Nghiên cứu, xác định một số yếu tố dinh dưỡng môi trường nước nơi Ngán cư trú ở ven bờ biển tỉnh Quảng Ninh - Trần Thị Thu Trang

pdf 8 trang cucquyet12 4800
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, xác định một số yếu tố dinh dưỡng môi trường nước nơi Ngán cư trú ở ven bờ biển tỉnh Quảng Ninh - Trần Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xac_dinh_mot_so_yeu_to_dinh_duong_moi_truong_nuoc.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu, xác định một số yếu tố dinh dưỡng môi trường nước nơi Ngán cư trú ở ven bờ biển tỉnh Quảng Ninh - Trần Thị Thu Trang

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 Nghiên cứu, xác định một số yếu tố dinh dưỡng môi trường nước nơi Ngán cư trú ở ven bờ biển tỉnh Quảng Ninh Trần Thị Thu Trang* Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 246 Đà Nẵng, Cầu Tre, Ngô Quyền, Hải Phòng Nhận ngày 08 tháng 11 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 13 tháng 01 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Ngán Austriella corrugata (Deshayes, 1843) là một trong những loài đặc sản biển, phân bố hạn chế ở vùng triều ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Vũng Tàu. Hiện nay loài này đã và đang cạn kiện, thực tế đã có những nghiên cứu về mặt sinh học, sự phân bố của loài Ngán ở ven biển tỉnh Quảng Ninh để phục hổi và phát triển. Tuy nhiên, hiểu biết khoa học về môi trường tự nhiên nơi Ngán cư trú còn rất hạn chế. Bài viết này sẽ trình bày sự khác biệt của một số yếu tố dinh dưỡng trong môi trước nước nơi Ngán Austriella corrugata (Deshayes, 1843) cư trú với xung quanh. Các yếu tố này được khảo sát, thu mẫu và phân tích vào mùa mưa (tháng 8 năm 2015) và mùa khô (tháng 3 năm năm 2016) tại vùng triều thuộc Tân An thị xã Quảng Yên, xã Tiên Lãng huyện Tiên Yên và xã Đài Xuyên huyện - - + Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các thông số NO2 , NO3 , N-NH4 , 3- P-PO4 , P.T. Kết quả cho thấy, các thông số điều có giá trị cao vào mùa mưa và thấp vào mùa khô; cao nhất tại nơi Ngán cư trú, tiếp đến là mặt bãi triều, thấp nhất tại lạch triều. Do đó, có thể đi đến nhận xét, yếu tố dinh dưỡng trong môi trường nước nơi Ngán cư trú có giá trị cao hơn so với môi trường xung quanh. Nghiên cứu này hy vọng góp phần cung cấp dữ liệu về môi trường tự nhiên nhằm phục hồi, phát triển loài Ngán Austriella corrugata (Deshayes, 1843) ở ven bờ tỉnh Quảng Ninh. Từ khóa: Ngán Austriella corrugata (Deshayes, 1843), yếu tố dinh dưỡng môi trường nước, nơi Ngán cư trú, bãi triều, lạch triều, ven bờ tỉnh Quảng Ninh. 1. Mở đầu triều với nền đáy là bùn, phía trong là rừng ngập mặn ở một số khu vực của tỉnh Quảng Ngán Austriella corrugata (Deshayes, Ninh (Quảng Yên, Đồng Rui, Vân Đồn, Tiên 1843) là loài động vật thân mền hai mảnh vỏ Yên ), thành phố Hải Phòng (Cát Hải, Đồ Sơn) phân bố ở vùng triều các nước ven bờ Tây Thái và khu rừng ngập mặn Long Sơn tỉnh Vũng Tàu Bình Dương và một phần Ấn Độ Dương trong [2]. Chúng sống vùi sâu từ 10cm đến 50cm đó có Việt Nam [1]. Tại Việt Nam, Ngán phân trong lớp trầm tích đáy nơi có thực vật ngập bố hẹp, chủ yếu chúng sống ở khu vực dưới mặn thuộc bãi triều trung của vùng cửa sông có ___ triều thống trị. Chúng chỉ bò trên nền đáy khi thay đổi chỗ ở thuộc phía trong rừng ngập mặn, ĐT: 84-987770750. Email: tranthithutrang230183@gmail.com trao đổi chất với môi trường bên ngoài thông 82
  2. T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 83 qua hai ống thoát hút. Ngán là loài rộng muối, 2.2. Vị trí điều tra, khảo sát thu mẫu vật sống trong môi trường có độ mặn 10÷30‰, Khảo sát, nghiên cứu, thu mẫu được tiến thích hợp trong khoảng 25÷27‰, nó không hành tại vùng triều thuộc 3 khu vực: Tân An-thị phân bố ở các vùng biển xa bờ [3]. Ngán xã Quảng Yên; xã Tiên Lãng-huyện Tiên Yên; Austriella corrugata (Deshayes, 1843) là loại và xã Đài Xuyên-huyện Vân Đồn. Mẫu được đặc sản, thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, được thu ở khoảng 2,0m/0HĐ nơi có rừng ngập mặn nhiều người ưa chuộng. Do đó, chúng bị khai theo nguyên tắc phân chia vùng triều [5]. Tại thác quá mức dẫn đến cạn kiệt. Hiện nay, đã có mỗi mặt cắt mẫu được thu tại 3 vị trí: ngoài lạch những nghiên cứu ở Quảng Ninh, Hải Phòng để triều, trên mặt bãi và đào đễn nơi Ngán cư trú nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống. Tuy nhiên, (Xác định vị trí có Ngán cư trú, đào hố phẫu việc xác định đặc điểm môi trường nơi chúng diện có thể tích 50cmx50cmx50cm, thu 1 lít cho cư trú vẫn còn hạn chế đòi hỏi cần có nghiên vào chai. Mỗi trạm đào 3 phẫu diện tại nơi có cứu chuyên sâu. Nghiên cứu này xác định một Ngán cư trú, diện tích 50x50cmx50cm làm mẫu số yếu tố dinh dương trong môi trường nước định lượng). Mẫu thu được bảo quản như trình nơi Ngán cư trú là một trong những vấn đề hợp bày ở bảng 1. phần đó. Điều tra, khảo sát được thực hiện theo mặt cắt tại 3 bãi triều khu vực Tân An, thị xã 2.3. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm [6] Quảng Yên, xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, và - Nitrite (N-NO2 ) được phân tích bằng xã Đài Xuyên, Vân Đồn vào mùa mưa năm phương pháp trắc quang phức màu hồng của 2015 và mùa khô năm 2016. nitrite với α-naphthylamine và a-xít sulfaniclic. - Nitrate (N-NO3 ) được khử thành nitrite qua cột khử Cd mạ đồng và phân tích cùng phương 2. Phương pháp và mẫu vật nghiên cứu pháp trắc quang phức màu hồng của nitrite với α-naphthylamine và a-xít sulfaniclic. Ammonia 2.1. Phương pháp + (N-NH4 ) được phân tích bằng phương pháp 3- Điều tra khảo sát được tiến hành theo Quy xanh indophenol. Phosphate (P-PO4 ) được phạm điều tra Tổng hợp biển năm 1983 của phân tích bằng phương pháp xanh molybden. P UBKHKT nhà nước, Quy trình điều tra Tài hữu cơ cũng được xác định bằng phương pháp nguyên và Môi trường biển, 2014 do Nhà xuất xanh molybden, sau khi phân hủy chất hữu cơ bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ của Viện bằng hỗn hợp hợp a-xít mạnh (HNO3 và Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam án H2SO4). N hữu cơ được xác định bằng phương hành và xuất bản [4]. Các quy tắc bảo quản mẫu pháp Kjeldahn và ammonia tạo ra được xác và kiểm soát chất lượng tiêu tiêu chuẩn QA-QC định bằng phương pháp chuẩn độ. Bảng 1. Kỹ thuật bảo quản mẫu nước cho phân tích trong phòng thí nghiệm Loại bình Thời gian tối TT Thông số Kỹ thuật bảo quản Ghi chú chứa đa cho phép - - o NO2 , NO3 , Lọc TSS bằng màng lọc 0,45m, Giữ lạnh 2 - 5 C 1 3- P hoặc G 5 - 7 ngày PO4 bảo quản bằng clorofoc 1 ml/l được 10 - 15 ngày Ghi chú: P - Polyethylen; G - Thuỷ tinh
  3. 84 T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 2.4. Xử lý số liệu sau phân tích 10 giờ triều dâng, 15-16 giờ triều rút khi ngược sông vào lục địa. Thủy triều ảnh hưởng đến sự Mẫu sau khi được phân tích được xuất tái phân bố trầm tích từ các con sông đổ hình sang định dạng hàng, cột và quản lý, tính toán thành nên bãi triều. Trong khu vực, hầu hết chỉ vẽ biển đồ, đồ thị bằng chương trình là các con sông nhỏ, lượng phù sa không nhiều. Microsoft exel. Thủy triều nên xuống hàng ngày có khả năng phân tán các vật liệu trầm tich, hữu cơ trên bãi. 3. Kết quả và thảo luận Thủy triều lớn là yếu tố hình thành nên bãi triều với bãi triều cao, trung thấp và dưới triều. Mối 3.1. Một số đặc điểm tự nhiên nơi Ngán cư trú quan hệ giữ cấp hạt trầm tích và chế độ thủy triều (tốc độ triều lên và xuống) đã được các tác Trên cơ sở điều tra, khảo sát ngoài thực địa giả Nhật nghiên cứu. Kết quả của nhóm nghiên tại 3 khu vực nêu trên và kết quả phân tích cứu đã chỉ ra rằng tốc độ triều lên lớn (Flood trong phòng thí nghiệm chúng tôi đưa ra một số tide) hơn tốc độ triều xuống (Ebb tide) nên trầm đặc điểm môi trường tự nhiên nơi Ngán cư trú: tích tích lũy trên bãi triều cao sẽ mịn hơn trên 3.1.1 Đặc điểm địa hình và trầm tích nơi bãi triều thấp. Ngán cư trú Ngán (Austriella corrugata Deshayes, 3.2. Thông số dinh dưỡng nơi Ngán cư trú và vùng xung quanh 1843) cư trú trên bãi triều vùng cửa sông, địa hình thoải rộng tương đối bằng phẳng, trên bãi 3.2.1. Nitrit, nitrat, ammoni và phophats triều có cây thực vật ngập mặn có các các lạch trong nước nơi Ngán cư trú và vùng xung quanh triều cắt. Trong tháng, bãi triều bị ngập nước - - Nitrit (N-NO2 ) và Nitrat (N-NO3 ) là những khi triều cường và lộ ra khi triều kiệt. Trầm tích nguyên tố dinh dưỡng tham gia vào quá trình trên mặt bãi triều, nơi ngán sống (phẫu diện đào sống của sinh vật. Nó là thông số cần thiết cho sâu đến 50cm) đều thuộc loại hạt mịn (bùn sét các sinh vật thủy sinh, nhưng hàm lượng nitrat bột, bột nhỏ, bột lớn). Không có sự khác biệt và nitrit tăng cao là nguyên nhân gây ra hiện giữa trầm tích mặt bãi và trầm tích tại nơi Ngán tượng tảo nở hoa trong thủy vực và suy giảm cư trú. Ngán cư trú trên bãi triều, rễ và tán rừng các hệ sinh thái [8, 9]. ngập mặn, rìa và chân rừng ngập mặn. Theo kết Ammoni trong tự nhiên nó tồn tại ở hai quả nghiên cứu về môi trường sống của loài dạng ion ammoni (NH +) và dạng ammoniac Ngán ở ven bờ Tây Thái Bình Dương, Ngán 4 (NH ). Dạng không ion (ammoniac) gây độc sống vùi trong bùn trong chân rừng ngập mặn 3 đối với sinh vật thủy sinh trong khi dạng ion [1]. Bởi lẽ rừng ngập mặn có khả năng tích lũy ammoni ít có tác dụng gây độc. trầm tích, các hợp chất hữu cơ và nutrients nên 3 sinh vật ở đây có sinh khối lớn [7]. Phophats (P-PO4 ) trong nước biển, tồn tại dưới nhiều loại hợp chất khác nhau, bao gồm: 3.1.2. Chế độ thủy triều phốt pho dạng khoáng vô cơ hòa tan (chủ yếu là Khu vực có chế độ triều tương đối thuần 2- ion orthophosphat - HPO4 ), phốt pho hữu cơ nhất với biên độ dao động lớn, thường trong 1 và phốt pho dạng hạt. Hàm lượng của nó trong tháng có 2 kỳ nước lớn với độ giao động mực nước có liên quan mật thiết với quá trình nở hoa nước từ 2,0-4,0m, mỗi kỳ kéo dài từ 11-13 tảo. Nếu hàm lượng của phốt pho trong nước ngày. Giữa các kỳ nước lớn là kỳ nước kém với giảm sẽ kéo theo giảm nguy cơ gây phú dưỡng. độ cao dao động mực nước 0,5-1,0m, kéo dài từ (a)- Hàm lượng N-NO -, N-NO -, N-NH + 2-3 ngày. Trong một chu kỳ triều mặt trười (25 2 3 4 và P-PO 3- trong nước tại vùng triều Tân An- giờ), thời gian triều dâng là 13 giờ, triều rút 13 4 Quảng Yên. giờ ở vùng nước nông ven bờ, chuyển thành 9-
  4. T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 85 Bảng 2. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú thuộc bãi triều xã Tân An-Quảng Yên - - + 3- N-NO2 (µg/L) N-NO3 (µg/L) N-NH4 (µg/L) P-PO4 (µg/L) Vị trí thu mẫu Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Lạch triều 18,63 16,57 159,1 132,56 87,4 76,7 29,18 24,37 Mặt bãi 26,73 18,84 168,7 183,67 155,9 98,0 33,94 24,35 Nơi cư Ngán trú 32,55 18,34 175,3 187,58 168,4 156,96 35,33 30,21 - - + (b)- Hàm lượng N-NO2 , N-NO3 , N-NH4 3- và P-PO4 trong nước tại vùng triều Tiên Lãng- Tiên Yên Hình 1. Đồ thị biểu diễn hàm lượng một số chất dinh Hình 2. Đồ thị biểu diễn hàm lượng một số chất dinh dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú thuộc bãi triều xã Tân An-Quảng Yên. thuộc bãi triều xã Tiên Lãng-Tiên Yên. Bảng 3. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú thuộc bãi triều xã Tiên Lãng-Tiên Yên - - + 3- N-NO2 (µg/L) N-NO3 (µg/L) N-NH4 (µg/L) P-PO4 (µg/L) Vị trí thu mẫu Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Lạch triều 15,16 10,27 148,5 126,8 111,8 86,5 28,95 23,85 Mặt bãi 22,03 15,78 182,7 142,6 146,7 98,1 33,06 24,14 Nơi cư Ngán trú 24,37 17,02 194,8 149 160,9 112,7 39,42 27,32 - - + 3- (c)- Hàm lượng N-NO2 , N-NO3 , N-NH4 và P-PO4 trong nước tại vùng triều xã Đài Xuyên-Vân Đồn. Bảng 4. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú thuộc bãi triều xã Đài Xuyên-Vân Đồn - - + 3- N-NO2 (µg/L) N-NO3 (µg/L) N-NH4 (µg/L) P-PO4 (µg/L) Vị trí thu mẫu Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Lạch triều 16,59 10,27 151,9 126,8 80,9 86,5 24,14 23,85 Mặt bãi 20,48 13,64 173,8 130,5 161 97,8 29,87 26,97 Nơi cư Ngán trú 24,85 20,95 193,9 189,9 183,4 176,3 34,61 32,63
  5. 86 T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 + Ammoni (N-NH4 ) mùa mưa tại lạch triều có giá trị dao động từ 80,9 đến 111,8 µg/L. + Trên mặt bãi triều N-NH4 hàm lượng dao động từ 146,7 đến 161,0 µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì dao động trong khoảng 160,9 - + 183,4µg/L. Ammoni (N-NH4 ) mùa khô tại lạch triều có giá trị dao động từ 76,7 đến 86,5 µg/L. + Trên mặt bãi triều N-NH4 hàm lượng dao động từ 98,0 đến 98,1 µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì dao động trong khoảng 112,7 -176,3µg/L. 3- Phophats (P-PO4 ) mùa mưa tại lạch triều Hình 3. Đồ thị biểu diễn hàm lượng một số chất dinh có giá trị dao động từ 80,9 đến 111,8 µg/L. 3- dưỡng tại lạch triều, mặt bãi và nơi Ngán cư trú Trên mặt bãi triều P-PO4 hàm lượng dao động thuộc bãi triều xã Đài Xuyên-Vân Đồn. từ 146,7 đến 161,0 µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì dao động trong khoảng 160,9 - 3- Mẫu được thu lập lại theo mùa ở tại cùng 183,4µg/L. Phophats (P-PO4 ) mùa khô tại một vị trí để phân tích. Tất cả các chất dinh lạch triều có giá trị dao động từ 23,85 đến 24,37 3- dưỡng đều có giá trị thấp ở lạch triều và cao µg/L. Trên mặt bãi triều P-PO4 hàm lượng dao nhất tại nơi Ngán cư trú, mùa mưa cao hơn mùa động từ 24,14 đến 26,97 µg/L, còn tại nơi Ngán khô. Kết quả phân tích hàm lượng các chất N- cư trú thì dao động trong khoảng 27,32 - - - + 3- NO2 , N-NO3 , N-NH4 và P-PO4 theo mùa ở 3 32,63µg/L. vị trí thuộc 3 mặt cắt tại xã Tân An-thị xã Từ kết quả đó có thể nhận thấy rằng hàm Quảng Yên (bảng 2, hình 1) xã Tiên Lãng, - - + lượng các chất N-NO , N-NO , N-NH và P- huyện Tiên Yên (bảng 3, hình 2); xã Đài Xuyên 2 3 4 PO 3- tại 3 địa điểm khảo sát biến đổi theo mùa. huyện Vân Đồn (bảng 4, hình 3). Từ đó có thể 4 Giá trị của chúng có xu thế mùa mưa lớn hơn đưa ra nhận xét sau: mùa khô. Hàm lượng các chất tại lạch triều có - Nitrit (N-NO2 ) mùa mưa tại lạch triều có giá trị bằng với môi trường vùng nước ven bờ giá trị dao động từ 15,16 đến 18,63 µg/L. Trên Quảng Ninh, theo số liệu của Trạm Quan trắc - mặt bãi triều N-NO2 hàm lượng dao động và phân tích môi trường biển ven bờ miền Bắc 20,48-26,73µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì [10]. Hàm lượng các chất ở mặt bãi triều có giá dao động trong khoảng 24,37-32,55 µg/L. Nitrit - trị cao hơn so với ngoài lạch triều. Nhưng cao (N-NO2 ) mùa khô tại lạch triều có giá trị dao nhất là tại nơi Ngán cư trú. động từ 10,27 đến 16,75 µg/L. Trên mặt bãi - 3.2.2. Một số yếu tố môi trường nơi Ngán triều N-NO hàm lượng dao động từ 13,64 đến 2 cư trú và vùng xung quanh 18,84µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì dao động trong khoảng 17,02-20,95 µg/L. Nhiệt độ - Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn tiến hành Nitrat (N-NO3 ) mùa mưa tại lạch triều có giá trị dao động từ 148,5 đến 159,1 µg/L. Trên đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước tầng mặt ở - lạch triều và nhiệt độ trong trầm tích nơi Ngán mặt bãi triều N-NO3 hàm lượng dao động 168,7-182,7 µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì sống (sâu khoảng 50cm so với mặt bãi triều khi dao động trong khoảng 175,3-194,8µg/L. Nitrat triều kiệt lộ bãi) tại cùng một thời điểm hàng - (N-NO3 ) mùa khô tại lạch triều có giá trị dao tháng, từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm động từ 126,8 đến 132,56 µg/L. Trên mặt bãi 2016, cho thấy (bảng 5 và hình 4). Ngán sống ở - triều N-NO3 hàm lượng dao động 130,5-183,67 môi trường có nhiệt độ ổn định, biên độ dao µg/L, còn tại nơi Ngán cư trú thì dao động động thấp khoảng 2-30C trong năm (khoảng từ trong khoảng 149,0-189,9µg/L. 23-250C).
  6. T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 87 Bảng 5. Nhiệt độ đo hàng tháng tại khu vực Bảng 6. Độ mặn trong trầm tích và nước tại khu vực Ngán cư trú Ngán cư trú Tháng Tháng Nhiệt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Độ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 độ mặn Trầm tích 23 24 24 23 25 25 26 25 25 24 23 23 (‰) Nước 18 20 22 23 25 25 27 28 24 23 21 17 Trầm tích 30 28 28 28 26 25 18 20 20 28 28 30 Không khí 15 18 20 25 27 28 30 32 25 23 20 15 Nước 30 29 28 29 26 25 15 18 20 27 29 30 R Hình 5. Đồ thị biến đổi độ mặn theo tháng tại vị trí Ngán cư trú. pH Kết quả đo cho thấy, giá trị pH trong năm Hình 4. Đồ thị biến đổi nhiệt độ theo tháng tại vị trí dao động theo mùa cao vào mùa khô, thấp vào Ngán cư trú. mùa mưa (bảng 7, hình 6). pH trong nước dao động trong khoảng 7,5-8,1 thấp vào các tháng Độ mặn mùa mưa, cao vào các tháng mùa khô. Giá trị này cũng khá tương đồng với kết quả Quan trắc Số liệu quan trắc hàng tháng, từ tháng 5 và Phân tích Môi trường biển ven bờ Miền Bắc. năm 2015 đến tháng 5 năm 2016, cho thấy Ngược lại, giá trị pH trong trầm tích dao động (bảng 6, hình 5). Độ mặn của nước tại khu vực trong khoảng 4,0-5,5 (hình 6) môi trường mặt trong năm biến đổi mạnh, giao động trong bãi triều ở chế độ chua thuận lợi cho rừng ngập khoảng từ 15-30‰, biến đổi theo mùa. Độ mặn mặn phát triển là tiền đề để Ngán cư trú. Tại thấp nhất vào các tháng 7 và 8 với giá trị trong cùng một vị trí nhưng giá trị pH lại suy giảm khoảng 15-20‰. Trong năm, độ mặn trong theo độ sâu đều này được giải thích bằng sự a- trầm tích nơi Ngán cư trú cũng có xu thế biến xít hóa trầm tích bởi pyrit (FeS ) [11]. đổi tuyến tính như trong nước. Độ mặn dao 2 động từ 18-30‰, cũng cao vào các tháng mùa Bảng 7. Giá trị pH trong nước và trầm tích tại bãi khô, thấp vào mùa mưa. Độ mặn giao động triều nơi Ngán cư trú (tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 trong khoảng từ 15-30‰ phù hợp cho Ngán năm 2016) phát triển. Ngán phát triển mạnh vào các tháng mùa mưa, khi độ mặn giao động từ khoảng 15- Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 25‰. Kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng pH cho thấy điều đó (Emily A. Glover et al., 2008). Trầm 5,5 4,8 4,7 4,5 5,0 4,0 4,0 4,2 4,3 4,4 4,5 5,0 Vào các tháng mùa hè, khi mà độ mặn giảm, tích nguồn trầm tích từ đất liền chuyển ra lớn, là Nước 8,1 7,9 7,8 7,8 7,7 7,7 7,6 7,5 7,6 7,9 7,8 8,0 điều kiện cho Ngán sinh trưởng và phát triển.
  7. 88 T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 Tài liệu tham khảo [1] Emily A, Glover, Jonh D, Taylor and Suzanne T, Williams, 2008, Mangrove-associated lucinid bivalves of the central indo-west pacifiec: review of the “Austriella” group with a new genus and species {Mullluca: Bivalvia: Lucinidae}). [2] Đỗ Công Thung, 2007. Các dẫn liệu về nguồn lợi thân mềm vịnh Bắc Bộ, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ tư, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, Hình 6. Đồ thị biến đổi pH theo tháng tại vị trí tr 65 -78. Ngán cư trú. [3] Lebata,L,J,H (2008), Elemental sulfur in the gills of the mangrove mud clam Anodontia edentula (Family Lucinidae), Journal of 4. Kết luận Shellfish Research, Vol, 19,No, 1, 241 -245. [4] Quy trình điều tra Tài nguyên và Môi trường Ngán cư trú tại những khu vực cửa sông nơi biển, 2014, Viện Tài nguyên và Môi trường có biên độ triều lớn, bãi triều có rừng ngập mặn biển, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ cư trú nền đáy chủ yếu là bùn. Trong năm, hàm - - + Việt Nam. lượng các dinh dưỡng N-NO2 , N-NO3 , N-NH4 [5] Gurijanova, Trần Hữu Phương, 1972. Littoral 3- và P-PO4 luôn cao hơn so với môi trường Tonkin Gulf. Zool. Inst. Trud. Tom XVIII xung quanh. Hàm lượng ammonia cao dao động [6] Đoàn Bộ, 2001. Hóa học biển: Các phương pháp trong khoảng 170-180 µg/l. Hàm lượng phân tích hóa học nước biển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. phosphat dao động từ 23 µg/L đến 35 µg/L. [7] Pawar, P,R, 2012, Molluscan Diversity in Nhiệt độ tại khu vực Ngán cư trú khá ổn định từ Mangrove Ecosystem of Uran (Raigad), Navi 0 0 23 C đến 25 C. Độ mặn dao động từ 15‰ đến Mumbai, Maharashtra, West coast of India, Bull, 25‰, pH dao động trong khoảng 4,0-5,5. Environ, Pharmacol, Life Sci, 1(6): 55-59. [8] Hagebe M, Rey F (1984), Storage of seawater for nutrient analysis, Fisken Havet; 4: 1-12. Lời cảm ơn [9] Ross Sadler. 1997. Preservation techniques for nutrients analysis. Presented at the Traning workshop on nutrient analysis in water and Trân trọng cảm ơn đề tài: Nghiên cứu đặc wastewater, 10 - 16 March 1997, Brisbene điểm sinh học sinh sản của Ngán phục vụ bảo Australia. tồn và phát triển nguồn lợi Ngán tại Quảng [10] Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015. Báo cáo Ninh” và “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống tổng hợp kết quả quan trắc môi trường vùng biển Ngán (Austriella corrugata Deshayes, 1843) phía Bắc năm 2015, Viện Tài nguyên và Môi trường biển. phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái tại [11] Dent DL, 1986. Acid sulphate soils: a baseline tỉnh Quảng Ninh” đã hỗ trợ và cho phép công for research and development. ILRI publications bố kết quả này. 39, Wageningen.
  8. T.T.T. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 82-89 89 Studying and Determining some of Element Nutrition Water Environment at Residence of Mud Clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) in Coast Quang Ninh Province Tran Thi Thu Trang Institue of Marine Environment and Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 246 Danang, Cau Tre, Ngo Quyen, Hai Phong Abstract: Mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) is one of special sea food, it distrubites very limited in intertital zone of Quang Ninh, Hai Phong and Vung Tau. Recently, it is become exhausted, study on biological and distributive mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) for rehabilitating and devoplopping. However, knowledge of knowthe natural environment of mud clam is very limited. This paper showed difference element nutrition water environment at the habitat of habitat mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) and in surrounding areas. They were investigated, collected and analyzed samples in intertidal of Hoang Tan-Quang Yen, Tien Lang-Tien Yen, Dai Xuyen, Van Don- Quang Ninh provine in rainy season (Agust, 2015) and dry season (March, 2016). 2 3 + 3- Element nutrition water environment such as N-NO : N-NO , N-NH4 , P-PO4 were analized. Their results in the rainly season higher than they in dry season; they highest at residence of mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843), the second in surface tidalflat after all others in creek. In brief, element nutrition water environment at residence of mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) is higher than surrounding areas. This study could provide data of element nutrition water environment for rehabilitating and developing mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843) in coastal Quang Ninh province. Keywords: Mud clam Austriella corrugata (Deshayes, 1843), element nutrition water environment, residence of mud clam, intertidal zone, creek, coastal Quang Ninh province.