Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp cảng biển tại Việt Nam

pdf 5 trang Gia Huy 18/05/2022 2810
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp cảng biển tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_toi_quan_tri_loi_nhuan_cua_c.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp cảng biển tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KINH TẾ - XÃ HỘI JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY KINH TẾ - XÃ HỘI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN TẠI VIỆT NAM STUDYING FACTORS AFFECTING THE PROFIT MANAGEMENT OF PORT ENTERPRISES IN VIETNAM ĐÀO VĂN THI*, NGUYỄN MẠNH VŨ, PHẠM THỊ THU HUYỀN, NGUYỄN PHƯƠNG NHI, THÁI THỊ VIỆT HÒA Khoa Quản trị Tài chính, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam *Email liên hệ: daovanthi@vimaru.edu.vn Tóm tắt in profit management. This study aims to Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng dùng để determine whether exist or not profit management thể hiện các thông tin về bức tranh tài chính, các behaviour in the Vietnamese seaport enterprises luồng tiền ra, vào và những khía cạnh khác của and if so, what factors are influencing? doanh nghiệp. Chất lượng của thông tin tài chính The study uses data from 20 seaport enterprises in phần lớn dựa vào chất lượng thông tin về lợi Vietnam in the period 2015 - 2019 as a basis for nhuận. Sự linh hoạt trong kế toán chấp nhận analysis. The results show that there is profit người quản lý vận dụng một cách thích hợp để management in fair enterprises, and two factors: cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau firm size and rate of return on assets has a positive và thẩm định chất lượng về hoạt động của doanh impact on the level of profit management. nghiệp, tuy nhiên cũng vì sự linh hoạt này là tiền Keywords: Profit Management, Accrual Basis, đề cho người quản lý tham gia vào quản trị lợi Vietnam Seaport Enterprises. nhuận. Nghiên cứu này với mục đích tìm hiểu xem có tồn tại hay không việc quản trị lợi nhuận trong 1. Đặt vấn đề các doanh nghiệp cảng biển và nếu có thì những Báo cáo tài chính là một tài liệu quan trọng do yếu tố nào tác động? doanh nghiệp lập, với mục đích cung cấp những thông Bài báo sử dụng số liệu của 20 doanh nghiệp cảng tin về bức tranh tài chính, kết quả sau một kì kinh biển Việt Nam thời kì 2015- 2019 để làm cơ sở doanh, các luồng tiền cùng với những khía cạnh thông phân tích. Kết quả chỉ ra rằng, có tồn tại quản trị tin khác [1]; Nghiên cứu của Mackenzie và cộng sự lợi nhuận trong các doanh nghiệp cảng biển, đồng cho thấy chất lượng về thông tin lợi nhuận rất cần thiết và quan trọng trong việc đánh giá độ hữu ích của thời hai nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sinh thông tin tài chính [2]. Trong khi đó, quản trị về lợi lời trên tài sản có tác động cùng chiều đến mức nhuận còn tiếp tục được tiến hành trong phạm vi các độ quản trị lợi nhuận. chuẩn mực kế toán, vì vậy quản trị ở góc độ lợi nhuận Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, cơ sở dồn tích, không đồng nghĩa như các gian lận trong hoạt động kế doanh nghiệp Cảng biển Việt Nam. toán [3]. Tuy nhiên giờ đây các Báo cáo tài chính liên Abstract quan đến quản trị lợi nhuận không còn đưa ra các phản Financial statements provide useful information ánh được thực tế về hoạt động sản xuất, kinh doanh about a company's financial standing, business của doanh nghiệp trong hoàn cảnh bình thường. Điều performance, cash flows and other additional này có thể dẫn tới việc thông tin mà các đối tượng bên information. The usefulness of financial ngoài nhận được bị ảnh hưởng hoặc sai lệch, cũng như information is highly dependent on the quality of làm giảm sự minh bạch của báo cáo tài chính [4]. Dựa trên các nghiên cứu được công bố từ trước có thể thấy profit information. Accounting flexibility allows nhóm quản trị về lợi nhuận xuất phát từ các mục đích, managers to apply appropriate information to động cơ khác nhau như: vì lợi ích của cá nhân nhà stakeholders to assess the performance of the quản lý, giúp đạt được mục đích từ thị trường vốn, hay business, but it is also this flexibility that provides làm thay đổi nội dung trong các quy định của Nhà an opportunity for the management to participate nước như làm giảm số thuế phải nộp. Và người quản 106 SỐ 67 (8-2021)
  2. TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KINH TẾ - XÃ HỘI JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY lý có thể quản trị lợi nhuận bằng nhiều cách như cắt sang hình thức công ty cổ phần, các doanh nghiệp giảm các chi phí của doanh nghiệp như chi phí quảng cảng biển đã tiến hành cổ phần hóa, một số doanh cáo, đào tạo, phát triển, giá bán niêm yết bị điều chỉnh nghiệp đã được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng giảm khi khách hàng mua số lượng lớn. Quản trị về khoán. Theo nhóm nghiên cứu: “Doanh nghiệp cảng lợi nhuận là một vấn đề luôn được để tâm, chú trọng biển là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp và có thường xuyên và có liên quan chặt chẽ tới chất lượng đủ các điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực Cảng các thông tin của báo cáo tài chính. biển theo quy định của pháp luật hiện hành”. Các Tổng quát nhất, quản trị lợi nhuận là tổng hợp các thông tin về doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới các phương án mà kết luận của các phương án đó sẽ đem người quản lý, các tổ chức có liên quan và các nhà đầu đến việc phản ánh sai và thay đổi lợi nhuận trong thực tư. Nhóm thông tin về lợi nhuận cũng là một trong các tế, với mục đích tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp căn cứ vô cùng quan trọng để giúp nhà đầu tư quyết [5]. Ở góc độ khác, quản trị lợi nhuận là hình thức định có hay không đầu tư vào doanh nghiệp. Trong tham gia có chủ đích khi xây dựng báo cáo tài chính khi đó vấn đề quản trị về lợi nhuận tại các doanh nhằm đạt được một số mục tiêu [6]. Điển hình, từ ngay nghiệp Cảng biển vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu. đầu thế kỉ XXI một loạt các vụ gian lận kế toán đã tạo Thông qua các phân tích bên trên, việc nghiên cứu ra sự chú ý cực lớn trong môi trường tài chính về ảnh các yếu tố và sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quản hưởng của chúng tới xã hội như Worldcom, trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp Cảng biển Việt Nam Olympus, Ngay ở Việt Nam, Công ty Gỗ Trường là hết sức cần thiết đồng thời vừa đáp ứng được các Thành thể hiện kết quả kiểm toán năm 2017 lỗ hơn nhu cầu của nhà đầu tư vừa góp phần đa dạng hơn về 1000 tỷ đồng, lợi nhuận giảm 91% so với báo cáo của cơ sở khoa học có liên quan tới vấn đề quản trị lợi công ty [7]. Đáng chú ý hơn, các vụ bê bối đó đều nhuận. cùng nguyên nhân là người quản lý dựa vào quyền lực, Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu vị trí của bản thân, chính sách kế toán lưu hành, lưu truyền thống, nghiên cứu này còn áp dụng phương pháp chuyển nghiệp vụ kinh tế với mục đích cường điệu phân tích nội dung và phương pháp phân tích định lượng. hóa lợi nhuận thực nhằm mục đích giấu các khoản lỗ Phân tích nội dung được áp dụng để đo lường một số giúp đáp ứng cho mưu cầu cá nhân. Hàng loạt vụ việc biến kiểm soát trong mô hình bằng việc đánh giá các dữ này đã làm cho chủ đề về quản trị lợi nhuận ở các liệu thứ cấp. Ngoài ra, việc áp dụng các mô hình nghiên doanh nghiệp ngày càng nhận được sự để tâm mạnh cứu định lượng để xác định biến phụ thuộc đầu vào và mẽ bởi các nhà đầu tư, các nhà làm chính sách, kiểm kết quả đầu ra. Từ đó làm cho các kết luận nghiên cứu có toán viên, các nhà quản trị công ty, cũng như các nhà độ tin cậy và tính khoa học cao. nghiên cứu về tài chính kế toán. Bởi vậy các nghiên 2. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết cứu hướng tới quản trị về lợi nhuận rất cần thiết, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận Saleh và cộng sự (2005) đã nghiên cứu tác động và từ đó đưa ra phương án phù hợp làm hạn chế mức của Hội đồng thành viên tới việc quản trị về lợi nhuận độ quản trị về lợi nhuận tại các công ty. của 561 công ty được niêm yết tại Malaysia vào năm 2001 [8]. Bằng mô hình Jones (1991) tác giả đã thu Việt Nam là quốc gia ven biển tọa lạc ở vị trí có được kết luận từ nghiên cứu rằng những yếu tố tác tiềm năng phát triển kinh tế với bờ biển hơn 3.000km trải dài từ Bắc vào Nam cùng hệ thống giao thông động cùng chiều tới quản trị lợi nhuận là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), việc đồng thời phụ hàng hải và nội thủy là một trong những tuyến vận tải trách hai vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị với vị trí huyết mạch. Đặc biệt biển Việt Nam thuộc hệ thống Biển Đông - một trong những tuyến đường biển vô Giám đốc điều hành (CEO); nhóm những yếu tố tác động ngược chiều tới quản trị lợi nhuận là quy mô cùng quan trọng. Với nhiều lợi thế và tiềm năng, Việt công ty và tỷ lệ sở hữu của người quản lý. Nam đang tập trung phát triển kinh tế hướng tới mục tiêu làm giàu từ biển. Tư duy về quản lý kinh tế đã bắt Sarkar và cộng sự (2008) tiến đến mục đích phân đầu đổi mới mạnh mẽ hơn sau Đại hội toàn quốc lần tích quan hệ giữa những đặc điểm của Hội đồng thành thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986. Một viên và quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp tại Ấn trong những quan điểm đã được thay đổi đó là về cải Độ. Nghiên cứu gồm 964 quan sát công ty đã niêm yết cách các khối doanh nghiệp nhà nước, như là giao của Ấn Độ trong năm 2003 và 2004. Sau khi nghiên quyền tự quyết định về các doanh nghiệp, cần chuyển cứu bằng nhiều mô hình đã đi đến kết luận rằng chất sang phương thức kinh doanh tự hạch toán kinh tế. lượng Hội đồng quản trị có tác động trong việc làm Theo tinh thần chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước giảm quản trị lợi nhuận, trong khi đó sự độc lập của S Ố 67 (8-2021) 107
  3. TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KINH TẾ - XÃ HỘI JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY Hội đồng quản trị thì không thấy vai trò này [9]. Ngoài 푖푡 1 ∆ 푖푡−∆푃 푖푡 푆 Đ푖푡 =∝ + 훽1 + 훽2 + ra hệ số nợ có tác động cùng chiều, trong khi đó quy 푆푖푡−1 푆푖푡−1 푆푖푡−1 푆푖푡−1 mô to hay nhỏ của doanh nghiệp thì không có tác động 훽3푅 푖푡−1 + 휀푖푡 (1) tới quản trị lợi nhuận. Alves (2012) nghiên cứu về quan hệ giữa cơ cấu Trong mô hình trên: sở hữu và việc quản trị lợi nhuận của 34 công ty đã - 푻푫푻풊풕: Tổng phần dồn tích từng năm t cho từng niêm yết của Bồ Đào Nha trên sàn giao dịch trong thời công ty i (được tính ở bước 1). gian 2002 - 2007. Thu được kết quả nghiên cứu rằng - 푻푻푺풊풕− : Quy mô tài sản hiện có của công ty i việc quản trị về lợi nhuận của các doanh nghiệp được tại năm t-1. quan sát có bị tác động bởi cấu trúc sở hữu. Đó là mối - ∆푫푻풊풕: Hiệu số giữa doanh thu bán hàng năm t quan hệ ngược chiều của tỷ lệ sở hữu của những người và (t-1). quản lý cùng với tỷ lệ sở hữu của các cổ đông đối với - ∆푷푻풊풕: Hiệu số khoản phải thu của công ty i năm việc quản trị lợi nhuận. Song song với đó quản trị lợi t so với (t -1). nhuận sẽ giảm bớt khi doanh nghiệp có luồng tiền từ - 푻푺푪Đ : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hợp đồng kinh doanh cao và tăng lên khi chi phí chính 풊풕 năm t. trị, hệ số nợ và số lượng thành viên trong Hội đồng - 푹푶 : Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên quy mô quản trị lớn hơn [10]. 풊풕− tài sản của năm (t-1). Trong thời gian gần đây, tại Việt Nam có xuất hiện Bước 3: Tính khoản dồn tích bình thường NDAit: nhiều nghiên cứu hướng tới quản trị lợi nhuận những công ty đã niêm yết như: Thay α, β1, β2, β3 ở trên vào trong phương trình: Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) với nghiên cứu 푖푡 1 ∆ 푖푡−∆푃 푖푡 푆 Đ푖푡 =∝ + 훽1 + 훽2 + tới quản trị ở chỉ tiêu lợi nhuận khi doanh nghiệp tung 푆푖푡−1 푆푖푡−1 푆푖푡−1 푆푖푡−1 ra thị trường thêm cổ phiếu với dữ liệu của 75 công ty 훽3푅 푖푡−1 (2) không thuộc về khối tài chính đã niêm yết vào những năm từ 2010 đến 2012. Nghiên cứu kết luận các doanh Bước 4: Tính khoản dồn tích bất thường A_EMit: nghiệp có sự thay đổi làm tăng lợi nhuận lên trước khi 푖푡 1 ∆ 푖푡−∆푃 푖푡 đưa ra thêm cổ phiếu nhằm hướng sự chú ý của các _ 푖푡 = −∝ + 훽1 + 푖푡−1 푆푖푡−1 푆푖푡−1 nhà đầu tư và các doanh nghiệp quy mô lớn tới mình 푆 Đ푖푡 thì càng làm gia tăng mức độ điều chỉnh lợi nhuận [11]. 훽2 + 훽3푅 푖푡−1 (3) 푆푖푡−1 Thái Thị Hằng (2014) tương tự cũng nghiên cứu khi đưa ra thêm cổ phiếu tới công chúng nhưng với số 3. Kết quả nghiên cứu quan sát ít hơn là 55 công ty không thuộc lĩnh vực tài 3.1. Giả thuyết nghiên cứu và lựa chọn mô hình chính trên sàn Hà Nội từ 2010 - 2012. Và thu về kết Bài báo cho ta thấy mục đích chính là tìm hiểu về quả số doanh nghiệp thay đổi lợi nhuận có biến động các yếu tố tác động đến quản trị lợi nhuận của các gia tăng so với khi chưa đưa thêm cổ phiếu ra thị doanh nghiệp Cảng biển tại Việt Nam. Dựa vào các lý trường [12]. thuyền nền và đưa vào vận dụng, nghiên cứu phát triển Nghiên cứu xây dựng thành công mô hình hồi quy 5 giả thuyết nghiên cứu như sau: để kiểm định ảnh hưởng của các biến yếu tố tới quản Các doanh nghiệp quy mô lớn thường muốn giữ trị lợi nhuận bằng các khoản dồn tích (AEM). Theo được sự tín nhiệm, hình ảnh đẹp của doanh nghiệp, phương pháp của Kothari, Leone và Wasley [13], biến xây dựng những mối quan hệ tốt và vững chắc bên thuộc về quản trị lợi nhuận của mô hình AEM được ngoài doanh nghiệp. Vậy nên, trong phạm vi có thể tính như sau: điều chỉnh của mình, doanh nghiệp thường hay đưa ra Bước 1: Tính tổng phần dồn tích từng năm cho cách điều chỉnh để lợi nhuận tăng. Từ đó nhóm đưa ra từng doanh nghiệp: giả thuyết thứ nhất: Tổng dồn tích (푻푫푻풊풕) = Lợi nhuận sau khi trừ Giả thuyết 1: Quy mô công ty có tác động cùng thuế TN doanh nghiệp - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt chiều tới mức độ quản trị về lợi nhuận của các doanh động KD nghiệp cảng biển. Bước 2: Xác định tham số: Một số nghiên cứu trước đó đã cho kết quả rằng α, β1, β2, β3 được ước lượng bằng mô hình: những công ty niêm yết được BIG4 kiểm toán sẽ kiểm soát được mức độ quản trị về lợi nhuận. Một số nghiên 108 SỐ 67 (8-2021)
  4. TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KINH TẾ - XÃ HỘI JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY cứu cho ra kết quả việc kiểm toán do nhóm BIG4 thực BIG4 - Có giá trị 1 nếu Big 4 kiểm toán và giá trị thi có tác động nghịch biến với mức độ quản trị lợi 0 nếu ngược lại. nhuận. Nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết nghiên cứu QMDN - Quy mô doanh nghiệp: Log (tổng tài sản thứ hai: của doanh nghiệp) cuối năm quan sát theo đơn vị tỷ đồng. Giả thuyết 2: Công ty do BIG4 kiểm toán có tác ROA - Khả năng sinh lời: Lợi nhuận trước thuế thu động ngược chiều đến mức độ quản trị về lợi nhuận nhập doanh nghiệp trong năm chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp cảng biển. bình quân trong năm quan sát. Các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi cao đã sử 3.2. Kết quả dụng đến các khoản dồn tích có thể thay đổi để dùng Trước hết, nghiên cứu tiến hành 4 bước để tính phát tín hiệu trên TTCK. Vì vậy, nghiên cứu đã đưa thêm giả thuyết tiếp theo: AEM như trong mục 2. Kết quả cho thấy giá trị AEM có thể âm, có thể dương và khác 0. Như vậy có sự Giả thuyết 3: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp quản trị lợi nhuận trong các doanh nghiệp cảng biển. tác động cùng chiều với mức độ quản trị lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng tổng hợp cả ba mô hình OLS, Thực tế, ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hội REM, FEM nhằm chỉ ra được mối quan hệ giữa các đồng quản trị và ban giám đốc. Tại Việt Nam, các biến phụ thuộc và độc lập. doanh nghiệp có ban kiểm soát thì phải có không dưới 3 người và không quá 5 người. Quy mô ban kiểm soát Bảng 1. Bảng kết quả tổng hợp có xu hướng ảnh hưởng đến mức độ quản trị lợi nhuận, Mô hình Mô hình Mô hình thành viên ban kiểm soát càng nhiều người thì làm Biến giảm mức độ quản trị về lợi nhuận, nâng cao được chất OLS FEM REM lượng của thông tin trong các báo cáo tổng hợp. Do QM 0,0953 0,1639 0,1523 đó, nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết: DN Giả thuyết 4: Quy mô ban kiểm soát có tác động BIG4 -0,0122 -0,0210 -0,0172 ngược chiều đến quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp ROA 0,0612* 0,0331* 0,0365* cảng biển. SL 0,0051 0,0087 0,0072 Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, nữ giới thường ngại BKS rủi ro, ngại mạo hiểm và thực hiện các hành động có TVN 0,1682 0,0330 0,0555 đạo đức hơn nhiều so với nam giới. Chính do những HDQT đặc trưng về giới tính ấy, các doanh nghiệp có tỷ lệ nữ -1,1621 -1,9864 -1,8437 Hệ số chặn trong hội đồng quản trị lớn thì mức độ quản trị về lợi nhuận của các doanh nghiệp đó càng giảm. Giả thuyết Ghi chú: *, , theo thứ tự với các mức ý nghĩa 1%, nghiên cứu liên quan tới đặc điểm trên là: 5% và 10%. Giả thuyết 5: Tỷ lệ số lượng thành viên nữ trong Hội đồng quản trị tác động ngược chiều tới quản trị Tiến hành kiểm định để đưa ra mô hình phù hợp lợi nhuận của doanh nghiệp cảng biển. ta nhận thấy: So sánh mô hình Pooled OLS với mô Ta có mô hình hồi quy: hình FEM thấy được giá trị Prob>F = 0,0000, tức là có sự tác động riêng biệt giữa các doanh nghiệp. Suy 푖푡 = ∝ +훽1푄 푖푡 + 훽2 4푖푡 + ra mô hình FEM phù hợp hơn mô hình Pooled OLS. 훽3푅 푖푡 + 훽4푆퐿 퐾푆푖푡 + 훽5 푄 푖푡+ 휀푖푡 (4) Tiếp tục tiến hành kiểm định Hausman tìm ra mô hình Trong đó: ∝ : Hệ số chặn; 휀 : sai số của mô hình; 푖푡 nào phù hợp trong 2 mô hình FEM và REM. Kiểm AEM : Là biến phụ thuộc, thể hiện quản trị lợi it định cho thấy Prob>chi2 = 0,0000 suy ra bác bỏ giả nhuận doanh nghiệp i năm t; thuyết H0 là “mô hình REM phù hợp hơn”, chấp nhận β1,β2,β3,β4,β5 : Là các hệ số; giả thuyết H1 là “mô hình FEM phù hợp hơn”. Vậy QMDNit, BIG4it, SLBKSit, TVNHDQTit là biến nên mô hình FEM là phù hợp nhất trong 3 mô hình đã độc lập doanh nghiệp i năm t. chạy. Kết quả như sau như sau: Mô hình đưa ra gồm có 5 biến độc lập, cách đo Như vậy, theo kết quả mô hình FEM, chỉ có quy mô lường như sau: doanh nghiệp và ROA có tác động cùng chiều và có ý TVNHDQT - số thành viên nữ chia cho tổng số nghĩa thống kê với biến quản trị lợi nhuận. Từ đó chấp thành viên của Hội đồng quản trị. nhận giả thuyết H1 và H3. Các biến còn lại không có ý SLBKS - Số lượng thành viên của Ban kiểm soát. nghĩa thống kê, nên các giả thuyết H2, H4 và H5 bị bác S Ố 67 (8-2021) 109
  5. TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KINH TẾ - XÃ HỘI JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY bỏ. Do đó mô hình nghiên cứu được đưa ra như sau: John Wiley & Sons. 2012. AEMit= -1,9864 + 0,1639QMDNit + 0,0331ROAit + εit [3] Dechow, P. M. & D. J. Skinner. Earning (5) Management: Reconciling the Views of 4. Kết luận Accounting Academics, Practitioners, and Regulators. Accounting Horizons Vol.14(2): Bài báo đã chỉ ra có tồn tại quản trị lợi nhuận trong các doanh nghiệp cảng biển do giá trị AEM khác 0, và pp.235-250. 2000. có chứng cứ về sự tác động tới mức độ quản trị lợi [4] Schipper, K. Commentary on earnings nhuận của các nhóm yếu tố đối với doanh nghiệp cảng management, Accounting Horizons 3, pp.91-102. 1989. biển tại Việt Nam. Cụ thể là: [5] Ronen, J., and Yaari, V. Earnings Management: + Quy mô của công ty có xu hướng tác động cùng Merging Insights, in Theory, Practice and hướng với quản trị về lợi nhuận với mức ý nghĩa là 1%. Research, New York: Springer Series in + Khả năng sinh lời trên tài sản cũng có mối quan Accounting Scholarship/Springer. 2008. hệ dương, ở mức ý nghĩa 10% với quản trị lợi nhuận. [6] Healy, P., and Wahlen, J. M., A Review of the Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa nhất định đối Earnings Management Literature and its với các đối tượng có quan tâm tới các thông tin về Implication for Standard Setting, Accounting doanh nghiệp: Đối với nhà đầu tư: trước khi đầu tư Horizons, Vol.13. pp.143-147. 1999. cần phải xem xét nhiều yếu tố, không nên quá phụ [7] Hoàng Thanh, "Vua gỗ" Trường Thành mất 91% thuộc vào các chỉ số cơ bản như lợi nhuận, doanh lợi nhuân sau kiểm toán, Zingnews, 2018. thu, của doanh nghiệp. Các cơ quan Nhà nước như thuế, kiểm toán, sở giao dịch chứng khoán có thể sử [8] Saleh, N.M., Iskandar, T.M., and Rahmat, M.M., dụng các phương pháp như trên để xác định quản trị Earnings Management and Board lợi nhuận, từ đó đề xuất thay đổi các quy định, hướng Characteristics: Evidence from Malaysia, UKM dẫn về mặt kỹ thuật để thông tin mà doanh nghiệp Journal of Management, Vol.24, pp.77-103. 2005. cung cấp là chất lượng nhất. [9] Sarkar, J., Sarkar, F., and Sen, K., Board of Ngoài những đóng góp nhất định, nghiên cứu vẫn Directors and Opportunistic Earnings còn hạn chế đó là: Management: Evidence from India, Journal of + Nghiên cứu chỉ xác định quản trị lợi nhuận thông Accounting, Auditing & Finance, Vol.23(4). qua cơ sở dồn tích, chưa sử dụng cơ sở các nghiệp vụ pp.517-551. 2008. kinh tế có phát sinh. Điều này hạn chế về khả năng [10] Alves, S.Ownership structure and earnings bao quát và sự hiểu biết toàn diện về quản trị lợi nhuận. management: evidence from Portugal, Australian + Nghiên cứu mới đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng tới Accounting, Business and Finance Journal, quản trị về lợi nhuận các doanh nghiệp cảng biển. Như Vol.6(1), pp.57-74. 2012. vậy còn hạn chế về việc xây dựng các biến độc lập [11] Nguyễn Thị Uyên Phương, Nghiên cứu việc quản trong mô hình. trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các + Nhóm đối tượng nghiên cứu chỉ đổ dồn vào các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt doanh nghiệp cảng biển niêm yết, trong khi đó còn Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2014. một số lượng lớn các doanh nghiệp cảng biển chưa cổ [12] Thái Thị Hằng, Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi phần hóa hoặc đã cổ phần hóa nhưng chưa niêm yết không được xem xét. nhuận trong khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên HOSE, Luận văn Thạc sĩ, Đại TÀI LIỆU THAM KHẢO học Đà Nẵng, 2014. [1] Epstein, B. J., & Jermakowicz, E. K. Wiley IFRS [13] Kothari, S.P., Lane, A.J., and Wasley, C.E. 2008:Interpretation and Application of Performance-Matched Discretionary Accruals, International Accounting and Financial Reporting Journal of Accounting and Economics. Vol.39: pp. Standards 2008, John Wiley & Sons. 2008. 163-197, 2005. [2] Mackenzie, B., Coetsee, D., Njikizana, T., Chamboko, R., Colyvas, B., & Hanekom, B. Wiley IFRS 2013: Interpretation and Application of Ngày nhận bài: 29/4/2021 International Financial Reporting Standards, Ngày nhận bản sửa: 17/5/2021 Ngày duyệt đăng: 24/5/2021 110 SỐ 67 (8-2021)