Mức độ tiêu thụ điện và các giải pháp tiết kiệm điện tại các hộ gia đình ở Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ tiêu thụ điện và các giải pháp tiết kiệm điện tại các hộ gia đình ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- muc_do_tieu_thu_dien_va_cac_giai_phap_tiet_kiem_dien_tai_cac.pdf
Nội dung text: Mức độ tiêu thụ điện và các giải pháp tiết kiệm điện tại các hộ gia đình ở Việt Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) MỨC ĐỘ TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM ELECTRIC CONSUMPTION AND SOLUTIONS FOR SAVING ELECTRIC OF HOUSEHOLD IN VIETNAM Trương Minh Thắng1, Phạm Minh Chinh2 1Trường Đại học Giao thông vận tải, 2Trường Đại học Xây dựng Hà Nội Ngày nhận bài: 20/02/2021, Ngày chấp nhận đăng: 21/05/2021, Phản biện: TS. Bùi Mạnh Tú Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả khảo sát và tính toán mức độ tiêu thụ điện trong các hộ gia đình ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm điện. Từ khóa: Tiêu thụ điện, tiết kiệm điện, hộ dân dụng. Abstract: The article presents the calculation and the survey result on the amount of electric consumption in household in Vietnam and proposes some solutions for saving electric. Keywords: Electric consumption, electric saving, household. 1. TỔNG QUAN báo cáo cho thấy từ năm 2010 đến năm Sử dụng năng lượng điện là một trong các 2018, Việt Nam đã đầu tư khoảng 80 tỉ nhu cầu thiết yếu trong đời sống con USD cho ngành điện (chiếm 5-6% người hiện đại và cũng là yếu tố có ảnh GDP/năm), trong đó kinh phí đầu tư xây hưởng lớn đến kinh tế, chính trị, văn hóa, dựng hệ thống cung cấp điện chiếm xã hội và nhất là biến đổi khí hậu của mỗi khoảng 10% tổng chi phí xây dựng cơ sở quốc gia. hạ tầng kỹ thuật. Tuy nhiên, mức tiêu thụ điện của Việt Nam còn khá thấp so với Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển tiêu chuẩn quốc tế hiện nay. Tổng tiêu thụ nhanh, nhu cầu sử dụng điện cũng tăng điện thương phẩm năm 2018 là 193 tỉ theo nên tình trạng thiếu điện luôn cần kWh (năm 2019 là 212 tỉ kWh), tính trên được quan tâm và giải quyết. đầu người chỉ khoảng 2000 kWh/năm, Tại Hội nghị của nhóm đối tác năng bằng khoảng 1/3 so với Trung Quốc. Nếu lượng Việt Nam ngày 26/11/2018, các nhu cầu điện tăng trung bình khoảng 18 Số 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 8%/năm thì đến năm 2030 Việt Nam sẽ hiệu quả, tiết kiệm. Qua đó, tạo một phần phải huy động khoảng 148 tỷ USD nữa để cơ sở dữ liệu cho việc dự báo tăng trưởng tăng công suất lắp đặt từ 48 GW (2018) nhu cầu về điện và định hướng xây dựng lên 130 GW (2030) [1,2,3]. các tiêu chuẩn, các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, nếu như năm 2003, lĩnh vực công trình 2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU dân dụng chỉ chiếm khoảng 22,4% tổng Khi xác định nhu cầu tiêu thụ điện của mức tiêu thụ năng lượng của quốc gia thì mỗi người, mỗi hộ gia đình, mỗi công đến năm 2017, sau 15 năm, con số này trình, người ta thường căn cứ vào các tiêu cũng đã xấp xỉ 40% [4] và xu hướng tăng chí sau: sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới [5]. Cơ cấu tuổi, giới, thành phần của mỗi Một trong những giải pháp tích cực góp hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu; phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm bớt áp lực đầu tư xây dựng mới Tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức các nhà máy điện trong tương lai và giảm sống của người dân tại khu vực nghiên thiểu tác động tới biến đổi khí hậu là sử cứu; dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả. Diện tích sàn sử dụng trung bình của mỗi cá nhân; Việt Nam đã ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trong đó có Loại công trình, tuổi công trình và quy các Quy chuẩn xây dựng Việt Nam như: mô công trình được nghiên cứu; QCXDVN 09:2005 - Quy chuẩn xây dựng Điều kiện thời tiết khí hậu khu vực Việt Nam - Các công trình xây dựng sử nghiên cứu; dụng năng lượng có hiệu quả và đã cập Hệ thống thiết bị tiêu dùng điện trong nhật nhiều lần. Hiện đã có QCXDVN các hộ gia đình và trong công trình; 09:2017; QCXDVN 01:2008 - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây Thời gian sử dụng và mức độ đầy tải dựng và Luật sử dụng năng lượng tiết của các thiết bị điện; kiệm và hiệu quả (2011). Tuy nhiên vẫn Giải pháp cung cấp điện tại khu vực còn một số điểm chưa đầy đủ, chưa rõ nghiên cứu; ràng và còn nhiều bất cập, khó áp dụng Chính sách năng lượng được áp dụng [6,7,8,9,10]. tại khu vực nghiên cứu (hạn mức, giá Từ những vấn đề cấp thiết trên, nhóm tác điện, thuế, phí, ). giả đã tiến hành nghiên cứu khảo sát, tính Tuy nhiên, để đơn giản và phù hợp với toán mức độ tiêu thụ điện trong các hộ gia các tiêu chuẩn hiện hành, nghiên cứu này đình ở các tỉnh thành và Hà Nội, đồng khảo sát, tính toán xác định mức độ tiêu thời đề xuất các giải pháp sử dụng điện thụ điện của các hộ gia đình theo các tiêu Số 26 19
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) chí gồm: theo đầu người; theo diện tích năm 2011 cho 100 hộ gia đình tại Hà Nội. sàn xây dựng; theo thu nhập cho các hộ Các tính toán, hiệu chỉnh sau đó sẽ dựa gia đình thuộc các thành phần kinh tế trên kết quả khảo sát và các thông tin từ khác nhau, có mức sống khác nhau tại các EVN và Bộ Công Thương. khu vực tỉnh thành và Hà Nội. Các mẫu 3. MỨC ĐỘ TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ GIẢI khảo sát phải đảm bảo tính đại diện, tính PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ, TIẾT KIỆM đặc thù của toàn bộ các đối tượng khảo ĐIỆN sát. Phạm vi khảo sát dựa trên số mẫu khảo sát thực tế tại Hà Nội và các địa 3.1. Kết quả khảo sát phương. Có 150 phiếu khảo sát đã được Kết quả khảo sát, tính toán cho 100 hộ gia phát ngẫu nhiên cho sinh viên các lớp của đình tại nội và ngoại thành Hà Nội (năm Trường Đại học Xây dựng Hà Nội để thu 2011), diện tích sàn xây dựng từ 15-250 thập mức độ tiêu thụ điện của các hộ gia m2/hộ, 1-8 người/hộ, thu nhập từ 900.000- đình năm 2019, kết quả này cũng được so 8.300.000 VND/người/tháng [6] cho trên sánh với kết quả nghiên cứu tương tự vào hình 1. Hình 1. Quy mô hộ gia đình, thu nhập bình quân, mức tiêu thụ điện khảo sát năm 2011 [6] Tiêu thụ điện các hộ gia đình ở Tiêu thụ điện các hộ gia đình ở nông trong thành phố vào tháng cao điểm là: thôn vào tháng cao điểm là: 60-630 kWh/tháng/hộ (trung bình 230 20-350 kWh/tháng/hộ (trung bình 140 kWh/tháng/hộ); 0,3-20 kWh/tháng/m2 kWh/tháng/hộ); 0,5-20 kWh/tháng/m2 (trung bình 3,3 kWh/tháng/m2); (trung bình 1,9 kWh/tháng/m2); 12-185 kWh/tháng/người (trung bình 75 10-170 kWh/tháng/người (trung bình 39 kWh/tháng/người), tương đương 120.000 kWh/tháng/người), tương đương 65.000 VND/người/tháng (khoảng 2-4% thu VND/người/tháng (khoảng 2-4% thu nhập). nhập). 20 Số 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Năm 2019, kết quả khảo sát, tính toán VND/người/tháng, diện tích sàn xây dựng cho 150 hộ gia đình tại Hà Nội và các từ 20-250m2/hộ, 1-6 người/hộ có mức tiêu tỉnh thành lân cận với các hộ gia đình thụ điện thể hiện trên hình 2. có thu nhập từ 1.500.000-14.500.000 Hình 2. Diện tích nhà, thu nhập bình quân, mức tiêu thụ điện khảo sát năm 2019 [6] Tiêu thụ điện các hộ gia đình ở trong đổi theo mùa trong năm và theo giờ trong thành phố vào tháng cao điểm là: 200- ngày cũng cho thấy: 1000 kWh/tháng/hộ (trung bình 375 Các tháng tiêu thụ điện thấp là 2, 3, 4, 2 kWh/tháng/hộ); 0,5-20 kWh/tháng/m 5, 9, 10, 11, 12, các tháng tiêu thụ điện 2 (trung bình 5,0 kWh/tháng/m ); cao là 1, 6, 7, 8. 50-150 kWh/tháng/người (trung bình 95 Các giờ thấp điểm trong ngày là 0h-6h, kWh/tháng/người), tương đương 230.000 8h-15h và 22h-24h, các giờ cao điểm VND/người/tháng (khoảng 3-5% thu trong ngày là 6h-8h và 17h-21h. Phụ tải nhập). điện trong các hộ gia đình cao nhất nằm Tiêu thụ điện các hộ gia đình ở trong khoảng thời gian từ 17h-19h, cao nông thôn vào tháng cao điểm là: gấp 6-10 lần giá trị trung bình. 60-650 kWh/tháng/hộ (trung bình 240 Tiêu thụ điện chủ yếu (65%-75%) bởi kWh/tháng/hộ); 0,5-20 kWh/tháng/m2 các thiết bị dùng nhiệt như: đun nấu, nước (trung bình 4,3 kWh/tháng/m2); 15-260 nóng, điều hòa, tủ lạnh, bàn là, máy sấy, kWh/tháng/người (trung bình 66 Đây không những là các thiết bị tiêu thụ kWh/tháng/người), tương đương 130.000 điện lớn mà còn là yếu tố gây đột biến về VND/người/tháng (khoảng 3-5% thu phụ tải điện theo mùa và theo giờ trong nhập). ngày (ngoại trừ thiết bị tủ lạnh là không Kết quả khảo sát chi tiết tiêu thụ điện thay gây đột biến về phụ tải). Số 26 21
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Các thiết bị tiêu thụ điện khác như: đèn kWh/tháng. Tổng cộng bình quân tiêu thụ chiếu sáng, bơm nước, máy giặt, tivi, điện dân sinh là 4,70 tỉ kWh/tháng hay 56 thiết bị điện tử khác chỉ tiêu thụ khoảng tỉ kWh/năm tương đương (56/193 = 29%) 25%-35% trên tổng tiêu thụ điện của các tổng số tiêu thụ điện của cả nước. Nếu hộ gia đình. Đây không phải là các thiết bị mỗi hộ dân giảm bớt một bóng đèn 36 W tiêu thụ điện lớn hay yếu tố gây đột biến vào giờ cao điểm thì sẽ tiết kiệm được về phụ tải điện theo mùa và theo giờ khoảng (27 triệu hộ × 36 W) = 972 MW trong ngày. (tương đương 972/48000 = 2% tổng công suất lắp đặt của Việt Nam), đồng thời sẽ 3.2. Nhận xét tiết kiệm được hàng ngàn tỉ đồng chi phí Thông qua các kết quả khảo sát, chúng tôi ngân sách đầu tư cho việc bổ sung nguồn nhận thấy một số đặc điểm sau đây: điện, lưới điện. Việc tiêu tốn chi phí cho năng lượng QCXDVN 01:2008/BXD dùng cho điện không phụ thuộc mức sống của quy hoạch xây dựng quy định Tiêu chuẩn người dân và giá trị này khá ổn định trong cấp điện sinh hoạt cho Hà Nội giai đoạn phạm vi từ 2-5% tổng thu nhập (trung 2011-2020 là 400-1400 kWh/người/năm. bình là 3% ở nông thôn và 4% ở thành Công suất điện lắp đặt cho mỗi hộ gia thị). đình từ 2-5 kW; cho mỗi mét vuông sàn xây dựng công trình công cộng, dịch vụ, Tiêu dùng điện trên một đơn vị diện thương mại là 20-30 W [8]. Theo dự tích sàn xây dựng trong sinh hoạt có sự thảo QCXDVN 01:2019/BXD dùng cho phụ thuộc vào mức sống, khu vực sinh quy hoạch xây dựng quy định tiêu sống và thói quen sử dụng điện rõ ràng chuẩn cấp điện sinh hoạt cho đô thị đặc hơn. Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thường biệt giai đoạn đầu là 500 W/người, nằm trong dải từ 1-5 kWh/m2/tháng (trung 1400 kWh/người/năm, giai đoạn dài hạn bình là 2,5 kWh/m2/tháng). là 800 W/người, 2400 kWh/người/năm Tiêu dùng điện trên đầu người [8]. Các quy định khá phù hợp cho các cũng thể hiện sự phụ thuộc vào mức đối tượng có mức sống khoảng 2.500.000- sống và khu vực sinh sống, giá trị tiêu 5.000.000 đ/người.tháng là các đối tượng thụ thường nằm trong khoảng từ sống trong nội đô. Con số này là khá 15-150 kWh/người/tháng hay 150-1800 cao đối với các huyện ngoại thành Hà Nội kWh/người/năm. và sẽ thấp đối với khu vực nội đô khi mức sống trong những năm từ 2020 sẽ Như vậy có thể thấy: tăng cao. Nếu tính cho toàn quốc, Việt Nam năm 2019 có 33 triệu dân thành thị bình 3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quân tiêu thụ 2,50 tỉ kWh/tháng, 63 triệu quả, tiết kiệm điện dân nông thôn bình quân tiêu thụ 2,20 tỉ Sau khi nghiên cứu các kết quả khảo sát, 22 Số 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) xem xét, phân tích và đánh giá các yếu tố Máy lọc không khí: Sử dụng vào giờ kinh tế, xã hội, kĩ thuật của các loại công thấp điểm, sử dụng phối hợp với quạt và trình dân dụng điển hình, nhóm nghiên điều hòa để sử dụng hợp lý và tiết kiệm cứu đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả, điện. tiết kiệm điện như sau: Máy tính: Tắt máy tính nếu không sử 3.3.1. Đối với từng hộ gia đình dụng trong vòng 15 phút. Chọn chế độ tiết kiệm điện. Khi tính toán, thiết kế, mua sắm các trang thiết bị điện, đồ dùng gia dụng cần: Bàn là: Không là quần áo khi đang ướt. Không là quần áo trong phòng bật điều Chọn thiết bị đúng công suất. hòa. Sử dụng các thiết bị tiêu tốn ít điện: sử Máy giặt: Chỉ sử dụng máy giặt khi có dụng các loại đèn huỳnh quang đường đủ quần áo phù hợp với công suất định kính nhỏ, đèn compact, dùng các bếp lò mức để hạn chế số lần hoạt động của máy. viba, bếp từ thay thế các loại bếp điện trở. Lò vi sóng, lò nướng, bếp: Không dùng Sử dụng quạt có nhiều cấp tốc độ. lò vi sóng, lò nướng, bếp trong phòng có Hạn chế sử dụng ổn áp, biến áp hay bộ bật điều hòa. lưu điện. Máy bơm: Hạn chế rò rỉ nước, tăng Sử dụng các hệ thống thu năng lượng dung tích bể nước để hạn chế số lần máy bức xạ mặt trời. bơm khởi động gây tốn điện. Khi sử dụng các trang thiết bị điện, đồ gia Tivi: Không để chế độ màn hình quá dụng cần: sáng, tắt máy bằng nút tắt ấn tay ở máy, Tủ lạnh: Giảm số lần mở tủ lạnh, dùng tivi có kích cỡ phù hợp, chỉnh độ không xếp thực phẩm quá dày, quá đầy, sáng và tương phản ở mức vừa phải. giữa các đồ vật phải có kẽ hở để tạo đối Máy hút bụi: Trước mỗi lần hút bụi, lưu không khí trong tủ, không để tủ lạnh cần kiểm tra giữ sạch túi bụi. Không nên gần nguồn nhiệt. hút bụi ở những nơi ẩm ướt. Máy điều hoà nhiệt độ: Chỉ nên duy trì Bình đun nước nóng: Nên chọn bình có điều hoà làm việc ở mức từ 25oC trở lên. thể tích và công suất phù hợp. Khi sử Cần đóng kín cửa để, hạn chế tối đa việc dụng bình đun nước luôn phải đầy nước, thoát nhiệt ra ngoài Tắt điều hòa khi đặt bình ở độ cao không nên quá 2 m so không sử dụng. với vòi xả để tránh thất thoát nhiệt theo Quạt: Sử dụng tốc độ quạt phù hợp, sử đường ống. dụng phối hợp quạt với điều hòa đặt ở Sử dụng những thiết bị dùng năng nhiệt độ cao hơn để tiết kiệm điện. lượng mặt trời để đun nước nóng. Số 26 23
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Đèn chiếu sáng: Luôn tắt đèn trước khi đổi tốc độ cho các hệ thống tải biến đổi. ra khỏi phòng (có thể sử dụng hệ thống Sử dụng các kênh truyền thông: cần cảm biến tự động). xây dựng phóng sự, kênh thông tin, buổi tọa đàm, trung tâm tư vấn, giới thiệu mô 3.3.2. Đối với cộng đồng và các tòa hình điển hình về tiết kiệm năng lượng nhà chung cư một cách thường xuyên tới mọi người Điều hoà không khí và thông gió: Cân dân. Gắn chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng nhắc sử dụng hệ thống thiết bị điều hòa vào các phong trào thi đua. trung tâm có hiệu suất cao. Lắp đặt các thiết bị thu hồi năng lượng và các bộ điều 4. THẢO LUẬN khiển tối ưu hoá. Sử dụng các kho trữ Qua kết quả tính toán trên cho thấy chi lạnh để giảm phụ tải đỉnh. Tăng cường phí điện năng trong các hộ gia đình chiếm thông gió tự nhiên. Cách nhiệt đúng tiêu 2-5% thu nhập và chiếm khoảng 30% chuẩn và tăng cường cách nhiệt cho kết tổng tiêu thụ điện toàn ngành. Do đó nhu cấu bao che. Giảm thiểu thể tích lưu cầu dùng điện sẽ tăng không lớn hơn tốc không, giảm tối đa thời gian vận hành độ tăng GDP một cách đáng kể. Phụ tải trong điều kiện có suất tiêu thụ điện cao, điện cho dân sinh tập trung rất lớn vào giờ giữ tải làm mát ở mức tối thiểu cao điểm nên nếu tìm cách giảm tiêu dùng Hệ thống cung cấp nước nóng: Cân điện vào giờ cao điểm thì sẽ giảm bớt nhắc sử dụng hệ thống nước nóng trung gánh nặng cho ngành điện. Khi đó chi phí tâm: bơm nhiệt, lò hơi hiệu suất cao, hệ đầu tư cho ngành điện sẽ chủ yếu tập thống nước nóng bằng năng lượng mặt trung cho sản xuất và tăng hiệu quả sử trời. Tăng cường dung tích và cách nhiệt dụng năng lượng của Việt Nam. bình chứa nước nóng, sử dụng hệ thống Việc xây dựng các chương trình, chính ống nước nóng từ hệ thống tuần hoàn tới sách, tiêu chuẩn sử dụng điện tiết kiệm, đầu cấp nước nóng ngắn nhất có thể và có hiệu quả cho khu vực dân dụng cần được cách nhiệt tốt. bám sát theo mức sống của người dân Chiếu sáng: Sử dụng các đèn chiếu theo từng khu vực cụ thể. Điều đó sẽ giúp sáng có hiệu suất cao; lắp các bộ điều bám sát nhu cầu tiêu dùng điện, mang lại khiển ánh sáng tự động, cảm biến trạng hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thái sử dụng; tận dụng chiếu sáng tự to lớn. nhiên. Hệ thống động cơ: Nên sử dụng động 5. KẾT LUẬN cơ hiệu suất cao cho các bộ phận mang tải Bài báo đã trình bày kết quả nghiên cứu, nặng trong thời gian dài và sử dụng động khảo sát, tính toán mức tiêu thụ năng cơ, cơ cấu truyền động có khả năng thay lượng ở các hộ gia đình nằm trong khu 24 Số 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. So sánh mức sống, khu vực sinh sống và thói quen kết quả nghiên cứu khảo sát năm 2011 và sử dụng điện. Giá trị tiêu thụ trung bình là 2019 về nhu cầu sử dụng điện của các hộ 2,5 kWh/m2/tháng. Sự khác nhau này gia đình chỉ ra rằng cần phải đặc biệt quan cũng được thể hiện ở mức sống và khu tâm đến vấn đề chênh lệch sử dụng điện vực sinh sống, giá trị tiêu thụ thường nằm năng giữa các tháng sử dụng cao (1, 6, 7, trong khoảng 150 - 1800 kWh/người/năm. 8) với các tháng còn lại sử dụng thấp. Hay Bên cạnh cách kết quả trên, nhóm nghiên khác biệt của tiêu thụ điện ở giờ cao điểm cứu nhận thấy việc lấy mẫu dựa trên việc (6h-8h,17h-21h) và giờ thấp điểm (0h-6h, khảo sát từ các hộ gia đình sinh viên của 8h-17h và 17h-21h). Hạn chế sử dụng Trường Đại học Xây dựng Hà Nội chắc điện vào giờ cao điểm ở mỗi hộ gia đình chắn sẽ có những sai số nhiễu không thể 36 W giúp giảm được khoảng 2% tổng tránh khỏi, đây cũng là hạn chế của công suất lắp đặt của cả nước. Bên cạnh nghiên cứu. Trong thời gian tới, việc mở đó, nghiên cứu cũng nêu rõ được nhu cầu rộng phạm vi và khu vực khảo sát hay tiêu thụ điện ở mỗi một hộ gia đình đều tăng thêm lượng mẫu sẽ giúp giảm bớt chiếm từ 2-5% tổng thu nhập mà không hạn chế trên và đây cũng chính là bước phân biệt mức sống. Tuy nhiên sự khác tiếp theo của nghiên cứu này. Chúng tôi biệt được thể hiện rõ ở tiêu dùng điện trên sẽ tiếp tục trình bày trong các bài báo một đơn vị diện tích sàn xây dựng theo sắp tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] phan-khac-phuc-thieu-dien-o-viet-nam.html [3] 683795.html [4] TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự, Sự cấp bách của vấn đề tiết kiệm năng lượng trong các công trình xây dựng (2017). Tạp chí Kiến trúc số 07/2017. [5] Tommerup, H. and S. Svendsen. Energy savings in Danish residential building stock (2006). Energy and Buildings, 2006, 38(6). [6] ThS. Phạm Minh Chinh, Nghiên cứu xác định mức độ tiêu dùng điện của các hộ gia đình tại Hà Nội từ 2011 đến 2020, Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường, mã số 10-2011/KHXD. [7] QCXDVN 09-2005: Quy chuẩn về sử dụng năng lượng có hiệu quả. [8] QCXDVN 01-2008: Quy chuẩn quy hoạch xây dựng. [9] QCXDVN 01-2019/BXD: Quy chuẩn quy hoạch xây dựng, bản dự thảo 31/7/2019. Số 26 25
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) [10] Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Giới thiệu tác giả: Tác giả Trương Minh Thắng tốt nghiệp đại học năm 2002 ngành công nghệ nhiệt lạnh; nhận bằng Thạc sĩ ngành kỹ thuật nhiệt năm 2005, bằng Tiến sĩ ngành kỹ thuật nhiệt năm 2015 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu: truyền nhiệt - truyền chất, kỹ thuật sấy, phương pháp số trong truyền nhiệt, tiết kiệm năng lượng. Tác giả Phạm Minh Chinh tốt nghiệp đại học ngành công nghệ nhiệt lạnh năm 2002, nhận bằng Thạc sĩ ngành kỹ thuật nhiệt năm 2004 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu: năng lượng sạch - năng lượng tái tạo, giải pháp tiết kiệm, thu hồi năng lượng, lò hơi, lò đốt, máy năng lượng có cánh, thiết bị trao đổi nhiệt, hệ thống nước nóng, hệ thống điều hòa không khí - thông gió, hệ thống kho lạnh, biến tần. 26 Số 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 26 27