét các nhân tố tác động đến tổng sản lượng, nhà quản lý có thể đi đến quyết định dịch chuyển nhân tố nào để tối ưu hóa quá trình sản xuất. 2. Các yếu tố đầu vào Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, tài sản. 4 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 23
  27. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 2.1. Nguồn vốn Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ thuộc vào văn cảnh sử dụng. Vì thế, để có cái nhìn đầy đủ về khái niệm này, ta xem xét định nghĩa "vốn" của một số bộ từ điển lớn: Theo Investopedia: Tài sản tài chính hoặc giá trị tài chính của tài sản như tiền mặt. Các xí nghiệp, máy móc và dụng cụ được sở hữu bởi một công ty. Nói chung, nó chỉ nguồn tài chính sẵn sàng để sử dụng. Theo Investorwords: Tiền mặt hay hàng hóa được sử dụng để mang lại thu nhập bằng cách đầu tư vào một công việc kinh doanh hoặc một tài sản có lợi tức (income property) khác. Giá trị tịnh của một công ty- chính bằng tổng tài sản của nó trừ các nghĩa vụ vay nợ. Tiền, tài sản, và các giá trị khác, tất cả tổng hợp lại thể hiện sự giàu có của một cá nhân hoặc một công ty. Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đẩu tư vào tài sản cố định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng. 2.2. Tài sản Tài sản là các đối tượng bao gồm các vật thể hữu hình như tiền, vàng, chứng khoán và các giá trị vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, Tài sản được chia ra làm 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 24
  28. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 2.2.1. Tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp mà đặc điểm của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đăc trưng sau: Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Theo công dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, tài sản cố định bảo quản hộ. 2.2.1. Tài sản lưu động: Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của doanh nhiệp thường có sự quay vòng nhanh hơn nhiều so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. 2.3. Lao động Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau đây: Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản xuất gián tiếp. Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản lí. Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn có bộ phận cán bộ lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp. Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua các kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 25
  29. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3.1. Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí Tổng lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. 3.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn: Lợi nhuận Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần = Doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả kinh doanh, ta đi sâu vào phân tích như sau: Doanh thu Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Sức sản xuất của tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của vốn = Tổng nguồn vốn bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 26
  30. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận 3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý. - Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng. - Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất. 3.3.1. Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu Sức sản xuất của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 27
  31. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 3.3.2. Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Doanh thu Sức sinh sản xuất của tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản lưu động bình quân sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận. 3.4. Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất người sử dụng lao động. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không. + Năng suất lao động bình quân trong kỳ: Năng suất lao động Giá trị tổng sản lượng trong kỳ = bình quân trong kỳ Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng GTSX. Chỉ tiêu năng suất lao động được biểu hiện trên ba loại: Năng suất lao động giờ, năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm. Năng suất lao động giờ được xác định theo công thức. Giá trị tổng sản lượng Năng suất lao động giờ = Tổng số giờ làm việc Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là các nhân tố sau: - Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 28
  32. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc thiết bị cũ hay mới. - Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ không. - Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử dụng đòn bẩy kích thích lao động. Còn năng suất lao động ngày được tính theo công thức. Giá trị tổng sản lượng Năng suất lao động ngày = Tổng số ngày làm việc Hoặc: Năng suất lao Độ dài ngày Năng suất lao = x động ngày lao động động giờ Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn. Năng suất lao động năm lại được tính như sau: Giá trị tổng sản lượng Năng suất lao động năm = Tổng số công nhân Hoặc: Năng suất lao Số ngày làm việc bình Năng suất lao = x động năm quân của một công nhân động ngày Như vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng của năng suất lao động ngày, vừa chịu ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân tăng lên. Phân tích tình hình sử dụng ngày công và tình hình sử dụng giờ công. Sử dụng tốt giờ công và ngày công là một biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng hạ giá thành và đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Ngày công ở doanh nghiệp được chia như sau: Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 29
  33. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Ngày công theo lịch: Số ngày tính theo lịch dương (là 365 ngày). - Ngày nghỉ theo chế độ: Số ngày công theo lịch - ngày nghỉ theo chế độ. - Ngày công thiệt hại: Bao gồm số ngày công ngừng việc (nghỉ do máy móc thiết bị hỏng, do thiếu nguyên vật liệu, do thời tiết, mất điện) và do vắng mặt (nghỉ phép định kỳ, ốm đau, thai sản, hội họp, tai nạn lao động). - Ngày công làm thêm ca. - Ngày làm việc thực tế = ngày công chế độ – ngày công thiệt hại + ngày công làm thêm. + Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động Lợi nhuận đạt được trong kỳ Sức sinh lợi lao động trong kỳ = Lao động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ tạo ra đựơc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí. Lợi nhuận (doanh thu) Hiệu suất tiền lương = Tổng tiền lương Ý nghĩa: Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 30
  34. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (VOSCO) Địa chỉ: 215 Lạch Tray, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng - Việt Nam Website: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam Công ty vận tải biển Việt Nam (tên giao dịch và Vietnam Ocean Shipping Company, VOSCO) được thành lập theo quyết định của Bộ Giao thông vận tải ngày 01/07/1970 trên cơ sở hợp nhất 3 đội tàu Giải Phóng, Tự Lực, Quyết Thắng và một xưởng vật tư. Việc thành lập công ty là chuyển sự hoạt động riêng rẽ của các đội tàu hạch toán kinh tế nội bộ do Cục đường biển trực tiếp quản lý thành một đơn vị thống nhất hạch toán kinh tế độc lập, quản lý một cấp của Cục đường biển. Là công ty vận tải biển quốc gia hàng đầu ở Việt Nam, đồng thời là Công ty thành viên của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES). Kể từ ngày thành lập, Vosco đã không ngừng phát triển và hiện có đội tàu hiện đại đa dạng hoá về chủng loại, quy mô và hoạt động khắp thế giới. Các tàu của Vosco được các Hội đăng kiểm đáng tin cậy như NKK, GL, LR, DNV, VR và ABS phân cấp. Vosco là công ty vận tải biển đầu tiên ở Việt Nam được cấp giấy chứng nhận phù hợp (D.o.C) vào năm 1998. Vosco cũng đặc biệt chú ý tới Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 để thoả mãn khách hàng nhiều hơn và đảm bảo chất lượng phục vụ tốt. Ngày 28 tháng 3 năm 2002, Công ty đã được DNV cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000. Với đội ngũ cán bộ trên bờ giỏi nghiệp vụ và khối thuyền viên gồm những người có năng lực và kinh nghiệm đủ sức thu hút sự chú ý của các khách hàng lớn, Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 31
  35. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam đội tàu Vosco đã phục vụ khách hàng nhanh chóng, hiệu quả, an toàn và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Vosco luôn chăm lo chất lượng thuyền viên bằng việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và quy tắc của Công ước STCW 95 (Công ước về Tiêu chuẩn Đào tạo, cấp Chứng chỉ và Trực ca cho thuyền viên). Vosco sẵn sàng cung cấp cho các chủ tàu trong và ngoài nước những thuyền viên có năng lực và kinh nghiệm để làm việc trên tất cả các loại tàu như tàu chở hàng rời, tàu chở hàng bách hoá, tàu Container, tàu chở gỗ, tàu chở dầu, tàu chở khí ga và khí tự nhiên hoá lỏng (LPG & LNG), tàu chở hoá chất v.v với chất lượng phục vụ tốt nhất. 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1. Chức năng và nhiệm vụ -Chủ tàu, Quản lý tàu, Khai thác tàu. -Thuê tàu. -Đại lý vận tải biển (Đại lý và Môi giới tàu). -Cung ứng phụ tùng vật tư. -Cung ứng thuyền viên cho chủ tàu nước ngoài. -Mua bán tàu. -Liên doanh vận tải biển. -Đại lý giao nhận vận tải đa phương thức quốc tế đường không và đường biển. -Đại lý bán hàng cho các hãng sơn quốc tế (International Paint) và dầu nhờn (Shell Lubricants). Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 32
  36. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 33
  37. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Ban giám đốc Công ty Vận tải biển Việt Nam bao gồm: ·Tổng giám đốc ·Phó tổng giám đốc khai thác ·Phó tổng giám đốc kĩ thuật ·Phó tổng giám đốc phía Nam - Tổng giám đốc: Số ngƣời 01 Chức năng nhiệm vụ: Điều hành chung Tổng giám đốc do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân và tổ chức điều hành trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và pháp luật về điều hành công ty. - Phó tổng giám đốc: Số ngƣời 03 Phó tổng giám đốc khai thác Chức năng nhiệm vụ: giúp Tổng giám đốc quản lý và điều hành sản xuất khai thác kinh doanh, nghiên cứu thị trường, điều phối, nắm bắt nguồn hàng, xây dựng phương án kinh doanh, đề xuất với Tổng giám đốc công ty kí kết các hợp đồng vận tải hàng hóa và các phương án cải tiến tổ chức sản xuất trong công ty, theo dừi hoạt động của đội tàu. Phó tổng giám đốc kĩ thuật Chức năng nhiệm vụ: giúp Tổng giám đốc quản lý điều hành công việc kĩ thuật, vật tư, sửa chữa, công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học sáng kiến, hợp lý húa sản xuất và cỏc hoạt động liên quan khác, tiến hành theo dừi hoạt động của đội tàu, đảm bảo cho tàu hoạt động an toàn. Phó tổng giám đốc phía Nam Chức năng nhiệm vụ: phụ trách toàn bộ các hoạt động của các chi nhánh phía Nam Phòng khai thác - thƣơng vụ Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp cho Tổng giám đốc quản lý khai thác đội tàu có hiệu quả nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc khai thác. Phòng có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 34
  38. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam + Tổ chức kinh doanh khai thác đội tàu hàng khô của công ty, chỉ đạo đôn đốc hệ thống đại lý trong và ngoài nước thực hiện kế hoạch sản xuất. + Khai thác nguồn hàng, tham mưu ký kết hợp đồng vận tải và tổ chức thực hiện hợp đồng. + Tổ chức đánh giá, phân tích hoạt động kinh tế của đội tàu hàng khô. + Xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo thống kê sản lượng vận tải, doanh thu theo định kỳ, kế hoạch trung và dài hạn về kinh doanh khai thác vận tải. + Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu theo hợp đồng, chỉ đạo lựa chọn quyết định phương án quản lý tàu. + Điều động tàu theo kế hoach sản xuất và hợp đồng vận tải đã kí kết. Đề xuất phương án thưởng giải phóng tàu nhanh, thưởng các tàu, các đơn vị kinh doanh có đóng góp hợp tác, hỗ trợ tàu hoặc công ty có hiệu quả. Phòng vận tải dầu khí Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp cho Tổng giám đốc quản lý khai thác đội tàu dầu kinh doanh có hiệu quả cao nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc khai thác. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là đàm phám, kí kết các hợp đồng vận tải của tàu dầu, giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động của tàu dầu. Phòng vận tải container Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp cho Tổng giám đốc quản lý khai thác đội tàu container kinh doanh có hiệu quả cao nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc khai thác. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là đàm phám, kí kết các hợp đồng vận tải của tàu container, giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động của tàu container. Phòng kĩ thuật Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý kĩ thuật của đội tàu, quản lý kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn quy trình quy phạm về kĩ thuật bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tiêu hao vật tư phụ tùng phục vụ cho khai thác kinh doanh vận tải hoạt động có hiệu quả. Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Phó tổng giám đốc kĩ thuật. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 35
  39. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Tham gia vào các chương trình kế hoach đào tạo lại, nâng cao trình độ kĩ thuật kĩ sư lái tàu về quản lý khai thác kĩ thuật, tham gia giám định sáng kiến nghiên cứu khoa học, tiết kiệm trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của phòng và công tác kĩ thuật khác Tổng giám đốc giao. Phòng vật tƣ Quản lý kĩ thuật vật tư, kế hoạch sửa chữa tàu, xây dựng các chỉ tiêu định mức kĩ thuật bảo quản vật tư nhiên liệu. Nắm bắt nhu cầu sử dụng vật tư phụ tùng của các tàu để xây dựng định mức và cung cấp kịp thời cho hoạt động vận tải và các hoạt động khác. Triển khai về mua bán và cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế cho đôi tàu. Xây dựng, điều chỉnh các nội quy, quy chế về nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn quản lý, sử dụng máy móc, trang thiết bị trên tàu. Quản lý về chất lượng, tính năng về kĩ thuật của trang thiết bị máy móc trên tàu. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị máy móc theo đúng quy trình quy phạm tiêu chuẩm kĩ thuật. Phòng tài chính kế toán Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trong toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ tục thanh toán, đề xuất các biện pháp giúp cho công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổng hợp các số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính. Phân tích đánh giá hoạt động tài chính trong khai thác đội tàu để tìm ra biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Đề nghị các biện pháp điều chỉnh, xử ký kịp thời những sai lệch trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính, có quyến tham gia tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán tài chính trong phạm vi toàn công ty. Trung tâm thuyền viên và trung tâm huấn luyện thuyền viên Là trung tâm chức năng chịu trách nhiệm quản ký thuyền viên về tất cả các mặt đời sống của thuyền viên, chịu trách nhiệm bổ sung thuyền viên cho đội tàu. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 36
  40. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Thường xuyên có lớp đào tạo và đào tạo lại tay nghề, nâng cao trình độ cho đội ngũ thuyền viên, sẵn sàng thuyền viên đự trữ để bổ sung và thay thế thuyền viên cho các tàu bất kì khi nào. Phòng Hàng hải Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác pháp chế, an toàn hàng hải của tàu, theo dõi về các vấn đề pháp lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Quản lý hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế hàng hải. Tổ chức thanh tra việc thực hiện các quy định của công ty, luật pháp quốc tế và Việt Nam trên tàu. Quản lý, hướng dẫn việc thực hiện về công tác an toàn hàng hải, an toàn lao động trong sản xuất và hoạt động khai thác vận tải trong toàn công ty. + Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm trong công ty. + Yêu cầu các phòng ban, các tàu, các đơn vị trong công ty cung cấp số liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, khai thác kĩ thuật khi cần cho nghiệp vụ của phòng + Có quyền đề nghị khen thưởng và kỉ luật các cá nhân, tập thể thể hiện an toàn hàng hải, an toàn lao động cũng như chấp hành các luật lệ, luật pháp quốc tế, Việt Nam và các quy chế công ty. Phòng tổ chức - tiền lƣơng Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức lao động và tiền lương trong hoạt động khai thác kinh doanh của công ty. Phòng có chức năng chủ yếu sau: + Tổng hợp cân đối kế hoạch sản xuất kinh doan h vận tải, kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty, theo dõi diễn biến thị trường, chính sách xã hội trong và ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tham mưu cho lãnh đạo để có biện pháp điều động phù hợp. + Quản lý khai thác sử dụng lực lượng lao động của công ty, tổ chức tái đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. + Xây dựng các định mức lao động, lập kế hoạch về lao động tiền lương phù hợp. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 37
  41. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Phòng hành chính Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc các công việc hành chính như: + Quản lý về văn thư lưu trữ, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng phẩm. + Quản lý và lập kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng trụ sở chính và các chi nhánh, trang thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, thiết bị thông tin liên lạc. + Quan hệ với các cơ quan chức năng trong địa phương để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thuận lợi. Phòng thanh tra - bảo vệ - quân sự Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc giải quyết công tác thanh tra, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quân sự. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tham mưu giúp Tổng giám đốc các công tác thanh tra theo quy định và pháp lệnh thanh tra Nhà nước, triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn trong công ty, tổ chức thực hiện các pháp lệnh về dân quân tự vệ, quản lý trang thiết bị tự vệ trong công ty. + Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn về chống cướp biển, chống khủng bố trên biển. Ban quản lý an toàn và chất lƣợng Chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý an toàn (ISM Code) và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh, đại lý trên khắp cả nước và một văn phòng đại diện ở nước ngoài. + Chi nhánh Vosco Hà Nội + Chi nhánh Vosco Quảng Ninh + Chi nhánh Vosco thành phố Hồ Chí Minh + Chi nhánh Vosco Đà Nẵng + Chi nhánh Vosco Quy Nhơn + Chi nhánh Vosco Nha Trang + Chi nhánh Vosco Quảng Ngãi + Chi nhánh Vosco Vũng Tàu Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 38
  42. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam + Chi nhánh Vosco Cần Thơ + Văn phòng đại diện tại Bangkok, Thái Lan với nhiệm vụ chính là giải quyết các công việc khi các tàu của Vosco xếp dỡ ở Thái Lan và thông tin các thông tin kinh tế, thị trượng cho trụ sở chính. + Đại lý tàu biển và logistic + Đại lý tàu biển và dịch vụ hàng hải + Đại lý dầu nhờn + Xí nghiệp dịch vụ và đại lý sơn + Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty 3.1. Nguồn vốn Vào thời điểm công ty Vosco tách một phần lớn phương tiện và lao động để thành lập công ty vận tải ven biển Vietcoship theo quy định của Bộ Giao thông vận tải năm 1975, tổng giá trị tài sản cố định chỉ có 120,307 triệu đồng, chưa bằng một phần nhỏ giá trị của một con tàu. Đến nay, sau 35 năm phát triển, tài sản cố định của công ty đã lên tới hơn 6000 tỷ đồng. Nếu so sánh với các công ty vận tải biển trong nước thì vốn của Vosco là rất lớn. Chỉ tính riêng giá trị đội tàu thì trong nước hầu như không có công ty vận tải biển nào có đội tàu vượt của Vosco. Song nếu so sánh với các hãng tàu trong khu vực và trên thế giới như MAERSK LINE (Đan Mạch), SEA-LAND (Mỹ), COSCO (Trung Quốc), OOCL (Hồng Kông) thì vẫn là còn quá nhỏ bé. Số vốn còn quá nhỏ bé là một thách thức lớn đối với Vosco trong hiện tại cũng như trong tương lai để phát triển kinh doanh trên thương trường quốc tế, đặc biệt là đã hạn chế rất nhiều tới đầu tư phát triển đội tàu, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng và khả năng mở rộng ra khu vực thị trường thế giới. Do đó việc tìm ra những giải pháp để khắc phục khó khăn, nâng cao nguồn vốn là một trong những vấn đề nan giải của công ty. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 39
  43. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 3.2. Lao động Bảng 1: Thống kê số lƣợng lao động tại Vosco năm 2009 Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Đại học và trên đại học 720 39,54 Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 1093 60,02 Lao động phổ thông 8 0,44 Tổng số lao động 1821 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vosco, năm 2009 Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam hiện có hơn 1800 cán bộ nhân viên, trong đó những người có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học chiếm 39,54%. Người có trình độ trung cấp chiếm 60,02%, lao động phổ thông chiếm 0,44%. Công ty có đội ngũ thuyền viên là 1300 người chiếm khoảng 72% trong tổng số lao động của toàn công ty. Vào thời kỳ 1975-1985 quy mô của công ty bấy giờ còn nhỏ, lĩnh vực kinh doanh hạn chế, đội tàu ít ỏi, chưa có các chi nhánh ở các tỉnh trong nước và nước ngoài nhưng số lao động lại lớn gồm 2200 người. Bước sang thời kỳ mới khi nhà nước xóa bỏ chế độ tập trung bao cấp chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường, công ty trở thành đơn vị kinh tế hạch toán độc lập thì công ty không tránh khỏi sức ỳ, sự trì trệ do cơ chế cũ, lúng túng trong quản lý, điều hành. Công ty rơi vào tình trạng có số lao động dư thừa vì tuổi cao, trình độ nghề nghiệp hạn chế, gây hiện tượng “lao động thừa mà thiếu’, tạo ra một sức ép rất căng thẳng về việc làm và giải quyết đời sống, đòi hỏi phải tập trung khắc phục. Công ty đã phân loại số lao động dư thừa, phần đông được bố trí xen kẽ, kèm cặp, đồng thời tổ chức đào tạo, tái đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, quản lý theo kịp với yêu cầu bắt buộc của người làm nghề vận tải biển xa, phải có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ theo các chức danh được phân công, tạo điều kiện cho bộ phận lao động này có tiếp tục được bố trí sử dụng. Phần còn lại tùy theo trường hợp, cho nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác. Do đó đội ngũ cán bộ được bố trí sắp xếp đúng người, phù hợp với sức khỏe, trình độ, trẻ hóa đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và lãnh đạo các đầu mối, kết hợp kinh nghiệm và kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ tạo sự hài hòa, hợp lý trong quá trình tự hoàn thiện bộ máy quản lý khai thác đội tàu, phù hợp với đặc điểm và tình Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 40
  44. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam hình của doanh nghiệp theo cơ chế mới. Bên cạnh đó, công ty không ngừng tổ chức các khóa học đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ sĩ quan, đồng thời đưa ra các chính sách ưu đãi với mức lương cao và điều kiện làm việc hợp lý, chế độ thưởng để thu hút những người giỏi về làm việc cho công ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại những yếu kém về trình độ, nhận thức của một số nguời. Trong khối nhân viên văn phòng còn có những người trình độ chuyên môn thấp, ngoại ngữ kém, không bắt kịp được xu thế phát triển của ngành, trình độ sử dụng vi tính hạn chế dẫn đến sự lúng túng trong giao dịch thông qua mạng Internet với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước. Ý thức tiết kiệm và tinh thần trách nhiệm chưa cao đối với tài sản chung, dẫn đến hàng năm làm lãng phí hàng tỷ đồng của công ty. Trong đội ngũ thuyền viên, còn có những những người hạn chế về khả năng thực hành, thiếu thông tin liên quan đến lao động thuyền viên, ngoại ngữ còn kém và chưa có nếp sống thói quen lao động công nghiệp, ý thức làm việc chưa cao. Tuy số này là ít song cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và uy tín của công ty. Bởi vậy ban lãnh đạo công ty cần phải có những biện pháp nghiêm khắc, cứng rắn, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể vi phạm nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người lao động đối với công việc cũng như tài sản của công ty. 3.3. Trang thiết bị Hình 2: Các doanh nghiệp vận tải biển lớn của Việt Nam (Nguồn: Báo cáo Ngành hàng hải tháng 8/2009 - Phòng nghiên cứu - phân tích Công ty cổ phần chứng khoán phố Wall,) Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 41
  45. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam có trụ sở làm việc khang trang được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng cần thiết, có một đội tàu viễn dương lớn nhất cả nước, có các xưởng, các xí nghiệp sửa chữa lớn nhỏ phục vụ cho đội tàu của Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện nay của Công ty bao gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị phục vụ quá trình làm việc - Các chi nhánh, các đại lý, các xí nghiệp sửa chữa tàu - Đội tàu gồm 28 chiếc - Đội ca nô đưa đón người ra tàu, từ tàu vào bờ, chuyên trực bến phục vụ tàu - Đội ca nô chuyên cung cấp nước ngọt và dịch vụ cho tàu - Một số phương tiện vận tải phục vụ cho công tác hành chính Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải (MSB) với số tài khoản: VND: 3611 001 0026 USD: 621 002 0026 Tại thời điểm năm 2009, tổng tài sản của Công ty là 4.634 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 1.441 tỷ đồng. Bảng 2: Tài sản cố định của Vosco (năm 2009) STT Tài sản cố định Nguyên giá (đồng) Giá trị còn lại (đồng) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 29.017.477.959 19.286.850.171 2 Máy móc thiết bị 1.211.441.394 866.220.030 3 Phương tiện vận tải 2.978.424.952.639 1.713.284.211.928 4 Tài sản cố định khác 4.752.933.030 1.312.802.628 5 Tài sản cố định vô hình 2.619.367.500 2.619.367.500 Nguồn: Báo cáo tài chính Vosco 2009 Khi Bộ Giao thông vận tải quyết định tách một bộ phận lớn phương tiện và lao động của công ty để thành lập Công ty vận tải ven biển vào tháng 3/1975, Vosco chỉ giữ lại 8 tàu với tổng trọng tải 36.174 DWT. Sau 35 năm phát triển và trưởng thành công ty đã có một đội tàu buôn hùng hậu, lớn nhất trong các đội tàu của các công ty vận tải biển Việt Nam. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 42
  46. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Vosco hiện có 3 nhóm tàu chính là: tàu vận tải hàng rời (tàu hàng khô), tàu dầu (chủ yếu vận tải cho các hãng nước ngoài như Shell, do thị phần vận tải xăng dầu trong nước được Petrolimex phân cho VIP, VTO, ) và tàu container. (Xem Phụ lục 2: Thống kê đội tàu Vosco năm 2009) Đội tàu của Công ty hiện nay là đội tàu lớn nhất nước. Tính đến tháng 31/12/2009, đội tàu của Công ty gồm 28 con tàu, trong đó số lượng tàu hàng khô là 21 tàu, tàu dầu là 5 và tàu container là 2 tàu. Đa số các con tàu được đóng ở Nhật Bản (22 tàu), ngoài ra được đóng ở Anh (1 tàu), Hàn Quốc (2 tàu), Việt Nam (4 tàu). Trong năm 2008, đội tàu hàng khô của Vosco giảm 2 tàu cỡ 6.500 DWT vào quý II nhưng lại được bổ sung thêm tàu Neptune Star trọng tải 25.398 DWT từ ngày 16/01/2008 và tàu Vosco Star trong tháng 12 nên khối lượng vận chuyển của đội tàu hàng khô vẫn duy trì ở mức trên 3 triệu tấn. Tính đến tháng 9/2009, Vosco mới bán được 1 trong 3 số tàu dự kiến thanh lý trong năm 2009 lãi 21 tỷ (1.2triệu USD), 2 chiếc còn lại dự kiến bán được 2 triệu USD. Năm 2009, tuy tình hình kinh doanh vận tải gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty vẫn tiến hành đầu tư thêm 3 con tàu khoảng 22,500 DWT. Công ty mới nhận tàu Lucky Star từ Vinashin đóng (23.500 DWT, các tàu này đều được vay vốn theo chương trình trọng điểm của nhà nước nên lãi suất thấp chỉ có 3%). Việc tiếp tục mua tàu, đặc biệt là tàu dầu, sẽ rất khó khăn do thiếu vốn nên Vosco đã thực hiện đàm phán thuê tàu của các đối tác đã mua lúc đỉnh mà giờ không khai thác được và nếu bán thì lỗ nặng nên sẽ có nhu cầu đem cho thuê để chờ giá tàu lên. Bên cạnh đó 2 tàu dầu của Vosco là Đại Long và Đại Hùng là 2 tàu vỏ đơn, là loại không đạt được tiêu chuẩn an toàn hàng hải (phải là vỏ đôi), mà việc hoán cải sang tàu hàng khô cũng tốn kém nên dự kiến sẽ bán đi trong năm 2010 để mua tàu vỏ đôi. Để theo kịp xu hướng phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam nói riêng và của ngành Hàng hải thế giới nói chung, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của các khách hàng trong và ngoài nước, trong những năm qua công ty vận tải biển Việt Nam luôn chú trọng phát triển đội tàu: bán, chuyển nhượng những tàu đã cũ có tuổi thọ cao, trọng tải nhỏ, mua tàu mới, trọng tải lớn. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 43
  47. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Đội tàu của công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong số 1274 chiếc của cả nước (khoảng 2,3% về mặt số lượng) nhưng lại chiếm 12,3% tổng trọng tải đội tàu cả nước. Tuổi thọ trung bình của đội tàu Vosco là 16 năm, là một gánh nặng đối với Vosco khi mức tuổi trung bình của đội tàu cả nước là 15 năm. Ngoài việc phải đầu tư thêm tàu mới thì hàng năm Vosco phải bỏ khoản kinh phí tương đối lớn để sửa chữa, bảo dưỡng. Trong đó có 2 tàu dầu loại 1 vỏ đến 2010 sẽ không được tham gia vào thị trường vận tải dầu quốc tế. Trong khi đội tàu của Việt Nam nhìn chung đa phần đã cũ, trọng tải nhỏ, nhiều tàu không đủ tiêu chuẩn hàng hải dẫn đến Việt Nam là nước có tỉ lệ tàu bị lưu giữ tại các bến cảng nước ngoài cao nhất trong khu vực và thế giới thì đội tàu của Vosco được đánh giá là có chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn hàng hải, đáp ứng được yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế ISM Code, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC). Đội tàu của công ty được các tổ chức đăng kiểm quốc tế có uy tín phân cấp như NK, DNV, ABS Trong đó có 5 tàu được Đăng kiểm Việt Nam (VR) phân cấp. Tàu của công ty hầu hết được đóng tại các nước có nền công nghiệp đóng tàu rất phát triển như Anh, Nhật, Phần Lan, Đức. Tuy nhiên, trong đội tàu của công ty còn có nhiều tàu đã quá cũ, tuổi thọ quá cao, hơn 20 tuổi như tàu Thái Bình (30 tuổi), tàu Vĩnh Long (28 tuổi), tàu Morning Star và Golden Star (27 tuổi), tàu Polar và Sông Tiền (26 tuổi), tàu Vĩnh Phước, Đại Hùng, Đại Long (22 tuổi), tàu Vĩnh Hòa, Tiên Yên (21 tuổi). Chính vì thế chi phí sửa chữa tàu hàng năm rất lớn. Năm 2007 với 28 tàu chi phí sửa chữa của công ty là 122 tỷ đồng, nhưng đến năm 2008 chi phí là 192 tỷ đồng cho 29 tàu, tăng 70 tỷ đồng tương đương vơi 57%. Bình quân chi phí sửa chữa cho một tàu là 6,6 tỷ đồng tăng 52% so với mức 4,4 tỷ đồng năm 2007. Trong đó chi phí của đội tàu dầu là 76 tỷ đồng và của đội tàu hàng khô là 116 tỷ đồng. Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư, thực hiện trẻ hóa đội tàu, giảm tuổi thọ trung bình của đội tàu, đuổi kịp sự phát triển của đội tàu các nước trong khu vực và trên thế giới. Trọng tải tàu của công ty so với đội tàu buôn của các nước còn nhỏ. Tàu chở hàng khô lớn nhất của công ty chỉ có một cái có trọng tải là 46.671 DWT (còn lại đều dưới 27.000 DWT), tàu chở dầu trung bình có trọng tải 32.336 DWT, tàu Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 44
  48. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam chở hàng khô là 15.962 DWT. Đội tàu container của Vosco hiện cũng mới chỉ có 2 tàu nhập về từ cuối năm 2008. Vì mới đưa vào hoạt động và do tác động tiêu cục của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên hiện tại đội tàu container đang rơi vào tình trạng hoạt động không mấy hiệu quả. 3.4. Liên doanh Cùng với nỗ lực phát triển lĩnh vực kinh doanh vận tải như xây dựng, phát triển đội tàu, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ của đội ngũ sỹ quan thuyền viên, nghiên cứu mở rộng thị trường vận tải, tích cực tìm kiếm mở rộng nguồn hàng công ty vận tải biển Việt Nam còn thực hiện đa dạng hóa các phương thức hoạt động sản xuất liên doanh liên kết đạt hiệu quả thiết thực, góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng nguồn vốn kinh doanh, giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Vosco tham gia đầ u tư và o cá c đơn vị sau: Ngân hà ng Thương mạ i Cổ phầ n Hà ng hả i Việ t Nam (MSB) Công ty Cổ phầ n Chứ ng khoá n Hả i phò ng (Haseco) Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hà Nội) Vosco đã mua lạ i 40% cổ phầ n củ a Công ty Cổ phầ n SSV để thà nh lậ p liên doanh giữ a Vosco và SSV khai thác 2 bế n phao BP 5 và BP6 trên sông Sà i Gò n . Việ c khai thá c 2 bế n phao nà y sẽ tạ o điề u kiệ n thuậ n lợ i cho việ c xế p , dỡ hà ng cho các tàu của Vosco tại khu vực cảng Sài Gòn. Như vậy, Vosco có nguồn vốn lớn, lực lượng lao động dồi dào đã đuợc sắp xếp phân bố hợp lý, và đội tàu hùng hậu. Đây là tiền đề quan trọng để Vosco đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009 Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh Vosco 2007 - 2009 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản Tỷ đồng 3.914 4.418 4.634 2 Vốn điều lệ Tỷ đồng 1.400 1.400 Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 45
  49. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 3 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 1.428 1.442 1.441 4 Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.934 2.830 2.090 5 Doanh thu vận tải Tỷ đồng 1.890 2.757 1.857 6 Số tàu Chiếc 28 28 28 7 Tổng trọng tải bình quân DWT 457.952 490.010 550.044 8 Sản lượng vận chuyển 1000T 5.089 5.884 6.871 9 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 87 337,37 63,95 10 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 71 289,12 52,58 11 Khấu hao Tỷ đồng 615 540 535 12 Nộp ngân sách Tỷ đồng 44 133 50 13 Thu nhập bình quân Triệu/người 8,866 13,467 10,874 /tháng 14 Cổ tức % 15 5 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vosco năm 2007 – 2009) Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, các chỉ tiêu tài chính của Vosco năm 2008 đều tăng mạnh so với năm 2007. Có thể nói, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế này đều đã đạt mức kỷ lục trong suốt hơn 30 năm kinh doanh của Công ty. Tình hình kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh cũng giúp cho mức lương bình quân của Vosco tăng theo, đời sống của người lao động cũng nhờ thế mà được cải thiện nhiều. Đến năm 2009, các chỉ số tài chính của Vosco lại sụt giảm một cách trầm trọng. Hầu hết các chỉ số năm 2009 đều thấp hơn sao với năm 2008. Tổng doanh thu giảm từ 2.830 tỷ đồng (năm 2008) xuống còn 2.090 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế cũng giảm từ 289,12 tỷ đồng xuống còn 52,58 tỷ đồng. Như vậy, năm 2008 tình hình kinh doanh của công ty gặt hái được nhiều thuận lợi bao nhiêu thì đến năm 2009 nó lại gặp khó khăn bấy nhiêu. Tuy nhiên, để biết được năm 2009 công ty có thật sự kinh doanh kém hiệu không ta phải xét thêm nhiều chỉ số nữa, các chỉ số này sẽ được phân tích kỹ hơn trong các phần sau. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 46
  50. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 1. Tổng quan ngành vận tải biển Việt Nam hiện nay Ngành hàng hải của nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990s, khi kinh tế và thương mại bắt đầu mở cửa. Tháng 6 năm 1990, Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam ra đời, tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động kinh doanh sản xuất của ngành Sở hữu 3200 km bờ biển và khoảng 198.000 km sông ngòi dọc đất nước, vận tải đường biển phát triển mạnh mẽ nhất trong số các lĩnh vực vận tải công nghiệp ở Việt Nam. Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một ngành công nghiệp dịch vụ, làm tăng giá trị hàng hóa thông qua việc di chuyển hàng hóa đó từ nơi này đến nơi khác. Ở Việt Nam, vận tải biển chiếm khoảng từ 70-80% việc lưu chuyến hàng hóa thương mại. Ngành này có một vị trí quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Từ 1995 đến nay, ngành luôn đi cùng sự gia tăng sản lượng bình quân 15%/năm. Với một nền kinh tế đang hội nhập, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng với tốc độ gần 20%/năm, ngành hàng hải của Việt Nam đang ngày càng khẳng định vai trò xương sống cho sự phát triển thương mại hàng hóa của đất nước. Hình 3: Biểu đồ sản lƣợng ngành vận tải đƣờng thủy trong cơ cấu ngành vận tải công nghiệp (Nguồn: Báo cáo phân tích ngành hàng hải – Phòng nghiên cứu phân tích - Công ty Cổ phần chứng khoán phố Wall (WSS)) Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 47
  51. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng cũng có tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua, cá biệt có một số doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng ấn tượng đạt khoảng 50% /năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành, chính phủ đã đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển nhằm nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển, đội tàu trong nước. Tuy nhiên, hiện tại thì cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của ngành vận tải biển. Hình 4. Tổng kim ngạch xuất khẩu và khối lƣợng vận chuyển hàng hóa đƣờng biển 7 tháng đầu năm 2009 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 48
  52. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Hiện nay, Vinalines là đơn vị chủ lực, quản lý và khai thác 5 cảng biển chính trong cả nước, bao gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Thực tế, do thiếu tính cạnh tranh lành mạnh và nguồn vốn đầu tư khiến cho hệ thống cảng của Việt Nam chậm phát triển so với các nước trong khu vực. Phần đông các cảng thuộc loại nhỏ và nằm sâu trong sông, luồng lạch khá nông, không đáp ứng được nhu cầu bốc xếp của các tàu có trọng tải lớn. Bảng 4: Năng lực đội tàu biển Việt Nam so với các nƣớc khu vực (Nguồn: CIA World Fact Book 2008) Chính vì thế, một giải pháp được đưa ra là xây dựng các cảng liên doanh với nước ngoài nhằm tận dụng vốn, công nghệ, kỹ thuật và cách thức quản lý từ đó nâng cao tính cạnh tranh cũng như tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng bờ biển dài, sông ngòi nhiều của Việt Nam. 2. Phân tích SWOT của Vosco 2.1. Điểm mạnh - Là đơn vị thuộc Tổng công ty hàng hải Việt Nam, Vosco được hỗ trợ trong việc vay vốn ưu đãi phát triển các đội tàu theo các chương trình của Chính phủ. - Vosco luôn chủ động trẻ hoá đội tàu và nâng cao tình trạng kỹ thuật đội tàu. Đội tàu được kiểm tra giám sát kỹ thuật bởi các cơ quan đăng kiểm có uy tín trên thế giới như Lloyd’s, NK, VK bảo đảm tàu hoạt động an toàn trên tất cả các nước Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 49
  53. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam trên thế giới. Công ty cũng đã làm quen với các hoạt động cạnh tranh trực tiếp trong thị trường khu vực, tự khai thác các tuyến đi. Đây cũng là một ưu điểm giúp Công ty chủ động trước một thị trường hàng hải ngày càng mở rộng và cạnh tranh gay gắt. - So với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, điểm mạnh của Vosco là năng lực đội tàu lớn, chuyên nghiệp, chủ động thời gian, lịch trình tàu. Vosco Vinaship Vinatranschart Transco Số tàu 28 17 18 2 Tổng trọng tải (DWT) 550.044 159.445 280.404 14.217 Tuổi bình quân 16,3 21,2 18,1 30 (Nguồn: Phòng phân tích đầu tư – Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt VDSC tổng hợp, năm 2009) Vosco hiện là công ty lớn nhất tại Việt Nam về năng lực vận tải biển. Đội tàu Vosco có 28 tàu với tổng trọng tải trên 550 ngàn DWT, lớn gấp hơn 2 lần công ty đứng thứ 2 là Vitranschart, chiếm khoảng 24% tổng năng lực vận tải biển của Vinalines và 12% của đội tàu cả nước. - Thêm vào đó, Vosco dịch vụ vận tải đa dạng, đội tàu phong phú về chủng loại. Vosco có đội tàu lớn nhất cả nước với cả 3 chủng loại: tàu hàng khô, tàu dầu, tàu container. Trong khi đó, các doanh nghiệp khác như: Vinatranschart – doanh nghiệp vận tải biển đứng hàng đầu ở phía Nam – chỉ chuyên vận tải hàng khô. Transco – vốn là một xí nghiệp của Công ty vận tải biển III tách ra và cổ phần hóa – chỉ có đội tàu quy mô nhỏ với hai tàu khô, - Ngoài ra, sự đa dạng hoá về cơ cấu phương tiện vận chuyển có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển mọi lúc, mọi nơi với yêu cầu cao về khối lượng, chất lượng và tiến độ. Đội ngũ quản lý của Vosco có bề dày kinh nghiệm, cổ đông sáng lập, các nhà đầu tư lớn vào công ty đều là những người có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực mà công ty kinh doanh. Công ty có nguồn nhân lực đầy năng lực và kinh nghiệm để tổ chức kinh doanh vận hành đội tàu. - Vosco là một trong số rất ít các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam có khả năng hoạt động và cạnh tranh tự do trên thị trường quốc tế. Hầu hết các công ty vận Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 50
  54. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam tải biển Việt Nam chú trọng khai thác tuyến nội địa hoặc nếu khai thác tuyến quốc tế thì đều có sự hỗ trợ tương đối mạnh từ các đơn vị chủ quản (như VIPCO, VITACO có sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, PVTRANS có sự hỗ trợ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam). - Vosco ít chịu áp lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu là khai thác các tuyến Quốc tế dựa vào khả năng cạnh tranh tự do, Vosco không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự cạnh tranh của các đội tàu Quốc tế vào Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường vận tải biển. Mặt khác, Vosco có mối quan hệ lâu năm với các hội môi giới hàng hải trong đó chủ yếu là Singapore - một trong những trung tâm môi giới hàng hải Quốc tế lớn, do đó đội tàu Vosco luôn có sự chủ động trong việc giao nhận hàng thông qua các đại lý môi giới quốc tế, giúp tiết kiệm tối đa thời gian di chuyển không hàng giữa các tuyến. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Vosco so với các doanh nghiệp vận tải biển trong nước khác. 2.2. Điểm yếu - Các dịch vụ hậu cần vận tải của Vosco cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn khá dời rạc khiến khả năng cạnh tranh là tương đối yếu. Theo World Bank, Việt Nam xếp thứ 53 trong tổng số 150 nước về chỉ tiêu đánh giá dịch vụ logistics. Trong khu vực, Việt Nam chỉ đứng trên Lào. Hình 5: Dịch vụ cung ứng của Doanh nghiệp Việt Nam (Nguồn: Báo cáo phân tích ngành hàng hải – Phòng nghiên cứu phân tích - Công ty Cổ phần chứng khoán phố Wall WSS) - Xu hướng vận chuyển hàng container hiện nay phát triển mạnh trong khi ở Việt Nam vẫn chủ yếu bốc xếp hàng rời, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Thêm Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 51
  55. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam vào đó, đội tàu container của Vosco lại mới được thành lập với 2 tàu container từ tháng 12/2008. Do mới bước đầu kinh doanh vận chuyển container, kinh nghiệm quản lý khai thác còn kém, nguồn hàng chưa được ổn định, lại gặp đúng thời điểm kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, dẫn tới Vosco chưa phát huy hết, khai thác hết được hiệu quả của đội tàu container. - Đội tàu của Vosco tuy được xếp vào loại lớn nhất cả nước, nhưng tuổi thọ trung bình của đội tàu hiện đã lên khá cao so với mức trung bình (khoảng 16 tuổi). Chi phí sửa chữa tàu vì thế mà cũng tăng cao, thời gian dừng tàu cũng tăng cao khiến hiệu quả khai thác đội tàu có phần bị hạn chế. - Công ty sử dụng nợ nhiều trong cơ cấu vốn: nợ ngắn hạn 789 tỷ đồng, nợ dài hạn 2.390 tỷ đồng (năm 2009). Điều này khiến công ty gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn khi Nhà nước áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ. Lãi suất đi vay đã có lúc lên hơn 20%. 2.3. Cơ hội Cơ hội lớn cho những doanh nghiệp cảng là nhu cầu thị trường tiềm năng, đến từ các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu. Theo IMF, kinh tế trong nước nhanh chóng hồi phục và đạt được mức tăng trưởng 7% trong năm sau 2009. Xuất nhập khẩu cũng nhờ đó sẽ tăng trưởng trở lại tạo ra tiềm năng to lớn cho các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng. Dòng vốn FDI cũng như vốn đầu tư xã hội chảy vào những lĩnh vực công nghiệp chế biến trong những năm gần đây tăng nhanh, chiếm khoảng 50% tổng vốn FDI đăng ký và 20% tổng vốn đầu tư cho toàn ngành kinh tế. Những dấu hiệu đó cho thấy tổng mức sản xuất xã hội sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, đồng nghĩa với việc nhu cầu do dịch vụ cảng biển cũng sẽ tăng. Dự báo năm 2010, cảng trung chuyển của Singapore sẽ rơi vào tình trạng quá tải hàng và đây là cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc tiếp nhận lượng hàng hóa lớn trên thế giới. Đây chính là một cơ hội lớn cho ngành vận tải biển Việt Nam phát triển. Trong tương lai, khi cảng Vân Phong hình thành, một lượng hàng xuất nhập khẩu khổng lồ của Việt Nam và các nước trong khu vực vận hành trên các tuyến Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 52
  56. Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam xuyên đại dương đi châu Âu, Bắc Mỹ sẽ trung chuyển qua đây, thay vì đi qua các đầu mối trung chuyển hiện có như Hồng Kông, Singapore Ngoài ra, một nguồn container dồi dào của Khu kinh tế Vân Phong và lân cận vận hành trên các tuyến biển gần cũng sẽ quá cảnh qua đây. Đối với nguồn hàng trong nước, vai trò của cảng Vân Phong chủ yếu là hỗ trợ cho các cảng cửa ngõ, đầu mối; đảm nhận tiếp chuyển hàng container xuất nhập khẩu vận hành trên các tuyến biển xa bằng cỡ tàu lớn mà các cảng cửa ngõ và đầu mối không có khả năng tiếp nhận hoặc năng lực thông qua không đáp ứng nổi. Xu hướng vận chuyển hàng container trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam đa số lại chưa thể tự đầu tư cho mình một đội tàu container. Đây chính là cơ hội cho Vosco phát triển mạnh trong lĩnh vực khai thác kinh doanh vận tải container. 2.4. Thách thức Năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ của cảng biển Việt Nam hạn chế hơn so với các nước trong khu vực khiến dịch vụ của các doanh nghiệp cảng cũng trở nên kém hấp dẫn đối với các hãng tàu nước ngoài có nhu cầu quá cảnh. Các nước trong khu vực có lợi thế về cảng cũng đang tích cực đầu tư, mở rộng cầu cảng, nâng cao năng lực chuyên chở của đội tàu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác cảng sẽ trở thành đối thủ nặng ký cho các doanh nghiệp Việt Nam, miếng bánh lợi nhuận sẽ bị chia sẻ. Cam kết mở cửa tối đa đối với lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hàng hải khác trong lộ trình ra nhập WTO của Việt Nam sẽ khiến mức độ cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn. Nhiều tàu của Việt Nam sẽ không được phép tham gia vận tải tuyến quốc tế do không đáp ứng được tiêu chuẩn khi tham gia vào sân chơi thế giới. Điều khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp vận tải là nguồn hàng không ổn định. Như thế, rủi ro về hiệu quả khai thác là rất cao nếu đầu tư mới tàu trọng tải lớn hơn. Chính vì thế, phần lớn các đội tàu là được mua lại đã qua sử dụng của các hãng nước ngoài với độ tuổi trên 10. Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45 53