Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_khuyen_nghi_ve_tang_von_tu_co_tai_cac_ngan_hang_thuon.pdf
Nội dung text: Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Lê Thanh Tùng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Ngày nhận: 06/10/2021 Ngày nhận bản sửa: 08/11/2021 Ngày duyệt đăng: 16/11/2021 Tóm tắt: So với các quốc gia trong khu vực, quy mô về vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay nhìn chung còn khiêm tốn. Để nâng tầm vị thế, tăng cường năng lực cạnh tranh, việc mở rộng quy mô, tăng trưởng vốn tự có đang là mối quan tâm của nhiều nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam. Đồng thời, tăng vốn tự có cũng là một trong các giải pháp để hiện thực hóa mục tiêu có ít nhất một đến hai ngân hàng thương mại nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản khu vực Châu Á theo chiến lược phát triển Ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng 2030 được Chính phủ phê duyệt. Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích- tổng hợp, diễn giải, quy nạp để phân tích thực trạng tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2019- 2021, từ đó đề xuất một số khuyến nghị. Từ khóa: ngân hàng thương mại, Basel, CAR, vốn tự có, Việt Nam Recommendations about increasing capital of commercial banks in Vietnam Abstract: Compared with other countries in the region, the sizes of commercial banks in Vietnam are now generally modest. In order to improve the position and competitiveness, capital increase is a concern for banks in Vietnam. Beside that, it is also one of the solutions to reach the goal of having at least 1-2 commercial banks ranked among top 100 largest banks (by total assets) in Asia by the end of 2025. This paper analyzes the current increasing capital of commercial banks in Vietnam and has recommendations. Research methods are analysis, synthesis, induction, deduction, comparing Study period is 2019-2021. Keywords: Commercial bank, Basel, CAR, capital, Vietnam Tung Thanh Le Email: tunglethanh.gm@gmail.com Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 23 Số 234- Tháng 11. 2021
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 1. Đặt vấn đề hoàn thành CAR đến ngày 01/01/2023. Trước áp lực về thời hạn đạt được CAR Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo qui định của NHNN, từ năm 2019 nguồn vốn có vai trò quan trọng ảnh hưởng (thời điểm Thông tư 22/2019/TT-NHNN trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự an được ban hành), nhiều NHTM đã lên kế toàn của ngân hàng. Có nhiều cách để định hoạch và triển khai tăng vốn. Chính vì vậy, nghĩa vốn kinh tế. Nguồn vốn là một loại tác giả lựa chọn giai đoạn 2019- 2021 để hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào thực hiện nghiên cứu. quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo, Ngoài ra, liên quan đến vấn đề vốn tự có gồm có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tại NHTM Việt Nam, các nghiên cứu hiện tài chính (David Begg và cộng sự, 2005). nay chủ yếu tập trung vào đánh giá các yêu Còn theo Basel II, vốn được định nghĩa là cầu về an toàn vốn của NHNN đối với các nguồn vốn cần thiết để bù đắp tất cả tổn thất NHTM Việt Nam hoặc công tác quản trị có thể xảy ra. Vai trò cơ bản của nguồn vốn vốn của NHTM Một số nghiên cứu điển là đảm bảo hoạt động kinh doanh cho ngân hình của Hoàng Thị Tuyết Nhung (2016), hàng, hạn chế những rủi ro không mong Lê Thị Lợi (2013) Chưa có nhiều nghiên muốn và củng cố niềm tin của khách hàng cứu về thực trạng và vấn đề tăng vốn tự (Kristian, 2010). Do đó, đảm bảo vốn cho có tại các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là vấn này sử dụng các phương pháp thống kê, đề đã và đang được các nhà quản trị ngân so sánh, phân tích - tổng hợp, diễn giải, hàng cũng như Ngành Ngân hàng quan tâm. quy nạp để phân tích thực trạng tăng vốn So với các quốc gia trong khu vực, quy tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2019- mô về vốn của các ngân hàng thương mại 2021, từ đó đề xuất một số khuyến nghị. (NHTM) tại Việt Nam hiện nay nhìn chung Các nội dung tiếp theo của nghiên cứu này còn khiêm tốn. Basel là thông lệ quốc tế mà bao gồm: (ii) Khái quát về vốn tự có tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) NHTM; (ii) Thực trạng về tăng vốn tự có đang hướng đến nhằm nâng cao năng lực tại NHTM; (iii) Một số khuyến nghị. quản trị rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các ngân hàng 2. Khái quát về vốn tự có của ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Điều này thể thương mại hiện qua việc các quy định về quản lý an toàn vốn áp dụng đối với các NHTM của Về khái niệm vốn tự có, theo Nguyễn Thị NHNN đều dựa theo các chuẩn mực Basel Diệu Hiền (2013), vốn tự có là vốn riêng I và sau đó là Basel II, trong đó đặt ra mốc của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp thời gian tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh ngày 30/12/2016 (Thông tư 41) là đến ngày doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Theo 01/01/2020, các NHTM phải đạt được tỷ đó, vốn tự có được xem là cơ sở để các lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) ở mức 8%, ngân hàng chủ động định hướng các chính đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải sách phân phối tài chính, thực hiện chiến tăng vốn tự có. Tuy nhiên, trước khó khăn lược thu hút nguồn vốn, mở rộng hợp tác, của các ngân hàng trong việc tăng vốn để phát triển kinh doanh. đạt được CAR theo Thông tư 41, NHNN Theo quy định tại Thông tư 41, vốn tự có đã ban hành Thông tư 22/2019/TT-NHNN bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ ngày 15/11/2019, theo đó kéo dài thời gian đi các khoản giảm trừ, trong đó: 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ THANH TÙNG - Vốn cấp 1 (vốn tự có cơ bản): Là phần vốn đợi các cơ quan quản lý tìm được đối sách tự có hình thành ban đầu và được bổ sung phù hợp (Rose & Hudgins, 2012). Nguồn trong quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn này là cơ sở bảo đảm của ngân hàng đây là nguồn vốn tương đối ổn định. Vốn đối với người gửi tiền, người đầu tư và cơ cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ; Quỹ dự trữ quan quản lý về sức chịu đựng của ngân bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển hàng trước những rủi ro, hạn chế rủi ro mất nghiệp vụ; Quỹ dự phòng tài chính; Vốn thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố vốn tự có còn có tác dụng bảo vệ công ty định; Lợi nhuận chưa phân phối; Thặng dư bảo hiểm tiền gửi nhờ thông qua việc hạn vốn cổ phần. Các khoản phải trừ khỏi Vốn chế khả năng phá sản ngân hàng. cấp 1 bao gồm: Lợi thế thương mại; Lỗ lũy Thứ hai là chức năng tạo lập tư cách pháp kế; Cổ phiếu quỹ. nhân cho ngân hàng. Vốn tự có là đối - Vốn cấp 2 (vốn tự có bổ sung): Là nguồn tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng vốn tăng thêm khi ngân hàng đã đi vào hoạt thường căn cứ vào đó để xác định các tỷ lệ động và phụ thuộc vào nguồn vốn tự có an toàn và ban hành những quy định nhằm cơ bản về quy mô và có tính ổn định thấp. điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là Vốn cấp 2 bao gồm: Các quỹ khác được tiêu chuẩn để xác định mức độ an toàn và trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vốn tự nghiệp theo quy định của pháp luật (không có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân thưởng ban điều hành); Phần chênh lệch hàng an toàn trong kinh doanh (Nguyễn tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo Thị Diệu Hiền, 2013). Đây được xem là quy định của pháp luật; Phần chênh lệch điều kiện đầu tiên mà ngân hàng phải có tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu được, bảo đảm số vốn tự có tối thiểu ban tư dài hạn theo quy định của pháp luật; Dự đầu theo quy định của cơ quan quản lý nhà phòng chung theo quy định của NHNN nước, là cơ sở cho việc tăng trưởng trong về phân loại tài sản có, mức trích, phương hoạt động kinh doanh. pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự Thứ ba là chức năng hỗ trợ hoạt động kinh phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi doanh cho ngân hàng. Vốn tự có không chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài; Công cụ vốn dùng để mua các tài sản cố định mà còn chủ sở hữu có tính chất nợ do ngân hàng được sử dụng để tài trợ cho các khoản cho phát hành; Nợ thứ cấp do ngân hàng phát vay và đầu tư, thành lập công ty con, hoặc hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện tham gia góp vốn để đa dạng hoạt động. Tuy kèm theo. nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không Liên quan đến chức năng của vốn tự có, lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên theo Reed và Gill (1989), trong hoạt động lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. của ngân hàng, vốn tự có có ba chức năng Vì vậy, chức năng hoạt động chỉ là thứ yếu chủ yếu như sau: (Nguyễn Thị Diệu Hiền, 2013). Thứ nhất là chức năng bảo vệ lợi ích của Về ảnh hưởng của quy mô vốn lên hiệu quả người gửi tiền, người đầu tư vào ngân hoạt động của ngân hàng, nghiên cứu của hàng. Vốn tự có đóng vai trò như “đệm Mongid, Mohd, Haron (2012) và Tahir, vốn” để giúp ngân hàng tiếp tục được hoạt Mongid (2013) cho thấy ngân hàng có vốn động kinh doanh trước các rủi ro tổn thất lớn hơn có xu hướng hoạt động hiệu quả trong hoạt động hàng ngày và trong lúc chờ hơn so với ngân hàng có vốn nhỏ. Theo đó, Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam các nhà nghiên cứu cho rằng khi gia tăng các yêu cầu hệ số an toàn vốn (Capital quy mô, các ngân hàng sẽ đạt được lợi thế Adequacy Ratio- CAR) duy trì ở mức 8%. kinh tế về quy mô (economies of scale), và Liên quan đến hệ số rủi ro, có bốn mức rủi lợi thế kinh tế nhờ đa dạng sản phẩm cung ro cho các loại tài sản được Basel I đưa ra cấp (economies of scope), do đó hiệu quả là 0%, 20%, 50% và 100% tương ứng với hoạt động gia tăng cùng chiều với quy mô các khoản cho vay Chính phủ, ngân hàng ngân hàng. hay doanh nghiệp. Basel I quy định hệ số Về ảnh hưởng quy mô vốn đối với rủi ro rủi ro từ 0% đến 100% với các nước không ngân hàng, nghiên cứu của Deelchand và thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh Padgett (2009) nhận định rằng ngân hàng tế (OECD- Organisation for Economic Co- có vốn tự có lớn có xu hướng ít rủi ro hơn operation and Development) và quy định ngân hàng có vốn tự có nhỏ do ngân hàng hệ số rủi ro thấp hơn với các nước thuộc lớn có nhiều cơ hội hơn trong việc đầu tư OECD. Basel I mới chỉ đề cập tới rủi ro tín cho công nghệ, kỹ thuật và nhân sự, cũng dụng mà chưa đề cập và có các biện pháp như nhiều điều kiện để phân tán rủi ro hơn quản lý rủi ro khác như rủi ro hoạt động và ngân hàng nhỏ. Do đó, rủi ro cũng thấp hơn. rủi ro thị trường. Ở góc độ nghiên cứu khác, Bhagat, Bolton, + Basel II (ban hành năm 2004) vẫn duy trì Lu (2012) và Deelchand, Padgett (2009) CAR ở mức 8% nhưng đã khắc phục những cho rằng các ngân hàng có vốn lớn có rủi ro hạn chế của Basel I là đề cập đến cả rủi ro cao cho nền kinh tế. Nguyên nhân là sự sụp hoạt động và rủi ro thị trường trong việc quản đổ của ngân hàng lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm lý vốn ngân hàng đồng thời xây dựng ba trụ trọng tới nền kinh tế nên Nhà nước nhiều cột chính về an toàn vốn. Các định nghĩa về khả năng sẽ không để họ phá sản, thường vốn cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3 không có được mô tả là “quá lớn nên không thể để gì thay đổi. Tuy nhiên, việc xác định hệ số thất bại” (too big to fail). Từ đó hình thành rủi ro của tài sản có sự thay đổi: Basel II quy nên tâm lý ỷ lại và rủi ro đạo đức (moral định hệ số rủi ro từ 0% đến 150% đối với tất hazard) ở các ngân hàng này. cả các quốc gia. Bên cạnh đó, hệ số rủi ro Rõ ràng, nguồn vốn tự có có vai trò rất không áp dụng cứng nhắc như quy định của quan trọng trong hoạt động kinh doanh Basel I mà được chi tiết theo độ nhạy cảm ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng rủi ro trong mỗi loại và phụ thuộc vào hệ số của nguồn vốn tự có đối với hoạt động kinh tín nhiệm của các đối tượng. doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc + Basel III (ban hành năm 2010) đưa ra vào độ lớn mà còn phụ thuộc vào khả năng những quy định mới về khái niệm và các quản lý của ngân hàng đối với nguồn vốn. tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn (CAR duy trì ở Liên quan đến một số thông lệ về vốn tự mức 11,5%), cùng phương pháp giám sát an có tại NHTM, có hai thông lệ thường gặp toàn vĩ mô được đánh giá là sự thay đổi lịch là Hiệp ước quốc tế về vốn Basel và Quy sử trong quy định về hoạt động ngân hàng. định của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), cụ thể - Quy định của IMF (2006): Nhằm tạo điều như sau: kiện thuận lợi cho việc giám sát lĩnh vực tài - Hiệp ước quốc tế về vốn Basel có ba phiên chính, tăng tính minh bạch và ổn định của bản: Basel I, Basel II và Basel III. Phiên hệ thống tài chính, cũng như tăng cường bản sau là sự kế thừa, bổ sung và khắc phục kỷ luật thị trường, IMF đã xây dựng và những hạn chế của phiên bản trước, cụ thể: phổ biến “Bộ chỉ số lành mạnh tài chính” + Basel I (ban hành năm 1988) đưa ra (Financial Soundness Indicators: FSIs). Về 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ THANH TÙNG lĩnh vực quản lý vốn tự có, trong bộ chỉ số vốn cấp 1 được đề cập trong Quyết định FSIs có 2 chỉ số cốt lõi là: này gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn + Tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản đã góp); quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; điều chỉnh theo trọng số rủi ro (Regulatory quỹ dự phòng tài chính; quỹ đầu tư phát capital to risk-weighed assets): Đây là chỉ triển nghiệp vụ; lợi nhuận không chia. Vốn số đo lường khả năng bù đắp rủi ro của cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định NHTM từ vốn pháp định, các quỹ dự trữ, giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định các quỹ dự phòng và các khoản vay có kỳ của TCTD. Tuy nhiên, Quyết định này chỉ hạn dài trước các tổn thất do các loại Tài quy định tỷ lệ CAR riêng lẻ mà chưa có tỷ sản Có rủi ro gây ra. Chỉ số này còn cho lệ CAR hợp nhất dành cho NHTM có các biết khả năng đối phó của NHTM trước các công ty con, công ty liên kết Ngoài ra, cú sốc của môi trường vĩ mô. Quyết định này chỉ quy định giảm trừ lợi + Tỷ lệ vốn cấp 1 so với tài sản điều chỉnh thế thương mại khỏi vốn cấp 1. theo trọng số rủi ro (Regulatory tier 1 Từ cuối năm 2007, các ngân hàng phải đối capital to risk - weighed assets): Chỉ số này mặt với hai vấn đề chính là rủi ro về mặt cho biết sự an toàn vốn của NHTM dựa thanh khoản và rủi ro từ các hoạt động liên trên định nghĩa về vốn của Basel. quan đến chứng khoán và bất động sản (Hoàng Thị Tuyết Nhung, 2016). Trong 3. Thực trạng về vốn tự có tại ngân hàng bối cảnh như trên, yêu cầu đặt ra là cần thương mại Việt Nam ban hành một quy định mới về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng với các yêu 3.1. Quy định của Nhà nước về vốn tự có cầu cao hơn. Theo đó, NHNN đã ban hành tại ngân hàng thương mại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động Tại Việt Nam, quy định về vốn tự có tại của TCTD, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010. NHTM chủ yếu được ban hành bởi NHNN. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN gồm 22 Basel là thông lệ quốc tế mà NHNN đang điều, với các quy định liên quan đến mức hướng đến nhằm nâng cao năng lực quản độ an toàn của các TCTD, trong đó có 3 trị rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động điểm mấu chốt gồm: tăng tỷ lệ CAR; hạn kinh doanh trước những biến động khó chế việc tham gia của các NHTM vào các lường của thị trường tài chính; tăng khả hoạt động liên quan đến chứng khoán và năng cạnh tranh với các ngân hàng trong kinh doanh bất động sản; tăng cường quy khu vực và trên thế giới, cũng như thu hút định về đảm bảo khả năng thanh khoản sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. của các TCTD. Thông tư số 13/2010/TT- Điều này thể hiện qua việc ban hành quy NHNN có chỉnh sửa bổ sung các quy định định về quản lý an toàn vốn áp dụng đối về các tỷ lệ an toàn, tỷ lệ CAR được điều với các NHTM của NHNN đều dựa theo chỉnh lên 9% thay vì 8% như quy định tại các chuẩn mực Basel I và sau đó là Basel II. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN. Đây là Định nghĩa vốn tự có theo Basel I và quy tiền đề hết sức quan trọng để nâng cao tiềm định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% được lực tài chính của các ngân hàng và TCTD. đưa ra tại Quyết định số 457/2005/QĐ- Tiếp đó, ngày 20/11/2014, NHNN ban NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) do (Thông tư 36) quy định về các giới hạn, NHNN ban hành ngày 19/4/2005. Theo đó, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. đảm bảo an toàn vốn tại trụ cột 1 của Basel Thông tư này tạo nên những chuẩn mực về II. Không như Thông tư 36 chỉ tính đến rủi quản trị, an toàn hoạt động ngân hàng mới ro tín dụng, Thông tư 41 phổ quát phạm vi phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, đáp ứng rủi ro rộng hơn khi yêu cầu các ngân hàng yêu cầu quản lý, giám sát hệ thống ngân phải dự trữ một lượng vốn đủ để chịu đựng hàng trong giai đoạn phát triển mới để từng các loại rủi ro trọng yếu (bao gồm rủi ro tín bước đưa hệ thống ngân hàng hoạt động an dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động). toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn. So với Cũng theo Thông tư 41, CAR được tính Thông tư 13/2010/TT-NHNN, Thông tư 36 dựa trên Vốn tự có, Tổng tài sản tính theo cải thiện và đi vào tăng cường các nội dung rủi ro tín dụng, Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt mà Thông tư 13/2010/TT-NHNN chưa động, Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường. thực hiện được liên quan đến vốn chủ sở Trong khi Thông tư 36 không tính đến giá hữu, cụ thể: bổ sung quy định việc xác định trị tài sản bảo đảm khi tính vốn yêu cầu (mà giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp chỉ tính đến giá trị tài sản đảm bảo khi trích và việc xử lý đối với các trường hợp khi lập dự phòng), thì Thông tư 41 đã công giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp nhận 04 biện pháp giảm thiểu rủi ro tín giảm thấp hơn mức vốn pháp định, làm cơ dụng mà các ngân hàng được áp dụng để sở đánh giá năng lực tài chính, vốn chủ sở tính giảm giá trị khoản phải đòi, bao gồm: hữu của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước tài sản bảo đảm đủ điều kiện (như tiền mặt, ngoài, xác định đúng các tỷ lệ bảo đảm an vàng, giấy tờ có giá ); bù trừ số dư nội toàn, phục vụ quá trình quản lý, giám sát, bảng; bảo lãnh của bên thứ ba; sản phẩm tái cơ cấu. Điểm này nhằm khắc phục tình phái sinh tín dụng, từ đó tính toán chính trạng “khai man” tại một số NHTM, khi mà xác hơn lượng vốn yêu cầu phải nắm giữ. lỗ đã ăn sâu vào vốn điều lệ thực nhưng vẫn Ngoài việc tính vốn yêu cầu cho rủi ro tín công bố và nêu con số trong điều lệ; quy dụng, các ngân hàng sẽ cần phải tính vốn định tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được yêu cầu cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn được động. Nhìn chung, phần vốn yêu cầu đối quy định đối với từng loại hình TCTD, phù với các ngân hàng sẽ tăng lên. Đối với rủi hợp với phạm vi, tính chất hoạt động của ro tín dụng, nếu hệ số rủi ro theo Thông từng loại hình TCTD, thúc đẩy tăng trưởng tư 36 là 0%- 150%, thì hệ số rủi ro theo tín dụng lành mạnh gắn với an toàn thanh Thông tư 41 là từ 0%- 250% và phân chia khoản; bổ sung một số quy định về điều cụ thể, chi tiết hơn nhằm phản ánh mức độ kiện, giới hạn góp vốn, mua cổ phần giữa rủi ro của từng khoản vay và từng đối tác. các công ty con, công ty liên kết, công ty Tác động đối với ngân hàng là Tài sản có tài chính chịu rủi ro (Risk-Weighted Asset- RWA) Trước sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cho rủi ro tín dụng về cơ bản sẽ tăng lên, cao của Việt Nam, cùng với nhu cầu tái cấu cùng với việc xác định hệ số rủi ro cho trúc hệ thống tài chính ngân hàng, NHNN từng khoản vay sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi độ tiếp tục ban hành Thông tư 41/2016/TT- chính xác cao hơn. NHNN ngày 30/12/2016 (Thông tư 41). Ngày 18/5/2018, NHNN ban hành Thông tư Thông tư 41 đã thể hiện quyết tâm cải thiện số 13/2018/TT-NHNN (Thông tư 13/2018) hoạt động Ngành Ngân hàng Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của theo định hướng an toàn, hiệu quả, tuân NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. theo các chuẩn mực về quản trị rủi ro và Thông tư 13/2018 tạo lập một khung khổ 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ THANH TÙNG pháp lý đầy đủ và đồng bộ trong công tác Nam vẫn còn khá khiêm tốn, thể hiện cụ giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội thể ở Hình 1. Đến cuối quý 3/2020, chỉ số bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức này tại Việt Nam tăng lên tương đương đủ vốn và kiểm toán nội bộ của các NHTM 218,6% GDP, nhưng vẫn thấp hơn nhiều theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về so với số bình quân của nhóm 5 quốc gia quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn vốn (quy hàng đầu ASEAN là 320% GDP (Vũ Như định tại Trụ cột 2 và 3 của Basel II); góp Thăng, 2021). Điều này cho thấy quy mô phần đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam của các định chế tài chính nói chung cũng tuân thủ đầy đủ các quy định của Basel II; như NHTM Việt Nam nói riêng vẫn còn nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, khiêm tốn so với các nước trong khu vực. giám sát của NHNN đối với các NHTM. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ trong giai Theo Thông tư 13/2018, căn cứ kết quả đoạn từ tháng 3/2020 đến tháng 4/2021 của kiểm tra sức chịu đựng, ngân hàng cần đánh các ngân hàng có xu hướng tăng. Trong giá lại các tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ đó, tốc độ tăng mạnh nhất là nhóm NHTM cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn cổ phần, tiếp đến là nhóm ngân hàng nước hạn sử dụng để cho vay trung, dài hạn và các ngoài và cuối cùng là nhóm NHTM Nhà hạn chế khác để bảo đảm an toàn trong hoạt nước (Hình 2). động theo quy định nội bộ của NHTM, chi Mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ thấp nhánh ngân hàng nước ngoài; lập kế hoạch Mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ thấp dự phòng trong trường hợp không đáp ứng nhất, nhóm NHTM Nhà nước lại có vốn được các yêu cầu về thanh khoản; tính toán điều lệ cao nhất trong hệ thống ngân hàng. vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất Xét về số tuyệt đối, đến tháng 3/2021, nhóm lợi để xác định vốn mục tiêu. NHTM cổ phần có vốn điều lệ là 317.085 Thông tư 41 và Thông tư 13/2018 là minh tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với nhóm NHTM chứng cho thấy NHNN rất quan tâm đến Nhà nước (158.771 tỷ đồng) và cao gấp công tác quản lý rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn 2,4 lần so với nhóm Ngân hàng nước ngoài tối thiểu và vốn tự có tại NHTM nhằm bảo (132.091 tỷ đồng). Trong đó, 10 ngân hàng đảm an toàn cho các hoạt động của NHTM, giảm bớt tổn thất, nguy cơ mất khả năng thanh toán, đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. Do đó, để tăng cường công tác quản trị rủi ro cũng như đáp ứng yêu cầu của NHNN, việc tăng vốn tự có tại các NHTM hiện nay là cần thiết. 3.2. Thực trạng tăng vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam Cuối năm 2017, tổng tài sản của các định chế tài chính Việt Nam ước khoảng 200% Nguồn: Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, 2018 GDP, tăng 17,3% so với cuối năm 2016 ĐVT: % (Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, 2018). Hình 1. Tổng tài sản hệ thống tài chính/ Tuy nhiên, so với các quốc gia trong khu GDP của Việt Nam và một số quốc gia giai vực, quy mô của hệ thống tài chính Việt đoạn 2012 - 2017 Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn điều lệ lớn nhất bao gồm BIDV, vọng vào cuối năm 2021 là 50.401 tỷ đồng. VietinBank, Vietcombank, Techcombank, Vì vậy, độ lớn vốn điều lệ của BIDV dịch Agribank (số ước tính), VPBank, MBBank, chuyển từ vị trí thứ 1 xuống vị trí thứ 3. Sacombank, ACB, và SHB. Tổng vốn điều - Trong nhóm NHTM cổ phần, nếu đạt lệ của 10 ngân hàng này đạt gần 307.560 tỷ được kế hoạch đề ra, MBBank sẽ là ngân đồng, chiếm 46,28% tổng vốn điều lệ của hàng có vốn điều lệ lớn nhất, thay thế vị trí các TCTD (Hình 3). của Techcombank. Dự kiến đến cuối năm 2021, trong 10 ngân Về tỷ lệ CAR áp dụng theo Thông tư 41, hàng nêu trên, có 6 ngân hàng tăng vốn số liệu cho thấy trong giai đoạn từ tháng điều lệ. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi 3/2020 đến tháng 4/2021, tỷ lệ CAR của về xếp hạng độ lớn vốn điều lệ trong các nhóm Ngân hàng nước ngoài luôn đạt vị nhóm ngân hàng, cụ thể: trí cao nhất, trên mức 18,35%. Tiếp đến là - Trong nhóm NHTM Nhà nước, VietinBank nhóm NHTM cổ phần với tỷ lệ CAR dao dự kiến tăng vốn điều lệ lên mức 54.134 tỷ động từ 10% đến 11%. Nhóm NHTM nhà đồng vào cuối năm 2021. Mức vốn điều lệ nước có tỷ lệ CAR thấp nhất, dao động từ này có thể giúp VietinBank trở thành ngân mức 8% đến 9,5% (Hình 5). hàng có vốn điều lệ cao nhất hệ thống. Đứng Xét về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thứ hai là Vietcombank với mức vốn kỳ (ROE), trong năm 2020, nhóm NHTM Nhà Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website NHNN, 2021 ĐVT: % Hình 2. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ tại các ngân hàng Việt Nam giai đoạn tháng 3/2020 - tháng 4/2021 Nguồn: Phương Nga, 2021 ĐVT: Tỷ đồng Hình 3. Top 10 ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất tháng 3/2021 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ THANH TÙNG nước có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thấp nhất nhưng tỷ lệ CAR cao hơn rõ rệt lớn nhất, tiếp đến là nhóm NHTM cổ phần so với hai nhóm ngân hàng còn lại. Đối với và cuối cùng là nhóm Ngân hàng nước nhóm NHTM cổ phần, tỷ lệ tăng trưởng ngoài. Trong đó, quý 4/2020, tỷ suất sinh vốn điều lệ cao nhất, mức chênh lệch của lời trên vốn chủ sở hữu của nhóm NHTM tỷ suất sinh lời và tỷ lệ CAR không đáng kể Nhà nước cao gấp 2,54 lần so với nhóm so với nhóm NHTM Nhà nước. Điều này Ngân hàng nước ngoài và cao gấp 1,1 lần cho thấy sự an toàn vốn của hệ thống ngân so với nhóm NHTM cổ phần (Bảng 1). hàng Việt Nam chưa thực sự bền vững bởi Như vậy, có thể thấy rằng nhóm NHTM nhóm NHTM nhà nước và nhóm NHTM Nhà nước có vốn điều lệ cao nhất, tỷ lệ cổ phần chiếm thị phần vốn lớn nhất nhưng CAR thấp nhất và có tỷ suất sinh lời trên tỷ lệ CAR lại thấp hơn so với nhóm Ngân vốn chủ sở hữu cao nhất. Trong khi đó, hàng nước ngoài. nhóm Ngân hàng nước ngoài có vốn điều Việc bổ sung vốn điều lệ, qua đó tăng vốn tự lệ và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng Nguồn: Phương Nga, 2021 ĐVT: Tỷ đồng, % Hình 4. Kế hoạch vốn điều lệ dự kiến và tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của các ngân hàng đến cuối năm 2021 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website NHNN, 2021 ĐVT: % Hình 5. Tỷ lệ CAR của các ngân hàng giai đoạn tháng 3/2020 đến tháng 4/2021 Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cung ứng vốn cho nền kinh tế, gia tăng thị Thứ nhất, chiến lược tăng vốn gắn liền phần, hiện thực hóa chỉ tiêu có ít nhất một với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. đến hai NHTM nằm trong top 100 ngân Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có chiến lược hàng lớn nhất về tổng tài sản khu vực châu kinh doanh khác nhau, tuy nhiên cần bám Á theo chiến lược phát triển Ngành Ngân sát với các yêu cầu về quản trị rủi ro, tỷ hàng đến năm 2025, định hướng 2030 được lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Chính phủ phê duyệt. NHNN, hướng đến việc tiệm cận các yêu Để đạt được mục tiêu tăng vốn tự có, trong cầu quản lý rủi ro và an toàn vốn theo các năm 2021, các NHTM đã triển khai tập chuẩn mực cao (đo lường rủi ro và tính vốn trung ba giải pháp chính như sau: phát hành theo phương pháp nội bộ/nâng cao) của cổ phiếu để trả cổ tức; phát hành riêng lẻ; Basel II và các quy định của Basel III. Điều tăng vốn điều lệ từ nguồn Ngân sách nhà này giúp các ngân hàng tăng cường công nước. Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh tác quản lý rủi ro, nâng cao sức chịu đựng của ngân hàng vừa phải đảm bảo được sự trước các rủi ro tiềm ẩn, cải thiện mức xếp an toàn, hiệu quả, vừa phải cạnh tranh với hạng tín nhiệm trên thị trường và đảm bảo các ngân hàng khác trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh liên tục. Ngoài ra, để tăng vốn tự có là giải pháp không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn, chiến cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động lược tăng vốn cần xác định cơ cấu vốn tự mà còn tăng cường quản lý rủi ro và củng có hợp lý phù hợp với quy mô, tình hình cố vị thế của ngân hàng. hoạt động, phân khúc khách hàng mà ngân hàng đó phục vụ để có được vốn tự có với 4. Một số khuyến nghị cơ cấu Vốn cấp 1, Vốn cấp 2 hợp lý, vừa bù đắp được các tổn thất ngoài dự kiến do Như đã phân tích ở trên, việc gia tăng vốn các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra (kể cả trong tự có sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng tình huống kiểm định sức chịu đựng stress chịu đựng rủi ro và mang lại nhiều lợi ích test), vừa đảm bảo được các hệ số an toàn khác cho các ngân hàng, góp phần đảm bảo trong hoạt động. an toàn cho cả hệ thống ngân hàng và đóng Thứ hai, lập kế hoạch sử dụng và phân bổ góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước. vốn. Căn cứ trên chiến lược kinh doanh, Tuy nhiên, nếu việc tăng vốn này không đi ngân hàng xác định kế hoạch sử dụng, phân kèm với kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả sẽ bổ vốn. Trong đó, ngân hàng cần phân tích gây ra tiêu cực kép cho NHTM nói riêng yêu cầu vốn hiện tại và tương lai so với các cũng như Ngành Ngân hàng nói chung. Vì mục tiêu chiến lược và coi đây một cấu vậy, NHTM cần có chiến lược và lộ trình phần quan trọng trong quy trình hoạch định tăng vốn phù hợp, cụ thể như sau: chiến lược. Kế hoạch chiến lược nên chỉ ra Bảng 1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các nhóm ngân hàng năm 2020 Đơn vị: % Loại hình Quý 1/2020 Quý 2/2020 Quý 3/2020 Quý 4/2020 NHTM Nhà nước 3,34 7,82 11,13 15,12 NHTM Cổ phần 3,41 6,51 9,73 13,69 Ngân hàng nước ngoài 2,15 3,52 4,94 5,95 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website NHNN, 2021 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ THANH TÙNG rõ nhu cầu vốn, chi phí vốn dự kiến, mức quản lý trong việc tính vốn một cách hoàn vốn mong muốn và nguồn vốn bên ngoài chỉnh, tiến tới ứng dụng tính vốn theo các của ngân hàng. Ban lãnh đạo cấp cao cần phương pháp đo lường nội bộ/nâng cao, các xem việc hoạch định vốn như một yếu tố ngân hàng cần có các hệ thống công nghệ quan trọng trong khả năng đạt được mục thông tin phù hợp cho công tác đo lường tiêu chiến lược mong muốn của ngân hàng. vốn, chẳng hạn như: phần mềm phục vụ Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng quy lưu trữ cơ sở dữ liệu, quản lý rủi ro, quản lý trình phân bổ vốn hiệu quả trong đó xét tới tài chính, tính toán RWA mối liên hệ giữa kế hoạch kinh doanh, khả năng chịu đựng rủi ro cũng như chiến lược 5. Kết luận khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Một kế hoạch phân bổ vốn tốt sẽ tối ưu hóa việc sử dụng Nghiên cứu đã tổng hợp một số vấn đề lý vốn, hạn chế sự phát triển quá mức vào các luận về vốn tự có tại NHTM, các thông lệ danh mục mang lại rủi ro trong khi khuyến quốc tế về vốn tự có tại NHTM. Trên cơ sở khích tăng trưởng ở những danh mục an phân tích thực trạng về vốn tự có tại NHTM toàn mang lại lợi nhuận điều chỉnh rủi ro Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một cao cho ngân hàng. số khuyến nghị cho NHTM nhằm tính toán Thứ ba, xây dựng và phát triển nguồn nhân lộ trình tăng vốn và sử dụng vốn hiệu quả. lực. Nhân sự là yếu tố hàng đầu trong việc Với nguồn vốn tự có đạt mục tiêu đề ra, quyết định chất lượng của hoạt động kinh các ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn doanh tại mỗi ngân hàng nói chung cũng trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh, như công tác quản lý an toàn vốn nói riêng. đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn không chỉ theo Lĩnh vực quản lý an toàn vốn là lĩnh vực yêu cầu của NHNN mà còn theo chuẩn phức tạp, đòi hỏi phải nguồn nhân lực có quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của năng lực, kinh nghiệm, trình độ, kỹ thuật các ngân hàng tại thị trường trong nước và cao. Các ngân hàng cần có thời gian để quốc tế. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần chuẩn bị đào tạo nhân lực và tuyển dụng có chiến lược tăng vốn hợp lý; sử dụng vốn để có thể tối ưu hóa trong việc triển khai một cách hiệu quả thông qua việc nâng cao các giải pháp gia tăng vốn, lập kế hoạch, năng lực quản lý rủi ro, lập kế hoạch, phân phân bổ và sử dụng vốn hiệu và đáp ứng bổ và sử dụng vốn. Ngoài ra, việc tăng vốn được các yêu cầu liên quan tới quy định về tại các NHTM Việt Nam hiện nay còn rút đánh giá nội bộ về mức độ đủ vốn (Internal ngắn khoảng cách về quy mô vốn với các Capital Adequacy Assessment Process) ngân hàng khác trong khu vực, hướng đến của NHNN và Basel II. việc hiện thực hóa mục tiêu có ít nhất một Thứ tư, ứng dụng hệ thống công nghệ thông đến hai NHTM nằm trong top 100 ngân tin vào công tác đo lường rủi ro và tính vốn. hàng lớn nhất về tổng tài sản khu vực châu ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào Á theo chiến lược phát triển Ngành Ngân công tác đo lường rủi ro và tính vốn. Để có hàng đến năm 2025, định hướng 2030 được thể thực hiện được các yêu cầu của cơ quan Chính phủ phê duyệt ■ Tài liệu tham khảo Basel Committee on Banking Supervision (July, 1988), International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Bank for International Settlement. Basel Committee on Banking Supervision (June, 2004), International Convergence of Capital Measurement and Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
- Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Capital Standards - A Revised Framework, Bank for International SettlementBasel Committee on Banking Supervision (December, 2010), Basel III: A global regulatory framework for more resilient banks and banking systems, Bank for International Settlement. Bhagat, S., Bolton, B. J., & Lu, J. (2012). Size, Leverage and Risk-taking of Financial institutions. SSRN working paper. Deelchand, T., & Padgett, C. (2009). The relationship between risk, capital and efficiency: Evidence from Japanese cooperative banks. ICMA Centre Discussion Papers in Finance, icma-dp2009-12. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2005), Economics, Eighth Edition, The McGraw Hill Companies. International Monetary Fund (2006), Compilation Guide: Financial Soundness Indicators (Guide), link truy cập: Hoàng Thị Tuyết Nhung (2016), Quản lý vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nguyễn Thị Diệu Hiền (2013), Giải pháp nâng cao quản trị vốn tự có tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Kristian K. (2010), “The role of Capital in Banks” Journal of Banking and finance. Lê Thị Lợi (2013), Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị vốn, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3 năm 2013. Mongid, A., Mohd, I., & Haron, T. S. (2012). The relationship between inefficiency, risk and capital - evidence from commercial banks in ASEAN. Journal of Economics and Management, 6(1), 58- 74. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc NHNN ban hành ngày 30/12/2016. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc NHNN ban hành ngày 15/11/2019. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” do Thống đốc NHNN ban hành ngày 19/4/2005. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010); Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do NHNN ban hành ngày 20/5/2010. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018); Thông tư 13/20180/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của NHNN ban hành ngày 18/5/2018. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc NHNN ban hành ngày 20/11/2014. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Hà Nội, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. Phương Nga (2021), Top 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất cuối quý I/2021, link truy cập: ttps://vietnambiz.vn/top- 10-ngan-hang-co-von-dieu-le-lon-nhat-cuoi-quy-i-2021-20210528100350089.htm#:~:text=Trong%20đó%2C%20 10%20ngân%20hàng,Sacombank%2C%20ACB%2C%20và%20SHB. Rose, P. S., & Hudgins, S. C. (2012). Bank Management & Financial Services (9th ed.): McGraw-Hill Education. Reed, E. W., & Gill, E. K. (1989). Commercial banking (4th ed.): Prentice Hall. Tahir, I. M., & Mongid, A. (2013). The interrelationship between bank cost efficiency, capital and risk- taking in ASEAN banking. International Journal of Economics and Management Sciences, 2(12), 1-15. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 986/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Vũ Như Thăng (2021), Định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, link truy cập: giai-doan-20212030-331913.html Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (20187), Báo cáo tổng quan thị trường tài chính 2017. Link truy cập nfsc.gov.vn/ wp-content/uploads/2018/10/bao_cao_tong_quan_thi_truong_tai_chinh_2017.pdf Số liệu tổng hợp từ Website Ngân hàng Nhà nước. Link truy cập 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021