Phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Bến Tre

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 2620
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_anh_huong_cua_cac_bien_phap_thich_ung_bien_doi_khi.pdf

Nội dung text: Phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Bến Tre

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI TỈNH BẾN TRE Võ Thái Hiệp1, Đặng Thanh Hà2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Bến Tre. Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm điều chỉnh lịch thời vụ, điều chỉnh kỹ thuật, đa dạng hóa sản xuất và phòng ngừa rủi ro. Hiệu quả kỹ thuật được ước lượng từ hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb - Douglas, dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 170 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở các huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Hiệu quả kỹ thuật của các hộ chỉ ở mức trung bình (53,9%) và có sự chênh lệch lớn giữa các hộ (7,0% - 89,7%). Kết quả hồi quy Tobit cho thấy hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp điều chỉnh lịch thời vụ và điều chỉnh kỹ thuật góp phần tăng hiệu quả kỹ thuật. Đồng thời, nếu hộ áp dụng càng nhiều biện pháp thích ứng hơn thì hiệu quả sẽ càng cao. Bên cạnh đó, nâng cao trình độ học vấn, tạo điều kiện cho người nuôi tôm tiếp cận với các nguồn thông tin về biến đổi khí hậu cũng giúp cải thiện đáng kể hiệu quả kỹ thuật. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, biện pháp thích ứng, hiệu quả kỹ thuật và tôm thẻ chân trắng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2015). Đứng trước tình hình đó, người nuôi tôm đã Tôm nước lợ đang được nuôi tại 30 tỉnh thành từng bước tìm kiếm các biện pháp thích ứng nhằm và trở thành sản phẩm hàng hóa lớn ở nước ta gồm giảm các tác động tiêu cực để duy trì, cải thiện năng 2 loài là tôm sú (loài bản địa) và tôm thẻ chân trắng. suất và hiệu quả. Từ năm 2008, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu đánh giá nông thôn có chủ trương cho phép nuôi tôm thẻ hiệu quả tài chính của các hộ nuôi tôm thâm canh ở chân trắng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nó đã các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Thanh trở thành đối tượng nuôi quan trọng. Đến năm 2013, Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015; Lê Thị Phương Mai tôm thẻ chân trắng đã vượt tôm sú về sản lượng và và ctv., 2014; Đỗ Minh Vạn và ctv., 2016). Gần đây, giá trị xuất khẩu (Đỗ Hương, 2017). Nghề nuôi tôm đánh giá hiệu quả tương đối của hộ nuôi tôm bằng đã tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho phương pháp “phân tích màng bao dữ liệu, DEA” và nhiều cư dân ở vùng ven biển.Vì thế, nuôi tôm được “phân tích hàm biên ngẫu nhiên, SFA” cũng được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn một số tác giả thực hiện như Nguyễn Thị Hồng Liễu của nhiều địa phương trong cả nước, trong đó có (2020), Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015); tỉnh Bến Tre. Nguyễn Thùy Trang àv cộng tác viên (2018), Đặng Nghề nuôi tôm tỉnh Bến Tre phát triển mạnh và Thị Phượng và cộng tác viên (2020). Dựa vào mức khá lâu đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, đời hiệu quả được tính toán và ước lượng, các tác giả sống nông dân vùng ven biển được cải thiện và nâng tiếp tục phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lên rõ rệt. Bến Tre thuộc nhóm 05 tỉnh dẫn đầu quả, thông thường là tuổi, trình độ học vấn, kinh Đồng bằng sông Cửu Long về diện tích và sản lượng nghiệm, diện tích canh tác, tham gia khuyến nông. tôm nước lợ. Năm 2017, diện tích là 37.285 ha và sản Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu phân lượng là 54.870 tấn, chiếm 21,13% trong tổng sản tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng với lượng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh (BSO, 2017). BĐKH đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm thẻ Tuy nhiên, giá cả thức ăn, con giống, thuốc thú y chân trắng. Vì thế, nghiên cứu này là hết sức cần phục vụ nuôi tôm gia tăng do nguồn nguyên liệu thiết để bổ sung thêm khoảng trống kiến thức này khan hiếm đã gây nhiều khó khăn. Đặc biệt, trong dưới góc nhìn kinh tế. Kết quả nghiên cứu là tiền điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH), nắng nóng kéo đề quan trọng để nâng cao khả năng thích ứng với dài, độ mặn tăng cao và xâm nhập sâu làm phát sinh BĐKH, cải thiện hiệu quả cho ngành nuôi tôm nói nhiều dịch bệnh có tính chất ngày càng phức tạp, dễ chung và tôm thẻ chân trắng nói riêng. lây lan và gây chết hàng loạt (UBND tỉnh Bến Tre, 1 Nghiên cứu sinh, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 2 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 127
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU = β − Yi f(X i )exp{ vu ii} (1) 2.1. Đối tượng nghiên cứu lnYi= ln[ fx ( i )] +− ( v ii u ) Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu Trong đó, Yi là đầu ra; Xi là các yếu tố đầu vào; quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm β là tham số công nghệ; vi có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σ 2 (v ~ N(0, σ 2)), là phần sai canh tại tỉnh Bến Tre. v v số đối xứng, biểu diễn tác động của những yếu tố ngẫu 2.2 Phương pháp nghiên cứu nhiên, và ui > 0 là phần sai số một đuôi có phân phối 2 2.2.1. Cơ sở lý thuyết nửa chuẩn (u ~ |N(0, σu )|), biểu diễn phần phi hiệu quả được tính từ chênh lệch giữa (Yi) với giá trị tối đa a) Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất có thể có của nó (Yi’) được cho bởi hàm giới hạn ngẫu nông nghiệp nhiên, tức là, Yi – Yi’. Hiệu quả kỹ thuật của từng nhà Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh sản xuất được tính theo công thức: của các hệ thống tự nhiên hay xã hội để ứng phó với các kích thích do biến đổi khí hậu đang hoặc được TEi= E[exp( − uii / Y ] (2) dự báo sẽ xảy ra hay với các tác động của chúng, để ∈ ⇒ ⇒ TEi [0, 1] ui ≥ 0. Khi ui = 0 TEi = 1, đó từ đó, giảm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác nhưng cơ là nhà sản xuất i nằm trên đường cực biên và đạt hội thuận lợi mà nó mang lại (IPCC, 2007). Trong hiệu quả kỹ thuật cao nhất. Khi ui càng lớn, nhà sản lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thích ứng với biến xuất càng nằm xa phía dưới đường cực biên và hiệu đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc quả kỹ thuật càng thấp. Các tham số trong mô hình con người đối với hoạt động canh tác nông nghiệp (1) và ui có thể được ước lượng bằng “phương pháp nhằm giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí thích hợp cực đại” (MLE), đây là phương pháp được hậu gây ra và có thể tận dụng các cơ hội do biến đổi sử dụng rộng rãi để đo lường mức hiệu quả của các khí hậu mang lại (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu, nhà sản xuất cá thể. Sau khi tính toán được hiệu quả 2013). Hay thích ứng với biến đổi khí hậu liên quan kỹ thuật của từng nhà sản xuất, mô hình hồi quy đến những thay đổi trong biện pháp quản lý nông tuyến tính hoặc hồi quy Tobit được sử dụng để phân nghiệp để đối phó với những thay đổi của thời tiết tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của (Akinnagbe and Irohibe, 2014). Thích ứng với biến nhà sản xuất. đổi khí hậu sẽ góp phần cải thiện năng suất và hiệu 2.2.2. Mô hình thực nghiệm quả sản xuất cây trồng, vật nuôi. + Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên thường được b) Đo lường hiệu quả kỹ thuật ước lượng bằng 2 mô hình phổ biến trong kinh tế Hiệu quả kỹ thuật là tối thiểu hóa lượng các yếu sản xuất là Cobb - Douglas và Translog (Nguyễn tố đầu vào với đầu ra cho trước hoặc tối đa hóa các Hữu Đặng, 2017). Hàm sản xuất Cobb - Douglas và yếu tố đầu ra với lượng yếu tố đầu vào cho trước Translog thực nghiệm có dạng như sau: (Farrell, 1957). Có hai phương pháp đo lường hiệu + Hàm sản xuất biên Cobb - Douglas: quả kỹ thuật phổ biến là phân tích màng bao dữ liệu 4 (Data Envelopment Analysis - DEA) và phân tích lnYi =+ββ0 ∑ jlnX ji +− (VU i i ) (3) đường biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis j=1 - SFA). DEA là cách tiếp cận phi tham số dựa trên Hàm sản xuất biên Translog: mô hình tuyến tính nên kết quả ước lượng hiệu quả 4 1 44 lnY =+ββlnX + βlnX lnX+− ( VU ) không thể tách các tác động nhiễu ra khỏi đường i 0 ∑j ji ∑∑ jk ji ki i i (4) j=1 2 jk=11 = giới hạn khả năng sản xuất, trong khi đó SFA là cách tiếp cận tham số dựa trên mô hình kinh tế lượng Trong đó: Yi là năng suất (kg/ha); X1i: Lượng giống nên có thể khắc phục được nhược điểm này của (con/ha); X2i: Lượng thức ăn (kg/ha); X3i: Lượng lao DEA (Võ Hồng Tú, 2015). Vì vậy, trong nghiên cứu động (ngày công/ha) và X4i: Lượng vôi (kg/ha). này hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng phương Kiểm định LLR (Genneralized Likelihood-Ratio pháp tham số - hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, hàm Statistic) được sử dụng để lựa chọn mô hình ước này được đề xuất bởi Aigner và cộng tác viên (1977) lượng Cobb-Douglas (3) hay Translog (4) dựa vào và được phát triển bởi Battese và Coelli (1992). Hàm giá trị λ được tính theo công thức: λ = −2[(L(H0) − sản xuất biên ngẫu nhiên có dạng: L(H1)]. Trong đó: L(H0) là giá trị log-likelihood của 128
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 mô hình hàm sản xuất Cobb- Douglas, L(H1) là giá chính xác về hoạt động sản xuất và tình hình biến trị log-likelihood của hàm sản xuất Translog. Nếu đổi khí hậu cũng như những biện pháp ứng phó. λ > giá trị tra bảng λ thì hàm sản xuất Translog tốt table 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hơn hàm Cobb-Douglas hoặc ngược lại. Giá trị tra bảng (the critical χ2 value) lấy từ bảng χ2 với số bậc Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng tự do (df) bằng số biến độc lập của hàm Translog 12 năm 2018, với sự tư vấn của cán bộ Phòng Nông trừ số biến độc lập của hàm Cobb-Douglas (Nguyễn nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng tôi chọn các Hữu Đặng, 2017). xã nghiên cứu chuyên sâu bao gồm Bảo Thạnh và Tân Xuân (Ba Tri), Định Trung và Thạnh Phước Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Tobit để (Bình Đại), An Điền và Giao Thạnh (Thạnh Phú). phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Hồi quy Tobit được khuyến khích sử dụng để III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ước lượng mô hình có biến phụ thuộc bị chặn (hay bị giới hạn), chặn trên hay chặn dưới hoặc bị chặn 3.1. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của cả hai. Điều này phù hợp với biến phụ thuộc trong hộ nuôi tôm nghiên cứu là hiệu quả kỹ thuật (TE) bị chặn trên và Biến đổi khí hậu thực sự gây ra tính dễ bị tổn dưới có giá trị từ 0 đến 1 (Bravo-Ureta and Pinheiro, thương của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến 1997; Khai and Yabe, 2011). Mô hình hồi quy Tobit Tre (Võ Thái Hiệp và cộng tác viên, 2020), vì thế có dạng thực nghiệm như sau: thích ứng là điều cần thiết trong việc giảm thiểu các 46 tác động tiềm tàng. Jiri và ctv (2015) cho rằng tính dễ TE =++γγD γ z + φi i 0 ∑∑j ji j ji bị tổn thương của nông hộ nhỏ sẽ liên tục tăng lên jj=11= nếu không có sự thích ứng phù hợp. Trong đó: TEi là hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm i; Dji là biến giả về biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu bao gồm D1i là biện pháp điều chỉnh lịch thời vụ (1 = có áp dụng; 0 = không áp dụng), D2i là biện pháp điều chỉnh kỹ thuật (1= có áp dụng; 0 = không áp dụng), D3i là biện pháp đa dạng hóa sản xuất (1 = có áp dụng; 0 = không áp dụng), D4i là biện pháp phòng ngừa rủi ro (1 = có áp dụng; 0 = không áp dụng); và Zji là đặc điểm hộ bao gồm Z1i là số lượng biện pháp thích ứng với BĐKH mà hộ áp dụng (số lượng), Z2i là tuổi của chủ hộ (năm), Z3i là trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học), Z là diện tích ao 4i Hình 1. Tỷ lệ hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp nuôi (ha), Z là số lượng nguồn thông tin về BĐKH 5i thích ứng với biến đổi khí hậu (%) mà hộ tiếp cận (nguồn), Z6i là số năm nhận biết thời tiết thay đổi thất thường (năm); φi là sai số của mô Kết quả nghiên cứu có 4 nhóm biện pháp thích hình hồi quy. ứng với BĐKH của hộ nuôi tôm thẻ chân chân trắng bao gồm: (1) điều chỉnh lịch thời vụ (điều chỉnh 2.2.3. Thu thập dữ liệu thời gian thả giống hay thu hoạch); (2) điều chỉnh Bài nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu kỹ thuật (thay đổi mật độ nuôi, thay đổi cách cho ăn, thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 170 hộ nuôi tôm sử dụng thuốc, tăng cường sử dụng máy móc thiết thẻ chân trắng thâm canh ở các huyện ven biển Ba bị, điều chỉnh tần suất thay nước); (3) đa dạng hóa Tri (64 hộ), Bình Đại (59 hộ) và Thạnh Phú (47 hộ) ở sản xuất (nuôi tôm kết hợp thủy sản khác, làm thêm tỉnh Bến Tre năm 2018. Đây là các huyện ven biển có nghề phi nông nghiệp, chuyển sang nuôi thủy sản diện tích nuôi tôm nước lợ tập trung (BSO, 2017) và khác); (4) phòng ngừa rủi ro biến đổi khí hậu (theo đang hứng chịu tác động của biến đổi khí hậu ngày dõi tin tức dự báo thời tiết/thiên tai, xây dựng/đắp càng nhiều (Nguyễn Thị Kim Anh vàctv. , 2013). Hộ cao bờ bao, mua bảo hiểm tôm). Tỷ lệ hộ nuôi tôm nuôi tôm được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre áp dụng các biện pháp ngẫu nhiên phân tầng (huyện/xã) với sự trợ giúp của thích ứng với BĐKH thể hiện Hình 1. Nhóm biện cán bộ phụ trách nông nghiệp ở các xã và ấp. Người pháp điều chỉnh kỹ thuật và phòng ngừa rủi ro được được phỏng vấn là chủ hộ hay thành viên tham gia các hộ nuôi tôm áp dụng cao, chiếm tỷ lệ tương ứng sản xuất chính trong hộ để thu thập được thông tin là 84,12% và 81,76%. Kế đến là biện pháp điều chỉnh 129
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 lịch thời vụ chiếm tỷ lệ 76,47% và đa dạng hóa sản nuôi tôm được tính toán theo phương pháp trình xuất ít được áp dụng hơn chiếm tỷ lệ 35,88%. Qua bày ở phần trước. Kết quả ước tính mức hiệu quả đây cho thấy người nuôi tôm thẻ chân trắng đã có của các hộ nuôi tôm được trình bày ở Bảng 2. ý thức khá cao trong phòng, chống ảnh hưởng tiêu Bảng 2. Phân phối hiệu quả kỹ thuật cực của biến đổi khí hậu gây ra. của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng 3.2. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Mức hiệu quả (%) Số hộ Tỷ trọng (%) Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình ước 90 - 100 0 0,00 lượng Cobb-Douglas hay Translog cho thấy, giá trị 80 - 90 11 6,47 λ = -2(-169,11 – (-159,54)) = 19,14, nhỏ hơn 70 - 80 27 15,88 giá trị λtable tra bảng χ2 (df = 10, λtable = 23,21). Do vậy, mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng 60 - 70 42 24,71 Cobb-Douglas được chọn để ước lượng với sự hỗ trợ 50 - 60 35 20,59 của phần mềm Stata 12.0. chi2 0,0000 thuật thấp nhất và cao nhất rất lớn, khoảng cách này từ 7,0% đến 89,7%. Điều này chứng tỏ chênh lệch kỹ Nguồn: Kết quả khảo sát (2018). thuật nuôi tôm giữa các hộ trong bối cảnh biến đổi Ghi chú: Hệ số λ được tính bằng công thức λ =σ 2/ u khí hậu khá cao là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. 2 2 * (σu + σv ); , và : chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10% 3.3. Phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của Kết quả ước lượng chỉ ra các yếu tố đầu vào ảnh hộ nuôi tôm hưởng đồng biến đến năng suất tôm gồm lượng Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu thức ăn và lượng vôi; tuy nhiên lượng con giống ảnh quả kỹ thuật và tác động biên của các hộ nuôi tôm hưởng nghịch biến đến năng suất tôm do mật độ thẻ chân trắng thể hiện ở bảng 3. thả nuôi trung bình của các hộ điều tra khá cao là Kết quả hồi quy Tobit cho thấy các yếu tố ảnh 73,12 con/m2, cao hơn so với qui chuẩn kỹ thuật qui hưởng có ý nghĩa thống kê và đồng biến với hiệu quả định mật độ tối đa trong ao đất là 60 con/m2 của kỹ thuật bao gồm biện pháp điều chỉnh lịch thời vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013 biện pháp điều chỉnh kỹ thuật, số lượng biện pháp (Đặng Thị Phượng vàctv. , 2020). Dựa vào phần sai thích ứng, trình độ học vấn và thông tin. Trong khi số phi hiệu quả kỹ thuật (ui) trong hàm sản xuất biên đó, diện tích nuôi tôm có ảnh hưởng nghịch biến ngẫu nhiên ở trên, mức hiệu quả kỹ thuật của các hộ đến hiệu quả kỹ thuật. 130
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 Bảng 3. Kết quả hồi quy Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật Tên biến Hệ số Sai số chuẩn t P> |t| dy/dx Điều chỉnh lịch thời vụ (D1) 0,080 0,031 2,60 0,010 0,079 Điều chỉnh kỹ thuật (D2) 0,172 0,036 4,76 0,000 0,170 Đa dạng hóa sản xuất (D3) 0,031 0,025 -1,24 0,216 -0,030 Phòng ngừa rủi ro (D4) 0,033 0,031 1,06 0,292 0,033 Số lượng biện pháp thích ứng 0,013 0,005 2,27 0,024 0,013 với BĐKH mà hộ áp dụng (Z1) Tuổi chủ hộ (Z2) 0,001 0,001 0,13 0,899 0,001 Trình độ học vấn chủ hộ (Z3) 0,015 0,004 3,79 0,000 0,015 Diện tích ao nuôi (Z4) -0,032* 0,179 -1,77 0,079 -0,031 Số lượng nguồn thông tin 0,023 0,011 2,14 0,034 0,023 về BĐKH mà hộ tiếp cận (Z5) Số năm nhận biết thời tiết 0,002 0,005 0,50 0,615 0,002 thay đổi thất thường (Z6) Hằng số 0,063 0,069 0,91 0,362 Prob > Chi2 0,0000 Log likelihood 81,191 LR χ2 112,84 Nguồn: Kết quả khảo sát (2018). Ghi chú: , và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%. Hộ nuôi tôm áp dụng biện pháp điều chỉnh lịch cần phổ biến và khuyến khích nông hộ áp dụng các thời vụ (D1) bằng cách thay đổi thời điểm thả giống biện pháp để đối phó với sự thay đổi thời tiết là thực hay thu hoạch để phù hợp với sự thay đổi thời tiết. sự quan trọng. Hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và Mặc dù hệ số ước lượng của biện pháp phòng đồng biến với hiệu quả kỹ thuật. Nếu hộ nuôi tôm ngừa rủi ro (D4) không có ý nghĩa thống kê nhưng áp dụng biện pháp điều chỉnh lịch thời vụ thì hiệu nó đồng biến với hiệu quả kỹ thuật. Hộ nuôi tôm quả kỹ thuật sẽ tăng thêm 7,9% (dy/dx = 0,079). tăng cường theo dõi thông tin dự báo thời tiết để có Tương tự, hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp điều kế hoạch ứng phó kịp thời, thường xuyên đắp cao bờ chỉnh kỹ thuật (D2) sẽ ảnh hưởng đồng biến và có ý bao ao tôm cũng có thể nâng cao được hiệu quả kỹ nghĩa thống kê rất cao đến hiệu quả kỹ thuật (1%). thuật (dy/dx = 0,033). Mặt khác, hệ số ước lượng của Hơn nữa, khi hộ nuôi tôm áp dụng biện pháp điều biện pháp đa dạng hóa sản xuất (D3) lại mang dấu chỉnh kỹ thuật thì hiệu quả sẽ tăng thêm 17,0% âm và không có ý nghĩa thống kê. Qua phỏng vấn (dy/dx = 0,170) so với hộ không áp dụng biện pháp cho thấy những thành viên phụ trách nuôi tôm thẻ này. Cho nên, biện pháp điều chỉnh các kỹ thuật là chân trắng thâm canh hầu như dành toàn bộ thời rất quan trọng để tăng năng suất tôm nuôi. Bên cạnh gian để chăm sóc, theo dõi quá trình sinh trưởng của đó, hệ số của biến số lượng biện pháp thích ứng với con tôm. Cho nên, nếu họ thực hiện thêm các hoạt BĐKH mà hộ nuôi tôm áp dụng (Z1) có dấu dương động sản xuất khác ngoài nuôi tôm thì khả năng và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này chứng giảm năng suất và hiệu quả là điều có thể xảy ra. Vì tỏ rằng, khi hộ nuôi tôm áp dụng càng nhiều biện thế, hộ nuôi tôm cần lưu ý phân bố lực lượng lao pháp thích ứng để đối phó với thời tiết thay đổi thì động trong gia đình giữa các hoạt động khác nhau hiệu quả nuôi tôm mang lại sẽ càng cao. Cụ thể là sao cho phù hợp. khi hộ nuôi tôm áp dụng thêm 1 biện pháp thích Trình độ học vấn của chủ hộ (Z3) có ảnh hưởng ứng thì hiệu quả kỹ thuật mang lại sẽ tăng thêm 1,3% đồng biến với hiệu quả kỹ thuật với ý nghĩa thống (dy/dx = 0,013). Vì thế, việc các cơ quan hữu quan kê 1%. Khi trình độ học vấn của chủ hộ tăng 131
  6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 thêm 1 năm thì hiệu quả kỹ thuật tăng thêm 1,5% 53,9%. Kết quả này hàm ý hiệu quả kỹ thuật của các (dy/dx = 0,015). Hộ nuôi tôm có trình độ học vấn hộ nuôi tôm chỉ ở mức trung bình do việc sử dụng cao giúp họ dễ dàng ứng dụng những kỹ thuật mới các đầu vào chưa hợp lý, đồng thời do ảnh hưởng vào sản xuất phù hợp với đặc điểm của ao nuôi, tiếp của các yếu tố khách quan thời tiết, khí hậu và môi nhận và xử lý thông tin có liên quan đến vấn đề biến trường. Năng suất của hộ nuôi tôm còn có khả năng đổi khí hậu tốt hơn và có kế hoạch thích ứng kịp tăng đến 46,1%. Nghiên cứu đã khám phá ra rằng thời. Vì vậy, yếu tố này đã góp phần đáng kể trong các hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp điều chỉnh việc tăng hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm. lịch thời vụ, điều chỉnh kỹ thuật sẽ làm tăng hiệu quả Diện tích ao nuôi (Z4) có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch kỹ thuật. Đồng thời, nếu hộ áp dụng càng nhiều biện với hiệu kỹ thuật ở mức ý nghĩa 10%, kết quả này pháp thích ứng với biến đổi khí hậu thì hiệu quả kỹ cho thấy những hộ có diện tích ao nuôi càng lớn thuật càng tăng. Bên cạnh đó, chủ hộ có trình độ học thì hiệu quả kỹ thuật sẽ càng thấp. Điều này có thể vấn cao và tiếp cận được nhiều nguồn thông tin liên giải thích rằng những hộ có diện tích ao nuôi lớn thì quan đến biến đổi khí hậu cũng góp phần nâng cao việc kiểm soát các yếu tố môi trường ao nuôi biến hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, diện tích ao nuôi càng đổi thất thường như nhiệt độ, độ mặn, oxy trong ao lớn thì hiệu quả kỹ thuật càng giảm. nuôi trở nên khó khăn hơn. Khi diện tích ao nuôi 4.2. Đề nghị tăng thêm 1ha thì hiệu quả kỹ thuật giảm 3,1% Kết quả nghiên cứu này cho thấy để tăng năng (dy/dx = - 0,031). Như vậy, hộ nuôi tôm thẻ chân suất và cải thiện hiệu quả kỹ thuật, trước tiên cần trắng không có lợi thế về quy mô. nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến thông Số lượng nguồn thông tin về BĐKH mà hộ tiếp tin đến người nuôi tôm về vấn đề biến đổi khí hậu cận (Z5) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (nguyên nhân, tác động của nó đối với sản xuất). và mang dấu dương. Nghĩa là khi hộ tiếp cận thông Hướng dẫn người nuôi tôm áp dụng các biện pháp tin về biến đổi khí hậu từ nhiều nguồn khác nhau để thích ứng thông qua các lớp tập huấn khuyến như tivi, radio, internet, cán bộ khuyến nông, người nông, trên các phương tiện truyền thông như loa, quen, hàng xóm thì hiệu quả kỹ thuật tăng lên. Khi đài phát thanh, truyền hình, tờ rơi. Đồng thời, cải hộ tiếp cận thêm 1 nguồn thông tin thì hiệu quả kỹ thiện giáo dục sẽ đẩy nhanh sự thích ứng và gia tăng thuật tăng 2,3% (dy/dx = 0,023). Qua tiếp xúc với khả năng ra quyết định của các hộ nuôi tôm trong các nguồn thông tin về BĐKH giúp hộ có thêm kiến việc áp dụng các biện pháp thích ứng. thức để ứng phó với thời tiết thất thường nhằm cải thiện năng suất tôm nuôi. Ngoài ra, số năm nhận TÀI LIỆU THAM KHẢO biết thời tiết thay đổi thất thường ảnh hưởng đồng Nguyễn ThịK im Anh, Bùi Nguyễn Phúc Thiên biến đến hiệu quả kỹ thuật nhưng không có ý nghĩa Chương, Hồ Xuân Hướng và Lê Thị Huyền Trang, thống kê. Qua nhiều năm quan sát thời tiết thay đổi, 2013. Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí người nuôi tôm có thể điều chỉnh các biện pháp hậu của các hộ dân ven biển tỉnh Bến Tre. Tạp chí thích ứng một cách hợp lý. Kinh tế & Phát triển, 194: 63-73. Cục Thống kê tỉnh Bến Tre (BSO), 2017. Niên giám IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Thống kê tỉnh Bến Tre. Nhà xuất bản Thanh niên. 4.1. Kết luận Nguyễn Hữu Đặng, 2017. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng thanh long tại huyện Châu thành, tỉnh Kết quả nghiên cứu này dựa trên số liệu thu thập Long An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, từ 170 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh 15 (4): 537-544. Bến Tre. Các nhóm biện pháp thích ứng chủ yếu mà Võ Thái Hiệp, Đặng Thanh Hà, Châu Tấn Lực và hộ nuôi tôm áp dụng là điều chỉnh lịch thời vụ, điều Nguyễn Ngọc Thùy, 2020. Đánh giá tính dễ bị tổn chỉnh kỹ thuật, đa dạng hóa sản xuất và phòng ngừa thương của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh rủi ro. Nghiên cứu đã sử dụng hàm sản xuất biên ven biển tỉnh Bến Tre do biến đổi khí hậu. Tạp chí ngẫu nhiên Cobb-Douglas để ước lượng hiệu quả kỹ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 15: 112-121. thuật của hộ nuôi tôm bằng chương trình Stata 12.0. Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu, 2013. Giải pháp nâng Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm dao động cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản khá lớn trong khoảng 7,0% đến 89,7%, trung bình là xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Giao 132
  7. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 Thủy, tỉnh Nam Định. Đề tài nghiên cứu khoa học UBND tỉnh Bến Tre, 2015. Báo cáo tóm tắt dự án “Cập công nghệ cấp cơ sở. Trường Đại học Lâm nghiệp, nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí Hà Nội. hậu tỉnh Bến Tre”. Văn phòng Chương trình Mục Đỗ Hương, 2017. Ngành nuôi tôm có lợi thế thuyệt đối, tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. ngày truy cập: 4 tháng 10 năm 2020. Địa chỉ truy cập: Đỗ Minh Vạn, Trần Ngọc Hải, Trần Hoàng Tuân và Trương Hoàng Minh, 2016. Đánh giá hiệu quả nuôi tom-Viet-Nam-co-loi-the-tuyet-doi/298074.vgp. tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đặng Thị Phượng, Huỳnh Văn Hiền, Nguyễn Thị Kim - Trường Đại học Cần Thơ, 42d: 50-57. Quyên, Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nobuyuki Yagi, Akinnagbe O.M. and Irohibe I.J., 2014. Agricultural 2020. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ adaptation strategies to climate change impacts in chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) Africa: a review. Bangladesh Journal Agricultural qui mô nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp Research 39 (3): 407-418. chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, tập 56, số Aigner, D., Lovell, C. and Schmidt, P., 1977. Formulation chuyên đề thủy sản: 110-116. and Estimation of Stochastic Frontier Production Nguyễn Thị Hồng Liễu,2020. Phân tích hiệu quả kỹ Function Models. Journal of Econometrics, 6: 21-37. thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bravo-Ureta, Boris E, and Pinheiro, Antonio E., 1997. Trà Vinh. Tạp chí Công Thương. Các kết quả nghiên Technical, economic, and allocative efficiency in cứu khoa học và ứng dụng công nghệ , số 13, 7 trang. peasant farming: evidence from the Dominican Võ Hồng Tú, 2015. Ứng dụng phương pháp phân tích Republic. The Developing Economies, 35 (1): 48-67. giới hạn sản xuất ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả Battese, G.E. and Coelli, T.J., 1992. Frontier production môi trường của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tạp functions, technical efficiency and panel data with chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 8: 1519-1526. application to paddy farmers in India. Journal of Nguyễn Thanh Long va Huynh Thanh Hiên, 2015. Productivity Analysis, 3: 153-169. Phân tích hiêu qua ky thuât và tài chính cua mô Farrell, M. J., 1957. The measurement of productive hình nuôi tôm the chân trăng ơ tinh Cà Mau. Tạp efficiency. Journal of the Royal Statistical Society: chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 1: 105-111. Series A, 21: 253-281. Lê Thị Phương Mai, Dương Văn Ni và Trần Ngọc Hải, IPCC, 2007. Climate change 2007: Impact, adaptation 2014. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chánh của and vulnerability. Contribution of Working mô hình nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh group II to the Fourth Assessment Report of the ở Sóc trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa học Intergovernmental Panel On Climate Change, 2007, Cambridge University Press., 1000. - Trường Đại học Cần Thơ,số chuyên đề thủy sản: 114-122. Jiri, O., Mafongoya, P., and Chivenge, P., 2015. Smallholder farmer perceptions on climate change Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015. Hiệu quả and variability: A predisposition for their subsequent kinh tế của mô hình nuôi tôm sú thâm canh và bán adaptation strategies. Journal of Earth Science and thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Climate Change, 6 (5): 1-5. Kinh tế và phát triển, 217: 46-55. Khai, Huynh Viet, and Yabe, Mitsuyasu, 2011. Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải và Võ Hồng Tú, Productive Efficiency of Soybean Production in the 2018. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm vùng Mekong River Delta of Vietnam Soybean - Applications ven biển tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học - Trường and Technology (pp. 111-128): InTech Publishing: Đại học Cần Thơ.Tập 54(7D): 146-154. Rijeka, Croatia. Analysis of the effects of climate change adaptation measures on technical efficiency of the white-leg shrimp farming households in Ben Tre province Vo Thai Hiep, Dang Thanh Ha Abstract The study aims to analyze the effects of climate change adaptation measures on the technical efficiency of intensive white-leg shrimp farming households in Ben Tre province. Climate change adaptation measures include seasonal calendar adjustments, technical adjustments, production diversification and risk prevention. The technical efficiency was estimated from the Cobb - Douglas random marginal production function, based on primary data collected from 170 white-leg shrimp farming households in Ba Tri, Binh Dai and Thanh Phu districts. The level of 133
  8. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(119)/2020 technical efficiency of households was only average (53.9%) and there was a large difference between households (7.0 - 89.7%). The Tobit regression results showed that shrimp farming households applied measures of seasonal calendar adjustments and technical adjustments could contribute to increasing technical efficiency. At the same time, if more adaptation measures were applied by shrimp farming households, the efficiency would be increased. The research results also showed that improving education levels, creating conditions for shrimp farming households to access sources of information on climate change also significantly improves technical efficiency. Keywords: Climate change, adaptation measures, technical efficiency and white-leg shrimp Ngày nhận bài: 05/10/2020 Người phản biện: TS Khổng Tiến Dũng Ngày phản biện: 17/10/2000 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020 134