Morphometric and meristic variations in glossogobius giuris distributed in different locations in the mekong delta

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 1550
Bạn đang xem tài liệu "Morphometric and meristic variations in glossogobius giuris distributed in different locations in the mekong delta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmorphometric_and_meristic_variations_in_glossogobius_giuris.pdf

Nội dung text: Morphometric and meristic variations in glossogobius giuris distributed in different locations in the mekong delta

  1. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 MORPHOMETRIC AND MERISTIC VARIATIONS IN Glossogobius giuris DISTRIBUTED IN DIFFERENT LOCATIONS IN THE MEKONG DELTA Nguyen Huu Duc Ton, Dinh Minh Quang* Can Tho University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 06/4/2021 This study contributed data on morphological variation in Glossogobius giuris. A total of 1,291 individuals were collected from Revised: 29/4/2021 four locations including Cai Rang (Can Tho), Long Phu (Soc Trang), Published: 28/5/2021 Hoa Binh (Bac Lieu) and Dam Doi (Ca Mau). Fish samples were collected using gill nets for 12 months of the year 2020. The data KEYWORDS analysis results showed that the weight (W) of this species varied with sites, seasons and genders, but fish total length (TL) changed with Morphometrics genders. Interaction of season site regulated the variation of W and Glossogobius giuris TL. Other morphometric parameters such as body height (BD), head Can Tho length (HL), eye distance (ED), eye diameter (DE) also varied with sites, seasons and genders. Besides, meristic parameters such as Soc Trang HL/TL, BD/TL, ED/HL and DE/HL varied with genders, season, sites, Bac Lieu genders sites and seasons sites, but not genders seasons. These findings were helpful in fish identifying and ecological adaptation understanding in the Mekong Delta. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CỦA CÁ BỐNG CÁT TỐI Glossogobius giuris PHÂN BỐ Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Hữu Đức Tôn, Đinh Minh Quang* Trường Đại học Cần Thơ THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 06/4/2021 Nghiên cứu bổ sung thông tin về sự thay đổi thông số hình thái của Glossogobius giuris. Tổng số 1.291 cá thể cá được thu ở bốn địa Ngày hoàn thiện: 29/4/2021 điểm: Cái Răng (Cần Thơ), Long Phú (Sóc Trăng), Hoà Bình (Bạc Ngày đăng: 28/5/2021 Liêu) và Đầm Dơi (Cà Mau). Mẫu được thu bằng lưới đáy trong 12 tháng của năm 2020. Kết quả phân tích cho thấy khối lượng (W) thay TỪ KHÓA đổi theo điểm, mùa và giới tính, trong khi chiều dài tổng (TL) chỉ thay đổi theo giới tính. Sự tương tác của mùa địa điểm cũng ảnh Hình thái hưởng đến sự thay đổi W và TL. Thông số khác như cao thân (BD), Glossogobius giuris dài đầu (HL), khoảng cách mắt (ED), đường kính mắt (DE) cũng có Cần Thơ thay đổi theo điểm, mùa và giới tính. Ngoài ra, các tỉ lệ HL/TL, BD/TL, ED/HL và DE/HL biến đổi theo giới tính, mùa, điểm, giới Sóc Trăng tính địa điểm, mùa địa điểm; nhưng không chịu sự chi phối của Bạc Liêu giới tính mùa. Những kết quả này là cơ sở cho việc định danh và hiểu biết về sự thích nghi sinh thái của loài cá này ở Đồng bằng sông Cửu Long. DOI: * Corresponding author. Email: dmquang@ctu.edu.vn 31 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 1. Giới thiệu Các thông số hình thái có sự đóng góp không nhỏ trong việc xác định cá, đồng thời cũng được sử dụng để phân loại cá từ vùng biển nước mặn đến vùng nước ngọt [1]. Tuy nhiên, tính đến nay chỉ có một số công trình bắt đầu nghiên cứu dữ liệu về các thông số hình thái của các loài cá bống sống dọc theo các vùng biển ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá bống cát tối Glossogobius giuris là một trong ba loài thuộc giống Glossogobius được ghi nhận ở ĐBSCL và được tìm thấy ở dọc bờ biển chạy dài từ Sóc Trăng đến Cà Mau [2] - [4]. Chúng thuộc nhóm tăng trưởng đồng bộ [4] và đang bị khai thác quá mức [5]. Bên cạnh đó, loài cá này còn phân bố ở một số điểm sâu trong nước ngọt trên địa bàn thành phố Cần Thơ [6], [7]. Mục đích thực hiện của nghiên cứu này nhằm kiểm tra xem sự thay đổi của các địa điểm khác nhau ở ĐBSCL có tác động đến các thông số hình thái của loài cá này hay không? Thêm vào đó, sự biến đổi của các tham số này với các biến về giới tính và mùa cũng được cung cấp trong nghiên cứu này. Các dẫn liệu trong nghiên cứu này sẽ được đóng góp vào kho kiến thức về các thông số hình thái của loài này và được sử dụng để làm tư liệu nhằm tìm hiểu khả năng thích nghi sinh thái của cá trong vùng nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thu mẫu và phân tích mẫu Mẫu cá bống cát tối Glossogobius giuris được thu ở hai điểm ven biển nước mặn ổn định quanh năm (Hoà Bình, Bạc Liêu và Đầm Dơi, Cà Mau), một điểm có điểm có độ mặn thay đổi (Long Phú, Sóc Trăng) và một điểm tại vùng nước ngọt (Cái Răng, Cần Thơ) (Hình 1). Mẫu cá được thu liên tiếp vào mỗi tháng trong một năm từ tháng 01/2020 đến 12/2020. Cá sẽ được ngư dân đánh bắt bằng lưới đáy, sau đó sẽ được trữ trong dung dịch formol 10% và được chuyển về nơi phân tích (phòng thí nghiệm Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ). Sau đó, cá sẽ được tiến hành xác định giới tính, cân khối lượng (W), đo chiều dài tổng (TL), chiều dài chuẩn (SL), cao thân (BD), dài đầu (HL), rộng miệng (MD), đường kính mắt (ED) và khoảng cách mắt (DE). Hình 1. Bản đồ thu mẫu (1: Cái Răng, Cần Thơ; 2: Long Phú, Sóc Trăng; 3: Hoà Bình, Bạc Liêu; 4: Đầm Dơi, Cà Mau; Nguồn: Google map cập nhật ngày 31/03/2021) 2.2. Phân tích dữ liệu Những thay đổi của TL, W, HL, BD, ED, DE, MD, HL/TL, BD/TL, ED/HL và DE/HL giữa giới tính và mùa được kiểm tra bằng t-test. ANOVA one-way được dùng để đánh giá sự thay đổi của các chỉ số này giữa ba địa điểm được nghiên cứu. Tác động của sự tương tác các chỉ số giới tính × mùa, giới tính × địa điểm nghiên cứu và mùa × địa điểm nghiên cứu lên sự biến đổi của TL, W, HL / TL, BD/TL, ED/HL và DE/HL được kiểm tra bởi ANOVA two-way. Số liệu được xử lý bởi phần mềm SPSS v21. Tất cả các kiểm tra đều được thực hiện ở mức ý nghĩa 5%. 32 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Sự biến động chiều dài và khối lượng cá Kết quả nghiên cứu 1.291 cá thể thu được ở Cái Răng – Cần Thơ (CR), Long Phú – Sóc Trăng (LP), Hoà Bình – Bạc Liêu (HB) và Đầm Dơi – Cà Mau (DD) thấy được trung bình chiều dài tổng (TL) của loài này không có sự thay đổi theo địa điểm nghiên cứu. Tuy trung bình TL đạt giá trị lớn nhất ở DDCM (12,65±3,08 SE cm), thấp nhất ở HBBL (10,61±0,33 SE cm), nhưng sự khác biệt này không đáng kể về mặt thống kê (one-way ANOVA, F=0,26; P>0.05, Hình 2). Tuy nhiên, sự thay đổi theo địa điểm được thể hiện ở khối lượng cá (W). Cụ thể, giá trị W đạt cao nhất ở CR (12,63 ± 0,58 SE cm), thấp nhất ở DD (9,60 ± 0,32) (ANOVA, F=6,15; P 0,05). Tùy vào từng mùa mưa và mùa khô mà các nhân tố như nguồn nước hoặc là nguồn thức ăn có sự thay đổi nên dẫn đến sự khác biệt của chiều dài tổng theo mùa. Có thể thấy, vào mùa mưa cá có nguồn thức ăn dồi dào và môi trường nước thuận lợi nên cá có sự tăng trưởng về khối lượng. Bên cạnh đó, mùa mưa có thể là khoảng thời gian loài này tập trung sinh sản nên buồng trứng của cá cũng có sự tăng mạnh dẫn đến khối lượng cá có giá trị lớn hơn mùa khô [6]. Sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa của loài cá này còn được tìm thấy ở Glossogobius sparsipapillus [7] và Parapocryptes serperaster [8]. Tuy nhiên, ở một số loài cá khác như: Periophthalmodon [9], 33 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 Trypauchen vagina [10], Boleophthalmus boddarti [11] không có sự thay đổi của W và TL giữa hai mùa. Bảng 1. Sự thay đổi chiều dài và khối lượng cá bống cát tối Glossogobius giuris theo giới tính và mùa Thông số hình thái Nhóm Số lượng Trung bình±SE Cá cái 293 10,54±0,34a Chiều dài tổng của cá Cá đực 290 11,48±0,38a Cá cái 293 12,88±2,14a Khối lượng tổng của cá Cá đực 290 10,45±0,18b Mùa khô 193 9,31±0,32a Chiều dài tổng của cá Mùa mưa 390 12,42±0,38b Mùa khô 193 11,14±1,37a Khối lượng tổng của cá Mùa mưa 390 12,16±1,62a Hai yếu tố mùa và địa điểm cũng có sự tác động cùng lúc đối với khối lượng của cá (ANOVA two-way; F=4,24; P 0,05, Hình 5) và giới tính địa điểm (F=1,53; P>0,05, Hình 6). Ở chiều dài tổng của loài này đều không chịu tác động cùng lúc các yếu tố mùa giới tính (F=0,03; P>0,05, Hình 7), mùa địa điểm (F=1,08 ; P>0,05, Hình 8) và giới tính địa điểm (F=0,45; P>0,05, Hình 9). Hình 4. Sự thay đổi khối lượng cá theo mùa và Hình 5. Sự thay đổi khối lượng của cá ở theo giới địa điểm tính và mùa (CR: Cái Răng, Cần Thơ; LP: Long Phú, (CR: Cái Răng, Cần Thơ; LP: Long Phú, Sóc Trăng; HB: Hoà Bình, Bạc Liêu, DD: Đầm Sóc Trăng; HB: Hoà Bình, Bạc Liêu, DD: Đầm Dơi, Cà Mau; thanh dọc là sai số chuẩn của giá Dơi, Cà Mau; số trong ngoặc đơn: số lượng cá trị trung bình; a,b: thể hiện sự khác biệt đáng thể ở mỗi điểm; thanh dọc là sai số chuẩn của kể ở mức ý nghĩa 5%) giá trị trung bình; a,b: thể hiện sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 5%) Hình 6. Sự thay đổi khối lượng cá theo giới tính và Hình 7. Sự thay đổi chiều dài tổng của cá theo giới địa điểm tính và mùa (CR: Cái Răng, Cần Thơ; LP: Long Phú, (Thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình; 34 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 Sóc Trăng; HB: Hoà Bình, Bạc Liêu, DD: Đầm các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt đáng kể Dơi, Cà Mau; thanh dọc là sai số chuẩn của giá ở mức ý nghĩa 5%) trị trung bình; a,b: thể hiện sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 5%) Hình 8. Sự thay đổi chiều dài tổng của cá theo mùa Hình 9. Sự thay đổi chiều dài tổng của cá theo giới và địa điểm tính và mùa (CR: Cái Răng, Cần Thơ; LP: Long Phú, Sóc (CR: Cái Răng, Cần Thơ; LP: Long Phú, Sóc Trăng; HB: Hoà Bình, Bạc Liêu, DD: Đầm Dơi, Cà Trăng; HB: Hoà Bình, Bạc Liêu, DD: Đầm Dơi, Cà Mau; thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung Mau; thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình; a,b: thể hiện sự khác biệt đáng kể ở mức ý bình; a,b: thể hiện sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 5%) nghĩa 5%) 3.2. Sự biến động hình thái Các thông số hình thái khác của cá như đường kính mắt (ED), khoảng cách mắt (DE), dài đầu (HL) và các tỉ lệ trên cơ thể cá như BD/TL, ED/HL, DE/HL đều có sự thay đổi theo giới tính của cá. Tuy nhiên chỉ có thông số về chiều cao thân (BD) và tỉ lệ HL/TL ở cá là không có sự thay đổi giữa con đực và con cái. Tất cả các chỉ số và tỉ lệ này được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Sự biến động các thông số hình thái của Glossogobius giuris theo giới tính Thông số Giới tính Số lượng Trung bình Sai số chuẩn t P hình thái Cá cái 659 0,38 0,00 ED -2,2 0,00 Cá đực 632 0,39 0,00 Cá cái 659 0,44 0,02 DE 1,67 0,00 Cá đực 632 0,4 0,01 Cá cái 659 1,51 0,02 BD 0,63 0,13 Cá đực 632 1,49 0,02 Cá cái 659 2,23 0,03 HL -2,92 0,02 Cá đực 632 2,36 0,03 Cá cái 659 0,18 0,00 HL/TL 1,91 0,09 Cá đực 631 0,18 0,00 Cá cái 659 2,17 0,06 BD/TL 0,78 0,02 Cá đực 631 2,11 0,05 Cá cái 658 0,16 0,00 ED/HL 3,21 0,00 Cá đực 632 0,15 0,00 Cá cái 658 0,22 0,00 DE/HL 1,02 0,00 Cá đực 631 0,23 0,00 Tương tự giới tính, các thông số hình thái của cá có sự biến đổi theo mùa. Sự thay đổi này được trình bày trong Bảng 3. 35 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 Bảng 3. Sự biến động các thông số hình thái của Glossogobius giuris theo mùa Thông số Mùa Số lượng Trung bình Sai số chuẩn t P hình thái Mùa khô 590 0,36 0,00 ED -6,96 0,00 Mùa mưa 701 0,40 0,00 Mùa khô 590 0,43 0,02 DE -0,92 0,00 Mùa mưa 701 0,41 0,01 Mùa khô 590 1,52 0,03 BD 0,89 0,00 Mùa mưa 701 1,49 0,02 Mùa khô 590 2,09 0,03 HL -8,88 0,00 Mùa mưa 701 2,47 0,03 Mùa khô 590 0,19 0,00 HL/TL 4,71 0,00 Mùa mưa 701 0,17 0,00 Mùa khô 590 1,98 0,07 BD/TL -3,85 0,00 Mùa mưa 701 2,28 0,04 Mùa khô 590 0,16 0,00 ED/HL 4,12 0,00 Mùa mưa 701 0,15 0,00 Mùa khô 590 0,22 0,00 DE/HL -5,36 0,00 Mùa mưa 701 0,23 0,00 Xét theo các điểm thu mẫu thì loài Glossogobius giuris có sự khác biệt rõ rệt (P<0,05 cho mọi trường hợp). Những thay đổi các thông số này được trình bày trong Bảng 4. Qua đó thấy được, loài cá này có sự thích nghi với nguồn nước ngọt (CR) và nước có độ mặn thay đổi (LP) tốt hơn so với các vùng ven biển có độ mặn lớn và ổn định (HB, DD). Điều này được lý giải bởi sinh vật ở Long Phú sẽ đa dạng hơn các điểm khác vì độ mặn có sự thay đổi dẫn đến số lượng sinh vật ở nơi này cũng có sự đổi mới và đa dạng. Sự thay đổi các thông số hình thái theo mùa, giới tính và địa điểm của loài này tương tự so với loài Glossogobius sparsipapillus cũng có vùng phân bố tương tự [7]. Bảng 4. Sự biến động các thông số hình thái của Glossogobius giuris theo địa điểm Thông số hình Mùa Số lượng Trung bình Sai số chuẩn F P thái CR 310 0,41 0,01 LP 300 0,37 0,01 ED 12,22 0,00 HB 306 0,38 0,00 DD 375 0,37 0,00 CR 310 0,28 0,01 LP 300 0,56 0,03 DE 41,40 0,00 HB 306 0,32 0,02 DD 375 0,50 0,02 CR 310 1,37 0,03 LP 300 1,68 0,04 BD 23,43 0,00 HB 306 1,35 0,03 DD 375 1,58 0,03 CR 310 2,62 0,04 LP 300 2,07 0,06 HL 35,26 0,00 HB 306 2,41 0,04 DD 375 2,12 0,04 CR 310 0,16 0,00 LP 300 0,20 0,00 HL/TL 35,00 0,00 HB 306 0,17 0,00 DD 375 0,19 0,00 36 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 Thông số hình Mùa Số lượng Trung bình Sai số chuẩn F P thái CR 310 1,83 0,05 LP 300 2,57 0,11 BD/TL 23,91 0,00 HB 306 1,81 0,06 DD 375 2,33 0,07 CR 310 0,13 0,00 LP 300 0,18 0,01 ED/HL 59,30 0,00 HB 306 0,13 0,00 DD 375 0,17 0,00 CR 310 0,24 0,00 LP 300 0,21 0,00 DE/HL 32,49 0,00 HB 306 0,23 0,00 DD 375 0,22 0,00 Sự biến đổi của các tỉ lệ HL/TL, BD/TL, ED/HL và HL/TL không chịu sự chi phối của cùng lúc hai yếu tố giới tính mùa (FHL/TL=0,01; FBD/TL=1,23; FED/HL=0,15; FDE/HL=0,07; P>0,05) và chịu sự tác động của giới tính địa điểm (FBD/TL=2,71; FED/HL=3,09; P 0,05). Sự thay đổi hình thái của cá bống cát tối Glossogobius giuris ở các điểm khác nhau từ CR đến DD cho thấy loài cá này có sự linh hoạt về hình thái và khả năng phân bố rộng ở các môi trường khác nhau. Sự thay đổi này cũng được tìm thấy ở loài Periophthalmodon septemradiatus [12] và Glossogobius sparsipapillus [7]. 4. Kết luận Khối lượng của cá có sự thay đổi theo địa điểm nghiên cứu, mùa và giới tính, trong khi đó chiều dài tổng của cá chỉ có sự thay đổi theo giới tính. Sự tương tác của mùa địa điểm có sự tác động làm thay đổi các giá trị của khối lượng và chiều dài tổng của cá. Cao thân, dài đầu, khoảng cách mắt và đường kính mắt cũng có sự thay đổi theo địa điểm, mùa và giới tính. Các tỉ lệ HL/TL, BD/TL, ED/HL và DE/HL đều có sự biến đổi theo giới tính, mùa, điểm nghiên cứu, giới tính địa điểm, mùa địa điểm; nhưng không chịu sự chi phối của giới tính mùa. Nghiên cứu này đã cung cấp được các dẫn liệu cần thiết dùng cho định danh và xác định được thích nghi sinh thái của loài này ở khu vực ĐBSCL. Lời cám ơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cấp kinh phí thực hiện (B2015- 16-49); Trần Chí Cảnh và Nguyễn Thị Thúy Hiền đã hỗ trợ phân tích mẫu. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] R. E. Strauss and C. E. Bond, "Taxonomic methods: Morphology," in: C.B. Schreck, P.B. Moyle (eds) Methods for fish biology, American Fisheries Society, Maryland, 1990, pp. 109-140. [2] D. D. Tran, K. Shibukawa, T. P. Nguyen, P. H. Ha, X. L. Tran, V. H. Mai, and K. Utsugi, Fishes of Mekong Delta, Vietnam, Can Tho University Publisher, Can Tho, 2013. [3] A. T. Diep, Q. M. Dinh, and D. D. Tran, "Species composition of gobiidae distributed in the coastal areas, Soc Trang Province," VNU Journal of Sciences: Natural Sciences and Technology, vol. 30, pp. 68-76, 2014. [4] Q. M. Dinh and T.V. Ly, "Preliminary study result of length – weight of tank goby, Glossogobius giuris, distributing in Soc Trang," Can Tho University Journal of Science, vol. 2014, pp. 220-225, 2014. 37 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 226(10): 31 - 38 [5] Q. M. Dinh, Y. N. Phan, and D. D. Tran, "Population biology of the goby Glossogobius giuris (Hamilton 1822) caught in the Mekong Delta," Asian Fisheries Sciences, vol. 30, pp. 26-37, 2017, doi: 10.33997/j.afs.2017.30.1.003. [6] T. M. X. Pham and D. D. Tran, "Some characteristics on reproductive biology of Tank goby (Glossogobus giuris) distributed in Can Tho city," Can Tho University Journal of Science, vol. 27, pp. 161-168, 2013. [7] T. H. D. Nguyen, H. T. T. Nguyen, T. C. Tran, Y. T. N. Nguyen, and Q. M. Dinh, "Morphometric and meristic variations of Glossogobius sparsipapillus along the coastline in the Mekong Delta, Vietnam," International Journal of Zoology and Animal Biology, vol. 3, pp. 1-9, 2020, doi: 10.23880/izab- 16000211. [8] Q. M. Dinh, J. G. Qin, S. Dittmann, and D. D. Tran, "Morphometric variation of Parapocryptes serperaster (Gobiidae) in dry and wet seasons in the Mekong Delta, Vietnam," Ichthyological Research, vol. 63, pp. 267-274, 2016, doi: 10.1007/s10228-015-0497-0. [9] Q. M. Dinh, "Growth and body condition variation of the giant mudskipper Periophthalmodon schlosseri in dry and wet seasons," Journal of Biology, vol. 38, pp. 352-358, 2016, doi: 10.15625/ 0866-7160/v38n3.7425. [10] Q. M. Dinh, "Growth pattern and body condition of Trypauchen vagina in the Mekong Delta, Vietnam," The Journal of Animal and Plant Sciences, vol. 26, pp. 523-531, 2016. [11] Q. M. Dinh, "Morphometric, growth and condition factor variations of Boleophthalmus boddarti in the Mekong delta, Vietnam," Iranian Journal of Fisheries Sciences, vol. 16, pp. 822-831, 2017. [12] Q. M. Dinh, T. L. Tran, and T. Y. N. Nguyen, "The flexibility of morphometric and meristic measurements of Periophthalmodon septemradiatus (Hamilton, 1822) in Hau river," Journal of Science and Technology, vol. 187, pp. 81-90, 2018. 38 Email: jst@tnu.edu.vn