Luận văn Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long Bình Thuận

pdf 116 trang hoanguyen 5150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_chuoi_cung_ung_mat_hang_thanh_long_binh.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long Bình Thuận

  1. Luận văn Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long Bình Thuận
  2. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 1 = PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể và đã có những thay đổi quan trọng trong cơ cấu sản xuất, trở thành nhà sản xuất và xuất khẩu chính một số loại nông sản như gạo, cà phê, tiêu, điều, cao su, hạt tiêu. Quy mô thương mại nông, lâm, thủy sản ngày càng được mở rộng cả về thị trường và ngành hàng. Trái cây Việt Nam đang có một cơ hội rất lớn, với một thị trường nội địa hơn 80 triệu dân có đời sống ngày càng được cải thiện và một thị trường quốc tế có nhu cầu tiêu thụ trái cây nhiệt đới rất lớn bao gồm: dứa, chuối, nhãn, xoài, bưởi, thanh long, chôm chôm, sầu riêng, Xuất khẩu rau quả đã tăng liên tục trong vài năm gần đây, năm 2009 Việt Nam xuất khẩu được 438 triệu USD. Cơ hội cho trái cây còn rất lớn vì một lý do đó là lý do sức khỏe, mọi người được các bác sĩ khuyên ăn nhiều rau, trái hơn và ăn ít thịt, đường, bánh ngọt hơn. Thanh long là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh tranh đứng thứ nhất trong 11 loại trái cây ở nước ta mà Bộ Nông Nghiệp và PTNT đã xác định trong hội nghị trái cây có lợi thế cạnh tranh tại Tp.Hồ Chí Minh ngày 07/06/2004. Nó đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập đáng kể cho nông dân ở các vùng trồng thanh long. Đặc biệt thanh long ở tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã góp phần rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp và chương trình xóa đói giảm nghèo làm thay đổi bộ mặt nông thôn của các huyện trồng thanh long trong tỉnh. Trước những cơ hội lớn của thị trường, mặt hàng thanh long cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: những tồn tại trong nguồn cung, sản xuất, xuất khẩu và phân phối sản phẩm. Sản xuất manh mún, cá thể, mang tính tự phát và chưa tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nên chưa phát huy hết giá trị kinh tế tiềm năng của cây này. Do chưa quy hoạch được vùng trồng thanh long nên khó cho thương lái tổ chức thu gom trái chín. Lúc khan hàng xuất khẩu thì giá tăng cao ngất ngưỡng, còn lúc ế hàng dội chợ thì thanh long để chín rục ngoài vườn, không ai thu hoạch. Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, chưa thể cơ giới hóa trong sản xuất, thanh long chưa được đóng gói đúng cách, chưa có cùng một thương hiệu, phải qua nhiều trung gian trước
  3. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 2 = khi đến tay người tiêu dùng, thiếu sự hợp tác giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng sản phẩm này. Bên cạnh đó, thì yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ của người tiêu dùng ngày càng cao, trong lúc người sản xuất chưa có ý thức đầy đủ về vấn đề này. Số lượng thanh long sản xuất ra trong những năm qua phát triển nhanh có sản lượng hàng hóa lớn nhưng do thiếu tổ chức và quản lý chất lượng trong sản xuất và sơ chế nên giá trị hàng hóa thấp. Mẫu mã trái không thống nhất theo yêu cầu thị trường, sản phẩm thiếu vệ sinh, an toàn về vi sinh vật gây bệnh và dư lượng thuốc trừ sâu chưa được kiểm soát. Việc sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc từ Trung Quốc dùng cho xử lý sau thu hoạch cũng không được địa phương quản lý. Thời gian gần đây, Thái Lan đang là đối thủ đáng gờm của trái thanh long Việt Nam. Khoảng 6-7 năm về trước, Thái Lan chưa có trái thanh long, nhưng mới đây, nước này xác định thanh long là cây trồng chính, sẽ được tập trung phát triển thành cây chủ lực. Trong khi thị phần trái thanh long Việt Nam nhập khẩu vào châu Âu mấy năm qua giảm. Từ vị trí gần như chiếm lĩnh thị trường, nay thị phần trái thanh long Việt Nam xuất khẩu vào châu Âu giảm chỉ còn hơn 50%. Trong khi thị phần thanh long của Thái Lan xuất khẩu vào thị trường này từ vị trí cuối bảng đã vươn lên vị trí thứ hai. Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt và những thay đổi trong nông nghiệp vài thập niên vừa qua cho thấy hợp tác dọc trong nông nghiệp là cần thiết cho sự thành công về mặt kinh tế của các sản phẩm nông nghiệp, mặt khác, ngày càng tăng lên những yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm một cách đầy đủ. Do đó, xây dựng chuỗi cung ứng gắn kết chặt chẽ các bên liên quan là phương thức để đạt được sự hợp tác dọc vì mục tiêu chung là tối đa hóa giá trị và giá cả cho tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng. Với một chuỗi cung ứng hợp tác dọc hoàn toàn sẽ nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả, cho phép tạo ra những sản phẩm khác biệt và làm tăng lợi nhuận. Những lợi ích chính của chuỗi cung ứng kiểu này là: cơ hội tiếp thị duy nhất, thị trường được đảm bảo, tạo ra những giá trị lớn hơn, chống lại việc cạnh tranh ở cấp độ toàn cầu và tăng khả năng quản lý rủi ro.
  4. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 3 = Chính vì sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng nông sản Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn sản phẩm thanh long của Bình Thuận và lòng đam mê tìm hiểu về chuỗi cung ứng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long Bình Thuận”. Với hy vọng củng cố thêm kiến thức cho bản thân và mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc xây dựng và thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các đối tượng trong chuỗi, nâng cao khả năng cạnh tranh cho mặt hàng thanh long của tỉnh Bình Thuận. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu đặc điểm của các bên có liên quan trong chuỗi cung ứng về các vấn đề: giá cả, tính hợp tác dọc/ngang, VSATTP, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, chứng nhận, rủi ro, hiệu quả và tính cạnh tranh của chuỗi cung ứng. - Tìm hiểu sự phân phối lợi ích giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng - Tìm hiểu tình hình quản lý của các cơ quan hữu quan trong việc thúc đẩy thực hiện chuỗi cung ứng. - Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chuỗi cung ứng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng: nông dân, thương lái (người thu mua), doanh nghiệp, người bán sỉ, người bán lẻ, người tiêu dùng mặt hàng thanh long.  Phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu một số khía cạnh như đã đề cập ở mục tiêu nghiên cứu, cụ thể: - Nghiên cứu một số hộ nông dân trồng thanh long với diện tích tương đối lớn tại Bình Thuận, số liệu điều tra tháng 5/2010. - Nghiên cứu một số thương lái thu mua thanh long tại tỉnh Bình thuận, số liệu điều tra tháng 5/2010. - Nghiên cứu một số doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp thanh long tại tỉnh Bình Thuận, số liệu điều tra tháng 5/2010.
  5. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 4 = - Nghiên cứu một số người bán lẻ, người bán sỉ và người tiêu dùng ở Phan Thiết và Nha Trang, số liệu điều tra tháng 5/2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tại bàn: thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn như các báo cáo khoa học, tài liệu các dự án, báo cáo tại các hội thảo, báo chí, internet, báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT , Sở Công Thương Bình Thuận. Các thông tin này được tổng hợp, phân tích bằng phương pháp so sánh và phân tích số liệu thống kê theo chuỗi thời gian và qua các chỉ số từ các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng của chuỗi cung ứng thanh long Bình Thuận. - Thảo luận nhóm: chủ yếu là thu thập thông tin từ phía nông dân, họp nhóm với người trồng thanh long, phỏng vấn và thảo luận với họ những vấn đề liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ thanh long, xác định những khó khăn và nguyện vọng của người trồng thanh long. Những thông tin này được tổng hợp và phân tích trong báo cáo. - Phỏng vấn chuyên sâu: phỏng vấn trực tiếp một số cá nhân, tổ chức có trong chuỗi cung ứng thanh long như: Các cán bộ phụ trách về việc phát triển thanh long của Sở nông nghiệp và PTNT Bình Thuận, nguời nông dân, người thu mua, doanh nghiệp, người bán sỉ, người bán lẻ và người tiêu dùng. Tất cả thông tin thu thập được tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên cứu. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến lý thuyết cạnh tranh và chuỗi cung ứng Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm thanh long tại Bình Thuận. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cho mặt hàng thanh long của Bình Thuận. Kết luận và kiến nghị Do thực tế và lý thuyết có những khoảng cách nhất định, thời gian thực tập ngắn, kiến thức có hạn và lần đầu tiên em làm đề tài mới nên còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự thông cảm, góp ý của quý thầy cô.
  6. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 5 = CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Có thể tóm lược một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay như sau: - Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản trong nền kinh tế thị trường. - Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống còn và phát triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh, giành giật, khống chế lẫn nhau tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí đổ vỡ lớn. Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh. - Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề không đơn giản. Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
  7. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 6 = 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực mà còn có những tác động tiêu cực. Về mặt tích cực: Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại: - Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giúp đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu. - Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Ở tầm vi mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ hữu dụng để: - Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. - Đối với người tiêu dùng: Có cạnh tranh, hàng hóa sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn, phong phú đa dạng hơn, đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hóa ngày càng được nâng cao, thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn. Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội cũng như kinh tế. - Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện tượng độc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. - Dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
  8. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 7 = Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước. Bên cạnh đó, cần thay đổi tư duy cạnh tranh từ đối đầu sang hợp tác cùng có lợi. 1.1.3 Lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh giữa các ngành, các doanh nghiệp nói riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh và việc nghiên cứu lợi thế cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay. Trong những nhà nghiên cứu về lĩnh vực này Michael E. Porter được xem là “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh, là nhà tư tưởng chiến lược bậc thầy của thời đại, và đồng thời là một trong những “bộ óc” quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới (theo bình chọn của Financial Times và 50 Thinkers, cùng với Peter Drucker - “cha đẻ” của quản trị kinh doanh hiện đại; và Philip Kotler - “cha đẻ” của marketing hiện đại). Với 3 tác phẩm kinh điển nhất trong “kho tàng” của Michael E. Porter bao gồm “Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh” và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” đã được phổ biến góp phần chia sẻ bằng tư tưởng chiến lược quan trọng và những triết lý kinh doanh tiến bộ của Michael E. Porter đến với đông đảo các nhà hoạch định chính sách vĩ mô, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các học giả, các nhà nghiên cứu kinh tế, các sinh viên đại học và sau đại học Từ đó, góp phần nâng cao sức mạnh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, của từng địa phương và cả phạm vi quốc gia trong đua tranh toàn cầu khốc liệt hiện nay. Trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh”, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh. Nó bắt đầu với tiền đề rằng lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau; sau đó đưa ra cách thức gắn lợi thế cạnh tranh với những hoạt động cụ thể cũng như cách liên kết các hoạt động ấy với nhau và với hoạt động cụ thể cũng như cách liên kết các hoạt động ấy với hoạt động của nhà cung cấp, khách hàng. Nghiên cứu những nguyên nhân tiềm tàng của lợi thế trong một hoạt động cụ thể: lý đo tại sao một doanh nghiệp đạt chi phí thấp hơn, bằng cách nào mà các hoạt động tạo ra giá trị hữu hình cho người mua. “Lợi thế Cạnh tranh” biến
  9. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 8 = chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong - một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty, của ngành. Michael Porter chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Porter mang đến cho chúng ta công cụ để phân đoạn chiến lược một ngành kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa. Nó nhấn mạnh rằng đa số vị thế cạnh tranh tốt bắt nguồn từ các hoạt động khác nhau. Lợi thế dựa trên một số ít các hoạt động dễ bị phát hiện và bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế có thể ở dưới dạng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh (trong khi lợi ích cho người mua là tương đương), hoặc việc cung cấp những lợi ích vượt trội so với đối thủ khiến người mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn. Theo Porter, yếu tố hàng đầu có tính nền tảng quyết định đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chính là mức độ hấp dẫn của ngành. Chiến lược cạnh tranh phải xuất phát từ những hiểu biết sâu sắc về quy luật cạnh tranh, điều này quyết dịnh mức độ hấp dẫn của ngành. Mục đích cuối cùng là để đương đầu và một cách lý tưởng thay đổi những quy luật này theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp. Trong bất cứ ngành nghề nào, cho dù là ở phạm vi trong nước hay quốc tế, ngành sản xuất hay dịch vụ, quy luật cạnh tranh đều thể hiện qua năm lực lượng: 1. Sự gia nhập ngành của các DN mới 2. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế 3. Sức mạnh của các nhà cung cấp 4. Sức mạnh của người mua 5. Sự cạnh tranh của các DN hiện tại.
  10. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 9 = Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực lượng Đối thủ tiềm ẩn Đe dọa gia nhập Cạnh tranh nội bộ ngành Nhà cung cấp Khách hàng Cạnh tranh giữa các DN Sức mạnh đang có mặt trên thị Sức mạnh của Nhà phân phối NCC trường người mua Thách thức của SP Dịch vụ thay thế Sản phẩm thay thế (Nguồn: Lợi thế cạnh tranh - Michael E.Porter) Mỗi một yếu tố trong năm lực lượng này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, mà bản thân các yếu tố đó cũng cần phải được nghiên cứu để tạo ra bức tranh đầy đủ về sự cạnh tranh trong một ngành. Sự tác động qua lại giữa năm lực lượng quyết định một ngành hấp dẫn như thế nào đối với các chủ thể kinh doanh ở trong đó. Qua việc phân tích năm lực lượng này các ngành, các doanh nghiệp sẽ xác định những lợi thế của mình so với đối thủ để tận dụng và phát triển. Các nhà cung cấp là những tổ chức, cá nhân có khả năng sản xuất và cung cấp các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ phương tiện vận chuyển, thông tin, Việc các nhà cung cấp đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp về: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, các điều kiện cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành, doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Ngược lại, trong một số trường hợp, có thể gây áp lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm như là: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp. Tầm
  11. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 10 = quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp. Sự khác biệt của các nhà cung cấp. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm. Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành. Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế. Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp. Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành. Khách hàng bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nhà mua công nghiệp, và người mua hàng cho các tổ chức nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Sự trung thành của khách hàng là một lợi thế của doanh nghiệp, sự trung thành đó xuất phát từ sự thỏa mãn những nhu cầu của họ bởi doanh nghiệp, các doanh nghiệp muốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải hướng những nỗ lực của hoạt động marketing vào khách hàng, thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm và dịch vụ của mình. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong năm lực lượng cạnh tranh trong ngành. Việc xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại sẽ cho phép doanh nghiệp trả lời câu hỏi là phải làm gì để giành được ưu thế so với đối thủ trong mối tương quan. Tính chất và cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố: Số lượng và quy mô của các đối thủ cạnh tranh trong ngành; Tốc độ tăng trưởng ngành; Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao; Khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ; Các rào cản rút lui; Mối quan hệ giữa rào cản thu nhập và rào cản rút lui. Các đối thủ tiểm ẩn là những đối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có những khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Về mọi phương diện các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chưa bằng các đối thủ trong ngành. Tuy nhiên họ có hai điểm mà chúng ta cần chú ý là: có thể biết được điểm yếu của đối thủ hiện tại; và có tiềm lực tài chính, công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm mới. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu điểm hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt.
  12. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 11 = Theo Porter nền tảng cơ bản để hoạt động của ngành, doanh nghiệp đạt mức trên trung bình trong giới hạn là lợi thế cạnh tranh bền vững (sustainable competitive advantage). Cho dù ngành, doanh nghiệp có vô số điểm mạnh và điểm yếu trước các đối thủ khác, tựu trung lại có 2 loại lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể sở hữu: chi phí thấp và khác biệt hóa. Điều quan trọng của bất cứ thế mạnh hay nhược điểm nào của doanh nghiệp cuối cùng vẫn là việc ảnh hưởng từ những ưu/khuyết điểm đó đến chi phí và sự khác biệt hóa có liên quan. Lợi thế về chi phí và khác biệt hóa, đến lượt chúng, lại xuất phát từ cấu trúc ngành, thể hiện khả năng của doanh nghiệp chống chọi với 5 lực lượng cạnh tranh tốt hơn các đối thủ. Từ đó Michael E.Porter đã xác định ba chiến lược chung có thể áp dụng ở cấp đơn vị kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chung phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa các điểm mạnh của mình, đồng thời tự bảo vệ để chống lại các ảnh hưởng nhằm ngăn chặn của năm lực lượng thị trường nói trên. Nếu yếu tố quyết định đầu tiên đối với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là sức hấp dẫn của lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động, thì yếu tố quan trọng thứ hai là vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó. Ngay cả khi hoạt động trong một ngành có khả năng sinh lợi thấp hơn mức trung bình, nhưng các doanh nghiệp có vị thế tối ưu thì vẫn có thể tạo ra mức lợi nhuận rất cao. Lợi thế cạnh tranh trong một ngành có thể được tăng cường mạnh mẽ thông qua mối quan hệ với các đơn vị kinh doanh trong những ngành khác có liên quan, nếu thực sự đã có mối quan hệ này. Mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh là phương tiện chủ yếu để từ đó các doanh nghiệp đa ngành tạo ra giá trị. Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Giá trị ở đây là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và một giá trị cao hơn (superior value) xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương đương nhưng với mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp các tiện ích độc đáo và người mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường.
  13. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 12 = Mỗi ngành, mỗi công ty tự xác định vị trí cho mình trong lĩnh vực đang hoạt động bằng cách tận dụng các ưu thế sẵn có của mình. Áp dụng những ưu thế này, các ngành, công ty sẽ theo đuổi ba chiến lược chung: chi phí tối ưu (cost leadership), khác biệt hóa sản phẩm (differentiation) và tập trung (focus). Mỗi chiến lược tổng quát này liên quan đến một lộ trình cơ bản riêng biệt để đưa đến lợi thế cạnh tranh, kết hợp với việc lựa chọn lợi thế mong muốn tìm kiếm được trong phạm vi mục tiêu chiến lược. Chiến lược chi phí tối ưu và khác biệt hóa tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong phạm vi rộng của phân khúc ngành, trong khi chiến lược tập trung lại nhắm vào lợi thế chi phí hoặc khác biệt hóa trong những phân khúc hẹp. Những hành động cụ thể cho việc áp dụng từng chiến lược cũng rất khác nhau tùy theo ngành, và tương tự như vậy cũng linh hoạt trong từng ngành riêng biệt. Việc chọn lựa và thực hiện một chiến lược thực sự không đơn giản, tuy nhiên đây là những lộ trình mang tính logic để đạt được lợi thế cạnh tranh và cần khảo sát kỹ trong ngành. Mô hình năm lực lượng hoàn chỉnh hơn rất nhiều so với các mô hình khác, nó được sử dụng cho hàng chục loại thị trường khác nhau. Giá trị của nó ở chỗ cung cấp cho các nhà quản lý một danh mục đầy đủ có thể sử dụng để xác định những đặc điểm quan trọng nhất của sự cạnh tranh trong một ngành. Các đặc điểm này tạo ra xuất phát điểm để các chủ thể tham gia vào nền kinh tế có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh hiệu quả. 1.1.4 Lợi thế cạnh tranh quốc gia Michael E.Porter cho rằng sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra chứ không phải kế thừa. Nó không phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, lãi suất, hay giá trị tiền tệ của một quốc gia. Khả năng cạnh tranh đã trở thành những mối bận tâm chủ yếu của chính phủ và ngành tại mọi quốc gia. Tuy nhiên đối với tất cả sự thảo luận, tranh luận và bài viết về chủ đề này, vẫn chưa có một lý thuyết có tính thuyết phục nào để giải thích cho khả năng cạnh tranh quốc gia. Thậm chí đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận về thuật ngữ “khả năng cạnh tranh” được áp dụng cho một quốc gia.
  14. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 13 = Michael Porter cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực của các ngành trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách thức. Các công ty này hưởng lợi từ việc có những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà cung ứng nội địa năng động, và những khách hàng trong nước có nhu cầu. Trong một thế giới cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các quốc gia đã trở nên quan trọng hơn, chứ không phải kém quan trọng đi. Vì cơ sở của sự cạnh tranh đã dịch chuyển ngày càng nhiều sang sự tạo ra và mô phỏng kiến thức, cho nên vai trò của quốc gia đã tăng lên. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra và duy trì thông qua một quá trình địa phương hóa cao độ. Tất cả những khác biệt về giá trị, văn hóa, cơ cấu kinh tế, định chế, và lịch sử của các nước đều đóng góp cho sự thành công về cạnh tranh. Đây là những khác biệt đáng kể trong các kiểu hình của khả năng cạnh tranh tại mọi quốc gia; không một quốc gia nào có thể hay sẽ có khả năng cạnh tranh tại mọi hay thậm chí phần lớn các ngành. Cuối cùng, các nước thành công trong các ngành cụ thể bởi vì môi trường nội địa của các nước đó hướng về tương lai nhất, năng động nhất và thách thức nhất. Mô hình kim cương của M.Porter Tại sao một số công ty nhất định tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng đổi mới nhất quán? Tại sao các công ty này không ngừng theo đuổi những sự cải thiện, qua đó tìm kiếm một nguồn ngày càng tinh vi hơn của lợi thế cạnh tranh? Tại sao một số công ty có khả năng vượt qua được những rào cản đáng kể đối với sự thay đổi và đổi mới mà rất thường đi kèm với sự thành công? Câu trả lời nằm trong bốn thuộc tính lớn của một quốc gia, các thuộc tính mà đứng riêng hay như một hệ thống tạo ra hình thoi của lợi thế quốc gia, sân chơi mà mỗi quốc gia thiết lập và hoạt động cho các ngành của mình. Những thuộc tính này là:
  15. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 14 = Sơ đồ 2: Mô hình kim cương của Porter (Nguồn: Lợi thế cạnh tranh quốc gia, M. Porter, 1990). 1. Các điều kiện nhân tố là vị thế của quốc gia đó trong các nhân tố sản xuất, ví dụ như lao động có kỹ năng hay cơ sở hạ tầng, cần thiết để cạnh tranh trong một ngành đã biết. Nhân tố sản xuất là các đầu vào cần thiết cho việc cạnh tranh trong bất kỳ một ngành nghề nào. Lý thuyết chuẩn về thương mại dựa trên nhân tố sản xuất. Theo thuyết này, các quốc gia có nguồn dự trữ nhân tố sản xuất khác nhau. Một quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hóa nào mà quá trình sản xuất sử dụng mạnh nhân tố sản xuất nó có nhiều nhất. Trong các ngành tinh tế tạo ra xương sống cho bất kỳ nền kinh tế tiên tiến nào, một quốc gia không kế thừa mà thay vào đó tạo ra các nhân tố sản xuất quan trọng nhất – ví dụ như nguồn nhân lực có kỹ năng hay một cơ sở khoa học. Hơn nữa, nguồn dự trữ các nhân tố một quốc gia có được ở một thời điểm cụ thể là ít quan trọng hơn so với tốc độ và tính hiệu quả mà quốc gia đó tạo ra, nâng cấp và sử dụng các nhân tố này trong những ngành cụ thể. Các nhân tố sản xuất quan trọng nhất là những nhân tố liên quan đến khoản đầu tư lâu dài và khổng lồ và được chuyên môn hóa. Các nhân tố cơ bản, ví dụ như lực lượng lao động hay một nguồn nguyên liệu tại địa phương, không tạo ra một lợi thế trong các ngành thâm dụng tri thức. Các quốc gia thành công trong những ngành mà họ
  16. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 15 = đặc biệt giỏi trong việc tạo ra nhân tố. Lợi thế cạnh tranh tạo ra từ sự hiện diện của các định chế có đẳng cấp thế giới mà trước tiên tạo ra các nhân tố chuyên môn hóa và sau đó không ngừng hoạt động nhằm cải tiến các nhân tố này. 2. Các điều kiện nhu cầu là bản chất của nhu cầu thị trường nội địa cho sản phẩm hay dịch vụ của một ngành. Cấu phần và đặc trưng của thị trường trong nước có một ảnh hưởng bất cân xứng đến cách thức mà các công ty nhận thức, diễn giải và phản ứng với các nhu cầu của người mua. Các quốc gia tạo được lợi thế cạnh tranh trong những ngành mà ở đó nhu cầu trong nước tạo cho các công ty một bức tranh rõ ràng hơn hay sớm hơn về các nhu cầu đang nổi lên của người mua so với những gì các đối thủ nước ngoài có thể thấy được, và nơi mà những người mua có yêu cầu cao gây áp lực buộc các công ty phải đổi mới nhanh hơn và đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh tế hơn so với các đối thủ nước ngoài của mình. Chất lượng của nhu cầu nội địa quan trọng hơn số lượng của nhu cầu nội địa trong việc quyết định lợi thế cạnh tranh. Ảnh hưởng quan trọng nhất của nhu cầu nội địa lên những lợi thế cạnh tranh là thông qua đặc điểm và tổng hợp nhu cầu khách hàng trong nước. Các yếu tố nhu cầu nội địa giúp các doanh nghiệp nắm bắt, hiểu, và đáp ứng nhu cầu của người mua. Thị trường nội địa thường có ảnh hưởng nhiều lên khả năng của một doanh nghiệp trong việc nắm bắt kịp và hiểu nhu cầu của người mua vì nhiều lý do. Lý do đơn giản đầu tiên là sự quan tâm. Quan tâm đến những nhu cầu cần thiết là vấn đề nhạy cảm nhất, và hiểu được chúng là vấn đề có hiệu quả về mặt chi phí nhất. Các điều kiện nhu cầu trong nước giúp cho việc xây dựng lợi thế cạnh tranh khi một phân khúc ngành cụ thể là lớn hơn hay dễ nhận biết hơn tại thị trường nội địa so với các thị trường nước ngoài. Các phân khúc thị trường lớn hơn tại một quốc gia nhận được sự chú ý nhiều nhất từ các công ty tại quốc gia đó; các công ty chấp nhận các phân khúc nhỏ hơn và kém hấp dẫn hơn như là một ưu tiên thấp hơn. Quan trọng hơn là sự phối hợp của bản thân các phân khúc là bản chất của người mua nội địa. Các công ty của một quốc gia giành được lợi thế cạnh tranh nếu những người mua trong nước là những người mua có yêu cầu cao nhất và tinh tế, phức
  17. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 16 = tạp nhất thế giới cho sản phẩm hay dịch vụ đó. Những người mua tinh tế và đòi hỏi cao cung cấp một sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng cao cấp; họ gây áp lực buộc các công ty phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao; họ thúc đẩy các công ty phải cải thiện, đổi mới và nâng cấp thành các phân khúc cao cấp hơn. Môi trường trong nước càng năng động, thì càng có khả năng một số doanh nghiệp sẽ thất bại, bởi vì các doanh nghiệp không có kỹ năng và tài nguyên như nhau, và cũng không có khả năng khai thác môi trường trong nước hiệu quả như nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào phát triển được trong môi trường như thế sẽ thành công khi cạnh tranh trên thế giới. 3. Các ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ chính là sự hiện diện hay vắng mặt trong một quốc gia của các ngành cung ứng và các ngành có liên quan khác mà có khả năng cạnh tranh quốc tế. Định tố lớn thứ ba của lợi thế quốc gia là sự hiện diện tại quốc gia đó các ngành hỗ trợ và có liên quan mà có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh quốc tế tại nước chủ nhà tạo ra những lợi thế trong những ngành hạ nguồn theo nhiều cách thức khác nhau. Thứ nhất, họ cung cấp các yếu tố đầu vào giá rẻ nhất theo một cách thức hữu hiệu, nhanh chóng và đôi khi ưu tiên. Tuy nhiên, có tầm quan trọng hơn nhiều so với khả năng tiếp cận đơn thuần đến các hợp phần và máy móc là lợi thế mà các ngành hỗ trợ và có liên quan tại nước chủ nhà tạo ra trong việc đổi mới và nâng cấp - một lợi thế dựa vào các mối quan hệ công việc chặt chẽ và gần gũi. Những nhà cung ứng và người sử dụng cuối cùng nằm gần nhau có thể tận dụng các tuyến liên lạc ngắn, dòng thông tin nhanh chóng và thường xuyên, và sự trao đổi các ý tưởng và sự đổi mới đang diễn ra. Các công ty có cơ hội gây ảnh hưởng đến các nỗ lực kỹ thuật của các nhà cung ứng của mình và có thể phục vụ như là các điểm thử nghiệm cho các công việc nghiên cứu và phát triển, qua đó đẩy nhanh nhịp độ đổi mới. 4. Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty là dựa vào các điều kiện trong một quốc gia mà quản trị cách thức các công ty được tạo ra, tổ chức và quản lý, cũng như bản chất của sự ganh đua trong nước.
  18. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 17 = Các tình huống và bối cảnh quốc gia tạo ra những xu thế mạnh mẽ trong cách thức mà các công ty được tạo ra, tổ chức và quản lý, cũng như bản chất của sự cạnh tranh trong nước sẽ như thế nào. Khả năng cạnh tranh trong một ngành cụ thể tạo ra từ sự hội tụ các thông lệ quản lý và phương thức tổ chức được ưa thích tại quốc gia đó và các nguồn của lợi thế cạnh tranh trong ngành đó. Các quốc gia cũng khác biệt đáng kể trong những mục tiêu mà các công ty và cá nhân tìm kiếm nhằm đạt được. Mục tiêu của công ty phản ảnh các đặc trưng của thị trường vốn của nước đó và các thông lệ trả lương, thưởng cho các nhà quản lý. Một lợi ích khác của sự cạnh tranh trong nước là áp lực mà nó tạo ra cho sự nâng cấp không ngừng các nguồn của lợi thế cạnh tranh. Sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh nội địa hủy bỏ một cách tự động các loại hình lợi thế mà đơn giản đến từ việc thuộc về một quốc gia cụ thể - chi phí nhân tố, khả năng tiếp cận đến hay sự thiên vị tại thị trường trong nước, hay chi phí đối với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài mà nhập khẩu vào thị trường. Các công ty bị buộc phải vượt qua những lợi thế này, và kết quả là giành được những lợi thế bền vững. Những nhân tố này tạo ra môi trường quốc gia mà trong đó các công ty được sinh ra và học hỏi cách thức cạnh tranh. Mô hình này đã lý giải những lực lượng thúc đẩy sự đổi mới và năng động của các doanh nghiệp và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Bốn nhóm nhân tố trong mô hình viên kim cương của M.Porter phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tác động quan trọng đến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp trong một ngành kinh tế - kỹ thuật nào đó. Sự sẵn có cả về số lượng và chất lượng các nguồn lực cần thiết cho việc phát triển một ngành có khả năng cạnh tranh; thông tin thông suốt về những cơ hội kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận; chiến lược của các doanh nghiệp trong khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực; quan điểm, triết lý kinh doanh của chủ sở hữu, quản trị viên, các nhân viên trong doanh nghiệp, đều có thể “cộng hưởng” thúc đẩy các doanh nghiệp trong một ngành phải hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
  19. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 18 = hàng. Vai trò của Nhà nước là thông qua các chính sách vĩ mô tác động vào cả bốn “mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Mỗi điểm trong mô hình trên ảnh hưởng đến các thành phần cơ bản cho việc đạt được sự thành công trong cạnh tranh trên trường quốc tế: sự sẵn có của các nguồn lực và kỹ năng cần thiết cho lợi thế cạnh tranh trong một ngành; thông tin mà định hình các cơ hội mà những công ty nhận thức được và các phương hướng mà qua đó các công ty này sử dụng những nguồn lực và kỹ năng của mình; mục tiêu của những người sở hữu, nhà quản lý, và các cá nhân trong công ty; và quan trọng nhất, những áp lực đối với các công ty trong việc đầu tư và đổi mới. Khi một môi trường quốc gia cho phép và hỗ trợ sự tích lũy nhanh nhất của các tài sản và kỹ năng chuyên môn hóa – đôi khi đơn giản bởi vì nỗ lực và sự cam kết lớn hơn – các công ty tạo được một lợi thế cạnh tranh. Khi một môi trường quốc gia cho phép thông tin đang xảy ra và sự hiểu biết sâu sắc tốt hơn về nhu cầu sản phẩm và các qui trình, thì các công ty tạo được một lợi thế cạnh tranh. Cuối cùng, khi một môi trường quốc gia tạo áp lực buộc các công ty phải đổi mới và đầu tư, thì các công ty vừa tạo được lợi thế cạnh tranh vừa nâng cấp được những lợi thế đó theo thời gian. 1.1.5 Khái niệm chuỗi giá trị Chuỗi giá trị , là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh). Theo Michael E. Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho
  20. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 19 = các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Chuỗi giá trị (value chain) – là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người mua sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Về cơ bản, tổng thể có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi. Nhóm hoạt động chính thì bao gồm dãy năm loại hoạt động : đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh; vận hành, sản xuất- kinh doanh; vận chuyển ra bên ngoài; marketing và bán hàng; cung cấp các dịch vụ liên quan. Nhóm bổ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm: Hạ tầng, quản trị nhân lực, công nghệ và mua sắm. Các hoạt động bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính. Nhóm các hoạt động chính: - Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh hay còn gọi là hậu cần đến (inbound logistics): Những hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp. - Sản xuất: Các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành. - Vận chuyển ra bên ngoài hay hậu cần ra ngoài (outbound logistics): Đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình – kế hoạch.
  21. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 20 = - Marketing và bán hàng: Những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá. - Dịch vụ liên quan: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị sản phẩm. Các hoạt động bổ trợ: - Cơ sở hạ tầng: Chúng không chỉ hỗ trợ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính mà còn hỗ trợ cho cả tổ chức. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân chia giữa các trụ sở chính và các công ty con. - Quản trị nguồn nhân lực: Đây chính là những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. - Công nghệ: “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh ngày nay, theo quan điểm của M.Porter thì mọi hoạt động đều gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. - Mua sắm: Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản. Xét ở một góc độ khác, chuỗi giá trị còn được nhìn thông qua các quá trình kinh doanh chủ đạo, bao gồm: (a) Quá trình phát triển công nghệ sản phẩm; (b) Quá trình quản trị kho và nguyên vật liệu, đầu vào; ( c) Quá trình từ đặt hàng tới thanh toán; và (d) Quá trình cung cấp dịch vụ. Chuỗi giá trị có thể có phạm vi trong một địa phương, quốc gia, và toàn cầu. Chuỗi giá trị nông nghiệp: được xem như một chuỗi hoạt động làm gia tăng giá trị trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức khác nhau. Nói một cách đơn giản, các sản phẩm nông nghiệp ở dạng sản phẩm thô ban đầu sẽ được thu mua, xử lý, phân phối, tinh lọc, bao gói, tiếp thị và được bán thông qua các
  22. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 21 = cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Chuỗi hoạt động này sẽ cho phép các đối tác tham gia chuỗi giá trị hoạch định chiến lược kinh doanh, liên kết và tổ chức hợp đồng với nhau và cùng thu lợi nhuận từ những giá trị gia tăng. 1.2. CHUỖI CUNG ỨNG (Supply Chain). 1.2.1 Định nghĩa về chuỗi cung ứng. Ngày nay cạnh tranh một cách thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào đều đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp khi đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách hàng cần phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm hoàn thành và những điều mà người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng thực sự yêu cầu (ví dụ như có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm của họ được sử dụng như thế nào trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng mà khách hàng sử dụng). Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư, và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Điều này, cùng với những tiến bộ liên tục trong công nghệ truyền thông và vận tải (ví dụ: truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó. Vậy chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, nhưng chưa có một định nghĩa nào được coi là chuẩn. Sau đây là một số định nghĩa về chuỗi cung ứng đã được đưa ra: “Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Introduction to Supply Chain Management – Ganeshan & Harrison).
  23. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 22 = “Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối” (The evolution of Supply Chain Management Model and Practice – Lee & Billington). “Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng” (Bài giảng của GS. Souviron về quản trị chuỗi cung cấp) Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Những chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn chế, phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng. Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở. Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây truyền cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức tạp hơn rất nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc dẫn đến giá bán cho
  24. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 23 = khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp. Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh tranh riêng biệt và cố hữu, thực hiện những việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp hội nhập dọc cố gắng đạt được và đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu này. Điểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này không còn đem lại lợi ích cho họ; đó chính là tổ chức thị trường tự do nhằm giúp đỡ chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả hơn các khối liên kết dọc. 1.2.2 Mục tiêu của chuỗi cung ứng Mục tiêu của chuỗi cung ứng có 2 phần: 1) Loại bỏ hoàn toàn những lãng phí tìm thấy ở bất cứ đâu trong mạng lưới kênh cung ứng, và 2) Tối ưu hoá dòng giá trị khách hàng - từ những thiết kế sản phẩm cao nhất đến ưu việt nhất. Thứ nhất, chuỗi cung ứng sẽ tạo ra giá trị cho khách hàng ở mỗi điểm tiếp xúc. Và như vậy sẽ đảm bảo cho công ty cũng như mạng lưới các đối tác trong chuỗi cung ứng có thể tạo ra sự khác biệt sâu sắc với đối thủ của mình. Thứ hai, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung ứng dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng càng lớn. Thành công của chuỗi cung ứng nên được đo lường dưới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo lượng lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào chuỗi cung ứng.
  25. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 24 = Những lợi ích chính của việc theo đuổi chuỗi cung ứng có thể được tóm lược như sau: Một chuỗi cung ứng giúp công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng tạo ra những khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh trạnh. Lợi ích này còn được phân chia trên hai lĩnh vực cụ thể : hiệu quả tài chính và lợi thế cạnh trạnh. Hiệu quả tài chính: chuỗi cung ứng giúp các đối tác trong đó tăng lợi nhuận và thu hút bên liên quan bằng cách tập trung trực tiếp vào nguồn lực thực sự của doanh thu và lợi nhuận-chính là khách hàng. Lợi thế cạnh tranh: Ngoài lợi ích về hiệu quả tài chính, việc xây dựng quan hệ mật thiết với khách hàng có thể cải thiện rõ ràng vị thế cạnh tranh. Các công ty ngày nay đang cảm thấy bị thu hẹp bởi các công ty lớn như Wal-Mart và hoạt động sản xuất, phân phối dựa trên chi phí thấp, lợi thế nhờ quy mô. 1.2.3 Thành phần của chuỗi cung ứng Các nhân tố tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm: 1. Nhà cung cấp nguyên vật liệu có vai trò quan trọng cung cấp nguyên vật liệu cho nhà máy sản xuất, nguồn nguyên liệu có thể nằm ở khắp mọi nơi trên thế giới, các vùng nông thôn hẻo lánh, 2. Nhà sản xuất có vai trò chế biến thành những sản phẩm phục vụ nhu cầu của cuộc sống. 3. Nhà bán sỉ (siêu thị lớn như Metro, ) có vai trò cung ứng hàng hóa ra thông qua người bán lẻ hoặc có thể bán trực tiếp ra thị trường nhưng với một số lượng lớn. 4. Nhà bán lẻ (Coopmark, các tiệm tạp hóa, ) đây là nơi trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng, có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. 5. Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm được làm ra và khách hàng cũng giữ vị trí quan trọng trong sự tồn tại của chuỗi cung ứng sản phẩm. 6. Ngoài năm nhân tố trên thì một nhân tố khác không thể thiếu đối với chuỗi cung ứng đó là hệ thống vận tải, chuyên chở, đây là những nhân tố tạo nên sự thành công của một chuỗi cung ứng. 1.2.4 Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) 1.2.4.1 Định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng
  26. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 25 = Thuật ngữ Supply Chain Management (SCM) vẫn còn khá mới mẻ đối với phần lớn các công ty Việt Nam, mặc dù nó đang trở thành “mốt thời thượng” trong các hoạt động kinh doanh hiện đại. Người ta bàn về việc thiết lập các giải pháp SCM, mạng lưới SCM, các bộ phần mềm SCM, nhưng vẫn băn khoăn tự hỏi: Thực chất SCM là gì? Ứng dụng SCM ra sao? Vậy SCM là gì? Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người và công nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công (The Institute for supply management, “Glossary of key purchasing and supply terms”, 2000). Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng (Courtesy of Supply chain Council, Inc). Theo TS. Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu thì quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở các cơ sở của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian và sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm đến khách hàng thông qua hệ thống phân phối (H.L. Lee and C.Billington, “The evolution of supply chain management models and practice at Hewlett-packard”,Interfaces 25, No. 5(1995); 41-63). “Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất của các dòng thông tin và các hoạt động có liên quan tới vòng đời của các sản phẩm từ nguyên liệu thô tới khi sản xuất và phân phối tới người tiêu dùng thông qua việc cải thiện mối quan hệ trong chuỗi để tạo lợi thế cạnh tranh” (Introduction to Supply Chain – Hanfiled and Nichols 1999). Tất cả những khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ở trên mặc dù có khác nhau về nguồn gốc, nhưng tính nhất quán vẫn được thể hiện trong các định nghĩa này đó chính là ý tưởng của sự phối hợp và hợp nhất số lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản
  27. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 26 = phẩm trong số các thành viên của chuỗi cung cấp nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng, và dịch vụ khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến việc cộng tác này. 1.2.4.2 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng Đối với nền kinh tế. Xét dưới góc độ nền kinh tế, SCM mang đến một môi trường kinh doanh lành mạnh, với triết lý “win – win” – hai bên cùng có lợi, sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực trong xã hội cả về con người, nguồn lực tự nhiên, Có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nguồn lực này mà các luồng giao dịch trong nền kinh tế sẽ hỗ trợ và giao dịch suôn sẻ hơn. Nhờ đó, tăng cường hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nói chung. Khi nền kinh tế hoạt động hiệu quả thì nó sẽ là lợi thế khi hội nhập với nền kinh tế của các quốc gia khác trên thế giới. Mặt khác, SCM chú trọng tới việc hợp lý hóa các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp với triết lý “hợp lý hóa và hợp tác cùng có lợi”, trong đó mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn được xem xét và điều chỉnh sao cho hợp lý và hiệu quả nhất, bên cạnh sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, ngoài những lợi ích mà nó mang lại cho doanh nghiệp, SCM còn có những đóng góp nhất định với nền kinh tế như: Góp phần hình thành một văn hóa hợp tác toàn diện trong kinh doanh, đồng thời góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng; đưa người tiêu dùng nói chung trở thành trung tâm của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp. Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong hệ thống SCM, hệ thống thông tin liên kết trong toàn chuỗi là một yêu cầu bắt buộc, thông qua đó các thông tin về hàng hóa, thị trường, thường xuyên được cập nhật đến từng điểm của chuỗi, nhờ đó giúp giảm được thời gian và chi phí
  28. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 27 = trong truyền tải thông tin. Đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng tiêu dùng, dự báo được nhu cầu trong tương lai, từ đó có thể giảm lượng hàng hóa, vật tư tồn kho, nâng cao khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Nhờ SCM, doanh nghiệp có thể tăng cường quản lý cung thông qua việc sử dụng công xuất, tồn kho dự trữ từ các nhà cung ứng khác. Với việc quản lý nhà cung cấp, quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng giúp doanh nghiệp kiểm soát chất lượng đầu ra tốt hơn; hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong quản lý sản phẩm theo từng lô hàng cho phép doanh nghiệp có khả năng xử lý kịp thời trong những tình huống phát sinh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, Ngoài ra, nhờ cơ chế kiểm soát hoạt động và quản lý cơ cấu chi phí, SCM có thể giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng quản lý thay đổi và quản lý tăng trưởng. Tuy có rất nhiều ưu điểm như trên, nhưng SCM không phải là một phép mầu để có thể giúp ích cho tất cả các doanh nghiệp khi áp dụng nó, việc áp dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những cân nhắc, chiến lược hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.2.5 Những vấn đề cần quan tâm trong chuỗi cung ứng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ các định nghĩa về chuỗi cung ứng ở trên dẫn đến một vài điểm then chốt. Trước hết, chúng ta phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuỗi cung ứng; những tác động của nó đến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng. Trong các phân tích chuỗi cung ứng, ta cần xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng và của khách hàng bởi vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng. Thiết kế và vận hành một chuỗi cung ứng nhằm làm tối thiểu hóa chi phí toàn bộ hệ thống trong khi vẫn duy trì một mức phục vụ của cả hệ thống thực sự là một thách thức lớn. Điều khó khăn thường thấy là vận hành một cơ sở riêng lẻ để chi phí được tối thiểu hóa và mức độ phục vụ được duy trì. Sự khó khăn gia tăng theo hàm mũ
  29. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 28 = khi xem xét toàn bộ hệ thống. Chúng ta cần tìm ra một chiến lược toàn cục được biết đến như là tối ưu hóa toàn bộ. Tính không chắc chắn là cố hữu trong mỗi chuỗi cung ứng; nhu cầu của khách hàng có thể không bao giờ được dự báo chính xác, thời gian vận chuyển sẽ không bao giờ chắc chắn; máy móc và phương tiện sẽ bị hỏng. Các chuỗi cung ứng cần phải được thiết kế để giảm thiểu càng nhiều tính không chắc chắn khi có thể và xử lý một cách hiệu quả những nhân tố không chắc chắn còn lại. Để nâng cao năng lực cạnh tranh các ngành, các công ty cần chú ý đến một số vấn đề sau: Cấu hình mạng lưới phân phối, Kiểm soát tồn kho, Các hợp đồng cung ứng, Các chiến lược phân phối, Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược, . 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI CUNG ỨNG Trong suốt thời gian qua thuật ngữ “chuỗi cung ứng” và “chuỗi giá trị” được nhắc đến rất nhiều ở các cuộc hội đàm, thảo luận của các nhà kinh tế. Người ta sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động và tổ chức. Khi con người nhấn mạnh đến họat động sản xuất, họ xem chúng như là các quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là kênh phân phối; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị; khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu. Một vấn đề được đặt ở đây ra là việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp. Tuy nhiên khái niệm chuỗi giá trị cũng đã được phát triển như là một công cụ để phân tích cạnh tranh và chiến lược. Porter phân biệt các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng. Như phần trên đã tìm hiểu, đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh vận chuyển ra bên ngoài là các thành tố quan trọng và then chốt của chuỗi giá trị, đây chính là yếu tố
  30. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 29 = tạo ra “giá trị” cho khách hàng của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính. Việc tích hợp một cách sâu rộng các chức năng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là một tiêu thức quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính cũng như hỗ trợ các tiến trình chính. Trong suốt thập niên 1990 chuỗi cung ứng trở nên thịnh hành và tiếp tục là tâm điểm giúp các tổ chức nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường toàn cầu. Chuỗi cung ứng được xem như đường ống hoặc dây dẫn điện nhằm quản trị một cách hữu hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng hoặc một hệ thống mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Để xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ta khái niệm hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong một tổ chức là một phần của chuỗi giá trị. Điều này lại không đúng đối với chuỗi cung ứng. Các hoạt động chính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và đây chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại, chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào các thành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một cách hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở cấp độ đầu tiên (nghĩa là doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của mình mà thôi). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng
  31. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 30 = quản lý chi phí, chất lượng và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so với doanh nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba ). Chúng ta có thể thấy rằng một chuỗi cung ứng được tổ chức tốt sẽ giúp chuỗi giá trị tạo ra được nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược lại, chuỗi giá trị hoạt động có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên suốt, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 1.4. TIÊU CHUẨN GAP Thời gian gần đây độc tố trong sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao, nguy cơ độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng ngày càng không thể xem nhẹ. Trên thực tế đã có rất nhiều những vụ ngộ độc xảy ra và nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người tiêu dùng. Lối sống của người tiêu dùng thay đổi và các xu hướng xã hội đang diễn ra ở các nước trên thế giới khi dân số trở nên già hơn và giàu có hơn. Những thay đổi kiểu sống của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu về chất lượng và an toàn ngày càng tăng. Tự do thương mại và thương mại toàn cầu tăng. Gia tăng các siêu thị. Gia tăng sự chi phối của các siêu thị toàn cầu – các dây chuyền cung cấp đến chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm. Nhập khẩu/xuất khẩu tăng trong xu thế hội nhập. Các cộng đồng đòi hỏi tính trách nhiệm với nhau giữa người sản xuất-mua bán-tiêu dùng. Vậy làm thế nào để người tiêu dùng có thể yên tâm và tin tưởng chất lượng các sản phẩm rau quả. Làm thế nào để các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có được lợi thế trên sân nhà khi chúng ta đã và đang mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hàng nông sản nước ngoài tràn ngập thị trường Việt Nam. Và làm thế nào để sản phẩm nông nghiệp của chúng ta có thể vươn ra thị trường thế giới, tận dụng lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh tế đất nước. Đó là những vấn đề thách thức của ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung cần phải giải quyết. Theo sau diễn đàn khuyến nông và những hội nghị phát triển nông sản Việt Nam. Một trong những kết luận rút ra từ những cuộc họp này là phải áp dụng qui trình nông nghiệp an toàn (Good Agriculture Practices: GAP) trong sản xuất nông nghiệp để có thể đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước cũng như đảm bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu.
  32. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 31 = GIỚI THIỆU GAP Theo định nghĩa của FAO, 2003 GAP là “Quy trình sản xuất (của một đơn vị cụ thể) nhằm đảm bảo cho môi trường, kinh tế xã hội của đơn vị được bền vững, sản phẩm làm ra phải tốt và an toàn” Những Quy tắc, Tiêu chuẩn, Quy định của GAP được đề ra trong những năm gần đây bởi các cơ sở sản xuất, các tổ chức Phi Chính phủ và Chính phủ nhằm xác lập một quy trình công nghệ sản xuất thực phẩm tốt cho một cơ sở sản xuất cụ thể. Tại sao phải đưa ra những Quy tắc, Tiêu chuẩn, Quy định cho “Quy trình sản xuất tốt” GAP? Vì sự giữ gìn cho chất lượng và an toàn sản phẩm ở phạm vi toàn cầu. Mục đích của nó là để thực hiện những yêu cầu của thị trường và quản lý sản xuất vì mục đích chất lượng và an toàn sản phẩm, phù hợp với từng thị trường. Quy trình đó phải được thể hiện xuyên suốt trong dây chuyền cung ứng (Supply chain) để thực hiện được một quá trình quản lý chất lượng nông sản (Food chain) được tốt cung ứng cho các thị trường tiên tiến, cải thiện môi trường, bảo vệ được sức khỏe và điều kiện làm việc cho người lao động. Thực hành sản xuất theo GAP có lợi gì cho người sản xuất, và sẽ gặp những trở ngại gì? Sự có lợi của GAP ở chỗ những quy định, quy tắc và tiêu chuẩn của chất lượng và độ an toàn của nông sản được xác định rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường đánh giá, làm giảm đi những rủi ro của dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) và những tạp chất có hại khác. Những thử thách, trở ngại chính của chương trình GAP là sự tăng giá thành sản phẩm do công việc ghi chép chứng từ, tập hợp hồ sơ suốt quá trình sản xuất, kiểm tra dư lượng hóa chất và những tạp chất khác trong nông sản, để đủ dữ kiện để có thể truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm. Ngoài ra còn phải đầu tư cho những công việc như đánh giá, và xây dựng hệ thống thông tin để quản lý GAP. 1.4.1 Nguồn gốc GAP Từ năm 1997, theo sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa
  33. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 32 = người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. Họ đã đưa ra khái niệm GAP. 1.4.2 GAP trên toàn thế giới- GLOBALGAP Từ ngày 7/9/2007, hệ thống EurepGAP (GAP của Châu Âu) được nâng lên thành GLOBALGAP (GAP của toàn Cầu). Đó là một tổ chức GAP của tư nhân được toàn thế giới hưởng ứng. Điểm quan trọng nhất của GLOBALGAP: 1. An toàn thực phẩm. 2. Truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm khi có sự cố xảy ra. 3. Sự an toàn của người lao động. 4. Sức khỏe và an sinh xã hội. 5. An toàn cho môi trường. GLOBALGAP là tiêu chuẩn quy trình sản xuất của tổ chức làm ra sản phẩm (Prefarmgate). Nghĩa là chứng chỉ đó bao trùm một chuỗi quy trình sản xuất xuyên suốt từ gieo hạt giống cho đến khi đưa sản phẩm ra khỏi nông trại. GLOBALGAP được áp dụng cho rau, cây ăn quả, hoa, cây cảnh, cà phê hạt, trà, heo, gia cầm, cừu và gia súc, bò sữa, thủy sản, một số sản phẩm khác đang xây dựng. Những yêu cầu chính để thực hiện GLOBALGAP - Sản phẩm sản xuất ra phải được đăng ký nơi sản xuất rõ ràng. - Cơ sở phải xây dựng hệ thống kỹ thuật và quản lý sản xuất hoàn chỉnh đến sản phẩm cuối cùng. - Quy trình sản xuất, bón phân, BVTV có thể linh họat điều chỉnh cho phù hợp. - Quản lý chặt chẽ kho thuốc, và dư lượng thuốc BVTV trong nông sản. - Hồ sơ sản xuất (trước và sau thu họach) ghi chép, hồ sơ đầy đủ để có thể truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Địa chỉ thông tin về GAP: (FAO GAP: www.fao.org/prods/GAP/index_en.htm) * Tiêu chuẩn BRC GLOBAL STANDARD – FOOD cho nhà đóng gói Có 6 yêu cầu: 1. Hệ thống HACCP
  34. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 33 = 2. Hệ thống quản lý chất lượng 3. Tiêu chuẩn về môi trường 4. Kiểm soát sản phẩm 5. Kiểm soát quá trình thực hiện 6. Nhân sự Hiện nay các cơ sở sản xuất rau quả muốn đạt tiêu chuẩn GlobalGAP phải có nhà đóng gói đạt tiêu chuẩn BRC 1.4.3 GAP của khu vực Châu Á – ASEANGAP ASEANGAP được thành lập bởi Hiệp Hội ASEAN, năm 2006. ASEANGAP có những tiêu chí như sau: - An toàn nông sản. - An toàn môi trường. - Sức khỏe cho người lao động, an sinh xã hội. - Chất lượng nông sản. Địa chỉ thông tin về ASEANGAP: (ASEANGAP: www.aphnet.org/gap/ASEANgap.html) 10 nước thành viên của ASIAN cam kết gia tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm rau và trái cây. Từ yêu cầu đó các nước thành viên đã bắt đầu giới thiệu những quy định về đảm bảo chất lượng mà nông dân phải tuân thủ. Hiện nay, một vài nước thành viên nhận ra cần thiết phải có hệ thống đảm bảo chất lượng (QA : Quality Assurance) nên đã phát triển chúng như : - Malaysia giới thiệu hệ thống kiểm soát chất lượng SALM (The Farmer Accreditation Scheme of Malaysia) - Ở Phillippine giải quyết hệ thống đảm bảo chất lượng dựa trên những quy định về thực phẩm an toàn của Chính phủ. - Ở Singapore thì cách tiếp cận lại khác ở chỗ họ phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (QA) từ Indonesia-nhà cung cấp chủ yếu sản phẩm cho họ. - Thailand giới thiệu hệ thống tương tự (Q).
  35. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 34 = Những hệ thống đảm bảo chất lượng này đã bao trùm những khía cạnh mà tiêu chuẩn GAP yêu cầu. Từ đó các nước thành viên đã quan tâm đến một hệ thống QA mở rộng cho khối ASIAN dựa trên yêu cầu an toàn thực phẩm. Những quy định được chuẩn hóa ở mức độ chung nhất cho khu vực ASIAN được gọi là ASIAN GAP và nó là một tiêu chuẩn hài hòa phù hợp với các nước thành viên đến năm 2020. Một nhóm gồm đại diện các nước Malaysia. Phillippine, Singapore và Thailand đã soạn thảo những tiêu chuẩn phù hợp dựa trên cơ sở những hệ thống hiện tại sẽ phát huy tốt nhất trong các nước thành viên. Sản phẩm cuối cùng là ASIAN GAP mà khu vực nhắm đến như là môi trường, kỹ thuật canh tác và an toàn thực phẩm cho xã hội. 1.4.4 GAP của một số nước Một số nước đã có GAP áp dụng cho thị trường của mỗi nước. - Thailand: Q GAP và ThaiGAP, do Bộ Nông Nghiệp & Hợp tác xã Thailand đưa ra. - Japan: JGAP, do một nhóm người sản xuất xây dựng nên năm 2005, đến 2006 Bộ Nông nghiệp công nhận JGAP là quy trình sản xuất tốt của Nhật Bản. Tháng 8/07 Nhật Bản công nhận GLOBALGAP là quy trình sản xuất tốt của Nhật. - Ấn độ: IndiaGAP: được thành lập bởi tổ chức quản lý chế biến xuất nhập khẩu nông sản của Ấn độ. Riêng nông sản xuất sang Châu Âu, Ấn độ sử dụng tiêu chuẩn GLOBALGAP. - Trung Quốc: ChinaGAP được thiết lập bởi Nhà Nước Trung Quốc cho nông sản và thực phẩm. Tháng 4/2006 ChinaGAP được hòa nhập với GLOBALGAP đối với nông sản xuất khẩu. - Malaysia: SALMGAP, do Bộ Nông Nghiệp Malaysia đưa ra. Phòng kiểm tra chất lượng (Crop Quality Control Division) thuộc Cục Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp Malaysia là đơn vị tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và cấp chứng chỉ SAlMGAP cho rau hoa quả.
  36. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 35 = 1.4.5 GAP của Việt Nam - Ngày 28/12/2007 Bộ Nông Nghiệp & PTNT ra Quyết định số 106/2007/QĐ- BNN, ban hành về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn. Kèm theo Quyết Định số 106 Bộ có ban hành Quy Định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn. Trong điều 2 của Quy Định có nêu rõ: Quy trình sản xuất rau an toàn theo hướng GAP . - Ngày 28/01/2008 Bộ Nông Nghiệp&PTNT ra Quyết định số 379/2008/QĐ- KHCN, ban hành VietGAP: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam (Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and vegetables in Vietnam). Trong giới thiệu VietGAP, Bộ Trưởng Cao Đức Phát có nói: VietGAP được biên soạn dựa theo ASEANGAP, Hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical Control Point: HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt quốc tế được công nhận như: EUREPGAP/GLOBALGAP (EU), FRESHGAP (Úc) và luật của Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm, VietGAP đáp ứng yêu cầu của người sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm rau, quả an toàn. Ngài còn nói: “Người Việt Nam không thể ăn thực phẩm kém an toàn hơn người Châu Âu”. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của VietGAP 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. 2. Đối tượng áp dụng: VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam nhằm: - Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản lý an toàn thực phẩm.
  37. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 36 = - Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tực hiện sản xuất và được chứng nhận VietGAP. - Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam. Nội dung của VietGAP Quy trình này áp dụng để sản xuất rau quả tươi an toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu họach và sau thu hoạch. Ba vấn đề chính xuyên suốt trong quá trình thực hiện VietGAP 1. Thực hiện quy trình sản xuất đồng ruộng theo IPM/ICM, nhằm làm giảm áp lực dùng thuốc BVTV để bảo vệ môi trường, bảo vệ sản phẩm được an toàn 2. Quá trình sản xuất (từ sản xuất đồng ruộng đến thu hái, đóng gói, bảo quản đến vận chuyển) phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP, nhằm giám sát quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng không bị những nguy hại vi sinh vật, hóa học và vật lý. HACCP được phát triển bởi công ty Pillsbury để đảm bảo an toàn thực phẩm cho Chương trình không gian Hoa Kỳ vào đầu năm 1960. 3. Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phải rõ ràng, minh bạch. Sản phẩm bán ra thị trường phải chứng minh được nguồn gốc. Mười hai nội dung quy trình thực hành VietGAP 1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất. 2. Giống và gốc ghép. 3. Quản lý đất. 4. Phân bón và chất phụ gia. 5. Nước tưới. 6. Hóa chất (Bao gồm cả thuốc BVTV). 7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. 8. Quản lý và xử lý chất thải.
  38. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 37 = 9. Người lao động. 10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm. 11. Kiểm tra nội bộ. 12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Từ 12 nội dung được chia ra 65 điểm cụ thể Đứng trước những nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ nếu không thực hiện theo qui trình nông nghiệp an toàn - GAP (Good Agricultural Practices), trái cây Việt Nam sẽ tiếp tục bị sa sút kim ngạch xuất khẩu và gặp khó khăn ngay ở thị trường nội địa vì không thể cạnh tranh với hàng ngoại và người trồng cây ăn trái phải đối mặt với những quy định khi gia nhập WTO. Đó là nhận định của nhiều chuyên gia thương mại khi bàn về vấn đề nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới. Việc áp dụng GAP lại càng trở nên cấp thiết.
  39. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 38 = CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG THANH LONG BÌNH THUẬN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BÌNH THUẬN VÀ MẶT HÀNG THANH LONG. 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Thuận ở cực Nam vùng kinh tế - xã hội Duyên hải miền Trung Việt nam, diện tích tự nhiên 7.830,5 km2 cách thành phố Hồ Chí Minh 188km. Phía bắc và đông bắc giáp Ninh Thuận, tây bắc giáp Lâm Đồng, tây giáp Đồng Nai, đông và đông nam giáp biển, tây nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu. BẢN ĐỒ TỈNH BÌNH THUẬN Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Điều kiện thời tiết tại Bình Thuận hầu như nóng nhất trong cả nước. Đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, khô nắng, nhiệt độ cao phù hợp cho việc canh tác cây thanh long. Tỉnh Bình Thuận có nhiệt độ cao đều, trung bình năm là 26 – 27oC, nhiều nắng, độ ẩm trung bình trong năm là 78 - 85%, do lượng mưa thấp, trung bình 800 - 2000mm/năm, phân bố theo mùa và tăng dần vào các vùng phía Nam. Lượng mưa tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Những tháng này có độ ẩm cao, không còn là đặc điểm của vùng khô hạn. Ngược lại từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau gần như hoàn toàn không có mưa, thời tiết rất khô, gió nhiều, lượng nước bốc hơi cao, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô. Mặt khác, vào tháng 5 và tháng 6, nhiệt độ cao nhất
  40. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 39 = có thể tới 28oC – 28,5oC. Số ngày nắng : 2.556 – 2.924 giờ. Trong đó tháng 7,8,9 là những tháng ít ánh nắng mặt trời nhất trong năm (Nguồn: www.binhthuan.gov.vn). Tỉnh Bình Thuận có thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng nhiệt đới, là cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là cây thanh long. Bảng 1: Sự phân bố địa hình đất đai ở Bình Thuận TT Địa hình Tỷ lệ (%) Địa phương 1 Vùng đồi cát và cồn cát ven biển 18,22 Tuy Phong , Hàm Tân. 2 Vùng đồng bằng phù sa 9,43 Lưu vực sông Lòng Sông đến Sông Dinh 3 Vùng núi thấp và trung bình 40,70 Bắc Bình, Đức Linh 4 Vùng đồi gò 31,65 Bắc Bình, Đức Linh Bình Thuận có địa hình tương đối bằng phẳng, ít nơi cao, có nhiều con sông chuyển qua tạo nên nhiều vùng bình nguyên và vùng đất phù sa bằng phẳng phù hợp cho sự phát triển nhiều loại cây trồng nông nghiệp nói chung và cây thanh long nói riêng. Tuy nhiên, nó cũng gây trở ngại không nhỏ trong việc đầu tư khai hoang, cải tạo đồng ruộng, chi phí sản xuất và bố trí cơ sở hạ tầng. Do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất Bình Thuận nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng. Vì vậy, việc khai thác nguồn tài nguyên đất đai đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là các công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, việc bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ là cần thiết nhằm tăng cường khả năng giữ nước và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Về mặt tính chất nông hóa thổ nhưỡng đất đai của tỉnh Bình Thuận: có tiềm năng rất lớn, quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp khoảng 680.087 ha, hiện nay mới sử dụng được 282.887 ha (41,59%), trong đó đất chuyên trồng thanh long khoảng 7.000 ha (chiếm 2,48%) diện tích còn lại chuyên trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại rau đậu. Trong kế hoạch phát triển chung của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 sẽ khai thác đưa vào sử dụng thêm khoảng 100.000 ha từ đất trống lùm cây bụi, 20.000 ha đất chưa sử dụng sang sản xuất nông nghiệp (Nguồn : Sở Nông nghiệp và PTNT Bình Thuận).
  41. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 40 = Nhìn tổng quát, trên địa bàn tỉnh có sự phong phú về chủng loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hoá các loại hình sử dụng theo hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái và các cây công nghiệp ngắn ngày. Trên thực tế, đối với các nhóm đất nói trên đều có thể trồng được thanh long và có ưu thế cạnh tranh lớn với những cây trồng khác, thậm chí trên đất nghèo dinh dưỡng, không trồng được những cây trồng khác, trồng thanh long vẫn có hiệu quả kinh tế cao, miễn là phải có đủ nguồn nước tưới và thoát được nước tốt. Thuận lợi chủ yếu của Bình Thuận là số giờ nắng/ngày cao nhất nước, cường độ ánh sáng và biên độ nhiệt độ ngày đêm cao, ẩm độ trung bình thấp, rất thuận lợi cho cây thanh long phát triển và cho năng suất cao. 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Theo tổng cục Thống Kê, dân số của cả tỉnh Bình Thuận năm 2009 là 1.171 nghìn người, mật độ dân số : 149,6 người/km2 , tỷ trọng dân số thành thị so với tổng dân số là 39,5% (Nguồn : binhthuan.gov.vn) Những năm 2000-2005 và từ năm 2005 cho đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận khá cao. Một phần nhờ có phát triển du lịch và khuyến khích đầu tư vào tỉnh nên tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bình Thuận rất cao, cơ cấu kinh tế
  42. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 41 = chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản phẩm lợi thế đang trên đà phát triển. Tốc độ tăng GDP bình quân trong 3 năm (2006-2009) ước đạt 14,43% (mục tiêu nghị quyết 14-14,5%), thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đạt 837 USD, tăng 86,4% so với năm 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm từ 30,4% xuống còn 24%; công nghiệp xây dựng tăng từ 32,7% lên 34,6%; dịch vụ tăng từ 36,9% lên 41,4% so với 2005. (Nguồn : dpibinhthuan.gov.vn) Như vậy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong thời gian 5 năm qua đã mang lại những lợi thế nhất định cho Bình Thuận trong nông nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung. Trong thời gian qua cây thanh long đã thực sự đạt hiệu quả trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và trở thành ngành hàng chủ lực của tỉnh Bình Thuận, chiếm 20% giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp và 25% giá trị sản xuất của lĩnh vực trồng trọt. Giá trị xuất khẩu thanh long đóng góp trên 10% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Về mặt xã hội thanh long đã góp phần đáng kể trong việc tăng thu nhập, làm giàu và giải quyết việc làm cho trên 20.000 hộ nông dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt đã khẳng định được thương hiệu thanh long Bình Thuận trên thị trường và ngày càng mở rộng (Nguồn : Sở Nông nghiệp & PTNT). Lao động Bình Thuận có nguồn lao động dồi dào, là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, trình độ kỹ thuật còn thấp, cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ để có khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Trong sản xuất thanh long, nhu cầu lao động cho xử lý đóng gói của các doanh nghiệp là rất nhiều, đa số là lao động nữ. Do đó, việc phát triển thanh long cũng gắn liền với việc giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng nông thôn. Giáo dục và đào tạo Năm 2006 tỉnh Bình Thuận đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia ở hầu hết các xã trong toàn tỉnh. Trong những năm tới, để phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh Bình Thuận, ngoài việc quan tâm
  43. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 42 = đến chất lượng giáo dục, cần tăng cường củng cố trường học, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi khó khăn đi lại, xây dựng thêm các trường dạy nghề mà hiện nay chỉ có một trường, các trường trọng điểm có chất lượng cao, các trung tâm giáo dục thường xuyên để nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt trình độ để tiếp thu các tiến độ kỹ thuật mới áp dụng vào thực tế sản xuất. Đặc biệt trong trường dạy nghề các ngành phục vụ cho phát triển thanh long như kỹ thuật trồng trọt, xử lý sơ chế bảo quản và chế biến nông sản nên được đưa vào nội dung đào tạo. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất Tổng chiều dài các tuyến đường giao thông nông thôn chính trong tỉnh là 1533,1 km, trong đó chỉ có 46,5 km đường cấp phối sỏi, còn lại là đường đất (chiếm 9%). Các tuyến chính trong khu vực dân cư đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A hoặc B, số còn lại hầu hết chưa đạt cấp đường giao thông nông thôn theo quy định. Một số xã trồng thanh long lớn ở hai huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc chưa có đường tốt để vận chuyển sản phẩm. Trong những năm gần đây, được sự đầu tư đáng kể từ nhiều nguồn vốn khác nhau, chính vì vậy năng lực tưới ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên so với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao thì khả năng cung cấp nước từ các công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều khó khăn. Mặc dù, hiện nay toàn tỉnh có trên 260 công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ (15 hồ chứa, 50 ao bàu nhỏ, 100 đập dâng kiên cố, 85 đập tạm, 8 trạm bơm, 8 công trình kè) với tổng năng lực thiết kế tưới cho 41.519 ha, song do đa số là đập dâng và ao bàu nhỏ nên khả năng trữ nước để cung cấp trong mùa khô rất hạn chế.
  44. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 43 = Bảng 2: Nguồn nước tưới thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam Nguồn nước (%) TT Địa phương Thủy lợi Giếng khoan Nước trời 1 Hàm Thuận Nam 46,67 61,43 14,76 2 Hàm Thuận Bắc 35,56 78,89 16,67 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận). Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh, tuyến đường dây Phan Rang – Phan Thiết vận hành điện áp 66 KV được nâng lên điện áp 110 KV. Tính đến cuối năm 2000, trên địa bàn tỉnh có 1.745 km đường dây, bao gồm 845 km tuyến trung thế và 900 km đường hạ thế, 1.442 trạm biến áp với tổng dung lượng gần 100.000 KVA; 107/111 xã, phường, thị trấn có điện lưới, 69,26% số hộ dân dùng điện. Sản lượng điện tiêu thụ toàn tỉnh là 166 triệu kwh, điện bình quân 160 Kwh/người/năm. Ngoài ra đã xây dựng nhà máy điện Diezel Phú Quý 06 máy phát với tổng công suất 3.000 KVA. Đến nay, đã phát triển thêm 588,8 km đường dây trung cao thế, 527 km đường dây hạ thế, 450 trạm biến áp với tổng dung lượng 51.520 KVA, nâng số hộ sử dụng điện lên 82,1% và mức tiêu thụ điện bình quân đầu người lên 227 Kwh/năm; 100% số phường xã có điện, trong đó có 119/122 phường xã sử dụng điện lưới quốc gia. 2.1.3 Giới thiệu về cây thanh long 2.1.3.1 Giống và chủng loại Theo Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam thanh long Việt Nam chỉ có một loài duy nhất, đó là loài Hylocereus undatus (Haworth) Britton & Rose, thuộc họ xương rồng Cactaceae. Hiện nay ở miền Nam thanh long được trồng phổ biến với hai dòng/giống là thanh long Bình Thuận và thanh long Chợ Gạo – Tiền Giang. Qua khảo sát của Sở Nông nghiệp và PTNT Bình Thuận trong sản xuất cho thấy thanh long Bình Thuận có nhiều hình dạng quả khác nhau : quả dài và quả tròn. Theo kinh nghiệm của nông dân thì dạng quả tròn đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có báo cáo khoa học nào chính thức khẳng định vấn đề trên, những năm gần đây bà con thường chọn giống quả tròn để trồng và hom giống thường chọn
  45. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 44 = vào khoảng tháng 10 của những cành đã một lần cho quả trong năm để ươm trong bóng râm từ 15 – 30 ngày rồi đem trồng. Vì vậy, để có kết luận chính xác về giống thanh long đang trồng tại Bình Thuận, Trung tâm nghiên cứu phát triển thanh long đang xây dựng đề tài « Sưu tầm và phân lập giống thanh long ruột trắng hiện đang trồng tại tỉnh Bình Thuận » để có kết luận chính xác về vấn đề này. Ngoài ra, Viện cây ăn quả miền Nam đã lai tạo, chọn lọc và đưa vào sản xuất được 01 giống thanh long ruột đỏ, đây là giống đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận năm 2005 có tên là « Long Định 1 ». Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Thuận đã tổ chức trồng thử nghiệm, hiện nay toàn tỉnh có khoảng trên 10 ha thanh long ruột đỏ. Với các đặc tính : Sinh trưởng trung bình, cành ngắn màu xanh nhạt, khả năng ra hoa gần như quanh năm, tỷ lệ đậu quả trung bình, trái nhỏ, ngọt, ruột mềm hơn thanh long ruột trắng. Theo các chuyên gia dinh dưỡng thanh long ruột đỏ có hàm lượng lycopene, vitamin cao , có khả năng ngừa ung thư, giảm huyết áp, nên dù giá cao hơn thanh long ruột trắng nhưng vẫn được người tiêu dùng lựa chọn. Độ ngọt và hàm lượng Vitamin C đều cao hơn thanh long Bình Thuận và thanh long Chợ Gạo. Trọng lượng trung bình khoảng 0,5 kg/trái, lớn nhất đạt 0,8 kg/ trái. Thời điểm này Công ty Thanh long Rồng Đỏ (Tp. Hồ Chí Minh ) thu mua thanh long ruột đỏ xuất sang Mỹ với giá 45.000 đến 50.000 đồng/kg, cao gấp 4-5 lần thanh long ruột trắng; tại Hợp tác xã Thanh long Chợ Gạo (Tiền Giang) nhiều doanh nghiệp, siêu thị ký hợp đồng đặt mua thanh long ruột đỏ Long Định I với giá 50.000 đồng/kg. Và tại Bình Thuận các thương lái đặt mua thanh long ruột đỏ để bán cho khách du lịch nhưng vẫn không có hàng. Cùng trồng thanh long ruột đỏ, ông Ngô Xuân Nghiêm, thôn Phú Nhang, xã Hàm Hiệp cho biết: “Thanh long ruột đỏ bây giờ đắt như tôm tươi! 100.000 đồng/kg tại các quầy bán lẻ ở xã Hàm Mỹ, 50.000 đồng/trái loại 0,5 kg tại vườn, nhưng không có nhiều để bán”. Ông Nghiêm còn cho biết thêm, sở dĩ thanh long ruột đỏ được giá và hút hàng là do cuối năm 2009, nó có mặt ở Mỹ, được thị trường Mỹ đánh giá cao về chất lượng và tiếp nhận với số lượng không hạn chế. Mặt khác, người tiêu dùng trong
  46. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 45 = nước đã biết đến chất lượng thanh long ruột đỏ; trong khi, diện tích thanh long ruột đỏ đến tuổi thu họach còn quá ít, cả nước mới có trên 30 ha (Bình Thuận có trên 10ha). Thanh long ruột trắng vỏ đỏ Thanh long ruột đỏ vỏ đỏ Thanh long ruột trắng vỏ vàng Thanh long Bình Thuận Ngoài ra trên thế giới còn có loại ruột trắng, vỏ vàng và viện nghiên cứu cây ăn trái Miền Nam còn du nhập 6 giống thanh long từ Đài Loan là A1, B1, VN, C1A15. C1A6, ruột đỏ và đã được trồng khảo sát tại vườn tập đoàn Viện Ngiên cứu Cây ăn quả Miền Nam. Tuy nhiên, trong sản xuất chủ yếu nông dân Bình Thuận vẫn sử dụng giống thanh long ruột trắng. 2.1.3.2 Đặc điểm của cây thanh long Cây thanh long (Hylocerus undatus) có nguồn gốc từ sa mạc Nam Mỹ được nhập vào nước ta làm cây cảnh. Là cây có nguồn gốc nhiệt đới, chịu nhiệt giỏi, nên trồng được ở một số vùng nóng. Một số loài chịu được nhiệt độ từ 50 – 55oC, nhưng không chịu được giá lạnh. Thân cành chứa hàm lượng nước lớn nên cây có thể chịu được hạn trong thời gian dài. Chúng thích hợp khi trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng mạnh. Nhiệt độ thích hợp từ 21 – 29oC và lượng mưa thích hợp nhất trung bình từ 600 - 2000 mm. Thanh long không kén đất, phạm vi trồng khá rộng, đất không nhiễm phèn và mặn, chọn vùng đất chủ động nước tưới mùa khô, thoát nước tốt trong vụ mưa, đất thịt hay cát pha đều trồng tốt, tầng canh tác từ 30-50cm là tốt nhất và pH=4-5.
  47. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 46 = Là một cây trồng sinh trưởng tốt với điều kiện khí hậu, đất đai của Bình Thuận, không kén đất lại nhanh cho thu hoạch (chỉ sau một năm trồng – thời gian xây dựng cơ bản ngắn) nhưng đạt năng suất quả tươi bình quân cao khoảng 200 tạ/ha, những vườn thâm canh có thể đạt năng suất 290 – 300 tạ/ha (Nguồn : Phỏng vấn sâu nông dân). Là cây chịu ảnh hưởng mạnh của quang kỳ vì vậy cây thanh long có thể dùng ánh sáng đèn để điều khiển cho cây ra quả vụ nghịch. Chất lượng trái thanh long được quan tâm từ khi nó bắt đầu trở thành một sản phẩm xuất khẩu. Thành phần dinh dưỡng trái thanh long được Viện công nghiệp Thực Phẩm Singapore phân tích cho thấy thanh long giàu sắt, sorbitol, và đặc biệt rất giàu kali, năng lượng thấp tốt cho người có tuổi và người béo phì. Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng của trái thanh long (100 gr thịt quả) TT Thành phần Đơn vị Hàm lượng 1 Độ ẩm % 85.3 2 Năng lượng Kcal 67.7 3 Protein g 1.1 4 Chất bo g 0.57 5 Cacbohydrates g 11.2 6 Chất xơ g 1.34 7 Canxi mg 10.2 8 Phospho mg 27.5 9 Natri mg 8.9 10 Magie mg 38.9 11 Kali mg 272 12 Sắt mg 3.37 13 Kẽm mg 0.35 14 Sorbitol mg 32.7 (Nguồn: Viện Công Nghệ Thực Phẩm Singapore) Về chất lượng của trái thanh long có thể tóm tắt như sau :
  48. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 47 = Trái thanh long có độ lớn vừa phải, màu đỏ, tai trái màu xanh tươi có thể ví như vảy rồng, trái có hình dáng rất đẹp, có vẽ linh thiêng dùng để thờ cúng, chưng làm cảnh đẹp. Về chất lượng trái thanh long có đặc điểm chung: nghèo năng lượng, rất giàu kali, phospho, sorbitol, nhiều vi lượng. Thanh long là loại trái cây giàu dinh dưỡng, có tác dụng chống lão hóa và rất phù hợp với người có tuổi và người béo phì. 2.1.3.3 Diện tích, năng suất, sản lượng Diện tích: Thực hiện Quyết định số 518/QĐ-UBBT ngày 04/03/2005 của UBND tỉnh về quy hoạch phát triển cây thanh long; trong những năm qua gắn liền với thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng lợi thế thì cây thanh long đã góp phần làm tăng nhanh giá trị sản xuất của ngành trồng trọt và làm giàu cho nông dân đáng kể, bình quân mỗi ha thanh long cho thu nhập 80-100 triệu/ha (Nguồn: phỏng vấn nông dân). Giá trị sản xuất thanh long hàng năm đạt 800 - 900 tỷ đồng/năm, chiếm 25% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Từ năm 2005 đến nay, diện tích thanh long trồng mới tăng nhanh và đều vượt so với kế hoạch. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2009, tổng diện tích thanh long tỉnh Bình Thuận đạt 11.876 ha. Trong đó, tập trung nhiều nhất tại huyện Hàm Thuận Nam (6.471 ha), huyện Hàm Thuận Bắc (4.150 ha), chiếm gần 90% tổng diện tích của toàn tỉnh, diện tích còn lại phân bố rải rác ở các huyện Bắc Bình (505 ha), Hàm Tân (116 ha), Tuy Phong (25 ha), Tánh Linh (15 ha), thị xã Lagi (304 ha) và Thành phố Phan Thiết (209 ha).
  49. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 48 = Bảng 4. Diện tích thanh long Bình Thuận qua các năm 2005 – 2009 Tổng diện Trồng mới Diện tích thu Năm tích (ha) (ha) hoạch (ha) 2005 5.799 820 4.880 2006 7.009 1.210 5.281 2007 8.993 1.984 7.000 2008 10.663 1.690 8.561 2009 11.876 1.213 9.673 (Nguồn: Trung tâm nghiên cứu phát triển thanh long) Cây thanh long chủ yếu được trồng trên vùng đất xám ở các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Phan Thiết và đất cát pha ở huyện Hàm Tân, Tuy Phong. Tuy nhiên diện tích cho năng suất và chu kỳ khai thác ổn định dài nhất vẫn là trên đất xám phù sa cổ và đất xám trên đá granit, đá cát. Trong những năm gần đây diện tích thanh long có hệ số tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng qua các năm 2005 – 2009 trung bình khoảng 19,8%/năm. So với năm 2005, diện tích năm 2009 tăng gấp 2 lần. Năm 2007, diện tích trồng mới tăng rất cao do nông dân đầu tư trồng ồ ạt, sang các năm tiếp theo tỉnh chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, quy hoạch vùng trồng nên diện tích tăng chậm lại. Đến ngày 05/3/2010, diện tích thanh long trồng mới trên địa bàn tỉnh là 295 ha/ 1.235 ha kế hoạch. Để tiếp tục phát triển việc trồng trọt cây thanh long, UBND Bình Thuận đã ra quyết định điều chỉnh diện tích đất qui hoạch phát triển cây thanh long. Theo quyết định 2115/QĐ-UBND ngày 03/08/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch vùng trồng thanh long đến năm 2010 và Quy hoạch phát triển thanh long đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh, diện tích thanh long dự kiến sẽ đạt 13.000 ha trong năm 2010 và đến năm 2015 sẽ đạt 15.000 ha. Trên cơ sở tính lợi thế về điều kiện tự nhiên, hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh; khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ thanh long, quy hoạch phát triển thanh long của tỉnh đã đề xuất 03 phương án mở rộng quy mô phát triển diện tích thanh long Bình Thuận như sau:
  50. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 49 = Bảng 5. Điều chỉnh quy hoạch phát triển thanh long giai đoạn đến năm 2010: QH đến 2010 Điều chỉnh Điều chỉnh Điều chỉnh Hiện trạng (518/QĐ- QH đến 2010 QH đến 2010 QH đến 2010 Địa phương năm 2008 CT.UBND) Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 TP. Phan Thiết 280 300 300 300 280 Thị xã La Gi 267 210 500 400 267 Tuy Phong 25 30 100 50 25 Bắc Bình 460 650 650 500 460 Hàm Thuận Bắc 3.500 2.500 4.420 4.000 3.690 Hàm Thuận Nam 5.925 6.000 6.900 6.630 6.177 Hàm Tân 101 290 130 120 101 Tánh Linh 15 20 0 0 0 Tổng số 10,573 10,000 13,000 12,000 11,000 Bảng 6. Điều chỉnh quy hoạch phát triển thanh long giai đoạn từ năm 2011 đến 2015: Hiện trạng QH đến 2015 QH đến 2015 QH đến 2015 Địa phương năm 2008 Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 TP. Phan Thiết 280 350 320 300 Thị xã La Gi 267 800 750 400 Tuy Phong 25 200 150 50 Bắc Bình 460 1.000 800 500 Hàm Thuận Bắc 3.500 5.000 4.680 4.150 Hàm Thuận Nam 5.925 7.350 7.100 6.480 Hàm Tân 101 300 200 120 Tánh Linh 15 0 0 0 Tổng số 10.573 15.000 14.000 12.000 Tỉnh đã xác định, tùy theo điều kiện thị trường và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ để phát triển quy mô diện tích thanh long phù hợp và phân tích lựa chọn 3 phương án. - Phương án 1 được lựa chọn là phương án có khả thi để triển khai thực hiện. Do hiện nay, thanh long tỉnh Bình Thuận là mặt hàng trái cây xuất khẩu đang được các nước ưa chuộng, đã xuất khẩu đến 19 nước trên thế giới; trong khi đó tỉnh còn có lợi thế về điều kiện tự nhiên; khả năng đất đai, nguồn nước thuận lợi, cũng như trình độ và kinh nghiệm sản xuất thanh long để mở rộng, phát triển diện tích thanh long góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập và làm giàu cho nông dân. Tiềm
  51. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. = 50 = năng mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước đối với sản phẩm thanh long vẫn còn nhiều. Ngoài ra phương án 1 được sự đồng thuận cao của chính quyền địa phương, được hầu hết nông dân ủng hộ, phù hợp với quy hoạch phát triển của huyện và tỉnh trong giai đoạn từ 2010 đến 2015. - Phương án 2 được thực hiện trong trường hợp thị trường mở rộng nhưng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì diện tích điều chỉnh đến 2010 là 12.000 ha; diện tích mở rộng đến năm 2015 là 13.000 ha. Phương án 2 chưa phát huy và tận dụng diện tích đất đai gò đồi và nguồn nước dồi dào của các công trình thủy lợi đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Phương án 3 được thực hiện trong trường hợp thị trường mở rộng nhưng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì điều chỉnh quy hoạch đến 2010 là 11.000 ha; quy hoạch mở rộng đến 2015 là 12.000 ha. Phương án 3 cũng như phương án 2 là không phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên, chưa tạo ra sức đột phá trong việc phát triển cây có lợi thế của tỉnh. Do vậy, UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch vùng trồng đến năm 2010 và Quy hoạch phát triển thanh long đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh chọn lựa phương án 1 để thực hiện. Theo quy hoạch vùng có diện tích trồng nhiều nhất sẽ vẫn là hai huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc. Đặc biệt Hàm Thuận Nam, với diện tích quy hoạch đến năm 2015 hơn 1,47 lần so với Hàm Thuận Bắc, và hai vùng này chiếm diện tích trồng thanh long là 82%. Tỉnh xác định phải ưu tiên, tập trung phát triển sản xuất thanh long theo hướng an toàn VietGAP để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu trong thời kỳ hội nhập và giữ được thành quả tối thiểu diện tích thanh long đã có là 11.000 ha. Phát triển diện tích thanh long của tỉnh đến 2010 là 13.000 ha, đến năm 2015 mở rộng là 15.000 ha, trên cơ sở phát huy và tận dụng nguồn nước dồi dào của công trình thủy lợi Đại Ninh, của hệ thống dẫn nước từ kênh 812 – Châu Tá từ Bắc Bình về