Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_yeu_to_lien_quan_den_thuc_trang_benh_quanh_rang_o_ngu.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015 Lưu Hồng Hạnh*, Hoàng Thị Hà Anh, Phạm Dương Hiếu Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi sống tại nội thành Hà Nội năm 2015. Sử dụng phương pháp nghiên cứu là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi sống tại Hà Nội, tổng số đối tượng nghiên cứu là 1405, tuổi trung bình là 70 ± 2, nữ chiếm tỷ lệ 56.1%,nam chiếm tỷ lệ43.9%. Bệnh quanh răng có liên quan tới tuổi, giới, trình độ học vấn, hút thuốc lá, và thời gian khám răng. Trong đó thời gian khám răng cách xa 5 năm có ảnh hưởng lớn nhất làm tăng tỷ lệ bị bệnh lên 2,97 lần so với người khám trong khoảng 1 tới 2 năm. Tiếp theo đó là hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 2,46 lần so với không hút thuốc lá. Cuối cùng những người chỉ có học vấn tiểu học có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 1,8 lần những người học vấn từ trung cấp trở lên. Nhận ngày 13 tháng 10 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 05 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016 Từ khóa: Viêm quanh răng, người cao tuổi, Hà Nội. 1. Đặt vấn đề* nhân dễ mắc bệnh cũng như làm nặng bệnh khi có những yếu tố này, các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh. Để giải quyết Trong những năm gần đây do ảnh hưởng triệt để BQR cũng như dự phòng thì tìm hiểu về của già hoá dân số, số lượng người cao tuổi tại các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh là cần thiết để Hà Nội tăng nhanh. Sự gia tăng số lượng người đưa ra được những khuyến cáo hữu ích nhằm cao tuổi đặt ra thách thức lớn cho ngành y tế phục vụ tốt hơn công tác chăm sóc sức khoẻ trong công tác chăm sóc sức khoẻ người cao răng miệng cho người cao tuổi ở thủ đô. Xuất tuổi trong đó có chăm sóc sức khoẻ răng miệng. phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên Chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho người cao cứu này nhằm mục tiêu: Phân tích một số yếu tố tuổi đang ngày càng được coi trọng. Trong các liên quan tới thực trạng bệnh quanh răng ở đối bệnh răng miệng, cùng với sâu răng, bệnh tượng người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội. quanh răng (BQR) là một trong hai nguyên nhân phổ biến nhất gây mất răng ở đối tượng này. Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi tại cộng đồng còn cao. Bệnh quanh răng là 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu một bệnh tiến triển phức tạp có nhiều yếu tố 2.1. Đối tượng nghiên cứu liên quan, đó là các yếu tố nguy cơ khiến bệnh ___ Người cao tuổi sống tại nội thành Hà Nội, * Tác giả liên hệ. ĐT: 84-976693475 có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Tất cả các Email: drlhanh@gmail.com 99
- 100 L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ 2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thông tin, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu: Khám lâm 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ sàng kết hợp với phỏng vẫn theo bộ câu hỏi. Xử lý số liệu: nhập liệu bằng phần mềm Epi Những người dưới 60 tuổi, không hợp tác data, xử lý số liệu được thực hiện bằng phần tham gia vào nghiên cứu, không có đủ năng lực mềm SPSS 16.0. trả lời phỏng vấn hay phối hợp khám, mất răng toàn bộ hai hàm. Thông tin về đối tượng nghiên cứu được thu 3. Kết quả thập chi tiết thông qua phiếu khám và phỏng vấn theo bộ câu hỏi chuẩn của WHO. Nghiên cứu thực hiện trên 1405 người cao Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên tuổi, trong đó nữ chiếm 56,1% và nam chiếm cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 43,9%. tháng 3/2014 đến 11/2015 tại 30 phường khu vực nội thành Hà Nội. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Cách chọn mẫu: theo phương pháp chọn mẫu chùm, mỗi chùm là một phường. Cỡ mẫu được tính bằng công thức p(1 p) 2 Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu n Z1 / 2 x DE d 2 theo tuổi và giới. Tính được n = 1350 người cao tuổi, thực tế Độ tuổi từ 60- 64 chiếm 29,2%, tuổi 65 -74 đã khám được 1405 người cao tuổi. chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3%, còn lại từ 75 tuổi Các chỉ số biến số của nghiên cứu: Chỉ số trở lên là 29,5%. quanh răng cộng đồng CPI (Community Periodontal. Dựa trên cơ sở miệng với hai cung răng được chia thành 6 vùng (Sextant) lục phân. Một vùng chỉ được tính khi còn ≥ 2 răng và các răng này không có chỉ định nhổ. Mã số cao nhất của các răng khám trong 1 vùng là mã số của vùng đó, mã số cao nhất của một người là mã số cao nhất trong các vùng. Khi một trong 6 vùng lục phân có bệnh người đó được hiểu là có bệnh. 2.4. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu mối liên quan: giữa BQR với các yếu tố tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn, điều kiện kinh tế, bệnh toàn thân, thói quen sinh hoạt, thói quen CSRM. Thông qua khám và Biểu đồ 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu phỏng vấn bộ câu hỏi. theo nhóm tuổi.
- L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 101 Bảng 1. BQR liên quan với các yếu tố nhân khẩu học Có bệnh Không bệnh Bệnh quanh răng Tổng OR 95%CI n % n % Nam 546 88,5 71 11,5 617 1,4 1,1-2,0 Giới Nữ 664 84,3 124 15,7 788 60 -74 355 86,6 55 13,4 410 1,3 0,9-1,8 Tuổi 65-74 486 83,5 96 16,5 582 1 . 75+ 371 89,4 44 10,6 415 1,7 1,1-2,4 Nông dân 221 86,3 35 13,7 256 1,1 0,7-1,7 Công nhân 332 87,4 48 12,7 380 1,2 0,8-1,8 Nghề Viên chức 470 85,1 82 14,7 552 1 . Khác 187 86,1 30 13,8 217 1,1 0,7-1,7 Không biết chữ 53 89,8 6 10,2 59 1,8 0,8-4,4 Trìnhđộ Tiểu học 353 89,6 41 10,4 394 1,8 1,2-2,7 họcvấn Trung học 449 85,7 75 14,3 524 1,2 0,9-1,7 TC/CĐ/ĐH 355 82,9 73 17,1 428 1 . Điều Phải vay 881 86,1 142 13,9 1023 1,1 0,8-1,6 kiện Đủ 68 90,7 7 9,3 75 1,7 0,7-4,0 kinh tế Tích lũy 261 85 46 15,0 307 1 . Nhận xét: độ học vấn thấp tiểu học có nguy cơ mắc bệnh - Trong điều kiện các yếu tố tác động một cao hơn nhóm có trình độ từ trung cấp trở lên, cách đơn lẻ, giới nam có nguy cơ mắc bệnh cao OR= 1,8(95%CI: 1,2 -2,7), khác biệt có ý nghĩa hơn nữ với OR= 1,4(95%CI: 1,1 -2,0), nhóm thống kê. 75+ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhóm 65 -74 - Các yếu tố khác như nghề nghiệp, học vấn tuổi với OR =1,7(95%CI: 1,1 - 2,4. Nhóm trình chưa thấy khác biệt có ý nghĩa. Bảng 2. BQR liên quan với các bệnh toàn thân kèm theo Có bị BQR Không bị BQR Bệnh kèm theo OR 95%CI n % n % Có 536 87,2 79 12,8 Tim mạch 1,2 0,9-1,6 Không 674 85,3 116 14,7 Có 191 87,6 27 12,4 Đái tháo đường 1,2 0,8-1,8 Không 1019 85,9 168 14,2 Có 291 89,0 36 11,0 Bệnh khớp 1,4 1,0-2,1 Không 919 85,4 159 14,7 Có 4 100 0 0,0 Bệnh khác 1 - Không 1206 86,1 195 13,9 Có 737 87,3 107 12,7 1,3 0,9-1,7 Có bệnh toàn thân kèm theo Không 473 84,3 88 15,7 1 - p
- 102 L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng cao Nhận xét: hơn ở những người có bệnh toàn thân như tim - Giá trị OR = 2,6 (95%CI: 1,3 - 5,2) cho mạch, đái đường, thấp khớp so với người không thấy nguy cơ có bệnh quanh răng ở người cóhút có bệnh toàn thân kèm theo. Tuy nhiên khác biệt thuốc cao gấp 2,6 lần ở người không hút, khác không có ý nghĩa do khoảng 95% CI có chứa 1. biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Nguy cơ mắc bệnh của các nhóm là như nhau. Nhận xét: Bảng 3. Liên quan BQR với hút thuốc lá - Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở nhóm đối tượng có thực hành chăm sóc răng miệng tốt Hút Không Có bệnh thuốc bệnh OR 95%CI hơn như có đánh răng, dùng chỉ tơ hay nước súc lá N % n % miệng có giảm hơn nhóm còn lại tuy nhiên Có 134 93,8 6 8,8 không có ý nghĩa thống kê, khoảng 95% CI có 2,6 1,3-5,1 chứa 1. Khả năng mắc bệnh của các nhóm là Không 1076 85,3 186 14,7 như nhau (Bảng 4). Bảng 4. BQR liên quan với các thói quen chăm sóc răng miệng Có bệnh Không bệnh Thực hành OR 95%CI n % n % Có 1148 85,9 189 14,1 Đánh răng 1,7 0,7-4,0 Không 62 91,2 6 8,8 Không dùng 37 92,5 3 7,5 2,2 0,7-7,4 Dưới 3 tháng 330 84,8 59 15,2 1 - Thay bàn chải 3 - 6 tháng 510 85,9 84 14,1 1,1 0,8-1,6 6 - 12 tháng 206 86,9 31 13,1 1,2 0,7-1,9 >12 tháng 112 87,5 16 12,5 1,3 0,7-2,3 Dùng chỉ Có 44 86,3 7 13,7 1,0 0,4-2,3 Nha khoa Không 1166 86,1 188 13,9 Có 1130 85,9 186 14,1 Tăm tre 1,5 0,7-3,0 Không 80 89,9 9 10,1 Có 1064 86,0 173 14,0 Súc miệng 1,1 0,7-1,7 Không 146 86,9 22 13,1 Bảng 5. BQR liên quan với thời gian khám răng Thời gian Bị BQR Không bị BQR OR 95%CI khám răng n % n % Chưa bao giờ 288 87,8 40 12,2 1,8 1,1-2,8 Dưới 12 tháng 309 86,1 50 13,9 1,5 1,0-2,3 Từ 1 - 2 năm 204 80,3 50 19,7 1 - Từ 2 - 5 năm 218 84,5 40 15,5 1,3 0,8-2,1 Trên 5 năm 191 92,7 15 7,3 3,1 1,7-5,7
- L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 103 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng cao OR= 1,8 (95%CI: 1,1 - 2,8); Những người đi nhất ở nhóm những người chưa bao giờ đi khám răng trên 5 năm có nguy cơ mắc bệnh cao khám hoặc khám lần gần nhất trên 5 năm hơn 3,1 lần OR= 3,1 (95%CI: 1,7 - 5,7), những (87,8% và 92,7%). Những người chưa bao giờ người đi khám răng trong khoảng từ 1 đến năm. đi khám răng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn với Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Bảng hồi quy logistic đa biến OR 95%CI Bệnh quanh răng OR 95%CI Đơn biến Đơn biến 60 - 64 1,28 0,88 -1,85 1,3 0,9 -1,8 Tuổi 65 -74 1 - 1 - 75+ 1,47 0,97 -2,21 1,7 1,1 - 2,4 Nam Giới 1,23 0,87 - 1,75 1,4 1,1 - 2,0 Nữ Không biết chữ 1,54 0,61 - 3,86 1,8 0,8 - 4,4 Trình độ Tiểu học 1,60 1,04 - 2,47 1,8 1,2 - 2,7 học vấn Trung học 1,16 0,81 - 1,67 1,2 0,9 - 1,7 TC/CĐ/ĐH 1 - 1 - Không Hút thuốc 2,46 1,19 - 5,08 2,6 1,3 - 5,1 Có Chưa bao giờ 1,58 1 - 2,51 1,8 1,1 - 2,8 Thời gian Dưới 12 tháng 1,51 0,97 - 2,33 1,5 1,0 - 2,3 khám Từ 1 - 2 năm 1 - 1 - răng Từ 2 - 5 năm 1,25 0,79 - 1,99 1,3 0,8 - 2,1 Trên 5 năm 2,97 1,6 1- 5,50 3,1 1,7 - 5,7 t Nhận xét: Trong điều kiện các yếu tố khác Về các bệnh toàn thân kèm theo: Tại Việt là như nhau yếu tố tác động mạnh nhất là thời Nam, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thực trên gian khám răng cách xa trên 5 năm, làm tăng đối tượng bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh nguy cơ mắc bệnh lên 2,97 lần so với người viện nội tiết trung ương cũng cho kết quả là khi khám trong khoảng 1 tới 2 năm. Tiếp theo đó là tình trạng đường huyết không kiểm soát thì tỷ lệ hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên bệnh quanh răng tăng [3]. Bartold và cộng sự 2,46 lần so với không hút thuốc lá. Cuối cùng cũng cho rằng viêm khớp nặng cũng có thể những người chỉ có học vấn tiểu học có nguy cơ làm giảm chất lượng cuộc sống cho bệnh mắc bệnh cáo hơn những người học vấn từ nhân và mất xương ổ răng có liên quan đến trung cấp trở lên. viêm khớp [4] hay nghiên cứu tại Nhật Bản thấy có sự liên quan giữa loãng xương là bệnh quanh răng [5]. Tuy nhiên, nghiên cứu 4. Bàn luận này thi chưa thấy có mối liên quan ý nghĩa giữa BQR và bệnh toàn thân, điều này có thể Theo báo cáo thống kê của NHANES [1] và lý giải là nghiên cứu được thực hiện tại cộng nghiên cứu bệnh quanh răng trong cộng đồng đồng trên đối tượng người cao tuổi có điều dân số trên 30 tuổi ở Mỹ theo CDC [2], những kiện sống tương đối tốt ( khu vực nội thành người lớn tuổi, người có giáo dục ít hơn có Hà Nội), có ý thức đi khám và đã được loại nhiều khả năng mắc bệnh quanh răng hơn và tỷ trừ các bệnh cấp tính, các tình trạng bệnh toàn lệ bị bệnh quanh răng khác biệt bởi tuổi tác, thân được kiểm soát tốt, có khả năng chăm sóc chủng tộc, giáo dục và thu nhập.
- 104 L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 răng miệng tốt nên chưa tìm thấy liên quan có ý bệnh lên 2,46 lần và cuối cùng là người có học nghĩa giữa BQR và bệnh toàn thân. vấn tiểu học có nguy cơ bị bệnh tăng hơn 1,8 Thói quen chăm sóc răng miệng kết quả lần so với người có học vấn từ trung cấp trở lên. trong nghiên cứu này giống với kết quả của Dương Thị Hoài Giang là những người có thói quen chăm sóc răng miệng tốt (có đánh răng, Tài liệu tham khảo thay bàn chải thường xuyên, dùng chỉ tơ nha khoa và nước súc miệng), tỷ lệ bị bệnh quanh [1] US Department of Health and Human Services, răng thấp hơn nhưng không có ý nghĩa thông Centers for Disease Control and Prevention kê [6]. National Center for Health Statistics, Trends in Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra Oral Health Status: United States, 1988-1994 and 1999-2004, Vital and health statistics, có mối liên quan giữa tăng tỷ lệ bệnh quanh 11 (2007), 17. răng với hút thuốc lá như nghiên cứu của [2] Gina Thornton Evans et all, Periodontitis Among Ogawa [7]. Hay thời gian khám răng dài sẽ làm Adults Aged ≥30 Years - United States, tăng nguy cơ bị bệnh như nghiên cứu của 2009-2010, CDC Health Disparities and Deborah White và CS [8] do không kiểm soát Inequalities report, 1 (2013), 129. được vệ sinh răng miệng hay không loại bỏ [3] Nguyễn Xuân Thực và cộng sự, Xác định nhu được cao răng, mảng bám răng đã được chứng cầu điều trị quanh răng của bệnh nhân đái tháo minh là nguyên nhân của bệnh quanh răng. đường type 2, Tạp chí Y học thực hành 11 Theo kết quả nghiên cứu của này thời gian khám (2008), 741. răng cách xa trên 5 năm có ảnh hưởng lớn nhất [4] Bartold PM, Marshall RI et all, Periodontitis and rheumatoid arthritis: A review. J Periodontol; 76 làm tăng tỷ lệ bị bệnh quanh răng lên 2,97 lần so (2005), 2066. với người khám trong khoảng 1 tới 2 năm. Ngoài [5] Yoshihara et al, A longitudinal study of the ra, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên relationship between periodontal disease and 2,46 lần so với không hút thuốc lá. bone mineral density in community dwelling older adults. Acticle in Journal of clinical periodontology 9 (2004), 680. 5. Kết luận [6] Dương Thị Hoài Giang, Nghiên cứu thực trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị ở người cao Trong điều kiện các yêú tố tác động đơn lẻ tuổi tại phường Yên Sở - Quận Hoàng Mai - Hà thì giới, tuổi tác, học vấn, hút thuốc lá và thời Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, gian khám răng có ảnh hưởng làm tăng tỷ lệ bị Đaị học Y Hà Nội, (2009), 28. bệnh ở người cao tuổi. Tuy nhiên khi đặt các [7] Ogawa H et al, Risk factors for periodontal yếu tố cạnh nhau cùng tác động qua lại thì bảng disease progression elderly people. J Clin Periodontol, 29 (2002), 292. hồi quy đa biến logistic cho kết quả yếu tố [8] Deborah White et all, Disease and related mạnh nhất tác động tới tỷ lệ bệnh là thời gian disorder a report from the Aldult dental health khám răng trên 5 năm làm tăng tỷ lệ bị bệnh survey 2009, 1 (2011), 15. 2,97 lần, tiếp theo hút thuốc làm tăng tỷ lệ bị ’
- L.H. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 99-105 105 Associated Factors to Periodontal Disease in Elderly Living in Hanoi Urban Area 2015 Luu Hong Hanh, Hoang Thi Ha Anh, Pham Duong Hieu VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: A cross sectional study aimed to investigate the factors that affect periodontitis of elderlies living in Hanoi urban area in 2015. The average age is 70 ± 2. 56,1% is female and 43,9 % is male. Periodontitis is related to age, sex, educational background, smoking and regular dental check- ups. Among them, dental check-up has the biggest influence on periodontitis. The prevalence of periodontitis in subjects who visit the dentists every five years is 2,97 times higher than those who have dental check-ups every 1 or 2 years. Smoking increases the risk of disease by 2,46 in comparison with non-smoking. Finally, the prevalence of periodontitis among people with primary educational setting is 1,8 times higher than that of those who have finished higher education. Keywords: Periodontitis, elderly, Hanoi.