Nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số trong quản lý năng lượng và bảo dưỡng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

pdf 11 trang Gia Huy 20/05/2022 3150
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số trong quản lý năng lượng và bảo dưỡng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_hien_chuyen_doi_so_trong_quan_ly_nang_luong.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số trong quản lý năng lượng và bảo dưỡng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ BẢO DƯỠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM RESEARCH IMPLEMENTATION DIGITAL TRANSFORMATION IN ENERGY AND MAINTENANCE MANAGEMENT IN MANUFACTURING ENTERPRISES IN VIETNAM Phạm Văn Khá, Trương Minh Thắng Trường Đại học Giao thông Vận tải Ngày nhận bài: 15/02/2021, Ngày chấp nhận đăng: 21/05/2021, Phản biện: TS. Phạm Văn Toán Tóm tắt: Trong bài báo này, các bước để doanh nghiệp sản xuất tiếp cận với việc thực hiện chuyển đổi số trong quản lý năng lượng (QLNL) và bảo dưỡng đã được đưa ra. Doanh nghiệp cần liên tục theo dõi hiện trạng, đưa ra các giải pháp thực hiện tiết kiệm năng lượng, thực hiện cải tiến hoạt động bảo dưỡng và đánh giá hiệu quả các giải pháp này thông qua các chỉ số mà nghiên cứu đưa ra như đường cơ sở năng lượng (EnB) và chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPI), thời gian hoạt động trung bình giữa những lần hư hỏng (MTBF), thời gian trung bình sửa chữa (MTTR), chỉ số hiệu quả sử dụng thiết bị toàn bộ (OEE) để đạt được kế hoạch, chính sách do mình đề ra. Từ khóa: Chuyển đổi số, quản lý năng lượng, quản lý bảo dưỡng, EnB, EnPI, MTBF, MTTR, OEE. Abstract: In this paper, steps for manufacturing enterprises to implemente digital transformation in energy and maintenance management have been given. They need to monitor continuous the status, offering solutions to energy saving, implementing improvement of maintenance and efficiency assessment of these solutions through the indicators that study released such as: Energy baseline (EnB) and Energy energy performance indicator (EnPI), Mean time between failure (MTBF), Mean time to repair (MTTR), Overall Equipment Effectiveness (OEE) to achieve the plan and the policy set by themselves. Keywords: Digital transformation, energy management, maintenance management, EnB, EnPI, MTBF, MTTR, OEE. 1. GIỚI THIỆU CHUNG dựng hệ thống quản lý năng lượng Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm (HTQLNL), lồng ghép với các hệ thống và hiệu quả các cơ sở sản xuất công quản lý khác. Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiệp nhất là những cơ sở sử dụng năng thực hiện quy trình vận hành, chế độ duy lượng trọng điểm có trách nhiệm xây tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong Số 26 91
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) dây chuyền sản xuất để chống tổn thất số nhưng không ít doanh nghiệp sản xuất năng lượng [1]. Tuy nhiên, việc thực hiện không biết bắt đầu từ đâu và gặp không ít theo luật quy định gặp nhiều khó khăn. khó khăn. Trước tiên, phải kể đến bài toán Một trong số đó là do người quản lý thiếu chi phí. Khi quyết định chuyển đổi số, thông tin cập nhật một cách liên tục, kịp doanh nghiệp chấp nhận thay đổi quy thời, đồng độ để có thể đưa ra quyết định trình, hệ thống và cả con người. Điều này cải thiện. Chính vì vậy việc áp dụng đòi hỏi một ngân sách đủ lớn để làm đồng chuyển đổi số trong lĩnh vực QLNL và bộ, toàn diện, phù hợp không chắp vá. bảo dưỡng là hết sức cần thiết. Khi chưa nhìn thấy một kết quả rõ ràng, Ngày 3/6, Thủ tướng Chính phủ ban hành việc đầu tư một ngân sách lớn cho hệ Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt thống khiến chủ doanh nghiệp không khỏi "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia lo lắng. Tiếp theo là những thách thức về đến năm 2025, định hướng đến năm thay đổi tư duy ngay trong doanh nghiệp. 2030" với 8 ngành, lĩnh vực cần ưu tiên Chuyển đổi số không phải là câu chuyện chuyển đổi số trước, trong đó, có ngành riêng của công nghệ mà là bài toán khó năng lượng [2]. Xu hướng chuyển đổi số của chính con người, những người làm đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực chủ và vận hành doanh nghiệp. Cho dù sở năng lượng nói chung và điện năng nói hữu một hệ thống tiên tiến, hiện đại, riêng, mà đặc biệt là sự nhập cuộc sâu nhưng tư duy lối mòn lại trở thành rào cản rộng của nhà máy thông minh và hệ thống khiến công nghệ không được khai thác và lưu trữ trong quản trị năng lượng. Các ứng dụng hiệu quả. Bởi vậy, không ngừng công nghệ số hóa đã được áp dụng khá học hỏi là không thể thiếu nếu doanh sớm trong ngành năng lượng, so với nhiều nghiệp muốn vượt qua rào cản về tư duy. ngành khác. Chẳng hạn như hệ thống Tiếp đến là vấn đề dữ liệu không đồng SCADA [3], WAMs (hệ thống đo lường nhất do thiếu đào tạo, hướng dẫn, thiếu diện rộng) [4] trong lĩnh vực điện năng. những định nghĩa chung để tất cả các bộ Nhưng những thay đổi đáng kinh ngạc phận trong doanh nghiệp cùng hoạt động, của các công nghệ số hóa gần đây – nhất thiếu các bộ chỉ số đánh giá hiệu quả công là các công nghệ nghệ cảm biến, lưu trữ, việc (KPI) để cán bộ quản lý theo dõi và phân tích dữ liệu và mạng thông tin – đưa ra những quyết định điều chỉnh phù cùng với sự vận dụng các kỹ thuật tự hợp. Ngoài ra, tổ chức chức năng và mã động hóa tương thích đã mở ra công cuộc hoá thường chưa có hoặc có tạo ra theo chuyển đổi số trong ngành năng lượng với hoàn cảnh và không nhất quán. Cuối các kết quả vượt trội so với những tiến bộ cùng, lựa chọn công nghệ phù hợp với từng có trước kia. doanh nghiệp của mình chính là thách Thực tế triển khai cho thấy thấy, dù đồng thức lớn nữa mà doanh nghiệp phải đối lòng với mục tiêu xây dựng doanh nghiệp mặt. 92 Số 26
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Do vậy, để hỗ trợ các doanh nghiệp có thể năng lượng (KTNL) và thiết lập đường cơ thực hiện được việc chuyển đổi số một sở (EnB), các chỉ số hiệu quả năng lượng cách thành công đề tài hướng đến việc (EnPI), các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch giải quyết một số vấn đề kỹ thuật liên hành động cần thiết để mang lại kết quả quan đến quá trình triển khai. Cụ thể, giúp ̂nang cao hiệu quả năng lượng phù nghiên cứu sẽ làm rõ một số khái niệm hợp với chính sách năng lượng của tổ hay nhầm lẫn, đưa ra hướng dẫn cấu hình chức. hệ thống khi triển khai; đưa ra một số tiêu chí để kiểm tra đánh giá như đường cơ sở, chỉ số hiệu quả năng lượng và một số chỉ số KPI về bảo dưỡng. 2. HƯỚNG DẪN VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG VIỆC QLNL Hiện nay, để triển khai xây dựng HTQLNL thì các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau như: ISO50001, EN16001, ANSI/MSE 2000 Các bước thực hiện việc xây dựng HTQLNL được thể hiện trong hình 1. Một trong những khó khăn để duy trì HTQLNL là người lãnh đạo thiếu công cụ Hình 1. Mô hình quản lý năng lượng [5] kiểm soát, kiểm tra; thiếu việc phân tích để điều chỉnh liên tục chính sách. Do vậy, 2.1. Kiểm toán năng lượng việc chuyển đổi số là một trong những Tổ chức phải xây dựng, lập hồ sơ và duy yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây trì việc xem xét, KTNL gồm: dựng và duy trì hoạt động của HTQLNL. a) Phân tích việc sử dụng và tiêu thụ năng Để chuyển đổi số thành công, doanh lượng trên cơ sở dữ liệu đo lường và dữ nghiệp cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng liệu khác: về lộ trình, mức độ ưu tiên trong các hoạt động chuyển đổi số và liên tục cải tiến Nhận biết các nguồn năng lượng hiện quy trình, nâng cao trình độ nhân sự trong tại; việc ứng dụng công nghệ. Để làm được Đánh giá việc sử dụng và tiêu thụ năng điều đó, doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị lượng trong quá khứ và hiện tại. về cơ sở hạ tầng, tầng thiết bị và kiến thức b) Nhận biết các khu vực sử dụng năng nền tảng. Và một trong những hoạt động lượng đáng kể (SEU), nghĩa là: quan trọng là hoạch định năng lượng. Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm toán Nhận biết các cơ sở, thiết bị, hệ thống, Số 26 93
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) quá trình và nhân sự làm việc cho tổ chức, lượng và biến/yếu tố tác động chính có hoặc với danh nghĩa của tổ chức, có ảnh chú ý đến các yếu tố như: hưởng đáng kể đến việc sử dụng và tiêu Dữ liệu có đặc tính mùa vụ; thụ năng lượng; Có nhiều chủng loại sản phẩm hoặc Nhận biết các biến số liên quan khác sản phẩm đầu ra thay đổi, mỗi chủng loại ảnh hưởng đến các SEU; sản phẩm có 1 mức tiêu thụ năng lượng Xác định hiệu quả năng lượng hiện tại khác nhau, tuy nhiên khi thu thập dữ liệu của cơ sở, thiết bị, hệ thống và quá trình năng lượng và sản lượng thông thường liên quan đến các SEU được nhận biết; chúng ta cộng tổng dẫn đến sai số lớn; Ước tính việc sử dụng và tiêu thụ năng Nhiều yếu tố khác tác động tới năng lượng trong tương lai. lượng sử dụng như nhiệt độ môi trường, c) Nhận biết, xác định thứ tự ưu tiên và số lượng lao động, việc chỉ thu thập dữ lưu hồ sơ các cơ hội cải tiến hiệu quả năng liệu sản lượng mà bỏ qua các yếu tố tác lượng. động khác khiến cho độ chính xác trong đường cơ sở năng lượng thấp không phản Xem xét KTNL phải được cập nhật theo ánh đúng xu hướng sử dụng năng lượng; những khoảng thời gian xác định, cũng như đáp ứng các thay đổi lớn về cơ sở vật Khi sản phẩm tồn kho, xuất hàng theo đợt; chất, thiết bị, hệ thống hoặc các quá trình. Và việc áp dụng chuyển đổi số sẽ góp Sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu. phần nâng cao độ chính xác, nhanh hơn Bước 3: Thiết lập mô hình toán học hợp trong quá trình KTNL. lý. 2.2. Thiếp lập EnB và EnPI Thông thường để xử lý số liệu thu thập a) Thiết lập EnB được như trên và nâng cao độ chính xác ta có thể áp dụng các phương pháp như san EnB được xây dựng từ các dữ liệu tiêu thụ phẳng đồ thị với hệ số mùa vụ hoặc lũy kế năng lượng của đơn vị hay tổ chức trong dữ liệu và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng một khoảng thời gian hay chu kỳ nhất vào phương trình đường cơ sở năng định trong qua khứ để phản ánh hoạt động lượng. Thông thường ta chỉ sử dụng một sử dụng năng lượng của đơn vị hay tổ yếu tố tác động chính để biểu thị xu thế sử chức đó. Các bước xây dựng EnB: dụng năng lượng thông qua một hàm số tuyến tính (Y = A*x + B) mà ta gọi là Bước 1: Phân tích các biến, yếu tố ảnh EnB. Tuy nhiên nếu có nhiều hơn 1 biến hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tác động chính ảnh hưởng lớn đến việc của đơn vị, lựa chọn biến/yếu tố tác động tiêu thụ năng lượng như lò hơi hoặc chính đến hoạt động sử dụng năng lượng. chiller ngoài yếu tố sản lượng đầu ra bị Bước 2: Thu thập dữ liệu quá khứ năng tác động mạnh mẽ bởi yếu tố nhiệt độ môi 94 Số 26
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) trường, chúng ta có thể có đường cơ sở tổ chức, mối liên hệ giữa các phòng ban năng lượng dạng: liên quan đến vận hành và bảo dưỡng. Sau đó, xây dựng danh sách nhân viên với chú y = A* 1 + B* 2 + + C ý các yếu tố như bộ phận, kỹ năng chuyên Bước 4: Phân tích kết quả, theo dõi và môn, phân công, phân quyền nhiệm vụ cụ đánh giá. thể của từng người và từng bộ phận. b) Thiết lập EnPI 3.2. Xây dựng hệ thống quản lý thiết bị Đây là một hằng số thể hiện giá trị năng lượng tiêu hao bình quân để sản xuất ra Một trong những khó khăn khi quản lý đó một đơn vị sản phẩm. Thông thường EnPI là chưa định nghĩa được rõ các khái niệm dùng để so sánh kết quả hoạt động năng cơ bản như: hệ thống cha, hệ thống con, lượng theo 1 chu kỳ. Tổ chức phải nhận thiết bị cha, thiết bị con, phụ tùng. Điều này khiến việc trao đổi thông tin giữa các biết EnPI thích hợp cho việc theo dõi và bộ phận như bảo dưỡng, kế toán, kho gặp đo lường hiệu quả năng lượng của tổ nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải làm rõ chức. Phải lưu hồ sơ và xem xét thường các khái niệm như: hệ thống, thiết bị, phụ xuyên phương pháp xác định và cập nhật tùng. Tiếp theo cần biết là mỗi thiết bị cần các chỉ số hiệu quả năng lượng. Các chỉ thu thập những thông tin như: tài liệu đi số hiệu quả năng lượng phải được xem xét kèm, đặc tính kỹ thuật, dữ liệu về số giờ và so sánh với đường cơ sở năng lượng hoạt động, chu kỳ làm việc, công suất khi thích hợp. Có 3 yếu tố để xác nhận đấy là một thiết Với những gợi ý ở trên kết hợp với nhiều bị không phải là bộ phận hoặc các thiết bị giải pháp đồng bộ khác doanh nghiệp loại khác đó là: đặc tính kỹ thuật, kế hoàn toàn có thể thực hiện việc chuyển hoạch bảo dưỡng, các bộ phận. đổi số trong lĩnh vực QLNL. Khó khăn thứ hai là xây dựng bộ mã thiết 3. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN bị; Thông thường mã thiết bị nên được ĐỔI SỐ TRONG VIỆC QUẢN LÝ BẢO quy định như: “Mã loại thiết bị + số DƯỠNG hiệu/số seri thiết bị”. VD: Bơm ly tâm số Để triển khai việc chuyển đổi số trong 01 có thể dùng mã: PUM-001. quản lý bảo dưỡng có hiệu quả doanh Khó khăn tiếp theo là xây dựng kế hoạch nghiệp cần xây dựng và thống nhất một số bảo dưỡng cho thiết bị. Đó là một tập hợp nội dung như sau: các nhiệm vụ có cấu trúc được lập thành văn bản gồm các hoạt động, thủ tục, 3.1. Xây dựng hệ thống quản lý nhân nguồn lực và quy mô thời gian cần thiết sự để thực hiện bảo trì. Không có một Trong quá trình này đầu tiên xây dựng hệ nguyên tắc chung nào cho việc lập kế thống quản lý nhân sự. Cần làm rõ sơ đồ hoạch bảo dưỡng cho tất cả các thiết bị. Số 26 95
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Các kế hoạch thường dựa vào: lời khuyên các giá trị trong ngưỡng hoạt động. Chỉ từ nhà cung cấp; điều kiện vận hành thực định các tiêu chí đo lường; tế; yêu cầu pháp luật (đối với những thiết Xác định các nguồn lực cần thiết như: bị yêu cầu kiểm định như ô tô; lò hơi ); Chỉ định tất cả các công cụ cần thiết, dự dựa vào tính quan trọng của thiết bị; chi báo tất cả các giờ công cần thiết: nên dự phí, thời gian phân tích để đưa ra quyết báo theo chuyên môn (thợ cơ khí, định. điện ). Điều này sẽ giúp người quản lý Kế hoạch bảo dưỡng không phải là một hiểu được lực lượng lao động cần thiết và tài liệu cố định, mà luôn cần cập nhật. lập kế hoạch phân bổ người của mình. Dự Việc cập nhật sẽ thay đổi chu kỳ bảo báo tất cả các vật tư, phụ tùng. Việc dự dưỡng (theo thời gian hoặc theo thông số báo tốt sẽ giúp giảm chi phí và dự báo tất hoạt động của thiết bị như kilomet, cả chi phí với các dịch vụ bên thứ 3; giờ ). Một số gợi ý để xây dựng kế hoạch bảo dưỡng như: Xác định những người thực hiện và người quản lý phụ trách công việc; Đọc và hiểu tài liệu của nhà cung cấp về kế hoạch bảo dưỡng: điều kiện hoạt Ngoài ra, kế hoạch bảo trì có thể căn cứ động, lịch sử thiết bị (nếu có đặc biệt là dựa trên: lịch sử lỗi, kinh nghiệm của bộ thiết bị cũ), hướng dẫn sử dụng; phận bảo dưỡng, kiến thức thực tế. Sự Xác định tất cả các biện pháp an toàn đóng góp của tất cả nhân viên trong việc theo loại công việc và thiết bị: mô tả tất cả xây dựng kế hoạch bảo trì này sẽ là một các công việc phải thực hiện trước khi điều rất tốt. làm việc; các biện pháp an toàn, phòng ngừa và thao khảo tất cả tài liệu hướng 3.3. Xây dựng hệ thống quản lý bảo dẫn; dưỡng Xác định rõ ràng và khách quan loại Để quản lý được quá trình bảo dưỡng công việc, tính chu kỳ và thời gian công doanh nghiệp cần định nghĩa các hình việc. Cung cấp danh sách các bộ phận sẽ thức bảo dưỡng (hình 2) có thể có trong can thiệp và ghi lại các giá trị. Mô tả tất doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các bộ cả các nhiệm vụ và trình tự của nó; phận ghi nhận đúng công việc, giúp quá Xác định các thông số hoạt động và trình thống kê sau này thực hiện tốt. Hình 2. Các hình thức bảo dưỡng [6] 96 Số 26
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 3.4. Xây dựng hệ thống quản lý vật tư, 퐹 = up (1) phụ tùng 퐹 T : Tổng thời gian máy hoạt động; Số lượng vật tư, phụ tùng ở mỗi doanh up nghiệp là rất lớn có thể đến hàng chục NFA: Số lần hư hỏng. nghìn chiếc. Do vậy cần phân loại các vật b) MTTR tư trong kho. Tiếp đến cần xây dựng bộ mã các loại vật tư này sao cho phù hợp. Giá trị MTTR càng nhỏ sẽ nói lên khả Có thể tham khảo mã theo cấu trúc sau: năng bảo trì càng tốt. “Lớp vật tư - Nhóm chính - Nhóm phụ - 푅 = dm (2) số thứ tự”. VD: Có 1 vòng bi 6305 có thể 퐹 đánh mã như sau: S.ME.070.6305. Ở đây: Tdm: tổng thời gian máy dừng sửa chữa. “S” là lớp vật tư Spare; “ME” là nhóm c) OEE là chỉ số đo lường hiệu quả nhất chính: Cơ khí; “070” nhóm phụ vòng bi; cho việc định hướng cải tiến của nhà máy. và “6305” là số hiệu vòng bị. Nó tập trung liên tục vào việc giảm các Ngoài ra, doanh nghiệp cần xác định được tổn thất càng nhỏ càng tốt. OEE có thể số lượng tồn kho tối thiểu, tối đa trong được xem xét để kết hợp các yếu tố vận mỗi kho; các phụ tùng có thể thay thế lắp hành, bảo trì và quản lý thiết bị sản xuất lẫn cho nhau để tối thiểu số vật tư lưu và tài nguyên [7]. trong kho. = ∗ 푈 ∗ 푃 ∗ 푄 (3) 3.5. Xây dựng hệ thống quản lý chi phí Chỉ số khả năng sẵn sàng (A) Doanh nghiệp cần phân loại các khoản chi up cho bảo dưỡng và xác lập trung tâm chi = + phí là nơi chi trả chi phi cho hoạt động up dm quản lý bảo dưỡng theo góc nhìn của kế Hiệu suất sử dụng thiết bị (U) toán. Từ đó xây dựng ngân sách bảo /𝑔𝑖 푛 á đư 푣à표 푠ử ụ푛𝑔 dưỡng dựa trên các khoản chi và trung 푈 = ổ푛𝑔 /𝑔𝑖 푛 á 푠ẵ푛 푠à푛𝑔 ℎạ tâm chi phí này. Hiệu suất của thiết bị (P) 3.6. Các KPI đánh giá hiệu quả bảo trì ă푛𝑔 푠 ấ푡 푡 푛𝑔 ì푛ℎ 푡ℎự 푡ế 푃 = Nghiên cứu này giới thiệu một số loại ă푛𝑔 푠 ấ푡 푡ℎ𝑖ế푡 ế chính sử dụng để đánh giá hoạt động bảo dưỡng: Ở đây: ổ푛𝑔 푠 푡ℎự 푡ế a) MTBF là một trong những thước đo về ă푛𝑔 푠 ấ푡 푡ℎự 푡ế = độ tin cậy của thiết bị, máy móc trong hoạt động Bảo trì theo kế hoạch. Giá trị Hệ số chất lượng (Q) MTBF càng cao thể hiện hoạt động bảo trì ổ푛𝑔 푠 푡ℎự 푡ế − 푡ổ푛𝑔 ℎế ℎẩ theo kế hoạch càng có hiệu quả. MTBF 푄 = được tính theo công thức sau đây [6]: ổ푛𝑔 푠 푡ℎự 푡ế Số 26 97
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Với việc xây dựng những định nghĩa, nghiệp có thể dễ dàng thu thập được số phân loại bài bản, đồng bộ các doanh liệu về năng lượng tiêu thụ, kết hợp với nghiệp có thể dễ dàng áp dụng hệ thống sản lượng được sản xuất ra họ sẽ tính toán của mình vào các công nghệ phù hợp, ra được đường cơ sở tiêu thụ năng lượng giúp tiết kiệm thời gian triển khai. và chỉ số hiệu suất năng lượng (hình 3, hình 4). Đây chính là cơ sở quan trọng để 4. KẾT QUẢ quản lý các cấp và ban lãnh đạo xem xét, 4.1. Kết quả khi thực hiện chuyển đổi đánh giá và thực hiện các giải pháp nhằm số trong QLNL thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết Nhờ vào việc chuyển đổi số, doanh kiệm và hiệu quả. Hình 3. Đường cơ sở tiêu thụ năng lượng Hình 4. Đồ thị hiệu suất năng lượng 4.2. Kết quả khi thực hiện chuyển đổi được. Ở các hình 5, 6, 7 giới thiệu các chỉ số trong quản lý bảo dưỡng số về MTBF, MTTR và OEE của một nhà Tương tự như trên, việc áp dụng chuyển máy sản xuất. Căn cứ vào dữ liệu các năm đổi số sẽ giúp cho việc thu thập được các từ 2016 đến 2020 chúng ta có thể dự báo dữ liệu mà trước đây rất khó có thể có giá trị cho năm 2021 để từ đó kiểm soát 98 Số 26
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) tốt hoạt động bảo dưỡng. quản lý bảo dưỡng đang được thực hiện tốt qua đó góp phần cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp. 5. KẾT LUẬN Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả là một đòi hỏi không chỉ từ yêu cầu của Nhà nước mà là nhu cầu của chính Hình 5. Kết quả chỉ số MTBF doanh nghiệp. Trước tình hình như vậy, đòi hỏi mỗi cơ sở sản xuất, mỗi nhà máy, dây chuyền hoạt động đều cần có giải pháp riêng nhằm quản lý nguồn năng lượng tiêu thụ, quản lý thiết bị, quản lý hoạt động bảo dưỡng từ đó đưa ra những phương án phù hợp cho từng doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc chuyển đổi số sẽ là một công cụ đắc lực giúp doanh Hình 6. Kết quả chỉ số MTTR nghiệp thực hiện các nhiệm vụ trên. Nghiên cứu đã đưa ra các bước cần thiết để một doanh nghiệp bắt đầu tiếp cận vấn đề chuyển đổi số trong quản lý năng lượng và bảo dưỡng. Và nghiên cứu cũng đã đưa ra một số định nghĩa và hướng dẫn giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình triển khai. Bên cạnh đó, các chỉ số cần thiết cho hoạt động kiểm tra, quản lý như EnB, Hình 7. Kết quả chỉ số OEE EnPI, MTBF, MTTR và OEE cũng được giới thiệu để doanh nghiệp có thể xem xét Như trên hình 5 chúng ta có thể nhận thấy trong quá trình thực hiện chuyển đổi số. xu hướng thời gian trung bình giữa các lần lỗi MTBF đang giảm dần theo từng Bên cạnh việc số hoá các dữ liệu đầu vào năm. Cùng với đó chỉ số thời gian trung thì các doanh nghiệp cũng ầc n đầu tư vào bình để sửa chữa MTTR (hình 6) cũng các công nghệ giúp hỗ trợ phân tích, dự giảm dần. Và chỉ số OEE có xu hướng báo như máy học (Machine learning), trí tăng dần như hình 7. Từ các chỉ số trên tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) để chúng ta có thể nhận thấy hiện trạng bảo hoàn thiện quá trình chuyển đổi số của dưỡng của công ty đang ngày càng chứng doanh nghiệp. Đây cũng sẽ là hướng tỏ những chính sách, hoạt động trong việc nghiên cứu tiếp theo đề tài. Số 26 99
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội, “Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả”, số 50 /2010/QH12, 2010. [2] Thủ tướng chính phủ, “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, 749/QĐ-TTg, 2020. [3] F.F. Wu, K. Moslehi and A. Bose, “Power System Control Centers: Past, Present, and Future,” in Proceedings of the IEEE, vol. 93, no. 11, pp. 1890-1908, Nov. 2005. [4] Phadke Arun and BI Tianshu, “Phasor measurement units, WAMS, and their applications in protection and control of power systems,” Journal of Modern Power Systems and Clean Energy, vol 6, no.2, 2018. [5] Tiêu chuẩn quốc gia, “TCVN ISO 50001-2012 Hệ thống quản lý năng lượng – các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng”, 2012. [6] Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, “Sổ tay bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến”, 2012. [7] Trần Thanh Bình, “Nghiên cứu xây dựng và áp dụng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả bảo trì”, Luận văn thạc sỹ, 2011. Giới thiệu tác giả: Tác giả Phạm Văn Khá tốt nghiệp đại học tại Trường Đại học Giao thông Vận tải năm 2011 và nhận bằng Thạc sĩ tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội vào 2014. Hiện nay tác giả công tác tại Trường Đại học Giao thông Vận tải. Lĩnh vực nghiên cứu: công nghệ bơm nhiệt và các ứng dụng (sấy nhiệt độ thấp, sản xuất nước nóng, hồi nhiệt - tận dụng nhiệt thải ); công nghệ mô phỏng các hệ thống và quá trình nhiệt – lạnh (bao gồm chế độ ổn định và không ổn định) và các ứng dụng (hỗ trợ tính toán thiết kế, dự báo thông số hoạt động, hỗ trợ quá trình điều khiển ; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; máy học, trí tuệ nhân tạo. 100 Số 26
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 26 101