Mối quan hệ giữa quản trị công ty với chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa quản trị công ty với chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- moi_quan_he_giua_quan_tri_cong_ty_voi_chat_luong_thong_tin_t.pdf
Nội dung text: Mối quan hệ giữa quản trị công ty với chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CƠNG TY VỚI CHẤT ƯỢNG THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Cao Thị Ánh Huyền, Cao Thị Thúy Nga, Vũ Hải Yến, Trần Tuệ Nghi Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Văn Bảo TĨM TẮT Sau những năm đổi mới thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, hệ thống doanh nghiệp ở Việt Nam đã hình thành và phát triển rộng khắp trên cả nước ở tất cả các ngành kinh tế. Cùng với sự phát triển nhanh chĩng về số lượng, xuất hiện của các cơng ty lớn, quản trị cơng ty đang ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp cơng ty lớn niêm yết trên sàn chứng khốn. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, báo cáo tài chính cĩ vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thơng tin đối với nhà đầu tư, các tổ chức quản lý, điều hành thị trường, là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khốn phát triển hiệu quả và lành mạnh. Trong bối cảnh thị trường chứng khốn cịn khá non trẻ ở Việt Nam, những quy định và thực tế nội dung thơng tin và cơng bố thơng tin định kỳ trên báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết gần đây bộc lộ một số vấn đề cĩ ảnh hưởng quan trọng đến tính hữu ích của thơng tin và tính minh bạch của thị trường. Sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam địi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều yếu tố, trong đĩ, nổi lên vấn đề cĩ ảnh hưởng tới tính minh bạch, cơng khai và sự phát triển bền vững của thị trường. Đĩ là việc cơng bố thơng tin của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn. Trước khi quyết định đầu tư mua cổ phiếu, nhà đầu tư phải cĩ những thơng tin về tình hình tài chính của cơng ty đĩ. Những thơng tin này được cung cấp chủ yếu trên báo cáo tài chính được cơng khai tại nơi niêm yết. Nhưng vấn đề được đặt ra là liệu các thơng tin trên báo cáo tài chính cĩ hợp lý và phản ánh thực chất tình hình tài chính của doanh nghiệp đĩ hay khơng? Mối quan hệ giữa quản trị cơng ty với chất lượng thơng tin trên báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn như thế nào? Từ khĩa: Quản trị cơng ty, báo cáo tài chính. 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Để tìm hiểu vấn đề này, nhĩm tác giả đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị cơng ty và chất lượng thơng tin trên báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên Sàn Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị cơng ty và chất lượng thơng tin trên báo cáo tài chính. Ngày nay thuật ngữ “Quản trị cơng ty” đang trở nên ngày càng phổ biến trong việc điều hành các doanh nghiệp tại Việt Nam và trên thị trường chứng khốn. QTCT là một hệ thống quy định bởi các 1440
- mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình. Quản trị cơng ty tốt sẽ giúp cho cơng ty tạo được lợi nhuận vững chắc, tăng cường khả năng phát triển và huy động tốt hơn các nguồn vốn từ bên ngồi, từ thị trường trong nước và quốc tế, từ khu vực Nhà nước và tư nhân, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng thơng tin trên báo cáo tài chính của các cơng ty. Ngồi ra việc quản trị cơng ty tốt sẽ giúp các cơng ty tạo dựng được uy tín, thu hút được đội ngũ lao động tốt và gắn bĩ họ với cơng ty. Theo Wang và cộng sự năm 1999 “Chất lượng thơng tin cĩ thể định nghĩa là thơng tin phù hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thơng tin” (đây là quan điểm phổ biến nhất về chất lượng thơng tin vì nĩ xuất phát từ các nghiên cứu cĩ tính kinh điển về chất lượng của Deming năm 1986, Juran and Gryna năm 1988, Figenbaum 1991 (Khalil et al., 1999)); hoặc theo Kahn, Strong năm 1998 “Chất lượng thơng tin là đặc tính của thơng tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thơng tin”; hoặc theo Lesca, Lesca năm 1995 “Chất lượng thơng tin được định nghĩa là sự khác biệt giữa thơng tin yêu cầu được xác định bởi mục tiêu và thơng tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ khơng cĩ sự khác biệt giữa thơng tin yêu cầu và thơng tin đạt được. Việc đo lường chất lượng thơng tin cĩ tính cảm tính và sự khác biệt giữa thơng tin yêu cầu và thơng tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thơng tin càng cao” (Eppler and Wittig, 2000). Tuy các định nghĩa và quan điểm của các nhà nghiên cứu về chất lượng thơng tin cĩ sự khác nhau, nhưng chúng đều cĩ 1 số đặc điểm chung, đĩ là: Chất lượng thơng tin hay chất lượng dữ liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thơng tin. Nĩ cĩ nhiều đặc tính (hay tính chất) khác nhau tùy thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng hay nghiên cứu và nĩ cần được xem xét trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của người sử dụng thơng tin (Knight and Burn, 2005). Điều này cĩ thể được lý giải rõ ràng rằng cùng một thơng tin như nhau nhưng với người này cho rằng thế là tốt nhưng với người khác lại khơng phù hợp. Hoặc cùng một thơng tin như nhau, nếu được lấy từ nguồn là giấy tờ, báo chí thì người sử dụng cĩ thể cảm thấy tin tưởng hơn là lấy từ trên mạng vì khĩ kiểm chứng nguồn gốc dữ liệu. Qua xem xét hai nghiên cứu của Liên đồn các chuyên gia kế tốn châu Âu và của Giáo sư Zabihollah Rezaee, Đại học Memphis của Mỹ, đây là hai đại diện cho mơ hình quản trị hai cấp (Châu Âu) và một cấp (Mỹ). Trong nghiên cứu của Zabihollah Rezaee tháng 8 năm 2002 với tiêu đề: Vai trị quản trị cơng ty đối với báo cáo tài chính (Coporate govermance role in financial reporting). Tác giả đưa ra mơ hình cơng cụ 06 chân (The six-legged stool) gồm: Hội đồng quản trị; y ban Kiểm tốn, Ban Quản lý cấp cao; Kiểm tốn độc lập; Kiểm tốn nội bộ; Các cơ quan quản lý. Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001): “A study of corporate disclosure practices and effectiveness in Hong Kong” đã nghiên cứu về hiệu quả của việc thực hiện cơng bố thơng tin DN ở Hồng Kơng. Tác giả phân tích mối liên hệ giữa các cấu trúc của quản trị DN (tỷ lệ thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập khơng kiểm sốt, sự tồn tại của Ban kiểm tốn (BKS), sự tồn tại của những thành viên HĐQT chi phối, tỷ lệ của các thành viên HĐQT trong gia đình) với mức độ cơng bố thơng tin tự nguyện trong các báo cáo của DNNY ở TTCK Hồng Kơng. 1441
- Nguyễn Trọng Nguyên “Những định hướng về quản trị cơng ty nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của cơng ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh” năm 2007. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, dựa trên phương pháp thống kê điều tra. Tác giả đưa ra mơ hình với 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính: Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Kiểm tốn nội bộ, kiểm tốn độc lập, Các cơ quan quản lý, Người sử dụng báo cáo tài chính. Kết quả cho thấy chất lượng báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi chất lượng của cuộc kiểm tốn. Từ đĩ tác giả đưa ra những định hướng về ngăn ngừa và sai sĩt để nâng cao chất lượng trên báo cáo tài chính. Lê Trường Vinh, (2008): “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thơng tin của DN niêm yết SGDCK TP.HCM”. Phân tích tác động của 5 nhân tố độc lập: Quy mơ DN, nợ phải trả, tài sản cố định, lợi nhuận, vịng quay tổng tài sản. Tác động đến nhân tố phụ thuộc là minh bạch thơng tin, được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, tính điểm trung bình cho tất cả câu hỏi. Kết quả cho thấy quy mơ cơng ty và lợi nhuận cĩ ý nghĩa thống kê và là nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thơng tin của DNNY ở SGDCK TP.HCM. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thơng qua việc tìm hiểu về các lý thuyết liên quan: Lý thuyết đại diện, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết chi phí sở hữu và lý thuyết bất cân xứng thơng tin đã cho ta thấy những cơ sở lý thuyết nền tảng về mối quan hệ với chất lượng thơng tin kế tốn. Trong nghiên cứu này, nhĩm tác giả đã kiểm định 08 biến độc lập bao gồm: quy mơ cơng ty, cấu trúc vốn Nhà nước, quy mơ HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám đốc, tồn tại ban kiểm tốn, Tỷ lệ thành viên Ban kiểm sốt cĩ chuyên mơn tài chính - kế tốn - kiểm tốn, kiểm sốt nội bộ tác động đến chất lượng thơng tin trên BCTC. Mỗi nhân tố sẽ đại diện cho một biến độc lập, kiểm định giả thuyết để cho thấy mối tương quan thuận hay nghịch chiều của các nhân tố đến chất lượng thơng tin. Mẫu nghiên cứu: Báo cáo tài chính của 111 cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu: Được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Kế thừa các nghiên cứu trước trong việc đưa ra các biến. Việc ước lượng chỉ số CLTTKT xấp xỉ bằng với chỉ số cơng bố thơng tin sẽ kế thừa 78 khoản mục dùng để đo lường chỉ số cơng bố thơng tin trong mơ hình nghiên cứu của tác giả Jouini Fathi để đo lường chỉ số chất lượng TTKT cho mơ hình nghiên cứu này, và kế thừa nhân tố về đặc điểm DN, đặc điểm tài chính, kết hợp nhân tố riêng ở TTCK VN để là nền tảng để xây dựng mơ hình. Mơ hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập. Các biến độc lập được đo lường bằng thang đo định tính và định danh. Các biến đo lường theo thang đo tỷ lệ bao gồm các biến: (1) Quy mơ DN; (2) Tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT; (3) Quy mơ của HĐQT; (4) Tỷ lệ thành viên Ban kiểm sốt cĩ chuyên mơn tài chính-kế tốn-kiểm tốn. Các biến đo lường theo thang đo định danh bao gồm: (5) Sự tồn tại của BKS HĐQT; (6) Tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc; (7) Kết cấu vốn Nhà nước; (8) Kiểm sốt nội bộ. Biến phụ thuộc là CLTTKT. Phương trình hồi quy tuyến tính bội: 1442
- Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3+ β4 X4+ β5 X5+ β6X6 +β7X7+ β 8 X8 + ε Nghiên cứu thực hiện chạy mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter), đây là phương pháp mà phần mềm SPSS sẽ xử lý cùng một lúc tất cả các biến độc lập sẽ đưa vào mơ hình. Đồng thời, nhĩm tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mơ tả, ma trận hệ số tương quan và mơ hình hồi quy tuyến tính bội được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng của BCTC. Với cách đo lường biến phụ thuộc Y, kết quả khảo sát cho thấy cĩ 71.32% thơng tin chất lượng được trình bày trên BCTC. Kết quả cho thấy các hệ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ mơ hình khơng bị đa cộng tuyến. Đồng thời giá trị của thống kê D (Durbin-Watson) bằng 2.217 – giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3, chứng tỏ khơng cĩ hiện tượng tự tương quan giữa các biến. Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập: QUYMODN, VONNHANUOC, TVIENDOCLAP, QUYMOHDQT, BANKIEMSOAT, CHUYENMONBKS, KIEMSOATNB đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(9,91) và các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều 0.5 cho thấy khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hồng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Giá trị hệ số R2 là 0.614, nghĩa là mơ hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 61.4%. Nĩi cách khác, mơ hình hồi quy này giải thích được 56.8% mức độ CBTT, các phần cịn lại là do sai số và các yếu tố khác. Hệ số F sau khi đổi là 11.000 và giá trị Sig. rất nhỏ (< 0.05) nên hàm cĩ độ tin cậy cao. Điều này cĩ ý nghĩa là các biến độc lập trong mơ hình cĩ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập cĩ thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Căn cứ vào kết quả từ thơng số thống kê trong mơ hình hồi quy, phương trình hồi qui tuyến tính đa biến của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn TP.HCM như sau: Y = 0.420*KIEMSOATNB + 0.419*TVIENDOCLAP + 0.319*QUYMOHĐQT + 0.316*QUYMODN + 0.301*VONNHANUOC + 0.237*BANKIEMSOAT + 0.203*CHUYENMONBKS Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ 7 nhân tố tác động thể hiện mối quan hệ giữa quản trị cơng ty với CLTTKT được trình bày trên BCTC đĩ là: Quy mơ doanh nghiệp (QUYMODN), Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước (VONNHANUOC), Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập (TVIENDOCLAP), Quy mơ HĐQT (QUYMOHDQT), Tồn tại Ban kiểm sốt (BANKIEMSOAT), Trình độ chuyên mơn của BKS (CHUYENMONBKS), Tồn tại hệ thống KSNB (KIEMSOATNB) giúp cho các NĐT cĩ thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác hơn, giúp cho các cơng ty cải thiện các nhân tố để cĩ thể nâng cao CLTTKT, tăng độ tin cậy của BCTC và niềm tin cho các NĐT. Thị trường chứng khốn Việt Nam thật sự bắt đầu từ năm 2000. Qua thời gian hoạt động, thị trường chứng khốn đã phát huy tích cực trong vai trị là một kênh để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền 1443
- kinh tế. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thơng tin đáng tin cậy là một trong những địi hỏi tất yếu và khách quan đặt ra cho các cơng ty niêm yết tại thị trường chứng khốn Việt Nam, đặc biệt là thơng tin trên báo cáo tài chính. Các cơng ty phải xem việc cung cấp thơng tin đáng tin cậy trên báo cáo tài chính từ đĩ mới ý thức được vai trị của cơng ty. Khi xác định được các nhân tố tác động sẽ cho thấy mối quan hệ giữa quản trị cơng ty với CLTTKT trên BCTC của các cơng ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM sẽ giúp cho các NĐT cĩ cơ sở để đánh giá độ tin cậy của BCTC khi sử dụng BCTC để đưa ra các quyết định đầu tư. Yêu cầu cung cấp thơng tin nhằm giảm sự bất tương xứng về thơng tin là quan trọng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là chất lượng của nhựng thơng tin này cĩ đáng tin cậy hay khơng là một chuyện khác. Mục tiêu thiết lập hệ thống quản trị cơng ty tốt phù hợp với thơng lệ quốc tế khơng những nĩ địi hỏi sự nổ lực của chính cơng ty niêm yết mà cịn cĩ sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc tạo lập một hành lang pháp lý vững chắc, đảm bảo cho các bên liên quan trong cơ cấu quản trị cơng ty thực hiện đồng bộ và đầy đủ chức năng của mình. Cần cải thiện chất lượng báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết. Cần sớm áp dụng tồn bộ các Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế vào Tiêu chuẩn Kế tốn Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng về thơng tin trên báo cáo tài chính. Cần cải thiện chất lượng báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết. Cần sớm áp dụng tồn bộ các Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế vào tiêu chuẩn Kế tốn Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng về thơng tin trên báo cáo tài chính. Các cơng ty niêm yết phải cơng bố cơng khai và đầy đủ những nguyên tắc quản trị cơng ty cùa mình và bảo đảm hoặc BKS đảm nhiệm về mọi hoạt động của ban kiểm tốn, bảo đảm chất lượng báo cáo tài chính cũng như giám sát, tuân thủ tài chính trong cơng ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Trường Vinh, 2008, “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thơng tin của doanh nghiệp niêm yết Sở Giao dịch Chứng khốn TP.HCM”. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM. [2] Lê Hồng Tùng, 2009, “Thành viên HĐQT độc lập: Quy định và thực tiễn.”, Tạp chí Nhà quản lý số 68. [3] Belkaoui, A. and A. Kahl (1978). “Corporate Financial Disclosure in Canada” Research Monograph No.1 of Canadian Certified General Accountants Association,Vancouver. [4] Bujaki.M. & Mc Conomy,B (2002). “Corporate governance: Factors influencing voluntary disclosure by Publicly Traded Canadian Firms.” Canadian Accounting Perspective, 1,105-39 Bujaki và McConomy. [5] Céline Michạlesco, Université de Paris (2010): “The determinants of the quality of accounting information disclosed by French listed companies.” [6] Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yazkhiruni Yahya, University of Malaya (2009): “Disclosure Quality on Governance Issues in Annual Reports of Malaysian PLCs". 1444