Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh

pdf 7 trang Gia Huy 20/05/2022 1270
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_lua_chon_cong_nghe_khau_than_co_gioi_hoa.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh

  1. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ KHẤU THAN CƠ GIỚI HÓA LÒ CHỢ CHỐNG GIỮ BẰNG GIÀN CHỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN CÁC VỈA THAN DÀY TRUNG BÌNH ĐẾN DÀY, DỐC TRÊN 45° TẠI CÁC MỎ HẦM LÒ VÙNG QUẢNG NINH TS. Vũ Văn Hội, TS. Nguyễn Ngọc Giang Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin Biên tập: TS. Lê Đức Nguyên Tóm tắt: Bài báo tổng quan một số kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm áp dụng công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ giàn chống trong điều kiện vỉa than dày trung bình đến dày, dốc lớn tại một số mỏ hầm lò tại Trung Quốc và đánh giá điều kiện địa chất – kỹ thuật mỏ các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kết quả, kinh nghiệm áp dụng công nghệ khấu than cơ giới hóa, bài báo đề xuất lựa chọn 02 sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa xem xét áp dụng cho điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, đặc biệt là các mỏ hầm lò thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 1. Mở đầu lực trong chu kỳ tổ chức sản xuất, từ đó hạn chế Trữ lượng các vỉa than dày trung bình đến dày khả năng tăng sản lượng khai thác của lò chợ. (1,6 ÷ 6m), góc dốc trên 450 tại các mỏ hầm lò Ngoài ra, đây là công đoạn tiềm ẩn nhiều nguy vùng Quảng Ninh là tương đối lớn. Trong đó, chỉ cơ mất an toàn trong sơ đồ công nghệ khai thác, tính riêng trữ lượng trong các dự án mỏ lớn đã v.v Do đó, việc nghiên cứu đề xuất lựa chọn công được quy hoạch khai thác lập tại 12 hầm lò thuộc nghệ khấu than cơ giới hóa nhằm tiếp tục hoàn Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ Nam (TKV) là trên 30 triệu tấn. Để nâng cao sản khai thác đối với điều kiện lò chợ chống giữ bằng lượng lò chợ và hiệu quả khai thác phần trữ lượng giàn chống mềm trong khai thác vỉa than dày trung này, những năm gần đây các mỏ hầm lò vùng bình đến dày, dốc trên 450 tại các mỏ hầm lò tại Quảng Ninh đã đưa vào áp dụng công nghệ khai vùng Quảng Ninh là hết sức cần thiết. thác lò chợ xiên chéo, chống giữ bằng giàn chống 2. Đặc điểm điều kiện địa chất – kỹ thuật mỏ mềm, khấu than bằng khoan nổ mìn. Kết quả áp và trữ lượng các vỉa than dày trung bình đến dụng cho thấy, so với các công nghệ khai thác vỉa dày, dốc tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh dốc khác hiện đang áp dụng như DVPT và buồng Hiệu quả khai thác khấu than nói chung và thượng, công nghệ khai thác lò chợ chống giữ khấu than bằng thiết bị cơ giới hóa nói riêng phụ bằng giàn chống mềm khấu than bằng khoan nổ thuộc phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng đến mìn, cho các chỉ tiêu chi phí sản xuất giảm mạnh công nghệ được sử dụng. Trong công nghệ khấu (chi phí mét lò chuẩn bị chỉ còn khoảng 12,2 ÷ 20 than lò chợ bằng cơ giới hóa nói chung và cơ giới mét/1000T, tỷ lệ tổn thất chỉ còn khoảng 17,6 ÷ hóa khai thác trong điều kiện vỉa than dày trung 20%, chi phí gỗ chỉ còn khoảng 2 ÷ 3 m³/1000 tấn bình đến dày, dốc trên 450 nói riêng, điều kiện địa than), năng suất lao động được nâng cao hơn, đạt chất và kỹ thuật mỏ là hai yếu tố quyết định đến mức 4 ÷ 6 tấn/công, điều kiện làm việc của công khả năng áp dụng cũng như hiệu của đạt được [1] nhân được cải thiện đáng kể . Từ đó, đã mang của công nghệ. lại hiệu quả kinh tế rất tốt cho các đơn vị áp dụng Kết quả đánh giá điều kiện địa chất cho thấy, công nghệ. Mặc dù có nhiều ưu điểm so với công trữ lượng các vỉa than dày trung bình đến dày (1,6 nghệ khai thác vỉa dốc hiện có, song công nghệ ÷ 6m), góc dốc ≥ 450 đã được huy động quy hoạch khai thác này vẫn còn tồn tại những hạn chế, trong khai thác trong các dự án mỏ lớn tại các mỏ hầm đó vấn đề lớn nhất là công tác khấu than lò chợ lò vùng Quảng Ninh là khoảng 31,9 triệu tấn (trữ thực hiện bằng khoan nổ mìn. Đây là công đoạn lượng còn lại chưa khai thác), phân bố tập trung chiếm nhiều thời gian cũng như hao phí lớn nhân tại một số mỏ hầm lò như Mạo Khê, Uông Bí, Vàng KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ 1
  2. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Bảng 1. Tổng hợp trữ lượng vỉa than trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m), góc dốc ≥ 45° tại các mỏ hầm lò lớn thuộc vùng Quảng Ninh Trữ lượng vỉa trung bình đến Mức khai Tỷ lệ TT Tên mỏ Tên vỉa dày (1,6 ÷ 6,0m) thác (%) góc dốc ≥ 45° (103 tấn) 10, 9b, 9V, 9T, 8V,8T, 1 Mạo Khê -150 -:- -230 7V,7T, 6V,6T, 4, 3, 11.908,2 37,4% 1B 2 Nam Mẫu +125 -:- -50 9, 8, 7, 6A, 6, 5, 4, 3 2.058,0 6,5% 10, 8,7V, 6V,6T, 3 Uông Bí +30 -:- -150 6.876,7 21,6% 1A,1B, 1C, 1T 4 Vàng Danh Dự án +00-÷-175 lò - +00 ÷ -175 8, 7, 5,4 3.825,0 12,0% giếng Vàng Danh Dự án +115÷-50 giếng - +115 ÷-50 8, 7, 5, 4 435,0 1,4% Cánh Gà +38 -:- -100; 5 Dương Huy 14, 11, 9,8, 7,6 3.529,0 11,1% -100 -:- -250 6 Quang Hanh -175 -:- -50 14, 13,10,7,6,4,3 1.387,4 4,4% LV -:- -350, 7 Hạ Long (KC II-IV) 11, 10, 9 585,3 1,8% -350 -:- -500 8 Khe Chàm (KC III) LV -:- -500 14-5, 14-4,14-2, 13-2 798,3 2,5% -97,5-:- -250; 9 Mông Dương H(10),H(10a),G(9), 9 483,2 1,5% -250 -:- -400 Tổng 31.886,0 100% Danh, Dương Huy, Nam Mẫu, Quang Hanh, v.v lượng phạm vi đánh giá (hình 1). (bảng 1). Kết quả đánh giá cũng cho thấy, điều kiện địa Kết quả đánh giá điều kiện địa chất cho thấy, chất vỉa than dày trung bình đến dày, góc dốc ≥ trữ lượng các vỉa than vỉa trung bình đến dày (1,6 450 tại các mỏ hầm lò lớn vùng Quảng Ninh thuộc ÷ 6,0m) góc dốc ≥ 45° tại các mỏ hầm lò lớn thuộc loại phức tạp đến rất phức tạp, mức độ biến động vùng Quảng Ninh tập trung nhiều hơn ở miền góc về chiều dày và góc dốc vỉa lớn, thậm chí thay đổi dốc 45 ÷ 600 với 21,2 triệu tấn, chiếm 67,2% tổng theo từng vỉa, từng khu vực khoáng sàng trong trữ lượng được đánh giá, tiếp đến là phần trữ phạm vi nhỏ. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến lượng thuộc miền góc dốc 65 ÷ 750 với 32,8%. Trữ hiệu quả áp dụng công nghệ cơ giới hóa. Vì vậy, lượng có góc dốc trên 750 tồn tại ở một số phạm công nghệ cơ giới hóa khấu than được lựa chọn vi nhỏ ở một số mỏ như Nam Mẫu, Vàng Danh và phải có tính linh hoạt để phù hợp với đặc điểm đã được huy động khai thác trong giai đoạn trước điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, góc đây. Về yếu tố chiều dày, trữ lượng chủ yếu phân dốc lớn tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. bố trong miền chiều dày 1,6 ÷ 3,5m với 19,5 triệu 3. Nghiên cứu đề xuất công nghệ khấu than tấn, chiếm 61,2% tổng trữ lượng, miền trữ lượng cơ giới hóa phù hợp với điều kiện địa chất kỹ thuộc phạm vi 3,5 ÷ 6,0m chỉ chiếm 38,8% tổng trữ thuật các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh 2 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ
  3. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Hình 1. Đặc điểm trữ lượng vỉa than dày trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m), góc dốc ≥ 450 tại các mỏ hầm lò lớn vùng Quảng Ninh Hình 2. Công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng thiết bị khấu dạng khoan xoay Trên thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc, công trên lò dọc vỉa thông gió và khấu tiến theo hướng nghệ khai thác lò chợ chống giữ bằng giàn chống dốc từ lò dọc vỉa thông gió xuống lò dọc vỉa vận được áp dụng rất rộng rãi với nhiều loại hình thiết tải của tầng hoặc phân tầng. Thiết bị chống giữ bị chống giữ khác nhau. Nhằm nâng cao sản lượng lò chợ sử dụng giàn chống kiểu che chắn. Việc khai thác, năng suất lao động, giảm bớt công đoạn khấu than được thực hiện bằng thiết bị khấu dạng thủ công năng nhọc, đặc biệt là việc hạn chế tối khoan được lắp đặt và chạy trên máng cào. Trong đa việc sử dụng công nghệ khai thác với tách phá mỗi chu kỳ khấu, công tác khấu than lò chợ được than bằng khoan nổ mìn, đã triển khai nghiên cứu thực hiện bằng đầu khoan xoắn ốc thông qua việc và đưa vào áp dụng thử nghiệm nhiều sơ đồ công xoay chuyển của tay khấu thiết bị khấu. Để điều nghệ khấu than cơ giới hóa khác nhau. Một số sơ chỉnh phạm vi khấu, máng cào lò chợ được bố trí đồ công nghệ khai thác với khấu than bằng cơ hai kích bên hông máng gắn với chân kích đỡ bên giới hóa đặc trưng được nghiên cứu, triển khai áp vách (4) và bên trụ (19) cho phép di chuyển máng dụng gồm: cũng như thiết bị khấu sang trái hoặc phải. Than (1) Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử sau khi tách phá sẽ được máng cào vận chuyển dụng thiết bị khấu than dạng máy khoan: Trong sơ đến đầu thượng vận tải vận chuyển xuống lò dọc đồ công nghệ khai thác này, công tác chuẩn bị lò vỉa vận tải của tầng khai thác. Máng cào và thiết chợ được thực hiện theo hình thức chia cột theo bị khấu được di chuyển theo mặt nghiêng khấu hướng dốc vỉa, công tác lắp đặt được thực hiện của các lớp khấu trong chu kỳ khai thác. Công KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ 3
  4. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Hình 3. Thiết bị khấu chuyên dùng đầu khấu ngang XC 90 nghệ khai thác này có ưu điểm là phạm vi làm khấu (hình 4). Than khấu ra được vận chuyển tự việc của thiết bị tương đối rộng, cho phép làm việc chảy theo máng trượt xuống chân chợ qua cúp với sự biến động của chiều dày và góc dốc vỉa. tháo đưa xuống lò vận tải. Công nghệ khai thác Tuy nhiên, nhược điểm của công nghệ khấu than được áp dụng cho vỉa than có chiều dày vỉa than là công tác khấu than và vận tải trong các chu kỳ 4,0 ÷ 6,0 m, góc dốc vỉa trên 45º, độ cứng than sản xuất lò chợ tương đối phức tạp. từ mềm đến cứng. Sơ đồ công nghệ cho có sản (2) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo lượng khai thác từ 140.000 ÷ 150.000 tấn/năm, phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn cao gấp 1,3 ÷ 1,5 lần sản lượng của lò chợ khấu chống mềm khấu than bằng máy khấu tang khấu than bằng khoan nổ mìn trong cùng điều kiện, đặc ngang di chuyển bánh xích. Bản chất công nghệ biệt là cho phép giảm lượng lớn số lượng lao động khai thác như sau: Công tác chuẩn bị lò chợ được trực tiếp lò chợ[2]. Ưu điểm của công nghệ khai thực hiện tương tự như sơ đồ công nghệ khai thác thác này là tính linh hoạt của thiết bị khấu cao cho cột dài theo phương, lò chợ xiên chéo, chống giữ phép điều chỉnh phạm vi khấu một cách thuận lợi giàn chống mềm khấu than bằng khoan nổ mìn. khi chiều dày vỉa thay đổi dọc theo lò chợ. Nhược Theo đó, lò chợ được chuẩn bị theo sơ đồ khai điểm chính của sơ đồ công nghệ khấu than này là thác gương lò chợ dài chia phân tầng, khấu dật, đòi hỏi không gian lò chợ lớn, thích hợp áp dụng gương lò chợ được bố trí xiên chéo với góc dốc với các lò chợ với chiều dày vỉa lớn từ 4,0 ÷ 5,0m. ÷ 0 giả lò chợ từ 25 30 để đảm bảo cho máy khấu (3) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo có thể di chuyển lên xuống dọc theo lò chợ. Lò phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chợ được chống giữ bằng giàn chống mềm có chống mềm, khấu than bằng thiết bị khấu kiểu lưỡi không gian chống giữ đảm bảo không gian làm xới. Công nghệ khấu than sử dụng thiết bị khấu việc của máy khấu. Thiết bị khấu than sử dụng là kiểu lưỡi xới trong lò chợ xiên chéo chống giữ máy khấu đặc biệt chuyên dùng có dạng máy khấu bằng giàn chống mềm ZRY có đặc điểm là thông tang khấu ngang, chạy bằng bánh xích tương tự qua thiết bị xới (hình 5) để thực hiện việc làm tơi máy đào lò (hình 3). và bóc tách than từ gương than theo từng lớp lớp Công tác khấu than lò chợ trong luồng khấu mỏng. Than sau khi sau khi được tách khỏi gương được thực hiện như sau: Đầu tiên máy khấu sẽ khấu sẽ được lưới xới đưa tới máng trượt và được tiến hành khấu cắt rãnh để tạo thành rãnh lắp đặt vận chuyển tự chảy theo máng trượt xuống chân máng trượt vận chuyển than ở trị trí giữa lò chợ từ lò chợ để đưa xuống hệ thống vận tải chân lò chợ vị trí chân lò chợ lên đầu lò chợ với chiều sâu khấu và vận chuyển ra ngoài. Ưu điểm của công nghệ cắt bằng tiến độ khấu 1 luồng. Khi máy khấu khấu khai thác này so với công nghệ khấu than cơ giới tạo rãnh từ dưới lên sẽ tiến hành lắp đặt máng hóa sử dụng máy khấu chuyên dùng có dạng máy trượt vào rãnh khấu. Sau khi khấu tạo rãnh và lắp khấu tang khấu ngang là chi phí đầu tư ban đầu đặt máng trượt xong, máy khấu sẽ tiến hành khấu của thiết bị khấu nhỏ, tính linh hoạt của thiết bị cắt theo chiều từ trên xuống hoàn thành một luồng khấu cao, có thể thực hiện việc xoay chuyển tay 4 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ
  5. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ a) Máy khấu di chuyển xuống chân chợ b) Máy khấu hướng từ chân chợ lên đầu chợ c) Máy khấu khấu lên đầu lò chợ d) Máy khấu khấu đi xuống hoàn thành luồng Hình 4. Trình tự công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng máy khấu chuyên dùng tang khấu ngang 1 - Xà dẫn hướng; 2 - Xà nóc; 3 - Bệ cố định ; 4 - Xà chắn; 5 - Kích xà đuôi; 6 - Xà đuôi; 7 - Giá xoay; 8 - Cánh tay cấp 1; 9- Kích cánh tay xới cấp 1; 10 - Kích cánh tay xới cấp 2; 11 - Cánh tay xới cấp 2; 12 - Kích điều khiển lưới xới, 13 - Tay biên cánh tay xới cấp 2; 14 - Tay biên lưỡi xới, 15 - Lưỡi xới Hình 5. Cậu tạo thiết bị khấu than cơ giới kiểu lưới xới đồng bộ với giàn chống mềm ZRY KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ 5
  6. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 1- Giàn chống mềm ZRY; 2- Máy khấu; 3- Dây xích định vị; 4- Puli định hướng; 5- Tời căng xích Hình 6. Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng thiết bị khấu dạng máy phay trong lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm ZRY16/25L tại Trung Quốc và đâu lưới xới 3600 xung quanh bệ cố định để than bằng khoan nổ mìn xuống còn 15 người/ca. điều chỉnh phạm vi khấu tách của lưỡi xới, do đó Trên cơ sở kết quả đánh giá điều kiện địa chất công nghệ công nghệ khấu có thể áp dụng ở điều – kỹ thuật mỏ các khu vực vỉa than dày trung bình kiện vỉa khác nhau. Hạn chế chính của sơ đồ công đến dày, dốc tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh nghệ khấu sử dụng thiết bị khấu dạng lưới xới là và thực tế nghiên cứu áp dụng công nghệ cơ giới tỉnh ổn định của thiết bị không cao, chiều dày lớp hóa khấu than tại các mỏ hầm lò tại Trung Quốc xới nhỏ và tốc độ xới của lưới xới thấp. Dẫn đến cho thấy, có thể đề xuất và lựa chọn các sơ đồ hiệu quả áp dụng công nghệ và thiết bị khấu than công nghệ khấu than cơ giới hóa và đồng bộ thiết cơ giới hóa còn hạn chế. bị đi kèm cho điều kiện các vỉa than dày trung (4) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo bình đến dày, dốc trên 450 tại các mỏ hầm lò vùng phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn Quảng Ninh như sau: chống mềm, khấu than bằng thiết bị khấu dạng (1) Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khấu than sử máy phay. Trong điều kiện vỉa than có chiều dày dụng thiết bị khấu dạng máy phay: Áp dụng cho lò không lớn, không gian làm việc của lò chợ nhỏ chợ chống giữ bằng giàn chống mềm trong điều không phù hợp để áp dụng sơ đồ công nghệ khấu ÷ than bằng máy khấu tang khấu ngang, đồng thời kiện vỉa than có chiều dày từ 1,6 3,5m, góc dốc ≥ 0 giải quyết vấn đề tính ổn định thấp của sơ đồ công trên 45 tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. nghệ khấu than sử dụng thiết bị khấu kiểu lưỡi (2) Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử xới, mỏ Trung Du, Trung Quốc đã áp dụng công dụng máy dạng máy khấu tang khấu ngang: áp nghệ khấu than với việc sử dụng máy khấu dạng dụng cho điều kiện từ 4,0 ÷ 4,5m, góc dốc vỉa trên máy phay với đặc điểm công nghệ như sau. Công 450. Sơ đồ công nghệ có thể xem xét áp dụng cho tác khấu than lò chợ được thực hiện theo chiều điều kiện vỉa than dày lớn và ổn định tại một số mỏ từ chân chợ lên đầu lò chợ với chiều dày mỗi lớp như Mạo Khê, Uông Bí, Vàng Danh, v.v. khấu từ 0.5 ÷ 0,6m. Trong quá trình khấu, thiết bị 4. Kết luận khấu bò trực tiếp trên nền lò chợ. Than sau khi Cơ giới hóa khai thác than hầm lò là một được tách phá khỏi gương khấu được tải thủ công hướng đi cần thiết nhằm giảm bớt và thay thế lao xuống máng trượt được lắp đuổi theo sau thiết bị khấu để đưa xuống chân lò chợ và vận chuyển ra động thủ công dựa trên sức người bằng thiết bị ngoài. Sơ đồ công nghệ áp dụng thử nghiệm cho cơ giới, từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao điều kiện vỉa than có chiều dày vỉa từ 1,6 ÷ 3,0m, động, đặc biệt là giảm lao động trực tiếp trong mỏ góc dốc vỉa ≥ 450 và cho chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hầm lò. Song song với việc cơ giới hóa khai sử tốt như sản lượng khai thác lò chợ đạt trung bình dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ bằng máy từ 490 ÷ 500 tấn/ngày. Số lượng công nhân lò chợ khấu chống giữ bằng giàn chống tự hành hoặc giảm 5 ÷ 8 người từ 18 ÷ 21 người/ca khi khấu bán cơ giới hóa khấu than bằng máy khấu, chống 6 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ
  7. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ giữ bằng vì chống tổ hợp trong điều kiện các vỉa công nghệ đề xuất lựa chọn cho các điều kiện các than thoải đến nghiêng, việc nghiên cứu và áp mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh nhằm đảm bảo áp dụng công nghệ khai thác cơ giới hóa trong điều dụng công nghệ thành công và hiệu quả. kiện vỉa dốc là cần thiết nhằm tiếp tục nâng cao Tài liệu tham khảo: sản lượng, nâng suất lao động chung trong khai 1 – Trần Tuấn Ngạn. Báo cáo tổng kết đề tài thác than hầm lò, góp phần phát triển bền vững cấp nhà nước “Nghiên cứu áp dụng công nghệ ngành than. Tuy nhiên kết quả đánh giá phân tích khai thác bằng giàn chống đối với các vỉa than dày cho thấy, điều kiện địa chất - kỹ thuật mỏ các vỉa trung bình, độ dốc 35 ÷ 550 ở các mỏ than hầm than dày trung bình đến dày, dốc trên 450 tại các lò Quảng Ninh”. Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh thuộc loại phức tạp, Vinacomin. Năm 2011. để triển khai đưa công nghệ vào áp dụng trong 2 – Dương Thắng Lợi, Lý Ngang, Lý Lương điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh cần có Huy. Phương pháp khai thác cơ giới hóa sử dụng sự nghiên cứu và đánh giá chi tiết về các yếu tố máy khấu dạng máy khấu tay khấu ngang trong ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công nghệ điều kiện vỉa than dốc đứng. Tạp chí Khoa học cũng như xây dựng cụ thể các giải pháp, quy trình Công nghệ Than (Trung Quốc). Năm 2019. Research on, proposal and selection of the mechanized coal mining technology for longwalls supported by the shield support in the condition of the medium to thick coal seams with the seam slope of over 45 ° at the underground coal mines in Quang Ninh Dr. Vu Van Hoi, Dr. Nguyen Ngoc Giang - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology Abstract: The article reviews a number of research results and experiences in the application of the mechanized coal mining technology for longwalls suported by the shield support in the conditions of medium to thick coal seams with the steep slopes at some underground coal mines in China and review on geological - technical conditions of the underground coal mines in Quang Ninh region. On the basis of research results and experience in the application of the mechanized coal mining technology, the article proposes to choose 02 flow charts of the mechanized coal extraction to be applied to the conditions of underground mines in Quang Ninh region, especially the underground coal mines belonging to Vietnam National Coal and Mineral Industries Corporation Limited. KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ 7