Nghiên cứu công nghệ khai thác lò chợ khấu than bằng khoan nổ mìn, hạ trần thu hồi than nóc, chống giữ bằng giá thủy lực sử dụng hai máng cào vận tải than

pdf 6 trang Gia Huy 20/05/2022 2620
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu công nghệ khai thác lò chợ khấu than bằng khoan nổ mìn, hạ trần thu hồi than nóc, chống giữ bằng giá thủy lực sử dụng hai máng cào vận tải than", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cong_nghe_khai_thac_lo_cho_khau_than_bang_khoan_n.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu công nghệ khai thác lò chợ khấu than bằng khoan nổ mìn, hạ trần thu hồi than nóc, chống giữ bằng giá thủy lực sử dụng hai máng cào vận tải than

  1. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LÒ CHỢ KHẤU THAN BẰNG KHOAN NỔ MÌN, HẠ TRẦN THU HỒI THAN NÓC, CHỐNG GIỮ BẰNG GIÁ THỦY LỰC SỬ DỤNG HAI MÁNG CÀO VẬN TẢI THAN TS. Vũ Văn Hội, TS. Lê Đức Nguyên ThS. Phùng Việt Bắc Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin Biên tập: TS. Đào Hồng Quảng Tóm tắt: Bài báo đánh giá ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại của công nghệ, đề xuất, đi sâu phân tích các phương án công nghệ lò chợ khoan nổ mìn, sử dụng 2 máng cào vận chuyển than và thiết bị nhằm đổi mới và hoàn thiện công nghệ. 1. Đặt vấn đề thời, khi thu hồi than hạ trần, do máng cào nằm Để nâng cao hiệu quả khai thác các vỉa than trước hàng cột phá hỏa của giá nên công nhân dày thoải đến nghiêng, trong khoảng 10 năm cũng phải dùng choòng, xẻng chọc và xúc than trở lại đây, các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh đã thu hồi lên máng cào, trong điều kiện vỉa than đưa vào áp dụng hai loại vì chống thủy lực tiên có chiều dày, chiều cao lớp than hạ trần lớn thời tiến có xuất xứ từ Trung Quốc là giá khung thủy gian thực hiện công tác thu hồi thường kéo dài lực di động (hay còn gọi là giá khung) và giá từ 12 ÷ 16 giờ. thủy lực di động liên kết xích (hay còn gọi là giá Những tồn tại trên đã dẫn đến thời gian hoàn xích) trong các lò chợ hạ trần than. Kết quả áp thành chu kỳ khai thác của các lò chợ hạ trần, dụng cho thấy lò chợ hạ trần chống giữ bằng đặc biệt là lò chợ chiều cao lớp than hạ trần lớn giá khung hoặc giá xích đã cho các chỉ tiêu kinh chống giữ bằng giá khung hoặc giá xích thường tế kỹ thuật tốt với công suất lò chợ bình quân từ kéo dài từ 4 ¸ 6 ca, điều kiện làm việc của công 140.000 ÷ 200.000 T/năm, năng suất lao động nhân xúc tải thủ công vất vả, nên sản lượng, đạt từ 5,0 ÷ 8,0 T/công; điều kiện làm việc được năng suất lao động đạt được như hiện nay của cải thiện và mức độ an toàn được nâng cao so các lò chợ đã ở ngưỡng giới hạn. Từ thực tế lò chợ hạ trần chống giữ bằng giá thủy lực di trên cho thấy, để gia tăng hơn nữa sản lượng, động XDY hoặc cột thủy lực đơn với xà hộp đã năng suất cũng như nâng cao mức độ cơ giới, áp dụng trước đây tại các mỏ hầm lò. Trong các cải thiện điều kiện làm việc, cần tiếp tục nghiên năm gần đây, sản lượng than khai thác từ các cứu khắc phục các tồn tại của công nghệ. lò chợ hạ trần chống giữ bằng giá khung, giá xích, khấu than bằng khoan nổ mìn đóng góp tỷ trọng lớn (trên 30%) trong tổng sản lượng than khai thác hàng năm bằng phương pháp hầm lò của Tập đoàn (hình 1). Tuy nhiên, quá trình áp dụng giá khung, giá xích trong các lò chợ hạ trần cũng đã cho thấy một số tồn tại của công nghệ, trong đó có việc sử dụng một máng cào để vận tải chung cả than khấu gương và than hạ trần. Cụ thể, khi khoan nổ mìn khấu gương, do máng cào nằm sau hàng cột gương của giá nên hầu như toàn bộ lượng than nằm ngoài vị trí của máng cào, đòi hỏi công nhân phải xúc bốc thủ Hình 1. Sản lượng than hầm lò và tỉ trọng sản lượng khai thác của lò chợ giá khung, giá xích tại các mỏ công lên máng với chi phí thời gian lớn và kéo hầm lò TKV giai đoạn 2007 – 2017 dài từ 8 ¸ 10 giờ (lò chợ dài 80 ¸ 120 m). Đồng KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ 1
  2. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 2. Đặc điểm kết cấu và tham số kỹ thuật ở một số chi tiết như kiểu xà, kiểu dầm tiến của các giá khung, giá xích đang được sử gương, hình thức liên kết giữa các giá, cách dụng tại các mỏ hầm lò của TKV thức di chuyển [2,3], v.v , trong đó, ở điều kiện Giá khung, giá xích là dạng vì chống tổ hợp, vỉa than dày, thoải đến nghiêng các mỏ hầm lò nằm giữa vì chống đơn chiếc và vì chống cơ Việt Nam hiện chủ yếu sử dụng loại giá khung giới hóa (giàn chống tự hành), là dạng vì chống chỉnh thể (xà nóc có dạng một tấm liền) mã được cải tiến trên nền tảng của giá thủy lực di hiệu ZH1600/16/24Z hoặc GK1600/16/24HT có động XDY. Về hình dạng kết cấu, giá khung, giá khoảng cách từ hàng cột trước đến đầu xà giá xích vẫn giống với giá XDY và giống với giàn khoảng 675mm, khoảng cách giữa hai hàng cột chống tự hành kiểu đỡ không hoàn chỉnh với chống 1950mm, tổng chiều dài xà nóc 2960mm. kết cấu chỉ gồm 2 phần: 1- xà nóc, 2 - cột chống Đối với giá xích, khoảng cách giữa hai hàng cột (không có phần đế giàn) (hình 2c). Không gian được thiết kế 1710mm khoảng cách từ hàng làm việc giá trong lò chợ gồm 2 luồng: (1) - luồng cột trước đến đầu xà giá khoảng 788mm, tổng không gian giữa 2 hàng cột chống; (2) - luồng chiều dài xà giá chống là 2760mm. Chi tiết tham không gian giữa hàng cột trước và gương than. số các loại giá chống xem bảng 1. Trong lò chợ, máng cào được bố trí tại không Trên cơ sở đặc điểm cấu tạo của giá khung/ gian luồng 1, đảm nhiệm cả công tác vận tải giá xích như trên, với kích thước các loại máng than khấu gương và than thu hồi (hình 3). cào đang được sử dụng để vận tải than phù hợp Về cấu tạo, giá khung, giá xích được thiết với lò chợ tại giá khung/giá xích tại các mỏ hầm kế được thiết kế với một số kiểu và khác nhau lò là từ 420 ¸ 620mm có thể thấy, về không gian 1. Xà nóc; 2. cột; 3. đế; 4. xà chắn 1. xà nóc; 2. cột; 3. đế; 4. xà chắn 1. Xà nóc; 2. cột; b. vì chống CGH kiểu đỡ b. vì chống CGH kiểu đỡ c. Giá khung, giá xích Hình 2. So sánh hình dạng kết cấu các dạng vì chống cơ giới hóa dạng và giá khung, giá xích Bảng 1. Bảng đặc tính kỹ thuật một số loại giá khung, giá xích được sử dụng tại các mỏ hầm lò Việt Nam [2,3]. TT Thông số kỹ thuật Đơn vị Thông số 1 Mã hiệu - ZH1600/16/24Z GK160016/24HT ZH1800/16/24ZL 2 Chiều cao tối đa mm 2400 2400 2400 3 Chiều cao tối thiểu mm 1600 1600 1600 4 Chiều rộng giá mm 960 960 1200 5 Chiều dài giá mm 2960 2960 2760 6 Bước tiến của giá mm 800 800 800 7 Tải trọng ban đầu KN 950 950 1545 8 Tải trọng làm việc KN 1600 1600 1875 9 Cường độ chống giữ MPa 0,45¸0,56 0,45¸0,56 0,65¸0,92 10 Áp suất trạm bơm MPa 31,5 31,5 31,5 11 Số cột thuỷ lực của giá cái 4 4 4 12 Đường kính xi lanh cột chống mm 110 110 125 13 Góc dốc làm viêc theo hướng dốc Độ ≤ 35 ≤ 35 ≤ 45 14 Góc dốc làm việc theo phương Độ ≤ 15 ≤15 ≤15 15 Khoảng cách giữa các giá mm 1020 1020 1250 2 KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ
  3. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 1. xà giá; 2. khung đỡ xà; 3. dầm tiến gương; 4. cột 1- xà giá; 2- xích liên kế; 3 - dầm tiến gương; 4 - cột chống; 5, 6 . tấm chắn đá chống; 5 - tấm chắn đá a. giá khung b. giá xích Hình 3. Đặc điểm cấu tạo của giá khung, giá xích hiện được sử dụng tại các mỏ hầm lò Việt Nam hoàn toàn có thể xem xét bố trí thêm một máng giá xích theo hướng bố trí 2 máng cào có thể cào để tách riêng công tác vận tải than khấu thực hiện theo 3 phương án sau: gương và than thu hồi khi áp dụng hệ thống 3.1. Phương án 1: Máng cào gương bố trí khai thác lò chợ dài có hạ trần thu hồi than nóc trước hàng cột trước của giá, máng cào thu khi khai thác vỉa dày, thoải đến nghiêng. Ngoài hồi bố trí giữa hai hàng cột của giá ra, có thể cải tiến phần xà đuôi giá chống với Đối với lò chợ sử dụng cách bố trí máng cào hình thức kết cấu gần tương tự của vì chống cơ với giá chống theo hình thức này, đặc điểm và giới hạ trần thu hồi than nóc kiểu cửa sổ thấp trình tự thực hiện các khâu công nghệ trong chu (hình2a) để bố trí máng cào tại không gian thu kỳ sản xuất lò chợ như sau: hồi. + Công tác khai thác: Khấu than bằng khoan 3. Nghiên cứu phương án khai thác lò nổ mìn với tiến độ khấu 0,8m/luồng. Để nâng chợ, hạ trần thu hồi than nóc, chống giữ cao ổn định lò chợ, khi khai thác lò chợ phải chia bằng giá khung/giá xích sử dụng hai máng thành 2 nửa, khi một nửa lò chợ tiến hành công cào vận tải than tác khấu gương, tại nửa lò chợ còn lại sẽ tiến Bản chất việc nâng cao sản lượng, năng suất hành công tác thu hồi than nóc. Trình tự thực lao động lò chợ theo hướng giải pháp sử dụng hiện các công việc trong chu kỳ khai thác: Củng 2 máng cào vận tải than lò chợ là thực hiện cơ cố lò chợ ® Khoan nổ mìn khấu gương lò chợ giới khâu xúc bốc than khấu gương hoặc xúc, ® Đẩy tấm chắn gương đỡ tạm nóc ® Xúc, tải tải than thu hồi, rút ngắn thời gian của các công than khấu gương ® Khấu lò chợ thông luồng ® đoạn công nghệ này, từ đó rút ngắn thời gian Di chuyển máng cào trước sang luồng mới ® chung của chu kỳ khai thác lò chợ. Từ đặc điểm Di chuyển máng cào thu hồi sang luồng mới ® công nghệ của lò chợ khoan nổ mìn và cấu tạo Di chuyển giá chống, chống giữ chính lò chợ ® của các loại giá khung/giá xích có thể thấy, việc Tháo thu hồi than nóc ® Di chuyển máng cào nâng cao mức độ cơ giới công tác xúc bốc than thu hồi. lò chợ ở các lò chợ chống giữ bằng giá khung/ + Công tác xúc bốc và vận tải than: Công tác KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ 3
  4. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ vận tải than khấu gương được thực hiện riêng chính lò chợ, di chuyển máng cào (chi tiết như bằng máng cào đặt phía trước hàng cột trước thể hiện tại bảng 2). của giá. Than thu hồi được tháo và xúc tải thủ Đối với hướng đổi mới này, công nghệ khai công lên máng cào thu hồi. thác lò chợ sẽ có những ưu điểm so với lò chợ So với lò chợ sử dụng giá chống sử dụng 1 1 máng cào hiện nay là: (1) Cơ giới hóa phần máng cào hiện nay, sơ đồ công nghệ khai thác lớn khâu xúc bốc than gương lò chợ; (2) có thể lò chợ và thiết bị chống giữ có các điểm có các tiến hành song song một số công việc trong chu điểm giống và khác nhau như sau: kỳ khai thác lò chợ. Tổng thời gian vận tải than + Về kết cấu và kích thước của giá chống gương có thể giảm là 2,4 ÷ 2,8 giờ/ngày-đêm. hoàn toàn giống với giá chống hiện nay của các Như vậy, nếu qui đổi tương đương hiệu quả mỏ hầm lò. khai thác lò chợ có thể tăng 8 ÷ 12,5%, trong + Về trình tự và phương thức thực hiện các khi đó lò chợ phải đợi khấu thông luồng toàn công tác trong chu kỳ sản xuất lò chợ: Các công tuyến mới có thể di chuyển giá chống (thời gian tác khoan - nổ mìn, đẩy dầm tiến gương chống khấu thông thường từ 1 ÷ 2 ca sản xuất), đây là tạm nóc và thu hồi than hạ trần hoàn toàn như nhược điểm lớn nhất của sơ đồ công nghệ này. nhau. Khác biệt về công nghệ của hai sơ đồ chủ Công nghệ áp dụng phù hợp cho vỉa than có yếu ở các công tác xúc tải than khấu gương, hệ số kiên cố trung bình đến lớn, chiều dày lớp công tác di chuyển giá chống và chống giữ than thu hồi không lớn. 1. Máng cào gương; 2. máng cào thu hồi PA 1: Máng cào gương bố trí PA 2: Máng cào gương bố trí trước PA 3: Máng cào gương bố trí trong trước hàng cột trước của giá, hàng cột trước của giá, máng cào thu không gian giữa hai hàng cột của máng cào thu hồi bố trí giữa hai hồi bố trí sau hàng cột sau của giá giá, máng cào thu hồi bố trí sau hàng cột của giá hàng cột sau của giá Hình 4. Các phương án bố trí máng cào trong lò chợ sử dụng 2 máng cào vận tải than, chống giữ lò chợ bằng giá khung/giá xích Bảng 2. So sánh ưu, nhược điểm của lò chợ giá chống 2 máng cào theo phương án 1 với lò chợ 1 máng cào hiện nay Lò chợ giá khung, giá xích 1 Lò chợ giá khung, giá xích sử TT Nội dung máng cào hiện tại dụng 2 máng cào 1 Khấu gương Tương đương Tương đương Khối lượng than xúc bằng thủ Khối lượng than xúc bốc thủ công ít Xúc bốc và vận tải 2 công lớn; thời gian xúc bốc và hơn (50 ÷ 60%); thời gian xúc bốc và than gương vận tải than lớn hơn. vận tải than ít hơn. 3 Chống tạm Tương đương Tương đương Có thể di chuyển ngay vì chống Không thể di chuyển ngay giá chống để để chống giữ lò chợ ngay sau khi Di chuyển vì chống và chống giữ lò chợ tại mỗi đoạn khấu. Tính 4 tải hết than tại mỗi đoạn khấu. chống giữ lò chợ linh hoạt của giá chống thấp và mức độ Tính linh hoạt của giá chống cao ổn định lò chợ kém nếu than mềm yếu. và mức độ ổn định lò chợ tốt. 5 Thu hồi than hạ trần Tương đương Tương đương Di chuyển thuận tiện hơn nhờ kích Di chuyển máng cào 6 Di chuyển thủ công. liên kết sẵn có giữa máng cào gương lò chợ và máng cào thu hồi. 4 KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ
  5. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 3.2. Phương án 2: Máng cào gương bố trí Ưu điểm cơ bản của phương án này là cho phía trước cột trước, máng cào thu hồi bố trí phép thực hiện cơ giới xúc bốc phần lớn lượng phía sau hàng cột sau của giá than khấu gương và than thu hồi, rút ngắn thời Điểm then chốt ở hướng thứ hai là xem xét bố gian cả công tác xúc tải than khấu gương và thu trí máng cào thu hồi ở phía sau hàng cột chống hồi than nóc. Đồng thời, việc bổ sung kết cấu của giá. Để bố trí máng cào theo hướng này, xà thu hồi cũng cho phép đẩy nhanh tốc độ và phần đuôi giá chống cần được thiết kế thêm xà nâng cao hiệu quả hồi than nóc. Lò chợ sử dụng đuôi (giống như kết cấu xà đuôi thu hồi của vì 2 máng cào theo phương án bố trí này có các chống cơ giới hóa có cửa thu hồi thấp (hình 5). nhược điểm như sau: (1) Tổ chức sản xuất lò Đối với hướng bố trí máng cào lò chợ, giá chợ phức tạp, tính linh hoạt của giá chống thấp, chống theo cách này, đặc điểm và trình tự thực việc di chuyển giá chống giữ chính lò chợ bị phụ hiện các khâu công nghệ trong chu kỳ sản xuất thuộc vào di chuyển máng cào gương; (2) Mức lò chợ như sau: độ ổn định của lò chợ kém, đặc biệt khi than + Công tác khai thác: Khấu than bằng khoan nóc mềm yếu do sau khi khấu xong tại mỗi đoạn nổ mìn với tiến độ khấu 0,8m/luồng (như lò chợ khấu lò chợ không thể tiến hành công tác chống 1 máng cào). Giống như cách 1, do đặc điểm di chuyển giá để chống giữ chính lò chợ mà phải máng cào trước bố trí phía trước hàng cột trước đợi lò chợ khấu thông luồng và di chuyển máng của giá chống, muốn di chuyển giá chống phải cào gương. Ngoài ra, do đặc điểm bố trí nên tiến hành di chuyển máng cào gương trước, do không gian lò chợ và chiều dài giá chống sử vậy để nâng cao ổn định lò chợ, khi khai thác dụng trong cách này lớn hơn khá nhiều so với lò lò chợ phải chia thành 2 nửa, khi một nửa lò chợ 1 máng cào hiện nay. Bên cạnh đó khoảng chợ tiến hành công tác khấu gương, tại nửa lò cách giữa hai máng cào tương đối xa (2,6 ÷ 2,8 chợ còn lại sẽ tiến hành công tác thu hồi than m) không có lợi cho việc liên kết giữa hai máng nóc. Trình tự thực hiện các công việc trong chu cào để hỗ trợ nhau trong việc di chuyển. Từ đặc kỳ khai thác: Củng cố lò chợ ® Khoan nổ mìn điểm trên, phương án công nghệ sẽ phù hợp để khấu gương lò chợ ® Đẩy tấm chắn gương đỡ áp dụng cho vỉa than thoải đến nghiêng (đến 20 tạm nóc ® Xúc, tải than khấu gương ® Khấu lò ¸ 250), than có độ kiên cố trung bình trở lên và chợ thông luồng ® Di chuyển máng cào trước chiều dày lớp than thu hồi lớn. sang luồng mới ® Di chuyển giá chống chống 3.3. Phương án 3: Máng cào gương bố trí giữ chính lò chợ ® Tháo thu hồi than nóc ® Di giữa hai hàng cột, máng cào thu hồi bố trí chuyển máng cào thu hồi. sau hàng cột sau của giá chống + Công tác xúc bốc và vận tải than: Công tác Đối với lò chợ sử dụng cách bố trí máng cào vận tải được thực hiện bằng máng cào, trong đó lò chợ với giá chống theo phương án này, đặc than khấu gương được vận tải bằng máng cào điểm công nghệ, kết cấu giá chống và trình tự được sát luồng gương lò chợ; đối với than thu thực hiện các công tác trong lò chợ như sau: hồi, sẽ được tháo trực tiếp xuống máng cào thu + Công tác khai thác: Khấu than bằng khoan hồi và vận tải xuống chân chợ. nổ mìn với tiến độ khấu 0,8m/luồng. Trình tự thực hiện các công việc trong chu kỳ khai thác: Củng cố lò chợ ® Khoan nổ mìn khấu gương lò chợ ® Đẩy tấm chắn gương đỡ tạm nóc ® Xúc tải than khấu gương ® Di chuyển giá chống và chống giữ chính lò chợ ® Khấu thông luồng lò chợ ® Di chuyển máng cào trước ® Tháo thu hồi than nóc ® Di chuyển máng cào thu hồi. + Công tác xúc bốc và vận tải than lò chợ: Tương tự như hai phương án 1 và 2, theo đó Hình 5. Cấu tạo giá chống 2 máng cào bố trí theo than khấu gương sẽ được xúc tải thủ công lên cách 2 máng cào gương; than thu hồi được chọc và 1. xà giá; 2. khung đỡ xà; 3. dầm tiến gương; 4. cột tháo trực tiếp xuống máng cào thu hồi. chống; 5. xà đuôi KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ 5
  6. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ So với sơ đồ công nghệ khai thác lò chợ giá khấu than bằng khoan nổ mìn, chống giữ lò chợ khung, giá xích 01 máng cào, công nghệ khai bằng giá khung/giá xích sử dụng 2 máng cào thác này có ưu điểm lớn là công tác thu hồi than vận tải than, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - hạ trần được thực hiện bằng cơ giới cho phép Vinacomin đang tiếp tục nghiên cứu xây dựng giảm thiểu tối đa công đoạn chọc và xúc bốc chi tiết sơ đồ công nghệ và thiết kế hoàn thiện thủ công than thu hồi lên máng cào, rút ngắn giá chống dựa trên nền tảng các loại giá khung/ thời gian thu hồi than hạ trần, đặc biệt là công giá xích hiện đang được áp dụng tại các mỏ nghệ khai thác lò chợ trình tự khai thác đơn giản hầm lò Việt nam, phù hợp theo các phương án giống như ở lò chợ sử dụng 01 máng cào, việc công nghệ đề xuất. di chuyển giá chống chống giữ lò chợ không 4. Kết luận phụ thuộc vào máng cào gương, sau khi tải Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc than khấu gương có thể di chuyển giá chống để cải tiến giá khung, giá xích để bố trí 2 máng chống giữ lò chợ, vì vậy tính ổn định của lò chợ cào vận tải than lò chợ là khả thi. Viện KHCN cao. Bên cạnh những ưu điểm trên, công nghệ Mỏ đang tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện sơ đồ cũng có các nhược điểm điểm như: (1) công tác công nghệ theo các phương án đề xuất. Kết quả di chuyển máng cào không thuận lợi, phần lớn nghiên cứu sẽ tạo điều kiện để nâng cao mức dựa vào thủ công để sang máng; (2) công tác xúc độ cơ giới và rút ngắn thời gian công tác xúc bốc than khấu gương vẫn phải thực hiện bằng tải than lò chợ, qua đó rút ngắn thời gian thực thủ công; (3) kết cấu chống phức tạp hơn, chi hiện chu kỳ khai thác, từ đó góp phần nâng cao phí đầu tư giá chống lớn. Tương tự như phương sản lượng và năng suất lao động của lò chợ giá án 2, sơ đồ công nghệ này sẽ phù hợp áp dụng khung, giá xích khấu than bằng khoan nổ mìn. cho điều kiện vỉa than thoải đến nghiêng, chiều Tài liệu tham khảo: dày khai thác và chiều cao lớp than hạ trần lớn. 1. TS. Lê Đức Nguyên, Ths. Đinh Văn Từ phân tích đặc điểm của các sơ đồ công Cường, TS. Đào Ngọc Hoàng, KS. Nguyễn Văn nghệ khai thác trên có thể thấy rằng, khi bố trí Dương(2016), Nghiên cứu sử dụng giá khung thêm máng cào lò chợ sẽ làm cho tổ hợp thiết và giá xích thủy lực nhằm thay thế vì chống thủy bị và quy trình thực hiện các công đoạn của lò lực đơn tại các mỏ hầm lò, Thông tin KHCN Mỏ, chợ trở nên phức tạp hơn và tính linh hoạt của Viện KHCN Mỏ. giá chống hạn chế, xong sẽ cho phép nâng cao 2. TS. Nguyễn Anh Tuấn (2008), Báo cáo mức độ cơ giới hóa trong khâu xúc bốc than tổng kết đề tài nghiên cứu áp dụng công nghệ gương hoặc than hạ trần. Theo các cách thức khai thác sử dụng giá khung di động cho điều bố trí thêm máng cào lò chợ, mỗi phương án kiện khoáng sàng than vùng Quảng Ninh, Viện công nghệ sẽ có những ưu điểm và nhược điểm KHCN Mỏ riêng, từ đó phạm vi áp dụng của mỗi sơ đồ 3. Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, công nghệ khai thác cũng khác nhau. Trên cơ Thống kê các chỉ tiêu công nghệ chủ yếu đó sở nghiên cứu bước đầu về công nghệ lò chợ thực hiện các năm giai đoạn 2007 ¸ 2017; Study on the longwall coal mining technology with using the drilling and blasting method, coal recovery method, supported by hydraulic support beams and using two coal transport scraper conveyers Dr.Vu Van Hoi, Dr. Le Duc Nguyen, MSc. Phung Viet Bac Institute of Mining Science and Technology - Vinacomin Summary: The article evaluates the advantages as well as the existing issues of the mining technology, proposes and deeply analyzes the solutions for the longwall coal mining technology with using the drilling and blasting method, coal recovery method, supported by hydraulic support beams and using two scraper conveyers for transporting coal and mining equipment for innovating and improving the mining technology 6 KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ