Một số vấn đề cần quan tâm đối với các ngân hàng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề cần quan tâm đối với các ngân hàng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_van_de_can_quan_tam_doi_voi_cac_ngan_hang_truoc_cuoc.pdf
Nội dung text: Một số vấn đề cần quan tâm đối với các ngân hàng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM ĐỐI VỚI CáC NGÂN HÀNG TRƯỚC CUỘC CáCH mạng công NGHIệP 4.0 PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi1 Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Có lẽ cụm từ Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN) được người ta nhắc và nói đến quá nhiều trong thời gian gần đây. Kể cả trong các nghị quyết của Chính phủ cũng như trên các phương tiện truyền thông, hội đàm bàn tròn hay bất kể nơi đâu có người tụ họp. Đây là cuộc cách mạng lớn, thể hiện là đỉnh cao của tự động hóa. Do vậy những tác động và thách thức mà cuộc CMCN 4.0 đem lại không chỉ riêng bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào mà gần như toàn bộ các nhân tố trong nền kinh tế. Đối với ngành tài chính ngân hàng, là ngành luôn tiên phong trong các dịch vụ số. Sự tác động của CMCN 4.0 là rất lớn. Cơ hội và thách thức chia đều, hệ thống ngân hàng Việt Nam nếu không có bước chuyển mình kịp thời sẽ khó lường hậu quả. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; ngân hàng số 1. CáCh mạng công nghiệp 4.0 Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, “cách mạng” là một cuộc đại chuyển thể theo hướng tích cực, thay thế cái cũ bằng cái mới tiến bộ hơn. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “công nghiệp 4.0” là xu hướng hiện thời trong tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống không gian mạng thực- ảo, Internet vạn vật và điện toán đám mây và điện toán nhận thức. Công nghiệp 4.0 mô tả về một môi trường mà máy tính, tự động hóa và con người nói chung sẽ cùng nhau làm việc theo một cách hoàn toàn mới và áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Trung tâm của CMCN 4.0 sẽ là số hóa toàn bộ quy trình trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ. Cuộc cách mạng lần thứ 4 này bắt nguồn từ Đức nhưng hiện tại là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Đối với hệ thống ngân hàng, cuộc cách mạng này được coi là có sự ảnh hưởng và tác động lớn bởi đây là những định chế đứng đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin. 1 Email của tác giả: caothiynhi@yahoo.com 166
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" 2. CáC vấn đề ngân hàng cần quan tâm trong thời kỳ công nghiệp 4.0 Thứ nhất, về xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng CMCN 4.0 sẽ diễn ra trên ba lĩnh vực chính gồm công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong CMCN 4.0 là Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI), vạn vật kết nối (Internet of things - IOT) và Dữ liệu lớn (Big Data). Với cuộc cách mạng này những thứ mà chúng ta cho rằng không thể lại có thể xảy ra. Trí tuệ nhân tạo cho phép mọi thứ đều có thể tự động thay thế hàng chuỗi công việc hoặc hàng tá con người cùng một lúc. Đối với hệ thống ngân hàng, tác động mạnh và rõ nhất là những tiến bộ về công nghệ tài chính (Fintech). Công nghệ này đã và đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại cho hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở đó một số xu hướng được phát hiện như sau: Một là, ngân hàng số sẽ thay đổi toàn bộ diện mạo ngân hàng truyền thống. Hiện nay các ngân hàng cung cấp khá nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại với nhiều tiện ích khác nhau. Ví dụ dịch vụ ngân hàng điện tử dùng để tư vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản mà khách hàng không cần phải đến ngân hàng. Những tưởng như vậy là quá đủ và quá hiện đại? Trong thực tế dịch vụ của các ngân hàng ngày càng đa dạng kéo theo nhiều rủi ro có thể xảy ra. Đối với các dịch vụ truyền thống nói chung và dịch vụ e-banking nói riêng của các ngân hàng vẫn còn những rủi ro và sai sót như mất cắp tài khoản, lộ thông tin. Không phải tất cả khách hàng đều hài lòng với ngân hàng cung cấp, thậm chí mức độ hài lòng còn ở mức thấp. Điều đó có nghĩa là khả năng cung cấp các sản phẩm và quy trình hiện đại của những ngân hàng này gặp nhiều khó khăn. Điều này tạo đà cho các ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ số phát triển cạnh tranh dữ dội. Điển hình cho mô hình ngân hàng đó chính là ngân hàng số. Đây là mô hình hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ để trao đổi thông tin và thực hiện các giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng. Quá trình này được diễn ra thông qua các thiết bị số kết nối với các phần mềm máy tính thông qua môi trường mạng Internet, khách hàng không phải đến ngân hàng để thực hiện giao dịch và ngân hàng cũng không phải gặp khách hàng để hoàn thiện các giao dịch. Những ngân hàng này có lợi thế về sản phẩm với ứng dụng công nghệ cao, chi phí hoạt động thấp do không phải duy trì cơ sở hạ tầng cố định. Trong khi đó số người sử dụng smartphone ngày càng nhiều cho phép các ngân hàng phục vụ khách hàng một cách liên tục. Một số phương thức phát triển ngân hàng số điển hình như ứng dụng Trí tuệ nhân tạo, sự thâm nhập của các công ty công nghệ lớn trong cung ứng dịch vụ ngân hàng (Big Tech), chuyển đổi ngân hàng lõi (Core banking), công nghệ số hóa tài 167
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" s ản (digital assets). Mặc dù hiện nay ở Việt Nam chưa có một ngân hàng nào hoạt động hoàn toàn dựa trên nền tảng số nhưng điều đó không có nghĩa là không xảy ra. Thậm chí mô hình ngân hàng số sẽ phát triển nhanh chóng bởi tính ứng dụng công nghệ ngày càng phát triển. Việt Nam hiện đứng vị trí thứ 12 trong top 20 quốc gia có dân số sử dụng Internet nhiều nhất thế giới, trong đó 62% người dùng Internet mua sắm online. Như vậy việc triển khai ra đời các ngân hàng số là có cơ sở để thực hiện và áp dụng. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng truyền thống cần phải có sự thận trọng với sự bùng nổ của loại hình ngân hàng mới mẻ này. Tuy nhiên là ngân hàng hoạt động theo một mô hình tổ chức và quy trình riêng biệt, bởi vậy để chuyển đổi sang mô hình ngân hàng số này đòi hỏi phải có đầy đủ điều kiện về mặt pháp lý cũng như quy định hướng dẫn tổ chức thực hiện. Hai là, hợp tác giữa ngân hàng và Fintech thông qua nhiều mô hình khác nhau. Việc hợp tác giữa ngân hàng và các doanh nghiệp Fintech với nhau mang lại lợi ích cho cả hai bên. Ngân hàng có thế mạnh về uy tín, mạng lưới, tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm và chuyên gia cao cấp. Các doanh nghiệp Fintech có lợi thế là chi phí cố định và vốn đầu tư thấp, có thế mạnh về sáng tạo công nghệ mang tính ứng dụng cao. Đặc biệt xu hướng đổi mới công nghệ và xóa bỏ các bên trung gian trong lĩnh vực tài chính đang thúc đẩy các ngân hàng tiếp tục thay đổi cách tiếp cận mang tính cởi mở và hợp tác hơn. Như vậy việc hợp tác giữa hai nhóm đối tượng này sẽ là xu thế được hướng đến. Trước đây các ngân hàng luôn coi Fintech là đối thủ nhưng hiện tại rất nhiều ngân hàng nhận thấy sự hợp tác là vô cùng cần thiết trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ. Theo khảo sát của Capgemini trong năm 2017 có tới 91% các ngân hàng và 75% Fintech mong muốn đẩy mạnh hợp tác với nhau. Hiện nay các hình thức hợp tác giữa ngân hàng và Fintech bao gồm: ngân hàng mua lại Fintech, đầu tư vào Fintech hoặc hợp tác với Fintech để cùng phát triển công nghệ sản phẩm dịch vụ mới như phát triển vườn ươm doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức cuộc thi phát triển phần mềm. Hiện ở Việt Nam có rất nhiều ngân hàng như VCB, VTB, BIDV, VPB, ACB đã liên kết với ví momo để phát triển ví điện tử; về xây dựng môi trường hợp tác với Fintech: VPB thành lập không gian làm việc UP@VPBank với nguồn vốn 1 triệu đô la mỹ; Vietinbank dự kiến thành lập finlab[4]; Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức cuộc thi “Thử thách sáng tạo cùng công nghệ tài chính - Fintech Challenge Vietnam” để khuyến khích sự sáng tạo của các công ty Fintech trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng tham gia gồm VCB, VTB, BIDV, VPB, TPB, VIB và Shinhan. Đây cũng là những ngân hàng tiên phong trong đầu tư công nghệ ở Việt Nam. Trong đó các giải pháp đột phá bao gồm thanh toán điện tử, định danh khách hàng điện tử, cho vay ngang hàng, giao diện lập trình ứng dụng mở và các giải pháp ứng dụng công nghệ blockchain. 168
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" Ba là, các tổ chức cho vay phi truyền thống sử dụng dữ liệu online của người dùng để mở rộng đối tượng khách hàng cho vay. Các ngân hàng chính thống luôn thận trọng và đưa ra quy trình chặt chẽ trong quyết định cho vay đối với khách hàng. Do vậy nhiều khách hàng có điểm tín nhiệm thấp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng. Họ sẽ tìm kiếm cơ hội vay ở những tổ chức khác. Nắm bắt được nhu cầu đó các tổ chức cho vay phi truyền thống sẽ tìm cách biến những điểm hạn chế của các tổ chức truyền thống thành ưu thế của mình. Lấy công nghệ làm nền tảng để xây dựng quy trình gọn nhẹ, gia tăng áp dụng kỹ thuật số nhằm cắt giảm chi phí hoạt động từ đó có cơ hội giảm lãi suất cho vay, phân tích dữ liệu mạng để tiếp cận thông tin khách hàng. Các tổ chức cho vay phi truyền thống sử dụng thuật toán và phần mềm tích hợp để đánh giá hồ sơ tín dụng của khách hàng trên cơ sở các nguồn dữ liệu như ảnh online, check in mạng xã hội, dữ liệu GPS, thanh toán thương mại điện tử, dữ liệu di động, lịch sử thanh toán hóa đơn. Việc sử dụng và phân tích dữ liệu online sẽ đưa ra nhiều thông tin hữu ích cho quá trình đánh giá năng lực và dự định trả nợ của khách hàng. Như vậy các tổ chức cho vay phi truyền thống sẽ có khả năng gây ảnh hưởng tới các tổ chức cho vay truyền thống, đồng thời thay đổi toàn bộ quá trình đánh giá tín nhiệm và cấp khoản vay. Thứ hai, về thách thức đối với các ngân hàng Một là, đảm bảo an toàn hệ thống và bảo mật thông tin. Các sản phẩm ngân hàng điện tử với công nghệ đơn giản hơn nhưng cũng đã từng xảy ra nhiều trường hợp rủi ro mất tiền trong tài khoản. Khi áp dụng ngân hàng số, các ứng dụng và nghiệp vụ đòi hỏi sẽ sử dụng công nghệ cao với rất nhiều dữ liệu. Với hàng tỷ người kết nối và thay đổi thường xuyên, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro từ công nghệ cũng như tội phạm công nghệ cao. Mà rủi ro xảy ra với ngân hàng số thường sẽ rất lớn, lộ thông tin, ăn cắp dữ liệu sẽ kéo theo nhiều hệ lụy dây chuyền về cả lợi ích kinh tế và cả tâm lý tinh thần. Hai là, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng công việc ngân hàng. Để kinh doanh ngân hàng đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có chuyên môn và kỹ năng đạt mức khá giỏi trở lên. Trong điều kiện bình thường các ngân hàng vẫn luôn thiếu các đội ngũ chuyên gia. Trong điều kiện CMCN 4.0 các ngân hàng càng phải đảm bảo được đội ngũ nhân sự cao gấp bội phần mới có thể đáp ứng hoạt động của ngân hàng. Thực tế ở Việt Nam nguồn nhân lực chất lượng cao luôn luôn thiếu, trong thời kỳ 169
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" kỷ nguyên số lại càng thiếu nhiều hơn. Làm việc trong môi trường ngân hàng rất cần nhân sự có trình độ để có thể hiểu và nắm bắt nhanh về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và ứng dụng thành thạo công nghệ. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay chỉ đạt 3,39/10 điểm trong khi Malaysia là 5,59; Thái Lan 4,94. Các ngân hàng Việt Nam luôn đối mặt với tình trạng “khát” nguồn nhân lực có chất lượng. Do vậy đây được coi là một trong những thách thức rất lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Ba là, Sự đào thải giữa các ngân hàng với nhau. Trong điều kiện nền kinh tế số, người người làm công nghệ số, nhà nhà dùng công nghệ số thì các ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong thời gian tới các ngân hàng có thể sẽ có sự sàng lọc với lợi thế sẽ thuộc về những ngân hàng hội đủ các điều kiện đáp ứng trong thời đại công nghệ như về nhân lực đáp ứng công nghệ số, hướng chuyển đổi mô hình số, sự ưu tiên và hỗ trợ từ Chính phủ Rõ ràng đây là cuộc chạy đua, trong đó sẽ có ngân hàng đi tiếp và cũng có ngân hàng có thể sẽ biến mất. Ngoài những thách thức cơ bản trên thì CMCN 4.0 còn mang lại những cơ hội cho các ngân hàng như (i) chia đều cơ hội về sản phẩm dịch vụ cho tất cả các ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ, xây dựng quy chuẩn quy trình cũng như thiết kế các sản phẩm ngân hàng sẽ được số hóa là chủ yếu. Các ngân hàng mạnh về công nghệ hoặc có thể liên kết hợp tác Fintech sẽ có nhiều cơ hội trong thiết kế sản phẩm. Tuy nhiên để làm được điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm chuyên gia thật tốt. (ii) CMCN 4.0 có thể rút ngắn khoảng cách về công nghệ giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Trước đây khi nói đến sự yếu kém của hệ thống ngân hàng Việt Nam người ta thường nhắc đến công nghệ là số một, tiềm lực tài chính mới là tiếp theo. Tuy nhiên khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện hữu, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ có cơ hội được rút ngắn, thậm chí là các ngân hàng trong nước theo đuổi kịp các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bởi lẽ khi áp dụng trên nền tảng công nghệ thì các ngân hàng đều tự tạo ra thế mạnh cho riêng mình. Bằng cách này hay cách khác, Trí tuệ nhân tạo sẽ được phát huy tối đa nhằm chinh phục sản phẩm và dịch vụ số ngân hàng trong thời kỳ CMCN 4.0. 3. Khuyến nghị và KếT luận Thứ nhất, các ngân hàng Việt Nam cần phải nghiên cứu và có lộ trình cụ thể trong việc chuyển đổi mô hình ngân hàng truyền thống sang ngân hàng số. Đây là xu hướng chung và sẽ là tương lai gần đối với chúng ta. Nếu không có kế hoạch và xây dựng hướng 170
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" nghiên cứu chuyển đổi này sớm sẽ bị loại bỏ khỏi sân chơi giữa các định chế tài chính ở Việt Nam. Thứ hai, mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các doanh nghiệp Fintech đã có. Thông qua kết quả cuộc thi thử thách sáng tạo cùng Fintech Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước tổ chức cho thấy có rất nhiều cơ hội hợp tác giữa ngân hàng và Fintech với những giải pháp đột phá vào 5 lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên đối với những ngân hàng mạnh có tiềm lực tài chính tốt và nền công nghệ hiện đại có thể có hướng nghiên cứu đến việc thành lập các Fintech của chính ngân hàng mình. Dẫu biết sẽ khó khăn nhưng để tạo sự khác biệt, để chủ động đứng vững trên thị trường công nghệ số này đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động, đặc biệt là chủ động về Fintech. Thứ ba, cần có hành lang pháp lý một cách đầy đủ cho hoạt động Fintech. Hiện tại Việt Nam mới chỉ có hành lang pháp lý cho hoạt động Fintech trong lĩnh vực thanh toán. Trong điều kiện mới về ứng dụng công nghệ rất cần được bổ sung hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý đối với các nhóm hoạt động khác như cho vay, huy động vốn. Bên cạnh đó, lĩnh vực Fintech ở Việt Nam đang phát triển ở dưới mức tiềm năng do hệ sinh thái Fintech còn thiếu liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia, đó là các cơ quan quản lý, các định chế tài chính và các doanh nghiệp Fintech. Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu ban hành các quy định pháp lý về ngân hàng số. Ngoài ra cần có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu xem xét về truy cập thông tin cá nhân cũng như tổ chức doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động ngân hàng. Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục rà soát các ngân hàng yếu kém để kịp thời xử lý và khắc phục tránh để hậu quả xấu xảy ra. Cần dứt điểm trong việc xử lý các ngân hàng yếu kém trước khi bơi ra biển CMCN 4.0. Đồng thời có hướng lựa chọn ngân hàng tốt để đưa vào lộ trình thực hiện ứng dụng công nghệ số ngân hàng. Số hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đang là một xu thế quan trọng khi cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ. Làn sóng số hóa với việc ứng dụng những công nghệ số mới và mô hình kinh doanh số hóa đã và đang làm thay đổi căn bản hoạt động ngân hàng. Việc nhận biết những xu hướng phát triển và những thách thức của hệ thống ngân hàng một cách nghiêm túc giúp cho các ngân hàng nói riêng và các cơ quan quản lý nói chung có thể chủ động trước cơn bão công nghệ khổng lồ này. 171
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" Ti ài l ệu tham khảo 1. 2. 3. anh-204851.html; 4. Cagemini “Báo cáo xu hướng phát triển ngân hàng bán lẻ năm 2018”; 5. 10-diem-579840.ldo; 6. html; 7. 8. tiet?leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDoc- Name=SBV312981&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_afr- Loop=3957656834623000#%40%3F_afrLoop%3D3957656834623000%26cen- terWidth%3D80%2525%26dDocName%3DSBV312981%26leftWidth%3D20%2 525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3D- false%26_adf.ctrl-state%3Dvg7vvjfpa_9; 9. tech-20180504224207585.htm; 10. Ban chỉ đạo về lĩnh vực Fintech - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Một số nội dung căn bản về lĩnh vực công nghệ tài chính. Ngày gửi bài: 17/5/2018 Ngày gửi lại bài: 01/6/2018 Ngày duyệt đăng: 02/06/2018 172
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" TáI CƠ CẤU NGÀNH NGÂN HÀNG TRƯỚC TáC ĐỘNG CỦA CUỘC CáCH mạng công NGHIệP 4.0 TS. Nguyễn Thị Phong Lan Viện Kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh Tóm tắt Tái cơ cấu ngân hàng là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế và là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Đến nay, quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đã đạt nhiều kết quả tích cực như giữ vững được sự ổn định, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; đẩy lùi nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng thương mại; giảm tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại, sức cạnh tranh của các ngân hàng tăng lên Tuy nhiên, trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết phân tích những kết quả đạt được trong quá trình tái cơ cấu ngành Ngân hàng ở Việt Nam thời gian qua, những tác động của cuộc Cách mạng 4.0 đến quá trình tái cơ cấu và đề xuất giải pháp. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, tái cơ cấu ngành ngân hàng Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với các công nghệ như Thực tế ảo, Internet của vạn vật (Internet of Things), in 3D, Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo là một cuộc cách mạng khác biệt do có tốc độ phát triển đột phá, phạm vi sâu rộng và các tác động to lớn đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngành Ngân hàng sẽ có những thay đổi to lớn trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, làm thay đổi các phương thức hoạt động ngân hàng như Internet Banking, Mobile Banking 1. KếT quả Của Tái cơ cấu ngành ngân hàng giai đoạn 2011 - 2017 Năm 2017 là năm thành công của kinh tế Việt Nam với việc các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản đều đạt được so với mục tiêu đặt ra. Kinh tế tăng trưởng cao, cán cân thương mại thặng dư, chỉ số lạm phát ổn định ở mức thấp, dự trữ ngoại hối gia tăng. Thu nhập và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên. Chính phủ có nhiều thay đổi trong việc cải thiện môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về số lượng các ngân hàng và mở rộng mạng lưới nhưng tỷ lệ sử dụng dịch vụ ngân hàng vẫn còn thấp. Năm 2007, có khoảng 8,2 triệu tài khoản ngân hàng trong tổng số 84 triệu người, 173
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" tương đương tỷ lệ sử dụng là 10%, có khoàng 5 triệu tài khoản cá nhân, tức là khoảng 10% dân số sử dụng các dịch vụ thường xuyên. Năm 2015, theo số liệu của WB, ở Việt Nam, số người trưởng thành có tài khoản ngân hàng là 31%, ở nông thôn là 19%, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình chung của thế giới là 62%, đứng thứ 119 trong danh sách [1]. Về vốn: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các ngân hàng lớn tham gia mua cổ phần, tham gia vào quản trị điều hành và cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc hợp nhất, sáp nhập nếu cần. NHNN cũng sẽ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình này. Theo đó, nếu các ngân hàng không thể tự tái cấu trúc thì NHNN sẽ can thiệp và thậm chí tính đến việc hợp nhất hoặc sáp nhập. Trên thực tế, các ngân hàng nhỏ đều có vốn điều lệ dưới mức quy định tối thiểu (3.000 tỷ đồng) nên không thể tự mình tái cấu trúc nếu không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Vì vậy, NHNN cùng với các cơ quan giám sát và theo dõi của cơ quan quản lý để giúp các ngân hàng nhỏ tìm kiếm các đối tác nâng cao năng lực vốn, năng lực quản trị, đảm bảo thanh khoản và an toàn vốn. Đối với huy động vốn: Huy động vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã tăng trưởng nhanh chóng trong những năm gần đây và tạo ra một nguồn tài chính ổn định cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi bình quân đang tăng lên. Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển mạng lưới đại lý đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng này. Bảng 1: hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31-12-2015) TT Loại hình 2014 2015 1 Ngân hàng thương mại nhà nước 5 7 2 Ngân hàng chính sách xã hội 1 1 3 Ngân hàng phát triển 1 1 4 Ngân hàng thương mại cổ phần 33 28 5 Ngân hàng liên doanh 4 3 6 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5 5 7 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 47 50 8 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, gồm: 28 27 - Công ty tài chính 17 16 - Công ty cho thuê tài chính 11 11 9 Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam 1 1 10 Quỹ tín dụng nhân dân 1145 1147 11 Tổ chức tài chính vi mô 3 3 Nguồn: [6, tr.17] 174
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" Tăng trưởng huy động vốn đạt 16,2% trong bối cảnh lãi suất huy động VND đối với tổ chức và cá nhân được điều chỉnh giảm xuống 0%/năm vào cuối năm 2015. Lạm phát ổn định ở mức thấp, chênh lệch lãi suất huy động VND và ngoại tệ được duy trì hợp lý đã góp phần nâng cao giá trị VND, củng cố niềm tin vào VND, giảm tình trạng đô la hóa nền kinh tế, thể hiện ở việc huy động vốn bằng VND tăng 16,4%, cao hơn mức độ tăng 14,8% của huy động vốn bằng ngoại tệ, tỷ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2) ở mức 10,8%, thấp hơn mức bình quân 19,1% giai đoạn 2007 - 2011, và mức bình quân 12,1% giai đoạn 2012 - 2014 [6, tr.10-11]. Tỷ trọng huy động vốn của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tăng, nhóm tổ chức tín dụng khác giảm. Năm 2015, huy động vốn của nhóm Ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng chính sách xã hội) chiếm 45,5% tổng mức huy động vốn toàn hệ thống (năm 2014 là 43,0%); Ngân hàng chính sách xã hội chỉ chiếm 0,8% trong tổng huy động vốn của toàn ngành. Nguồn: [6, tr.11]. H ình 1: Tỷ trọng huy động vốn theo khối ngân hàng năm 2015 Nguồn: [6, tr.11]. H ình 2: Tỷ trọng đầu tư cho hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31-12-2015) nền kinh tế trong khối ngân hàng năm 2015 175
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" Đối với vấn đề nợ xấu của các ngân hàng: Theo báo cáo tình hình kinh tế năm 2016 và dự báo năm 2017 của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn hệ thống theo báo cáo của các TCTD giảm nhẹ từ 2.9% năm 2015 xuống 2.8% năm 2016. Song việc xử lý nợ xấu của hệ thống TCTD còn chậm và chưa triệt để, còn áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật. Trong số nợ xấu bán cho Tổng công ty Quản lý tài sản (VAMC), chỉ mới xử lý được khoảng 38 ngàn tỷ đồng, tương đương 15% (qua bán tài sản đảm bảo và bán nợ: 14.5 ngàn tỷ đồng, ủy thác TCTD thu hồi nợ: 23.3 ngàn tỷ đồng) và chiếm 4.3% tổng dư nợ tín dụng. Trong năm 2016, hệ thống TCTD đã xử lý khoảng 95 ngàn tỷ đồng nợ xấu, trong đó qua thu hồi nợ, bán tài sản bảo đảm chiếm khoảng 52.6% tổng giá trị nợ xấu được xử lý, bằng nguồn dự phòng rủi ro chiếm 26.6%, bán cho VAMC chiếm 21%. Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia Hình 3: Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng năm giai đoạn 2012-2016 (%) Về quản trị ngân hàng: Thực hiện phân loại các NHTM thành các nhóm để ấn định mức rủi ro. Nhóm 1: Các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực và quy mô đủ lớn để tiếp tục phát triển thành những ngân hàng trụ cột, đủ sức cạnh tranh với khu vực và quốc tế. Ước tính có khoảng 15 ngân hàng loại này, chiếm khoảng 80% thị phần hoạt động của cả hệ thống ngân hàng; Nhóm 2: Các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh nhưng có quy mô nhỏ, không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển quy mô cao hơn nữa. NHNN sẽ có quy định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng như phân khúc thị trường để đảm bảo cho các ngân hàng này hoạt động hiệu quả; Nhóm 3: Ngân hàng đang có tình hình tài chính khó khăn cần phải cấu trúc lại. NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các ngân hàng tham gia mua cổ phần, tham gia vào quản trị điều hành và cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc hợp nhất, sáp nhập nếu cần. Thêm vào đó, NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là các thông tư thay thế Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các 176
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD và Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo Ðề án cơ cấu lại các TCTD giai đoạn 2011 - 2015, thì cuối năm 2015, TCTD phải đạt mức vốn tự có đủ để bù đắp rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp theo quy định của Basel II. 2. TáC động Của cuộC CáCh mạng công nghiệp 4.0 đến Tái cơ cấu ngành ngân hàng - Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 dẫn đến sự tăng trưởng của dịch vụ ngân hàng truyền thống và xuất hiện nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, ngân hàng Internet, ngân hàng di động, ATM Điều này cũng cho phép ngân hàng triển khai và nâng cấp các hoạt động dịch vụ liên quan thông qua điện tử, tiết kiệm nhiều chi phí. Những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành những sản phẩm dịch vụ tài chính mới như M-POS, Internet Banking, Mobile Banking, công nghệ thẻ chip, ví điện tử ; tạo thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiết kiệm được chi phí giao dịch. Đặc biệt ngành này có thể cắt bớt nhân lực nhưng chất lượng nhân lực sẽ được nâng cao. Mạng máy tính đã kết nối các thị trường tài chính trên toàn cầu thành một thị trường thống nhất và hoạt động liên tục, khắc phục được trở ngại về không gian và thời gian, tiết giảm chi phí, tạo điều kiện cho các giao dịch ngân hàng quốc tế được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng. - Thúc đẩy ạm nh mẽ việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng cho các các thành phần trong nền kinh tế và mở rộng các dịch vụ ngân hàng ra ngoài khu vực truyền thống, tăng cường cạnh tranh quốc tế và mở rộng mạng lưới ra ngoài phạm vi quốc gia; xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng trong quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật. - Tín dụng hướng theo Cách mạng công nghiệp 4.0. Hàng loạt Ngân hàng thương mại đã hưởng ứng chuyển dịch cơ cấu nguồn tín dụng dành cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Các doanh nghiệp cần có nguồn vốn đổi mới công nghệ, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu cùng các tập đoàn kinh tế do nhu cầu của việc áp dụng các dây chuyền công nghệ sản xuất lớn theo xu hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ngày càng trở nên phổ biến, nhất là đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn. Theo thông tin từ Sở Công thương TP. HCM: Tính đến tháng 7/2017, Chương trình Kich off - tư vấn cải tiến chất lượng và năng suất cho DN do Trung tâm Phát triển CNHT TP. HCM và Tập đoàn Samsung phối hợp tổ chức đã tư vấn được cho 22 DN. Sau 2 năm thực hiện 177
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" Chương trình Kich off, từ chỉ 4 DN đủ điều kiện trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ kiện cho Tập đoàn Samsung thì hiện đã lên tới gần 30 DN. - Về khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng có nhiều thuận lợi, nhờ việc xây dựng được những trung tâm Dữ liệu lớn (Big Data). Việc thu thập, phân tích và xử lý Dữ liệu lớn sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định phù hợp và nhanh hơn, giảm được chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh; nhất là tạo thuận lợi cho công tác dự báo, thống kê về hoạt động tiền tệ - ngân hàng. Tuy nhiên, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ cũng gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý và giám sát hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng thời gian qua. - Do các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, rủi ro kinh doanh phức tạp hơn, gây khó khăn cho nhiều quốc gia trong việc kiểm soát rủi ro dựa trên các phương pháp tryền thống, cơ chế giám sát ngân hàng ở mỗi nước không còn phù hợp. Các Ngân hàng trung ương cần phải tiếp tục đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. - Thị trường lao động trong lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ có sự thay đổi theo hướng tăng chất lượng nguồn nhân lực và giảm số lượng nhân lực trong ngành ngân hàng. Trước hết, chất lượng nhân lực sẽ được nâng lên do các ứng dụng hiện đại xử lý được nhiều phần việc hơn nên các giao dịch sẽ nhanh chóng thuận tiện hơn, các ngân hàng sẽ hạn chế hoặc cắt bớt các chi nhánh. Đây cũng là lý do khiến số lượng nhân viên ngân hàng sẽ giảm trong thời gian tới. Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo, phát triển Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi nhiều việc làm. Những vị trí có công việc lặp đi lặp lại hàng ngày dần sẽ được thay thế bởi người máy. Bên cạnh đó, nhiều việc làm mới được tạo ra như: phân tích, dự báo, an ninh, an toàn thông tin, bảo mật Những việc làm này đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, có tư duy phản biện, sáng tạo và sở hữu trí tuệ cảm xúc. Những việc làm này cũng đòi hỏi phải am hiểu công nghệ, có khả năng đa nhiệm, tự tin, độc lập, thích thể hiện cá nhân và có nhu cầu học hỏi - Nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định lại chiến lược phát triển theo hướng là giảm các chi nhánh, cắt giảm chi phí, tăng năng suất lao động. Bởi với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ hiện đại nếu các ngân hàng không có sự thay đổi kịp thời cũng như thiếu định hướng chiến lược thì có thể dẫn đến thất bại. Gần đây, công nghệ phát triển rất nhanh – cơ sở Dữ liệu lớn, điện toán đám mây, điện thoại thông minh dải băng thông rộng đều là bình thường. Nhu cầu sử dụng tiền điện tử tăng trong khi nhu cầu sử dụng tiền mặt (bao gồm cả tiền giấy và tiền xu) giảm mạnh, kéo theo việc giảm mạnh các chi nhánh ngân hàng. 178
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" - Khi công nghệ phát triển, tội phạm công nghệ cao có thể lấy cắp tài sản và thông tin của ngân hàng mà không cần phải đến ngân hàng, thậm chí cũng không cần kết nối về mặt vật lý, dẫn đến việc những vụ vi phạm và tấn công mạng đang gia tăng, có thể gây nên sự bất ổn định và mất niềm tin của khách hàng. Do đó, các Chính phủ và nhà cung cấp dịch vụ cần chủ động có biện pháp đối phó khả thi để đảm bảo an ninh mạng và thông tin của khách hàng. 3. Dự báo CáC nhân Tố TáC động Tới Tái cơ cấu ngành ngân hàng thời gian Tới và đề xuất giải pháp Việt Nam có những điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với CMCN 4.0. Với cơ cấu dân số tre, khả năng tiếp cận các dịch vụ công nghệ mới của người dân ViệtNam đạt mức khá so với các nước trên thế ỷgiới. T lệ sử dụng điện thoại di động của người dân Việt Nam cũng đạt mức cao, trung bình một người dân sở hữu nhiều hơn 1 thuê bao di động. Sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới ứng dụng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng (Fintech) đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành Ngân hàng tại Việt Nam. Có một số nhân tố tác động tới ngành Ngân hàng trong thời gian tới như sau: - Nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ nhờ tiềm năng của thị trường Việt Nam. Hiện nay, mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng mới khá thấp, chỉ 10% dân số sử dụng tài khoản ngân hàng. - Những thay đổi trong cơ cấu dân số, tăng trưởng dân số (đặc biệt tại khu vực thành thị), số lượng các khu vực công nghiệp và khu đô thị mới ngày càng tăng sẽ làm tăng đáng kể số lượng các doanh nghiệp và cá nhân, do đó tăng nhu cầu với dịch vụ ngân hàng. - Số lượng Việt kiều, công nhân Việt Nam ở nước ngoài tăng lên, do đó nhu cầu gửi kiều hối (ngoại tệ) và các dịch vụ thanh toán khác qua ngân hàng có xu hướng tăng nhanh chóng. - Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã dần tăng lên, dẫn tới nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng cũng tăng. Hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa các đối tác Việt Nam và nước ngoài ngày càng phát triển. Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới, giúp thúc đẩy nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng - Cơ sở hạ tầng tốt hơn, đặc biệt là dịch vụ viễn thông, sẽ thúc đẩy đổi mới đối với các tiện ích ngân hàng và do đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng dịch vụ ngân hàng. 179
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" - Ngành DVTC có nhu cầu đầu tư vào công nghệ trong những năm tới. Theo ộm t điều tra của PwC, 80% những người trả lời khảo sát đánh giá 2 lĩnh vực sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi công nghệ trong 5 năm tới là ngân hàng và thanh toán. Trong đó, ngân hàng với lĩnh vực cho vay cá nhân và tài chính cá nhân nhiều khả năng sẽ bị mất thị phần vào tay các Fintech. Các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền di động cũng đang tiếp cận được một lượng lớn khách hàng không sử dụng giao dịch trực tiếp qua ngân hàng. Để tận dụng những thời cơ và vượt qua những thách thức mà Cách mạng 4.0 mang lại, các ngân hàng cần có sự chuẩn bị kỹ càng các nguồn lực cần thiết và với những định hướng đúng đắn, tiếp tục tái cơ cấu, đề ra những chính sách phù hợp để hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, bền vững trong hoạt động kinh doanh. Đề xuất một số giải pháp sau: - Trước những thay đổi đang gây áp lực lên ngành Ngân hàng, các nhà quản lý cũng phải thay đổi tư duy và cách tiếp cận. Dù muốn hay không, các ngân hàng và các nhà tạo lập chính sách cần chấp nhận sự thay đổi tất yếu này, mở rộng tầm nhìn về triển vọng dịch vụ ngân hàng và nhanh chóng chuyển hóa thành hiện thực, như thế mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. - Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện có: dịch vụ tín dụng; huy động vốn; thanh toán; ngoại hối; ngân quỹ và các dịch vụ khác có liên quan. Phân tích, đánh giá những tồn tại hạn chế của các dịch vụ này, đưa ra các giải pháp nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt hơn, tiện ích hơn cho khách hàng. Phát triển các dịch vụ phái sinh hỗ trợ và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác có liên quan. - Đầu tư phát triển nhân lực ngành Ngân hàng: Cần xây dựng các chính sách hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực cho ngành Ngân hàng. Trong đó đặc biệt là nguồn nhân lực CNTT; nhân lực quản lý nhằm nâng cao năng lực quản trị; hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng trên địa bàn trong quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng. - Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Bao gồm: Công nghệ tin học: các thiết bị tin học và phần mềm quản lý hệ thống, quản lý dữ liệu, xử lý nghiệp vụ ; Công nghệ viễn thông: hệ thống viễn thông kết nối thông tin trong toàn hệ thống, hệ thống mạng Internet; hệ thống mạng điện thoại; Các thiết bị xử lý giao dịch tự động: ATM, máy đọc thẻ ; - Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử, làm nền tảng phát triển nhiều dịch vụ mới (nhất là trong thanh toán, dịch vụ thẻ) đáp ứng được các nhu cầu phát triển của nền kinh tế, các hoạt động kinh tế và giao dịch thương mại điện tử hiện nay. 180
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA "CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG" - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, gắn liền với việc đa dạng hoá và phát triển các định chế tài chính. Trong đó tiếp tục quan tâm phát triển các loại hình TCTD phi ngân hàng: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán nhằm tạo ra thị trường tài chính đầy đủ và hoạt động hiệu quả mà sự phát triển của các loại hình này sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của các ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng chuyên môn hoá sâu hơn, phát huy vai trò là trung gian tài chính lớn của nền kinh tế. Đi đôi với phát triển ngân hàng hiện đại, với trình độ công nghệ, trình độ quản trị kinh doanh, trình độ nguồn nhân lực cao, chất lượng, đáp ứng được các yêu cầu về phát triển các hoạt động dịch vụ, đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả. Tài liệu THAM Khảo 1. Hoàng Anh (2015), Việt Nam chỉ có khoảng 30% dân sử dụng tài khoản ngân hàng, 16-04, 2. Đoàn Thanh Hà (2016), Hội nhập kinh tế quốc tế và sự chuẩn bị của các ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 5, tháng 3. 3. Nguyễn Mạnh Hùng, Tạ Thị Hồng Nhung (2016), Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, Tạp chí khoa học đại học Thủ dầu 1, số 1 (26). 4. Nguyễn Thị Phong Lan (2017), Tác động của việc gia nhập Cộng đồng kinh tế AEC đến ngành dịch vụ ngân hàng, Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 24. 5. Muntrap, Báo cáo Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2025. 6. Ngân hàng Nhà nước (2016), Báo cáo thường niên 2015, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông. 7. Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (2015), Kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới. 8. Tín dụng hướng theo Cách mạng công nghiệp 4.0, 21/08/2017. Ngày gửi bài: 18/5/2018 Ngày gửi lại bài: 27/5/2018 Ngày duyệt đăng: 02/06/2018 181