Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn xã hội tới hợp tác trong chuỗi cung ứng

pdf 6 trang Gia Huy 19/05/2022 1990
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn xã hội tới hợp tác trong chuỗi cung ứng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_von_xa_hoi_toi_hop_tac_trong_chuoi.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn xã hội tới hợp tác trong chuỗi cung ứng

  1. K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI TỚI HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THE IMPACT OF SOCIAL CAPITAL ON SUPPLY CHAIN COLLABORATION Nguyễn Thị Mai Anh*, Vũ Đình Khoa trong chuỗi cung ứng có được khả năng hợp tác lâu dài TÓM TẮT nhất quán [29]. Trong nghiên cứu về quản lý chuỗi cung Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ của ba khía cạnh của vốn xã hội ứng, vốn xã hội được xem như một thành phần quan trọng và ba khía cạnh của hợp tác chuỗi cung ứng (chia sẻ thông tin, phối hợp ra quyết của sự hợp tác thành công trong chuỗi cung ứng. Tuy định và chia sẻ lợi ích/ rủi ro) nhằm xem xét kỹ hơn sự khác biệt về tác động của nhiên hầu hết các nghiên cứu hiện nay thường có hạn chế các khía cạnh vốn xã hội đối với các hoạt động hợp tác. Thông qua điều tra 249 chính, chia thành hai nhóm: Nhóm 1, các nghiên cứu về công ty tại Việt Nam, nghiên cứu này chỉ ra rằng tác động của các khía cạnh vốn vốn xã hội và hợp tác thường tập trung vào một khía cạnh xã hội đối với ba khía cạnh hợp tác là khác nhau. Kết quả của nghiên cứu này duy nhất của vốn xã hội là vốn quan hệ [20, 22, 37]. Nhóm không chỉ cung cấp một cái nhìn tổng thể về mối quan hệ giữa vốn xã hội và hợp 2, các nghiên cứu coi sự hợp tác trong chuỗi cung ứng là tác trong chuỗi cung ứng mà còn là một bằng chứng thực nghiệm để củng cố lập một khái niệm đơn nhất, bỏ qua tính dài hạn của mối quan luận của các nghiên cứu trước đây về tác động của vốn xã hội tới chia sẻ tri thức, hệ hợp tác xét trên khía cạnh vận hành chuỗi cung ứng chia sẻ lợi ích và hợp tác giữa các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả [34], từ đó đã tạo ra cái nhìn không đầy đủ về vốn xã hội và của nghiên cứu, tác giả cũng đề xuất một vài gợi ý cho các nhà quản lý của các hợp tác trong chuỗi cung ứng. Xuất phát từ những hạn chế doanh nghiệp để xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài trong chuỗi trên, nghiên cứu này tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ cung ứng. giữa cả ba khía cạnh của vốn xã hội và hợp tác chuỗi cung Từ khóa: Vốn xã hội, chuỗi cung ứng, hợp tác. ứng trên góc độ vận hành chuỗi cung ứng. Trong đó, hợp tác chuỗi cung ứng được tiếp cận trên ba khía cạnh: chia sẻ ABSTRACT thông tin, phối hợp ra quyết định và chia sẻ lợi ích/ rủi ro. This study investigates the relationship between the three dimensions of Nghiên cứu này sẽ cung cấp một cách nhìn đầy đủ và tổng social capital and the three aspects of supply chain colaboration (information thể hơn về mối quan hệ của ba khía cạnh của vốn xã hội và sharing, joint decision making and benefit/ risk sharing). Through a survey of 249 hợp tác trong chuỗi cung ứng. companies in Vietnam, this study shows that the effects of social capital aspects on the three aspects of supply chain collaboration are different. The results of 2. KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN this study not only provide an overview of the relationship between social capital Hợp tác trong chuỗi cung ứng and supply chain colaboration, but also provide empirical evidence to support Hợp tác trong chuỗi cung ứng thường được mô tả là the argument of previous studies on the impact of social capital on knowledge quá trình hợp tác giữa các công ty để xây dựng quan hệ đối sharing, benefit/ risk sharing and joint activities between supply chain members. tác chặt chẽ và lâu dài nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu Besides, based on the results of the study, the author also proposed a few quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt suggestions for the managers to build and maintain long-term relationships in hơn [4]. Một số tác giả coi hợp tác chuỗi cung ứng là một the supply chain. quá trình chia sẻ lẫn nhau, trong đó hai hoặc nhiều công ty Keywords: Social capital, supply chain, collaboration. chia sẻ tầm nhìn, trách nhiệm, rủi ro và tích hợp các nguồn lực để đạt được các mục tiêu chung [34]. Trong nghiên cứu Khoa Quản lý kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội này, khái niệm hợp tác chuỗi cung ứng được tiếp cận trên góc độ vận hành chuỗi cung ứng. Hợp tác trong chuỗi cung *Email: nguyenmaianh06@gmail.com ứng được coi là quá trình hợp tác trong đó các công ty độc Ngày nhận bài: 18/01/2021 lập làm việc cùng nhau để lập kế hoạch và thực hiện các Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/6/2021 hoạt động của chuỗi cung ứng hướng tới các mục tiêu Ngày chấp nhận đăng: 25/8/2021 chung [6]. Hợp tác trong chuỗi cung ứng bao gồm ba khía cạnh: chia sẻ thông tin, phối hợp ra quyết định và chia sẻ lợi ích/ rủi ro. Chia sẻ thông tin: là việc các thành viên trong 1. GIỚI THIỆU CHUNG chuỗi cung ứng chia sẻ với nhau cơ sở dữ liệu liên quan đến Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng là một khái niệm đang thị trường, sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực sẵn có và tình nhận được sự quan tâm rất lớn từ phía học giả và cả những trạng quy trình hoạt động [6, 21]. Họ cũng chia sẻ thông tin nhà quản trị. Thực tế cho thấy, có rất ít các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh, dự báo, lập kế hoạch, khách 144 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website:
  2. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY hàng và đối thủ cạnh tranh [23]. Phối hợp ra quyết định: 3. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU được định nghĩa là quá trình mà nhà cung cấp và người Các nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng mua cùng đưa ra quyết định trong việc lập kế hoạch và chỉ ra rằng vốn xã hội là yếu tố quan trọng giúp tăng cường hoạt động để tối ưu hóa lợi nhuận của họ [31]. Mỗi công ty mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đều có thông tin riêng để xem xét, họ sẽ có các tiêu chí [7]. Theo Tsai và Ghoshal vốn xã hội được coi là nguồn lực riêng và có thể sẽ mâu thuẫn nhau khi đưa ra quyết định quý giá của các doanh nghiệp [36]. Vốn xã hội giúp nâng một cách riêng rẽ và vì vậy có thể làm giảm hiệu quả của cao hiệu quả của chuỗi cung ứng bằng cách tạo điều kiện chuỗi cung ứng. Do đó, các thành viên trong chuỗi cung cho các hoạt động hợp tác phát triển giữa các doanh ứng cần phối hợp với nhau cùng đưa ra các quyết định nghiệp trong chuỗi [7, 22]. Cụ thể: quan trọng để đạt được hiệu quả tốt hơn. Chia sẻ lợi ích/ rủi Trên khía cạnh vốn cấu trúc: Trong chuỗi cung ứng, ro được định nghĩa là quá trình chia sẻ chi phí, rủi ro và lợi tương tác xã hội có thể tạo điều kiện tin cậy lẫn nhau và ích giữa các thành viên [33]. Chia sẻ lợi ích/ rủi ro đảm bảo củng cố mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua. rằng phần thưởng tiềm năng sẽ thúc đẩy nhà cung cấp và Nhiều học giả chỉ ra rằng tương tác xã hội tạo điều kiện cho người mua tham gia vào một mối quan hệ, đồng thời thể sự hiểu biết lẫn nhau và trao đổi nguồn lực [14]. Tương tác hiện sự cam kết và có đi có lại nhiều hơn [5]. thường xuyên giữa các công ty có thể tạo cơ hội cho các Vốn xã hội công ty cải thiện mối quan hệ. Thứ nhất, thông qua giao Vốn xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc giải tiếp, các doanh nghiệp hiểu đối tác hơn, do đó, họ không thích bản chất của kết nối và hợp tác [7, 12] được sử dụng cảm thấy ngại chia sẻ thông tin quan trọng [11]. Tăng để giải thích mối quan hệ giữa các đối tác. Tsai và Ghoshal cường tương tác có thẻ giúp cải thiện chất lượng của định nghĩa vốn xã hội là tổng cộng các nguồn lực tiềm nguồn lực và chia sẻ thông tin [1]. Ngoài ra, trong mối quan năng và hiện thực gắn chặt bên trong, sẵn có, có thể sử hệ giữa nhà cung cấp - người mua, sự tương tác và trao đổi dụng thông qua và xuất phát từ mạng lưới các mối quan hệ thông tin giữa hai bên sẽ tạo điều kiện cho các công ty sở hữu bởi cá nhân hay đơn vị xã hội [36]. Nahapiet & cùng lập kế hoạch, thiết lập mục tiêu và giải quyết vấn đề Ghoshal cho rằng vốn xã hội là nguồn lực quý giá của các [19]. Thứ hai, trong nghiên cứu về tác động của vốn cấu công ty và được tích lũy khi tham gia vào các mạng lưới trúc đến việc tích hợp trong chuỗi cng ứng. Mu và cộng sự quan hệ như chuỗi cung ứng [28]. Vốn xã hội được phân [26] cho rằng rằng quan hệ mạng lưới và cấu hình mạng chia thành ba loại chính: Vốn xã hội cấu trúc (gọi tắt là vốn lưới cấu trúc vốn có thể hỗ trợ việc trao đổi và kết hợp ý cấu trúc), vốn xã hội quan hệ (gọi tắt là vốn cấu trúc) và vốn tưởng giữa các công ty trong quá trình ra quyết định, từ đó xã hội nhận thức (gọi tắt là vốn cấu trúc). tạo điều kiện cho việc phối hợp ra quyết định về phát triển Vốn cấu trúc: Theo Nahapiet và Ghoshal, kích thước cấu sản phẩm mới. Sự tương tác liên tục cũng hỗ trợ cải thiện trúc của vốn xã hội đề cập đến sự tương tác xã hội giữa các mức độ sẵn sàng của các công ty trong việc ứng phó với bên. Nó liên quan đến vấn đề doanh nghiệp làm việc với ai vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ, tạo điều kiện cho sự hiểu và cách thức làm việc [28]. Vốn cấu trúc thường phản ánh biết lẫn nhau giữa các thành viên, tạo ra sự đồng thuận hai yếu tố là cấu trúc của mạng lưới và mức độ tương tác trong việc đưa ra quyết định liên quan đến các vấn đề của mạng lưới [36]. chung của một chuỗi cung ứng [29]. Thứ ba, việc chia sẻ thông tin kém do thiếu tương tác thường dẫn đến nỗi sợ Vốn quan hệ: Trái ngược với vốn cấu trúc, vốn quan hệ “phân bổ rủi ro, chi phí và lợi ích không đồng đều”, do đó, đề cập đến giá trị bắt nguồn từ các mối quan hệ [36]. cản trở các hoạt động hợp tác và chiến lược giữa các công Những giá trị này bao gồm niềm tin, tình bạn, sự tôn trọng ty [24]. Bởi các tương tác xã hội mang tính cấu trúc giữa và sự chia sẻ lần nhau được phát triển thông qua sự tương nhà cung cấp và người mua có thể làm giảm sự mơ hồ và tác giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng [25]. Vốn hạn chế rủi ro từ chủ nghĩa cơ hội [13]. Từ đó, các rủi ro có quan hệ có thể chuyển đổi mối quan hệ giữa các nhà cung thể được chia sẻ, lợi ích giữa các bên cũng được phân phối cấp và người mua từ quan hệ đối tác với lợi ích riêng thành một cách phù hợp và sự gắn kết gắn kết giữa các doanh quan hệ cộng tác, trở thành các thành viên của một cộng nghiệp cũng trở nên khăng khít hơn [5, 7]. Dựa trên những đồng có chung lợi ích [37]. lập luận ở trên, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu Vốn nhận thức: Vốn nhận thức đề cập đến các hệ thống như sau: chia sẻ về ý nghĩa và tầm nhìn [36]. Vốn nhận thức được H1: Vốn cấu trúc có mối quan hệ tích cực với việc chia sẻ biểu hiện bằng cách chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau, đại diện thông tin. cho các câu chuyện được chia sẻ giữa các tác nhân riêng lẻ như giá trị chung, văn hóa, mục tiêu và mục tiêu. Theo H2: Vốn cấu trúc có mối quan hệ cùng chiều với việc ra Nahapiet và Ghoshal, vốn nhận thức là một yếu tố thiết yếu phối hợp ra quyết định. để tạo thuận lợi cho việc giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau H3: Vốn cấu trúc có mối quan hệ cùng chiều với chia sẻ giữa các doanh nghiệp [28]. Trong mối quan hệ chuỗi cung lợi ích/ rủi ro. ứng, vốn xã hội nhận thức liên quan đến giá trị chung, văn Trên khía cạnh vốn quan hệ: Thứ nhất, vốn quan hệ có hóa, mục tiêu và mục tiêu là điều kiện tiên quyết để tập thể tạo điều kiện giao tiếp hiệu quả, góp phần chia sẻ kiến trung nỗ lực chung từ cả hai bên. thức giữa các đối tác và giảm vấn đề bất cân xứng thông tin Website: Vol. 57 - No. 4 (Aug 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 145
  3. K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng [2]. Nếu sự tin như một công ty và tích hợp để đạt được sự đồng thuận về cậy và đáng tin cậy tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà lập kế hoạch, cùng giải quyết vấn đề, cùng có lợi và giảm cung cấp và người mua, các công ty không cảm thấy miễn các hành vi cơ hội [13]. Dựa trên những lập luận này tác giả cưỡng chia sẻ thông tin của họ [12]. Họ có thể cư xử hợp đề xuất giả thuyết sau: tác, tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn lực và trao đổi H7: Vốn nhận thức có mối quan hệ tích cực với việc chia thông tin [22]. Đồng thời, chất lượng của thông tin được sẻ thông tin. trao đổi cũng phụ thuộc vào mức độ vốn quan hệ giữa các H8: Vốn nhận thức có mối quan hệ tích cực với việc phối thành viên trong chuỗi cung ứng [30]. Thứ hai, các nghiên hợp ra quyết định. cứu trước đây cũng chỉ ra rằng vốn xã hội quan hệ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cùng ra quyết định và H9: Vốn nhận thức có mối quan hệ cùng chiều với chia giải quyết vấn đề [7, 17]. Ha và cộng sự khẳng định rằng các sẻ lợi ích/ rủi ro. mối quan hệ dựa trên sự tin cậy, tình bạn, sự tôn trọng và chia sẻ lẫn nhau có thể tạo điều kiện cho quá trình lập kế hoạch hoạt động và phối hợp ra quyết định [11]. Vốn quan hệ cũng tạo điều kiện khuyến khích nhà cung cấp và người mua đạt được sự đồng thuận về các sáng kiến cải tiến [20]. Thứ ba, các học giả cũng cho rằng mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua bắt nguồn từ vốn quan hệ khiến các công ty tự tin hơn trong việc mang lại lợi ích xứng đáng cho nhau [5]. Khi vốn quan hệ tồn tại, các công ty ít phải lo lắng về việc bị đối tác lạm dụng, do đó tạo điều kiện thuận Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất lợi cho việc sẵn sàng hợp tác [38]. Ngược lại, nếu một mối quan hệ hợp tác không có niềm tin (vốn quan hệ), các bên 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có thể lưỡng lự trong việc chia sẻ lợi ích và có xu hướng né 4.1. Thang đo tránh hoặc đẩy rủi ro về phía đối phương. Do đó, dẫn đến Thang đo của các biến được tổng hợp từ những nghiên sự hợp tác tất bại [3]. Vì vậy dựa trên những lập luận liên cứu trước đây thông qua kết quả tổng quan tài liệu. Cụ thể, quan đến khía cạnh vốn cấu trúc và hợp tác chuỗi cung vốn cấu trúc được đo lường bằng 4 thang đo (ký hiệu SC1, ứng ở trên, tác giả đề xuất các giả thuyết: SC2, SC3 và SC4) điều chỉnh từ [7, 15, 19, 37, 41], phản ánh H4: Vốn quan hệ có mối quan hệ tích cực với việc chia sẻ sự tương tác giữa các công ty trong một chuỗi cung ứng. thông tin. Vốn xã hội nhận thức được đo lường bằng 4 thang đo từ H5: Vốn quan hệ có mối quan hệ cùng chiều với việc Griffith và cộng sự (ký hiệu ký hiệu CC1, CC2, CC3 và CC4). phối hợp ra quyết định. Vốn quan hệ được đo lường bằng 4 thang đo phát triển bởi H6: Vốn quan hệ có mối quan hệ cùng chiều với chia sẻ Liu và cộng sự [23] (ký hiệu RC1, RC2, RC3 và RC4). Thang lợi ích/ rủi ro. đo sự hợp tác trong chuỗi cung ứng được kế thừa từ các Trên khía cạnh vốn nhận thức: Thứ nhất, trong mối nghiên cứu trước đây của Cao và Zhang [6]. Mỗi khía cạnh quan hệ chuỗi cung ứng, các mục tiêu chung có thể buộc của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng được đo lường bằng 5 các công ty riêng lẻ trong chuỗi tập hợp lại thành một khối thang đo ký hiệu IS1, IS2, IS3, IS4, IS5 (Chia sẻ thông tin), giống như một doanh nghiệp lớn để chia sẻ kiến thức, JD1, JD2, JD3, JD4, JD5 (Phối hợp ra quyết định) và RS1, thông tin và nguồn lực của họ. Bởi khi đó, khái niệm cạnh RS2, RS3, RS4, RS5 (Chia sẻ lợi ích/ rủi ro). tranh sẽ dịch chuyển từ góc độ doanh nghiệp thành cấp độ 4.2. Mẫu nghiên cứu chuỗi. Sự tương đồng trong nhận thức (Vốn nhận thức) sẽ Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập được tại Việt khuyến khích nhà cung cấp và người mua trao đổi thông Nam thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Những người trả tin và nguồn lực nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn để lời khảo sát là các nhà quản lý và lãnh đạo của các công ty nâng cao năng lực cạnh tranh [10]. Do đó, có thể nói vốn xã chịu trách nhiệm quản lý chuỗi cung ứng (hoặc là người hội nhận thức là nhân tố thúc đẩy việc học hỏi, sáng tạo và phụ trách quan hệ đối tác là nhà cung cấp và khách hàng củng cố sự hợp tác lâu dài giữa các thành viên trong chuỗi chính của doanh nghiệp). [8]. Thứ hai, trong các mối quan hệ chuỗi cung ứng, vốn xã hội nhận thức có thể tạo ra niềm tin, sự đáng tin cậy, làm Với sự hỗ trợ từ hiệp hội Logistics Việt Nam, và hiệp hội giảm xung đột và bất đồng khi quyết định các vấn đề hoạt doanh nghiệp thành phố Hà Nội, tác giả đã tiến hành gửi động [29]. Khi một công ty tìm kiếm sự hợp tác, việc nhận phiếu khảo sát đến 520 doanh nghiệp thuộc 5 lĩnh vực (bất thức các liên quan đến các mục tiêu giống nhau có thể đưa động sản, sản xuất, thực phẩm, đồ uống và dược phẩm) tại các đối tác đi đến sự đồng thuận trong quá trình ra quyết Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và tỉnh Bắc Ninh. Sau hai định dễ dàng hơn [27]. Thứ ba, vốn xã hội nhận thức tháng khảo sát, số lượng phiếu thu về là 255 phiếu với tỷ lệ khuyến khích các công ty chia sẻ lợi ích, chi phí và rủi ro với phản hồi xấp xỉ 49%. Sau khi loại bỏ một số phiếu không các đối tác. Lawson và cộng sự [19] cho rằng khi các doanh đảm bảo chất lượng, tác giả đã đưa vào phân tích 249 nghiệp chia sẻ mục tiêu và tầm nhìn, họ có thể hoạt động phiếu, cỡ mẫu cuối cùng là 249. 146 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website:
  4. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phối hợp ra 0,829 0,471 0,816 0,250 0,112 5.1. Kiểm định thang đo quyết định (JD) Dữ liệu của bài báo này được phân tích bằng phần mềm JD_3 0,701 SPSS 20 và AMOS 20. Độ tin cậy được đánh giá theo tiêu chí JD_2 0,723 của Cronbach α lớn hơn 0,7. Từ kết quả Cronbach α, tất cả JD_4 0,709 các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach α JD_1 0,666 dao động từ 0,788 đến 0,881. Tính hợp lệ của mô hình đo JD_5 0,630 lường tổng thể, tính hội tụ và phân biệt của các cấu trúc Chia sẻ lợi ích, 0,844 0,555 0,858 0,123 0,049 được kiểm định thông qua phân tích EFA và CFA. Cụ thể, rủi ro (RS) kết quả phân tích CFA (bảng 1) cho thấy tất cả các hệ số tải RS_5 0,672 (Factor loadings) và độ tin cậy tổng hợp (C.R) đều nằm RS_3 0,604 trong phạm vi chấp nhận được và có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Trong đó, hệ số tải nhân tố (Factor loadings) đều lớn RS_2 0,944 hơn 0,5; độ tin cậy tổng hợp (C.R) nằm trong khoảng từ RS_4 0,821 0,789 đến 0,895; trung bình phương sai trích (AVE) đều lớn RS_1 0,626 hơn 0,4, do đó mô hình đáp ứng được các tiêu chí về tính Chi- Chi- RMS Model fit GFI TLI CFI hội tụ và phân biệt. Bảng 1 cho thấy các giá trị trung bình square square/df EA (means), độ lệch chuẩn (SD), hệ số tải nhân tố (Factor Model 593,544 1,696 0,864 0,924 0,934 0,053 loadings), AVE, CR và Cα của các cấu trúc. 5.2. Kiểm định giả thuyết Trước khi kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được phát triển tiến hành kiểm định độ phù hợp của mô hình. Kết quả cho để kiểm tra các giả thuyết. Kết quả được trình bày trong thấy sự phù hợp với mô hình của là đạt yêu cầu. (Chi-square bảng 2. = 593.544, df = 350, Chi-square / df = 1,696, GFI = 0,864, Kết quả chỉ ra rằng vốn cấu trúc có mối liên hệ tích cực TLI = 0,924, CFI = 9,34, RMSEA = 0,053). với việc chia sẻ thông tin và phối hợp ra quyết định với các Bảng 1. Kết quả kiểm định thang đo mối tương quan tương ứng là 0,191 (P < 0,001), 0,267 Cronbach's (P < 0,005). Do đó, H1, H2 được chấp nhận. Tuy nhiên, kết FL AVE CR MSV ASV Alpha quả không xác nhận tác động của vốn cấu trúc đối với rủi Vốn nhận thức 0,881 0,683 0,895 0,384 0,160 ro/chia sẻ lợi ích. Các mối tương quan là không đáng kể. Do (CC) đó, H3 bị bác bỏ. CC_2 0,855 Mối tương quan giữa vốn xã hội nhận thức và chia sẻ thông tin cũng có ý nghĩa (ước tính 0,313, P < 0,01). Do đó CC_1 0,906 H4 được chấp nhận. Tuy nhiên các mối quan hệ giữa vốn CC_3 0,832 xã hội nhận thức và việc ra phối hợp ra quyết định và chia CC_4 0,698 sẻ lợi ích/ rủi ro không có ý nghĩa thống kê. Do đó H5 và Vốn cấu trúc (SC) 0,877 0,589 0,876 0,102 0,065 H6 bị loại. SC_2 0,780 Bảng 2. Kết quả kiểm định giả thuyết SC_3 0,870 Hypotheses Estimate S.E. C.R. P Decision SC_4 0,716 Chấp H1: SC IS 0,191 0,074 2,580 SC_1 0,634 nhận Chấp Vốn quan hệ (RC) 0,788 0,434 0,789 0,423 0,234 H2: SC JD 0,267 0,086 3,090 * RC_3 0,586 nhận RC_1 0,750 H3: SC RS 0,129 0,088 1,464 Ns Bác bỏ Chấp RC_2 0,805 H4: CC IS 0,313 0,074 4,219 nhận RSC_4 0,582 H5: CC JD -0,273 0,081 -3,350 Ns Bác bỏ Chia sẻ thông tin 0,848 0,510 0,838 0,423 0,200 H6: CC RS -0,291 0,082 -3,552 Ns Bác bỏ (IS) Chấp IS_4 0,740 H7: RC IS 0,561 0,131 4,268 nhận IS_2 0,720 Chấp H8: RC JD 0,876 0,174 5,024 IS_3 0,687 nhận IS_1 0,636 Chấp H9: RC RS 0,695 0,197 3,521 IS_5 0,779 nhận Website: Vol. 57 - No. 4 (Aug 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 147
  5. K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Từ bảng kết quả cho thấy mối quan hệ giữa vốn quan [5]. Blonska A., Storey C., Rozemeijer F., Wetzels M., De Ruyter K., 2013. hệ với cả ba khía cạnh hợp tác trong chuỗi cung ứng đều Decomposing the effect of supplier development on relationship benefits: The role được xác nhận với mối tương quan lần lượt là 0,561 (P < of relational capital. Industrial Marketing Management, 42, 1295-1306. 0,001), 0,876 (P < 0,001) và 0,695 (P < 0,001). Do đó, H7, H8 [6]. Cao M., Zhang Q., 2011. Supply chain collaboration: Impact on và H9 đều được chấp nhận. collaborative advantage and firm performance. Journal of Operations 6. KẾT LUẬN Management, 29, 163-180. Không giống như các nghiên cứu trước đây tiếp cận vốn [7]. Carey S., Lawson B., Krause, D. R., 2011. Social capital configuration, xã hội và cộng tác như những khái niệm đồng nhất, nghiên legal bonds and performance in buyer–supplier relationships. Journal of cứu này tập trung nghiên cứu tác động của các khía cạnh Operations Management, 29, 277-288. khác nhau của vốn xã hội (vốn xã hội cấu trúc, nhận thức và [8]. Chang-Hun L., Byoung-Chun H., 2018. The impact of buyer-supplier vốn quan hệ) đến ba khía cạnh của hợp tác trong chuỗi relationships’ social capital on bi-directional information sharing in the supply cung ứng (chia sẻ thông tin, phối hợp ra quyết định, chia sẻ chain. Journal of Business & Industrial Marketing, 33, 325-336. lợi ích/ rủi ro) nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể về [9]. Coleman J. S., 1988. Social Capital in the Creation of Human Capital. mối quan hệ của ba khía cạnh của vốn xã hội. Dựa trên kết American Journal of Sociology, 94, S95-S120. quả nghiên cứu, có thể thấy rằng các khía cạnh khác nhau [10]. De Carolis D. M., Saparito P., 2006. Social Capital, Cognition, and của vốn xã hội có những tác động khác nhau đến các hoạt Entrepreneurial Opportunities: A Theoretical Framework. Entrepreneurship Theory động hợp tác như chia sẻ thông tin, phối hợp ra quyết định and Practice, 30, 41-56. và chia sẻ lợi ích/ rủi ro. Do đó, kết quả của nghiên cứu này là một bằng chứng hỗ trợ củng cố các phát hiện của các [11]. Ha B. C., Park Y. K., Cho S., 2011. Suppliers' affective trust and trust in nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng ba khía cạnh của vốn xã hội competency in buyers: Its effect on collaboration and logistics efficiency. có thể khuyến khích chia sẻ thông tin giữa các đối tác trong International Journal of Operations & Production Management, 31, 56-77. chuỗi cung ứng [8, 41]. Vốn quan hệ và vốn cấu trúc cũng [12]. Handoko I., Bresnen M., Nugroho Y., 2018. Knowledge exchange and có thể khuyến khích các công ty tham gia vào quá trình ra social capital in supply chains. International Journal of Operations & Production quyết định. Các mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, tình Management, 38, 90-108. bạn và sự tương tác thường xuyên có thể dẫn đến tích hợp [13]. Hartmann E., Herb S., 2014. Opportunism risk in service triads - a social chức năng và giao tiếp cần thiết cho quá trình vận hành capital perspective. International Journal of Physical Distribution & Logistics thành công của chuỗi cung ứng như tham gia lập kế hoạch, Management, 44, 242-256. ra quyết định và giải quyết vấn đề [12, 39, 40]. Kết quả [14]. Inkpen A. C., Tsang E. W., 2005. Social capital, networks, and knowledge nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc xây dựng vốn transfer. Academy of management review, 30, 146-165. xã hội để đạt được mối quan hệ tốt hơn trong chuỗi cung [15]. Krause D. R., Handfield R. B., Tyler B. B., 2007. The relationships ứng. Bằng cách cải thiện mức độ tương tác, quan hệ mạng between supplier development, commitment, social capital accumulation and lưới, lòng tin, tình bạn, niềm tin và văn hóa hợp tác, các performance improvement. Journal of Operations Management, 25, 528-545. thành viên trong chuỗi cung ứng có thể hợp tác hiệu quả hơn. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách [16]. Kumar G., Banerjee R. N., Meena P. L., Ganguly K. K., 2017. Joint cũng nên quan tâm nhiều hơn đến việc tạo điều kiện cho planning and problem solving roles in supply chain collaboration. IIMB nguồn vốn xã hội giữa các thành viên trong chuỗi cung Management Review, 29, 45-57. ứng, đồng thời có thể đưa ra luật để hạn chế chủ nghĩa cơ [17]. Kwon I. W. G., Suh T., 2004. Factors Affecting the Level of Trust and hội trong các mối quan hệ kinh tế và tạo ra một số động cơ Commitment in Supply Chain Relationships. Journal of Supply Chain Management, khuyến khích sự hợp tác. 40, 4-14. [18]. Laursen K., Masciarelli F., Prencipe A., 2012. Regions Matter: How Localized Social Capital Affects Innovation and External Knowledge Acquisition. Organization Science, 23, 177-193. [19]. Lawson B., Tyler B. B., Cousins P. D., 2008. Antecedents and TÀI LIỆU THAM KHẢO consequences of social capital on buyer performance improvement. Journal of [1]. Adler P. S., Kwon, S. W., 2002. Social Capital: Prospects for a New Operations Management, 26, 446-460. Concept. Academy of Management Review, 27, 17-40. [20]. Lee S. Y., 2015. The effects of green supply chain management on the [2]. Ali M. M., Babai M. Z., Boylan J. E., Syntetos A. A., 2017. Supply chain supplier’s performance through social capital accumulation. Supply Chain forecasting when information is not shared. European Journal of Operational Management: An International Journal, 20, 42-55. Research, 260, 984-994. [21]. Li S., Rao S. S., Ragu-Nathan T. S., Ragu-Nathan B., 2005. Development [3]. Bagchi P. K., Byoung C. H., Tage S. L., Lars B. S., 2005. Supply chain and validation of a measurement instrument for studying supply chain integration: a European survey. The International Journal of Logistics management practices. Journal of Operations Management, 23, 618-641. Management, 16, 275-294. [22]. Li Y., Ye F., Sheu C., 2014. Social capital, information sharing and [4]. Barratt M., 2004. Understanding the meaning of collaboration in the performance: Evidence from China. International Journal of Operations & supply chain. Supply Chain Management: An International Journal, 9, 30-42. Production Management, 34, 1440-1462. 148 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website:
  6. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY [23]. Liu C. L., Ghauri P. N., Sinkovics R. R., 2010. Understanding the impact of relational capital and organizational learning on alliance outcomes. Journal of AUTHORS INFORMATION World Business, 45, 237-249. Nguyen Thi Mai Anh, Vu Dinh Khoa [24]. Manatsa P. R., McLaren T. S., 2008. Information sharing in a supply Faculty of Business Administration, Hanoi University of Industry chain: using agency theory to guide the design of incentives. Supply Chain Forum: An International Journal, Taylor & Francis, 18-26. [25]. Morgan R., Hunt S., 1994. The Commitment-Trust Theory of Relationship Marketing. Journal of Marketing. [26]. Mu J., Peng G., Love E., 2008. Interfirm networks, social capital, and knowledge flow. Journal of Knowledge Management, 12, 86-100. [27]. Myhr N., Spekman R. E., 2005. Collaborative supply‐chain partnerships built upon trust and electronically mediated exchange. Journal of Business & Industrial Marketing, 20, 179-186. [28]. Nahapiet J., Ghoshal S., 1998. Social Capital, Intellectual Capital, and the Organizational Advantage. Academy of Management Review, 23, 242-266. [29]. Nyaga G. N., Whipple J. M., Lynch D. F., 2010. Examining supply chain relationships: Do buyer and supplier perspectives on collaborative relationships differ? Journal of Operations Management, 28, 101-114. [30]. Quan Z., Harold K., C.J. C. M., 2017. Integrated supply chain risk management: a systematic review. The International Journal of Logistics Management, 28, 1123-1141. [31]. Simatupang T. M., Sridharan R., 2002. The Collaborative Supply Chain. The International Journal of Logistics Management, 13, 15-30. [32]. Simatupang T. M., Sridharan R., 2004. Benchmarking supply chain collaboration: An empirical study. Benchmarking: An International Journal, 11, 484-503. [33]. SimatupangT. M., Sridharan R., 2005. An integrative framework for supply chain collaboration. The International Journal of Logistics Management, 16, 257-274. [34]. Soosay C. A., Hyland P., 2015. A decade of supply chain collaboration and directions for future research. Supply Chain Management: An International Journal, 20, 613-630. [35]. Sukoco B. M., Hardi H., Qomariyah A., 2018. Social capital, relational learning, and performance of suppliers. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 30, 417-437. [36]. Tsai W. P., Ghoshal S., 1998. Social capital and value creation: The role of intrafirm networks. Academy of Management Journal, 41, 464-476. [37]. Villena V. H., Revilla E., Choi T. Y., 2011. The dark side of buyer–supplier relationships: A social capital perspective. Journal of Operations Management, 29, 561-576. [38]. Wang Q., Li J. J., Ross W. T., Craighead C. W., 2013. The interplay of drivers and deterrents of opportunism in buyer–supplier relationships. Journal of the Academy of Marketing Science, 41, 111-131. [39]. Wang Z., McNally R., Lenihan H., 2018. The role of social capital and culture on social decision-making constraints: A multilevel investigation. European Management Journal. [40]. Yao L., Yu Z., Songyue Z., 2016. Social capital, portfolio management capability and exploratory innovation: evidence from China. Journal of Business & Industrial Marketing, 31, 794-807. [41]. Yim B., Leem B., 2013. The effect of the supply chain social capital. Industrial Management & Data Systems, 113, 324-349. Website: Vol. 57 - No. 4 (Aug 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 149