Nhận diện và phân tích xung đột môi trường trên lưu vực sông Hiến tỉnh Cao Bằng

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 200
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện và phân tích xung đột môi trường trên lưu vực sông Hiến tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_dien_va_phan_tich_xung_dot_moi_truong_tren_luu_vuc_song.pdf

Nội dung text: Nhận diện và phân tích xung đột môi trường trên lưu vực sông Hiến tỉnh Cao Bằng

  1. ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 200(07): 149 - 155 NHẬN DIỆN VÀ PHÂN TÍCH XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG TRÊN LƯU VỰC SÔNG HIẾN TỈNH CAO BẰNG Nguyễn Thị Thúy Hằng*, Hà Thị Hiền Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam TÓM TẮT Hiện nay ở Cao Bằng phát triển kinh tế đa phần đều dựa vào tài nguyên tự nhiên, trong đó có nguồn nước lưu vực sông Hiến. Khi sử dụng tài nguyên để phát triển luôn xảy ra xung đột lợi ích hoặc tranh chấp giữa các đối tượng sử dụng. Thông qua tiếp cận tổng thể và các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong ngành địa lý môi trường nhận dạng được các xung đột chính trong sử dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Hiến: giữa thuỷ điện và thuỷ lợi; tích nước hồ chứa và khai thác khoáng sản; đắp đập ngăn sông và du lịch sinh thái; cấp nước và xả nước; thượng lưu và hạ lưu Các mâu thuẫn này làm giảm hiệu quả khai thác, gây cạn kiệt tài nguyên và kìm hãm sự phát triển kinh tế. Nguyên nhân và hệ quả đều bắt nguồn từ phân bố TNN không đều theo không gian và thời gian, quy hoạch không đồng bộ, thiếu tính liên ngành trong quản lý. Để bảo vệ và phát triển bền vững TNN trên lưu vực sông Hiến, bài báo đề xuất một số giải pháp đi từ cơ chế, chính sách đến quy hoạch, nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý, khai thác tài nguyên. Từ khóa: Tài nguyên nước, xung đột, thủy điện, thủy lợi, du lịch Ngày nhận bài: 12/4/2019;Ngày hoàn thiện: 26/4/2019;Ngày duyệt đăng: 07 /5/2019 IDENTIFY AND ANALYZE ENVIRONMENTAL CONFLICT AT HIEN RIVER BASIN, CAO BANG PROVINCE Nguyen Thi Thuy Hang, Ha Thi Hien Institute of Physics - Vietnam Academy of Science and Technology ABSTRACT Nowadays economic development in Cao Bang mostly depend on local natural resources including water sources at Hien river basin. When using natural resources to develop there’s always conflict between users. By using a macro approach and traditional research methods in environmental geology to identify main conflicts in using Hien river basin water sources: between hydropower and irrigation, water storage and resources mining, building dams and ecotourism, water storage and water discharge, upstream and downstream These conflicts reduce the efficiency in mining and cause resources depletion, effectively limit economic developments. The cause and effects all started from unevenly distribution of water by time and space, asynchronous planning and lack of communication, interdisciplinary in management. To protect and achieve sustainable development using water resources at Hien river basin, this article provide some solutions from policy to planning, management, raising the skill level of managers. Keyword: Water resources, conflict, hydropower, irrigation, ecotourism Received: 12/4/2019; Revised: 26/4/2019;Approved: 07/5/2019 * Corresponding author: Email: nguyenhang214@gmail.com Email: jst@tnu.edu.vn 149
  2. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 1. Mở đầu đối tượng sử dụng nước của nhiều quốc gia. Cao Bằng có vị trí đặc biệt quan trọng về chính Điển hình đối với khu vực phải kể đến sông trị, KT-XH, an ninh – quốc phòng. Tuy nhiên Mê Công, theo UB sông Mê Công Việt Nam hiện nay việc khai thác, sử dụng tài nguyên bất đã được thành lập năm 2010, có chức năng là hợp lý không theo quy hoạch đã làm nảy sinh phối hợp với UB của Quốc gia khác để điều nhiều mâu thuẫn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra tiết và phân bố hợp lý TNN. Sau khi được xung đột giữa các nhóm lợi ích. thành lập, nhiều nghiên cứu, đề xuất của UB để hạn chế xung đột lợi ích đã được xây dựng Sông Hiến bắt nguồn từ vùng núi Khau Vài và bước đầu có hiệu quả nhất định. Đáng chú có độ cao 1.200 m, chảy theo hướng Đông ý là những báo cáo mang tính chiến lược về Bắc – Tây Nam, và đổ vào bờ phải Sông phát triển thủy điện và quản lý tổng hợp TNN Bằng tại thành phố Cao Bằng. Đoạn chảy qua cho lưu vực sông Mê Kông [1, 2, 3]. Các tài tỉnh Cao Bằng có độ dốc lớn, uốn khúc, nhiều liệu đều nêu bật lên mối quan hệ tương hỗ, thác ghềnh, là yếu tố thuận lợi để xây dựng thậm chí rủi ro và tranh chấp khi các ngành, thủy điện, phát triển du lịch. các nước đều phát triển các ngành kinh tế gắn Năm 2012 UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành với việc sử dụng TNN từ sông Mê Công. Một Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày vài các nghiên cứu liên quan khác có đề cập 19/12/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch khai đến xung đột môi trường trên các lưu vực thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước sông khác như sông Srepok, Nhuệ - Đáy [4, (TNN) đến 2020, định hướng đến 2030. 5]; Các nghiên cứu trên đều đề cập đến TNN Trong đó, sông Hiến có chức năng: cấp nước nhưng ở từng lĩnh vực khác nhau hoặc đi sâu sinh hoạt, tưới và tiêu thoát nước, nuôi trồng đánh giá tiềm năng khai thác, hoặc quy hoạch thủy sản, phát triển công nghiệp trong đó có và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững thủy điện. Tính đến hết tháng 12/2018 lưu vực nước mặt; các nghiên cứu về nhận diện và sông Hiến có 3 thủy điện đã và đang được triển phân tích xung đột chi tiết đến từng đối tượng khai, nhiều Dự án công nghiệp lấy nước và xả sử dụng, từng đơn vị không gian lãnh thổ hầu nước ra lưu vực sông Hiến, song song là các ít được đề cập. Đặc biệt đối với các lưu vực chương trình phát triển các vùng nhiên liệu sông thuộc phụ lưu, chi lưu hay sông nhánh phục vụ chế biến nông lâm sản công nghệ cao hầu hết chưa có nghiên cứu về xung đột TNN. đều tiêu dùng một lượng nước lớn. Vì vậy mục tiêu của bài viết là nhận diện và Sự phát triển của ngành nào ít nhiều đều ảnh phân tích về xung đột TNN trên lưu vực sông hưởng đến sự tồn tại của các ngành khác gây Hiến (nhánh cấp I của sông Bằng Giang), Cao ra tranh chấp về TNN. Xây dựng thủy điện Bằng, Từ đó kiến nghị những định hướng giải với hoạt động ngăn sông đắp đập làm thiếu quyết nhằm hạn chế tranh chấp phục vụ phát nước cấp cho các cánh đồng và dân cư vùng triển KT-XH bền vững. hạ lưu, làm mất cơ hội khai thác khoáng sản 2. Tiếp cận vấn đề và phương pháp lòng sông, ảnh hưởng đến phát triển du lịch nghiên cứu sinh thái; khai thác và chế biến khoáng sản làm Để giải quyết được mục tiêu đề ra, bài viết sử ô nhiễm môi trường nước, giảm năng suất nuôi dụng cách tiếp cận tổng thể để xem xét nhu trồng và đánh bắt thủy sản, giảm chất lượng cầu sử dụng nước, vai trò của các ngành nước tưới, tăng nguy cơ xói lở đường bờ, mất nhóm ngành trong hệ thống kinh tế tỉnh Cao cơ hội du lịch đã và đang là những xung đột Bằng. Quá trình xem xét, phân tích gắn với tồn tại trên lưu vực sông Hiến. quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, điều kiện TN – KT – XH và các Xung đột hay tranh chấp về TNN đã được quy hoạch ngành trên phạm vi lãnh thổ là lưu quan tâm nhiều ở một số lưu vực sông lớn, là vực sông Hiến, tỉnh Cao Bằng. 150 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 Hệ thống tài liệu sử dụng chủ yếu là các số 3. Vấn đề khai thác sử dụng tài nguyên liệu thống kê từ Niên giám thống kê của tỉnh nước trên lưu vực sông hiến trong những năm gần đây; các quy hoạch phát 3.1 Sơ bộ về sông Hiến: là nhánh sông cấp I triển KT - XH, TNN, khai thác khoáng sản và phía phải của sông Bằng Giang có hướng 17 tình huống xung đột trong cơ sở dữ liệu chảy chếch từ Tây Nam sang Đông Bắc, nhập của Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc lưu vào sông Bằng Giang ở trung tâm thành (UNDP) tại Việt Nam, nhằm xác định các loại phố Cao Bằng. Sông Hiến có độ dốc dọc lòng xung đột trên lưu vực nghiên cứu [6,7]. Nhận sông trung bình, nguồn nước dồi dào và trữ dạng xung đột dựa theo Environmental lượng thủy năng phong phú, bắt nguồn từ dãy Conflict Resolution (WRDC, 1992) [8]. Đầu núi Ngân Sơn, thuộc Đông Bắc, độ dốc trung tiên, qua các phương tiện thông tin đại chúng, bình 26,8%, mật độ sông suối 0,98 km/km². các báo cáo môi trường và tình hình thực tế 3.2 Hiện trạng khai thác, sử dụng nước lưu tại địa phương, một loạt các tranh chấp sẽ vực sông Hiến được xác định [9]. Sau đó, lựa chọn những mâu thuẫn nổi bật, đại diện để phân tích. - Cấp nước sinh hoạt: Sông Hiến (cùng với Thông qua bước này xung đột vòng cung giữa sông Bằng Giang) là một trong 2 nguồn nước các yếu tố liên quan đến sinh hoạt của con mặt chủ yếu được Công ty TNHH một thành người và các ngành kinh tế được nhận diện. viên cấp nước Cao Bằng sử dụng để sản xuất nước phục vụ nhu cầu cho sản xuất và sinh Việc phân tích các tranh chấp dựa theo hoạt của người dân Thị xã Cao Bằng và một Chandrasekharan D, 1996 [10]. Các xung đột số xã ven sông với công suất khai thác được phân tích theo các hướng là bản chất, khoảng 500.000m3 nước sạch/tháng. Tuy các nhóm liên quan và đối tượng chịu ảnh nhiên năng lực cấp nước hiện nay mới đáp hưởng. Tích hợp các yếu tố xung đột để có ứng được khoảng 65% nhu cầu, chủ yếu tập cái nhìn tổng thể bằng phương pháp ma trận trung tại các trung tâm huyện, thị, cư dân đơn giản. Giải quyết xung đột được tham vùng sâu vùng xa vẫn sử dụng nước ngầm là khảo từ 02 đề tài cấp Bộ đã được áp dụng trên chủ yếu. cả nước [5]. Bảng 1. Hình thái lưu vực và một số đặc trưng thủy văn chủ yếu của sông Hiến Đặc trưng thủy văn Ký hiệu Đơn vị đo Giá trị 1. Tên sông - - Sông Hiến 2. Khu vực khí hậu - - Đông Bắc Bộ 3. Thuộc hệ thống sông - - S. Bằng Giang 4. Phụ lưu cấp - - I 5. Phía nhập lưu - - Phải 6. Chiều dài sông Ls km 62 7. Diện tích lưu vực Flv km2 934 8. Chiều rộng TB lưu vực Blv km 15,06 9. Cao độ lớn nhất lưu vực Zlv max m 650,0 10. Cao độ lớn nhất đáy sông ZS max m 400,0 11. Cao độ đáy sông tại cửa ra ZCS m 181,5 12. Độ dốc lưu vực ilv %0 7,56 13. Độ dốc đáy sông is %0 3,52 14. Mưa TB nhiều năm X0 mm/năm 1630 15. Mô đun dòng chảy năm M0 l/s/km2 27,0 16. Mô đun dòng chảy lũ ML m3/s/km2 3,0÷5,0 - Cấp nước cho sản xuất công nghiệp: Theo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ TNN tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, sông Hiến có chức năng cung cấp nước cho công nghiệp khai khoáng, Email: jst@tnu.edu.vn 151
  4. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 chế biến nông lâm sản và các ngành công cân phát triển bền vững vùng và khu vực . nghiệp khác trên địa bàn, với năng lực cấp từ Mâu thuẫn xảy ra khi phát triển ngành này mà 600.000 -700.000 m3/tháng. Các KCN và không chú trọng đến ngành khác hoặc cán cân doanh nghiệp tiêu dùng nước lớn phải kể đến: phát triển không đồng đều. KCN Đề Thám, CCN Chu Trình, CCN Bạch - Xung đột do sử dụng nước giữa ngành công Đằng với các ngành nghề là cơ khí, hàng nghiệp và các ngành còn lại: tiêu dùng, khai thác chế biến khoáng sản, lâm Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản, thực phẩm. Cấp nước cho sản xuất nông chế biến nông lâm sản đều tiêu dùng một nghiệp: đảm bảo chức năng tưới cho khoảng lượng nước lớn, song song là hoạt động xả 10.200ha, chủ yếu là cánh đồng của huyện thải vào sông Hiến. Nếu như trong chế biến Hòa An, huyện Nguyên Bình và một phần khoáng sản hàm lượng các chất ô nhiễm khi nhỏ thuộc thành phố Cao Bằng. Khoảng 160 thải ra sông Hiến chủ yếu là độ đục và kim diện tích đất trồng màu, cây công nghiệp, đất loại nặng thì trong công nghiệp chế biến nông hoang, đất trồng tạp chưa có điều kiện cung lâm sản là độ mầu, mùi, COD, BOD và các cấp nước, phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên hợp chất hữu cơ khác. Tổng lượng nước thải - Cấp nước cho thủy điện: thủy điện là một sông Hiến phải tiếp nhận hàng năm khoảng 3 ngành công nghiệp đặc thù, do quá trình sử triệu m3 [7]. Khi nước sông bị ô nhiễm, lưu dụng nước không tiêu hao, nước sau khi được lượng bị sụt giảm sẽ: thiếu và giảm chất dẫn qua tuabin sẽ được hoàn trả lại dòng chảy lượng nước tưới ảnh hưởng đến năng suất cây tự nhiên. Theo quy hoạch thuỷ điện nhỏ tỉnh trồng, chết hoa màu- cây lương thực ; giảm Cao Bằng trên sông Hiến đoạn qua địa bàn năng lực cấp nước sinh hoạt về cả chất và tỉnh Cao Bằng đã được quy hoạch 03 thủy lượng ảnh hưởng bất lợi đến đời sống của cư điện (bảng 2) với tổng công suất 17,3MW. dân. Cán cân xung đột lúc này xảy ra chủ yếu giữa 3 ngành công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp. Đối với ngành thủy điện chỉ xảy ra tranh chấp về lưu lượng và chịu sự chi phối không lớn của chất lượng nước. Khi không tính thủy điện vào nhóm ngành này thì theo phương pháp ma trận kết quả thể hiện tại bảng 2 tổng điểm xung đột đối với loại hình này là 6x, mức xung đột được đánh giá là mạnh. Hình 1. Sơ đồ bậc thang thủy điện trên dòng - Xung đột do sử dụng nước giữa ngành nông chính sông Hiến, tỉnh Cao Bằng nghiệp và các ngành còn lại: Trong 03 thủy điện nêu trên, 2 thủy điện là Hòa Để tăng năng suất và sản lượng lương thực, Thám và Bạch Đằng đang triển khai xây dựng người dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói dự kiến 2020 sẽ hòa lưới điện quốc gia, Pắc chung và lưu vực sông Hiến nói riêng đã áp Khuổi đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản 4. XĐMT trong sử dụng tnn mặt lưu vực xuất nông nghiệp như: sử dụng thuốc bảo vệ sông Chảy thực vật, phân bón Việc sử dụng các hợp chất này không tuân thủ đúng theo quy định 4.1 Những XĐMT chủ yếu đã và đang làm tồn dư một lượng hóa chất Áp lực phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng về trong nước mặt. Đồng thời hoạt động chăn dân số, đô thị hóa, nông thôn mới cũng nuôi và nuôi trồng thủy sản xung quanh lưu chính là áp lực làm phát sinh các mâu thuẫn vực sông Hiến hầu hết đều tồn tại ở quy mô trong sử dụng và bảo vệ TNN, đe dọa đến cán nhỏ lẻ và phân tán, nên khó quản lý và xử lý 152 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 nguồn thải. Do địa hình đồi núi, nên các chất khô sẽ gây hạ thấp mực nước, dẫn đến các thải này theo địa hình dốc đã bổ sung một công trình như cống, trạm bơm không hoạt lượng chất hữu cơ khá lớn cho hệ thống nước động được, đồng nghĩa với việc thiếu nước mặt khu vực. tưới, gây chết hoa màu- cây lương thực Khi lấy nghành nông nghiệp làm trọng tâm để vùng hạ du đặc biệt vào mùa khô. phân tích thì xung đột xảy ra liên quan nhiều Trong quá trình xây dựng hồ chứa thủy điện, đến chất lượng hơn là lưu lượng. Chất lượng hoạt động tích nước lòng hồ làm mất đi cơ hội nước suy giảm do dư lượng thuốc bảo vệ thực khai thác khoáng sản. Nếu không kịp khai vật và xả thải phế thải chăn nuôi dẫn đến chi thác hoặc tận thu trước khi xây dựng các nhà phí cho xử lý nước cấp cho sinh hoạt, công máy thủy điện, toàn bộ vật liệu này sẽ bị nhận nghiệp tăng, lúc này mâu thuẫn sẽ xảy ra. Tuy chìm. Một số mỏ khoáng sản được cấp phép nhiên mâu thuẫn xảy ra đối với loại hình này nhưng chưa hết thời hạn khai thác phải tạm được đánh giá ở mức trung bình, do yêu cầu dừng để phục vụ phát triển thủy điện đã gây cấp nước không lớn cũng như việc quản lý và ra tranh chấp, không đồng thuận trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Tổn thất xử lý đơn giản hơn trong công nghiệp. về kinh tế xảy ra đối với tất cả các bên. Xung - Xung đột liên quan đến quá trình sinh hoạt đột ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các nhóm của cư dân thuộc lưu vực sông Hiến: cộng đồng dân cư, gây căng thẳng và làm xấu Như đã nêu tại mục 3.2 sông Hiến có chức đi mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. năng cấp nước sinh hoạt cho thành phố Cao - Xung đột xảy ra ngay trong nội hàm các ngành: Bằng và một số huyện lân cận. Với đặc điểm Nếu như các loại hình xung đột trên xảy ra tốc độ đô thị hóa nhanh và sự tập trung tại trên quy mô của quy hoạch TNN, thì nội hàm một số vị trí vùng ven sông một phần làm gia các ngành lại xảy ra tranh chấp ở quy mô nhỏ, tăng nhu cầu nước phục vụ ăn uống sinh hoạt, chủ yếu giữa các doanh nghiệp hoặc các KCN sản xuất; đồng thời cũng làm gia tăng áp lực có nhu cầu sử dụng nước lớn. Các doanh xử lý và tiếp nhận nước thải của dòng sông. nghiệp, KCN lấy nước ở thượng nguồn sẽ có Song song với đó là việc xả rác thải sinh hoạt nhiều thuận lợi do chất lượng nước đầu nguồn bừa bãi cũng làm chất lượng nước sông Hiến tốt, lưu lượng dồi dào. Nhưng khi khi thác và bị giảm mạnh ảnh hưởng đến việc tiêu dùng tận dụng triệt để sẽ dẫn đến sự thiếu nước và của các ngành khác. Nếu ô nhiễm xảy ra thì gia tăng chi phí xử lý cho các doanh nghiệp ở đây là loại hình ô nhiễm hữu cơ, quá trình xử hạ du. lý không quá phức tạp, các nguồn thải mang Ngoài các xung đột chính nêu ở trên một số tính chất nhỏ lẻ quy mô phát tán không lớn, các mâu thuẫn khác cũng tồn tại trong quá nhưng khó quản lý, xung đột có xảy ra nhưng trình sử dụng TNN lưu vực sông Hiến, tuy ở mức thấp. nhiên ở mức độ không lớn, ví dụ như: giữa - Xung đột trong phát triển thủy điện với các thủy điện và giao thông thủy, quá trình đắp ngành kinh tế khác: đập tạo những hàng rào ngăn không cho Bản chất của thủy điện là một ngành công thuyền bè qua lại; giữa lâm nghiệp và các nghiệp năng lượng, tuy nhiên do tính đặc thù ngành khác, khi mất diện tích rừng dẫn đến của ngành này là sử dụng nước không tiêu xòi mòn rửa trôi, gia tăng độ đục, sạt lở bờ hao nên trong phạm vi nghiên cứu này, nhóm sông gây nguy cơ đối với các khu đô thị và tác giả có xếp ngành này đứng độc lập. Mâu nhà máy ven sông ; giữa công nghiệp và du thuẫn xảy ra khi có hoạt động tích nước phát lịch khi cảnh quan tự nhiên bị thay thế bằng điện tại hồ chứa, làm hạ thấp mực nước, gây các nhà máy, công xưởng khó khăn cho hoạt động của các công trình Tích hợp các xung đột TNN trên lưu vực sông thủy lợi lân cận. Đặc biệt tích nước vào mùa Hiến được thể hiện tại bảng 2. Email: jst@tnu.edu.vn 153
  6. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 Bảng 2. Ma trận thể hiện xung đột TNN trên lưu vực sông Hiến, Cao Bằng Công nghiệp Nông nghiệp Sinh hoạt Thủy điện Tổng Công nghiệp x xx xxx 6x Nông nghiệp xx x xx 5x Sinh hoạt x x x 3x Thủy điện xxx xx x xx 8x Ghi chú: xxx là cấp độ mạnh; xx: Trung bình; x; Yếu Nhìn vào Bảng 2 có thể thấy mối quan hệ thẩm quyền các Bộ. Do sự phân tách nhỏ lẻ trong các xung đột được phân tích. Mức độ và giữa các cơ quan chức năng dẫn đến nhiều nguy cơ xảy ra tranh chấp tồn tại lớn nhất ở dự án không gắn với quy hoạch chung về công nghiệp bao gồm cả thủy điện. Khi tách TNN kéo theo nhiều công trình cấp nước bị riêng thủy điện đứng độc lập thì xung đột hủy bỏ do thiếu nước hoặc ngập nước hồ diễn ra với tất cả các ngành và đều ở mức độ chứa, các vùng nguyên liệu nông lâm sản lớn đến trung bình. Vì vậy trong quá trình quy không phát triển do chất lượng nước tưới hoạch TNN cần thiết phải chú trọng vào không đạt yêu cầu nhóm ngành này để tiến tới giảm thiểu và loại Vì vậy khi thành lập ủy ban quản lý lưu vực trừ các mâu thuẫn trong phát triển KTXH và sông Hiến sẽ là cơ quan đầu mối chịu trách bảo vệ TNN. nhiệm xây dựng và giám sát quá trình thực 4.2 Các đề xuất để giảm thiểu và hạn chế hiện quy hoạch đảm bảo phân bổ đồng đều, tranh chấp TNN hài hòa TNN giữa các ngành kinh tế. - Thực thi và điều chỉnh quy hoạch: Năm - Xây dựng các thể chế bền vững đối với các 2012 UBND tỉnh Cao Bằng đã công bố Quy hoạt động xả thải vào nguồn nước và bảo vệ hoạch khai thác và bảo vệ TNN đến năm TNN: Một trong những nguyên nhân làm suy 2020 trong đó đã có sự phân chia sử dụng tài giảm chất lượng nước sông Hiến là hoạt động nguyên theo từng nhóm ngành. Tuy nhiên có xả thải từ các ngành, vì vậy cần tăng cường thể thấy sự ưu tiên phát triển công nghiệp và kiểm soát chặt chẽ việc thu phí nước thải, khai thác và chế biến khoáng sản, đồng thời ví dụ như: Tăng phí bảo vệ môi trường đối tập trung quy hoạch theo địa giới hành chính với nước thải sinh hoạt để đáp ứng đủ chi phí và không quản lý theo lưu vực sông. Vì vậy xử lý nước thải; quy định các mức phí thải kiến nghị thực hiện chương trình kiểm kê đánh khác nhau cho các khu vực thành thị và nông giá thực trạng TTN lưu vực sông Hiến trên cơ thôn, giữa các hộ gia đình và cơ sở kinh sở đó thực hiện quy hoạch chi tiết về khai thác, doanh; áp dụng chế độ thu phí xả thải lũy tiến sử dụng và bảo vệ TNN ở từng nhóm ngành; như đã có trong thu phí điện, nước đồng thời rà soát, điều chỉnh bổ sung quy - Giám sát chặt chẽ việc xử lý vi phạm: Hiện hoạch cho phù hợp với thực tế hiện nay. nay theo Nghị định 33/2017/NĐ-CP mức phạt - Xây dựng ủy ban quản lý lưu vực một số cao nhất là 1 tỷ đồng cho các hành vi gây sông chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: trong nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Tuy đó có sông Hiến: Hiện nay ở Cao Bằng, quản nhiên số lượng các doanh nghiệp bị xử phạt lý TNN tập trung theo đơn vị hành chính, thấp không tương quan với thực tế, đặc biệt chồng chéo, thiếu đơn vị chuyên trách, ví dụ đối với các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất như Sở NN & PTNT chuyên về thủy lợi; Sở nhỏ lẻ hầu như không bị thanh tra và xử phạt. Công thương về quy hoạch khai thác khoáng Vì vậy cần tăng cường kiểm soát đối với các sản, thủy điện; Sở TN & MT cấp phép các doanh nghiệp nhỏ kết hợp với các biện pháp công trình xả nước thải, khai thác nước mặt cứng rắn khác để buộc các cơ sở sản xuất phải chưa tính đến các chương trình lớn thuộc xử lý hậu quả ô nhiễm. 154 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 149 - 155 - Đầu tư nguồn nhân lực: Cao Bằng là một thực hiện quy hoạch đảm bảo phân bổ đồng tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội, dân đều, hài hòa TNN giữa các ngành kinh tế. tộc học, nhận thức còn nhiều khó khăn. Năng lực của đội ngũ những người làm quy hoạch, TÀI LIỆU THAM KHẢO vận hành khai thác thủy lợi, thủy điện thấp, [1]. Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam, Báo cáo không được đào tạo bài bản hay cập nhật kiến Đánh giá Môi trường Chiến lược về Thủy điện thức chuyên ngành đặc biệt là các kiến thức trên Dòng chính sông Mê-Công, Hà Nội, 2010. [2]. Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam, Chiến lược về quản lý tổng hợp TNN và bảo vệ môi phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài trường nước theo lưu vực sông. Đây là những nguyên nước cho hạ lưu vực sông Mê Kông, Hà cản trở trong giảm thiểu các xung đột. Tăng Nội, 2011. cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, [3]. Đào Trọng Tứ và Nhóm công tác Mê Công, Phát triển thủy điện lưu vực sông góc Mê Công đặc biệt là cán bộ vận hành, quản lý thủy góc nhìn địa chính trị, GreenID, Hà Nội, 2014. điện, thủy lợi, các cán bộ quản lý từ cấp trung [4]. Ngô Thùy Dương, Lê Đình Thành, Phan Văn ương đến địa phương để đảm đương tốt Yên, “Xung đột môi trường trong sử dụng tài nguyên nhiệm vụ được giao. nước mặt lưu vực sông Srepok”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 41, 2013. - Xây dựng và sớm ban hành quy trình tích [5]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghiên cứu biến nước và xả lũ các hồ chứa trên lưu vực sông động môi trường do thực hiện quy hoạch phát triển Hiến, hài hòa các lợi ích sử dụng nước, vừa KT - XH và khai thác sử dụng hợp lý TNTN giai tận dụng nguồn thủy năng vừa giảm nhẹ lũ và đoạn 1996-2010, đề tài KHCN mã số 07.05, 2012. [6]. UBND tỉnh Cao Bằng, Quyết định phê duyệt hạn hán ở hạ du. và Thuyết minh Đồ án Quy hoạch tổng thể phát 5. Kết luận và kiến nghị triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Cao Bằng, 2014. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc có [7]. UBND tỉnh Cao Bằng, Quyết định phê duyệt điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển và Thuyết minh Đồ án Quy hoạch khai thác sử thủy điện, công nghiệp khai khoáng, chế biến dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Cao Bằng nông lâm sản tạo tiền đề thúc đẩy phát triển đến năm 2020, Cao Bằng, 2012. KTXH. Đây cũng là nguyên nhân gây nên các [8]. WRDC (Western Rural Development Centre), Environmental Conflict Resolution: A resource tranh chấp, xung đột trong sử dụng TNN trên notebook, Compilation for Regional training lưu vực sông Hiến. workshop, Washington State University, 1992. Các xung đột trong khai thác, sử dụng và [9]. UBND tỉnh Cao Bằng, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011-2015, quản lý TNN được phân tích dựa trên 3 ngành Cao Bằng, 2016. kinh tế chính phụ thuộc nguồn nước mặt sông [10]. Chandrasekharan D., “Addressing Natural Hiến. Xung đột không chỉ xảy ra giữa ngành Resource Conflicts through Community Forestry: này với ngành khác mà là xung đột kép, The Asian Perspective. Paper prepared for Session tương tác giữa các ngành kinh tế với nhau. 3: 'Asia and Latin America', of the e-conference on Addressing Natural Resource Conflicts through Trong các đề xuất giảm thiểu xung đột TNN Community Forestry”, Proceedings of electronic cần ưu tiên thực hiện quy hoạch TNN theo conference on Addressing Natural Resource lưu vực sông; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy Conflict Through Community Forestry, Food and hoạch cho phù hợp với thực tế hiện nay. Kiến Agricultural Organization of the United Nations, nghị xây dựng ủy ban quản lý lưu vực sông Rome 1996. để tránh hiện tượng chồng chéo giữa các Sở [11]. Trần Anh Tuấn, Đề tài cấp Bộ: Các giải pháp giải quyết mâu thuẫn trong khai thác, sử ban ngành, ủy ban là cơ quan đầu mối chịu dụng nước ở vùng Tây Nguyên, Viện Chiến lược trách nhiệm xây dựng và giám sát quá trình phát triển- Bộ Kế hoạch đầu tư, 2017. Email: jst@tnu.edu.vn 155
  8. 156 Email: jst@tnu.edu.vn